1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Phân tích danh mục vật tư y tế sử dụng tại bệnh viện quận tân phú thành phố hồ chí minh năm 2019

68 22 2

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Phân Tích Danh Mục Vật Tư Y Tế Sử Dụng Tại Bệnh Viện Quận Tân Phú Thành Phố Hồ Chí Minh Năm 2019
Tác giả Hồ Thị Cúc Mai
Người hướng dẫn GS.TS. Nguyễn Thanh Bình
Trường học Trường Đại Học Dược Hà Nội
Chuyên ngành Tổ Chức Quản Lý Dược
Thể loại luận văn
Năm xuất bản 2020
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 68
Dung lượng 880,21 KB

Cấu trúc

  • Chương 1. TỔNG QUAN (12)
    • 1.1. QUẢN LÝ CUNG ỨNG VẬT TƯ Y TẾ TẠI BỆNH VIỆN (12)
      • 1.1.1. Một số khái niệm về danh mục Vật tư y tế (12)
      • 1.1.2. Cơ sở pháp lý trong mua sắm, quản lý, sử dụng vật tư y tế (13)
      • 1.1.3. Chu trình cung ứng VTYT trong bệnh viện (14)
      • 1.1.4. Lựa chọn vật tư y tế (15)
    • 1.2. MỘT SỐ QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ VẬT TƯ Y TẾ (17)
      • 1.2.1. Quy định về thanh toán vật tư y tế (17)
      • 1.2.2. Quy định về phân nhóm vật tư y tế (19)
    • 1.3. MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH (22)
      • 1.3.1. Phương pháp phân tích ABC (23)
      • 1.3.2. Phương pháp phân tích VEN (24)
      • 1.3.3. Phương pháp phân tích ma trận ABC/VEN (25)
    • 1.4. THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH SỬ DỤNG VTYT Ở MỘT SỐ BỆNH VIỆN TẠI VIỆT NAM (25)
    • 1.5. MỘT VÀI NÉT VỀ BỆNH VIỆN QUẬN TÂN PHÚ TP. HCM (28)
      • 1.5.1. Các kỹ thuật cao được bệnh viện sử dụng (29)
      • 1.5.2. Mô hình tổ chức (29)
        • 1.5.2.1. Cơ cấu tổ chức (29)
      • 1.5.3. Chức năng, nhiệm vụ (30)
      • 1.5.4. Khái quát vài nét về Phòng Vật tư - Thiết bị y tế BVQTP (31)
      • 1.5.5. Cơ cấu nhân lực phòng Vật tư - Thiết bị y tế BVQTP (32)
    • 1.6. TÍNH THIẾT YẾU CỦA ĐỀ TÀI (32)
  • Chương 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (34)
    • 2.1. ĐỐI TƯỢNG, THỜI GIAN, ĐỊA ĐIỂM NGHIÊN CỨU (34)
      • 2.2.1. Biến số nghiên cứu (34)
      • 2.2.2. Thiết kế nghiên cứu (36)
      • 2.2.5. Xử lý và phân tích số liệu (36)
  • Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU (39)
    • 3.1. MÔ TẢ CƠ CẤU DANH MỤC VẬT TƯ Y TẾ SỬ DỤNG TẠI BVQTP NĂM 2019 (39)
      • 3.1.1. Cơ cấu danh mục vật tư y tế trúng thầu tại BV quận Tân Phú năm 2019 (39)
      • 3.1.2. Cơ cấu danh mục vật tư y tế đã sử dụng tại bệnh viện quận Tân Phú phân nhóm theo thông tư 04/2017/TT-BYT (39)
      • 3.1.3. Cơ cấu danh mục VTYT đã sử dụng theo nguồn gốc, xuất xứ năm 2019 (40)
      • 3.1.4. Cơ cấu danh mục vật tư y tế được sử dụng phân theo hình thức thanh toán (42)
      • 3.1.5. Danh mục vật tư y tế đã sử dụng tại các khoa có giá trị lớn (46)
      • 3.2.1. Cơ cấu danh mục VTYT theo phương pháp ABC (47)
      • 3.2.2. Cơ cấu vật tư y tế nhóm A phân nhóm theo thông tư 04 (48)
      • 3.2.3. Cơ cấu vật tư y tế nhóm A theo nguồn gốc, xuất xứ (49)
      • 3.2.4. Cơ cấu danh mục thuốc đã sử dụng theo phương pháp VEN (0)
      • 3.2.4. Cơ cấu danh mục VTYT đã sử dụng theo phương pháp ABC/VEN (52)
      • 3.2.5. Cơ cấu danh mục vật tư y tế đã sử dụng theo nhóm AN (54)
  • Chương 4. BÀN LUẬN (55)
    • 4.1. MÔ TẢ CƠ CẤU DANH MỤC VẬT TƯ Y TẾ SỬ DỤNG TẠI BVQTP NĂM 2019 (55)
      • 4.1.1. Chi phí vật tư y tế sử dụng tại BV quận Tân Phú năm 2019 (55)
      • 4.1.4. Cơ cấu VTYT trúng thầu theo nguồn gốc, xuất xứ năm 2019 (0)
      • 4.1.5. Cơ cấu số lượng và chi phí vật tư y tế sử dụng theo nguồn gốc, xuất xứ tại Bệnh viện quận Tân Phú năm 2019 (58)
      • 4.1.6. Cơ cấu danh mục vật tư y tế và chi phí sử dụng tại bệnh viện theo thông tư 04/2017/TT-BYT (58)
      • 4.1.7. Cơ cấu vật tư y tế sử dụng tại bệnh viện quận Tân Phú phân nhóm theo thông tư 04/2017/TT-BYT ..................... ................................................. ......... . 4.1.8. Cơ cấu vật tư y tế sử dụng trong một số khoa có tỷ lệ lớn (0)
    • 4.2. PHÂN TÍCH DANH MỤC VẬT TƯ Y TẾ THEO PHƯƠNG PHÁP ABC, ABC/VEN (0)
      • 4.2.1. Phân tích danh mục theo phương pháp ABC (0)
      • 4.2.2. Cơ cấu vật tư y tế nhóm A phân nhóm theo thông 04 (60)
      • 4.2.3. Cơ cấu vật tư y tế nhóm A theo nguồn gốc, xuất xứ (0)
      • 4.2.4. Phân tích VEN và phân tích ma trận ABC/VEN (0)
    • 1.1. Mô tả cơ cấu danh mục vật tư y tế sử dụng tại bệnh viện năm 2019 (62)
    • 1.2. Phân tích VTYT theo phương pháp ABC, ABC/VEN (63)

Nội dung

TỔNG QUAN

QUẢN LÝ CUNG ỨNG VẬT TƯ Y TẾ TẠI BỆNH VIỆN

Cung ứng VTYT đảm bảo chất lượng, đáp ứng yêu cầu điều trị hợp lý, an toàn là một trong những nhiệm vụ quan trọng cùa Phòng VTTBYT

- Lựa chọn: là bước đầu tiên của hoạt động cung ứng cũng là bước quan trọng nhất để lựa chọn mua sắm

Lựa chọn và xây dựng danh mục vật tư y tế (VTYT) là bước đầu tiên trong quy trình cung ứng VTYT Một danh mục VTYT được xây dựng tốt không chỉ giúp loại bỏ các mặt hàng không đảm bảo an toàn và hiệu quả, mà còn tiết kiệm chi phí và tối ưu hóa nguồn tài chính cho bệnh viện.

