T Ổ NG QUAN CHUNG V Ề THÀNH PH Ố VI ỆT TRÌ, NƯỚ C
Tổng quan về thành phố Việt Trì
Thành phố Việt Trì, tọa lạc tại vĩ độ 21°24' Bắc và kinh độ 106°12' Đông, cách trung tâm Hà Nội 80 km về phía Tây Bắc, được bao bọc bởi hai dòng sông lớn: sông Lô và sông Hồng Với vị trí địa lý gần nơi hợp lưu của ba dòng sông Hồng, Lô và Đà, Việt Trì còn được biết đến với tên gọi "Thành phố ngã ba sông."
Thành phố Việt Trì có vị trí địa lý:
- Phía Đông giáp các huyện Lập Thạch, Sông Lô, Vĩnh Tường (tỉnh Vĩnh Phúc)
- Phía Tây giáp thị trấn Lâm Thao và thị trấn Hùng Sơn, các xã Tiên Kiên, Thạch Sơn - huyện Lâm Thao - Phú Thọ
Phí Nam giáp các xã Cao Xá, Sơn Vi, huyện Lâm Thao (tỉnh Phú Thọ) và huyện Ba Vì, Hà Nội
- Phía Bắc giáp xã Phù Ninh, xã Vĩnh Phú, huyện Phù Ninh, Phú Thọ
Hình 1.1 Vị trí thành phố Việt Trì (nguồn SởTài nguyên và Môi trường) Địa điểm nghiên cứu
Thành phố có 23 đơn vị hành chính, bao gồm 13 phường nội thị và 10 xã ngoại thị, trong đó:
Khu vực nội thị bao gồm các phường: Bạch Hạc, Bến Gót, Thanh Miếu, Thọ Sơn, Tiên Cát, Gia Cẩm, Nông Trang, Vân Cơ, Tân Dân, Dữu Lâu, Minh Phương, Minh Nông và Vân Phú.
- Khu vực ngoại thị gồm các xã: Sông Lô, Trưng Vương, Phượng Lâu, Thụy Vân, Tân Đức, Chu Hóa, Thanh Đình, Kim Đức, Hùng Lô, Hy Cương
Việt Trì, trung tâm chính trị, hành chính và kinh tế của tỉnh Phú Thọ, đóng vai trò quan trọng trong hệ thống giao thông khu vực phía Bắc Nơi đây kết nối với các tuyến giao thông quốc gia và quốc tế như đường Xuyên Á, Quốc lộ 2, và tuyến đường sắt Hà Nội - Lào Cai Ngoài ra, đường sông từ các tỉnh phía Tây Đông Bắc cũng hội tụ tại Việt Trì trước khi tiếp tục đi đến Hà Nội, Hải Phòng và các địa điểm khác Cảng Việt Trì là cảng chính của vùng, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế địa phương.
Thành phố Việt Trì có địa hình đa dạng bao gồm vùng núi, vùng đồi bát úp và vùng ruộng thấp, trũng
- Vùng núi cao: Nằm ở khu vực Đền Hùng, có độ cao nhất là đỉnh núi Hùng
(154 m) Địa hình có hướng dốc về bốn phía trong khu vực với độ dốc i > 25 %
Vùng đồi thấp tại thành phố Việt Trì bao gồm những quả đồi bát úp với đỉnh phẳng và sườn thoải, nằm rải rác xung quanh Các đồi này có độ cao trung bình từ 50 đến 70 mét, với độ dốc sườn dao động từ 5 đến 15% Vị trí của chúng nằm gần các thềm sông Hồng và sông Lô, tạo nên một cảnh quan thiên nhiên đặc sắc cho khu vực.
Vùng thung lũng thấp gồm các thung lũng nhỏ hẹp nằm giữa các quả đồi bát úp, trải dài dọc theo hai bên tả ngạn sông Hồng và hữu ngạn sông Lô, với độ cao từ 8 đến 32 m Địa hình khu vực này có độ dốc giảm dần từ Tây Bắc xuống Đông Nam, nhưng không đồng đều, với độ dốc dao động từ 0,4% đến 5%.
Thành phố Việt Trì nằm trong vùng khí hậu đồng bằng và trung du Bắc Bộ
Khí hậu của thành phố Việt Trì và tỉnh Phú Thọ đặc trưng cho khí hậu nhiệt đới gió mùa, với mùa đông lạnh và mùa hè nóng ẩm.
Khí hậu dịu hòa mang lại mùa đông ấm áp và mùa hè dễ chịu, với nhiệt độ không quá thấp vào mùa đông và ít ngày nắng nóng gay gắt trong mùa hè.
