TỔNG QUAN
THỰC TRẠNG KÊ ĐƠN THUỐC TRONG ĐIỀU TRỊ NGOẠI TRÚ
Sử dụng thuốc là giai đoạn quan trọng trong chu trình cung ứng thuốc, phản ánh kết quả của các hoạt động đưa thuốc đến tay người bệnh Việc sử dụng thuốc bị ảnh hưởng bởi bốn bước: chẩn đoán, kê đơn, cấp phát và tuân thủ điều trị Để đảm bảo an toàn, hợp lý và hiệu quả trong việc sử dụng thuốc, người kê đơn cần tuân thủ quy trình kê đơn chuẩn, bắt đầu từ chẩn đoán để xác định tình trạng bệnh, tiếp theo là xác định mục tiêu điều trị và kê đơn thuốc phù hợp với tình trạng của bệnh nhân.
Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) đã đưa ra nhiều khuyến cáo về kê đơn thuốc, và hầu hết các quốc gia đều có quy định riêng Tuy nhiên, việc tuân thủ các quy định này vẫn chưa được thực hiện đúng cách, không chỉ ở Việt Nam mà còn ở nhiều quốc gia khác trên thế giới.
1.2.1 Thực trạng kê đơn thuốc trên thế giới
Thuốc đóng vai trò quan trọng trong việc điều trị bệnh, nhưng việc sử dụng không đúng cách có thể dẫn đến tác dụng phụ nghiêm trọng Sử dụng thuốc tự ý có thể kéo dài thời gian điều trị, tăng tỷ lệ tử vong, và làm gia tăng chi phí y tế Đặc biệt, việc lạm dụng thuốc còn góp phần vào tình trạng kháng kháng sinh, ảnh hưởng tiêu cực đến sức khỏe cộng đồng.
Trong ngành y tế, đơn thuốc đóng vai trò quan trọng về y khoa, kinh tế và pháp lý Nó không chỉ là căn cứ để chỉ định điều trị mà còn là cơ sở tính chi phí và giải quyết các vấn đề pháp lý liên quan đến khám chữa bệnh Việc ghi đơn thuốc đúng quy định, kê hợp lý các loại thuốc, và sử dụng tên thuốc theo tiêu chuẩn quốc tế (INN, generic) sẽ giúp giảm thiểu nhầm lẫn và sai sót trong cấp phát, đồng thời tiết kiệm thời gian và chi phí cho bệnh nhân.
Tình trạng không tuân thủ quy chế kê đơn thuốc ngoại trú đang phổ biến ở nhiều quốc gia, đặc biệt là các nước đang phát triển Nghiên cứu của Patel V và cộng sự tại Ấn Độ năm 2005 cho thấy hơn 30% đơn thuốc có thông tin người kê đơn không rõ ràng và hơn 50% thiếu thông tin bệnh nhân như tình trạng bệnh, địa chỉ, tên và tuổi Hơn 90% đơn thuốc chỉ kê biệt dược và phần lớn có chữ viết không rõ ràng Tương tự, nghiên cứu của Sanchez (2013) tại Tây Ban Nha phát hiện 1.127 lỗi kê đơn trong 42.000 đơn thuốc, trong đó lỗi đơn không đọc được chiếm 26,2% Nhiều nghiên cứu toàn cầu đã sử dụng bộ chỉ số của WHO/INRUD để đánh giá tình hình sử dụng thuốc.
Theo Tổ chức Y tế Thế giới, việc sử dụng thuốc không hợp lý thường gặp bao gồm kê quá nhiều loại thuốc cho một bệnh nhân, sử dụng kháng sinh không đúng cách như kê đơn không đủ liều hoặc thời gian, và tự điều trị không theo hướng dẫn Nghiên cứu gần đây tại Mỹ cho thấy, việc sử dụng thuốc không hợp lý là một trong 10 nguyên nhân hàng đầu gây tử vong, ước tính gây thiệt hại từ 30 đến 130 tỷ USD mỗi năm.
Lạm dụng thuốc, đặc biệt là kháng sinh, đang trở thành vấn đề nghiêm trọng tại nhiều quốc gia Tình trạng này ảnh hưởng đến nhiều loại bệnh và đối tượng bệnh nhân khác nhau, với tỷ lệ tuân thủ điều trị kháng sinh còn rất thấp Một khảo sát toàn cầu cho thấy 22,3% bệnh nhân sử dụng kháng sinh để điều trị nhiễm khuẩn cấp tính tại cộng đồng không tuân thủ đầy đủ liệu trình, nhiều người chỉ dùng liều thấp hơn hoặc chỉ kéo dài trong 3 ngày thay vì 5 ngày như khuyến cáo.
Sự lạm dụng và sử dụng thuốc kháng sinh quá mức đã dẫn đến tình trạng kháng thuốc kháng sinh trên toàn cầu, tạo ra một thách thức nghiêm trọng cho sức khỏe cộng đồng.
Kháng thuốc đang trở thành một vấn đề nghiêm trọng trên toàn cầu, ảnh hưởng đến mọi quốc gia bất kể mức độ phát triển kinh tế Khoảng 28 quốc gia ghi nhận tỷ lệ kháng thuốc trong điều trị lao dao động từ 2% đến 40% Đặc biệt, tỷ lệ kháng penicillin trong điều trị bệnh lậu từ 5% đến 98%, trong khi đó, tỷ lệ kháng thuốc đối với viêm phổi và viêm não do vi khuẩn nằm trong khoảng từ 12% đến 55%.
Một nghiên cứu tại bệnh viện Dessisie Referral ở Dessie, Ethiopia, đã khảo sát 362 đơn thuốc và cho thấy số thuốc trung bình trên mỗi đơn là 1,8, phù hợp với tiêu chuẩn của WHO (1,6 – 1,8) Tuy nhiên, tỷ lệ đơn có kê kháng sinh đạt 52,8%, cao hơn nhiều so với khuyến cáo của WHO (20,0% - 26,8%) Ngoài ra, tỷ lệ đơn có kê vitamin cũng cao, đạt 31%, so với mức khuyến cáo của WHO (13,4% - 24,1%) Trong khi đó, một nghiên cứu khác ở Malaysia cho thấy số lượng trung bình thuốc kê đơn tại các phòng khám công cộng ở Kuala Lumpur là 3,33, với tỷ lệ đơn thuốc có kháng sinh là 36,7%.
Nhiều nghiên cứu đã đánh giá các chỉ số kê đơn thuốc tại một số quốc gia, bao gồm Maldives (2014), Myanmar (2014) và Nepal.
(2014), Butan (2015) được thể hiện trong bảng sau [13]:
Bảng 1.1 Một số chỉ số kê đơn thuốc tại một số quốc gia
Số thuốc trung bình/ đơn 3,02 2,2 2,77 2,5
% đơn kê theo tên INN 16,8 78,9 66,0 95,2
Vấn đề tương tác thuốc là một mối quan tâm lớn trong y tế Nghiên cứu của Freistein J và cộng sự (2015) cho thấy, trong số 498.956 bệnh nhân dưới 21 tuổi điều trị nội trú tại các bệnh viện chuyên khoa nhi ở Hoa Kỳ năm 2011, tỷ lệ bệnh án xuất hiện tương tác thuốc lên đến 49% Hơn nữa, một nghiên cứu khác tại Mỹ đã ghi nhận rằng tương tác thuốc chiếm 4,6% các biến cố bất lợi mà bệnh nhân gặp phải trong thời gian nằm viện.
11 khác tại Anh đã chỉ ra rằng tương tác thuốc là nguyên nhân dẫn đến 51,9% biến cố có hại trong quá trình điều trị của bệnh nhân [21]
Như vậy, các chỉ số sử dụng thuốc trong thực hành so với khuyến cáo của WHO có sự khác biệt không hề nhỏ ở các nước trên thế giới
1.2.2 Thực trạng kê đơn thuốc tại Việt Nam
1.2.2.1 Th ự c tr ạ ng th ự c hi ệ n quy đị nh kê đơ n thu ố c đ i ề u tr ị ngo ạ i trú
Tình trạng kê đơn và sử dụng thuốc tại Việt Nam đang gặp nhiều vấn đề như lạm dụng thuốc kháng sinh và kê quá nhiều thuốc trong một đơn, dẫn đến việc sử dụng thuốc không hợp lý Hướng dẫn sử dụng thuốc cho bệnh nhân thường sai sót và thiếu thông tin về hàm lượng, liều dùng, đường dùng và thời điểm sử dụng Điều này yêu cầu Bộ Y Tế phải có quy định chặt chẽ để nâng cao hiệu quả kê đơn và sử dụng thuốc an toàn Để cải thiện tình hình, Bộ Y tế đã ban hành nhiều văn bản quy phạm về kê đơn và bán thuốc theo đơn Hiện nay, việc áp dụng kê đơn điện tử tại hầu hết các bệnh viện đã giúp giảm sai sót trong kê đơn thuốc cho bệnh nhân ngoại trú, với tỷ lệ ghi thông tin người bệnh đạt 100%, cho thấy những thay đổi tích cực trong quản lý kê đơn thuốc.