Để xây dựng danh mục vật tư y tế (VTYT) hiệu quả, cần dựa trên nhu cầu khám chữa bệnh, công tác phòng chống dịch, mô hình bệnh tật, kỹ thuật điều trị và nhu cầu cụ thể của từng bệnh viện Quá trình này được thực hiện qua các bước rõ ràng và có hệ thống.

- Bảo đảm phù hợp với mô hình bệnh tật, chi phí trong điều trị và danh mục kỹ thuật của Bệnh viện

- Đáp ứng kịp thời với các dịch vụ kỹ thuật mới trong điều trị và phù hợp với chuyên môn của Bệnh viện

- Thống nhất với danh mục VTYT theo thông tư 04/2017/TT-BYT do Bộ y tế ban hành thống nhất thanh toán chi trả BHYT

Xây dựng danh mục vật tư y tế (VTYT) an toàn, hiệu quả điều trị và chi phí phù hợp là rất quan trọng cho từng bệnh viện Danh mục này cần được cập nhật thường xuyên theo yêu cầu điều trị và phải được cân nhắc thận trọng khi bổ sung hoặc thay thế Sự thay đổi trong danh mục vật tư y tế nhằm nâng cao hiệu quả trong công tác khám chữa bệnh.

Nhu câu mua sắm VTYT phụ thuộc vào nhu cầu, trình độ chuyên môn, danh mục kỹ thuật của tửng Bệnh viện và sếp hạng bệnh viện

1.1.1 Một số khái niệm về danh mục Vật tư y tế

Danh mục VTYT bao gồm các loại vật tư y tế tiêu hao, vật tư y tế thay thế nhân tạo, cùng với các thiết bị và dụng cụ chuyên môn Những vật tư này được sử dụng trong chẩn đoán, điều trị và phục hồi chức năng, nhằm đảm bảo chất lượng dịch vụ khám và chữa bệnh, đáp ứng yêu cầu chuyên môn nghiệp vụ.

DM VTYT của bệnh viện là danh sách các vật tư và dụng cụ y tế được Hội đồng khoa học công nghệ phê duyệt, nhằm đảm bảo sử dụng đồng bộ trong toàn bệnh viện Danh sách này cũng là cơ sở để bảo hiểm xã hội thực hiện thanh toán cho những người tham gia bảo hiểm y tế.

DM VTYT Bệnh viện được xây dựng tốt sẽ mang lại những lợi ích sau:

Việc loại bỏ các vật tư không an toàn và kém hiệu quả giúp giảm số ngày nằm viện, giảm đau đớn cho bệnh nhân, đồng thời giảm tỷ lệ bệnh tật và tử vong.

Giảm thiểu số lượng và chi phí mua vật tư giúp tiết kiệm ngân sách, từ đó có thể đầu tư vào các vật tư chất lượng cao, an toàn và hiệu quả hơn.

Bệnh viện cần xây dựng danh mục vật tư y tế (VTYT) phù hợp hàng năm dựa trên nhu cầu thực tế của các khoa lâm sàng Việc này không chỉ hỗ trợ hiệu quả trong công tác điều trị mà còn giúp quản lý kinh tế bệnh viện tốt hơn Một danh mục quá nhiều vật tư không cần thiết sẽ gây lãng phí nguồn ngân sách nhà nước và tăng chi phí điều trị cho bệnh nhân.

DM VTYT được thực hiện mua sắm thông qua hình thức đấu thầu công khai theo quy định của nhà nước Các phương thức mua sắm bao gồm đấu thầu rộng rãi, chỉ định thầu, chào hàng cạnh tranh và mua sắm trực tiếp.

1.1.2 Cơ sở pháp lý trong mua sắm, quản lý, sử dụng vật tư y tế

Căn cứ Luật đấu thầu số 43/2013/QH13 ngày 26 tháng 11 năm 2013 của Quốc hội khóa XIII;

Theo Nghị định số 63/2014/NĐ-CP ngày 06 tháng 6 năm 2014 của Chính phủ, quy định chi tiết về việc thực hiện một số điều của Luật đấu thầu, các quy trình lựa chọn nhà thầu được hướng dẫn cụ thể nhằm đảm bảo tính minh bạch và hiệu quả trong việc sử dụng nguồn vốn.

Căn cứ Thông tư 05/2015/TT-BKH ngày 16 tháng 6 năm 2015 của Bộ

Kế hoạch và Đầu tư quy định chi tiết hồ sơ mời thầu mua sắm hàng hóa;

Căn cứ Thông tư 10/2015/TT-BKH ngày 26 tháng 10 năm 2015 của Bộ

Kế hoạch và Đầu tư quy định chi tiết kế hoạch lựa chọn nhà thầu;

Thông tư số 37/2015/TTLT-BYT-BTC, ban hành ngày 29 tháng 10 năm 2015, quy định giá dịch vụ khám bệnh và chữa bệnh bảo hiểm y tế thống nhất giữa các bệnh viện cùng hạng trên toàn quốc.

Theo Thông tư 58/2016/TT-BTC ban hành ngày 29 tháng 3 năm 2016 của Bộ Tài chính, quy định chi tiết về việc sử dụng vốn nhà nước cho mua sắm nhằm duy trì hoạt động thường xuyên của các cơ quan nhà nước, đơn vị thuộc lực lượng vũ trang nhân dân, đơn vị sự nghiệp công lập, cũng như các tổ chức chính trị, chính trị - xã hội, và tổ chức xã hội - nghề nghiệp.

Thông tư 04/2017/TT-BYT, ban hành ngày 14 tháng 04 năm 2017 bởi Bộ Y tế, quy định danh mục và tỷ lệ thanh toán cùng điều kiện đối với vật tư y tế mà người tham gia bảo hiểm y tế được hưởng.

Theo Quyết định số 27/2018/QĐ-UBND ngày 31 tháng 7 năm 2018 của Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh, quy định về phân cấp quản lý nhà nước đối với tài sản công tại các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp và các tổ chức công lập, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, cùng những tổ chức khác được thành lập theo quy định pháp luật, được ngân sách nhà nước đảm bảo kinh phí hoạt động trên địa bàn thành phố.

1.1.3 Chu trình cung ứng VTYT trong bệnh viện

Cung ứng vật tư y tế (VTYT) đảm bảo chất lượng và đáp ứng yêu cầu điều trị an toàn là nhiệm vụ quan trọng của Phòng Vật tư - Thiết bị y tế trong bệnh viện Chu trình cung ứng VTYT trong bệnh viện tương tự như quy trình cung ứng trong các lĩnh vực khác.

6 thuốc gồm 4 giai đoạn: Lựa chọn, mua sắm, cấp phát và sử dụng được thể hiện trên hình sau:

Hình 1.1 Chu trình cung ứng VTYT trong Bệnh viện

MỘT SỐ QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ VẬT TƯ Y TẾ

1.2.1 Quy định về thanh toán vật tư y tế

Nguyên tắc áp dụng và cách thức thanh toán đối với vật tư y tế được thực hiện theo thông tư số 04/2017/TT-BYT, ngày 14 tháng 04 năm 2017 của Bộ Y

Tế Trong thông tư quy định về việc “Ban hành Danh mục vật tư y tế thuộc phạm vi thanh toán của Quỹ bảo hiểm y tế”

* Một số nguyên tắc chung

Chi phí vật tư y tế được Quỹ bảo hiểm y tế thanh toán dựa trên số lượng thực tế sử dụng cho bệnh nhân, tính theo đơn vị quy định trong Danh mục vật tư y tế Mức giá thanh toán được xác định theo giá mua vào của đơn vị theo quy định pháp luật Các vật tư y tế đã bao gồm trong giá dịch vụ kỹ thuật, giá ngày giường điều trị hoặc giá thu trọn gói theo ca bệnh sẽ không được thanh toán riêng Tuy nhiên, đối với vật tư y tế chưa được tính vào giá dịch vụ, Quỹ bảo hiểm y tế sẽ thanh toán riêng, nhưng tổng chi phí không vượt quá mức hưởng theo quy định của Luật bảo hiểm y tế và các hướng dẫn liên quan.

