1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

XÂY DỰNG MÔ HÌNH HỆ THỐNG CHIẾU SÁNG TRÊN ô TÔ

67 30 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Xây Dựng Mô Hình Hệ Thống Chiếu Sáng Trên Ô Tô
Tác giả Phạm Minh Hậu, Trần Anh Vinh, Nguyễn Minh Đại, Lê Ngọc Anh Khoa, Lê Minh Hữu
Người hướng dẫn Phan Anh Tuấn Kiệt
Trường học Trường Đại Học Công Nghệ Tp.Hồ Chí Minh
Chuyên ngành Công Nghệ Kỹ Thuật Ô Tô
Thể loại đồ án môn học
Năm xuất bản 2018
Thành phố Tp. Hồ Chí Minh
Định dạng
Số trang 67
Dung lượng 7,21 MB

Cấu trúc

  • BẢNG NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN

  • MỤC LỤC

  • DANH MỤC CÁC BẢNG

  • DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ VÀ ĐỒ THỊ

  • DANH MỤC CÁC TỪ TIẾNG ANH VÀ VIẾT TẮT

  • CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI HỆ THỐNG CHIẾU SÁNG TRÊN Ô TÔ

    • 1.1 Đặt vấn đề

    • 1.2 Mục tiêu đồ án

    • 1.3 Nội dung nhiệm vụ đồ án

    • 1.4 Phương pháp nghiên cứu đồ án

    • 1.5 Kết cấu của đồ án môn học

  • CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ HỆ THỐNG CHIẾU SÁNG TRÊN Ô TÔ

    • 2.1 Khái quát về hệ thống chiếu sáng trên ô tô

    • 2.2 Nhiệm vụ, yêu cầu và phân loại của hệ thống chiếu sáng trên ô tô

      • 2.2.1 Nhiệm vụ của hệ thống chiếu sáng trên ô tô

      • 2.2.2 Yêu cầu hệ thống chiếu sáng trên ô tô

      • 2.2.3 Phân loại hệ thống chiếu sáng trên ô tô

    • 2.3 Các thông số cơ bản của hệ thống chiếu sáng

    • 2.4 Các bộ phận của hệ thống chiếu sáng trên ô tô

    • 2.5 Chức năng các bộ phận của hệ thống chiếu sáng trên ô tô

      • 2.5.1 Công tắc điều khiển đèn và các chế độ

      • 2.5.2 Đèn kích thước trước và sau xe

      • 2.5.3 Đèn đầu

      • 2.5.4 Đèn sương mù

      • 2.5.5 Đèn sương mù phía sau

      • 2.5.6 Đèn nháy

      • 2.5.7 Đèn lùi

      • 2.5.8 Đèn phanh

    • 2.6 Cấu tạo các phần tử trong hệ thống chiếu sáng trên ô tô

      • 2.6.1 Cường độ ánh sáng

      • 2.6.2 Đèn dây tóc

      • 2.6.3 Bóng đèn halogen

      • 2.6.4 Gương phản chiếu (chóa đèn)

      • 2.6.5 Thấu kính đèn

    • 2.7 Một số sơ đồ mạch điều khiển hệ thống chiếu sáng trên ô tô

      • 2.7.1 Sơ đồ mạch điện hệ thống chiếu sáng tiêu biểu trên ô tô

      • 2.7.2 Sơ đồ công tắc điều khiển đèn loại dương chờ

      • 2.7.3 Sơ đồ công tắc điều khiển đèn loại âm chờ

      • 2.7.4 Sơ đồ công tắc điều khiển đèn sương mù

    • 2.8 Các hư hỏng thường gặp ở hệ thống chiếu sáng

  • CHƯƠNG 3: CHUẨN BỊ VẬT LIỆU VÀ THIẾT BỊ THI CÔNG MÔ HÌNH HỆ THỐNG CHIẾU SÁNG TRÊN Ô TÔ

    • 3.1 Chuẩn bị vật liệu

    • 3.2 Thiết bị thi công mô hình

  • CHƯƠNG 4: THI CÔNG MÔ HÌNH HỆ THỐNG CHIẾU SÁNG TRÊN Ô TÔ

    • 4.1 Sơ đồ bố trí các thiết bị

  • CHƯƠNG 5: NHỮNG HƯ HỎNG CỦA HỆ THỐNG CHIẾU SÁNG TRÊN Ô TÔ VÀ SỬA CHỮA

    • 5.1 Các hư hỏng thường gặp, nguyên nhân và hậu quả của hệ thống chiếu sáng

    • 5.2 Cách kiểm tra và sửa chữa

  • KẾT LUẬN

  • TÀI LIỆU THAM KHẢO

Nội dung

GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI HỆ THỐNG CHIẾU SÁNG TRÊN Ô TÔ.1

Đặt vấn đề

Hình 1 1 Hệ thống chiếu sáng trên ô tô

Hệ thống chiếu sáng trên ô tô bao gồm các loại đèn phục vụ cho các mục đích khác nhau như chiếu sáng, tín hiệu và thông báo Các đèn đầu xe giúp chiếu sáng khi lái xe vào ban đêm, trong khi đèn báo rẽ thông báo cho các phương tiện khác và người đi bộ Đèn hậu phía sau xe cũng có chức năng thông báo vị trí của xe Ngoài ra, các xe còn được trang bị những hệ thống chiếu sáng với các chức năng đa dạng, tùy thuộc vào từng thị trường và loại xe.