Tuy nhiên, thực trạng kê đơn và sử dụng thuốc ở Việt Nam vẫn còn nhiều vấn đề tồn tại: a Thông tin người bệnh
Tỷ lệ đơn thuốc ghi chính xác thông tin địa chỉ như số nhà, đường phố, hoặc thôn xã ấp rất thấp, chỉ đạt 1,52% tại Rạch Giá, Kiên Giang và thậm chí là 0% tại trung tâm Y tế huyện Dầu Tiếng.
Nghiên cứu năm 2018 tại thành phố Rạch Giá, tỉnh Kiên Giang cho thấy vẫn tồn tại tình trạng ghi tên thuốc không đúng quy định theo Thông tư 52/2017/TT-BYT, với 26,75% đơn thuốc vi phạm.
12 đúng quy định TT 52, lỗi này đa số ở các đơn viết tay thu thập từ các nhà thuốc ngoài công lập [8]
MỘT VÀI NÉT VỀ CƠ SỞ NGHIÊN CỨU
1.3.1 Đặc điểm về vị trí địa lý, kinh tế xã hội của tỉnh Bình Dương
Bình Dương là tỉnh miền Đông Nam Bộ, nằm trong vùng kinh tế trọng điểm phía Nam, bao gồm 3 thành phố (Thủ Dầu Một, Thuận An, Dĩ An), 2 thị xã (Bến Cát, Tân Uyên) và 4 huyện (Bắc Tân Uyên, Bàu Bàng, Dầu Tiếng, Phú Giáo) Tỉnh có tổng diện tích 2.694,4 km² và xếp thứ 4 trong vùng Đông Nam Bộ Tính đến ngày 1 tháng 4 năm 2019, Bình Dương có dân số 2.455.865 người với tỷ suất di cư thuần dương, cho thấy số người nhập cư nhiều hơn số người xuất cư.
Bình Dương, cửa ngõ giao thương với TP Hồ Chí Minh, sở hữu các trục lộ giao thông quan trọng như quốc lộ 13, quốc lộ 14 và đường Hồ Chí Minh, chỉ cách sân bay Tân Sơn Nhất và các cảng biển từ 10-15km, tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển kinh tế và xã hội Trong những năm qua, Bình Dương đạt tốc độ tăng trưởng kinh tế cao, với GRDP tăng bình quân khoảng 14,5%/năm Hiện tại, tỉnh có 28 khu công nghiệp và cụm công nghiệp với tổng diện tích hơn 8.700 ha, thu hút hơn 1.200 doanh nghiệp trong và ngoài nước, tổng vốn đăng ký đạt trên 13 tỷ USD.
Phòng khám Hưởng Phúc tọa lạc tại thành phố Thuận An, nơi có diện tích 83,71 km² và dân số 508.433 người, với mật độ dân số cao nhất tỉnh đạt 6.074 người/km² Phòng khám có vị trí thuận lợi, gần khu dân cư đông đúc và nằm giữa hai khu công nghiệp lớn là Việt Hương và VSIP 1.
1.3.2 Công tác tổ chức, quản lý nhà nước ở các cơ sở y tế nhà nước và tư nhân trong ngành y tế tỉnh Bình Dương
Các doanh nghiệp và cơ sở sản xuất kinh doanh dược tại tỉnh đã đảm bảo cung ứng đầy đủ thuốc chất lượng, phục vụ hiệu quả cho công tác khám chữa bệnh và chăm sóc sức khỏe cộng đồng.
Công tác xã hội hóa trong ngành Dược đã có sự phát triển mạnh mẽ, với mạng lưới các cơ sở bán lẻ thuốc mở rộng đến cả những vùng sâu, vùng xa Tính đến cuối năm 2019, toàn tỉnh đã đạt được nhiều thành tựu đáng kể trong việc cung cấp thuốc cho người dân.
- Khoa dược bệnh viện tuyến tỉnh: 03 (bệnh viện đa khoa tỉnh Bình Dương, bệnh viện
Y học cổ truyền, bệnh viện Phục hồi chức năng tỉnh Bình Dương)
- Khoa dược bệnh viện ngoài công lập: 10 bệnh viện
- Khoa Dược TTYT thành phố, huyện, thị xã: 09 TTYT
- Khoa dược phòng khám đa khoa tư nhân: 36 phòng khám
- Cơ sở hành nghề dược tư nhân: 1.845
- Công ty bán buôn Dược phẩm: 24
Ngoài ra, Bình Dương còn có 1 trường Cao đẳng Y tế và 3 trường ngoài công lập đào tạo dược sĩ hệ đại học, cao đẳng
1.3.3 Vài nét về Phòng khám đa khoa Hưởng Phúc
Tỉnh Bình Dương đang chứng kiến sự phát triển kinh tế nhanh chóng, với nhiều khu công nghiệp hình thành và thu hút nhân lực từ các tỉnh khác, dẫn đến nhu cầu chăm sóc sức khỏe gia tăng Để đáp ứng nhu cầu khám chữa bệnh ngày càng cao, ngoài hệ thống bệnh viện công và trung tâm y tế, nhiều bệnh viện và phòng khám tư đã ra đời, trong đó có Phòng khám đa khoa Hưởng Phúc Thành lập từ năm 2010 tại địa chỉ 1/424 1/422, Hòa Lân 2, Thuận Giao, Thuận An, Bình Dương, Hưởng Phúc là một trong những phòng khám tư nhân hoạt động lâu năm với nguồn vốn ban đầu 25 tỷ đồng từ các cổ đông, và đang thu hút đầu tư để mở rộng và nâng cao chất lượng dịch vụ khám chữa bệnh.
Phòng khám đa khoa Hưởng Phúc ra đời nhằm đáp ứng nhu cầu khám chữa bệnh tại Bình Dương, nơi hệ thống bệnh viện chưa đủ khả năng phục vụ Với mong muốn giảm tải cho các bệnh viện công và nâng cao chất lượng dịch vụ y tế, phòng khám cung cấp dịch vụ khám, tầm soát và điều trị bệnh toàn diện Hiện tại, phòng khám đã phát triển 12 chuyên khoa điều trị, bao gồm Nội tổng quát, Ngoại khoa, Nhi khoa, và nhiều lĩnh vực khác Đến năm 2025, phòng khám định hướng xây dựng bệnh viện đa khoa khu vực hạng 1, thực hiện tốt công tác bảo vệ và chăm sóc sức khỏe cộng đồng Dự kiến, vào cuối năm 2020, phòng khám sẽ khởi công xây dựng bệnh viện mới với quy mô 500 giường bệnh, hoàn thiện hơn nữa dịch vụ y tế tại địa phương.
Năm 2019, phòng khám đã tiếp nhận 67.690 bệnh nhân khám bảo hiểm y tế và hơn 30.000 bệnh nhân khám dịch vụ, điều này cho thấy nhu cầu chăm sóc sức khỏe ngày càng tăng cao trong khu vực Để đáp ứng yêu cầu này, phòng khám không ngừng nâng cao khả năng phục vụ và cải thiện chất lượng dịch vụ.