- Nhiệt độ trung bình năm: 23 0 C - 24,5 0 C
- Nhiệt độ không khí thấp nhất: 4 0 C
- Nhiệt độ không khí cao nhất: 40,7 0 C
Bảng 1.1 Thống kê nhiệt độcác tháng trong năm [2]
- Độ ẩm trung bình các năm gần đây: 81 % - 85 %
+ Độ ẩm trung bình tháng thấp nhất: 74 %
- Lượng mưa trung bình năm 1716,4 mm
- Tổng số giờ nắng: 1.123,6 giờ [2]
- Gió: Mùa đông hướng gió chủ đạo là tây bắc, mùa hè gió đông nam và đông
1.1.2.3 Đặc điểm địa chất công trình
Trong khu vực thành phố, thành phần đất, đá được chia làm mấy loại sau:
- Lớp trên cùng là đất sét, cát pha mùn hay lớp sỏi bị phong hóa, dày từ 0,1 - 0,5 m
- Lớp thứ 2 là lớp sét pha cát dày từ 0,5 - 6 m, có khảnăng chịu lực: R = 22,5 kg/cm 2 , có những vị trí chủ yếu là đá sâu tới 80 m
- Lớp trầm tích hữu cơ ở các thung lũng với chiều dày thay đổi, không đồng nhất, ít thuận lợi cho xây dựng
Vùng phía tây chủ yếu là cát thô, cát tinh và sỏi, đá
Theo bản đồ phân vùng động đất Việt Nam thì khu vực thành phố Việt Trì nằm trong vùng động đất cấp 8 [3]
1.1.2.4 Đặc điểm địa chất, thủy văn a Sông Lô
Sông nằm ở phía Tây Bắc thành phố, chảy theo hướng Đông Nam với chiều dài 15 km và chiều rộng từ 500 đến 700 m Độ sâu lớn của sông tạo điều kiện thuận lợi cho giao thông đường thủy và cung cấp nước cho thành phố.
Mức nước trung bình tại Trạm Vũ Quang trong các năm 2008, 2009, 2010, và 2011 đạt 888,25 cm, với lưu lượng thay đổi đáng kể giữa các tháng Cụ thể, mức nước thấp nhất ghi nhận là 573 cm vào tháng 3/2010, trong khi mức cao nhất lên tới 1463 cm vào tháng 8/2000 Mùa mưa diễn ra từ tháng 7, ảnh hưởng lớn đến biến động lưu lượng nước.
10 lưu lượng ghi được trung bình trên 2 lần của mùa khô Lưu lượng ngày thấp nhất
Mức nước Sông Lô ở phía đông thành phố, gần hợp lưu với sông Hồng, dao động từ 7.19 m đến 16.80 m so với mực nước biển trong giai đoạn 1993 đến 2006, với mức trung bình là 9.00 m Trong mùa mưa từ tháng 6 đến tháng 10, mức nước trung bình đạt 11.10 m, và có khoảng 120 ngày mức nước vượt quá 10 m so với mực nước biển, gây ngập lụt diện rộng bên ngoài đê.
Sông Hồng chảy theo hướng Tây - Tây Nam ra hướng Đông Nam, chiều rộng của sông khi đi qua thành Phố Việt Trì khoảng 700 - 1200 m
Mức nước trung bình tại Trạm Việt Trì trong các năm 2008, 2009, 2010, 2011 là 748,5 cm, với lưu lượng thay đổi mạnh từ 520 cm vào tháng 3/2010 đến 1245 cm vào tháng 7/2008 Trong mùa mưa từ tháng 7 đến tháng 10, lưu lượng nước ghi nhận được trung bình gấp đôi so với mùa khô, với lưu lượng ngày thấp nhất đạt 410 cm vào ngày 19/2/2010 Mức nước của Sông Hồng và Sông Lô trong mùa mưa luôn cao hơn so với phần đất nằm bên trong đê.
Thành phố Việt Trì sở hữu hệ thống hồ đầm phong phú, bao gồm hồ Đầm nước tại xã Chu Hóa, hồ Láng Bồng ở Thụy Vân, hồ Đầm Cả, hồ Trầm Vàng, và Đồng Trầm Đặc biệt, hồ Đầm Mai có diện tích lên tới 20 ha Ngoài những hồ lớn, còn có nhiều ao hồ nhỏ hơn, tất cả tạo thành một nhóm liên hoàn, mang lại cảnh quan thiên nhiên đẹp và tiềm năng phát triển hồ sinh thái.
Hệ thống ao, hồ, đầm của thành phố là một lợi thế lớn về môi trường sinh thái, nếu được khai thác hiệu quả Các hồ lớn hiện nay không chỉ cung cấp nước cho nuôi trồng thủy sản mà còn đóng vai trò quan trọng trong việc điều hòa nước trong mùa mưa lũ.
- Nước ngầm thành phố Việt Trì có độ sâu không đồng đều: Mạch nông từ 7 -
12 m, dùng để khai thác giếng khơi, lớp tiếp theo ở độ sâu 20 - 40 m, đôi khi thay đổi chỉ ở độ sâu 5 - 15 m [3]
1.1.3 Hi ện trạng hành chính, xã hội
Thành phố Việt Trì, hiện là đô thị loại I, bao gồm 23 đơn vị hành chính, trong đó có 13 phường và 10 xã Tất cả các cơ quan đầu não của tỉnh đều đặt trụ sở tại thành phố này.
