1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Đánh giá hiện trạng môi trường và đề xuất các biện pháp bảo vệ môi trường trong các hoạt động khai thác, chế biến khoáng sản trên địa bàn tỉnh phú thọ

96 7 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 96
Dung lượng 1,38 MB

Cấu trúc

  • MỤC LỤC

  • DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

  • DANH MỤC BẢNG

  • DANH MỤC HÌNH, ẢNH

  • LỜI CAM ĐOAN

  • LỜI CẢM ƠN

  • MỞ ĐẦU

  • Chương I

  • Chương II

  • Chương III

  • KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

  • TÀI LIỆU THAM KHẢO

Nội dung

ĐẶ T V ẤN ĐỀ

Các hoạt động khai thác và chế biến khoáng sản, mặc dù khác nhau về mức độ, đều gây ra những tác động tiêu cực đến môi trường, có thể rất nghiêm trọng Tất cả các thành phần của môi trường như đất, nước, không khí và hệ sinh thái đều bị ảnh hưởng Sự tác động này rất đa dạng và phụ thuộc vào loại khoáng sản, phương pháp khai thác, công nghệ tuyển quặng và các điều kiện tự nhiên của mỏ.

Phú Thọ là một tỉnh trung du với điều tra tài nguyên khoáng sản khá tốt, đã thực hiện nhiều nghiên cứu địa chất qua các giai đoạn khác nhau Tỉnh này đã phát hiện nhiều mỏ khoáng sản đa dạng như kaolin, felspat, đá xây dựng, keramzit, than bùn, quarzit, talc, sắt, và nước khoáng Ngoài ra, còn có mica, disten, và urani, chủ yếu tập trung ở các huyện Thanh Sơn và Thanh Thủy.

Hoạt động khai thác và chế biến khoáng sản tại tỉnh Phú Thọ diễn ra mạnh mẽ với 138 mỏ đang hoạt động tính đến cuối năm 2012 Các doanh nghiệp đã chú trọng đầu tư vào công nghệ tiên tiến nhằm nâng cao giá trị và chất lượng sản phẩm, đồng thời đáp ứng nhu cầu nguyên liệu cho các ngành giao thông và công nghiệp, tăng nguồn thu ngân sách nhà nước Những hoạt động này cũng góp phần tạo việc làm cho người dân địa phương và cải thiện phúc lợi xã hội Bên cạnh đó, việc bảo vệ môi trường được ưu tiên, với nhiều cơ sở áp dụng công nghệ xử lý chất thải hiện đại, xây dựng hồ chứa và bể lọc chất thải theo tiêu chuẩn quy định, nhằm giảm thiểu ô nhiễm trong quá trình khai thác và chế biến.

Một số cơ sở khai thác khoáng sản vẫn chú trọng đến sản lượng và lợi nhuận mà chưa thực sự quan tâm đến bảo vệ môi trường, dẫn đến khiếu kiện từ người dân Các hoạt động này đã gây ra nhiều tác động tiêu cực, ảnh hưởng đáng kể đến môi trường xung quanh.

Khai thác mỏ đã gây ra những tác động tiêu cực đến cảnh quan sinh thái, dẫn đến mất đất nông nghiệp và rừng Việc khai thác mỏ sắt, kaolin và felspat bằng phương pháp lộ thiên làm thay đổi mực nước ngầm, ảnh hưởng đến chất lượng nguồn nước cả về cơ học lẫn hóa học Nhiều mỏ sắt và kaolin-felspat đã gây ra hiện tượng xô lũ, gây thiệt hại cho đất canh tác của người dân Ngoài ra, khai thác pyrit tạo ra độ axit và ô nhiễm kim loại nặng, trong khi khai thác cát lòng sông làm thay đổi dòng chảy, dẫn đến sạt lở bờ sông.

Huyện Thanh Sơn và Thanh Thủy là hai khu vực quan trọng trong hoạt động khai thác khoáng sản, nơi tập trung nhiều khoáng sản quý giá của tỉnh như kaolin, felspat và quặng sắt Hiện tại, có 12 trong số 17 doanh nghiệp khai thác kaolin và felspat, cùng với 10 doanh nghiệp khai thác quặng sắt hoạt động tại đây Mỏ pyrit Giáp Lai, được khai thác từ những năm 80 - 90 của thế kỷ trước, đã đóng cửa.

Mặc dù được các cấp chính quyền quan tâm, vấn đề môi trường liên quan đến khai thác và chế biến khoáng sản vẫn còn nhiều bức xúc, đặc biệt tại hai huyện Thanh Sơn và Thanh Thủy Hiện tại, có rất ít nghiên cứu về ảnh hưởng của hoạt động này đến môi trường ở khu vực và toàn tỉnh Các kết quả điều tra chủ yếu tập trung vào việc phân tích mẫu môi trường ngoài khu vực khai thác, do đó, luận văn này sẽ tiến hành nghiên cứu sâu hơn về vấn đề này.

Bài viết "Đánh giá hiện trạng môi trường và đề xuất các biện pháp bảo vệ môi trường trong các hoạt động khai thác, chế biến khoáng sản trên địa bàn tỉnh Phú Thọ" tập trung vào việc phân tích tình hình môi trường và đưa ra giải pháp bảo vệ trong lĩnh vực khai thác và chế biến khoáng sản, đặc biệt là kaolin và felspat tại vùng Thanh Sơn - Thanh Thủy Kết quả nghiên cứu sẽ cung cấp cơ sở khoa học quan trọng cho công tác quản lý, bảo vệ môi trường, cũng như sử dụng hợp lý tài nguyên và bảo vệ sức khỏe cộng đồng tại địa phương.