Mục tiêu đồ án

Mục tiêu của đề tài này là phát triển một mô hình hệ thống chiếu sáng cho ô tô, nhằm hiểu rõ cấu tạo, nhiệm vụ, yêu cầu, phân loại và nguyên lý hoạt động của hệ thống này, cũng như sơ đồ nguyên lý liên quan.

Biết cách đọc sơ đồ nguyên lý làm việc của hệ thống chiếu sáng trên ô tô, sơ đồ đấu dây.

Sử dụng được các dụng cụ điện và thiết bị điện.

Nội dung nhiệm vụ đồ án

Xây dựng mô hình hệ thống chiếu sáng ô tô dựa trên sơ đồ công tắc điều khiển đèn và sơ đồ mạch điện thực tế Qua đó, người đọc sẽ hiểu rõ nguyên lý hoạt động của hệ thống chiếu sáng, phục vụ cho việc viết đồ án chi tiết và chính xác.

Phương pháp nghiên cứu đồ án

Tìm hiểu hệ thống chiếu sáng trên các dòng ô tô trên thị trường.

Tìm hiểu sơ đồ hệ thống chiếu sáng trong các tài liệu.

Lập danh sách các thiết bị cần thiết cho hệ thống.

Xây dựng mô hình hệ thống chiếu sáng.

Kết cấu của đồ án môn học

Chương 1: Giới thiệu đề tài hệ thống chiếu sáng trên ô tô

Chương 2: Cơ sở lý thuyết về hệ thống chiếu sáng trên ô tô

Chương 3: Chuẩn bị vật liệu và thiết bị thi công mô hình hệ thống chiếu sáng trên ô tô

Chương 4: Thi công mô hình hệ thống chiếu sáng trên ô tô

Chương 5: Những hư hỏng của hệ thống chiếu sáng trên ô tô và sửa chữaTài liệu tham khảo

CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ HỆ THỐNG CHIẾU SÁNG TRÊN Ô TÔ

Khái quát về hệ thống chiếu sáng trên ô tô

Hệ thống chiếu sáng trên ô tô là yếu tố quan trọng giúp tài xế quan sát rõ ràng trong điều kiện ánh sáng kém Nó không chỉ hỗ trợ việc nhìn thấy mà còn thông báo về các tình huống di chuyển, giúp người đi bộ và các phương tiện khác nhận biết và đảm bảo an toàn giao thông.

Hình 2 1 Chiếu sáng trên ô tô

Hệ thống chiếu sáng trên ô tô không chỉ cung cấp ánh sáng cho không gian bên trong xe mà còn hiển thị các thông số hoạt động của các hệ thống đến tài xế thông qua bảng táp lô.

Hệ thống chiếu sáng bao gồm:

- Đèn tín hiệu và đèn thông báo.

Ngoài ra hệ thống chiếu sáng còn được trang bị các hệ thống có chức năng khác nhau tùy thuộc vào khu vực và loại xe.

Nhiệm vụ, yêu cầu và phân loại của hệ thống chiếu sáng trên ô tô

2.2.1 Nhiệm vụ của hệ thống chiếu sáng trên ô tô

Hệ thống chiếu sáng nhằm đảm bảo điều kiện làm việc cho người lái ô tô nhất là vào ban đêm và đảm bảo an toàn giao thông.

Hình 2 2 Cụm đèn đầu ô tô

Hệ thống chiếu sáng và tín hiệu thực hiện các nhiệm vụ sau:

- Chiếu sáng phần đường khi ô tô chuyển động trong đêm tối.

- Báo hiệu bằng ánh sáng về sự có mặt của ô tô trên đường.

- Báo kích thước, khuôn khổ của ô tô và biển số ô tô.

- Báo hiệu khi ô tô quay vòng, rẽ trái hoặc rẽ phải khi phanh và khi dừng.

- Chiếu sáng các bộ phận trong ô tô khi cần thiết.

2.2.2 Yêu cầu hệ thống chiếu sáng trên ô tô

Cường độ chiếu sáng phải lớn.

Đảm bảo không gây ảnh hưởng đến người và phương tiện đang lưu thông ngược chiều là điều quan trọng Hệ thống chiếu sáng tín hiệu cần được thiết kế để giúp người tham gia giao thông dễ dàng nhận biết trong quá trình di chuyển.

Hình 2 3 Cường độ ánh sáng của đèn ô tô

2.2.3 Phân loại hệ thống chiếu sáng trên ô tô

Theo đặc điểm phân bố của chùm ánh sáng người ta phân thành hai loại hệ thống chiếu sáng gồm:

- Hệ thống chiếu sáng theo kiểu Châu Âu

- Hệ thống chiếu sáng theo kiểu Châu Mỹ

Theo mục đích sử dụng của đèn:

- Đèn chiếu sáng: Đèn đầu, đèn lái, đèn sương mù…

- Đèn tín hiệu và thông báo: Đèn dừng đỗ, đèn kích thước, đèn báo rẽ, đèn phanh, đèn báo nguy hiểm…

Phân loại theo vị trí lắp đặt:

- Chiếu sáng trong ô tô: Đèn trần, đèn soi sáng táp-lô…

- Chiếu sáng ngoài ô tô: Đèn đầu, đèn hậu, đèn kích thước, đèn báo rẽ đèn báo nguy hiểm, đèn báo lùi ô tô, đèn phanh , đèn biển số…

Các thông số cơ bản của hệ thống chiếu sáng

Khoảng chiếu sáng của ô tô là chiều dài lớn nhất của vùng ánh sáng phát ra tính từ đầu đèn:

