PHÂN TÍCH THIẾT KẾ HỆ THỐNG
Phân tích các hệ thống khám chữa bệnh ở Việt Nam và trên thế giới
Trên thế giới việc đăng ký khám chữa bệnh trực tuyến đã khá phổ biến và thông dụng Như một số bệnh viện lớn ở Mỹ:
Hiện nay, tại Việt Nam, nhằm đáp ứng xu hướng chuyển đổi số và ứng dụng công nghệ thông tin, nhiều bệnh viện đã triển khai hệ thống đăng ký khám chữa bệnh trực tuyến thông qua website hoặc hotline.
Bệnh viện đa khoa tỉnh Tuyên Quang [7]
Các bệnh viện tại Việt Nam đã bắt đầu cho phép người dân đăng ký khám bệnh qua website Tuy nhiên, phần lớn vẫn sử dụng số hotline để đăng ký, cho thấy việc áp dụng công nghệ thông tin trong quy trình này chưa được tối ưu hóa.
Kiến trúc hệ thống
Hệ thống ĐKKCB trực tuyến đóng vai trò quan trọng trong việc quản lý thông tin người khám bệnh (NKB) và lịch khám Đối tượng phục vụ là NKB, do đó cần thiết phải quản lý thông tin và lịch khám để thông báo kịp thời cho bác sĩ Hệ thống quản lý sẽ tập trung vào bốn phần chính để đảm bảo hiệu quả trong việc phục vụ nhu cầu khám chữa bệnh.
Quản lý tài khoản (bác sĩ, quản trị viên, ban lãnh đạo)
NKB đăng ký khám chữa bệnh trực tuyến theo phòng khám và gửi email thông tin lịch khám chi tiết cho NKB khi đăng ký thành công
Quản lý thông tin người khám bệnh
Hình 2 1: Thể hiện kiến trúc hệ thống ĐKKCB
Quản lý phòng khám hiệu quả cần bổ sung thông tin về giờ mở cửa và giờ đóng cửa, cũng như thời gian khám dự kiến cho từng khách hàng Điều này giúp tính toán số thứ tự và thời gian khám dự kiến khi khách hàng đăng ký, từ đó nâng cao trải nghiệm dịch vụ và tối ưu hóa quy trình làm việc tại phòng khám.
Trong quản lý người dùng, việc phân quyền cho các tài khoản là rất quan trọng Cụ thể, bác sĩ cần có quyền truy cập để xem thông tin về các khách hàng đã đăng ký tại phòng khám của mình.
Biểu đồ usecase
Hình 2 2: Biểu đồ usecase hệ thống đăng ký hẹn khám chữa bệnh trực tuyến
2.3.1 Mục đích thiết kế các bảng trong CSDL
Dựa trên đối tượng, mục tiêu và nhu cầu của người dùng, tôi đã thiết kế các bảng cơ sở dữ liệu phù hợp với các hành động và chức năng trong hệ thống đăng ký khám chữa bệnh trực tuyến.
Chức năng đăng ký khám chữa bệnh cho phép người bệnh tự do hẹn lịch khám Để thực hiện việc này, người bệnh cần cung cấp đầy đủ thông tin cá nhân.
Email (dùng để gửi “Mã bệnh nhân” và các thông tin đăng ký hệ thống)
(Tương ứng với bảng T_CUSTOMER)
Chức năng quản trị tài khoản: cần quản ký thông tin của các tài khoản trong hệ thống với các quyền tương ứng Các thông tin cần quản trị
(Tương ứng với bảng T_USER)
Chức năng quản trị phòng khám cho phép người dùng lựa chọn phòng khám và giúp bác sĩ nắm rõ danh sách bệnh nhân đã đăng ký tại phòng khám mà họ quản lý Các thông tin cần được quản lý bao gồm danh sách bệnh nhân, lịch hẹn và tình trạng sức khỏe để đảm bảo chất lượng dịch vụ y tế.
Thời giam khám mặc định
(Tương ứng với bảng T_CONSULTING_ROOM)
Sau khi thu thập thông tin về phòng khám và bệnh nhân, việc quản lý mối liên kết giữa hai bên là rất quan trọng Do đó, tôi đã thiết kế bảng lưu trữ thông tin liên kết, bao gồm các dữ liệu cần thiết để đảm bảo sự kết nối hiệu quả giữa phòng khám và bệnh nhân.
