CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ XẾP HẠNG TÍN DỤNG DOANH NGHIỆP VAY VỐN TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
Tổng quan về Ngân hàng thương mại
1.1.1 Khái niệm Ngân hàng thương mại
Theo Điều 4 của Luật các Tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12, ngân hàng thương mại (NHTM) là loại hình ngân hàng thực hiện toàn bộ các hoạt động ngân hàng cùng các hoạt động kinh doanh khác theo quy định của luật, với mục tiêu chính là tạo ra lợi nhuận.
Theo Điều 4 của Luật các Tổ chức tín dụng số 47/2010/QH 12, hoạt động ngân hàng bao gồm việc kinh doanh và cung cấp thường xuyên các dịch vụ như nhận tiền gửi, cấp tín dụng và cung ứng dịch vụ thanh toán qua tài khoản.
* Hiện nay, ở Việt Nam có các loại hình NHTM sau:
Căn cứ theo Nghị định 59/2009/NĐ-CP ngày 16/07/2009 của Chính phủ
“Về tổ chức và hoạt động của NHTM” thì hệ thống NHTM tại Việt Nam được chia như sau:
NHTM Nhà nước là ngân hàng thương mại mà Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ, bao gồm ngân hàng 100% vốn nhà nước và ngân hàng cổ phần với trên 50% vốn do Nhà nước sở hữu Theo Nghị định 59/2009/NĐ-CP, các ngân hàng thuộc loại này bao gồm Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam, Ngân hàng Công thương Việt Nam, và Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam.
- NHTM cổ phần là NHTM được tổ chức dưới hình thức công ty cổ phần
Ngân hàng thương mại 100% vốn nước ngoài là tổ chức tài chính được thành lập tại Việt Nam, với toàn bộ vốn điều lệ thuộc sở hữu nước ngoài, trong đó một ngân hàng nước ngoài phải nắm giữ trên 50% vốn điều lệ (ngân hàng mẹ) Các ngân hàng này hoạt động dưới hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn, có thể là một thành viên hoặc từ hai thành viên trở lên, và được công nhận là pháp nhân tại Việt Nam, với trụ sở chính đặt tại lãnh thổ Việt Nam.
Ngân hàng thương mại liên doanh (NHTM liên doanh) là loại hình ngân hàng được thành lập tại Việt Nam thông qua vốn góp từ cả bên Việt Nam, bao gồm một hoặc nhiều ngân hàng nội địa, và bên nước ngoài, bao gồm một hoặc nhiều ngân hàng quốc tế, dựa trên hợp đồng liên doanh NHTM liên doanh hoạt động dưới hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn.
6 hạn từ hai thành viên trở lên, là pháp nhân Việt Nam, có trụ sở chính tại Việt Nam
1.1.2 Vai trò của Ngân hàng với sự phát triển của nền kinh tế
Ngân hàng là nơi cung cấp vốn cho nền kinh tế
Ngân hàng thương mại ra đời là một yếu tố cần thiết trong nền sản xuất hàng hóa, giúp cân bằng nhu cầu vốn giữa những người có vốn nhàn rỗi và những người cần vốn để phát triển sản xuất kinh doanh Với vai trò trung gian tài chính, ngân hàng thu hút nguồn vốn từ các doanh nghiệp và cá nhân, sau đó cung ứng lại cho những nơi cần vốn để tái sản xuất, nâng cấp trang thiết bị và cải thiện chất lượng sản phẩm Khi xã hội phát triển, nhu cầu về vốn ngày càng gia tăng, và ngân hàng chính là tổ chức duy nhất có khả năng điều hòa và phân phối vốn, góp phần thúc đẩy sự phát triển đồng bộ của các thành phần kinh tế.
Ngân hàng là cầu nối giữa DN và thị trường
Trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp cần trả lời ba câu hỏi quan trọng: sản xuất cái gì, sản xuất như thế nào và sản xuất cho ai, nhằm đáp ứng tín hiệu từ thị trường Thị trường yêu cầu doanh nghiệp phải cung cấp sản phẩm chất lượng cao, mẫu mã đẹp và phù hợp với nhu cầu người tiêu dùng Để đạt được điều này, doanh nghiệp cần đầu tư vào công nghệ hiện đại và nâng cao trình độ đội ngũ nhân viên Những hoạt động này đòi hỏi một lượng vốn đầu tư lớn, và ngân hàng là nguồn hỗ trợ thiết yếu giúp doanh nghiệp thực hiện cải tiến, cung cấp sản phẩm chất lượng với giá thành hợp lý, từ đó nâng cao năng lực cạnh tranh.
NHTM là công cụ đièu tiết vĩ mô nền kinh tế của Nhà nước
Trong nền kinh tế thị trường, ngân hàng thương mại (NHTM) đóng vai trò trung tâm trong hệ thống tài chính, góp phần đảm bảo sự phát triển hài hòa cho tất cả các thành phần kinh tế Mỗi biến động của NHTM đều ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của các lĩnh vực khác Do đó, hiệu quả hoạt động của NHTM qua các nghiệp vụ kinh doanh là công cụ quan trọng để Nhà nước điều tiết vĩ mô nền kinh tế, thông qua hoạt động tín dụng và thanh toán giữa các ngân hàng trong hệ thống.
Ngân hàng thương mại (NHTM) đóng vai trò quan trọng trong việc mở rộng khối lượng tiền cung ứng trong lưu thông Bằng cách cho các thành phần trong nền kinh tế vay vốn, NHTM dẫn dắt các luồng tiền và phân chia vốn hiệu quả, đảm bảo cung cấp kịp thời nhu cầu vốn cho quá trình tái sản xuất Đồng thời, NHTM cũng thực hiện vai trò điều tiết gián tiếp vĩ mô nền kinh tế, trở thành cầu nối giữa nền tài chính quốc gia và nền tài chính quốc tế.
Trong bối cảnh toàn cầu hóa, các mối quan hệ thương mại giữa các quốc gia ngày càng trở nên quan trọng và cấp bách Nền tài chính của mỗi quốc gia cần hòa nhập với tài chính toàn cầu, và các ngân hàng thương mại (NHTM) đóng vai trò trung gian trong quá trình này Đầu tư ra nước ngoài đã trở thành một xu hướng quan trọng, mang lại lợi nhuận cao Các quốc gia cần xuất khẩu những mặt hàng có lợi thế và nhập khẩu những sản phẩm còn thiếu Với các dịch vụ như nhận tiền gửi, cho vay, bảo lãnh, và đặc biệt là thanh toán quốc tế, NHTM đã góp phần thúc đẩy ngoại thương phát triển mạnh mẽ.
1.1.3 Các nghiệp vụ cơ bản của Ngân hàng thương mại
Theo điều 98 Luật các TCTD của Việt nam ban hành 04/2010/QH 12 thì các NHTM có các nghiệp vụ cơ bản sau đây:
1) Nhận tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm và các loại tiền gửi khác
2) Phát hành chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu, tín phiếu, trái phiếu để huy động vốn trong nước và nước ngoài
3) Cấp TD dưới các hình thức sau đây: a) Cho vay; b) Chiết khấu, tái chiết khấu công cụ chuyển nhượng và giấy tờ có giá khác; c) Bảo lãnh ngân hàng; d) Phát hành thẻ TD; đ) Bao thanh toán trong nước; bao thanh toán quốc tế đối với các ngân hàng được phép thực hiện thanh toán quốc tế; e) Các hình thức cấp TD khác sau khi được NHNN chấp thuận
4) Mở tài khoản thanh toán cho khách hàng
5) Cung ứng các phương tiện thanh toán
6) Cung ứng các dịch vụ thanh toán sau đây:
Dịch vụ thanh toán trong nước bao gồm séc, lệnh chi, ủy nhiệm chi, nhờ thu, ủy nhiệm thu, thư tín dụng, thẻ ngân hàng, cùng với dịch vụ thu hộ và chi hộ Ngoài ra, dịch vụ thanh toán quốc tế và các dịch vụ thanh toán khác sẽ được thực hiện sau khi được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận.