M ỤC ĐÍCH VÀ YÊU CẦ U C ỦA ĐỀ TÀI

Mục đích

Đánh giá hiện trạng môi trường trong hoạt động khai thác và chế biến khoáng sản tại tỉnh Phú Thọ, đặc biệt là khai thác kaolin và felspat ở khu vực Thanh Sơn - Thanh Thủy, là rất cần thiết Nghiên cứu này nhằm xác định tác động của các hoạt động này đến môi trường và đề xuất các biện pháp cải thiện điều kiện sống cho cộng đồng địa phương Việc bảo vệ môi trường không chỉ quan trọng cho vùng Thanh Sơn - Thanh Thủy mà còn góp phần nâng cao chất lượng môi trường toàn tỉnh Phú Thọ.

Yêu cầu

- Nghiên cứu hiện trạng môi trường trong vùng chịu ảnh hưởng của hoạt động khai thác, chế biến kaolin, felspat, xác định nguy cơ ô nhiễm môi trường

- Đề xuất những biện pháp quản lý nhằm cải thiện điều kiện môi trường của vùng và trên địa bàn tỉnh Phú Thọ trong thời gian tới.

Ý NGHĨA KHOA HỌ C VÀ TH Ự C TI Ễ N C ỦA ĐỀ TÀI

Ý nghĩa khoa học

- Đánh giá hiện trạng môi trường do hoạt động khai thác, chế biến kaolin, felspat trong vùng Thanh Sơn - Thanh Thủy, tỉnh Phú Thọ

Bổ sung tài liệu khoa học về hiện trạng môi trường của vùng và toàn tỉnh là cần thiết để hỗ trợ công tác quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường tại địa phương Những thông tin này sẽ giúp nâng cao nhận thức và thúc đẩy các biện pháp bảo vệ môi trường hiệu quả hơn.

Ý nghĩa thực tiễn

Nâng cao hiệu quả bảo vệ môi trường trong khai thác và chế biến kaolin, felspat tại Thanh Sơn - Thanh Thủy là một nhiệm vụ quan trọng, không chỉ cho địa phương mà còn cho toàn tỉnh Phú Thọ Việc áp dụng các biện pháp bảo vệ môi trường sẽ giúp giảm thiểu tác động tiêu cực từ hoạt động khai thác, đồng thời thúc đẩy phát triển bền vững trong ngành công nghiệp khoáng sản.

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨ U

Phương pháp thu thập thông tin được thực hiện bằng cách thu thập tài liệu địa chất và thống kê từ huyện Thanh Sơn và huyện Thanh Thủy, cùng với báo cáo về hoạt động khai thác và chế biến khoáng sản từ Bộ Tài nguyên và Môi trường cũng như Sở Tài nguyên và Môi trường Ngoài ra, các báo cáo đánh giá tác động môi trường và các dự án đầu tư, cũng như hoạt động thực tiễn của các doanh nghiệp trong khu vực nghiên cứu cũng được xem xét.

Phương pháp thực địa bao gồm việc khảo sát trực tiếp hoạt động khai thác tại các mỏ khoáng sản và các cơ sở chế biến Qua việc quan sát kỹ lưỡng vùng lân cận các khu khai thác, chúng ta có thể bổ sung thông tin cần thiết sau khi đã thu thập và tổng hợp tài liệu liên quan.

3 Phương pháp chuyên gia: tham gia thực hiện một số chuyên đề, tư vấn, hội thảo, trao đổi kinh nghiệm v.v

4 Phương pháp đánh giá nhanh theo hệ số ô nhiễm do WHO thiết lập : nhằm ước tính tải lượng các chất ô nhiễm từ các hoạt động của dự án

5 Phương pháp so sánh dùng để đánh giá các tác động trên cơ sở các tiêu chuẩn, quy chuẩn môi trường Việt Nam.

GI Ớ I H Ạ N C ỦA ĐỀ TÀI

Luận văn đánh giá hiện trạng môi trường trong khai thác và chế biến khoáng sản tại tỉnh, với trọng tâm là nghiên cứu vùng khai thác và chế biến kaolin, felspat ở Thanh Sơn – Thanh Thủy Khu vực nghiên cứu bao gồm các xã Giáp Lai, Thạch Khoán thuộc huyện Thanh Sơn, cùng với xã Tân Phương, thị trấn Thanh Thủy (trước đây là xã La Phù), xã Sơn Thủy và xã Đào.

Xá thuộc huyện Thanh Thủy; một phần xã Dị Nậu thuộc huyện Tam Nông giáp ranh với 02 huyện Thanh Sơn, Thanh Thủy

Hiện nay, tỉnh chưa có nhiều nghiên cứu cụ thể về tình trạng môi trường trong khai thác và chế biến khoáng sản Các số liệu chủ yếu chỉ phản ánh tình hình tại từng cơ sở sản xuất thông qua báo cáo đánh giá tác động môi trường (ĐTM), bản cam kết bảo vệ môi trường và kết quả quan trắc môi trường định kỳ theo quy định.

Dựa trên kết quả nghiên cứu, luận văn đề xuất một số biện pháp nhằm giảm thiểu, khắc phục và quản lý môi trường không chỉ trong khu vực cụ thể mà còn trên toàn tỉnh.

BỐ CỤC CỦA LUẬN VĂN

Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn gồm có 3 chương:

Chương 1: Tổng quan về khai thác, chế biến khoáng sản và các vấn đề môi trường

Chương 2: Cơ sở phương pháp tính toán thải lượng các chất ô nhiễm trong hoạt động khai thác, chế biến kaolin, felspat.