- Khoảng chiếu sáng xa từ 180-250m

- Khoảng chiếu sáng gần từ 50-75m

Công suất tiêu thụ của mỗi bóng đèn:

- Ở chế độ chiếu xa công suốt tiêu thụ là 45 - 75w

- Ở chế độ chiếu gần công suất tiêu thụ là 35 - 45w

Các bộ phận của hệ thống chiếu sáng trên ô tô

Hình 2 4 Vị trí các bóng đèn trên ô tô

Hệ thống chiếu sáng gồm các bộ phận:

- Công tắc điều khiển đèn và các chế độ

- Đèn kích thước trước và sau xe

- Đèn sương mù phía sau

Chức năng các bộ phận của hệ thống chiếu sáng trên ô tô

2.5.1 Công tắc điều khiển đèn và các chế độ

Công tắc điều khiển đèn:

Dùng để thay đổi các chế độ chiếu sáng theo mong muốn của người tài xế.

Hình 2 5 Công tắc điều khiển đèn tự động

Hình 2 6 Công tắc điều khiển đèn thường dùng Các chế độ của công tắc điều khiển đèn thường dùng:

2.5.2 Đèn kích thước trước và sau xe

Hình 2.7 Đèn kích thước trên ô tô

Hiện nay, đèn định vị ban ngày (DRL) đã trở thành yêu cầu bắt buộc tại nhiều quốc gia, giúp tăng khả năng nhận biết cho người điều khiển phương tiện giao thông Các dòng xe máy và ô tô mới thường sử dụng công nghệ LED cho đèn DRL, không chỉ nâng cao tính thẩm mỹ mà còn cải thiện khả năng nhận diện Tuy nhiên, một số xe đời cũ vẫn chỉ được trang bị đèn DRL dạng sợi đốt.

Đèn đầu xe có vai trò quan trọng trong việc chiếu sáng mặt đường vào ban đêm, giúp người lái nhìn rõ trong khoảng cách đủ lớn, đặc biệt khi di chuyển với tốc độ cao và khi gặp xe đối diện Đồng thời, đèn phải đảm bảo không làm lóa mắt người lái xe và các phương tiện giao thông khác Để đáp ứng những yêu cầu này, đèn đầu được thiết kế với hai chế độ chiếu sáng khác nhau.

Chiếu sáng xa khi xe di chuyển với tốc độ cao là rất quan trọng, đặc biệt trên những đoạn đường không có xe ngược chiều Khoảng cách phía trước xe cần được chiếu sáng một cách hiệu quả để đảm bảo an toàn và tăng cường khả năng quan sát cho người lái.

- Chiếu sáng gần khi xe gặp xe đi ngược chiều, khoảng đường cần được chiếu sáng ở chế độ này là 50 đến 75m.

Hình 2 9 Cấu tạo đèn đầu

Tính chất chiếu sáng của đèn đầu được xác định bởi cấu trúc của bộ phận quang học, bao gồm kính khuếch tán và gương phản xạ Các thành phần chính của bóng đèn đầu bao gồm bóng đèn sợi đốt, gương phản xạ ánh sáng và kính khuếch tán ánh sáng.

Bóng đèn đầu có hai dây điện trở với công suất khác nhau, bao gồm dây tóc chiếu xa và dây tóc chiếu gần Dây tóc chiếu xa có cường độ chiếu sáng khoảng 50000 đến 60000cd và độ rọi khoảng 2 lux, được bố trí ở tiêu điểm của bộ phận phản chiếu ánh sáng, giúp chùm tia sáng phản xạ song song với trục quang học Trong khi đó, dây tóc chiếu gần có cường độ sáng từ 21000 đến 40000cd, cũng được đặt ở tiêu điểm nhưng tạo thành một góc với trục quang học, hướng xuống dưới, chỉ chiếu sáng phần đường gần.

Để hiệu chỉnh chùm tia sáng của đèn đầu, cần đỗ xe trên mặt phẳng nằm ngang mà không có tải Trục dọc của xe phải vuông góc với màn ảnh chuyên dụng treo trước, với khoảng cách quy định: 10m cho xe tải và 7,5m cho xe du lịch Tiếp theo, kẻ các đường thẳng trên màn ảnh theo hướng dẫn.

Hình 2 10 Hiệu chỉnh chùm tia sáng

Kẻ ba đường thẳng đứng, một đường trùng với trục dọc của xe, hai đường còn lại trùng với trục tâm của hai đèn đầu như trên hình.

Kẻ ba đường ngang với chiều cao từ mặt đất đến tâm các đèn đầu, trong đó đường ngang A-A thấp hơn đường tâm đèn một khoảng cách quy định cho từng loại xe, cụ thể là 150mm đối với ô tô tải để hiệu chỉnh đèn ở chế độ chiếu xa Đường ngang B-B thấp hơn A-A một khoảng cách quy định khác, là 435mm cho ô tô tải, để hiệu chỉnh đèn ở chế độ chiếu sáng gần Khi thực hiện, bật đèn ở chế độ chiếu sáng xa, che đèn bên phải và điều chỉnh đèn bên trái sao cho chùm tia sáng nằm đúng giao điểm của đường A-A và trục tâm đèn trái, sau đó thực hiện tương tự cho đèn bên phải.

Quá trình hiệu chỉnh đèn đầu ra bắt đầu bằng cách tháo vành ngoài, sau đó sử dụng vít điều chỉnh ngang để di chuyển chùm tia sáng sang trái hoặc phải, và vít điều chỉnh dọc để điều chỉnh chùm tia sáng lên hoặc xuống Cuối cùng, sau khi hoàn tất hiệu chỉnh, hãy siết chặt các vít điều chỉnh.