1.3.4 Cơ cấu nhân lực tại phòng khám
Cơ cấu nguồn nhân lực của phòng khám Hưởng Phúc được thể hiện ở bảng sau:
Bảng 1.2 Cơ cấu nhân lực của phòng khám đa khoa Hưởng Phúc
TT Trình độ chuyên môn Số lượng Tỷ lệ %
4 Bác sĩ Y học cổ truyền 2 2,4
7 Cử nhân nữ hộ sinh 5 5,9
9 Kỹ thuật viên xét nghiệm 3 3,5
1.3.5 Sơ đồ tổ chức phòng khám đa khoa Hưởng Phúc
Hình 1.1 Sơ đồ tổ chức phòng khám đa khoa Hưởng Phúc
1.3.6 Tổ Dược Phòng khám đa khoa Hưởng Phúc
Tổ Dược của phòng khám hoạt động dưới sự quản lý của Ban giám đốc, chịu trách nhiệm về tất cả các công việc liên quan đến Dược Tổ không chỉ là một chuyên khoa thuần túy mà còn đóng vai trò quản lý, nhằm nâng cao hiệu quả và đảm bảo an toàn trong quá trình khám chữa bệnh, đặc biệt là trong việc sử dụng thuốc.
- Lập kế hoạch, cung ứng, đảm bảo thuốc, hoá chất, vật tư y tế đầy đủ, kịp thời đáp ứng yêu cầu điều trị hợp lý của phòng khám
- Duy trì các quy chế dược tại phòng khám
Kiểm tra và theo dõi việc sử dụng thuốc an toàn và hợp lý là rất quan trọng Chúng tôi cung cấp thông tin và tư vấn về thuốc, đồng thời theo dõi phản ứng có hại của thuốc trong toàn bộ phòng khám.
- Đảm bảo thuốc, hoá chất, vật tư tiêu hao, dự trữ các cơ số thuốc đề phòng thiên tai, thảm hoạ
- Quản lý kinh phí sử dụng thuốc, hoá chất tại các khoa trong phòng khám
Cán bộ dược chiếm 13% nhân viên so với toàn phòng khám, trong đó có:
- 02 dược sĩ đại học, chiếm tỷ lệ 2,4%
- 05 dược sĩ cao đẳng chiếm tỷ lệ 5,9%
- 04 dược sĩ trung học chiếm tỷ lệ 4,7%.
TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Hệ thống kinh doanh y dược tư nhân tại tỉnh Bình Dương đang phát triển nhanh chóng, với sự đa dạng trong cách thức hoạt động và thị trường thuốc phong phú, góp phần quan trọng vào việc đáp ứng nhu cầu chăm sóc sức khỏe ban đầu cho cộng đồng Tuy nhiên, cơ chế thị trường cũng đã tạo ra nhiều bất cập, khiến cho một số cơ sở y dược chạy theo lợi nhuận, vi phạm các quy định chuyên môn Đặc biệt, việc lạm dụng thuốc trở thành vấn đề nghiêm trọng, ảnh hưởng không chỉ đến sức khỏe của bệnh nhân mà còn gây ra nhiều hệ lụy cho gia đình và xã hội.
Hiện tại, chưa có nghiên cứu nào về thực trạng kê đơn thuốc BHYT ngoại trú và việc thực hiện quy chế kê đơn thuốc tại Phòng khám Đa khoa Hưởng Phúc, thành phố Thuận An, tỉnh Bình Dương Mặc dù phòng khám đã triển khai Thông tư 52/2017/TT-BYT và Thông tư 18/2018/TT-BYT, nhưng vẫn tồn tại một số vấn đề trong quá trình thực hiện.
Việc triển khai nghiên cứu đánh giá thực hiện kê đơn bảo hiểm y tế (BHYT) ngoại trú theo Thông tư 52/2017/TT-BYT và Thông tư 18/2018/TT-BYT tại Phòng khám Đa khoa Hưởng Phúc là vô cùng quan trọng.
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
2.1.1 Đối tượng nghiên cứu Đơn thuốc của người bệnh có thẻ BHYT điều trị ngoại trú tại Phòng khám đa khoa Hưởng Phúc trong năm 2019
Tiêu chuẩn lựa chọn đơn thuốc BHYT cho bệnh nhân điều trị ngoại trú tại Phòng khám Đa khoa Hưởng Phúc được áp dụng cho các đơn kê trong thời gian từ 01/01/2019 đến 31/12/2019.
Tiêu chuẩn loại đơn: đơn thuốc thang, đơn thuốc không có BHYT
Phòng khám đa khoa Hưởng Phúc Đia chỉ: 424 Thuận Giao 21 – Khu phố Hoà Lân 2 – Thuận An – Bình Dương
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Bảng 2.4 Các biến số nghiên cứu
Tên biến Định nghĩa Phân loại biến Nguồn thu thập
Mục tiêu 1 Đánh giá thực trạng việc thực hiện quy định kê đơn thuốc trong điều trị ngoại trú
1 Ghi họ tên người bệnh Đơn có ghi hoặc không ghi hoặc ghi không đầy đủ tên người bệnh Phân loại
2 Ghi tuổi người bệnh Đơn có ghi hoặc không ghi tuổi người bệnh (đối với người bệnh trên 6 tuổi)
3 Ghi số tháng tuổi đối với trẻ dưới
72 tháng Đơn có ghi hoặc không ghi số tháng tuổi đối với trẻ dưới 72 tháng
T Tên biến Định nghĩa Phân loại biến Nguồn thu thập
4 Ghi giới tính người bệnh Đơn có ghi hoặc không ghi giới tính người bệnh (nam/ nữ)
Địa chỉ nơi ở của người bệnh có thể được ghi đầy đủ hoặc không đầy đủ, bao gồm các thông tin như số nhà, đường phố, tổ dân phố hoặc thôn/ấp/bản, xã/phường/thị trấn, quận/huyện/thị xã/thành phố thuộc tỉnh, và tỉnh/thành phố.
6 Ghi cân nặng đối với trẻ dưới 72 tháng tuổi Đơn có ghi hoặc không ghi cân nặng đối với trẻ dưới 72 Tháng Phân loại
Khi đưa trẻ dưới 72 tháng tuổi đến khám bệnh, cần ghi rõ họ tên của bố, mẹ hoặc người đưa trẻ Việc ghi đầy đủ thông tin này là cần thiết, dù có thể đơn khám bệnh có ghi hoặc không ghi thông tin này.
8 Thông tin, họ tên bác sĩ, ngày kê đơn Đơn có ghi hoặc không ghi hoặc ghi không đầy đủ thông tin, họ tên bác sĩ, ngày kê đơn
9 Ghi chẩn đoán Đơn có ghi đầy đủ chẩn đoán bệnh, ghi rõ tên bệnh, không viết tắt, không dùng ký hiệu
10 Thuốc theo thành phần Thuốc đơn thành phần: thuốc có một hoạt chất có tác dụng dược lý
Thuốc đa thành phần: thuốc có từ hai hoạt chất có tác dụng dược lý khác nhau trở lên
(đơn thành phần/ đa thành phần)
11 Thuốc được kê theo nguồn gốc Thuốc sản xuất trong nước là thuốc được sản xuất bởi các doanh nghiệp trên lãnh thổ Việt Nam
Thuốc nhập khẩu là thuốc được sản xuất tại nước ngoài và được nhập vào Việt Nam
(thuốc sản xuất trong nước/ thuốc nhập khẩu)
12 Ghi tên thuốc có một hoạt chất đúng quy định
Tên thuốc theo tên chung quốc tế (INN, generic) hoặc tên chung quốc tế + tên thương mại
T Tên biến Định nghĩa Phân loại biến Nguồn thu thập
2 hoạt chất trở lên đúng quy định
Tên thuốc ghi theo tên thương mại
Trong bài viết này, chúng tôi đề cập đến vấn đề ghi hàm lượng và nồng độ của thuốc Cụ thể, có những trường hợp thuốc không ghi rõ nồng độ (đối với dung dịch) hoặc hàm lượng (đối với viên thuốc), hoặc thông tin ghi không đầy đủ Việc này có thể ảnh hưởng đến hiệu quả điều trị và an toàn cho người sử dụng.