Chương 3: Kếtquả tính toán và đánh giá hiệntrạng môi trường vùng nghiên cứu.

T Ổ NG QUAN V Ề KHAI THÁC, CH Ế BI Ế N KHOÁNG S Ả N VÀ CÁC V ẤN ĐỀ MÔI TRƯỜ NG

Tình hình khai thác, ch ế bi ế n khoáng s ả n

1.1.1 Tình hình khai thác, chế biến khoáng sản trên thế giới

Vỏ trái đất chiếm khoảng 50% khối lượng của nó, tương đương 2,9% tổng khối lượng trái đất Chủ yếu, vỏ trái đất được hình thành từ các nham thạch nóng chảy, nguội dần và kết tinh Mặc dù thành phần nguyên tố của vỏ trái đất đã được nghiên cứu, nhưng thông tin vẫn chưa đầy đủ do các khảo sát chủ yếu chỉ được thực hiện trên lục địa Thêm vào đó, một số khu vực trên lục địa chưa được khảo sát do lớp trầm tích quá dày.

Bảng 1.1 Thành phần các nguyên tố cấu tạo nên vỏ trái đất [ 2]

Trong nền kinh tế hiện đại, nhu cầu về kim loại như nhôm, sắt, đồng, chì và kẽm ngày càng gia tăng, dẫn đến việc khai thác triệt để các nguồn tài nguyên này Đồng thời, các kim loại hiếm như thiếc, thủy ngân, titan và kim loại quý như vàng, bạc, bạch kim lại có trữ lượng rất hạn chế, tạo ra thách thức lớn cho ngành công nghiệp.

Tùy theo đặc điểm và tính chất của mỗi loại khoáng sản, người ta phân chúng ra làm hai loại:

Khoáng sản kim loại bao gồm tất cả các loại kim loại hiện có, từ những kim loại phổ biến như nhôm, sắt, mangan, magie, crom cho đến các kim loại hiếm như đồng, chì, kẽm, thiếc, tungsten, vàng, bạc, bạch kim, uranium, thủy ngân và molypden.

- Khoáng sản phi kim loại như chlorua natri, carbonat calci, silic, thạch cao, nước biển, nước ngầm

Một số khoáng sản kim loại chủ yếu được khai thác sử dụng [ 2]:

Quặng sắt là một loại khoáng sản phổ biến trong vỏ trái đất, bao gồm bốn loại quặng quan trọng trong thương mại, trong đó có Fe3O4 (magnetit).

Quặng sắt bao gồm Fe2O3 (Hematit), FeO2 (Limonit) và FeCO3 (Siderit) thường chứa nhiều tạp chất, dẫn đến tỷ lệ kim loại trong quặng bị giảm Vùng Siberia, thuộc Liên Xô cũ, được coi là khu vực có trữ lượng sắt lớn nhất thế giới Ngành công nghiệp sản xuất thép toàn cầu đang gia tăng mạnh mẽ, với sản lượng toàn cầu từ 370 triệu tấn vào năm 1965 đã tăng gần 1 tỷ tấn vào năm 1980.

Vào năm 1965, sản lượng đồng toàn cầu đạt 6,6 triệu tấn, với tỷ lệ tăng trưởng hàng năm từ 3,4% đến 5,8% Đến năm 2000, nhu cầu về đồng đã tăng mạnh, dao động từ 16,8 triệu St đến tối đa 34,9 triệu St (1 St = 907,2 kg), gấp 2,6 lần so với mức thấp năm 1965.

Quặng nhôm, chủ yếu là bauxit chứa hydroxyd nhôm, không tồn tại dưới dạng đơn chất trong tự nhiên mặc dù chiếm 8,13% trọng lượng vỏ trái đất Sản lượng nhôm toàn cầu đã tăng mạnh từ 0,5 triệu tấn vào năm 1948 lên 8 triệu tấn vào năm 1968, phản ánh nhu cầu ngày càng cao Hiện nay, ngành xây dựng và giao thông vận tải là những lĩnh vực tiêu thụ nhôm nhiều nhất, bên cạnh đó, nhờ vào tính bền và chắc của hợp kim nhôm, ngành kỹ thuật hàng không và hàng không vũ trụ cũng đang gia tăng sử dụng nhôm.

Nhu cầu một số kim loại chính được sử dụng trên toàn thế giới được thể hiện trong Bảng 1.2

Bảng 1 2 Nhu cầu một số kim loại chính được sử dụng trên toàn thế giới [ 2]

(đơn vị Triệu St; 1 St = 907, 2 kg)

Mặc dù chỉ chiếm 16% tổng sản lượng quặng khai thác toàn cầu, các nước Đông bán cầu đóng góp 32% trong khi các nước Tây bán cầu chỉ đạt 15% Tại khu vực Tây, có 365 hầm mỏ chủ yếu quy mô nhỏ đang hoạt động hiệu quả, với sản lượng tăng trung bình 400.000 tấn mỗi năm Ngoài ra, còn nhiều mỏ hầm lò lớn với trang thiết bị phức tạp và mức độ tự động hóa cao.

- Một số khoáng sản khác

Quặng thiếc có trữ lượng hạn chế, chủ yếu tập trung ở một số quốc gia Đông Nam Á như Thái Lan, Malaysia, Indonesia, Trung Quốc và một số nước châu Phi như Nigeria, Congo Thiếc mềm và dễ dát mỏng, được sử dụng chủ yếu để sản xuất thùng và hộp chứa thực phẩm khô (60%), trong ngành hàn (20%) và các ứng dụng khác Tuy nhiên, do dễ bị han gỉ, thiếc đang dần bị thay thế bởi nhôm và chất dẻo trong sản xuất thùng chứa thực phẩm.