Để hiệu chỉnh chùm tia sáng của đèn đầu ở chế độ chiếu sáng gần, cần thực hiện tương tự như ở chế độ chiếu sáng xa Tuy nhiên, tâm của chùm tia sáng phải được đặt chính xác tại giao điểm của hai đường thẳng: đường thẳng B-B và trục tâm của đèn đầu.

Trong điều kiện sương mù, việc sử dụng đèn pha chính có thể tạo ra ánh sáng chói, gây cản trở cho các xe đối diện và người đi bộ Để giảm thiểu tình trạng này, nên sử dụng đèn sương mù Dòng điện cho đèn sương mù thường được lấy từ relay đèn kích thước.

2.5.5 Đèn sương mù phía sau

Đèn sương mù phía sau, như hình 2.12, có chức năng báo hiệu cho các phương tiện phía sau trong điều kiện tầm nhìn hạn chế Dòng điện cho đèn này được lấy từ đèn cốt (Dipped beam), và một đèn báo được lắp trên táp-lô để thông báo cho tài xế khi đèn sương mù phía sau đang hoạt động.

Công tắc đèn chớp pha là thiết bị hữu ích được sử dụng vào ban ngày để ra hiệu cho các phương tiện khác mà không cần bật đèn chính Ngoài ra, đèn chớp pha còn giúp tài xế xin đường hoặc thông báo cho xe đối diện biết rằng xe đang di chuyển nhanh về phía trước.

2.5.7 Đèn lùi Đèn này được chiếu sáng khi xe gài số lùi nhằm báo hiệu cho các xe khác và người đi đường.

Hình 2.13 Đèn lùi trên ô tô

Dùng để báo cho tài xế xe sau biết để giữ khoảng cách an toàn khi đạp phanh.

Cấu tạo các phần tử trong hệ thống chiếu sáng trên ô tô

Ánh sáng từ đèn được tạo ra nhờ dây tóc phát sáng hoặc dòng điện đi qua ống thủy tinh chứa khí đặc biệt.

Trên hầu hết các xe, bóng đèn dây tóc là loại được sử dụng phổ biến, tuy nhiên, các phương tiện công cộng thường ưu tiên sử dụng bóng đèn LED để chiếu sáng bên trong Bóng đèn LED có ưu điểm là phát tán ánh sáng đều, giúp giảm mỏi mắt cho hành khách và tránh tình trạng chói mắt như bóng đèn dây tóc.

Cường độ ánh sáng là năng lượng phát ra từ nguồn sáng tại một khoảng cách nhất định, được đo bằng đơn vị candelas (c.d) Trước đây, đơn vị candle power (c.p) cũng được sử dụng để đo lường cường độ ánh sáng.

Độ chiếu sáng là tổng các hạt ánh sáng rơi trên một bề mặt, được đo bằng đơn vị lux (hay metre-candles) Một bề mặt có cường độ 1 lux khi một bóng đèn với cường độ 1 c.d được đặt cách 1m từ màn chắn thẳng đứng Khi khoảng cách chiếu sáng tăng lên, cường độ ánh sáng sẽ giảm theo, tỷ lệ nghịch với bình phương khoảng cách từ nguồn sáng Điều này có nghĩa là nếu khoảng cách tăng gấp đôi, cường độ ánh sáng trên bề mặt sẽ giảm xuống còn ¼ cường độ ban đầu Do đó, để duy trì cường độ ánh sáng như lúc ban đầu, năng lượng cung cấp cho đèn cần phải tăng lên gấp 4 lần.

Vỏ đèn được làm bằng thủy tinh, bên trong có dây điện trở bằng volfram kết nối với hai dây dẫn cung cấp dòng điện Hai dây dẫn này được gắn chắc chắn vào nắp đậy bằng đồng hoặc nhôm Bóng đèn chứa môi trường chân không nhằm loại bỏ không khí, ngăn chặn oxy hóa và làm bốc hơi dây tóc Oxy trong không khí khi tiếp xúc với volfram ở nhiệt độ cao có thể dẫn đến hiện tượng đen bóng đèn và làm đứt dây tóc nhanh chóng.

Khi hoạt động ở điện áp định mức, dây tóc đèn đạt nhiệt độ 2.300ºC, tạo ra ánh sáng trắng Nếu điện áp cung cấp thấp hơn, nhiệt độ và độ sáng sẽ giảm Ngược lại, điện áp cao hơn sẽ khiến dây volfram bốc hơi, gây hiện tượng đen bóng đèn và làm cháy dây tóc.

Dây tóc của bóng đèn công suất lớn, như đèn đầu, được thiết kế để hoạt động ở nhiệt độ cao hơn và tăng cường độ ánh sáng lên khoảng 40% so với bóng đèn dây tóc thông thường Điều này đạt được nhờ việc bơm khí trơ (argon) vào trong bóng đèn với áp suất tương đối nhỏ.

Trong quá trình hoạt động của bóng đèn thông thường, sự bay hơi của dây tóc tungsten (vonfram) dẫn đến việc vỏ thủy tinh bị đen, gây giảm cường độ chiếu sáng Mặc dù việc sử dụng bóng thủy tinh có thể tích lớn hơn giúp giảm thiểu quá trình này, nhưng cường độ ánh sáng của loại bóng đèn này vẫn giảm đáng kể sau một thời gian sử dụng.