Hoạt động tín dụng tại các Ngân hàng thương mại
1.2.1 Khái niệm hoạt động tín dụng tại các Ngân hàng thương mại
Quan hệ tín dụng (TD) là sự chuyển giao quyền sử dụng vốn giữa người vay và người cho vay, chủ yếu là ngân hàng, dựa trên nguyên tắc hoàn trả Sự tin tưởng giữa các bên là nền tảng cho quan hệ này Trong quá trình tín dụng, bên cho vay sẽ cung cấp vốn cho bên vay trong thời gian đã thỏa thuận, gọi là thời hạn tín dụng, và bên vay có trách nhiệm hoàn trả cả gốc lẫn lãi khi đến hạn Theo Điều 4 của Luật Các Tổ Chức Tín Dụng Việt Nam, cấp tín dụng bao gồm việc thỏa thuận cho tổ chức, cá nhân sử dụng một khoản tiền với nguyên tắc hoàn trả thông qua các hình thức như cho vay, chiết khấu, cho thuê tài chính, bảo lãnh ngân hàng, và các nghiệp vụ khác Đặc điểm nổi bật của tín dụng ngân hàng là ngân hàng vừa là người cho vay vừa là người vay, sử dụng vốn của khách hàng Ngân hàng chỉ bán quyền sử dụng vốn chứ không bán quyền sở hữu, và sau một thời gian sẽ thu hồi cả vốn lẫn lãi.
Giáo trình “NHTM” của trường Đại học Kinh tế Quốc dân định nghĩa ngân hàng thương mại (NHTM) là tổ chức tài chính cung cấp đa dạng dịch vụ tài chính, bao gồm tín dụng, tiết kiệm và dịch vụ thanh toán Hoạt động chính của ngân hàng là huy động vốn trong nền kinh tế và sử dụng vốn đó cho hoạt động kinh doanh Tuy nhiên, vốn của ngân hàng thường nhỏ hơn nhu cầu vay vốn của khách hàng, do đó ngân hàng phải huy động thêm từ nhiều nguồn khác nhau Những nguồn vốn này là cơ sở để ngân hàng thực hiện các hoạt động, trong đó có hoạt động tín dụng ngân hàng (TDNH).
1.2.2 Các hình thức tín dụng Ngân hàng
Chiết khấu thương phiếu là phương thức mà ngân hàng thương mại cấp tín dụng bằng cách mua lại thương phiếu trước thời hạn thanh toán Giá mua lại bằng mệnh giá đáo hạn của giấy tờ có giá, nhưng sẽ trừ đi phần thu nhập của ngân hàng, bao gồm lợi tức, hoa hồng và các khoản lãi chiết khấu.
Chiết khấu là hình thức tín dụng ngắn hạn với kỳ hạn thương phiếu ngắn hoặc sắp đáo hạn, mang lại độ an toàn cao nhờ sự cam kết của ít nhất hai bên trả tiền cho ngân hàng Ngân hàng có khả năng tái chiết khấu thương phiếu tại Ngân hàng Nhà nước để đáp ứng nhu cầu thanh khoản với chi phí thấp, làm cho thương phiếu trở thành tài sản an toàn và có tính thanh khoản cao Hiện nay, các ngân hàng thương mại thường nhận chiết khấu hai loại chứng từ chính: thương phiếu và các chứng từ có giá khác như trái phiếu, kỳ phiếu.
Quy chế cho vay của các TCTD quy định rằng cho vay là hình thức cấp tín dụng, trong đó TCTD cung cấp khoản tiền cho khách hàng với mục đích và thời gian cụ thể, kèm theo thỏa thuận hoàn trả cả gốc lẫn lãi Đây là một hình thức tín dụng lâu đời, đã phát triển với nhiều hình thức khác nhau.
Thấu chi là một hình thức dịch vụ ngân hàng cho phép khách hàng chi vượt quá số tiền có trong tài khoản thanh toán, dựa trên thỏa thuận bằng văn bản với ngân hàng Dịch vụ này tuân thủ các quy định của chính phủ và Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về thanh toán qua các tổ chức cung ứng dịch vụ Mặc dù thấu chi mang lại sự thuận lợi cho khách hàng trong quá trình thanh toán, nhưng chỉ áp dụng cho những khách hàng có độ tin cậy cao, thu nhập ổn định và có chu kỳ thu nhập ngắn.
Cho vay theo hạn mức là hình thức mà ngân hàng thương mại (NHTM) xác định và thỏa thuận với khách hàng về một mức dư nợ tối đa có thể duy trì trong một khoảng thời gian nhất định Trong suốt thời gian này, NHTM sẽ thực hiện cho vay từng lần, đảm bảo rằng mức dư nợ tại mọi thời điểm không vượt quá hạn mức cho vay đã ký kết.
Cho vay trực tiếp từng lần là hình thức cho vay của các ngân hàng thương mại dành cho khách hàng không có nhu cầu vay thường xuyên và không đủ điều kiện để được cấp hạn mức tín dụng Mỗi lần vay, khách hàng cần làm đơn và trình bày phương án sử dụng vốn vay cho ngân hàng Sau khi phân tích, ngân hàng sẽ ký hợp đồng cho vay, xác định quy mô cho vay và thời hạn giải ngân.
Các khoản vay ngân hàng thường có 10 điều khoản quan trọng, bao gồm thời hạn trả nợ, lãi suất và yêu cầu bảo đảm nếu cần thiết Mỗi loại vay này được quản lý riêng biệt thông qua các hồ sơ khác nhau.
Cho vay luân chuyển là hình thức cho vay dựa trên quá trình luân chuyển hàng hóa của doanh nghiệp Khi gặp khó khăn về vốn trong việc mua hàng, ngân hàng có thể hỗ trợ doanh nghiệp bằng cách cho vay, và doanh nghiệp sẽ hoàn trả nợ khi bán được hàng Đầu năm hoặc đầu quý, doanh nghiệp cần nộp đơn xin vay luân chuyển Tất cả khoản thu từ việc bán hàng sẽ được dùng để trả nợ trước khi chuyển vào tài khoản thanh toán của khách hàng Theo phương thức này, giá trị hàng hóa mua vào được ngân hàng cho vay, trong khi doanh thu từ bán hàng là nguồn trả nợ Các khoản phải thu và hàng hóa trong kho cũng trở thành tài sản đảm bảo cho khoản vay Phương thức này thường áp dụng cho doanh nghiệp thương mại hoặc sản xuất có chu kỳ ngắn.