15 Ghi số lượng Thuốc có ghi hoặc không ghi số lượng/ thể tích của mỗi loại thuốc; số lượng nhỏ hơn 10 thì viết số 0 phía trước
16 Ghi liều dùng Thuốc có ghi hoặc không ghi hoặc ghi không đầy đủ liều dùng
1 lần, liều dùng trong 24 giờ
17 Ghi đường dùng Thuốc có ghi hoặc không ghi hoặc ghi không đầy đủ đường dùng (uống, đặt, tiêm…)
18 Ghi thời điểm dùng Thuốc có ghi hoặc không ghi hoặc ghi không đầy đủ thời điểm dùng
19 Ghi hướng dẫn sử dụng thuốc Thuốc có ghi hoặc không ghi hoặc ghi không đầy đủ hướng dẫn sử dụng
Mục tiêu 2 Phân tích một số chỉ số sử dụng thuốc
20 Số thuốc trong đơn Là số lượt thuốc được kê trong mỗi đơn thuốc Dạng số
21 Chi phí thuốc trong một đơn thuốc
Tổng giá trị tiền thuốc trong một đơn Dạng số
22 Đơn thuốc có kê kháng sinh Đơn thuốc có kê ít nhất một loại kháng sinh Phân loại
23 Số kháng sinh được kê trong một đơn
Số lượt kháng sinh được kê trong mỗi đơn thuốc
Dạng số (ĐVT: số lượt)
T Tên biến Định nghĩa Phân loại biến Nguồn thu thập
24 Chi phí thuốc kháng sinh được kê trong một đơn
Tổng giá trị tiền thuốc kháng sinh được kê trong một đơn
25 Đơn thuốc có kê thuốc tiêm Đơn thuốc có kê ít nhất một loại thuốc tiêm
26 Số thuốc tiêm được kê trong một đơn
Số lượt thuốc tiêm được kê trong mỗi đơn thuốc Dạng số
27 Chi phí thuốc tiêm được kê trong một đơn
Tổng giá trị tiền thuốc tiêm được kê trong một đơn (VNĐ) Dạng số
28 Đơn thuốc có kê vitamin, khoáng chất Đơn thuốc có kê ít nhất một loại vitamin, khoáng chất Phân loại
29 Số vitamin, khoáng chất được kê trong một đơn
Số lượt thuốc vitamin, khoáng chất được kê trong mỗi đơn thuốc
Dạng số (ĐVT: số lượt)
30 Chi phí vitamin, khoáng chất được kê trong một đơn
Tổng giá trị tiền vitamin, khoáng chất được kê trong một đơn (VNĐ)
31 Đơn thuốc có kê corticoid Đơn thuốc có kê ít nhất một loại corticoid Phân loại
32 Số corticoid được kê trong một đơn
Số lượt corticoid được kê trong mỗi đơn thuốc Dạng số
33 Chi phí corticoid được kê trong một đơn
Tổng giá trị tiển corticoid được kê trong một đơn (VNĐ) Dạng số
34 Đơn thuốc có tương tác Đơn thuốc có tối thiểu 1 cặp tương tác đã ghi nhận trong web: www.drugs.com
35 Mức độ tương tác trong đơn Đơn thuốc có ít nhất 1 cặp tương tác và mức độ tương tác được phân loại theo web: www.drugs.com
Phương pháp nghiên cứu được áp dụng là mô tả cắt ngang, thông qua việc hồi cứu các đơn thuốc bảo hiểm y tế (BHYT) của bệnh nhân điều trị ngoại trú tại phòng khám Đa khoa Hưởng Phúc trong khoảng thời gian từ 01/01/2019 đến 31/12/2019 Mục tiêu của nghiên cứu là phân tích thực trạng việc thực hiện quy định kê đơn và các chỉ số sử dụng thuốc trong điều trị ngoại trú.
2.2.3 Phương pháp thu thập số liệu
Nguồn thu thập dữ liệu được thực hiện từ tài liệu sẵn có, bao gồm đơn thuốc bảo hiểm y tế (BHYT) và bảng kê chi phí khám bệnh của bệnh nhân có thẻ BHYT khi điều trị tại phòng khám Đa khoa Hưởng Phúc.
- Công cụ thu thập: § Phụ lục 1: Biểu mẫu thu thập số liệu
Để thu thập dữ liệu y tế đầy đủ, cần ghi nhận thông tin bệnh nhân như họ tên, tuổi, giới tính, địa chỉ, tên bố mẹ và người đưa trẻ đến khám (đối với trẻ dưới 72 tháng tuổi), cùng với chẩn đoán bệnh Ngoài ra, cần lưu ý thông tin về ngày kê đơn và họ tên người kê đơn Về thuốc, cần ghi rõ số thuốc trong đơn, cách ghi tên thuốc (bao gồm thuốc nội, thuốc ngoại, thuốc hóa dược, sinh phẩm y tế, dược liệu, thuốc cổ truyền và thực phẩm chức năng), nồng độ, số lượng, đường dùng, liều dùng một lần, liều dùng 24 giờ, thời điểm sử dụng, hướng dẫn sử dụng và các nhóm thuốc như kháng sinh, thuốc tiêm, vitamin, khoáng chất và corticoid, cùng với số lượng và chi phí tương ứng.
Quá trình thu thập dữ liệu được thực hiện bằng cách hồi cứu các đơn thuốc ngoại trú lưu trữ trong hệ thống CNTT của Phòng khám Đa khoa Hưởng Phúc, trong khoảng thời gian từ 01/01/2019 đến 31/12/2019 Phương pháp lấy mẫu thuận tiện được áp dụng cho đến khi đạt đủ số lượng đơn theo cỡ mẫu yêu cầu.
Cỡ mẫu được tính bằng cách áp dụng công thức ước tính giá trị tỷ lệ trong quần thể như sau:
- n: cỡ mẫu nghiên cứu (số lượng đơn thuốc tối thiểu cần để khảo sát)
- a: mức độ tin cậy, chọn a = 0,05 ứng với độ tin cậy là 95%
- Z: độ sai lệch của hệ số giới hạn tin cậy (1-a/2)
- d: độ sai lệch giữa tham số mẫu và tham số quần thể Chọn d = 0,05
- P: Tỷ lệ đơn thuốc đúng quy định ước tính Chọn P = 0,5 khi đó P(1-P) sẽ lớn nhất và cỡ mẫu là tối đa
Thay tất cả thông số vào công thức, tính ra được n = 384
Đề tài nghiên cứu thu thập 400 đơn thuốc ngoại trú của bệnh nhân bảo hiểm y tế (BHYT) thông qua việc in trực tiếp từ phần mềm quản lý kê đơn Quá trình thu thập diễn ra hàng ngày, mỗi ngày 1 hoặc 2 đơn thuốc, trong khoảng thời gian từ 01/01/2019 đến 31/12/2019.
2.2.5 Phương pháp xử lý và phân tích số liệu
- Xử Iý trước khi nhập số liệu: in các đơn thuốc từ phần mềm, đánh số thứ tự các đơn từ 1 đến 400
- Phần mềm nhập và xử lý số liệu: Microsoft Excel a Mẫu đơn và thông tin liên quan đến người kê đơn
- Loại đơn thuốc: khi nhập vào biểu mẫu quy định: § Ghi “1” khi mẫu là Đơn thuốc § Ghi “2” khi mẫu là Đơn thuốc “N” § Ghi “3” khi mẫu là Đơn thuốc “H”
Mẫu đơn thuốc cần tuân thủ quy định theo Thông tư 18/2018/TT-BYT cho “Đơn thuốc” và theo Thông tư 52/2017/TT-BYT cho “Đơn thuốc N” và “Đơn thuốc” Việc sử dụng đúng mẫu đơn không chỉ đảm bảo tính hợp pháp mà còn giúp nâng cao hiệu quả trong việc kê đơn và điều trị cho bệnh nhân.
“H” khi nhập vào biểu mẫu quy định § Ghi “0” khi mẫu đơn không đúng quy định § Ghi “1” khi mẫu đơn đúng quy định
Khi nhập vào biểu mẫu, cần ghi chú về ngày kê đơn: ghi “0” nếu đơn không có ngày kê đơn và ghi “1” nếu đơn có đầy đủ ngày kê đơn.
Khi điền vào biểu mẫu theo quy định, cần ghi “0” nếu đơn không có họ tên người kê đơn và ghi “1” nếu có ghi họ tên Ngoài ra, cũng cần cung cấp thông tin liên quan đến người bệnh.
Khi nhập vào biểu mẫu quy định, cần ghi rõ họ tên người bệnh Nếu đơn ghi không đầy đủ hoặc không có tên người bệnh, ghi “0” Ngược lại, nếu đơn có đầy đủ họ tên, ghi “1”.
Khi nhập đơn ghi giới tính người bệnh, cần tuân thủ các quy định sau: ghi “0” nếu đơn không có thông tin về giới tính, và ghi “1” nếu đơn đã ghi rõ giới tính của người bệnh.