Bóng đèn halogen đã khắc phục những hạn chế của bóng đèn thường với công suất và tuổi thọ cao hơn Là loại đèn thế hệ mới, bóng đèn halogen mang lại nhiều ưu điểm vượt trội, nhờ chứa khí halogen như iode hoặc brôm.

Quá trình hóa học khép kín giữa iode và vonfram (Tungsten) tạo ra iodur vonfram khi bay hơi thành khí Hỗn hợp khí này không bám vào vỏ thủy tinh như bóng đèn thông thường, mà thông qua sự thăng hoa, nó được đưa trở lại vùng khí có nhiệt độ cao xung quanh tim đèn (trên 1450°C) Tại đây, iodur vonfram sẽ tách thành hai chất: vonfram bám lại vào tim đèn và các phần tử khí halogen được giải phóng trở lại dạng khí Quá trình tái tạo này không chỉ ngăn chặn sự đổi màu của bóng đèn mà còn duy trì hoạt động của tim đèn trong điều kiện tốt trong thời gian dài.

Bóng đèn halogen được thiết kế để hoạt động ở nhiệt độ vượt quá 250 độ C, giúp khí halogen bốc hơi hiệu quả Để đảm bảo khả năng chịu nhiệt và áp suất cao (khoảng 5 đến 7 bar), phần lớn bóng đèn halogen được làm từ thủy tinh thạch anh Điều này không chỉ làm cho dây tóc đèn sáng hơn mà còn kéo dài tuổi thọ so với các loại bóng đèn thông thường.

Một lợi ích nổi bật của bóng halogen là kích thước tim đèn nhỏ hơn so với bóng đèn thông thường, điều này giúp việc điều chỉnh tiêu điểm trở nên chính xác hơn.

2.6.4 Gương phản chiếu (chóa đèn)

Gương phản chiếu có chức năng định hướng các tia sáng một cách hiệu quả Một gương phản chiếu chất lượng sẽ tạo ra sự phản xạ tốt, giúp ánh sáng được phát tán xa hơn từ phía đầu xe.

Gương phản chiếu thường có hình dạng parabol với bề mặt được đánh bóng và phủ lớp vật liệu phản xạ như bạc hoặc nhôm Để đạt được hiệu quả chiếu sáng tốt, dây tóc đèn cần được đặt chính xác tại tiêu điểm của gương để tạo ra các tia sáng song song Nếu dây tóc đèn nằm ngoài tiêu điểm, ánh sáng sẽ bị lệch hướng, có thể gây lóa mắt cho người điều khiển xe đối diện Hầu hết các xe đời mới sử dụng chóa đèn hình chữ nhật, với gương phản chiếu bố trí theo phương ngang để mở rộng vùng sáng và giảm độ chói phía trên, nhằm hạn chế lóa mắt cho xe đi ngược chiều.

Hình 2 16 Chóa đèn hình chữ nhật

Cách bố trí tim đèn được chia làm 3 loại:

- Loại tim đèn đặt trước tiêu cự

- Loại tim đèn đặt ngay tiêu cự và tim đèn đặt sau tiêu cự

Hình 2 17 Cách bố trí tim đèn Đèn chiếu sáng hiện nay có 2 hệ là: Hệ châu Âu và hệ Mỹ

Hình 2 18 Đèn hệ châu Âu

Dây tóc ánh sáng gần (đèn cốt) được thiết kế thẳng, đặt phía trước tiêu cự và cao hơn trục quang học, song song với trục quang học Phía dưới có miếng phản chiếu nhỏ giúp ngăn ánh sáng chói từ đèn xe ngược chiều Công suất của dây tóc ánh sáng gần thấp hơn khoảng 30-40% so với dây tóc ánh sáng xa Hiện nay, miếng phản chiếu nhỏ đã được cắt một góc 150 độ ở bên trái, dẫn đến việc ánh sáng phía bên phải đường được chiếu sáng rộng và xa hơn so với phía bên trái.

Một số sơ đồ mạch điều khiển hệ thống chiếu sáng trên ô tô

2.7.1 Sơ đồ mạch điện hệ thống chiếu sáng tiêu biểu trên ô tô

Sơ đồ 2 2 Sơ đồ hệ thống chiếu sáng trên xe Honda Accord 90-91

Sơ đồ 2 3 Sơ đồ hệ thống chiếu sáng trên xe trên xe Mercedes MB-100K

2.7.2 Sơ đồ công tắc điều khiển đèn loại dương chờ

Sơ đồ 2 1 Sơ đồ công tắc điều khiển đèn đầu loại dương chờ

Khi bật công tắc LCS (Light Control Switch) ở vị trí Tail:

Dòng điện đi từ: + accu -> W1 -> A2 -> A11 -> mass, cho dòng từ: + accu -> cọc 4’, 3’ -> cầu chì -> đèn -> mass, đèn đờmi sáng

Khi công tắc ở vị trí HEAD, mạch đèn đờmi vẫn hoạt động bình thường với dòng điện từ accu đi qua các điểm W2, A13, A11 và mass Relay sẽ đóng hai tiếp điểm 3 và 4, cho phép dòng điện từ accu đi qua cầu chì đến đèn đầu hoặc đèn cốt Nếu công tắc đảo pha ở vị trí HU, đèn đầu sẽ sáng, trong khi ở vị trí HL, đèn cốt sẽ được kích hoạt.

Khi bật đèn FLASH, quá trình diễn ra từ accu đến W2, A14, A12, A9 và cuối cùng là mass, khiến đèn đầu sáng lên Điều này cho thấy đèn flash không bị ảnh hưởng bởi vị trí của công tắc LCS Đối với loại âm chờ ở công tắc, đèn báo pha được kết nối với tim đèn cốt Do công suất của bóng đèn rất nhỏ (< 5W), tim đèn cốt hoạt động như dây dẫn để đèn báo pha sáng lên khi đèn pha được bật.