Nikel chủ yếu khai thác ở Canada (chiếm 80% toàn thế giới) ngoài ra còn có ở Liên Xô cũ, Cuba

Chì có nhu cầu ngày càng tăng nhất là Nga và một số nước ở Châu Á

Phân bón có thành phần chính là P205, K20 và N2 dồi dào trong lớp vỏ quả đất nên giá thành trở nên hạ

Hàng năm, trên toàn cầu, khoảng 4.100 triệu tấn quặng được khai thác, chứa đựng những kim loại quý giá như đồng, vàng, sắt, kẽm, chì, niken, kim cương và bạch kim.

1.1.2 Tình hình kha i thác, chế biến khoáng sản ở Việt Nam

1.1.2.1 Tiềm năng khoáng sản Việt Nam

Tài nguyên khoáng sản của Việt Nam rất đa dạng nhưng tiềm năng khai thác còn hạn chế Những khoáng sản quý giá như vàng và bạc không phong phú, trong khi các loại như than đã gần cạn kiệt Mặc dù Việt Nam sở hữu nhiều khoáng sản như bauxite, ilmenite và đất hiếm, nhưng chúng chưa được đánh giá đầy đủ và nhu cầu tiêu thụ trên thế giới cũng không cao, có thể sử dụng trong hàng trăm năm tới.

Ngành công nghiệp khai khoáng tại Việt Nam bắt đầu phát triển từ cuối thế kỷ 19 dưới sự khởi xướng của Pháp Kể từ năm 1955, Việt Nam đã tiếp quản và nâng cao các cơ sở khai thác, chế biến khoáng sản Đến nay, đất nước đã thực hiện điều tra cơ bản và thăm dò, phát hiện hơn 5.000 điểm khoáng sản và mỏ.

Quặng sắt tại Việt Nam có trữ lượng khoảng 700 triệu tấn, phân bố từ Bắc bộ đến Nam Trung bộ, với các mỏ có trữ lượng công nghiệp chủ yếu tập trung ở Bắc bộ Mỏ Thạch Khê (Hà Tĩnh) là mỏ lớn nhất với trữ lượng ước tính khoảng 500 triệu tấn và chất lượng quặng tốt Khai thác quặng sắt bắt đầu từ năm 1979 tại mỏ Thái Nguyên, sản xuất được 100.000 tấn thép Tuy nhiên, sản lượng khai thác trong những năm tiếp theo lần lượt giảm xuống còn 60.000 tấn vào năm 1980, tăng lên 75.000 tấn vào năm 1989, và đạt khoảng 150.000 - 175.000 tấn vào năm 1995.

- Quặng đồng: trữ lượng ước tính 600.000 tấn, hầu hết tập trung ở Tây Bắc bộnhư ở TạKhoa (Sơn La) và Sinh Quyền ( Lào Cai )

Quặng nhôm, cụ thể là quặng bauxit chứa hydroxyd nhôm, có trữ lượng ước tính khoảng 4 tỉ tấn, tập trung chủ yếu ở Đông Bắc bộ, khu 4 cũ, Tây Nguyên và Lâm Đồng Chất lượng quặng tốt với hàm lượng từ 40 - 43% Ngành khai thác bauxit để sản xuất nhôm có nhiều triển vọng trong tương lai.

Quặng thiếc có trữ lượng khoảng 70.000 tấn, phân bố chủ yếu ở ba vùng: Đông Bắc Bắc Bộ (Cao Bằng, Tuyên Quang), Bắc Trung Bộ (Nghệ An, Hà Tĩnh) và Nam Trung Bộ (Lâm Đồng, Bình Thuận).

Hi ệ n tr ạng môi trườ ng trong ho ạt độ ng khai thác, ch ế bi ế n khoáng s ả n

1.2.1 Những tác động tiêu cực đến môi trường

Các hoạt động khai thác và chế biến khoáng sản bao gồm nhiều giai đoạn từ khai thác đến tuyển khoáng Quặng có thể được khai thác bằng phương pháp lộ thiên hoặc hầm lò, tuy nhiên, cả hai hình thức này đều gây ảnh hưởng đáng kể đến môi trường xung quanh.

Các hoạt động khai thác khoáng sản đã gây ra nhiều tác động tiêu cực đến môi trường, bao gồm việc sử dụng không hiệu quả nguồn khoáng sản tự nhiên, làm thay đổi cảnh quan và hình thái môi trường, cũng như tích tụ hoặc phát tán chất thải rắn Ngoài ra, khai thác khoáng sản còn ảnh hưởng đến nguồn nước, gây ô nhiễm nước, không khí và đất, làm giảm đa dạng sinh học, gây ra tiếng ồn và chấn động, đồng thời tiềm ẩn nguy cơ sự cố môi trường Những tác động này không chỉ ảnh hưởng đến ngành công nghiệp mà còn tác động đến kinh tế - xã hội, sức khỏe và an toàn của người lao động.

Các tác động chính của khai thác, chế biến khoáng sản có thể phân thành các nhóm sau:

1.2.1.1 Tác động đến môi trường đất

Hoạt động khai thác và vận chuyển quặng tạo ra lượng lớn nước thải chứa dầu mỡ, ảnh hưởng nghiêm trọng đến môi trường đất Sự ô nhiễm này chủ yếu do hóa chất tuyển quặng và kim loại nặng, dẫn đến sự suy giảm chất lượng đất.