1.1.3.2 Quy mô đất đai, dân số a Đất đai
Tổng diện tích tự nhiên 111,7511 km 2
Khu vực nội thành có tổng diện tích 45,106 km², bao gồm 13 phường: Bạch Hạc, Bến Gót, Thanh Miếu, Thọ Sơn, Tiên Cát, Gia Cẩm, Nông Trang, Vân Cơ, Tân Dân, Dữu Lâu, Minh Phương, Minh Nông và Vân Phú.
T ổ ng quan v ề nướ c th ải đô thị và h ệ th ố ng thu gom, x ử lý
1.2.1 T ổng quan về nước thải
1.2.1.1 Phân loại, nguồn gốc phát sinh của nước thải đô thị
Nước thải đô thị là thuật ngữ chỉ các chất lỏng trong hệ thống cống của thành phố, bao gồm hỗn hợp nước thải sinh hoạt, nước thải công nghiệp, nước thải thấm và nước thải tự nhiên.
Thông thường nước thải được phân loại theo nguồn gốc phát sinh ra chúng, trên cơ sở đó nước thải đô thị có thể phân thành các loại sau:
Nước thải sinh hoạt là loại nước đã qua sử dụng cho các hoạt động như ăn uống, tắm rửa, và vệ sinh trong các khu dân cư, khu thương mại và dịch vụ Nó được hình thành từ các hoạt động hàng ngày của con người Ngoài ra, một số cơ sở dịch vụ công cộng như bệnh viện, trường học và nhà ăn cũng sản sinh ra nước thải có thành phần và tính chất tương tự như nước thải sinh hoạt.
Nước thải sinh hoạt (NTSH) bao gồm hai loại chính: thứ nhất, nước thải nhiễm bẩn từ chất bài tiết của con người tại các khu vệ sinh; thứ hai, nước thải từ các hoạt động sinh hoạt hằng ngày, bao gồm cặn bã từ nhà bếp và các chất tẩy rửa, thậm chí cả nước dùng để vệ sinh sàn nhà.
Nước thải công nghiệp, hay còn gọi là nước thải sản xuất, là loại nước thải phát sinh từ các nhà máy đang hoạt động Trong đó, nước thải sinh hoạt cũng có mặt, nhưng phần lớn là nước thải công nghiệp.
Nước thải sản xuất được chia thành 2 nhóm: nhóm nước thải sản xuất có độ ô nhiễm thấp (quy ước sạch) và nhóm nước thải có độ ô nhiễm cao
Nước thải công nghiệp qui ước sạch là loại nước thải được hình thành sau quá trình sử dụng để làm nguội sản phẩm, làm mát thiết bị và vệ sinh sàn nhà.
Nước thải công nghiệp ô nhiễm cần được xử lý cục bộ trước khi được xả vào hệ thống thoát nước chung hoặc các nguồn nước khác, tùy thuộc vào mức độ xử lý cần thiết.
Nước thải thấm qua là hiện tượng nước mưa xâm nhập vào hệ thống cống, xảy ra qua nhiều cách như qua các khớp nối, ống bị hư hỏng hoặc thành của hố ga.
Nước mưa được coi là nước thải tự nhiên, và ở các thành phố hiện đại, nước thải tự nhiên thường được thu gom qua hệ thống thoát nước riêng biệt Tuy nhiên, thành phố Việt Trì chỉ có một hệ thống cống thoát nước chung, dẫn đến việc nước thải sinh hoạt, nước thải công nghiệp và nước mưa đều được thoát qua cùng một hệ thống cống này.
1.2.1.2 Đặc trưng của nước thải đô thị
Tính gần đúng, nước thải đô thị thường gồm khoảng 50 % là nước thải sinh hoạt, 14 % là các loại nước thấm và 36 % là nước thải sản xuất [7]
Lượng nước sinh hoạt (NTSH) trong một khu dân cư chịu ảnh hưởng từ nhiều yếu tố như dân số, tiêu chuẩn cấp nước, điều kiện trang thiết bị vệ sinh, đặc điểm khí hậu, thói quen sinh hoạt của người dân và hệ thống thoát nước.
Lượng nước thải sinh hoạt tại các cơ sở dịch vụ và công trình công cộng phụ thuộc vào loại hình công trình, chức năng và số lượng người tham gia sử dụng Tiêu chuẩn về nước thải của một số loại cơ sở dịch vụ và công trình công cộng được trình bày trong bảng 1.4.
Bảng 1.4.Tiêu chuẩn thải nước của một sốcơ sở dịch vụ và công trình công cộng [6]
Nguồn nước thải Đơn vị tính Lưu lượng
(lít/đơn vị tính.ngày)
Nhà ga, sân bay Hành khách 7,5 – 15
Siêu thị Người làm việc 26 – 50
Trường Đại học Sinh viên 56 – 113
Khu triển lãm, giải trí Người tham quan 15 -30
Lưu lượng nước thải đô thị chịu ảnh hưởng lớn từ điều kiện khí hậu và các đặc điểm riêng của từng thành phố Theo nghiên cứu, từ 65% đến 85% lượng nước cấp cho mỗi người sẽ chuyển thành nước thải.