Cho vay trả góp là hình thức tín dụng cho phép khách hàng thanh toán gốc nhiều lần trong thời gian đã thỏa thuận Thông thường, hình thức này áp dụng cho các khoản vay trung và dài hạn nhằm tài trợ cho tài sản cố định và hàng hóa lâu bền Đây là loại cho vay có rủi ro cao nhất, do khoản vay thường được thế chấp bằng chính hàng hóa mua trả góp Khả năng trả nợ phụ thuộc vào thu nhập ổn định của người vay; nếu họ gặp khó khăn như mất việc hay giảm thu nhập, khả năng trả nợ sẽ giảm theo Do đó, lãi suất cho vay trả góp thường cao nhất trong khung lãi suất của ngân hàng.
Cho vay gián tiếp là hình thức cho vay thông qua các tổ chức trung gian, cho phép ngân hàng chuyển giao một số khâu trong quy trình cho vay Các tổ chức trung gian có thể đảm nhận vai trò tín chấp cho những người vay vốn từ ngân hàng Để bù đắp chi phí cho các trung gian, ngân hàng sẽ trích một phần thu nhập cho họ Hình thức cho vay này thường được áp dụng trong các thị trường có nhiều khoản vay nhỏ và người vay phân tán, ở xa ngân hàng.
Cho thuê tài chính là hình thức tài chính trung và dài hạn, cho phép bên thuê sử dụng máy móc, thiết bị, phương tiện vận chuyển và các tài sản khác thông qua hợp đồng cho thuê Bên cho thuê có trách nhiệm mua sắm các tài sản theo yêu cầu của bên thuê và giữ quyền sở hữu đối với những tài sản này Bên thuê sẽ sử dụng các tài sản cho thuê trong thời gian đã thỏa thuận.
11 dụng tài sản thuê và thanh toán tiền thuê trong suốt thời hạn thuê đã được hai bên thoả thuận
Khi kết thúc hợp đồng thuê, bên thuê có quyền lựa chọn mua lại tài sản hoặc tiếp tục thuê theo các điều kiện đã thỏa thuận Tổng số tiền thuê trong hợp đồng tài chính phải ít nhất tương đương với giá trị tài sản tại thời điểm ký kết.
• Bảo lãnh, tái bảo lãnh
Theo quy chế bảo lãnh ngân hàng, bảo lãnh là cam kết bằng văn bản của tổ chức tín dụng với bên nhận bảo lãnh về việc thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho khách hàng khi khách hàng không thực hiện đúng nghĩa vụ đã cam kết Khách hàng có trách nhiệm hoàn trả số tiền đã được trả thay cho mình Bảo lãnh thường bao gồm ba bên: bên hưởng bảo lãnh, bên được bảo lãnh và bên bảo lãnh Các hình thức bảo lãnh đa dạng, bao gồm bảo lãnh tham gia dự thầu, bảo lãnh thực hiện hợp đồng, bảo lãnh hoàn trả tiền ứng trước, bảo lãnh hoàn trả vốn vay và bảo lãnh đảm bảo thanh toán.
Rủi ro tín dụng
1.3.1 Khái niệm rủi ro tín dụng
Rủi ro tín dụng (RRTD) phát sinh khi khách hàng không tuân thủ các điều khoản hợp đồng tín dụng, dẫn đến việc trả chậm hoặc không đủ cả gốc lẫn lãi, gây tổn thất tài chính cho ngân hàng RRTD không chỉ xảy ra trong hoạt động cho vay mà còn liên quan đến nhiều dịch vụ tài chính khác của ngân hàng như bảo lãnh, cam kết, tài trợ thương mại, cho vay liên ngân hàng, và các loại chứng khoán như trái phiếu, cổ phiếu, cũng như các hình thức tài chính phức tạp như swaps và tín dụng thuê mua.
RRTD, theo Quyết định số 22/VBHN-NHNN ngày 04/06/2014 của NHNN, được định nghĩa là khả năng xảy ra tổn thất trong hoạt động ngân hàng do khách hàng không thực hiện hoặc không có khả năng thực hiện nghĩa vụ tài chính Tóm lại, RRTD phản ánh tổng giá trị lớn nhất mà ngân hàng có thể mất khi khách hàng không thể thực hiện các cam kết tài chính, hay nói cách khác, đây là rủi ro mà ngân hàng không thu hồi được nợ khi đến hạn.
1.3.2 Các nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng
RRTD là kết quả của nhiều yếu tố khác nhau, với nguyên nhân có thể đến từ khách hàng, ngân hàng, hoặc từ môi trường bên ngoài.
1.3.2.1 Các nguyên nhân từ môi trường bên ngoài
Tình hình chính trị không ổn định và hệ thống pháp luật chồng chéo, chưa hoàn chỉnh sẽ tạo ra môi trường kinh doanh không an toàn cho các chủ thể kinh tế Sự bất ổn này khiến họ khó thích nghi với những thay đổi, từ đó ảnh hưởng tiêu cực đến hoạt động kinh doanh và khả năng trả nợ ngân hàng.
Các yếu tố môi trường kinh tế như chu kỳ kinh tế, lạm phát và hội nhập kinh tế quốc tế đang có sự thay đổi đáng kể RRTD thường xảy ra trong bối cảnh nền kinh tế suy thoái, khi lạm phát gia tăng dẫn đến tỷ lệ thất nghiệp cao Chính sách tiền tệ thắt chặt của Ngân hàng Nhà nước càng làm cho các chủ thể kinh tế hoạt động kém hiệu quả, lợi nhuận giảm sút, gây khó khăn trong việc trả nợ.
Các yếu tố xã hội như dân số, tâm lý, thói quen tiêu dùng, tập quán và trình độ văn hóa của từng vùng đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển sản phẩm tín dụng Nếu ngân hàng không chú trọng đến những yếu tố này, sẽ xảy ra sự không tương thích giữa sản phẩm tín dụng và thói quen của khách hàng.
Sự lạc hậu về công nghệ thông tin trong ngành ngân hàng gây ra nhiều hệ lụy, như việc không áp dụng các phần mềm chuyên ngành và phần mềm quản lý thông tin hiệu quả Điều này làm chậm quá trình tiếp nhận và xử lý thông tin liên quan đến hoạt động ngân hàng, đồng thời khiến ngân hàng không cập nhật kịp thời các thông tin từ phương tiện truyền thông về các thủ đoạn lừa đảo trong tài chính, từ đó không thể rút kinh nghiệm và phòng tránh rủi ro hiệu quả.
1.3.2.2 Các nguyên nhân từ phía khách hàng
Nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng (RRTD) thường bắt nguồn từ việc khách hàng sử dụng vốn không đúng mục đích, thiếu thiện chí trong việc trả nợ, hoặc thông qua việc lập hồ sơ giả, dự án không có thật, và các hành vi lừa đảo để vay vốn từ ngân hàng.
Năng lực quản lý kinh doanh kém khiến doanh nghiệp (DN) đầu tư mở rộng hoạt động vượt quá khả năng kiểm soát Việc vay tiền để mở rộng quy mô sản xuất chủ yếu được sử dụng cho tài sản vật chất mà không chú trọng đổi mới cách quản lý và bộ máy giám sát Những tư duy quản lý lạc hậu sẽ dẫn đến việc phá hủy các phương án kinh doanh khả thi, điều này ngăn cản sự thành công thực tế của DN.
Trong bối cảnh môi trường cạnh tranh ngày càng khốc liệt, cùng với những biến động bất ngờ trong điều kiện sản xuất, kinh doanh và thị trường cung cấp, doanh nghiệp đang phải đối mặt với nhiều khó khăn Những yếu tố này không chỉ ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh mà còn tác động trực tiếp đến hệ số tài chính và khả năng trả nợ của khách hàng.