Trong quá trình khai thác, việc vận chuyển và sàng tuyển khoáng sản đã dẫn đến ô nhiễm môi trường đất do các chất thải Quá trình đào xúc làm thay đổi cấu trúc đất và xáo trộn các kim loại nặng, gây ra tình trạng ô nhiễm kim loại nặng lan rộng Hơn nữa, các bãi thải chứa khoáng sản cũng góp phần làm ô nhiễm diện tích đất ở khu vực và các vùng lân cận.

Diện tích đất quanh các bãi thải quặng có nguy cơ bị bồi lấp do sạt lở và xói mòn, dẫn đến thoái hóa lớp đất mặt Việc đổ bỏ đất đá thải tạo điều kiện cho mưa lũ làm bồi lấp sông suối, thung lũng và đồng ruộng tại chân bãi thải và khu vực lân cận Mưa lớn thường gây ra dòng bùn di chuyển xuống vùng thấp, ảnh hưởng tiêu cực đến hoa màu, ruộng vườn và nhà cửa Trong mùa mưa lũ, tình trạng này có thể dẫn đến lũ bùn đá, gây thiệt hại cho cả môi trường kinh tế và xã hội.

Thống kê một số một số mỏ tác động ô nhiễm môi trường đất tại Bảng 1.9

Bảng 1.9 Mức độ ô nhiễm đất nông nghiệp do khai thác mỏ [27]

Tên mỏ, khu khai thác Diện tích (ha) Mức độ ô nhiễm

Mỏ than núi Hồng 274 Chiếm dụng đất làm khai trường, bãi thải và thải nước thải làm ô nhiễm đất nông nghiệp

Mỏ than Khánh Hòa 100 Chiếm đất làm khai trường, bãi thải và thải nước thải làm ô nhiễm đất nông nghiệp

Mỏ vàng Bắc Thái 114,5 Chiếm dụng đất làm khai trường, bãi thải Đổ thải làm ô nhiễm đất Các mỏ ở huyện Quỳ Hợp

145 Đất nông nghiệp bị ô nhiễm do lắng bùn cát

29 Thiếu nước, suy giảm năng suất Các mỏ ở huyện Quỳ

193,8 Đất nông nghiệp bị đào bới, bỏ hoang, thiếu nước

1.2.1.2 Khai thác khoáng sản làm mất rừng

Các khai trường chiếm dụng đất nông lâm nghiệp thường có diện tích rộng lớn, và trong quá trình khai thác, các bãi thải và quặng đuôi tạo ra từ chế biến cũng vùi lấp một lượng đất đáng kể.

Các mỏ khai thác lộ thiên chiếm diện tích lớn, dẫn đến việc mất rừng đáng kể Theo báo cáo của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, từ năm 2008 đến 2011, cả nước đã chuyển đổi 11.312 ha rừng và đất lâm nghiệp sang khai thác khoáng sản Tuy nhiên, công tác phục hồi môi trường và trồng lại rừng tại các khu vực đã khai thác vẫn chưa được chú trọng thực hiện.

1.2.1.3 Ảnh hưởng của khai thác khoáng sản đến môi trường nước

Các nguồn gây ô nhiễm nước từ các hoạt động khai thác khoáng sản thường là:

- Nước thải mỏ (nước ngấm vào mỏ trong quá trình khai thác).

- Các vùng bãi thải và bãi chôn lấp chất thải

- Các dòng chảy mang theo chất bẩn từ các tuyến đường vận tải

- Nước chảy tràn từ các vùng khai thác và các công trường

Hoạt động khai thác khoáng sản gây ảnh hưởng đáng kể đến môi trường nước, dẫn đến sự thay đổi trong điều kiện thủy văn và các yếu tố dòng chảy Cụ thể, nó làm thay đổi khả năng thu và thoát nước, cũng như hướng và vận tốc dòng chảy mặt, ảnh hưởng đến chế độ thủy văn của sông suối, bao gồm mực nước và lưu lượng, và trong nhiều trường hợp có thể dẫn đến cạn kiệt nguồn nước Việc tháo khô nước trong các moong khai thác, có thể sâu đến hàng trăm mét, tạo ra các phễu hạ thấp mực nước ngầm, gây ra tình trạng cạn kiệt cho các công trình chứa nước trên mặt đất như ao hồ và giếng xung quanh khu mỏ.

Ô nhiễm hóa học là một trong những dạng ô nhiễm môi trường nghiêm trọng, nguy hiểm và lâu dài, có thể gây hại cho đất, nước và không khí Các chất ô nhiễm có thể xâm nhập vào nguồn nước mặt qua hệ thống thoát nước từ vùng mỏ, vào nước ngầm qua quá trình thấm, và vào không khí thông qua sự phát thải khí thải từ các hoạt động công nghiệp và đất đã bị ô nhiễm.

Sự ô nhiễm hóa học trong quá trình khai thác quặng chủ yếu xuất phát từ việc oxy hóa các khoáng chất Trước khi khai thác, các khoáng chất thường ở trạng thái yếm khí, bị bao phủ bởi đất đá, do đó không xảy ra quá trình oxy hóa Tuy nhiên, khi quặng được khai thác và nghiền, bề mặt của chúng tiếp xúc với oxy và nước, dẫn đến quá trình oxy hóa và làm biến đổi nhanh chóng bản chất hóa học của các khoáng chất.