Tiêu chuẩn nước thải sinh hoạt cho khu dân cư đô thị thường dao động từ 100 đến 250 l/người/ngày ở các nước đang phát triển, trong khi ở các nước phát triển, mức này từ 150 đến 500 l/người/ngày Tại Việt Nam, tiêu chuẩn cấp nước hiện nay nằm trong khoảng từ 120 l/người/ngày.
Nước thải sinh hoạt (NTSH) thường chứa khoảng 180 lít/người/ngày và bao gồm nhiều tạp chất, trong đó 52% là chất hữu cơ và 48% là chất vô cơ, cùng với một số lượng lớn vi sinh vật Phần lớn vi sinh vật trong nước thải là virus và vi khuẩn gây bệnh như tả, lỵ, và thương hàn Tuy nhiên, nước thải cũng chứa các vi khuẩn không gây hại, có khả năng phân hủy các chất thải.
Chất hữu cơ chứa trong NTSH bao gồm các hợp chất như protein (40 - 50 %); hydrat cacbon (40 - 50 %) gồm tinh bột, đường và xenlulo; và các chất béo (5 - 10
Khoảng 20-40% chất hữu cơ trong bùn khó phân hủy sinh học và thường thoát ra khỏi các quy trình xử lý sinh học Một đặc điểm quan trọng của NTSH là thành phần của chúng tương đối ổn định.
Trong nước thải đô thị, tổng số coliform từ 10 6 đến 10 9 MPN/100ml, fecal coliform từ 10 4 đến 10 7 MPN/100ml [6]
NTSH của đô thị chứa khối lượng lớn và hàm lượng chất ô nhiễm cao, bao gồm nhiều vi khuẩn gây bệnh, là một trong những nguyên nhân chính gây ô nhiễm môi trường nước.
Bảng 1.5 Thành phần nước thải sinh hoạt khu dân cư [6]
Chỉ tiêu Trong khoảng Trung bình
Tổng chất rắn (TS), mg/l
- Chất rắn hòa tan (TDS), mg/l
- Chất rắn lơ lửng (SS), mg/l
Clorua, mg/l 30 – 100 50 Độ kiềm, mgCaCO3/l 50 – 200 100
Nguồn: Metcalf&Eddy Wastewater Engineering Treatment, Disposal, Reuse
ĐÁNH GIÁ HIỆ N TR Ạ NG THU GOM VÀ X Ử LÝ NƯỚ C TH Ả I THÀNH PH Ố VI Ệ T TRÌ
Hi ệ n tr ạ ng v ề c ấp nướ c
Nước sạch tại thành phố Việt Trì được cung cấp bởi Công ty cổ phần cấp nước Phú Thọ, với nguồn nước khai thác từ sông Lô và công suất trạm xử lý đạt 60.000 m³/ngày Các công trình liên quan đến hệ thống cấp nước cũng được đầu tư phát triển để đảm bảo cung cấp nước sạch cho người dân.
Trạm bơm nước thô có 5 máy bơm trục ngang (tối đa 3 máy làm việc, 2 máy dự phòng) đặt tại phường Dữu Lâu Đường ống dẫn nước thụ ỉ 600 mm: L = 25 m
Trạm bơm nước sạch lắp đặt 4 máy bơm (ba máy làm việc, 1 máy dự phòng), áp lực bơm Hb = 54 m
Trạm biến áp 1600 KVA đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp điện cho các trạm bơm, công trình xây dựng và hệ thống chiếu sáng Hệ thống đường ống được làm từ gang dẻo, được bảo vệ bằng lớp xi măng bên trong, đảm bảo độ bền và hiệu quả trong việc vận chuyển nước.
80 - ỉ 600 mm Tổng chiều dài 150 km
Các công trình trên mạng: 2 tháp nước bằng bê tông cốt thép W = 1000 m 3 H
Công ty cổ phần cấp nước Phú Thọ hiện đã đảm bảo cung cấp nước sạch đáp ứng nhu cầu sinh hoạt và sản xuất, với tỷ lệ cấp nước đạt 95% tại các khu vực nội thị.
Tiêu chuẩn cung cấp nước cho toàn thành phố đạt 133 lít/người/ngày, với tỷ lệ người dân ở khu vực nội thành tiếp cận nguồn nước sạch là 94,73% Đặc biệt, phường Gia Cẩm và Tân Dân đạt tỷ lệ 100% trong việc cung cấp nước sạch cho người dân.
Hệ thống thoát nước
Thành phố Việt Trì hiện chưa có hệ thống thoát nước đô thị hoàn chỉnh, với tổng chiều dài 79.968 m đường ống thoát nước Trong đó, cống tròn chiếm 65.032 m và hào kỹ thuật là 14.936 m, tương đương với 40.000 m đường giao thông chính.