Đơn ghi địa chỉ của người bệnh cần tuân thủ các quy định cụ thể về thông tin địa chỉ, bao gồm số nhà, đường phố, tổ dân phố hoặc thôn/ấp/bản, xã/phường/thị trấn, quận/huyện/thị xã/thành phố thuộc tỉnh Cụ thể, ghi “0” nếu không có địa chỉ, “1” nếu thiếu số nhà, “2” nếu thiếu số nhà và đường phố, “3” nếu thiếu số nhà, đường phố và tổ dân phố hoặc thôn/ấp/bản, “4” nếu thiếu số nhà, đường phố, tổ dân phố hoặc thôn/ấp/bản và xã/phường/thị trấn, “5” nếu thiếu số nhà, đường phố, tổ dân phố hoặc thôn/ấp/bản, xã/phường/thị trấn và quận/huyện/thị xã/thành phố thuộc tỉnh, và “6” nếu đơn ghi đầy đủ địa chỉ theo quy định của thông tư 52.
- Đơn ghi tuổi người bệnh trên 72 tháng tuổi: khi nhập vào biểu mẫu quy định:
28 § Ghi “0” khi đơn không ghi tuổi người bệnh § Ghi “1” khi đơn có ghi tuổi người bệnh
Đối với đơn ghi số tháng tuổi của trẻ dưới 72 tháng, cần tuân thủ biểu mẫu quy định Cụ thể, ghi “0” nếu đơn thuốc không có số tháng tuổi của trẻ và ghi “1” khi đơn thuốc có ghi rõ số tháng tuổi.
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG THỰC HIỆN QUY ĐỊNH KÊ ĐƠN THUỐC
3.1.1 Mẫu đơn và thông tin liên quan đến người kê đơn
Bảng 3.5 Số đơn được lấy tại phòng khám
TT Nội dung Số đơn Tỷ lệ (%)
2 Số đơn thuốc của người bệnh từ 72 tháng tuổi trở lên 373 93,3
Số đơn thuốc của trẻ dưới 72 tháng tuổi 27 6,7
Tổng số đơn khảo sát 400 100
Trong quá trình thu thập 400 đơn thuốc tại phòng khám, 100% đơn thuốc đều là đơn thuốc ngoại trú, không ghi nhận đơn thuốc “N” và “H” Đáng chú ý, 93,3% đơn thuốc thuộc về người bệnh từ 72 tháng tuổi trở lên, trong khi chỉ có 6,7% đơn thuốc được cấp cho trẻ em dưới 72 tháng tuổi.
Bảng 3.6 Tỷ lệ đơn thuốc theo mẫu quy định tại TT 18/2018/TT-BYT
TT Nội dung Số đơn Tỷ lệ (%)
1 Đơn thuốc theo mẫu quy định tại TT 18/2018/TT-BYT 400 100
2 Đơn thuốc không theo mẫu quy định tại TT
Phòng khám Hưởng Phúc sử dụng phần mềm quản lý TrinaSoft, 100% đơn được kê bằng máy tính đúng quy định, đúng mẫu đơn ngoại trú theo TT 18/2018/TT-BYT
3.1.1.3 Th ự c hi ệ n quy đị nh v ề ghi các thông tin liên quan đế n ng ườ i kê đơ n
Bảng 3.7 Tỷ lệ thực hiện quy định ghi thông tin liên quan đến người kê đơn
TT Nội dung Số đơn Tỷ lệ (%)
1 Số đơn ghi đầy đủ ngày kê đơn 400 0 100 0
2 Số đơn ghi đầy đủ tên người kê đơn 400 0 100 0
Tổng số đơn khảo sát 400 100
Việc kê đơn trên phần mềm quản lý phòng khám đảm bảo rằng 100% đơn thuốc đều ghi đầy đủ ngày kê đơn và họ tên bác sĩ khám bệnh Đề tài này không khảo sát chữ ký bác sĩ và việc gạch phần đơn trắng theo quy định, vì các đơn thu thập là các đơn in từ hệ thống công nghệ thông tin, không phải là bản photo từ đơn lưu tại phòng khám, do đó không thể xác định vấn đề này.
3.1.2 Thông tin liên quan đến người bệnh
3.1.2.1 Đơ n thu ố c c ủ a ng ườ i b ệ nh t ừ 72 tháng tu ổ i tr ở lên
Bảng 3.8 Tỷ lệ thực hiện quy định ghi thông tin của người bệnh từ 72 tháng tuổi trở lên
TT Nội dung Số đơn Tỷ lệ (%)
1 Ghi đầy đủ họ tên người bệnh 373 100
2 Ghi đầy đủ tuổi người bệnh 373 100
3 Ghi đầy đủ giới tính người bệnh 373 100
Ghi đầy đủ địa chỉ người bệnh 0 0
- Thiếu “số nhà, đường, tổ dân phố hoặc thôn/ ấp/ bản” 359 96,2
- Thiếu “tổ dân phố hoặc thôn/ ấp/ bản” 1 0,3
- Thiếu “số nhà, đường, tổ dân phố hoặc thôn/ ấp/ bản, xã/ phường/ thị trấn” 2 0,6
Tổng số đơn khảo sát 373 100
Việc ghi chép đầy đủ thông tin về người bệnh là rất quan trọng tại phòng khám Hưởng Phúc Tại đây, thông tin cần thiết được nhập vào hệ thống phần mềm và in ra từ máy tính, đảm bảo tính rõ ràng và dễ đọc 100% đơn thuốc đều có đầy đủ họ tên, tuổi và giới tính của người bệnh.
Tuy nhiên, không có đơn nào ghi rõ địa chỉ của người bệnh, bao gồm số nhà và đường, vì thông tin địa chỉ được nhân viên tiếp nhận nhập vào phần mềm dựa trên thông tin trên thẻ BHYT khi người bệnh đăng ký khám.
Trong tổng số đơn, có 11 đơn chiếm 2,9% thiếu thông tin về số nhà và đường Đáng chú ý, 359 đơn, tương đương 96,2%, thiếu thông tin về số nhà, đường, tổ dân phố hoặc thôn/ấp/bản, cho thấy sự thiếu sót này chiếm tỷ lệ lớn Ngoài ra, có 1 đơn chiếm 0,3% thiếu thông tin về tổ dân phố hoặc thôn/ấp/bản, và 2 đơn chiếm 0,6% thiếu thông tin về số nhà, đường, tổ dân phố hoặc thôn/ấp/bản, xã/phường/thị trấn.
Thiếu thông tin đầy đủ về địa chỉ của người bệnh sẽ gây khó khăn trong việc liên lạc với họ sau khi kê đơn, như hướng dẫn tuân thủ điều trị tại nhà hoặc thông báo thu hồi thuốc khi phát hiện vấn đề về chất lượng và tác dụng phụ mới.
3.1.2.2 Đơ n thu ố c c ủ a tr ẻ d ướ i 72 tháng tu ổ i
Bảng 3.9 Tỷ lệ thực hiện ghi thông tin của trẻ dưới 72 tháng tuổi
TT Nội dung Số đơn Tỷ lệ (%)
1 Ghi đầy đủ họ tên của trẻ 27 100
2 Ghi đầy đủ tháng tuổi của trẻ 27 100
3 Ghi đầy đủ giới tính của trẻ 27 100
4 Ghi đầy đủ cân nặng của trẻ 14 51,8
5 Ghi đầy đủ tên bố/ mẹ/ người đưa trẻ đến khám, chữa bệnh 20 74,1
6 Ghi đầy đủ địa chỉ của trẻ 2 7,4
Tổng số đơn khảo sát 27 100
Qua khảo sát cho thấy các đơn thuốc của trẻ em dưới 72 tháng tuổi có 100% đơn thuốc ghi đầy đủ họ tên, số tháng tuổi, giới tính của trẻ
Theo quy định của TT 18/2018, việc ghi cân nặng trẻ em chưa được thực hiện đầy đủ, với chỉ 14 đơn (chiếm 51,8%) có ghi cân nặng, trong khi 13 đơn (chiếm 48,2%) không có thông tin này Sự thiếu sót này có thể ảnh hưởng đến việc kê thuốc của bác sĩ dựa trên cân nặng của trẻ.