Nhiều kim loại quý được khai thác chứa sunphit, khi tiếp xúc với oxy và nước sẽ tạo ra axit sunphuric, gây ô nhiễm nghiêm trọng cho môi trường nước Ô nhiễm này không chỉ ảnh hưởng đến sức khỏe con người mà còn đe dọa đến đời sống thủy sinh, ngay cả với hàm lượng kim loại nặng nhỏ Do đó, tiêu chuẩn phát thải nước thường dựa trên sức khỏe con người hơn là khả năng thích ứng của các sinh vật dưới nước Ô nhiễm nước ngầm và nước mặt có thể làm mất đi những giá trị sử dụng như nguồn nước uống, thủy sản, tưới tiêu, và các hoạt động giải trí Ô nhiễm vật lý liên quan đến bụi, chất rắn lơ lửng và thoái hóa đất, gây ra những tác động tiêu cực như xói mòn đất và sự phát triển của các bãi chôn lấp chất thải không đúng cách, làm suy giảm chất lượng hệ sinh thái thủy vực.

1.2.1.4 Ảnh hưởng của khai thác khoáng sản đến môi trường không khí Ô nhiễm không khí có thể phát sinh từ quá trình nung chảy quặng và đốt cháy nhiên liệu hóa thạch để sản xuất Ở những nơi mức lưu huỳnh cao đáng kể, khi

SO2 và SO3 phát thải vào khí quyển có thể kết hợp với hơi nước tạo thành mưa axit

Sự ô nhiễm này cũng có thể xảy ra do sự hóa hơi của các hóa chất như thủy ngân và cyanua

Bụi trong không khí không chỉ giảm tầm nhìn mà còn gây ra các vấn đề sức khỏe nghiêm trọng như bệnh hô hấp và sự khó chịu Nồng độ cao của các hạt bụi có thể ăn mòn công trình xây dựng và phá hủy máy móc, thiết bị.

1.2.1.5 Ảnh hưởng đến môi trường sinh thái

Khai thác khoáng sản không chỉ diễn ra ngoài rừng mà còn trong lòng rừng núi, dẫn đến việc chặt phá cây cối Hành động này làm suy giảm số lượng thực vật và động vật, thậm chí có nguy cơ tuyệt chủng do điều kiện sống tại rừng, đồng cỏ và sông nước bị xáo trộn Nhiều loài thực vật giảm sút và động vật buộc phải di cư sang khu vực khác để tìm kiếm môi trường sống tốt hơn.

1.2.1.6 Tác động tiêu cực đến xã hội

Việc phụ thuộc vào khai thác tài nguyên khiến nền kinh tế dễ bị tổn thương trước biến động toàn cầu Chẳng hạn, xuất khẩu dầu thô mang lại nguồn ngân sách lớn cho quốc gia, nhưng sự bất ổn định của giá dầu thế giới gây ra nhiều lo ngại.