1.3.2.3 Các nguyên nhân từ phía ngân hàng
Rủi ro có thể xảy ra khi chính sách tín dụng của ngân hàng không hợp lý, tạo ra những sơ hở mà khách hàng có thể lợi dụng để chiếm dụng vốn Việc này không chỉ ảnh hưởng đến tình hình tài chính của ngân hàng mà còn tác động tiêu cực đến uy tín và sự tin tưởng của khách hàng Do đó, ngân hàng cần thiết lập các chính sách tín dụng chặt chẽ và hiệu quả để giảm thiểu rủi ro và bảo vệ nguồn vốn.
Ngân hàng thiếu hệ thống thông tin dữ liệu đầy đủ về khách hàng, dẫn đến việc không có số liệu thống kê và chỉ tiêu cần thiết để phân tích và đánh giá khách hàng Kết quả là, ngân hàng có thể xác định sai hiệu quả kinh doanh hoặc đưa ra thời hạn cho vay không phù hợp với phương án kinh doanh của khách hàng.
Quá trình giám sát khách hàng sau khi giải ngân cho vay cần được thắt chặt để kịp thời phát hiện hiện tượng sử dụng vốn sai mục đích và những dấu hiệu tiêu cực trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
Ngân hàng thường chạy theo chỉ tiêu tăng trưởng bằng cách nới lỏng điều kiện cấp tín dụng, dẫn đến sự thiếu chú ý đến chất lượng khoản vay Việc quá tin tưởng vào tài sản thế chấp có thể gây ra rủi ro lớn cho hệ thống tài chính.
1.3.3 Hậu quả của rủi ro tín dụng
Khi một ngân hàng gặp phải rủi ro tín dụng lớn, nguồn vốn của ngân hàng sẽ bị ảnh hưởng, dẫn đến khó khăn trong khả năng thanh khoản và tạo ra tâm lý hoang mang cho khách hàng gửi tiền, gây ra hiện tượng rút tiền ồ ạt Do hệ thống ngân hàng có tính đồng bộ, rủi ro từ ngân hàng này có thể lan truyền sang ngân hàng khác, gây ra rủi ro hệ thống Sự bất ổn trong hệ thống ngân hàng sẽ tác động tiêu cực đến nền kinh tế, gây ra suy thoái, tăng giá cả, giảm sức mua của đồng tiền, gia tăng thất nghiệp và làm mất ổn định xã hội.
Xếp hạng tín dụng Khách hàng vay vốn tại các Ngân hàng thương mại
Credit ratings, hay còn gọi là xếp hạng tín nhiệm, được John Moody giới thiệu lần đầu vào năm 1909 trong cuốn “cẩm nang chứng khoán đường sắt”, khi ông phân tích và công bố bảng xếp hạng tín nhiệm cho 1.500 loại trái phiếu của 250 công ty bằng hệ thống ký hiệu ba chữ cái từ Aaa đến C, hiện đã trở thành chuẩn mực quốc tế Thuật ngữ này trở nên phổ biến hơn tại Mỹ sau cuộc khủng hoảng kinh tế 1929 – 1933, khi nhiều công ty vay nợ phá sản, dẫn đến việc chính phủ Hoa Kỳ áp dụng quy định cấm các định chế đầu tư mua trái phiếu có độ tin cậy thấp Tại Việt Nam, Credit ratings được dịch là xếp hạng tín nhiệm hoặc XHTD, với xếp hạng tín nhiệm có ý nghĩa rộng hơn so với XHTD, nhưng bài viết này sẽ chỉ tập trung vào khái niệm XHTD.
Chúng ta có thể điểm qua một số định nghĩa về XHTD như sau:
Theo tạp chí Topbank.vn, XHTD là đánh giá về RRTD và chất lượng TD, phản ánh khả năng và thiện chí của người vay trong việc hoàn trả nợ (gốc, lãi hoặc cả hai) đúng hạn và đầy đủ, thông qua hệ thống xếp hạng ký hiệu.
Theo Citibank, XHTD là một đánh giá hiện tại về chất lượng tín dụng, được xem xét trong bối cảnh tương lai Nó phản ánh khả năng và sự sẵn sàng của người vay trong việc thanh toán gốc và lãi đúng hạn.
XHTD DN là quá trình đánh giá năng lực tài chính và hoạt động của khách hàng doanh nghiệp (KHDN), nhằm xác định rủi ro không trả nợ và khả năng trả nợ trong tương lai Quá trình này bắt đầu từ việc xác định mục đích nghiên cứu, tiếp theo là thu thập và xử lý thông tin, đồng thời quản lý và đánh giá chất lượng thông tin trong suốt quá trình sử dụng.
Cơ sở của việc XHTD là thông tin thu thập được, giúp ngân hàng phân tích thực chất hoạt động sản xuất kinh doanh Bằng các phương pháp và chỉ tiêu phân tích phù hợp, ngân hàng có thể đánh giá nguồn lực, tiềm năng lợi thế kinh doanh và rủi ro tiềm ẩn về khả năng trả nợ của doanh nghiệp Điều này cho phép các ngân hàng thương mại đưa ra quyết sách tín dụng kịp thời, nhằm ngăn ngừa và hạn chế rủi ro phát sinh.
1.4.2 Chủ thể và đối tượng trong Xếp hạng tín dụng
1.4.2.1 Chủ thể Xếp hạng tín dụng
Hiện nay, trên thế giới và trong khu vực, có ba loại chủ thể chính thực hiện đánh giá và xếp hạng doanh nghiệp, bao gồm các công ty xếp hạng tín dụng (CRA), ngân hàng thương mại (NHTM) và các trung tâm thông tin tín dụng tư nhân, cũng như trung tâm thông tin tín dụng của Ngân hàng Nhà nước (ví dụ như CIC của Việt Nam) Theo Hiệp ước Basel II, các ngân hàng có thể lựa chọn giữa "phương pháp dựa trên đánh giá tiêu chuẩn" và "phương pháp dựa trên đánh giá nội bộ" để quản trị rủi ro tín dụng (RRTD) Phương pháp đầu tiên cho phép sử dụng kết quả xếp hạng từ các CRA hoặc trung tâm thông tin tín dụng, trong khi phương pháp thứ hai yêu cầu ngân hàng tự thực hiện công tác xếp hạng tín dụng Tại Việt Nam, do chưa có nhiều CRA và CIC vẫn còn nhiều bất cập, các ngân hàng thương mại phải tự tổ chức xếp hạng tín dụng cho khách hàng, điều này trở thành nòng cốt trong quản trị RRTD.
Tùy thuộc vào từng chủ thể đánh giá, việc xếp hạng có thể có những chi tiết khác nhau để phù hợp với mục đích và kết quả sử dụng Tuy nhiên, do tính chất và mục đích của đề tài, luận văn này sẽ tập trung vào chủ thể XHTD là các ngân hàng thương mại.
1.4.2.2 Đối tượng Xếp hạng tín dụng
Hệ thống XHTD đánh giá tất cả các yếu tố liên quan đến RRTD, giúp ngân hàng đưa ra ý kiến dựa trên các nhân tố rủi ro Kết quả XHTD là nền tảng để thiết lập chính sách tín dụng và giới hạn cho vay phù hợp Qua đó, ngân hàng có thể đưa ra quyết định tín dụng dựa trên đánh giá RRTD liên quan đến khách hàng vay và các khoản vay của họ.