(Tương ứng với bảng T_REF_CONSULTING_ROOM_CUSTOMER)
Phân tích, thiết kế cơ sở dữ liệu
Dựa theo kiến trúc hệ thống đã nêu ở trên, cơ sở dữ liệu sẽ có ba đối tượng chính:
2.4.1 Cơ sở dữ liệu ĐKKCB Điểm cần chú ý khi xây dựng cơ sở dữ liệu (CSDL) là ở bệnh viện, để dễ dàng quản lý được thông tin người khám bệnh, để dễ dàng quản lý thông tin NKB thì mỗi NKB sẽ đánh một mã riêng Các đánh mã là chuỗi ký tự được tạo ra theo quy tắc:
“NKB” + số thứ tự tăng tự động trong CSDL
Bảng CSDL Người đăng ký khám bệnh (NKB) như sau:
Bảng 2 1: Cơ sở dữ liệu NKB ( Tên bảng: T_CUSTOMER )
Thuộc tính Kiểu dữ liệu Chú thích
[C_ID] [bigint] ID tự tăng
[YEAR_OF_BIRTH] [int] Năm sinh
Tham gia bảo hiểm hay không?
[EMAIL] [varchar](50) Địa chỉ email
2.4.2 Cơ sở dữ liệu người dùng
Khi xậy dựng CSDL cho người dùng (user) có một vài chú ý như sau:
+ Mật khẩu của người dùng cần được mã hóa trước khi lưu
+ Người dùng được phân chia thành:
Người dùng vai trò Quản trị (1)
Người dùng vai trò Bác sĩ (2)
Người dùng vai trò Ban Lãnh Đạo (3)
+ Do sử dụng một dịch vụ để gửi thông báo nên sẽ có một trường email theo tài khoản của người dùng đó
Bảng CSDL người dùng như sau:
Bảng 2 2: Cơ sở dữ liệu người dùng( Tên bảng: T_USER )
Thuộc tính Kiểu dữ liệu Chú thích
[U_ID] [int] ID tự tăng
[USER_NAME] [varchar](50) Tên đăng nhập
[FULL_NAME] [nvarchar](150) Tên hiển thị đầy đủ
Quyền 1: Quản trị 2: Bác sĩ 3: Ban lãnh đạo
[LIST_CR_ID] [varchar](500) Danh phòng khám quản lý
[EMAIL] [varchar](50) Địa chỉ email
[MOBILE] [varchar](50) Số điện thoại
Bảng CSDL bệnh viện như sau:
Bảng 2 3: Cơ sở dữ liệu bệnh viện ( Tên bảng: T_HOSPITAL)
Thuộc tính Kiểu dữ liệu Chú thích
[H_ID] [int] ID tự tăng
[Name] [nvarchar](500) Tên bệnh viện
[Hotline] [nvarchar](50) Số điện thoại
[Email] [nvarchar](50) Địa chỉ email
Do người khám bệnh phải đăng ký khám tại phòng khám
Bảng CSDL Người đăng ký khám bệnh (NKB) như sau:
Bảng 2 4: Cơ sở dữ liệu phòng khám ( Tên bảng: T_CONSULTING_ROOM) Thuộc tính Kiểu dữ liệu Chú thích
[CR_ID] [int] ID từ tăng
1: Bệnh viện K cơ sở 1 2: Bệnh viện K cơ sở 2 3: Bệnh viện K cơ sở 3 [NAME] [nvarchar](500) Tên phòng khám
[ADDRESS] [nvarchar](1500) Địa chỉ phòng khám
Chức năng chính của phòng khám
[OPEN_TIME] [varchar](8) Giờ mở cửa
[CLOSE_TIME] [varchar](8) Giờ đóng của
Thời gian khám trung bình của một lần khám
2.4.5 Cơ sở dữ liệu lịch sử đăng ký khám chữa bệnh
Bảng lịch sử đăng ký khám chữa bệnh của NKB yêu cầu hai khóa ngoại: CR_ID từ bảng T_CONSULTING_ROOM và C_ID từ bảng T_CUSTOMER Cấu trúc của bảng này được thiết kế để liên kết thông tin giữa các phòng khám và khách hàng một cách hiệu quả.