Relay 5 chân có thể được sử dụng thay cho công tắc chuyển đổi pha cốt, giúp tăng độ bền cho công tắc Lý do là dòng điện qua công tắc sẽ rất nhỏ, chỉ cần đi qua cuộn dây của relay.

2.7.3 Sơ đồ công tắc điều khiển đèn loại âm chờ

Sơ đồ 2 2 Sơ đồ công tắc điều khiển đèn đầu loại âm chờ

Công tắc LCS hoạt động như một công tắc thông thường nhưng với cách đấu dây khác biệt Khi công tắc ở vị trí HEAD, đèn đờ mi sáng và dòng điện chạy từ accu qua các điểm W2, A13, A11 đến mass, làm relay đóng tiếp điểm 3 và 4 Nếu công tắc chuyển sang vị trí HL, dòng điện không về mass, dẫn đến việc dòng điện đi qua tiếp điểm 4, 5 của Dimmer Relay và làm sáng đèn cốt Khi công tắc ở vị trí HU, dòng điện qua cuộn W3 đến A12 và mass, khiến tiếp điểm 4 tiếp xúc với tiếp điểm 3, từ đó làm sáng đèn đầu Đèn báo pha cũng sáng do được mắc song song với đèn pha.

2.7.4 Sơ đồ công tắc điều khiển đèn sương mù

Sơ đồ 2 3 Sơ đồ công tắc điều khiển đèn sương mù

Mạch này được trang bị chủ yếu trên các xe sử dụng ở những nơi có sương mù.

Trong sơ đồ đấu dây thì đèn sương mù được kết nối với hệ thống đèn đờmi và hoạt động như sau:

Khi công tắc được chuyển sang vị trí Tail, A2 sẽ nối mass cho dòng điện từ accu đến rơle đèn Taillight và cuộn rơle đèn sương mù, dẫn đến việc tiếp điểm đóng lại cho dòng điện.

Khi bật công tắc đèn sương mù, dòng điện sẽ đi qua rơle và đèn, khiến đèn sương mù sáng lên Để hoạt động hiệu quả, accu cần được kết nối đúng cách với rơle và công tắc.

Các hư hỏng thường gặp ở hệ thống chiếu sáng

Hư đèn đầu, đèn đuôi, đèn báo pha trên táp-lô.

- Đèn đầu sáng mờ do bị sụt áp trên đường dây.

- Công tắc chính hoặc công tắc chuyển bị hư làm cho các chế độ điều khiển hoạt động không bình thường.

- Các rơ-le điều khiển bị hư.

CHUẨN BỊ VẬT LIỆU VÀ THIẾT BỊ THI CÔNG MÔ HÌNH HỆ THỐNG CHIẾU SÁNG TRÊN Ô TÔ

Chuẩn bị vật liệu

Stt Tên vật tư-thiết bị Thông số kỹ thuật Đơn vị tính

1 Công tắc điều khiển đèn TOYOTA

2 Gương phản chiếu trước Cái 02

3 Gương phản chiếu sau Cái 02

7 Giắc cắm Đực - Cái Cặp 25

9 Sắt chữ V lỗ 1mm Mét 10

13 Bóng đèn phía sau 12V Cái 04

15 Bu lông, đai ốc và ốc vít Ф 10mm Con n

Bảng 3 1 Các vật liệu cần thiết

Hình 3 1 Công tắc điều khiển đèn, rờ-le, cầu chì và nút nhấn

Hình 3 2 Dây điện và giắc cắm

Thiết bị thi công mô hình

Hình 3 4 Máy khoan và máy cắt

Hình 3 5Một số dụng cụ khác

THI CÔNG MÔ HÌNH HỆ THỐNG CHIẾU SÁNG TRÊN Ô TÔ30

Sơ đồ bố trí các thiết bị

Hình 4 1 Kích thước và cách bố trí thiết bị trên mô hình

Hình 4 2 Mô phỏng khung mô hình

Bước 1: Xác định kích thước và dựng khung

Hình 4.3 Dựng khung Bước 2: Cố định các thiết bị lên sa bàn

Hình 4.4 Cố định các thiết bị

Bước 3: Sắp xếp chi tiết

Hình 4.5 Bố trí các thiết bị Bước 4: Đấu dây điện theo sơ đồ đấu dây

Bước 5: Cấp nguồn cho hệ thống hoạt động

Hình 4.7 Chế độ đèn tail

Hình 4.8 Đèn tail đầu và đuôi

Hình 4.11 Chụp hình tập thể

NHỮNG HƯ HỎNG CỦA HỆ THỐNG CHIẾU SÁNG TRÊN Ô TÔ VÀ SỬA CHỮA

Các hư hỏng thường gặp, nguyên nhân và hậu quả của hệ thống chiếu sáng37

STT Các dạng hư hỏng Nguyên nhân Hậu quả

+Bị cháy dây tóc chủ yếu là do điện áp máy phát quá cao , làm việc lâu ngày.

+Đèn không cháy dây tóc có thể là do công tắc hỏng dây nối đứt, tuột.

+Do chập mạch cọc của máy phát hoặc của bộ điều chỉnh điện áp ác quy hết điện , hỏng.

Xe không đi được trong ban đêm nếu đi được sẽ gây nguy hiểm cho người lái xe và xe.