Trong một số trường hợp cụ thể, việc áp dụng và thanh toán bảo hiểm y tế đối với vật tư y tế có đơn vị tính là “bộ” sẽ bao gồm tất cả các hạng mục hoặc bộ phận đi kèm Nếu giá của từng loại vật tư y tế đi kèm được tính riêng lẻ, thanh toán sẽ dựa trên giá từng loại Tuy nhiên, nếu giá đã được tính trọn gói theo đơn vị “bộ”, thì không được tách riêng từng loại để thanh toán thêm.

Trong trường hợp chỉ sử dụng một phần hoặc một bộ phận của "bộ", mức thanh toán sẽ dựa trên giá thành của bộ phận được sử dụng cho người bệnh nếu có giá riêng Nếu không có giá riêng cho từng bộ phận, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh và Bảo hiểm xã hội sẽ thỏa thuận để thống nhất mức thanh toán dựa trên giá mua sắm và tính chất đặc thù của từng bộ phận.

Thanh toán cho các vật tư y tế sử dụng trong dịch vụ kỹ thuật cao là một vấn đề quan trọng Chi phí cho các dịch vụ này thường lớn và được quy định theo Danh mục dịch vụ kỹ thuật cao của Bộ Y tế Việc quản lý và thanh toán các chi phí này cần được thực hiện một cách hiệu quả để đảm bảo chất lượng dịch vụ y tế.

- Trường hợp chi phí của các loại vật tư y tế này đã bao gồm trong giá dịch vụ kỹ thuật thì không tính riêng để thanh toán

Trong trường hợp dịch vụ kỹ thuật chưa được bao gồm trong giá, Quỹ bảo hiểm y tế sẽ thanh toán riêng cho người bệnh, nhưng mức thanh toán không được vượt quá giới hạn quy định cho các dịch vụ kỹ thuật cao có chi phí lớn.

1.2.2 Quy định về phân nhóm vật tư y tế

Vật tư y tế được chia thành 07 nhóm theo chủng loại và chức năng sử dụng, với mã số từ N01.00.000 đến N09.00.000 Mỗi loại vật tư cụ thể sẽ có mã số riêng, được quy định trong phụ lục của thông tư 04/2017/TT-BYT.

Tuy nhiên đa phần danh mục theo phụ lục của Thông tư 04/2017/TT-BYT thì thanh toán riêng nhiều

Danh mục các nhóm VTYT trong thông tư 04/2017/TT-BYT được trình bày ở bảng sau:

Bảng 1.1 Danh mục các nhóm VTYT trong TT04

Mã số theo nhóm Nhóm, loại vật tư y tế Ghi chú

N01.00.000 Nhóm 1.Bông, dung dịch sát khuẩn, rửa vết thương

N01.02.000 1.2 Dung dịch sát khuẩn, rửa vết thương

N02.00.000 Nhóm 2.Băng, gạc, vật liệu cầm máu, điều trị vết thương

Mã số theo nhóm Nhóm, loại vật tư y tế Ghi chú

N02.01.000 2.1 Băng Không thanh toán riêng

N02.02.000 2.2 Băng dính Không thanh toán riêng

N02.03.000 2.3 Gạc, băng gạc điều trị các vết thương

N02.04.000 2.4 Vật liệu cầm máu, điều trị các vết thương

Nhóm 3.Bơm, kim tiêm, dây truyền, găng tay và vật tư y tế sử dụng trong chăm sóc người bệnh

N03.03.000 3.3 Kim chọc dò, sinh thiết và các loại kim khác

N03.04.000 3.4 Kim châm cứu Không thanh toán riêng

N03.06.000 3.6 Găng tay Không thanh toán riêng

N03.07.000 3.7 Túi, lọ và vật tư bao gói khác Không thanh toán riêng

N04.00.000 Nhóm 4.Ống thông, ống dẫn lưu, ống nối, dây nối, chạc nối, catheter N04.01.000 4.1 Ống thông

N04.02.000 4.2 Ống dẫn lưu, ống hút

N04.03.000 4.3 Ống nối, dây nối, chạc nối

Mã số theo nhóm Nhóm, loại vật tư y tế Ghi chú

N05.00.000 Nhóm 5 Kim khâu, chỉ khâu, dao phẫu thuật

Không thanh toán riêng N05.01.000 5.1 Kim khâu

N06.00.000 Nhóm 6 Vật liệu thay thế, vật liệu cấy ghép nhân tạo N06.01.000 6.1 Van nhân tạo, mạch máu nhân tạo

N06.03.000 6.3 Thủy tinh thể nhân tạo Thanh toán 3 triệu N06.04.000 6.4 Xương, sụn, khớp, gân nhân tạo 35- 45 triệu N06.05.000 6.5 Miếng vá, mảnh ghép

N06.06.000 6.6 Vật liệu thay thế, vật liệu cấy ghép nhân tạo khác

N07.00.000 Nhóm 7 Vật tư y tế sử dụng trong một số chuyên khoa N07.01.000 7.1 Tim mạch và X- quang can thiệp

N07.01.500 Phim X- quang các loại, các cỡ Không thanh toán riêng

N07.02.000 7.2 Lọc máu, lọc màng bụng

N07.03.000 7.3 Mắt, Tai Mũi Họng, Răng Hàm Mặt

Mã số theo nhóm Nhóm, loại vật tư y tế Ghi chú

Một số vật tư y tế có thể thuộc nhiều nhóm, gây khó khăn trong việc phân loại Một số nhóm trong thông tư không được thanh toán riêng nhưng vẫn tồn tại, trong khi một số vật tư không được thanh toán riêng hoặc không có trong thông tư vẫn được BHXH chi trả cho các kỹ thuật như que và kim thử đường huyết, phim chụp X quang Tên thương mại của vật tư y tế do các công ty sản xuất tự đặt, không theo quy định cụ thể, dẫn đến sự khác biệt giữa tên trúng thầu và tên trong thông tư Điều này tạo ra sự khó hiểu trong việc áp dụng, khi không thể xác định rõ nhóm vật tư y tế nào.

Việc thống nhất tên gọi cho từng loại vật tư y tế là rất quan trọng, vì nếu gọi sai tên, việc thanh toán có thể bị từ chối Chẳng hạn, Catheter dẫn đường sẽ được thanh toán, trong khi Catheter dùng chẩn đoán thì không Do đó, cần có sự đồng nhất trong cách gọi tên vật tư gắn với mục đích sử dụng trong các văn bản của các cơ quan quản lý nhà nước để đảm bảo quyền lợi cho người sử dụng và tính minh bạch trong quá trình thanh toán.

MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH

Tổ chức Y tế Thế giới hiện đang áp dụng nhiều phương pháp để phân tích và xác định nguyên nhân liên quan đến việc sử dụng thuốc, bao gồm thu thập thông tin ở mức độ cá nhân, các phương pháp định tính và các phương pháp tổng hợp dữ liệu.

Mặc dù vật tư y tế đóng vai trò quan trọng trong chăm sóc sức khỏe, nhưng vẫn chưa có nhiều nghiên cứu từ các nhà khoa học và tổ chức y tế về vai trò và chức năng của chúng Việc tìm hiểu sâu hơn về vấn đề này là cần thiết để nâng cao hiệu quả sử dụng và đảm bảo chất lượng dịch vụ y tế.

Vật tư y tế đóng vai trò quan trọng trong việc chẩn đoán, điều trị và chăm sóc người bệnh, đặc biệt tại Việt Nam Các nhà quản lý ngày càng chú trọng đến việc sử dụng vật tư y tế trong các cơ sở khám chữa bệnh nhà nước, vì tỷ trọng chi phí cho vật tư y tế chiếm khoảng 30% tổng kinh phí của các cơ sở này Điều này cho thấy sự cần thiết phải quản lý hiệu quả và tối ưu hóa việc sử dụng vật tư y tế để nâng cao chất lượng dịch vụ y tế.

Tại Bệnh viện quận Tân Phú, tỷ lệ sử dụng vật tư y tế cao đã thúc đẩy tôi áp dụng phương pháp tổng hợp dữ liệu, cụ thể là phân tích ABC và ABC-VEN, để nghiên cứu danh mục vật tư y tế sử dụng trong năm 2019 Mục tiêu là xác định mối tương quan giữa lượng vật tư y tế tiêu thụ hàng năm và chi phí, từ đó phân loại các vật tư chiếm tỷ lệ lớn nhất trong tổng chi phí mua sắm Điều này giúp ưu tiên mua sắm và tồn trữ những vật tư thiết yếu khi nguồn kinh phí hạn chế.

1.3.1 Phương pháp phân tích ABC

1.3.1.1 Khái niệm phân tích ABC

Phân tích ABC là phương pháp giúp xác định mối tương quan giữa lượng vật tư y tế tiêu thụ hàng năm và chi phí, từ đó phân loại các vật tư theo tỷ lệ chi phí trong toàn viện Phương pháp này cho phép nhận diện những vật tư chiếm tỷ lệ lớn nhất trong tổng chi phí mua sắm, giúp tối ưu hóa quản lý và sử dụng nguồn lực.

1.3.1.2 Vai trò và ý nghĩa phân tích ABC

Phân tích ABC là công cụ quan trọng giúp đưa ra quyết định hiệu quả trong quản lý tồn trữ, mua sắm và lựa chọn nhà cung cấp Phương pháp này cho phép xác định những vật tư y tế (VTYT) thay thế có chi phí thấp, thường được sử dụng với số lượng lớn và dễ dàng tìm thấy trên thị trường.

+ Lựa chọn những VTYT thay thế có chi phí điều trị thấp hơn

+ Tìm ra những liệu pháp điều trị thay thế

Đánh giá mức độ tiêu thụ vật tư y tế (VTYT) giúp phản ánh nhu cầu chăm sóc sức khỏe của cộng đồng, từ đó phát hiện những bất cập trong việc sử dụng VTYT bằng cách so sánh với mô hình bệnh tật (ICD) Đồng thời, cần xác định phương thức mua sắm các vật tư không nằm trong danh mục thiết yếu của bệnh viện để tối ưu hóa quy trình cung cấp dịch vụ y tế.

Tóm lại, phân tích ABC có ưu điểm chính giúp xác định xem phần lớn ngân sách được chi trả cho những loại vật tư nào

1.3.2 Phương pháp phân tích VEN

Phương pháp này giúp xác định ưu tiên cho việc mua sắm và tồn trữ vật tư trong bệnh viện, đặc biệt khi nguồn kinh phí hạn chế không đủ để đáp ứng toàn bộ nhu cầu vật tư như mong muốn.

Trong phân tích VEN, vật tư được phân loại thành ba nhóm, trong đó nhóm V (Vital) bao gồm các vật tư thiết yếu cho cấp cứu và các công tác khám chữa bệnh tại bệnh viện.

Loại E (Essential) là nhóm vật tư thiết yếu, đóng vai trò quan trọng trong việc điều trị các trường hợp bệnh lý ít nghiêm trọng hơn, nhưng vẫn cần thiết trong mô hình chăm sóc sức khỏe của bệnh viện.

Loại N (Non-Essential) là những vật tư không thiết yếu, thường được sử dụng trong các tình huống đơn giản hoặc có thể được thay thế bằng các loại khác Những vật tư này thường có giá thành cao nhưng không mang lại lợi ích lâm sàng tương xứng cho bệnh nhân.

1.3.2.2 Ý nghĩa của phân tích VEN

Phương pháp phân tích VEN hỗ trợ trong việc lựa chọn vật tư ưu tiên cho hệ thống, quản lý hàng tồn kho hiệu quả và xác định sử dụng vật tư với giá cả hợp lý.

- Việc lựa chọn các loại V và E nên được đưa ra ưu tiên lựa chọn Đặc biệt khi ngân sách hạn hẹp

Việc mua sắm các loại vật tư V và E cần được kiểm soát và dự trữ thường xuyên, đồng thời giảm thiểu các loại không cần thiết Trong trường hợp ngân sách hạn hẹp, phân tích VEN là cần thiết để đảm bảo rằng số lượng các loại V và E được mua đủ Sau khi thực hiện phân tích, việc lựa chọn nhà cung cấp đáng tin cậy cho các vật tư thiết yếu là rất quan trọng Đối với các nhà cung cấp mới, có thể bắt đầu bằng cách ký hợp đồng cho các vật tư không thiết yếu để thử nghiệm.

Phân tích VEN cho phép đưa ra các khuyến nghị về việc sử dụng vật tư, đặc biệt là ưu tiên cho loại V và E, đồng thời cần xem xét lại tình trạng sử dụng quá nhiều vật tư không thiết yếu.

- Việc dự trữ vật tư: Chú ý đặc biệt lưu trữ các loại hạng mục V, E để tránh hết kho

1.3.3 Phương pháp phân tích ma trận ABC/VEN

Khi thực hiện phân tích VEN, việc kết hợp với phân tích ABC là cần thiết để xác định mối quan hệ giữa các vật tư có chi phí cao nhưng ưu tiên thấp Điều này đặc biệt quan trọng để hạn chế hoặc loại bỏ các vật tư thuộc nhóm N, trong khi vẫn kiểm soát chi phí ở nhóm A Sự kết hợp giữa phân tích VEN và ABC sẽ tạo ra ma trận ABC/VEN, giúp tối ưu hóa quản lý vật tư.

THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH SỬ DỤNG VTYT Ở MỘT SỐ BỆNH VIỆN TẠI VIỆT NAM

Trước đây, đã có một số nghiên cứu tại các bệnh viện về quản lý sử dụng vật tư y tế tiêu hao Tuy nhiên, do mỗi bệnh viện có đặc thù riêng về chức năng, nhiệm vụ, quy mô và trình độ chuyên môn, nên việc quản lý, cung ứng và sử dụng vật tư y tế cũng khác nhau Dưới đây, tác giả sẽ giới thiệu một số nghiên cứu liên quan đến đề tài này.