Hệ thống cống và hào kỹ thuật thoát nước thải tại trung tâm nội thị dài 15,4 km, chạy dọc theo các con đường chính từ Đông sang Tây như Hùng Vương và Nguyễn Tất Thành, cùng với các đường ống ở các con đường cấp hai như Trần Phú, Châu Phong và Hòa Phong có chiều dài từ 5 đến 3,2 km Đặc biệt, đường cống tại Trần Phú được mở rộng về phía Sông Lô với hệ thống bê tông đường kính 750 mm dài 280 m, dẫn nước đến trạm bơm Dữu Lâu Hệ thống này chủ yếu phục vụ thoát nước mưa, nhưng nhiều hộ dân vẫn kết nối nước thải sinh hoạt vào đó.
Bảng 2.1 Hệ thống thoát nước thành phố Việt Trì [1]
Tổng cộng Cống chú dọc Hào kỹ thuật
13 Đường vào Đồi Ong Vang 5200 5200
14 Đường Công viên Văn Lang 6400 6400
18 Đường vào CT May Việt Nhật 76 76
19 Đường vào CT mũ Hàn Quốc 578 578
21 Đường Khu du lịch Bạch Hạc 1600 1600
Tại các khu vực trung tâm, các kênh được xây dựng có độ rộng từ 0,6 m và sâu từ 0,3 đến 2,3 m, phục vụ cho việc thoát nước mưa và thu gom nước thải, sau đó thải xuống các cánh đồng lúa thấp.
Các vùng ngoại thị thường có các khu dân cư phân tán, với những con đường đất chưa được trải nền, dẫn đến việc thiếu hệ thống cống thải.
Một số khu dân cư mới đã thiết lập hệ thống thu gom nước thải sinh hoạt và nước mưa riêng biệt Tuy nhiên, do hệ thống thoát nước của toàn khu vực chưa đồng bộ, nước thải cuối cùng vẫn được xả vào hệ thống thoát nước chung.
Hệ thống thoát nước thải hiện tại không đáp ứng đủ nhu cầu thực tế, dẫn đến tình trạng ô nhiễm cục bộ tại một số khu vực và điểm dân cư Việc thiếu hệ thống thoát nước thải sinh hoạt riêng biệt đã ảnh hưởng tiêu cực đến sản xuất và đời sống của người dân.
Thành phố Việt Trì hiện chưa có trạm xử lý nước thải sinh hoạt nào được xây dựng, dẫn đến tình trạng nước thải được xả thẳng vào các ao, hồ và hệ thống sông chảy qua khu vực này Mặc dù một số công ty lớn và Bệnh viện Đa khoa Phú Thọ đã đầu tư vào các trạm làm sạch nước thải, nhưng vẫn cần có giải pháp tổng thể để cải thiện tình hình ô nhiễm môi trường nước tại Việt Trì.
Các ngu ồn nướ c th ả i c ủ a thành ph ố Vi ệ t Trì
Hiện nay, thành phố Việt Trì có hơn 40 nhà máy công nghiệp và cơ sở sản xuất đã được xác định Phần lớn các cơ sở này nằm trong các khu công nghiệp như Khu công nghiệp Nam Việt Trì, Cụm công nghiệp Tây Bắc, Khu công nghiệp Thụy Vân, Khu công nghiệp Đông Bắc Bạch Hạc và Khu công nghiệp phía Nam Bạch Hạc.
Tổng số lượng nước thải công nghiệp lên tới 7.000 đến 8.000 m 3 /ngày (khoảng 80 % nước thải được xả vào môi trường chưa qua xử lý) Trong đó, khoảng
Khoảng 80% chất thải được thải trực tiếp vào Sông Hồng, trong khi phần còn lại được xả vào các ao, hồ và qua hệ thống kênh mương, cuối cùng cũng đổ ra Sông Hồng và Sông Lô.
Dân số thường trú tại thành phố Việt Trì năm 2013 là 195.024 người (không tính số quy đổi), trong đó khu vực nội thị 130.532 người, khu vực ngoại thị 64.491 người
Tiêu chuẩn cấp nước cho đô thị loại I quy định rằng khu vực nội thị cần 165 lít/người/ngày với tỷ lệ cấp nước đạt 85% Đối với khu vực ngoại thị, tiêu chuẩn là 120 lít/người/ngày và tỷ lệ cấp nước là 80% Ngoài ra, tiêu chuẩn cấp nước cho khu vực công cộng và thương mại dịch vụ cũng cần được chú trọng.
20 % lượng nước cấp cho sinh hoạt [11]
Lượng nước cung cấp cho sinh hoạt toàn thành phố đạt 29.398 m³/ngày, trong đó nước thải chiếm 80%, tương đương với tổng lượng nước thải sinh hoạt là 23.518 m³/ngày.
Hiện nay, toàn bộ lượng nước thải sinh hoạt đều chưa được xử lý và thải trực tiếp vào Sông Hồng, Sông Lô, cũng như các hệ thống ao, hồ, đầm và cánh đồng lúa của thành phố.