Bảng 2 5: Cơ sở dữ liệu lịch sử khám chữa bệnh
( Tên bảng: T_REF_CONSULTING_ROOM_CUSTOMER )
Thuộc tính Kiểu dữ liệu Chú thích
[ID] [int] ID tự tăng
[CR_ID] [int] ID Phòng khám
[C_ID] [int] ID Người khám bệnh
[REGISTER_DATE] [datetime] Ngày đăng ký khám bệnh
Số thứ tự (tự động tính theo dữ liệu đã có)
Thời gian khám dự kiếm (tự động tính theo dữ liệu đã có) [REASON] [nvarchar](1000) Lý do khám
Một số dữ liệu trong bảng này sẽ được tự động tính toán dựa trên thông tin đã được đăng ký trước và các thông số cấu hình từ bảng T_CONSULTING_ROOM.
+[No]: số thứ tự tự động tăng theo số người đăng ký cùng một ngày của cùng một phòng khám
+ [TIME_EXPECTED]: Thời gian khám dự kiến tự động tính theo công thức
[OPEN_TIME] + [No] * [TIME_DEFAULT]
Nếu giờ dự kiến lớn hơn [CLOSE_TIME] thì sẽ có thông báo hết lịch khám
2.4.6 Mô hình thực thể liên kết
Một NKB có thể đăng ký nhiều phòng khám, tạo thành mối quan hệ 1-n giữa NKB và lịch sử Đồng thời, một phòng khám cũng có thể có nhiều NKB, dẫn đến mối quan hệ 1-n giữa phòng khám và lịch sử.
Vì một bệnh viện có nhiều phòng khám nên mối quan hệ sẽ là 1-n
Một bác sỹ đang chỉ quản lý 1 phòng khám nên quan hệ sẽ là 1-1
Phân tích thiết kế cho người dùng
Người dân và thành viên có nhu cầu đăng ký khám bệnh thông thường tại phòng khám Họ mong muốn biết số thứ tự và thời gian dự kiến để sắp xếp lịch hẹn một cách hợp lý.
2.5.2 Biểu đồ hoạt động a Chức năng đăng ký hẹn khám chữa bệnh
Hình 2 3: Thể hiện chức năng đăng ký hẹn khám chữa bệnh
15 b Chức năng đăng nhập quản trị
Hình 2 4: Thể hiện chức năng đăng nhập
16 c Chức năng quản lý tài khoản (đã đăng nhập)
Chức năng tìm kiếm tài khoản
Phân tích yêu cầu: quản trị viên vào tìm kiếm một tài khoản để kiểm trang thông tin, sửa, xóa tài khoản nếu cần
Hình 2 5: Thể hiện chức năng tìm kiếm tài khoản
Chức năng thêm mới tài khoản
Phân tích yêu cầu: quản trị viên muốn thêm một tài khoản vào trong hệ thống với các quyền tương ứng
- Chú ý các quyền trong hệ thống:
Quyền quản trị: có thể sử dụng tất cả các chức năng trên hệ thống
Quyền bác sĩ: có thể xem được danh sách các bệnh nhân đăng ký khám bệnh ở phòng khám mà mình quản lý
Quyền ban lãnh đạo: được quyền xem các báo cáo trên hệ thống
Hình 2 6: Thể hiện chức năng thêm mới tài khoản
Chức năng sửa tài khoản
Phân tích yêu cầu: quản trị viên có nhu cầu chỉnh sửa thông tin của tài khoản
Hình 2 7: Thể hiện chức năng sửa tài khoản
Chức năng xóa tài khoản
Phân tích yêu cầu: quản trị viên có nhu cầu chỉnh sửa thông tin của tài khoản
Hình 2 8: Thể hiện chức năng xóa tài khoản
20 c Chức năng quản lý phòng khám
Người quản trị có nhiệm vụ quản lý CSDL phòng khám, có thể thêm, sửa, xóa liên quan đến CSDL
Chức năng tìm kiếm phòng khám
Phân tích yêu cầu: quản trị viên có nhu cầu tìm kiếm phòng khám để kiểm tra thông tin, chỉnh sửa, xóa nếu cầu
Hình 2 9: Thể hiện chức năng tìm kiếm phòng khám
Chức năng thêm mới phòng khám
Phân tích yêu cầu: quản trị viên muốn thêm một phòng khám vào trong hệ thống
Hình 2 10: Thể hiện chức năng thêm phòng khám
Chức năng sửa phòng khám