Xếp hạng người đi vay dựa trên ba nhóm dữ liệu chính: dữ liệu tài chính của khách hàng, dữ liệu định tính phi tài chính liên quan đến trình độ quản lý và khả năng nghiên cứu phát triển sản phẩm, cũng như dữ liệu về khả năng tăng trưởng của ngành Ngoài ra, còn có nhóm dữ liệu cảnh báo liên quan đến các dấu hiệu không trả được nợ Những nhóm dữ liệu này được tích hợp vào một mô hình định sẵn nhằm xử lý và giảm thiểu rủi ro không trả nợ của khách hàng.
Khoản vay được xếp hạng dựa trên hồ sơ tín dụng của người vay và các yếu tố quan trọng như tài sản đảm bảo, thời hạn cho vay, tổng mức dư nợ tại các tổ chức tín dụng, cũng như năng lực tài chính của người vay.
1.4.3 Sự cần thiết phải Xếp hạng tín dụng Doanh nghiệp vay vốn tại các Ngân hàng thương mại
XHTD ra đời nhằm đáp ứng nhu cầu thực tế của thị trường, với mục tiêu cung cấp một tổ chức độc lập đánh giá rủi ro, từ đó hướng dẫn công chúng đầu tư vào các chứng khoán do các công ty và định chế tài chính phát hành Qua kết quả đánh giá, các tổ chức có thể chứng minh sức mạnh tài chính của mình, tạo niềm tin cho nhà đầu tư.
Hiện nay, các ngân hàng thương mại (NHTM) dựa vào kết quả xếp hạng tín dụng từ các tổ chức xếp hạng độc lập uy tín hoặc tự xây dựng hệ thống xếp hạng tín dụng riêng Điều này giúp họ đưa ra quyết định cho vay và đánh giá mức độ rủi ro của các khoản vay một cách hiệu quả hơn.
XHTD khách hàng vay vốn của NHTM là quá trình đánh giá khả năng trả nợ và mức độ rủi ro của khoản vay thông qua hệ thống nội bộ của ngân hàng Việc này giúp NHTM đưa ra quyết định cấp tín dụng, quản lý rủi ro và xây dựng các chính sách phù hợp cho từng hạng khách hàng dựa trên kết quả xếp hạng.
XHTD không chỉ giúp khách hàng phân loại mà còn giám sát danh mục tài sản, một hoạt động còn khá mới mẻ tại Việt Nam Trên thế giới, hiện chưa tồn tại một chuẩn mực thống nhất cho việc phân loại và xếp hạng danh mục tài sản, điều này phụ thuộc vào đặc thù của từng quốc gia, bao gồm cả môi trường kinh tế vĩ mô và môi trường kinh doanh, trong đó yếu tố lịch sử đóng vai trò quan trọng.
Việc XHTD khách hàng làm cơ sở cho việc phân loại và giám sát danh mục
TD đều nhằm đạt tới 5 mục đích chủ yếu sau :
(1) Cho phép có một nhận định cụ thể về danh mục TD của ngân hàng;
(2) Phát hiện sớm các khoản TD có khả năng bị tổn thất hay đi chệch hướng khỏi chính sách TD của ngân hàng;
(3) Có một chính sách định giá TD chính xác hơn;
(4) Xác định rõ khi nào cần sự giám sát hoặc có các hoạt động điều chỉnh khoản TD và ngược lại;
(5) Làm cơ sở để xác định mức dự phòng rủi ro một cách hợp lý
Việc phân loại và xếp hạng danh mục tín dụng (TD) được áp dụng cho tất cả khách hàng mà không thông báo về mức độ rủi ro Ngoài ra, cần thực hiện đánh giá và xếp hạng định kỳ để đảm bảo tính chính xác và cập nhật của thông tin.
19 giá lại ngay khi có sự thay đổi theo chiều hướng đi xuống về khả năng thực hiện các nghĩa vụ tài chính của khách hàng
1.4.3.2 Sự cần thiết phải XHTD trong hoạt động TDNH a Do yêu cầu hạn chế RRTD
Kinh nghiệm hoạt động XHTD của một số CN NHNo&PTNT Việt Nam và một số bài học cho NHNo&PTNT Việt Nam – CN Bắc Giang II
1.5.1 Kinh nghiệm hoạt động XHTD của một số CN NHNo&PTNT Việt Nam
1.5.1.1 Hoạt động XHTD tại NHNo&PTNT Việt Nam – CN tỉnh Bắc Ninh
Ngân hàng NHNo&PTNT Việt Nam CN tỉnh Bắc Ninh hiện có 29 chi nhánh và phòng giao dịch trải rộng trên 8 quận huyện, chủ yếu tập trung tại Thành Phố Bắc Ninh với 7 địa điểm, Thị Xã Từ Sơn 5 địa điểm, và các huyện Tiên Du, Gia Bình, Quế Võ với 4, 3 và 3 địa điểm tương ứng Để thực hiện việc xác thực thông tin doanh nghiệp, NHNo&PTNT Việt Nam CN tỉnh Bắc Ninh áp dụng hệ thống xác thực của toàn hệ thống NHNo&PTNT Việt Nam, chú trọng đến các thông tin khách hàng như hồ sơ pháp lý, báo cáo tài chính và hợp đồng kinh tế Các cán bộ tín dụng thường xuyên rà soát và kiểm tra thông tin do khách hàng cung cấp, đồng thời thực hiện một số biện pháp để đảm bảo tính chính xác của thông tin.
+ Truy cập Website của tổng cục thuế để kiểm tra các thông tin trên Báo cáo tài chính do khách hàng cung cấp
+ Liên hệ với đối tác của khách hàng để kiểm tra các thông tin trong Hợp đồng kinh tế khách hàng cung cấp
+ Truy cập Website chính thức của Bộ kế hoạch đầu tư để tra cứu các thông tin pháp lý của khách hàng
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam Chi nhánh Bắc Ninh không chỉ áp dụng hệ thống XHTD của toàn hệ thống mà còn thường xuyên kiểm tra và rà soát thông tin khách hàng Điều này giúp đảm bảo tính chính xác của nguồn thông tin, từ đó công tác chấm điểm XHTD tại chi nhánh được thực hiện một cách khách quan và chính xác.
1.5.1.2 Hoạt động XHTD tại NHNo&PTNT Việt Nam – CN Đông Quảng Ninh
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam – Chi nhánh Đông Quảng Ninh được tách ra từ Chi nhánh tỉnh Quảng Ninh vào năm 2009 Với 10 năm hoạt động trong lĩnh vực Xã hội và Từ thiện, chi nhánh đã có nhiều đóng góp quan trọng cho cộng đồng.
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam - Chi nhánh Đông Quảng Ninh đã thực hiện 30 biện pháp hạn chế rủi ro tín dụng (RRTD) cho doanh nghiệp Để đạt được thành công này, chi nhánh luôn chú trọng bồi dưỡng kiến thức nghiệp vụ và chuyên môn cho cán bộ tín dụng (CBTD), giúp họ nắm vững các quy định pháp luật và hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam Ban giám đốc cũng thường xuyên nhắc nhở các CBTD cập nhật thông tin kinh tế trong và ngoài nước, đồng thời theo dõi diễn biến bất thường của các ngành kinh tế, từ đó đưa ra những đánh giá và nhận xét chính xác về tình hình doanh nghiệp.