2.3.3 Ảnh hưởng của nước thải đến chất lượng nước Để đánh giá chất lượng nước sông, ao, hồ, đầm, nước ngầm ảnh hưởng của nước thải thành phố Việt Trì ta phân tích số liệu các mẫu phân tích từ năm 2008 -
2011 Sơ đồ vị trí lấy mẫu được thể hiện tại hình 2.1
Hình 2.1 Sơ đồ vị trí lấy mẫu chất lượng nước thành phố Việt Trì
(Nguồn: Mạng lưới quan trắc môi trường - Trung tâm quan trắc và bảo vệ môi trường tỉnh
2.3.3.1 Ảnh hưởng của nước thải đến chất lượng nước sông a Ảnh hưởng của nước thải đến chất lượng nước Sông Hồng
So sánh các thông số TSS, BOD5, COD, NH4+ với QCVN 08:2008/BTNMT (cột A2) cho mục đích cấp nước sinh hoạt yêu cầu áp dụng công nghệ xử lý phù hợp nhằm bảo tồn động thực vật thủy sinh Các thông số này được thể hiện qua hình 2.1 đến hình 2.4 dưới đây.
M1: Mẫu nước Sông Hồng dưới cửa xả Công ty CP Hoá Chất Việt Trì 50 m
M2: Mẫu nước Sông Hồng dưới cửa xả Công ty CP Giấy Việt Trì 50 m
M3: Mẫu nước Sông Hồng dưới cửa thải Cty TNHH Pangrim Neotex 50 m
M4: Mẫu nước Sông Hồng cách trung tâm khu vực CN phía Nam 100 m về phía hạ lưu
M5: Mẫu nước Sông Hồng cách trung tâm khu vực CN phía Nam 200 m về phía hạ lưu
M6: Mẫu nước Sông Hồng cách trung tâm khu vực CN phía Nam 500 m về phía hạ lưu
M7: Mẫu nước Sông Hồng cách cụm CN Bạch Hạc 100 m về phía hạ lưu
M8: Mẫu nước Sông Hồng cách cụm CN Bạch Hạc 200 m về phía hạ lưu
M9: Mẫu nước Sông Hồng cách cụm CN Bạch Hạc 500 m về phía hạ lưu
Hình 2.2: Bi ểu đồ diễn biến thông số TSS nước sông Hồng thành phố Việt Trì do ảnh hưởng của NT [10]
Nồng độ TSS dao động trong khoảng 71- 206 mg/l vượt từ 2,17 - 6,87 lần so với quy chuẩn kỹ thuật
Hình 2.3: Bi ểu đồ diễn biến thông số BOD 5 nước sông Hồng thành phố Việt Trì do ảnh hưởng của NT [10]
Thông số ô nhiễm chất hữu cơ BOD5 dao động trong khoảng 10 - 29 mg/l vượt tiêu chuẩn cho phép từ 1,67 - 4,83 lần so với quy chuẩn kỹ thuật
Hình 2.4: Bi ểu đồ diễn biến thông số COD nước sông Hồng thành phố Việt Trì do ảnh hưởng của NT [10]
Thông số COD dao động trong khoảng 20 - 47,8 mg/l vượt tiêu chuẩn cho phép từ 1,33 - 3,9 lần so với quy chuẩn kỹ thuật
Hình 2.5: Bi ểu đồ diễn biến thông số NH 4 nước sông Hồng thành phố Việt Trì do ảnh hưởng của NT [10]
Nồng độ NH4 + dao động trong khoảng 0,126 - 0,351 mg/l tối đa vượt tiêu chuẩn cho phép 1,76 lần so với quy chuẩn kỹ thuật
Nước thải từ các công ty ngành giấy, dệt nhuộm và hóa chất đang gây ra tác động tiêu cực đến chất lượng nước Sông Hồng Cụ thể, các mẫu nước tại các điểm xả như M1 dưới cửa xả Công ty Hóa chất Việt Trì và M2 dưới cửa xả Công ty cổ phần Giấy Việt Trì cho thấy sự ô nhiễm nghiêm trọng.
Sông Hồng dưới cửa xả Công ty TNHH Pangrim Neotex …
Nước thải sinh hoạt của thành phố Việt Trì có ít tác động đến chất lượng nước sông nhờ vào số lượng hồ, đầm lớn, khiến lượng nước thải chủ yếu được thải vào các khu vực này hoặc cánh đồng lúa Lượng nước thải từ các khu dân cư ngoài đê đổ ra sông là không đáng kể Tuy nhiên, tại cống thải của phường Minh Nông, nước thải từ một phần phường Minh Nông và phường Gia Cẩm được thải trực tiếp ra sông Hồng, có thể dẫn đến ô nhiễm cục bộ.
(Chi tiết xem biểu phụ lục số 01[10])
Giới hạn cho phép b Ảnh hưởng của nước thải đến chất lượng nước sông Lô
So sánh các thông số TSS với QCVN 08:2008/BTNMT (cột A2) cho mục đích cấp nước sinh hoạt yêu cầu áp dụng công nghệ xử lý phù hợp nhằm bảo tồn động thực vật thủy sinh, như thể hiện trong hình 2.5.