Việc ghi tên bố, mẹ hoặc người đưa trẻ đến khám bệnh chưa được thực hiện đầy đủ, với 20 đơn chiếm 74,1% ghi tên, trong khi 7 đơn chiếm 25,9% không ghi Điều này gây khó khăn cho người kê đơn và bộ phận quản lý khi cần thông tin liên lạc với người thân của trẻ.
3.1.3 Thông tin liên quan đến bệnh và chẩn đoán bệnh
3.1.3.1 Thông tin liên quan đế n b ệ nh
Bảng 3.10 Tỷ lệ nhóm bệnh lý được kê đơn
Mã ICD-10 Nhóm bệnh lý Số lượt Tỷ lệ (%)
A00-B99 Bệnh nhiễm trùng và ký sinh trùng 89 13,2
D50-D89 Bệnh của máu, cơ quan tạo máu và các rối loạn liên quan đến cơ chế miễn dịch 3 0,4 E00-E90 Bệnh nội tiết, dinh dưỡng và chuyển hóa 20 3,0
F00-F99 Rối loạn tâm thần và hành vi 2 0,3
H00-H59 Bệnh mắt và phần phụ 10 1,5
H60-H95 Bệnh của tai và xương chũm 58 8,6
L00-L99 Nhiễm trùng da và tổ chức dưới da 16 2,4
M00-M99 Bệnh của hệ cơ - xương khớp và mô liên kết 49 7,3
N00-N99 Bệnh hệ sinh dục - Tiết niệu 43 6,4
O00-O99 Thai nghén, sinh đẻ và hậu sản 8 1,2
Mã ICD-10 Nhóm bệnh lý Số lượt Tỷ lệ (%)
Q00-Q99 Dị tật bẩm sinh, biến dạng và bất thường về nhiễm sắc thể 1 0,1
R00-R99 Các triệu chứng, dấu hiệu và những biển hiện lâm sàng, cận lâm sàng bất thường, chưa được phân loại ở phần khác 30 4,5
S00-T98 Vết thương ngộ độc và hậu quả của 1 số nguyên nhân bên ngoài 22 3,3
Z00-Z99 Các yếu tố ảnh hưởng đến tình trạng sức khỏe và tiếp xúc dịch vụ y tế 3 0,4
Tổng số lượt chẩn đoán 674 100
Phân tích các nhóm bệnh lý tại phòng khám Hưởng Phúc cho thấy bệnh hô hấp chiếm tỷ lệ cao nhất với 148 lượt chẩn đoán (22,0%), tiếp theo là bệnh hệ tiêu hóa với 108 lượt (16,0%), và bệnh nhiễm trùng, ký sinh trùng với 89 lượt (13,2%) Các bệnh lý khác như tai và xương chũm, hệ tuần hoàn, cơ – xương khớp và mô liên kết, hệ sinh dục – tiết niệu lần lượt chiếm 8,6%, 7,4%, 7,3% và 6,4% Chẩn đoán liên quan đến triệu chứng lâm sàng bất thường chiếm 4,5%, trong khi vết thương, ngộ độc và các nguyên nhân bên ngoài chiếm 3,3% Bệnh nội tiết, dinh dưỡng và chuyển hóa chiếm 3,0%, trong khi các nhóm bệnh lý khác như u, dị tật bẩm sinh, rối loạn tâm thần và hành vi, bệnh máu, thai nghén và bệnh mắt chiếm tỷ lệ nhỏ từ 0,1% đến 1,9%.
3.1.3.2 Th ự c hi ệ n quy đị nh ghi ch ẩ n đ oán b ệ nh
Bảng 3.11 Tỷ lệ thực hiện ghi chẩn đoán bệnh
TT Nội dung Số lượng Tỷ lệ (%)
1 Số chẩn đoán ghi đúng quy định 674 100
2 Số chẩn đoán có ghi theo mã ICD 10 674 100
Tổng số lượt chẩn đoán 674 100
Theo khảo sát, việc không sử dụng đơn viết tắt hoặc ký hiệu chẩn đoán giúp bệnh nhân dễ dàng hiểu rõ tình trạng sức khỏe của mình Điều này hỗ trợ họ tuân thủ điều trị và áp dụng chế độ ăn uống phù hợp với bệnh.
100% các chẩn đoán đều ghi theo đúng mã ICD 10 của bệnh chính
3.1.4 Thông tin liên quan đến thuốc
Bảng 3.12 Tỷ lệ thuốc được kê đơn
TT Nội dung Số lượt Tỷ lệ (%)
Tống số lượt thuốc được kê đơn 1.527 100
▪ Thuốc hoá dược có 1 hoạt chất 1.336 89,7
▪ Thuốc hoá được có 2 hoạt chất trở lên 153 10,3
Số lượt thuốc theo nguồn gốc được kê đơn 1.527 100
- Số lượt thuốc sản xuất trong nước 1.439 94,2
- Số lượt thuốc nhập khẩu 88 5,8
Trong tổng số 1.527 lượt thuốc được kê, có đến 1.489 lượt là thuốc hóa dược, chiếm 97,5% Trong khi đó, sinh phẩm y tế chỉ chiếm 2,5% với 38 lượt Đặc biệt, không có thuốc y học cổ truyền hay thực phẩm chức năng nào được kê đơn trong 400 đơn đã được chọn.
Trong số các loại thuốc hoá dược được kê đơn, thuốc có một hoạt chất chiếm 89,7%, trong khi thuốc chứa hai hoạt chất trở lên chỉ chiếm 10,3%.
Trong tổng số 1.527 lượt thuốc được kê, có 1.439 loại thuốc sản xuất trong nước, chiếm tỷ lệ 94,2%, trong khi thuốc nhập khẩu chỉ chiếm 5,8% với 88 lượt kê Thuốc ngoại nhập chủ yếu là Auropodox Ò 200 (cefpodoxim 200mg) từ Ấn Độ.
Medopiren Ò 500 (ciprofloxacin 500mg của Cộng Hoà Síp), Grafort Ò 3g (của Hàn
Quốc), Biogemin Ò (Bacillus subtillis 2 tỷ bảo tử của Italia)…
Không có đơn nào kê thuốc độc
3.1.4.2 T ỷ l ệ thu ố c đ ã kê ghi đầ y đủ thông tin thu ố c
Bảng 3.13 Tỷ lệ thuốc đã kê ghi đầy đủ thông tin thuốc
TT Nội dung Số lượt Tỷ lệ (%)
1 Số lượt thuốc ghi đầy đủ hàm lượng/ nồng độ thuốc 1.527 100
2 Số lượt thuốc ghi đầy đủ số lượng thuốc 1.527 100
3 Số lượt thuốc có số lượng chỉ có một chữ số (nhỏ hơn 10) được ghi đúng quy định 729 100
Số lượt thuốc ghi đầy đủ liều dùng thuốc 1.527 100
- Số lượt thuốc ghi đầy đủ liều dùng 1 lần 1.527 100
- Số lượt thuốc ghi đầy đủ liều dùng 24 giờ 1.527 100
Số lượt thuốc ghi đầy đủ đường dùng thuốc 1.527 100
- Số lượt thuốc dùng đường uống 1.506 98,6
- Số lượt thuốc dùng ngoài da 1 0,1
- Số lượt thuốc dùng nhỏ mắt 5 0,3
- Số lượt thuốc dùng đặt âm đạo 7 0,5
- Số lượt thuốc dùng đường tiêm 8 0,5
6 Số lượt thuốc ghi đầy đủ thời điểm dùng thuốc 1.527 100
7 Số lượt thuốc cần ghi đầy đủ hướng dẫn sử dụng thuốc 257 16,8
Trong tổng số 1.527 lượt thuốc được kê, việc tuân thủ quy định về kê đơn được thực hiện rất tốt với 100% số lượt thuốc ghi đầy đủ hàm lượng và nồng độ Bên cạnh đó, 100% số lượt thuốc cũng ghi đầy đủ số lượng, trong đó có những lượt thuốc có số lượng chỉ một chữ số được ghi đúng quy định với số 0 đằng trước Cuối cùng, 100% số lượt thuốc ghi đầy đủ liều dùng một lần và liều dùng.