Phân tích yêu cầu: quản trị viên muốn thêm một phòng khám vào trong hệ thống
Hình 2 11: Thể hiện chức năng sửa phòng khám
Chức năng xóa phòng khám
Phân tích yêu cầu: quản trị viên có nhu cầu xóa phòng khám
Hình 2 12: Thể hiện chức năng xoá phòng khám
24 d Chức năng quản lý thông tin người đăng ký khám bệnh
Người quản trị và tài khoản có quyền bác sĩ có thể quản lý thông tin người đăng ký khám bệnh, có thể xem chi tiết thông tin
Chức năng tìm kiếm người khám bệnh
Phân tích yêu cầu: quản trị viên và tài khoản có quyền bác sỹ có nhu cầu tìm kiếm thông tin người đăng ký khám bệnh
Hình 2 13: Thể hiện chức năng tìm kiếm người đăng ký khám bệnh
Chức năng xem thông tin chi tiết người đăng ký khám chữa bệnh
Phân tích yêu cầu: quản trị viên và tài khoản có quyền bác sỹ có nhu cầu xem chi tiết thông tin người đăng ký khám bệnh
Hình 2 14: Thể hiện chức năng xem chi tiết thông tin người khám chữa bệnh e Chức năng xem báo cáo
Người quản trị và tài khoản có ban lãnh đạo có thể xem thông tin báo cáo
Chức năng xem “Báo cáo số lƣợng đăng ký khám bệnh”
Người quản trị và ban lãnh đạo cần phân tích yêu cầu để nắm bắt thông tin tổng số người đăng ký khám chữa bệnh tại từng phòng khám theo mốc thời gian cụ thể.
Hình 2 15: Thể hiện chức năng xem báo cáo tổng số bệnh nhân của phòng khám theo mốc thời gian
XÂY DỰNG CHƯƠNG TRÌNH
Giới thiệu về Angular 8+ (FE), Net Core (BE), MSSQL (Database)27 3.2 Cấu trúc thƣ mục của Front-End (FE)
Trong luận văn này, tôi áp dụng các công nghệ như Angular 8+, Net Core và MS-SQL để hỗ trợ các nhà phát triển trong việc xây dựng một web server phục vụ cho mục đích triển khai và thử nghiệm.
Các thành phần của một trang web bao gồm 3 phần chính:
Front-end, hay còn gọi là FE (Giao diện người dùng), là một phần mềm thiết yếu giúp xây dựng giao diện, cho phép người dùng tương tác hiệu quả với hệ thống xử lý logic.
Back-end (BE) là phần mềm chịu trách nhiệm nhận yêu cầu từ giao diện người dùng, xử lý logic và kết nối với cơ sở dữ liệu (CSDL).
CSDL (Database): là hệ quản trị CSDL, được dùng để lưu trữ thông tin của một trang web Mỗi trang web có thể sử dụng một hoặc nhiều CSDL
FE được phát triển bằng Angular 8+, một framework JavaScript nổi bật cho việc xây dựng giao diện web, do Google phát triển Nhiều công ty lớn như Forbes, General Motors và Upwork đang áp dụng Angular trong các dự án của họ Điểm mạnh của Angular nằm ở cấu trúc phát triển ứng dụng rõ ràng, dựa trên ba yếu tố chính: class, các dependency và mô hình MVVM (model-view-viewmodel).
Angular sử dụng lớp (class) trong ES6 để xây dựng các cấu trúc chủ chốt Để tạo một component trong Angular, bạn cần tạo một lớp và thêm các thuộc tính cần thiết.
Trong Angular, bạn cần tạo một class và bổ sung các thuộc tính cần thiết để xây dựng ứng dụng của mình Cấu trúc rõ ràng mà Angular cung cấp giúp bạn phát triển từng tính năng một cách hiệu quả.
Trong ứng dụng, các dependency mạnh mẽ được sử dụng khi cần thiết Để tích hợp bất kỳ dependency nào như HTTP hay Router, chúng ta chỉ cần thêm chúng vào bên trong constructor của class.