MSL1: Mẫu nước Sông Lô điểm đầu vào thành phố tại xã Hùng Lô
MSL2: Mẫu nước Sông Lô tại khu vực bến bãi kinh doanh cát sỏi gia đình bà Tâm - phường Dữu Lâu
MSl3: Mẫu nước Sông Lô tại khu vực Hợp tác xã khai thác cát sỏi sông Lô - tổ
MSL4: Mẫu nước Sông Lô tại khu vực Hợp tác xã khai thác cát sỏi sông Lô - tổ 12, khu 1, phường Dữu Lâu
Mẫu nước Sông Lô được lấy tại ba vị trí khác nhau trước cửa hút trạm cấp nước, bao gồm: 500 m, 200 m và 100 m về phía thượng lưu.
MSl8: Mẫu nước Sông Lô trước khi đổ ra Sông Hồng tại khu vực Chùa Bi, phường Bạch Hạc
MSL1 MSL2 MSL3 MSL4 MSL5 MSL6 MSL7 MSL8 m g /l
Hình 2.6: Bi ểu đồ diễn biến thông số TSS nước sông Lô thành phố Việt Trì do ảnh hưởng của NT [10]
Chất lượng nước Sông Lô hiện tại được đánh giá là tốt và ít bị tác động bởi nước thải từ các khu công nghiệp Các chỉ tiêu chất lượng nước đều nằm trong giới hạn cho phép, ngoại trừ nồng độ TSS ở một số điểm vượt tiêu chuẩn cho phép từ 3 đến 4 lần, chủ yếu do hoạt động khai thác cát và sỏi Nếu không có nước thải sinh hoạt, chất lượng nước và hệ sinh thái của sông Lô sẽ không bị ảnh hưởng trong tương lai.
(Chi tiết xem phụ lục số 2, nguồn [10] )
2.3.3.2 Ảnh hưởng của nước thải đến chất lượng nước ao, hồ
Bài viết so sánh các thông số TSS, DO, BOD5, COD, NH4 +, NO2 -, PO4 3- và Coliform với quy chuẩn kỹ thuật Việt Nam QCVN 08:2008/BTNMT (cột B1), nhằm phục vụ cho mục đích tưới tiêu thủy lợi và các mục đích sử dụng khác có yêu cầu chất lượng nước thấp Các thông số này được thể hiện chi tiết qua hình 2.6 đến hình 2.13.
MA1: Mẫu nước Đầm Sen, phường Bến Gót
MA2: Mẫu nước Đầm Gia, phường Tiên Cát
MA3: Mẫu nước Hồ khu Lang Đài, phường Bạch Hạc
MA4: Mẫu nước Mương thải từ KCN Thuỵ Vân ra phường Minh Phương
MA5: Mẫu nước Đầm Bỗng, xã Thụy Vân
MA6: Mẫu nước Đầm Cẩm Đội, xã Thụy Vân
MA7: Mẫu nước Đồng Con Gái, xã Thụy Vân
MSA1: Mẫu nước Đầm Cả, phường Thọ Sơn
MSA2: Mẫu nước Mương tiếp nhận NTSH ra khu vực P Nông Trang
MSA3: Mẫu nước Mương tiếp nhận NTSH thành phố ra phường Tiên Cát
MSA4: Mẫu nước Mương tiếp nhận nước thải Bệnh viện và NTSH thành phố ra phường Gia Cẩm
MSA5: Mẫu nước Mương nước thải đô thị ra cống Hạ Giáp, phường Thanh Miếu
MA1 MA2 MA3 MA4 MA5 MA6 MA7 MSA1 MSA2 MSA3 MSA4 MSA5 m g /l
Hình 2.7: Bi ểu đồ diễn biến thông số TSS nước sông ao, hồ thành phố Việt Trì do ảnh hưởng của NT [10]
Nồng độ TSS dao động trong khoảng 34 - 327,8 mg/l, tối đa vượt tiêu chuẩn cho phép 6,56 lần so với quy chuẩn kỹ thuật
MA1 MA2 MA3 MA4 MA5 MA6 MA7 MSA1 MSA2 MSA3 MSA4 MSA5 m g /l
Hình 2.8: Bi ểu đồ diễn biến thông số DO nước sông ao, hồ thành phố Việt Trì do ảnh hưởng của NT [10]
DO dao động trong khoảng 0,6 - 3,93 mg/l, thiếu 3,4 - 0,07 mg/l so với quy chuẩn kỹ thuật
MA1 MA2 MA3 MA4 MA5 MA6 MA7 MSA1 MSA2 MSA3 MSA4 MSA5 m g /l
Hình 2.9: Bi ểu đồ diễn biến thông số BOD 5 nước sông ao, hồ, thành phố Việt
Trì do ảnh hưởng của NT [10]
Thông số ô nhiễm chất hữu cơ BOD5 dao động trong khoảng 16,3 - 124,8 mg/l, có điểm vượt tiêu chuẩn cho phép 8,32 lần so với quy chuẩn kỹ thuật