Kết quả chấm điểm khách hàng DNVV tại NHNo&PTNT Việt Nam – CN Đông Quảng Ninh phản ánh chính xác tình hình hoạt động của DNVV, từ đó giúp chi nhánh hạn chế rủi ro và phát triển tài chính doanh nghiệp một cách bền vững.
1.5.2 Một số bài học cho NHNo&PTNT Việt Nam – CN Bắc Giang II
Để đảm bảo tính chính xác trong quá trình cấp tín dụng, ngân hàng cần thường xuyên kiểm tra và giám sát thông tin mà khách hàng cung cấp Việc này không chỉ giúp phát hiện các thông tin sai lệch do khách hàng cố tình cung cấp để tạo uy tín, mà còn hạn chế những nhầm lẫn do khách hàng vô ý Nếu không có biện pháp rà soát chặt chẽ, ngân hàng có thể gặp rủi ro trong việc đánh giá điểm tín dụng của khách hàng, từ đó ảnh hưởng đến quyết định cấp vốn.
Để nâng cao khả năng chấm điểm và xếp hạng khách hàng, cần thường xuyên bồi dưỡng chuyên môn cho cán bộ tín dụng (CBTD) và cập nhật thông tin về tình hình kinh tế, chính trị, xã hội trong và ngoài nước Việc này giúp CBTD có cái nhìn khách quan và toàn diện về khách hàng, từ đó đảm bảo tính chính xác trong quá trình đánh giá.
Chương I luận văn đã trình bầy khái quát về NHTM, TD, RRTD các nguyên nhân dẫn đến RRTD, từ đó đưa ra sự cần thiết phải XHTD trong hoạt động TD của các NHTM
Trong hoạt động tài chính, rủi ro tín dụng (RRTD) là điều không thể tránh khỏi mà các ngân hàng thương mại (NHTM) thường gặp phải, xuất phát từ nhiều nguyên nhân khác nhau, bao gồm cả nguyên nhân khách quan và chủ quan Việc nâng cao khả năng quản lý RRTD đang trở thành mối quan tâm hàng đầu của các NHTM Để quản lý RRTD hiệu quả, nhiều công cụ đã được áp dụng, trong đó, xếp hạng tín dụng (XHTD) được coi là một công cụ khoa học phổ biến tại các NHTM trên toàn thế giới, và hiện đang được triển khai tại các NHTM trong nước.
Chương I của luận văn trình bày tổng quan về cơ sở lý luận của XHTD, nhấn mạnh sự cần thiết và vai trò của XHTD trong quản lý RRTD tại các NHTM Bên cạnh đó, chương cũng đề cập đến các nguyên tắc và yếu tố ảnh hưởng đến XHTD trên toàn cầu, đồng thời giới thiệu một số hệ thống XHTD tiêu biểu tại Việt Nam và trên thế giới.
Chương I của luận văn đã tóm tắt một số kinh nghiệm từ các Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn (NHNo&PTNT) Việt Nam trong việc triển khai hệ thống XHTD Đồng thời, bài học rút ra từ những kinh nghiệm này cũng được áp dụng cho Chi nhánh NHNo&PTNT Bắc Giang II.
Luận văn sẽ tập trung vào việc phân tích thực trạng hệ thống XHTD của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam Chi nhánh Bắc Giang II, đồng thời chỉ ra những hạn chế và nguyên nhân gây ra những hạn chế trong hệ thống XHTN ở Chương II.
CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG XẾP HẠNG TÍN DỤNG DOANH NGHIỆP VAY VỐN TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM – CN BẮC GIANG II
Giới thiệu về NHNo&PTNT Việt Nam – CN Bắc Giang II
2.1.1 Giới thiệu quá trình hình thành và phát triển
2.1.1.1 Tóm tắt quá trình hình thành và phát triển
Ngày 08/08/2017, trong khuôn khổ lộ trình tái cơ cấu của NHNo&PTNT Việt Nam, Hội đồng thành viên đã quyết định đổi tên NHNo&PTNT Việt Nam - CN Thành phố Bắc Giang và các phòng giao dịch trực thuộc thành NHNo&PTNT Việt Nam - CN Bắc Giang II, với mục tiêu nâng cao năng lực lãnh đạo và chất lượng hoạt động, đồng thời xác định CN Bắc Giang II là chi nhánh loại I hạng 1.
Chi nhánh NHNo&PTNT Việt Nam tại tỉnh Bắc Giang đã tạo ra bước phát triển mới trong hoạt động kinh doanh, mở rộng mạng lưới và đưa sản phẩm dịch vụ đến gần hơn với khách hàng Ngay sau khi thành lập, chi nhánh đã nhanh chóng kiện toàn tổ chức, đảm bảo hoạt động kinh doanh ổn định và nâng cao chất lượng phục vụ Với lợi thế từ vùng nông nghiệp trọng điểm chất lượng cao, bao gồm chăn nuôi gà và gia súc tại Yên Thế, vải thiều và cây có múi ở Lục Ngạn, Lục Nam, cùng với rau quả ở Lạng Giang, Yên Dũng, chi nhánh đang tạo đà cho sự phát triển mạnh mẽ trong những năm tới.
TP Bắc Giang và nhiều doanh nghiệp đang hoạt động tại đây đã tạo ra nhiều cơ hội phát triển cho NHNo&PTNT Việt Nam - CN Bắc Giang II Sau hơn 2 năm hoạt động, đơn vị này đã vươn lên trở thành một trong 20 ngân hàng lớn nhất trong hệ thống NHNo&PTNT Việt Nam về quy mô nguồn vốn huy động và dư nợ cho vay Đến ngày 31/12/2018, CN Bắc Giang II cùng các đơn vị trực thuộc như NHNo&PTNT Việt Nam - CN huyện Lục Nam, Lục Ngạn, Sơn Động và Yên Thế đã ghi nhận sự tăng trưởng ấn tượng.
Bố Hạ, NHNo&PTNT Việt Nam – CN thành phố Bắc Giang đã thu hút hơn 300 nghìn khách hàng mở tài khoản và sử dụng sản phẩm, dịch vụ Tổng nguồn vốn huy động đạt hơn 11,3 nghìn tỷ đồng, tăng 1,5 nghìn tỷ đồng so với năm 2017, tương ứng với tốc độ tăng trưởng 15,2% Tổng dư nợ đạt gần 9,2 nghìn tỷ đồng, tăng 1,4 nghìn tỷ đồng so với cùng kỳ năm 2017, với tốc độ tăng trưởng 17,7% Doanh thu từ dịch vụ ngoài tín dụng đạt 42,9 tỷ đồng, vượt kế hoạch giao của NHNo&PTNT Việt Nam.
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam - Chi nhánh Bắc Giang hoạt động đầy đủ các chức năng của một ngân hàng thương mại, cung cấp dịch vụ tài chính đa dạng, bao gồm tiền tệ, tín dụng và các dịch vụ ngân hàng cũng như phi ngân hàng Ngân hàng còn đóng vai trò là đại lý ngân hàng, hỗ trợ các dự án từ nhiều nguồn vốn và tổ chức kinh tế, tài chính trong và ngoài nước.
Ngân hàng II luôn sát cánh cùng bà con nông dân, khẳng định vai trò là ngân hàng chủ lực trong lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn tại tỉnh Bắc Giang.