Mô hình MVVM giúp Angular nổi bật trong việc phát triển ứng dụng client-side bằng cách phân chia rõ ràng ba yếu tố quan trọng: giao diện người dùng, mã nguồn điều khiển giao diện và mô hình dữ liệu Sự phân tách này cho phép Angular quản lý hiệu quả hơn các thành phần của ứng dụng, từ đó nâng cao khả năng phát triển và bảo trì.
Giao diện (view) trong một template được xác định bởi mã HTML cho một thành phần cụ thể Template có thể bao gồm toàn bộ bố cục hoặc bất kỳ phần nào trong bố cục đó.
Model được định nghĩa như là các thuộc tính của component class Có thể hiểu là dữ liệu, dựa vào đó để phần View sử dụng để thực thi
View/model là lớp quản lý cả giao diện người dùng và dữ liệu, chịu trách nhiệm xử lý truy xuất thông tin và thực hiện các tương tác của người dùng trên giao diện.
Với việc ứng dụng các điểm tích cực của các thành phần trên, Angular khiến việc phát triển ứng dụng trở nên dễ dàng và hiệu quả hơn
BE được phát triển bằng ngôn ngữ ASP.Net Core, một framework mã nguồn mở và đa nền tảng, lý tưởng cho việc xây dựng ứng dụng hiện đại dựa trên kết nối đám mây, bao gồm web apps, IoT và backend cho mobile .Net Core hoạt động như một ngôn ngữ kịch bản phía Server, giúp xử lý các thao tác của người dùng và tương tác trực tiếp với cơ sở dữ liệu.
.Net Core hỗ trợ đa nền tảng, cho phép chạy trên Windows, macOS và Linux Điều này đảm bảo mã nguồn của bạn hoạt động nhất quán trên nhiều kiến trúc hệ thống, bao gồm x64, x86 và ARM.
Các công cụ dòng lệnh của Net Core là những công cụ thân thiện với người dùng, hỗ trợ phát triển ứng dụng cả ở môi trường cục bộ và trong các quy trình tích hợp liên tục.
.NET Core cho phép triển khai linh hoạt, hỗ trợ cài đặt song song cho cả người dùng và toàn hệ thống Nó cũng có khả năng tích hợp dễ dàng với các container Docker.
.NET Core is compatible with NET Framework, Xamarin, and Mono via NET Standard It is an open-source platform licensed under MIT and Apache 2 As a project of the NET Foundation, NET Core receives support from Microsoft.
Cấu trúc thƣ mục của Backend (BE)
.Net Core đang sử dụng version 3: Code được chia làm các thư viện với chức năng riêng biệt và được nhúng vào Project chính để làm việc
Common.DataAccess: chứa code để làm việc với cơ sở dữ liệu: kết nối cơ sở dữ liệu, gọi stored procedure…
Common.MiddleWare: sửa dụng cho việc xác thực thông qua các thông số từ Client header truyền lên
Common.Utilities: chứa code các hàm dùng chung như: ghi log, các cấu hình, các hàm mã hóa, các hàm sendmail…
JobPublish: chứa các thư viện và các cấu hình như: chuỗi kết nối cơ sở dữ liệu, các thông số của JWT tokent…
PrivateAPI: chưa code điều hướng từ dưới client và trả dữ liệu trả về từ database
Hình 3 2: Thể hiện cấu trúc thư mục của công cụ xây dựng server
Cấu trúc thƣ mục của CSDL (Database)
Tables: thiết kế để chưa các thông tin dữ liệu
Store Procedures: thiết kế để viết các hàm xử lý logic, nghiệp vụ, truy xuất dữ liệu của phần mềm
Hình 3 3: Thể hiện cấu trúc của CSDL
Các bảng trong CSDL
Bảng 3 1: Bảng CSDL Tài khoản (Tên bảng: T_USER)
Bảng 3 2: Bảng CSDL Phòng khám
Bảng 3 3: Bảng CSDL Người khám bệnh
Bảng 3 4: Bảng CSDL Bệnh viện (Tên bảng: T_HOSPITAL)
Bảng 3 5: Bảng CSDL Lịch sử đăng ký khám chữa bệnh