MA1 MA2 MA3 MA4 MA5 MA6 MA7 MSA1 MSA2 MSA3 MSA4 MSA5 m g /l
Hình 2.10: Bi ểu đồ diễn biến thông số COD nước sông ao, hồ thành phố Việt Trì do ảnh hưởng của NT [10]
COD dao động trong khoảng 26 - 166,4 mg/l tối đa vượt tiêu chuẩn cho phép từ 5,55 lần so với quy chuẩn kỹ thuật
MA1 MA2 MA3 MA4 MA5 MA6 MA7 MSA1 MSA2 MSA3 MSA4 MSA5 m g /l
Hình 2.11: Bi ểu đồ diễn biến thông số NH4 + nước sông ao, hồ thành phố Việt
Trì do ảnh hưởng của NT [10]
Nồng độ NH4 + dao động trong khoảng 0,18 - 8,69 mg/l tối đa vượt tiêu chuẩn cho phép từ 17,38 lần so với quy chuẩn kỹ thuật
MA1 MA2 MA3 MA4 MA5 MA6 MA7 MSA1 MSA2 MSA3 MSA4 MSA5 m g /l
Hình 2.12: Bi ểu đồ diễn biến thông số NO 2 - nước ao, hồ thành phố Việt Trì do ảnh hưởng của NT [10]
NO2 - dao động trong khoảng 0,022 - 0.096 mg/l tối đa vượt tiêu chuẩn cho phép từ 2,4 lần so với quy chuẩn kỹ thuật
MSA1 MSA2 MSA3 MSA4 MSA5 m g /l
Hình 2.13: Bi ểu đồ diễn biến thông số PO 4 3- nước ao, hồ thành phố Việt Trì do ảnh hưởng của NT [10]
Nồng độ PO4 3- dao động trong khoảng 0,152 - 0,546 mg/l tối đa vượt tiêu chuẩn cho phép từ 1,82 lần so với quy chuẩn kỹ thuật
MA1 MA2 MA3 MA4 MA5 MA6 MA7 MSA1 MSA2 MSA3 MSA4 MSA5
Hình 2.14: Bi ểu đồ diễn biến thông số Colifom nước ao, hồ thành phố Việt Trì do ảnh hưởng của NT [10]
Colifom dao động trong khoảng 3730 - 15873 mg/l tối đa vượt tiêu chuẩn cho phép từ 2,78 lần so với quy chuẩn kỹ thuật
Hiện nay, nước thải sinh hoạt và dịch vụ công cộng tại TP Việt Trì chủ yếu được xả ra các hồ, đầm qua hệ thống mương rãnh và cống thoát nước chung Điều này đã gây ra tác động tiêu cực lớn đến chất lượng nước tại các nguồn nước nội thị, đặc biệt là đối với các hộ dân cư sống xung quanh, khi so sánh với các chỉ số phân tích vào năm 2013.
Hồ và đầm tại Khu công nghiệp Thụy Vân đang chịu ảnh hưởng nặng nề từ ô nhiễm nước thải, với nhiều chỉ số vượt quá giới hạn cho phép, trong đó có những chỉ số cao gấp 6 lần mức cho phép.
Chi tiết xem phụ lục số 3 nguồn [10]
2.3.3.2 Ảnh hưởng của nước thải đến chất lượng nước ngầm
So sánh các thông số NH4 + với quy chuẩn QCVN 09:2008/BTNMT: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước ngầm, thể hiện qua hình 2.16
NS1: Mẫu nước ngầm g/đ bà Nguyễn Thị Vịnh, Khu 4, phường Vân Phú
NS2: Mẫu nước ngầm g/đ bà Lê Thị Chừng, Khu 8, phường Vân Phú
MN1: Mẫu nước ngầm gia đình ông Nguyễn Hữu Lê, Khu 2, P.Thanh Miếu
MN2: Mẫu nước ngầm g/đ Bà Nguyễn Thị Liễu, Tổ 4B, phố Hồng Hà P.Tiên Cát
MN3: Mẫu nước ngầm g/đ ông Nguyễn Ngọc Cường, Khu 18, P.Bạch Hạc
MN4: Mẫu nước ngầm g/đ ông Trần Văn Hợp, Tổ 16, Khu 2, P.Dữu Lâu
MN5: Mẫu nước ngầm g/đ ông Cao Thế Hoan, Tổ 23, Khu 3, P.Dữu Lâu
MN6: Mẫu nước ngầm g/đ ông Lê Văn Cần, khu 3, P.Nông Trang
MN7: Mẫu nước ngầm g/đ ông Nguyễn Xuân Đình, Đội 2, xã Thuỵ Vân
MN8: Mẫu nước ngầm g/đ ông Nguyễn Văn Hiển, Đội 4, xã Thuỵ Vân
MN1 MN2 MN3 MN4 MN5 MN6 MN7 MN8 NS1 NS2 m g /l
Hình 2.15: Bi ểu đồ diễn biến thông số NH4 + nước ngầm thành phố Việt Trì do ảnh hưởng của NT [10]