CƠ SỞ PHƯƠNG PHÁP TÍNH TOÁN THẢI LƯỢ NG CÁC

K Ế T QU Ả TÍNH TOÁN VÀ ĐÁNH GIÁ HIỆ N TR Ạ NG MÔI TRƯỜNG KHU VỰC NGHIÊN CỨU

Ngày đăng: 08/12/2021, 23:19

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Alexander P. Economopoulos (1993), Assessment of sources air, water, and land pollution Part One: Rapid inventory Techniques in Environmental Pollution, WHO, 1993 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Assessmentof sources air, water, and land pollution Part One: Rapid inventory Techniques in Environmental Pollution
Tác giả: Alexander P. Economopoulos
Năm: 1993
2. GS. Võ Văn Bé - Huỳnh Thu Hòe, “Tài nguyên khoáng sản và năng lượng”, truy cập ngày 25/4/2013 trang web http://vietsciences2.free.fr Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tài nguyên khoáng sản và năng lượng
4. Chính phủ (2010), Báo cáo tổng kết 13 năm thi hành Luật Khoáng sản (1996 - 2009), tháng 4/2010 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báo cáo tổng kết 13 năm thi hành Luật Khoáng sản (1996 - 2009)
Tác giả: Chính phủ
Năm: 2010
5. Công ty CP khoáng sản III, Dự án đầu tư khai thác kaolin mỏ Hang Dơi, xã Giáp Lai, huyện Thanh Sơn, 2006 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Dự án đầu tư khai thác kaolin mỏ Hang Dơi, xã Giáp Lai, huyện Thanh Sơn
6. Công ty CP khoáng sản sông Đà, Báo cáo ĐTM mỏ kaolin, felspat Lưỡi Cày, xã Tân Phương, huyện Thanh Thủy, năm 2011 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báo cáo ĐTM mỏ kaolin, felspat Lưỡi Cày, xã Tân Phương, huyện Thanh Thủy
7. Công ty CP khai thác và chế biến khoáng sản Phú Thọ, Báo cáo ĐTM khai thác, chế biến kaolin, felspat mỏ Đồi Đao, xã Thạch Khoán, huyện Thanh Sơn, mỏ Hữu Khánh, xã Tân Phương, huyện Thanh Thủy, năm 2012 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báo cáo ĐTM khai thác, chế biến kaolin, felspat mỏ Đồi Đao, xã Thạch Khoán, huyện Thanh Sơn, mỏ Hữu Khánh, xã Tân Phương, huyện Thanh Thủy
8. Công ty TNHH YFA, Báo cáo ĐTM khai thác, chế biến kaolin mỏ Đồi Chiềng, xã Tân Phương, huyện Thanh Thủy, năm 2012 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báo cáo ĐTM khai thác, chế biến kaolin mỏ Đồi Chiềng, xã Tân Phương, huyện Thanh Thủy
9. Công ty CP khoáng sản Hùng Vương, Báo cáo ĐTM khai thác, chế biến kaolin mỏ Đồi Giang – xã Tân Phương, huyện Thanh Thủy, Ba Tri - xã Dị Nậu, huyện Tam Nông, năm 2012 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báo cáo ĐTM khai thác, chế biến kaolin mỏ Đồi Giang – xã Tân Phương, huyện Thanh Thủy, Ba Tri - xã Dị Nậu, huyện Tam Nông
10. Xí nghiệp KTDVKS và Hóa chất Phú Thọ, Báo cáo ĐTM khai thác, chế biến kaolin, felspat Mỏ Ngọt, xã Sơn Thủy, huyện Thanh Thủy, năm 2012 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báo cáo ĐTM khai thác, chế biến kaolin, felspat Mỏ Ngọt, xã Sơn Thủy, huyện Thanh Thủy
11. Công ty TNHH xây dựng Cường Thịnh, Báo cáo ĐTM khai thác, chế biến kaolin mỏ Bưa Mè, xã Giáp Lai, huyện Thanh Sơn, năm 2012 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báo cáo ĐTM khai thác, chế biến kaolin mỏ Bưa Mè, xã Giáp Lai, huyện Thanh Sơn
12. Công ty TNHH XD và khoáng sản HAT (2013), Dự án đầu tư khai thác, chế biến kaolin, felspat mỏ Ba Bò, xã Giáp Lai, huyện Thanh Sơn, năm 2013 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Dự án đầu tư khai thác, chế biến kaolin, felspat mỏ Ba Bò, xã Giáp Lai, huyện Thanh Sơn
Tác giả: Công ty TNHH XD và khoáng sản HAT
Năm: 2013
13. Doãn Huy Cẩm, Nguyễn Phương, Lê Đỗ Trí (2006). Tiềm năng kaolin miền Đông Bắc Bộ và khả năng sử dụng trong các ngành công nghiệp . TC Địa chất, A/297, : 30-37. Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tiềm năng kaolin miền Đông Bắc Bộ và khả năng sử dụng trong các ngành công nghiệp
Tác giả: Doãn Huy Cẩm, Nguyễn Phương, Lê Đỗ Trí
Năm: 2006
15. Liên hiệp các hội Khoa học và Kỹ thuật Việt Nam (2012), “Tài nguyên khoáng sản và phát triển bền vững ở Việt Nam” Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tài nguyên khoáng sản và phát triển bền vững ở Việt Nam
Tác giả: Liên hiệp các hội Khoa học và Kỹ thuật Việt Nam
Năm: 2012
16. Sở TN&MT Phú Thọ (2007), Cơ sở dữ liệu địa chất khoáng sản tỉnh Phú Thọ, 2007 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Cơ sở dữ liệu địa chất khoáng sản tỉnh Phú Thọ
Tác giả: Sở TN&MT Phú Thọ
Năm: 2007
18. Phạm Oanh ( 2013), " Tác động xã hội của hoạt động khai thác khoáng sản", truy cập ngày 14/8/2013 trang web monre.gov.vn Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tác động xã hội của hoạt động khai thác khoáng sản
20. Thái Sơn ( 2013), “Nâng cao năng lực quản lý nhà nước trong khai thác, chế biến khoáng sản”, truy cập ngày 31/3/2013 trang http://nhandan.com.vn Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nâng cao năng lực quản lý nhà nước trong khai thác, chế biến khoáng sản
21. Trịnh Thành, Giáo trình Đánh giá tác động môi trường, năm 2011 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình Đánh giá tác động môi trường
23. Viện Địa chất ( 2012), Nghiên cứu đánh giá ảnh hưởng của việc khai thác khoáng sản tới môi trường ở một số vùng trọng điểm tỉnh Phú Thọ và đề xuất các giải pháp giảm thiểu, Hà nội, 2012 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu đánh giá ảnh hưởng của việc khai thác khoáng sản tới môi trường ở một số vùng trọng điểm tỉnh Phú Thọ và đề xuất các giải pháp giảm thiểu
24. UBND tỉnh Phú Thọ ( 2012), "Quy hoạch TD, KT, sử dụng khoáng sản trên địa bàn tỉnh Phú Thọ đến năm 2015, định hướng đến năm 2025”, năm 2012 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quy hoạch TD, KT, sử dụng khoáng sản trên địa bàn tỉnh Phú Thọ đến năm 2015, định hướng đến năm 2025
19. Tổng cục Địa chất Việt Nam, truy cập ngày 15/8/2013 trang web http://www.dgmv.gov.vn Link