(Tên bảng: T_REF_CONSULTING_ROOM_CUSTOMER)
Mô hình hoạt động của Website
Hình 3 4: Thể hiện mô hình hoạt động của Website
Website hoạt động theo mô hình MVC Mô hình này chia ứng dụng thành
+ Model: giao tiếp với Database
+ View: nhận thông tin đã được xử lý từ API Controller, hiển thị cho người dùng
+ API Controller: xử lý và điều hướng các yêu cầu
+ View và API được xác thực và kiểm tra quyền thông qua phương thức xác thực Json web token (JWT)
Việc phân tách ứng dụng rõ ràng sẽ giúp tách các phần xử lý riêng biệt, dễ dàng phát triển, quản lý, chỉnh sửa, nâng cấp
1 Đầu tiên client được xây dựng sẽ gọi API để gửi yêu cầu http://{Domain}/{api}/{controller}
2 Bộ phận điều vận sẽ điều hướng và xử lý dữ liệu để trả về kết quả
3 Sử dụng Router, xác định controller nào sẽ được thực thi và gửi yêu cầu đến controller tương ứng
4 Khi yêu cầu được gửi đến controller, nó sẽ làm một vài thao tác cần thiết, có thể sẽ xử lý ngay tại controller hoặc sử dụng model tương ứng để truy xuất dữ liệu
5 Sau khi lấy được dữ liệu, controller sẽ đem dữ liệu ra view, và view sẽ được hiển thị ra ngoài trình duyệt
Cài đặt chương trình
Trang web cho phép người đăng ký khám bệnh đăng ký thông tin theo phòng khám và chức năng của phòng khám
Quản trị viên hệ thống có thể thêm, sửa, xóa thông tin người dùng, phòng khám, xem chi tiết người đăng ký khám bênh và các báo cáo
Các tài khoản sẽ xem và sử dụng được các chức năng có quyền tương ứng
Cài đặt FE, BE và tạo CSDL
Hệ thống sử dụng công cụ Visual studio code để xây dựng giao diện người dùng
Tải Visual studio code tại địa chỉ: https://code.visualstudio.com/
Sau khi cài đặt Visual studio code thì tiến hành tạo project FE với cấu trúc như hình
Dùng JWT để xác thực, lấy thông tin tài khoản đang đăng nhập và phân quyền điều hướng các chức năng của người dùng
Hệ thống sử dụng công cụ Visual studio 2019 để xây dựng hệ thống BackEnd
Hệ thống sử dụng SQL Server Management Studio (SSMS) và SQL Server để tạo
KẾT QUẢ THỬ NGHIỆM
Kết quả thử nghiệm
4.1.1 Kết quả thử nghiệm đối với NKB
Khi vừa vào trang web, người khám bệnh sẽ nhìn thấy khung để đăng ký hẹn khám chữa bệnh trực tuyến
Hình 4 1: Thể hiện màn hình khi vừa vào trang web 4.1.1.2 Giao diện thể hiện thông báo đăng ký thành công
Người khám bệnh nhập thông tin cá nhân và nhu cầu khám chữa bệnh
Hình 4 2: Thể hiện màn hình kết quả đăng ký của người đăng ký khám chữa bệnh
4.1.2 Kết quả thử nghiệm đối với vai trò quản trị
4.1.2.1 Đăng nhập hệ thống với tài khoản quản trị
Hình 4 3: Thể hiện màn hình đăng nhập hệ thống của các tài khoản
4.1.2.2 Giao diện phân quyền người dùng theo tài khoản đăng nhập
Tài khoản với quyền bác sỹ
Hình 4 4: Thể hiện màn hình khi đăng nhập hệ thống với vai trò bác sỹ
Tài khoản với quyền ban lãnh đạo
Hình 4 5: Thể hiện màn hình khi đăng nhập hệ thống với vai trò ban lãnh đạo
Tài khoản với quyền quản trị hệ thống
Hình 4 6: Thể hiện màn hình khi đăng nhập hệ thống với vai trò quản lý
4.1.2.3 Giao diện danh sách tài khoản a Giao diện danh sách tài khoản
Hình 4 7: Thể hiện màn hình chức năng quản lý tài khoản b Giao diện thêm mới, sửa tài khoản
Hình 4 8: Thể hiện màn hình chức năng thêm mới và sửa tài khoản