24 giờ 100% số lượt thuốc được ghi đầy đủ thời điểm dùng thuốc
Trong việc sử dụng thuốc, 100% số lượt thuốc có ghi đầy đủ đường dùng, trong đó 98,6% là thuốc dùng đường uống (1.506 lượt), trong khi các đường dùng khác như thuốc tiêm, thuốc đặt âm đạo, thuốc nhỏ mắt và thuốc dùng ngoài da chỉ chiếm tỷ lệ nhỏ lần lượt là 0,5%, 0,5%, 0,3% và 0,1% Tuy nhiên, có 257 lượt thuốc (chiếm 16,8%) chưa được ghi hướng dẫn sử dụng rõ ràng, điều này có thể ảnh hưởng nghiêm trọng đến hiệu quả và sinh khả dụng của thuốc, cũng như gây ra tác dụng phụ cho bệnh nhân.
Bảng 3.14 Một số thuốc cần ghi rõ hướng dẫn sử dụng thuốc
TT Tên thuốc Thời gian sử dụng Ghi chú
1 giờ, uống nguyên viên Tăng hiệu quả của thuốc
– Nhôm hydroxyd Uống sau bữa ăn, cách xa thuốc khác 2 giờ Hạn chế tương tác thuốc
(Corticoid) Uống sau ăn Hạn chế tác dụng phụ trên dạ dày
(NSAIDs) Uống sau ăn Hạn chế tác dụng phụ trên dạ dày
5 Metformin Uống sau ăn Hạn chế tác dụng phụ tiêu chảy
6 Gliclazid Uống trước ăn 15 – 30 phút Tăng hiệu quả của thuốc
7 Men vi sinh Uống sau kháng sinh 2 giờ Hạn chế việc kháng sinh làm mất tác dụng của men vi sinh
8 Atorvastatin, simvastatin Uống sau ăn tối Đạt nồng độ để ức chế tổng hợp lipid
3.1.5 Thông tin liên quan đến cách ghi tên thuốc
Bảng 3.15 Tỷ lệ thuốc ghi tên thuốc theo quy định TT 52/2017/TT-BYT
TT Nội dung Số lượt Tỷ lệ (%)
1 Số lượt thuốc có một hoạt chất ghi đúng quy định 1.336 100
2 Số lượt thuốc có nhiều hoạt chất hoặc sinh phẩm y tế được ghi đúng quy định
PHÂN TÍCH MỘT SỐ CHỈ SỐ SỬ DỤNG THUỐC
3.2.1 Phân tích chỉ số kê đơn
3.2.1.1 S ố thu ố c trung bình trong m ộ t đơ n
Bảng 3.16 Số lượng thuốc được kê và số thuốc trung bình trong một đơn
TT Nội dung Giá trị Tỷ lệ (%)
Tổng số đơn khảo sát 400 100
- Số đơn thuốc có 1 thuốc 3 0,8
- Số đơn thuốc có 2 thuốc 35 8,8
- Số đơn thuốc có 3 thuốc 126 31,5
- Số đơn thuốc có 4 thuốc 138 34,5
- Số đơn thuốc có 5 thuốc 75 18,8
- Số đơn thuốc có 6 thuốc 16 4,0
- Số đơn thuốc có 7 thuốc 7 1,8
- Số đơn thuốc có 8 thuốc 2 0,5
- Số đơn thuốc có 9 thuốc 1 0,3
2 Tổng số lượt thuốc được kê 1.527
3 Số thuốc trung bình trong một đơn 3,8
4 Số thuốc được kê ít nhất trong một đơn 1
5 Số thuốc được kê nhiều nhất trong một đơn 9
Số lượng thuốc trong một đơn không chỉ tác động đến chi phí mà còn ảnh hưởng đến an toàn sử dụng thuốc cho bệnh nhân, vì tỷ lệ tác dụng phụ (ADR) thường tăng lên với số lượng thuốc Một khảo sát 400 đơn cho thấy trung bình mỗi đơn có 3,8 loại thuốc, cao hơn mức khuyến cáo của WHO là từ 1,6 đến 1,8 Đơn thuốc có 4 loại thuốc chiếm 34,5%, trong khi đơn có 3 loại thuốc chiếm 31,5% Tỷ lệ đơn thuốc chỉ có 1 loại thuốc là 0,8%, và tỷ lệ đơn có 9 loại thuốc, thường dành cho bệnh nhân mắc nhiều bệnh như nhiễm trùng hô hấp, viêm dạ dày, tăng huyết áp, và nhiễm virus, chỉ chiếm 0,3%.
Trong các đơn thuốc có từ 5 loại thuốc trở lên, 62% có nguy cơ tương tác thuốc, cho thấy mối liên hệ giữa số lượng thuốc và nguy cơ tương tác Đặc biệt, một đơn thuốc có 7 loại thuốc có thể phát sinh tới 4 tương tác Vì vậy, người kê đơn cần chú ý hạn chế số lượng thuốc kê để giảm thiểu các tương tác bất lợi.
3.2.1.2 T ỷ l ệ đơ n thu ố c kê có kháng sinh
Bảng 3.18 Tỷ lệ đơn thuốc kê có kháng sinh
TT Nội dung Số lượng Tỷ lệ
Tổng số đơn có kê kháng sinh 207 51,8
- Số đơn có 1 kháng sinh 181 87,4
- Số đơn có 2 kháng sinh 25 12,1
• (Amoxicilin/ sulbactam) + (Metronidazol/ neomycin/ nystatin) 1
TT Nội dung Số lượng Tỷ lệ
• (Amoxicilin/ acid clavuclanic) + (Metronidazol/ neomycin/ nystatin) 3
- Số đơn có 3 kháng sinh 1 0,5
2 Tổng số đơn khảo sát 400 100
3 Tổng số lượt kháng sinh được kê 233 15,3
4 Tổng số lượt thuốc được kê 1.527 100
5 Số kháng sinh trung bình/ đơn có kháng sinh 1,1
Trong 400 đơn khảo sát, có 207 đơn kê kháng sinh, chiếm 51,8% Trong tổng số 1.527 lượt thuốc được kê, kháng sinh chiếm 233 lượt, tương đương 15,3% Đặc biệt, 87,4% các đơn thuốc có kê kháng sinh chỉ kê 1 loại, trong khi 12,1% kê 2 loại và chỉ 0,5% kê 3 loại kháng sinh.
Các đơn phối hợp 2 kháng sinh thường được sử dụng trong điều trị các bệnh đường hô hấp như viêm phế quản và viêm phổi do sởi (ví dụ: amoxicillin/acid clavulanic kết hợp với azithromycin hoặc levofloxacin với azithromycin) Ngoài ra, trong điều trị viêm âm đạo, amoxicillin/acid clavulanic có thể được dùng kết hợp với viên đặt metronidazol, neomycin hoặc nystatin Đối với viêm kết mạc, sự kết hợp giữa amoxicillin/acid clavulanic và tobramycin nhỏ mắt cũng rất hiệu quả Cuối cùng, trong trường hợp viêm dạ dày - tá tràng, amoxicillin/acid clavulanic có thể phối hợp với levofloxacin.
Có 44 đơn phối hợp ba loại kháng sinh, bao gồm hai kháng sinh đường uống (amoxicillin/acid clavulanic hoặc metronidazol) và một kháng sinh đường đặt âm đạo (metronidazol/neomycin/nystatin) Những đơn thuốc này chủ yếu được sử dụng để điều trị bệnh viêm âm đạo và nhiễm Candida âm hộ và âm đạo.
Trong điều trị bệnh, việc phối hợp giữa nhóm kháng sinh betalactam và quinolon, cả hai đều thuộc nhóm diệt khuẩn, mang lại tác dụng hiệp đồng mạnh mẽ Đồng thời, sự kết hợp giữa betalactam và macrolid, với đặc tính diệt khuẩn và kìm khuẩn, giúp tăng cường hiệu quả điều trị, rút ngắn thời gian hồi phục cho bệnh nhân.
Sự phối hợp giữa các phương pháp sử dụng khác nhau, chẳng hạn như uống và nhỏ mắt, hoặc uống và đặt âm đạo, có thể nâng cao hiệu quả điều trị cho bệnh nhân.