“Phân tích danh mục hóa chất và vật tư y tế được sử dụng tại bệnh viện

Luận văn chuyên khoa I năm 2017 của Lê Thị Thêu tại Bệnh viện Nhi Thanh Hóa tập trung vào việc phân tích cơ cấu hóa chất và vật tư y tế được sử dụng tại bệnh viện Mục tiêu chính là đánh giá thực trạng sử dụng hóa chất trong quá trình điều trị và chăm sóc bệnh nhân tại Bệnh viện Nhi Thanh Hóa, từ đó đưa ra những nhận định và khuyến nghị nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng và đảm bảo an toàn trong y tế.

17 vật tư y tế sử dụng cho một số thiết bị và kỹ thuật trong một số chuyên khoa tại bệnh viện năm 2017

“Phân tích danh mục hóa chất và vật tư y tế được sử dụng tại bệnh viện

HNĐK Nghệ An trong năm 2015” luận văn chuyên khoa I (2015) của Trần Thị

Bệnh viện Hữu Nhị Đa Khoa Nghệ An có mục tiêu phân tích cơ cấu số lượng và giá trị tiêu thụ hóa chất, vật tư y tế Nghiên cứu này sẽ tập trung vào việc đánh giá cơ cấu vật tư y tế và hóa chất cho các thiết bị và kỹ thuật tại một số chuyên khoa chính trong bệnh viện.

Một số so sánh về kết quả nghiên cứu của hai đề tài trên như sau:

Bảng 1.2 Tỷ trọng thuốc, hóa chất, vật tư y tế ở các Bệnh viện tại Việt Nam ĐVT: triệu đồng

BV HNĐK NGHỆ AN BV NHI THANH HÓA Chi phí Tỷ lệ (%) Chi phí Tỷ lệ (%)

Bảng so sánh tỷ trọng chi phí sử dụng vật tư y tế cho thấy Bệnh viện HNĐK Nghệ An có chi phí lên đến 95.517.437 VNĐ, chiếm 35,06% trong tổng cơ cấu thuốc, hóa chất và vật tư y tế, cao hơn so với Bệnh viện Nhi Thanh Hóa.

(18,60%), vậy rõ ràng có sự khác nhau giữa Bệnh viện đa khoa và Bệnh viện chuyên khoa

Bảng 1.3 So sánh tỷ lệ VTYT trúng thầu và tỷ lệ sử dụng ở các BV tại

Việt Nam ĐVT: Triệu đồng

BV ĐKHN NGHỆ AN BV NHI THANH HÓA

DM Giá trị DM Giá trị

Bảng so sánh tỷ trọng vật tư y tế (VTYT) trúng thầu và sử dụng tại các bệnh viện cho thấy Bệnh viện HNĐK Nghệ An sử dụng 620/1.414 danh mục, chiếm 43,85%, trong khi Bệnh viện Nhi Thanh Hóa sử dụng 828/957 danh mục, chiếm 86,52% Nhìn chung, tỷ lệ VTYT được sử dụng so với VTYT trúng thầu vẫn còn thấp.

Bảng 1.4 So sánh VTYT sử dụng theo nguồn gốc, xuất xứ ở các BV tại

Việt Nam ĐVT: Triệu đồng

BV NHI THANH HÓA BV ĐKHN NGHỆ AN

SL DM GTSD SL DM GTSD

Bảng so sánh vật tư y tế theo nguồn gốc tại các bệnh viện cho thấy BV Nhi Thanh Hóa sử dụng hàng nhập khẩu chiếm tỷ lệ cao, với 73,70% về số lượng và 80,10% về giá trị, trong khi hàng sản xuất trong nước chỉ chiếm 26,30% về số lượng và 19,90% về giá trị Tương tự, BV HNĐK Nghệ An có tỷ lệ sử dụng hàng nhập khẩu còn cao hơn, với 86,05% về số lượng và 93,02% về giá trị, so với 13,95% và 6,98% của hàng sản xuất trong nước Điều này cho thấy tỷ lệ sử dụng hàng nhập khẩu tại các bệnh viện này là rất cao so với hàng sản xuất trong nước.

MỘT VÀI NÉT VỀ BỆNH VIỆN QUẬN TÂN PHÚ TP HCM

Bệnh viện quận Tân Phú, một cơ sở y tế đa khoa hạng II trực thuộc Sở Y tế, đã được công nhận là Bệnh viện tự chủ vào tháng 6 năm 2020 Điều này cho phép bệnh viện tự chịu trách nhiệm về một phần kinh phí hoạt động thường xuyên, nâng cao khả năng quản lý và phục vụ người bệnh.

Bệnh viện quận Tân Phú ban đầu có quy mô 325 giường, nhưng đã mở rộng lên hơn 500 giường Đây là một trong những bệnh viện tuyến quận phát triển, cung cấp hầu hết các chuyên khoa nội và ngoại theo hướng chuyên sâu.

Bệnh viện quận Tân Phú, trực thuộc Sở Y tế, là một cơ sở y tế lớn có nhiệm vụ khám và chữa bệnh cho người dân trong quận và các khu vực lân cận.

Từ khi thành lập, Bệnh viện Quận Thủ Đức (BVQTP) đã liên tục được Sở Y tế công nhận là “Bệnh viện Xuất sắc toàn diện” trong nhiều năm Năm 2003, bệnh viện vinh dự nhận Huân chương độc lập hạng III từ Chủ tịch nước và được công nhận danh hiệu “Đơn vị anh hùng thời kỳ đổi mới” vào năm 2005 Ngoài ra, BVQTP còn nhận được nhiều bằng khen và giấy khen từ các cơ quan, đoàn thể ở nhiều cấp khác nhau.

1.5.1 Các kỹ thuật cao được bệnh viện sử dụng

Bệnh viện thể hiện năng lực chuyên môn vượt trội qua các kỹ thuật cao về lâm sàng và cận lâm sàng, bao gồm phẫu thuật nội soi tiêu hóa, tiết niệu, Longo, phẫu thuật nội soi khớp hán, khớp gối, phẫu thuật vi phẫu lấy nhân trong thoát vị đĩa đệm cột sống, phẫu thuật nội soi tai mũi họng, phẫu thuật phaco, cùng với các kỹ thuật siêu âm tim, điện tâm đồ và nhiều phương pháp tiên tiến khác.

- Ban Giám đốc: Giám đốc và 02 Phó Giám đốc

- Khối Phòng ban chức năng: 6 phòng chức năng

- Khối cận lâm sang: 02 khoa

- Khối hội đồng ban chỉ đạo: 10 hội đồng

- Sơ đồ Bệnh viện quận Tân Phú

1.5.2.2 Cơ cấu nhân sự theo trình độ chuyên môn

Tính đến 31/12/2019, Bệnh viện quận Tân Phú có 529 CBNV

Bảng 1.5 Cơ cấu nhân lực BVQTP năm 2019

Phân loại Trình độ Số lượng Tỷ lệ (%)

Phân loại Trình độ Số lượng Tỷ lệ (%) Điều dưỡng

Từ Bảng trên cho thấy, Số cán bộ có trình độ cao (từ cao đẳng trở lên) chiếm (34,97%), trung cấp chiếm (44,23%) còn lại (20,8%) có trình độ phổ thông

Trong đó tỷ lệ bác sỹ chiếm (28,17%), Điều dưỡng chiếm (36,29%), Dược sỹ chiến (6,42%) , Kỹ thuật viên y chiếm (8,32%) còn lại (20,8%) là CBNV có chuyên môn khác

Bệnh viện chú trọng đến việc đào tạo chuyên môn cho cán bộ, với mục tiêu tăng cường số lượng cán bộ có trình độ đại học và trên đại học, đồng thời giảm bớt số lượng cán bộ trung học và sơ học Điều này nhằm nâng cao chất lượng đào tạo và chăm sóc người bệnh Bệnh viện cam kết tạo ra những cơ hội tốt nhất cho nhân viên để nâng cao trình độ chuyên môn và tay nghề.