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Bảng  1.  2. Nhu cầu một số kim loại chính được sử dụng trên toàn thế giới  [ 2] - Đánh giá hiện trạng môi trường và đề xuất các biện pháp bảo vệ môi trường trong các hoạt động khai thác, chế biến khoáng sản trên địa bàn tỉnh phú thọ
ng 1. 2. Nhu cầu một số kim loại chính được sử dụng trên toàn thế giới [ 2] (Trang 18)
Bảng  1.4 . Số lượng các mỏ và điểm khoáng sản chính tỉnh Phú Thọ - Đánh giá hiện trạng môi trường và đề xuất các biện pháp bảo vệ môi trường trong các hoạt động khai thác, chế biến khoáng sản trên địa bàn tỉnh phú thọ
ng 1.4 . Số lượng các mỏ và điểm khoáng sản chính tỉnh Phú Thọ (Trang 24)
Bảng 1 .5.  Tổng hợp tài nguyên, trữ lượng đã xác nhận của các loại khoáng sản chính trên địa bàn tỉnh Phú Thọ [24] - Đánh giá hiện trạng môi trường và đề xuất các biện pháp bảo vệ môi trường trong các hoạt động khai thác, chế biến khoáng sản trên địa bàn tỉnh phú thọ
Bảng 1 5. Tổng hợp tài nguyên, trữ lượng đã xác nhận của các loại khoáng sản chính trên địa bàn tỉnh Phú Thọ [24] (Trang 26)
Bảng 1.6. Sản lượng khai thác, chế biến khoáng sản năm 2010  – 2012 [17]. - Đánh giá hiện trạng môi trường và đề xuất các biện pháp bảo vệ môi trường trong các hoạt động khai thác, chế biến khoáng sản trên địa bàn tỉnh phú thọ
Bảng 1.6. Sản lượng khai thác, chế biến khoáng sản năm 2010 – 2012 [17] (Trang 27)
Bảng 1.7. Thành phần hóa học trung bình của kaolin ở Thạch Khoán (%)[16]. - Đánh giá hiện trạng môi trường và đề xuất các biện pháp bảo vệ môi trường trong các hoạt động khai thác, chế biến khoáng sản trên địa bàn tỉnh phú thọ
Bảng 1.7. Thành phần hóa học trung bình của kaolin ở Thạch Khoán (%)[16] (Trang 31)
Sơ đồ quy trình công nghệ khai thác công nghiệp kaolin, felspat chung của  vùng nghiên cứu được mô tả trong Hình 1.2 - Đánh giá hiện trạng môi trường và đề xuất các biện pháp bảo vệ môi trường trong các hoạt động khai thác, chế biến khoáng sản trên địa bàn tỉnh phú thọ
Sơ đồ quy trình công nghệ khai thác công nghiệp kaolin, felspat chung của vùng nghiên cứu được mô tả trong Hình 1.2 (Trang 33)
Sơ đồ công nghệ chế biến quặng felspat thô bằng thiết bị công nghiệp trong  vùng nghiên cứu được thể hiện trong Hình 1.3 - Đánh giá hiện trạng môi trường và đề xuất các biện pháp bảo vệ môi trường trong các hoạt động khai thác, chế biến khoáng sản trên địa bàn tỉnh phú thọ
Sơ đồ c ông nghệ chế biến quặng felspat thô bằng thiết bị công nghiệp trong vùng nghiên cứu được thể hiện trong Hình 1.3 (Trang 34)
Sơ đồ công nghệ chế biến quặng felspat tinh trong vùng được thể hiện trong  Hình 1.4. - Đánh giá hiện trạng môi trường và đề xuất các biện pháp bảo vệ môi trường trong các hoạt động khai thác, chế biến khoáng sản trên địa bàn tỉnh phú thọ
Sơ đồ c ông nghệ chế biến quặng felspat tinh trong vùng được thể hiện trong Hình 1.4 (Trang 35)
Sơ đồ quy trình công nghệ  kiểu đơn giản được thể hiện trong Hình 1.5. - Đánh giá hiện trạng môi trường và đề xuất các biện pháp bảo vệ môi trường trong các hoạt động khai thác, chế biến khoáng sản trên địa bàn tỉnh phú thọ
Sơ đồ quy trình công nghệ kiểu đơn giản được thể hiện trong Hình 1.5 (Trang 36)
Hình  1.6: Sơ đồ nguyên tắc quy trình công nghệ tuyển kaolin phức hợp[5 -12]. - Đánh giá hiện trạng môi trường và đề xuất các biện pháp bảo vệ môi trường trong các hoạt động khai thác, chế biến khoáng sản trên địa bàn tỉnh phú thọ
nh 1.6: Sơ đồ nguyên tắc quy trình công nghệ tuyển kaolin phức hợp[5 -12] (Trang 38)
Bảng 1.9. Mức độ ô nhiễm đất nông nghiệp do khai thác mỏ  [27 ] - Đánh giá hiện trạng môi trường và đề xuất các biện pháp bảo vệ môi trường trong các hoạt động khai thác, chế biến khoáng sản trên địa bàn tỉnh phú thọ
Bảng 1.9. Mức độ ô nhiễm đất nông nghiệp do khai thác mỏ [27 ] (Trang 41)
Hình 2.1. Sơ đồ phát sinh chất thải trong quá trình khai thác  [5-12] - Đánh giá hiện trạng môi trường và đề xuất các biện pháp bảo vệ môi trường trong các hoạt động khai thác, chế biến khoáng sản trên địa bàn tỉnh phú thọ
Hình 2.1. Sơ đồ phát sinh chất thải trong quá trình khai thác [5-12] (Trang 49)
Sơ đồ xả thải chất thải trong quá trình chế biến kaolin, felspat được thể hiện trong  Hình 2.2 - Đánh giá hiện trạng môi trường và đề xuất các biện pháp bảo vệ môi trường trong các hoạt động khai thác, chế biến khoáng sản trên địa bàn tỉnh phú thọ
Sơ đồ x ả thải chất thải trong quá trình chế biến kaolin, felspat được thể hiện trong Hình 2.2 (Trang 50)
Bảng 2.4. Xác định thải lượng bụi, khí độc trong khai thác khoáng sản  [1 ] - Đánh giá hiện trạng môi trường và đề xuất các biện pháp bảo vệ môi trường trong các hoạt động khai thác, chế biến khoáng sản trên địa bàn tỉnh phú thọ
Bảng 2.4. Xác định thải lượng bụi, khí độc trong khai thác khoáng sản [1 ] (Trang 54)
Bảng 2.8. Thải lượng và nồng độ chất ô nhiễm trong nước thải sinh hoạt [ 1] - Đánh giá hiện trạng môi trường và đề xuất các biện pháp bảo vệ môi trường trong các hoạt động khai thác, chế biến khoáng sản trên địa bàn tỉnh phú thọ
Bảng 2.8. Thải lượng và nồng độ chất ô nhiễm trong nước thải sinh hoạt [ 1] (Trang 57)

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w