3.2.1.3 T ỷ l ệ các nhóm kháng sinh đượ c s ử d ụ ng
Bảng 3.17 Tỷ lệ các nhóm kháng sinh được kê đơn
TT Nhóm kháng sinh Hoạt chất Số lượt Tỷ lệ (%)
Tổng số lượt kháng sinh được kê 233 100
Trong tổng số 233 lượt kháng sinh được kê, nhóm betalactam chiếm ưu thế với 76,4%, trong đó amoxicillin/acid clavulanic và amoxicillin/sulbactam chiếm tỷ lệ cao nhất 54,6% Tiếp theo là cefpodoxim với 15,5% và cefuroxim 4,3% Nhóm quinolon đứng thứ hai với tỷ lệ 14,2%, trong đó ciprofloxacin và levofloxacin lần lượt chiếm 6,4% và 5,6% Nhóm macrolid, với azithromycin, chiếm 4,7%, trong khi các nhóm khác như aminosid và nitro imidazol có tỷ lệ kê đơn thấp hơn.
Việc kê đơn thuốc điều trị ngoại trú với kháng sinh là nhóm cephalosporin thế hệ
Tại phòng khám đa khoa Hưởng Phúc, việc sử dụng cefpodoxim và cefixim không phù hợp với khuyến cáo về sử dụng kháng sinh trong cộng đồng, điều này ảnh hưởng đến tuân thủ điều trị và gia tăng tình trạng kháng kháng sinh Bên cạnh đó, nhóm kháng sinh quinolon như ciprofloxacin và levofloxacin cũng cần được sử dụng một cách cẩn trọng, đặc biệt là đối với bệnh nhân trẻ em.
3.2.1.4 S ử d ụ ng kháng sinh theo b ệ nh l ý
Bảng 3.19 Sử dụng kháng sinh theo bệnh lý
TT Bệnh lý Beta lactam Quinolon Macrolid Aminosid Nitro imidazol
8 Sởi biến chứng viêm phổi
9 Tổn thương nông, vết thương hở 15 1
14 Viêm loét miệng, viêm nướu
16 Viêm mũi họng, viêm họng mạn 25 1
Nghiên cứu cho thấy việc kê kháng sinh cho các nhóm bệnh lý tương đối hợp lý, với betalactam được sử dụng phổ biến trong điều trị các bệnh nhiễm trùng hô hấp trên như viêm mũi họng và viêm phế quản Nhóm quinolon thường được chỉ định cho các bệnh nhiễm trùng đường tiết niệu và tiêu hóa Sự phối hợp kháng sinh trong các trường hợp nặng như viêm phế quản phổi và viêm phổi biến chứng là hợp lý, tuân thủ theo hướng dẫn của Bộ Y tế Tuy nhiên, vẫn có một số bệnh như nhiễm virus chưa phân loại và hen không cần sử dụng kháng sinh nhưng vẫn được kê đơn.
Bảng 3.20 Tỷ lệ sử dụng thuốc tiêm
TT Nội dung Số lượt Tỷ lệ (%)
1 Tổng số đơn khảo sát 400 100
2 Tổng số đơn có kê thuốc tiêm 6 1,5
3 Tổng số lượt thuốc được kê 1.527 100
Tổng số lượt thuốc tiêm được kê 8 0,5
- NaCl 0,9% (tiêm truyền tĩnh mạch) 5
- Acetyl leucin 500mg/ml (tiêm tĩnh mạch) 3
Trong khảo sát 400 đơn thuốc, chỉ có 6 đơn (1,5%) kê thuốc tiêm, chủ yếu được sử dụng tại chỗ tại phòng khám Các loại thuốc này bao gồm dung dịch natri clorid 0,9% dùng cho tiêm truyền tĩnh mạch và acetyl leucin 500mg/ml, thường được chỉ định cho bệnh nhân bị rối loạn tiền đình, mệt mỏi và khó chịu.
Bảng 3.21 Tỷ lệ sử dụng vitamin – khoáng chất
TT Nội dung Số lượng Tỷ lệ (%)
1 Tổng số đơn khảo sát 400 100
2 Tổng số đơn có kê vitamin – khoáng chất 156 37,5
3 Tổng số lượt thuốc được kê 1.527 100
Tổng số lượt vitamin – khoáng chất được kê 170 10,7
Đơn thuốc tại phòng khám Hưởng Phúc cho thấy có 156 đơn kê vitamin và khoáng chất, chiếm 37,5% tổng số đơn thuốc, với 170 lượt kê, tương đương 10,7% Calcium và sắt chủ yếu được kê cho phụ nữ mang thai, trong khi vitamin C thường được sử dụng cho bệnh nhân viêm đường hô hấp cấp và nhiễm virus Vitamin B3 thường được chỉ định cho bệnh nhân suy nhược và các vấn đề về xương khớp Tỷ lệ kê đơn vitamin và khoáng chất tại phòng khám không cao, cho thấy không có sự lạm dụng trong việc kê đơn thuốc BHYT.
3.2.2 Tỷ lệ sử dụng corticoid
Bảng 3.22 Tỷ lệ sử dụng corticoid
TT Nội dung Số lượng Tỷ lệ (%)
1 Tổng số đơn khảo sát 400 100
2 Tổng số đơn có kê corticoid 53 13,3
3 Tổng số lượt thuốc được kê 1.527 100
Tổng số lượt corticoid được kê 53 3,5
Trong số 400 đơn thuốc khảo sát, có 53 đơn thuốc kê corticoid, chủ yếu là methylprednisolon 4mg (42 đơn) và 16mg (11 đơn), chiếm 13,3% tổng số đơn Corticoid thường được kết hợp với kháng sinh để điều trị các bệnh nhiễm khuẩn như nhiễm khuẩn đường hô hấp, viêm phổi, viêm họng cấp, viêm phế quản cấp, dị ứng và viêm âm đạo Tuy nhiên, hướng dẫn sử dụng corticoid chưa được thực hiện tốt, như việc nhắc bệnh nhân uống sau khi ăn no hoặc vào buổi sáng thay vì buổi tối, điều này có thể làm tăng tác dụng phụ và giảm hiệu quả điều trị.
3.2.3 Phân tích các chỉ số sử dụng thuốc toàn diện
3.2.3.1 Chi phí cho thu ố c trung bình c ủ a m ỗ i đơ n
Bảng 3.23 Chi phí thuốc trung bình của mỗi đơn (n = 400)
TT Nội dung Giá trị (VNĐ)
2 Chi phí trung bình cho một đơn 46.544
3 Chi phí thấp nhất cho một đơn 1.594
4 Chi phí cao nhất cho một đơn 212.020
Tổng chi phí thuốc cho 400 đơn khảo sát đạt 18.617.689 VNĐ, với chi phí trung bình mỗi đơn là 46.544 VNĐ Đơn thuốc có chi phí thấp nhất là 1.594 VNĐ, liên quan đến chẩn đoán nhiễm giun đường ruột, trong khi đơn thuốc cao nhất lên tới 212.020 VNĐ, được chỉ định cho bệnh nhân mắc viêm dạ dày – tá tràng, viêm trợt hang vị mức độ vừa, nhiễm vi khuẩn HP (+) và bệnh trào ngược dạ dày thực quản kèm theo thiếu máu do thiếu sắt.
3.2.3.2 T ỷ l ệ chi phí thu ố c dành cho thu ố c kháng sinh, thu ố c tiêm, vitamin và khoáng ch ấ t, corticoid
Bảng 3.24 Tỷ lệ chi phí thuốc kháng sinh, thuốc tiêm, vitamin và khoáng chất, corticoid
TT Nội dung Giá trị (VNĐ) Tỷ lệ (%)
1 Tổng chi phí kháng sinh 8.727.832 46,9
2 Tổng chi phí thuốc tiêm 75.541 0,4
3 Tổng chi phí vitamin và khoáng chất 689.383 3,7
5 Tổng chi phí nhóm thuốc khác 8.484.909 45,6
Trong tổng số 400 đơn khảo sát, có 210 đơn kê kháng sinh với chi phí lên đến 8.727.832 VNĐ, chiếm 46,9% tổng chi phí Chi phí thuốc tiêm từ 6 đơn chỉ chiếm 0,4%, tương đương 75.541 VNĐ Đối với 156 đơn kê vitamin và khoáng chất, chi phí là 689.383 VNĐ, chiếm 3,7% Ngoài ra, 53 đơn kê corticoid có chi phí 640.024 VNĐ, chiếm 3,4% Phần còn lại, với 8.484.909 VNĐ, chiếm 45,6%, là các loại thuốc khác như thuốc giảm đau, thuốc trị tiểu đường, thuốc tim mạch, thuốc tiêu hóa và thuốc trị rối loạn lipid huyết.
3.2.4 Tương tác thuốc trong đơn