Khám, chữa bệnh, phòng bệnh và phục hồi chức năng cho tất cả nhân dân TP.HCM và các tỉnh, thành phố khác

Dịch vụ y tế tại Tp.HCM cung cấp bảo vệ và chăm sóc sức khoẻ toàn diện cho người dân và người nước ngoài, bao gồm khám chữa bệnh, phòng bệnh và phục hồi chức năng Chúng tôi cũng thực hiện khám sức khoẻ cho các đối tượng đi công tác, học tập, lao động ở nước ngoài và kết hôn với người nước ngoài, đồng thời tham gia giám định y khoa theo yêu cầu.

Bệnh viện không chỉ là nơi thực hành mà còn tham gia đào tạo cán bộ y tế cho các Trường Đại học, Cao đẳng, Trung học Y, Dược Đồng thời, bệnh viện cũng tiếp nhận thực tập sinh nước ngoài đến học tập và nghiên cứu.

Nghiên cứu và tham gia vào các hoạt động khoa học nhằm ứng dụng tiến bộ công nghệ trong chăm sóc sức khỏe cán bộ, khám chữa bệnh, phòng ngừa bệnh tật và phục hồi chức năng Đồng thời, việc này cũng góp phần vào công tác đào tạo và phát triển kinh tế xã hội trong khu vực.

Chỉ đạo tuyến và chuyển giao kỹ thuật chuyên môn cho tuyến trước khu vực phía nam

Hợp tác quốc tế với các bệnh viện và chuyên gia nước ngoài nhằm trao đổi kiến thức chuyên ngành y dược, cử cán bộ và học viên đi học tập, nghiên cứu và công tác ở nước ngoài Điều này giúp quản lý và sử dụng hiệu quả các nguồn lực của bệnh viện, bao gồm nhân lực, tài chính, cơ sở vật chất và trang thiết bị y tế.

1.5.4 Khái quát vài nét về Phòng Vật tư - Thiết bị y tế BVQTP

Phòng VTYT tại Bệnh viện quận Tân Phú hoạt động theo thông tư 22/2011/TT-BYT, đảm nhiệm vai trò cung cấp vật tư y tế tiêu hao và hóa chất cho toàn bệnh viện Phòng thực hiện quy chế xuất, nhập, tồn, cấp phát, bảo quản và thống kê nhằm đáp ứng nhu cầu điều trị nội và ngoại trú Công tác giám sát, kiểm tra và bảo quản VTYT tại các khoa được thực hiện chặt chẽ, góp phần nâng cao chất lượng điều trị của bác sĩ tại bệnh viện hạng II này, phục vụ một số lượng bệnh nhân đông đảo.

Số lượng người lớn tuổi và tình trạng sức khỏe nặng nề đang gia tăng, dẫn đến nhu cầu đa dạng về hóa chất và vật tư y tế Việc cung ứng các sản phẩm này là nhiệm vụ quan trọng ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng khám chữa bệnh tại bệnh viện Tuy nhiên, hoạt động cung ứng cũng phải đối mặt với nhiều yếu tố tác động, tạo ra cả thuận lợi lẫn thách thức trong quá trình này.

1.5.5 Cơ cấu nhân lực phòng Vật tư - Thiết bị y tế BVQTP

Phòng vật tư y tế bệnh viện quận Tân Phú hiện có 06 nhân viên, bao gồm 02 dược sĩ, 02 dược sĩ chuyên khoa và 02 kế toán cao đẳng Với đội ngũ này, tập thể Phòng VTYT đã nỗ lực hết mình để hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao Dưới sự lãnh đạo của phòng, các thành viên trong Phòng VTYT đã đoàn kết và hỗ trợ lẫn nhau, cùng chia sẻ những khó khăn và thuận lợi trong công việc.

TÍNH THIẾT YẾU CỦA ĐỀ TÀI

Hiện nay, việc quản lý và sử dụng vật tư y tế tại các cơ sở y tế còn gặp nhiều hạn chế, chưa được chú trọng đúng mức Do đó, việc lên kế hoạch và đấu thầu cho vật tư y tế trở thành một vấn đề cấp thiết và mang tính thời sự.

Cần thiết phải áp dụng biện pháp hợp lý trong việc sử dụng vật tư y tế, từ đó xây dựng phương pháp quản lý hiệu quả và hoàn thiện hệ thống cấp phát tại Phòng vật tư.

Việc sử dụng vật tư tiêu hao trong các nhóm trong thông tư 04/2017/TT-BYT cần xem xét mức độ sử dụng đã phù hợp hay chưa

Tại Bệnh viện đa khoa quận Tân Phú, việc sử dụng vật tư y tế hiện nay chưa được kiểm tra và kiểm soát chặt chẽ, dẫn đến tình trạng lãng phí và lạm dụng Các khoa dự trù vật tư theo nhu cầu mà không có định mức sử dụng rõ ràng, gây ra những vấn đề trong quản lý và hiệu quả sử dụng tài nguyên y tế.

Thông qua việc phân tích tình hình sử dụng vật tư y tế tại bệnh viện, chúng tôi hy vọng cung cấp cho Ban Giám đốc bệnh viện cái nhìn tổng quát, từ đó giúp họ đưa ra các quyết định hợp lý và cải thiện hiệu quả quản lý vật tư y tế.

Bài viết này nhằm đưa ra các giải pháp hiệu quả trong việc quản lý vật tư y tế tại Bệnh viện đa khoa quận Tân Phú, TP.HCM Hiện tại, chưa có nghiên cứu nào sâu về phân tích danh mục vật tư y tế tại bệnh viện này Do đó, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài “Phân tích danh mục vật tư y tế sử dụng tại bệnh viện quận Tân Phú TP.HCM, năm 2019” nhằm cung cấp những đánh giá và biện pháp cho Ban Giám đốc bệnh viện, giúp quản lý vật tư y tế một cách tiết kiệm, hiệu quả và an toàn, đồng thời đảm bảo chất lượng công tác khám chữa bệnh.

ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

ĐỐI TƯỢNG, THỜI GIAN, ĐỊA ĐIỂM NGHIÊN CỨU

+ Danh mục vật tư y tế đã sử dụng tại bệnh viện quận Tân Phú TP.HCM năm 2019

+ Danh mục vật tư y tế đã trúng thầu tại bệnh viện quận Tân Phú TP.HCM năm 2019

- Thời gian: Từ tháng 01/01/2019 đến tháng 31/12/2019

- Địa điểm : Bệnh viện quận Tân Phú TP HCM

Bảng 2.6 Các biến số nghiên cứu

STT Tên biến Định nghĩa/ Giải thích Phân loại biến

Kỹ thuật thu thập Biến số mục tiêu 1

VTYT đã sử dụng và VTYT không sử dụng tại BV quận Tân Phú

Phân loại thuốc theo SKM và GTSD

Căn cứ vào danh mục VTYT trúng thầu và danh mục VTYT đã sử dụng

Bảng thu thập số liệu

VTYT đã sử dụng theo nguồn gốc, xuất xứ năm 2019

Phân loại thuốc theo SKM và GTSD Căn cứ vào nước sản xuất để phân ra sản phẩm sản xuất trong nước/ nhập khẩu

Bảng thu thập số liệu

- Sản xuất trong nước: Việt Nam

- Nhập khẩu: sản phẩm sản xuất nước ngoài

VTYT được sử dụng theo nhóm

Căn cứ vào Thông tư

Bộ Y tế đã công bố danh mục và tỷ lệ thanh toán, cùng với các điều kiện liên quan đến vật tư y tế mà người tham gia bảo hiểm y tế được hưởng.