43 c Giao diện xóa tài khoản
Hình 4 9: Thể hiện màn hình chức năng xóa tài khoản 4.1.2.4 Giao diện quản lý phòng khám a Giao diện danh sách phòng khám
Hình 4 10: Thể hiện màn hình danh sách phòng khám
44 b Giao diện chức năng thêm mới và sửa phòng khám
Hình 4 11: Thể hiện màn hình thêm mới và sửa phòng khám c Giao diện chức năng xóa phòng khám
Hình 4 12: Thể hiện màn hình xóa phòng khám
4.1.2.5 Giao diện chức năng quản lý NKB d Giao diện danh sách NKB
Với vai trò quản trị thì sẽ xem được toàn bộ danh sách NKB của tất cả các phòng khám
Hình 4 13: Thể hiện màn hình danh sách người đăng ký khám chữa bệnh e Giao diện chức năng hiển thị thông tin chi tiết của NKB
Các thông tin này sẽ được gửi trực tiếp vào email của NKB
Hình 4 14: Thể hiện màn hình thông tin chi tiết người đăng ký khám bệnh
4.1.2.5 Chức năng xem báo cáo
Hình 4 15: Thể hiện màn hình báo cáo số lượng đăng ký khám bệnh của phòng khám theo thời gian
4.1.3 Giao diện đối với vai trò bác sỹ
4.1.3.1 Giao diện đăng nhập hệ thống với vai trò Bác sỹ
Hình 4 16: Thể hiện màn hình đăng nhập hệ thống của các tài khoản
4.1.3.2 Giao diện đối với vai trò Bác sỹ sau khi đăng nhập
Hình 4 17: Thể hiện màn hình khi đăng nhập hệ thống với vai trò bác sỹ 4.1.3.3 Giao diện chức năng quản lý NKB a Danh sách NKB
Với vai trò bác sỹ thì sẽ xem được danh sách NKB tại các phòng khám mà bác sỹ này khám bệnh
Hình 4 18: Thể hiện màn hình danh sách người đăng ký khám chữa bệnh b Giao diện chức năng hiển thị thông tin chi tiết của NKB
Bác sỹ cũng có thể xem được thông tin của NKB
Hình 4 19: Thể hiện màn hình thông tin chi tiết người đăng ký khám bệnh
4.1.4 Giao diện đối với vai trò Ban lãnh đạo
4.1.4.1 Giao diện đăng nhập hệ thống với vai trò Ban lãnh đạo
Hình 4 20: Thể hiện màn hình đăng nhập hệ thống của các tài khoản
4.1.4.2 Giao diện đối với vai trò Ban lãnh đạo sau khi đăng nhập
Hình 4 21: Thể hiện màn hình khi đăng nhập hệ thống với vai trò banh lãnh đạo
4.1.4.3 Giao diện chức năng xem báo cáo
Hình 4 22: Thể hiện màn hình báo cáo số người đăng ký khám chữa bệnh theo phòng khám
Đánh giá
Trong luận văn này, tôi đã phát triển một trang web cho phép người bệnh đăng ký khám chữa bệnh trực tuyến, nhằm giảm bớt tình trạng quá tải tại bệnh viện và đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của người bệnh Hệ thống này giúp người bệnh tiết kiệm thời gian chờ đợi và chủ động hơn trong việc sắp xếp lịch khám Hy vọng rằng kênh đặt lịch hẹn khám này sẽ trở thành một giải pháp hoàn chỉnh trong việc chăm sóc sức khỏe người bệnh.
Người bệnh có thể dễ dàng và nhanh chóng đăng ký khám bệnh bằng cách tự mình thực hiện hoặc nhờ người khác, chỉ cần có một địa chỉ email và truy cập vào trang web (https://dkkcb.online) trên các thiết bị kết nối mạng như điện thoại thông minh, máy tính, hoặc máy tính bảng.
- Trang web có giao diện trực quan và thân thiện, thuận tiện và dễ sử dụng
Tốc độ xử lý nhanh chóng đáp ứng nhu cầu hiện nay, tự động tính toán thời gian và thứ tự cho bệnh nhân, giúp họ dễ dàng sắp xếp công việc và lịch trình.
Email xác nhận đăng ký thành công cùng với phiếu đăng ký khám bệnh sẽ được gửi ngay lập tức đến địa chỉ email mà người bệnh đã đăng ký, giúp họ nắm bắt thông tin một cách nhanh chóng.