2 Một đèn pha không sáng

+Dây tóc của đèn pha bên trái (phải) bị cháy.

+ Bị đứt dây ở một bên nối với đèn pha.

Khi đi đêm ánh sáng không đủ gây nguy hiểm cho người lái xe

3 Ánh sáng đèn pha nhấp nháy

+Tiếp xúc đui và cổ công tắc đèn bị lỏng

+Do chập mạch cả trong mạch pha , cốt và nhất là chỗ nối dây.

Gây nguy hiểm cho người láí xe

4 Ánh sáng đèn pha bị mờ

Kính khuyếch tán gương phản chiếu hoặc là bóng đèn bị bám bẩn

Gây nguy hiểm cho người lái

Khi bật đèn pha cả đèn cốt cũng sáng

Do công tắc bị chập dây Gây loá mắt xe ngược lại

Khi bật đèn pha đèn cốt sáng

Do công tắc chuyển đổi pha cốt bị hỏng ánh sáng mờ

Bảng 5 1 Các hư hỏng thường gặp, nguyên nhân và hậu quả của hệ thống chiếu sáng

Cách kiểm tra và sửa chữa

Bước 1: Tháo cáp âm của bình ắc-quy

Hình 5 1 Tháo cáp âm của bình ắc-quy Bước 2: Tháo tấm lót tai xe

- Dán băng dính che để tránh hư hỏng trong quá trình tháo vỏ ba-đờ-sốc.

Hình 5 2 Vị trí tấm lót tai xe

Hình 5 3 Dùng băng dính (1) để tránh làm hư hỏng xe

- Tháo các vít và khoá cài bắt tấm lót (ở nửa trước của hốc bánh xe).

Hình 5 4 Tháo các vít (2) và khoá cài (1) bắt tấm lót

- Lật tấm lót tai xe lên.

- Cần phải lật tấm lót tai xe lên ở những kiểu xe có đai ốc bắt đèn pha ở phía sau của tai xe

- Khi tấm lót tai xe bị gập lại, nó sẽ không trở lại trạng thái bình thường Cẩn thận không làm gập tấm lót khi lật nó lên.

Bước 3: Tháo lưới che két nước và vỏ ba-đờ-sốc

Hình 5 5 Vị trí lưới che két nước (1); vỏ ba-đờ-sốc (2) Bước 4: Tháo đèn pha

Hình 5 6 Vị trí đèn pha

Hình 5 7 Tháo giắc đèn pha

- Tháo bóng đèn pha: Tháo nắp cao su trong khi kéo tai.

Hình 5 8 Tháo bóng đèn pha

- Tháo lò xo cố đinh bóng đèn, tháo bóng đèn.

+ Dầu trên kính sẽ làm giảm tuổi thọ của bóng, nên không chạm vào phần kính của bóng.

+ Để bóng đèn tháo ra trong khoảng thời gian dài có thể làm cho ngoại vật hay hơi nước lọt vào trong kính đèn.

Hình 5 9 Tháo lò xo cố định bóng đèn Bước 5: Tháo công tắc điều khiển đèn

Hình 5 10 Vị trí công tắc điều khiển đèn

Bước 6: Kiểm tra bóng đèn pha

- Đặt đồng hồ đo điện ở dải đo điện trở.

- Nối đầu đo của đồng hồ đo điện vào bóng đèn và kiểm tra thông mạch.

- Phía đèn chiếu gần (đèn cốt)

- Nối đồng hồ đo vào cực 1 và 3.

- Phía đèn chiếu xa (đèn pha)

- Nối đồng hồ đo vào cực 2 và 3.

Hình 5 11 Kiểm tra bóng đèn pha Bước 7: Kiểm tra công tắc điều khiển đèn

- Xoay công tắc về chế độ bật đèn đầu

- Đo thông mạch giữa chân T, H, EL

- Xoay công tắc ở chế độ bật đèn đuôi.

- Đo thông mạch giữa chân T và EL.

Sơ đồ 5 1 sơ đồ công tắc chính điều khiển đèn đầu, đèn đuôi

- Xoay công tắc ở chế độ cốt (low)

- Đo thông mạch giữa chân HL và chân ED

Hình 5 12 Kiểm tra công tắc điều khiển đèn ở chế độ cốt

- Xoay công tắc ở chế độ pha (high)

- Đo thông mạch giữa chân HU và chân ED.

Hình 5 13 Kiểm tra công tắc điều khiển đèn ở chế độ pha

- Kiểm tra công tắc ở chế độ nháy đèn (flash): Xoay công tắc ở chế độ nháy đèn

- Đo thông mạch giữa chân HF, HU, ED.

Bước 8: Kiểm tra mạch đèn pha

Để kiểm tra vị trí của giắc nối đèn pha, bạn cần tham khảo phần "ELECTRICAL WIRING ROUTING" trong EWD (ELECTRICAL WIRING DIAGRAM) của tài liệu từng xe.

- Kiểm tra giắc nối dây:

Hình 5 14 Kiểm tra giắc nối dây

- Kiểm tra điện áp giắc nối công tắc đèn pha: Nối đầu đo của đồng hồ vào các cực như trong hình vẽ.

- Gợi ý: Kiểm tra điện áp bằng cách nối các đầu đo của đồng hồ vào giắc nối đèn pha của phía xe.

Không bao giờ ấn vào cực, vì tác dụng lực quá mức có thể gây hỏng Hãy kiểm tra công tắc điều khiển đèn và đảm bảo rằng điện áp của cực thay đổi khi công tắc được bật giữa nấc pha và cốt.