Bảng thu thập số liệu

Hình thức thanh toán đối với loại

Căn cứ vào Thông tư 04/2017/TT-BYT của

Bộ Y tế đã công bố danh mục, tỷ lệ và điều kiện thanh toán cho vật tư y tế mà người tham gia bảo hiểm y tế được hưởng.

Bảng thu thập số liệu

5 VTYT sử dụng theo khoa

Là loại VTYT được sử dụng tại các khoa trong

Bảng thu thập số liệu

6 Tình hình chi trả của BHYT

Căn cứ vào TT04/2017/TT-BYT

Nguồn thông tin có sẵn

- Phương pháp mô tả cắt ngang

2.2.3 Phương pháp thu thập số liệu

- Kỹ thuật, công cụ thu thập

+ Từ phần mềm quản lý vật tư y tế của bệnh viện, tiến hành xuất ra Excel + Hồi cứu các dữ liệu: (Biểu mẫu thu thập số liệu- Phụ lục)

- Mô tả cụ thể quá trình thu thập

Các số liệu sau khi được thu thập được đưa vào phần mềm Microsoft Excel để xử lý và phân tích theo các bước sau:

Danh mục vật tư y tế sử dụng năm 2019 tại bệnh viện được trình bày trong bảng tính Excel, bao gồm các thông tin cần thiết như tên vật tư y tế (VTYT), đơn vị tính (ĐVT), đơn giá, số lượng tổng xuất và số tiền tổng xuất.

Theo Thông tư 04/2017/TT-BYT của Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành ngày 14 tháng 4 năm 2017, cần thêm cột "Nước sản xuất, mã số theo nhóm, tên nhóm, tên phân nhóm" vào bảng tính Excel để phù hợp với danh mục và tỷ lệ, điều kiện thanh toán đối với vật tư y tế cho người tham gia bảo hiểm y tế.

- Quyết định số 635 /QĐ - BVQ ngày 09 tháng 07 năm 2019 về việc phê duyệt kết quả đấu thầu rộng rãi trong nước, gói thầu mua vật tư y tế năm

- Báo cáo danh mục sử dụng VTYT tại Bệnh viện Quận Tân Phú TP.HCM Năm 2019

2.2.5 Xử lý và phân tích số liệu

- Xử lý trước khi nhập số liệu:

+ Sắp xếp số liệu theo mục đích phân tích;

+ Tính số liệu, giá trị và tỷ lệ phần trăm của từng biến;

+ Số liệu được mã hóa, làm sạch

- Phần mềm nhập số liệu: Microsoft Excel 2013

- Xử lý sau khi nhập số liệu:

Số liệu được phân tích bằng phần mềm Excel 2013 và Microsoft Word 2013, bao gồm các thông tin như STT, tên vật tư y tế, đơn giá, số lượng tổng xuất, số tiền tổng xuất, nước sản xuất và hãng sản xuất.

Khi xử lý số liệu ngoại lai và làm sạch dữ liệu, nếu gặp phải tên VTYT trùng lặp và các đơn giá giống nhau nhưng khác lô sản xuất nhập vào vào các thời điểm khác nhau, cần gộp chúng lại thành một tên duy nhất trong danh mục, trong khi vẫn giữ nguyên số lượng.

+ Sau khi làm sạch số liệu ngoại lai, đã hoàn chỉnh được danh mục VTYT sử dụng trong năm 2019 tại bệnh viện quận Tân Phú (Phụ lục 1)

+ Sử dụng phương pháp tính toán các tỷ lệ %, trình bày kết quả bằng các bảng phù hợp

Phương pháp phân tích ABC

Bước 1: Liệt kê các sản phẩm

Bước 2: Điền các thông tin sau cho mỗi sản phẩm:

• Đơn giá của từng sản phẩm

• Số lượng tiêu thụ của các sản phẩm

Để tính số tiền cho mỗi sản phẩm, bạn cần nhân đơn giá với số lượng sản phẩm Tổng số tiền sẽ là tổng giá trị của tất cả các sản phẩm thuốc.

Bước 4: Tính giá trị % của mỗi sản phẩm bằng cách lấy số tiền của mỗi sản phẩm chia cho tổng số tiền

Bước 5: Sắp xếp các sản phẩm theo thứ tự giảm dần của phần trăm giá trị Bước 6: Tính toán giá trị phần trăm tích lũy cho tổng giá trị của từng sản phẩm, bắt đầu từ sản phẩm đầu tiên và cộng dồn với sản phẩm tiếp theo trong danh sách.

Bước 7: Phân hạng sản phẩm như sau:

• Hạng A: Gồm những sản phẩm chiếm 75 – 80% tổng giá trị tiền (có k từ 0 – 75%)

• Hạng B: Gồm những sản phẩm chiếm 15 – 20% tổng giá trị tiền (có k từ 75 – 90%)

• Hạng C: Gồm những sản phẩm chiếm 5 – 10% tổng giá trị tiền (có k > 90%)

Thông thường, sản phẩm hạng A chiếm 10 – 20% tổng sản phẩm; hạng B chiếm 10 – 20% và 60 – 80% còn lại là hạng C

Phương pháp phân tích VEN

- Phân loại danh mục thuốc của nhóm V, E, N ( theo ý kiến của thành viên trong Hội đồng thuốc và điều trị)

- Tính tỷ lệ (%) số lượng của các nhóm (VEN)

- Tính tỷ lệ (%) giá trị của nhóm (VEN)

Phân tích phương pháp ABC/VEN

Kết hợp phân tích ABC và VEN cho phép xếp các thuốc vào các nhóm V, E, N trong nhóm A, tạo ra các phân nhóm AV, AE, AN Tiếp theo, cần tính tổng số lượng thuốc, tỷ lệ phần trăm của số lượng thuốc, số đơn vị tiêu thụ và giá trị sử dụng thuốc trong mỗi phân nhóm Phân tích tương tự cũng được thực hiện cho nhóm B và nhóm C, từ đó xây dựng ma trận ABC/VEN Cuối cùng, việc kết hợp phân tích các nhóm AV, AE, AN với nhóm điều trị sẽ giúp đánh giá danh mục thuốc, đặc biệt chú trọng đến phân nhóm AN.

Phân tích tính tỷ trọng

Phương pháp tính tỷ lệ phần trăm số liệu của một hoặc nhóm đối tượng so với tổng số được áp dụng để phân tích cơ cấu danh mục vật tư y tế tại bệnh viện quận Tân Phú năm 2019 Phân tích này bao gồm các nội dung liên quan nhằm đánh giá tình hình sử dụng vật tư y tế trong năm đó.