Tuy mới thành lập được 2 năm, NHNo&PTNT Việt Nam – CN Bắc Giang
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam - Chi nhánh Bắc Giang II luôn hoàn thành tốt nhiệm vụ được Đảng, Nhà nước và nhân dân giao phó Cùng với hệ thống ngân hàng thương mại tại tỉnh Bắc Giang, ngân hàng này đóng vai trò quan trọng trong việc thực thi chính sách tiền tệ quốc gia, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế địa phương.
CN Bắc Giang II luôn tuân thủ pháp luật, thực hiện đẩy đủ nghĩa vụ với ngân sách nhà nước, bảo toàn và phát triển vốn
Giai đoạn hiện nay, NHNo&PTNT Việt Nam – CN Bắc Giang II xác định mục tiêu hoạt động là: Hiệu quả, an toàn, phát triển và hội nhập
Thực hiện chỉ đạo của NHNo&PTNT Việt Nam, CN Bắc Giang II đã phân công rõ ràng chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của các phòng ban, đảm bảo tuân thủ đúng quy định Nhân sự được bố trí hợp lý, với mỗi phòng đảm nhận những nhiệm vụ cụ thể, tạo thành một khối thống nhất Điều này không chỉ tạo động lực mà còn là nền tảng vững chắc để hoàn thành các chỉ tiêu kế hoạch từ Trụ sở chính cũng như mục tiêu của CN.
KHỐI KINH DOANH KHỐI TÁC NGHIỆP
Phòng Kiểm tra kiểm soát nội bộ
Phòng Kế hoạch - nguồn vốn
Phòng Kế toán – ngân quỹ
Phòng dịch vụ và marketing
Hình 2.1 Mô hình tổ chức tại NHNo&PTNT Việt Nam CN Bắc Giang
Chức năng nhiệm vụ của Ban Giám đốc và các phòng, ban, bộ phận chức năng trong CN được quy định như sau:
Ban Giám đốc, gồm Giám đốc và 04 Phó Giám đốc, thực hiện nhiệm vụ theo ủy quyền của Chủ tịch HĐTV, tuân thủ các quy định của NHNo&PTNT Việt Nam Giám đốc tổ chức và điều hành các nhiệm vụ của chi nhánh, kiểm tra và điều chỉnh theo phân cấp ủy quyền, đồng thời chịu trách nhiệm trước HĐTV và Tổng Giám đốc Phó Giám đốc hỗ trợ Giám đốc trong quản lý các phòng nghiệp vụ và phòng giao dịch, chịu trách nhiệm về các nhiệm vụ được phân công.
Các phòng chuyên môn, nghiệp vụ: Đảm nhận những vai trò, chức năng nhất định, tuân thủ theo sự phân công, phân nhiệm của cấp trên Cụ thể như:
Phòng KHDN có vai trò quan trọng trong việc tiếp cận và quản lý khách hàng doanh nghiệp, thực hiện các nghiệp vụ cấp tín dụng và tài trợ thương mại Đồng thời, phòng cũng chịu trách nhiệm huy động và quản lý nguồn vốn chủ yếu từ các khách hàng doanh nghiệp và các định chế tài chính.
Phòng KHCN đóng vai trò quan trọng trong việc tiếp cận và quản lý khách hàng, chủ yếu là khách hàng KHCN Ngoài ra, phòng còn thực hiện các nghiệp vụ liên quan đến việc cấp tín dụng, huy động và quản lý nguồn vốn từ các KHCN và hộ kinh doanh cá thể.
Phòng Kế hoạch nguồn vốn đảm nhận chức năng giám sát quá trình cấp
Trình cấp có thẩm quyền quyết định tín dụng (TD) và là đầu mối báo cáo các thông tin liên quan đến quá trình cấp TD cùng chất lượng nợ tại chi nhánh (CN) với Trụ sở chính.
Phòng Dịch vụ và Marketing của NHNo&PTNT Việt Nam chịu trách nhiệm tiếp thị và giới thiệu các dịch vụ ngân hàng, đồng thời tiếp nhận phản hồi từ Khách hàng để cải tiến dịch vụ Phòng cũng mở tài khoản giao dịch, đăng ký các dịch vụ như thu hộ tiền điện nước và thu thuế điện tử cho Khách hàng Ngoài ra, phòng còn xây dựng kế hoạch quảng bá thương hiệu và thực hiện văn hóa doanh nghiệp.
Phòng Kiểm tra, kiểm soát nội bộ có nhiệm vụ tổ chức thực hiện kiểm tra và kiểm soát theo các chuyên đề và đề cương, nhằm đảm bảo an toàn trong hoạt động kinh doanh của Chi nhánh và các đơn vị trực thuộc Đồng thời, phòng cũng tổ chức kiểm tra, xác minh và tham mưu cho Giám đốc trong việc giải quyết các đơn thư theo thẩm quyền.
Phòng tổng hợp có nhiệm vụ xây dựng và theo dõi chương trình công tác hàng tháng, quý và năm của Chi nhánh, đồng thời đôn đốc việc thực hiện chương trình đã được Giám đốc phê duyệt Ngoài ra, phòng cũng quản lý con dấu của Chi nhánh và thực hiện các công tác liên quan đến thi đua khen thưởng, tổ chức, lao động và tiền lương.
Thực trạng công tác XHTD các DNVV tại NHNo&PTNT Việt Nam – CN Bắc Giang II
2.2.1 Cơ sở pháp lý cho hoạt động XHTD tại NHNo&PTNT Việt Nam
Việc xây dựng hệ thống XHTD nội bộ của NHNo&PTNT Việt Nam tuân thủ quy định của NHNN nhằm đảm bảo an toàn và hiệu quả, đồng thời ngăn ngừa rủi ro trong hoạt động ngân hàng Cơ sở pháp lý cho hoạt động XHTD tại NHNo&PTNT Việt Nam được hình thành từ các văn bản và quy định của NHNN cũng như của chính NHNo&PTNT, có tham khảo các thông lệ quốc tế.
2.2.1.1 Hệ thống văn bản, quy định do NHNN ban hành
Nâng cao chất lượng tín dụng và giảm thiểu rủi ro trong hoạt động tín dụng là vấn đề cấp thiết được các ngân hàng thương mại (NHTM) và Ngân hàng Nhà nước (NHNN) quan tâm hàng đầu Để đạt được mục tiêu này, NHNN đã ban hành nhiều văn bản pháp luật nhằm cải thiện tính an toàn, hiệu quả và bền vững trong hoạt động tín dụng Các Quyết định và Chỉ thị của NHNN đã được triển khai nhằm tiếp cận các chuẩn mực quốc tế trong quản trị rủi ro trong lĩnh vực tín dụng.
Quyết định 1627/2001/QĐ-NHNN ngày 31/12/2001 của Thống đốc NHNN Việt Nam đã ban hành Quy chế cho vay của TCTD đối với khách hàng Tiếp theo, Quyết định 127/2005/QĐ-NHNN ngày 03/02/2005 và Quyết định số 783/2005/QĐ-NHNN ngày 31/5/2005 đã sửa đổi, bổ sung một số điều trong Quy chế này, nhằm cải thiện quy trình cho vay và đáp ứng tốt hơn nhu cầu của khách hàng.
42 hành kèm theo Quyết định số 1627/2001/QĐ-NHNN ngày 31/12/2001 của Thống đốc NHNN Việt Nam
Vào ngày 24/01/2002, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đã ký Quyết định số 57/2002/QĐ-NHNN, nhằm triển khai thí điểm đề án phân tích và xác thực doanh nghiệp Theo quyết định này, Trung tâm Thông tin Tín dụng (CIC) sẽ thực hiện việc phân loại và xác thực thông tin đối với các doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và công ty cổ phần.