Hình 5 15 Kiểm tra điện áp ở chế độ cốt

Hình 5 16 Kiểm tra điện áp ở chế độ pha

Ngày đăng: 08/12/2021, 19:07

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
(1) Hệ thống điện – điện tử ô tô. Nguyễn Văn Nhanh, Nguyễn Văn Bản, 2017 Khác
(2) Hệ thống điện thân xe và Điều khiển tự động trên ô tô. Đỗ Văn Dũng.NXB-ĐH SPKT TP.HCM, 2007 Khác
(3) Trang bị điện ô tô máy kéo. Đinh Ngọc Ân. Hà Nội: Nhà xuất bản giáo dục, 1993 Khác
(4) Kỹ thuật sửa chữa hệ thống điện trên ô tô. Châu Ngọc Thạch, Nguyễn Thành Trí. NXB- Nhà xuất bản trẻ, 2009 Khác
(5) Automotive electrical and electronic systems. BOSCH. Germany. 1998 Khác
(6) Automotive electrical systems / YOUTT. V. Moscow. Transport, 1989 Khác
(7) Fundamentals of Automotive Electronics. Hillier. UK, 1996 Khác
(8) Kienke. Automotive control systems. Germany 2000 Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Hình 1. 1 Hệ thống chiếu sáng trên ô tô - XÂY DỰNG MÔ HÌNH HỆ THỐNG CHIẾU SÁNG TRÊN ô TÔ
Hình 1. 1 Hệ thống chiếu sáng trên ô tô (Trang 16)
Hình 2. 1 Chiếu sáng trên ô tô - XÂY DỰNG MÔ HÌNH HỆ THỐNG CHIẾU SÁNG TRÊN ô TÔ
Hình 2. 1 Chiếu sáng trên ô tô (Trang 18)
Hình 2. 2 Cụm đèn đầu ô tô - XÂY DỰNG MÔ HÌNH HỆ THỐNG CHIẾU SÁNG TRÊN ô TÔ
Hình 2. 2 Cụm đèn đầu ô tô (Trang 19)
Hình 2. 3 Cường độ ánh sáng của đèn ô tô - XÂY DỰNG MÔ HÌNH HỆ THỐNG CHIẾU SÁNG TRÊN ô TÔ
Hình 2. 3 Cường độ ánh sáng của đèn ô tô (Trang 20)
Hình 2. 4 Vị trí các bóng đèn trên ô tô - XÂY DỰNG MÔ HÌNH HỆ THỐNG CHIẾU SÁNG TRÊN ô TÔ
Hình 2. 4 Vị trí các bóng đèn trên ô tô (Trang 21)
Hình 2. 6 Công tắc điều khiển đèn thường dùng Các chế độ của công tắc điều khiển đèn thường dùng: - XÂY DỰNG MÔ HÌNH HỆ THỐNG CHIẾU SÁNG TRÊN ô TÔ
Hình 2. 6 Công tắc điều khiển đèn thường dùng Các chế độ của công tắc điều khiển đèn thường dùng: (Trang 23)
Hình 2.7 Đèn kích thước trên ô tô - XÂY DỰNG MÔ HÌNH HỆ THỐNG CHIẾU SÁNG TRÊN ô TÔ
Hình 2.7 Đèn kích thước trên ô tô (Trang 23)
Hình 2. 12 Đèn sương mù phía sau - XÂY DỰNG MÔ HÌNH HỆ THỐNG CHIẾU SÁNG TRÊN ô TÔ
Hình 2. 12 Đèn sương mù phía sau (Trang 27)
Hình 2.11 Đèn sương mù - XÂY DỰNG MÔ HÌNH HỆ THỐNG CHIẾU SÁNG TRÊN ô TÔ
Hình 2.11 Đèn sương mù (Trang 27)
Hình 2.13 Đèn lùi trên ô tô - XÂY DỰNG MÔ HÌNH HỆ THỐNG CHIẾU SÁNG TRÊN ô TÔ
Hình 2.13 Đèn lùi trên ô tô (Trang 28)
Hình 2. 20 Cấu trúc đèn đầu loại cũ và mới - XÂY DỰNG MÔ HÌNH HỆ THỐNG CHIẾU SÁNG TRÊN ô TÔ
Hình 2. 20 Cấu trúc đèn đầu loại cũ và mới (Trang 36)
Hình 2. 21 Đèn pha Halogen dạng thấu kính - XÂY DỰNG MÔ HÌNH HỆ THỐNG CHIẾU SÁNG TRÊN ô TÔ
Hình 2. 21 Đèn pha Halogen dạng thấu kính (Trang 37)
Sơ đồ 2. 1 Sơ đồ công tắc điều khiển đèn đầu loại dương chờ - XÂY DỰNG MÔ HÌNH HỆ THỐNG CHIẾU SÁNG TRÊN ô TÔ
Sơ đồ 2. 1 Sơ đồ công tắc điều khiển đèn đầu loại dương chờ (Trang 40)
Sơ đồ 2. 2 Sơ đồ công tắc điều khiển đèn đầu loại âm chờ - XÂY DỰNG MÔ HÌNH HỆ THỐNG CHIẾU SÁNG TRÊN ô TÔ
Sơ đồ 2. 2 Sơ đồ công tắc điều khiển đèn đầu loại âm chờ (Trang 41)
Hình 3. 5Một số dụng cụ khác - XÂY DỰNG MÔ HÌNH HỆ THỐNG CHIẾU SÁNG TRÊN ô TÔ
Hình 3. 5Một số dụng cụ khác (Trang 46)

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w