Vào ngày 24/12/2003, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước đã ban hành Chỉ thị số 08/2003/CT-NHNN nhằm nâng cao chất lượng tín dụng của các tổ chức tín dụng (TCTD) Chỉ thị này nhấn mạnh tầm quan trọng của việc phân loại nợ, gia hạn và xử lý nợ, đồng thời yêu cầu tiến hành thanh tra các TCTD để xử lý các sai phạm Mục tiêu chính là đảm bảo an toàn trong hoạt động của các tổ chức này.
Các ngân hàng thương mại (NHTM) đang đặt trọng tâm vào việc phân loại nợ và xây dựng khung xử lý nợ xấu để quản lý rủi ro hiệu quả hơn Điều này giúp các NHTM phân loại khách hàng một cách hợp lý, từ đó nâng cao chất lượng tín dụng và đảm bảo sự ổn định trong hoạt động tài chính.
Vào ngày 01/4/2004, Thống đốc NHNN đã ban hành Chỉ thị số 04/2004/CT-NHNN nhằm tăng cường quản lý và giám sát hoạt động tín dụng an toàn, hiệu quả và bền vững, với yêu cầu tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu đạt 8% Chỉ thị cũng yêu cầu các ngân hàng thương mại (NHTM) rà soát, đánh giá và phân loại nợ theo nguyên nhân khó thu hồi, từ đó áp dụng biện pháp quản lý và xử lý nợ phù hợp để giảm thiểu nợ gia hạn và nợ quá hạn Do đó, mỗi NHTM phải triển khai các phương pháp phân loại nợ và xây dựng hệ thống xử lý nợ nội bộ.
Vào ngày 22/04/2005, Thống đốc NHNN đã ký Quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN, quy định về việc phân loại nợ và quản lý rủi ro tín dụng trong hoạt động của các TCTD Theo Điều 4, trong vòng 3 năm từ ngày Quyết định có hiệu lực, các TCTD phải xây dựng hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ để hỗ trợ việc phân loại nợ và quản lý chất lượng tín dụng Điều 7 quy định rằng các NHTM phải phân loại nợ dựa trên kết quả xếp hạng khách hàng từ hệ thống này, dựa vào đánh giá tổng hợp về tình hình tài chính và hoạt động kinh doanh của khách hàng, phương thức này cũng được áp dụng rộng rãi tại các ngân hàng trên thế giới.
- Quyết định 18/2007/QĐ-NHNN ngày 25/04/2007 của NHNN Việt Nam
Bài viết này đề cập đến việc sửa đổi và bổ sung một số điều trong quy định phân loại nợ, cũng như quy định về trích lập và sử dụng dự phòng nhằm xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng Những thay đổi này nhằm nâng cao hiệu quả quản lý rủi ro và đảm bảo an toàn cho hệ thống ngân hàng.
43 hành kèm theo Quyết định 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/04/2005 của Thống đốc NHNN Việt Nam
- Quyết định 1253/QĐ-NHNN ngày 21/6/2006 “Về việc thực hiện nghiệp vụ phân tích, XHTD DN”
- Quyết định 227/NHNN ngày 07/7/2006 hướng dẫn một số nội dung phân tích và xếp hạng bổ sung Quyết định 1253/QĐ-NHNN;
Thông tư số 39/2013/TT-NHNN, ban hành ngày 31/12/2013, quy định về việc xác định, trích lập, quản lý và sử dụng khoản dự phòng rủi ro của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam Thông tư này nhằm đảm bảo an toàn tài chính cho các tổ chức tín dụng, đồng thời nâng cao hiệu quả trong công tác quản lý rủi ro, bảo vệ quyền lợi của người gửi tiền và ổn định hệ thống ngân hàng.
Thông tư số 14/2014/TT-NHNN, ban hành ngày 20/05/2014, đã được Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam sửa đổi và bổ sung một số điều trong Quy định về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng Quy định này áp dụng cho hoạt động ngân hàng của các tổ chức tín dụng và có hiệu lực từ ngày 22 tháng 5 năm 2014, theo Quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/4/2005.
Thông tư số 37/2018/TT-NHNN, ban hành ngày 25/12/2018, điều chỉnh và bổ sung một số quy định của Thông tư số 39/2013/TT-NHNN, nhằm hướng dẫn về việc xác định, trích lập, quản lý và sử dụng khoản dự phòng rủi ro của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam Thông tư này nhằm nâng cao hiệu quả quản lý rủi ro trong hoạt động ngân hàng, đảm bảo an toàn hệ thống tài chính quốc gia.
2.2.1.2 Hệ thống văn bản, quy định của NHNo&PTNT Việt Nam
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam (NHNo&PTNT) không chỉ tuân thủ các quy định của Ngân hàng Nhà nước (NHNN) về hỗ trợ tín dụng khách hàng vay vốn, mà còn xây dựng hệ thống văn bản quy định hướng dẫn cụ thể cho công tác này Hệ thống văn bản và quy định của NHNo&PTNT được ban hành phù hợp với từng giai đoạn phát triển của ngân hàng và ngành ngân hàng Việt Nam Các văn bản này cũng được bổ sung và hoàn thiện theo từng thời kỳ, đảm bảo đáp ứng nhu cầu phát triển của NHNo&PTNT.
- Quyết định 1680/QĐ-HĐTV-XLRR ngày 12/10/2011 của Hội đồng thành viên “Về việc: Ban hành Hệ thống XHTD nội bộ của NHNo&PTNT Việt Nam”
Quyết định số 1197/QĐ-NHNo-XLRR, được ban hành vào ngày 18/10/2011 bởi Tổng giám đốc, quy định hướng dẫn sử dụng và vận hành hệ thống chấm điểm xếp hạng khách hàng trong nội bộ Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam (NHNo&PTNT) Quyết định này nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ và quản lý khách hàng hiệu quả hơn trong hệ thống ngân hàng.
- Các văn bản khác có liên quan đến nghiệp vụ TD và thực tiễn chỉ đạo công tác TD của NHNo&PTNT Việt Nam
2.2.2 Thực trạng công tác XHTD DNVV tại NHNo&PTNT Việt Nam
2.2.2.1 Quy trình XHTD DNVV tại NHNo&PTNT Việt Nam – CN Bắc Giang II
Quy trình chấm điểm TD và xếp hạng khách hàng DNVV tại NHNo&PTNT Việt Nam – CN Bắc Giang II được thực hiện theo các bước như sau:
Hình 2.9 Sơ đồ quy trình chấm điểm TD KHDN
Bước 1: Thu thập hồ sơ, thông tin
Người thực hiện: NCĐ thông thường là CBTD
Yêu cầu NCĐ thu thập các hồ sơ bao gồm:
+ Quyết định thành lập (nếu pháp luật quy định phải có);
Điều lệ doanh nghiệp hoặc văn bản pháp lý từ cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định rõ chức năng và cơ cấu tổ chức Việc đăng ký thông tin khuyến khích vào hệ thống là cần thiết để đảm bảo tính minh bạch và tuân thủ quy định pháp luật.
Nhập các chỉ tiêu tài chính
Lập báo cáo tổng hợp chấm điểm, xếp hạng và phân loại nợ KH
Chấm điểm, xếp hàng và phân loại nợ KH
Phê duyệt báo cáo tổng hợp
Thu thập hồ sơ, thông tin KH