- Tỷ trọng chi phí VTYT tại BV quận Tân Phú năm 2019

Tỷ lệ % GT (VTYT) = Tổng số GTSD (VTYT )năm 2019

Tổng GT VTYT SD năm 2019 × 100

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

MÔ TẢ CƠ CẤU DANH MỤC VẬT TƯ Y TẾ SỬ DỤNG TẠI BVQTP NĂM 2019

3.1.1 Cơ cấu danh mục vật tư y tế trúng thầu tại BV quận Tân Phú năm 2019

Bảng 3.7 Cơ cấu danh mục VTYT trúng thầu tại BVTP năm 2019

Số khoản mục Giá trị sử dụng

SKM Tỷ lệ (%) Giá trị

Tỷ lệ (%) Đã sử dụng 283 98,6 22.770 95,3

VTYT trúng thầu có 287 SKM trong đó VTYT đã sử dụng có 283 SKM (98,6%) và giá trị sử dụng là 22.770 triệu đồng chiếm (95,3%)

3.1.2 Cơ cấu danh mục vật tư y tế đã sử dụng tại bệnh viện quận Tân Phú phân nhóm theo thông tư 04/2017/TT-BYT

Bảng 3.8 Cơ cấu VTYT sử dụng tại BVQTP phân nhóm theo

STT Nhóm, loại VTYT Số khoản mục

1 Nhóm 1 Bông, dung dịch sát khuẩn, rửa vết thương 7 2,5 355 1,6

2 Nhóm 2 Băng, gạc, vật liệu cầm máu, điều trị vết thương 25 8,8 2.190 9,6

Nhóm 3 Bơm, kim tiêm, dây truyền, găng tay và vật tư y tế sử dụng trong chăm sóc người bệnh

Nhóm 4 Ống thông, ống dẫn lưu, ống nối, dây nối, chạc nối, catheter

5 Nhóm 5 Kim khâu, chỉ khâu, dao phẫu thuật 51 18,0 1.156 5,1

Nhóm 8 Vật tư y tế sử dụng trong chẩn đoán, điều trị khác

Nhìn chung vật tư sử dụng được phân bố không đều nhau giữa các nhóm theo thông tư 04 cụ thể:

Nhóm 8 có số khoản mục nhiều nhất là 132 SKM chiếm 46,6%, giá trị sử dụng chiếm 51,9%

Nhóm 1 có số khoản mục ít nhất là 7SKM chiếm 2,5%, giá trị sử dụng chiếm 1,6%

3.1.3 Cơ cấu danh mục VTYT đã sử dụng theo nguồn gốc, xuất xứ năm 2019

Kết quả phân tích nguồn gốc, xuất xứ danh mục VTYT được thể hiện ở bảng dưới đây:

Bảng 3.9 Cơ cấu danh mục VTYT đã sử dụng theo nguồn gốc, xuất xứ năm 2019

Số khoản mục Giá trị sử dụng

Theo cơ cấu danh mục vật tư y tế (VTYT) năm 2019, tỷ lệ sử dụng VTYT sản xuất trong nước đạt 54,1% với 153 SKM, tương ứng giá trị sử dụng 8.472 triệu đồng, chiếm 37,2% Ngược lại, hàng nhập khẩu có tỷ lệ sử dụng 45,9% với 130 SKM, giá trị sử dụng lên tới 14.299 triệu đồng, chiếm 62,8%.

❖ Danh mục VTYT có nguồn gốc nhập khẩu phân nhóm theo TT04/2017/TT-BYT

Bảng 3.10 Danh mục VTYT có nguồn gốc nhập khẩu

1 Nhóm 1 Bông, dung dịch sát khuẩn, rửa vết thương 1 0,8 116 0,8

Nhóm 2 Băng, gạc, vật liệu cầm máu, điều trị vết thương

Nhóm 3 Bơm, kim tiêm, dây truyền, găng tay và vật tư y tế sử dụng trong chăm sóc người bệnh

Nhóm 4 Ống thông, ống dẫn lưu, ống nối, dây nối, chạc nối, catheter

5 Nhóm 5 Kim khâu, chỉ khâu, dao phẫu thuật 11 8,5 301 2,1

Nhóm 8 Vật tư y tế sử dụng trong chẩn đoán, điều trị khác

Trong danh mục vật tư y tế nhập khẩu, hai nhóm chiếm tỷ lệ lớn về giá trị sử dụng là nhóm vật tư y tế cho chẩn đoán và điều trị khác với giá trị 8.934 triệu đồng (62,5%) và nhóm ống thông, ống dẫn lưu, dây nối với giá trị 1.469 triệu đồng (10,3%) Ngược lại, nhóm bông, dung dịch sát khuẩn và rửa vết thương có giá trị sử dụng thấp nhất, chỉ đạt 116 triệu đồng (0,8%).

3.1.4 Cơ cấu danh mục vật tư y tế được sử dụng phân theo hình thức thanh toán

Theo Thông tư 04/2017/TT-BYT của Bộ Y tế, danh mục và tỷ lệ thanh toán cho vật tư y tế được quy định rõ ràng, nhằm đảm bảo quyền lợi cho người tham gia bảo hiểm y tế Thông tư này cũng nêu rõ các điều kiện thanh toán đối với vật tư y tế thuộc phạm vi được hưởng.

Danh mục vật tư y tế được thanh toán riêng và danh mục vật tư hao phí

(Không thanh toán riêng) mà được thanh toán theo từng gói dịch vụ, được thể hiện trong 02 bảng sau:

Bảng 3.11 Cơ cấu danh mục VTYT được thanh toán riêng và không thanh toán riêng

Hình thức thanh toán VTYT

Số khoản mục Giá trị sử dụng

SKM Tỷ lệ (%) Giá trị

Hình thức thanh toán riêng rất thấp chỉ chiếm 27 số khoản mục với tỷ lệ 9,5 %, giá trị sử dụng 6.193 triệu chiếm 27,2%

Hình thúc không thanh toán riêng chiếm tỷ lệ rất cao với 256 số khoản mục chiếm 90,5 %, giá trị sử dụng cao 16.577 triệu đồng chiếm 72,8%

❖ Danh mục VTYT đã sử dụng được thanh toán riêng

Bảng 3.12 Danh mục VTYT được thanh toán riêng

STT Tên VTYT Đơn vị tính Nước sản xuất Giá trị

1 Dây truyền dịch Sợi Việt Nam 1.461,6

2 Bơm tiêm Insulin 29G Cái Indonesia 1.344,0

STT Tên VTYT Đơn vị tính Nước sản xuất Giá trị

(kim luồn người lớn) Cây Nhật 1.112,4

4 INTRAFIX (dây truyền dịch) Sợi Việt Nam 790,4

8 Bơm tiêm MPV 5ml Cái

9 Kim luồn các số người lớn

10 Bơm tiêm MPV 10ml Cái

12 Bơm tiêm MPV 3ml Cái

13 Dao cắt đốt siêu âm dùng cho mổ hở

STT Tên VTYT Đơn vị tính Nước sản xuất Giá trị

16 Bộ dây nối dài tiêm tĩnh mạch 140cm

17 Bơm tiêm 50'' - 50ml Cái Việt Nam 33,4

20 Bơm tiêm MPV 20ml Cái

21 Bơm tiêm MPV 1ml Cái Việt Nam 20,6

22 Bơm tiêm MPV 50ml Cái

24 Kim chọc dò tủy sống các số Cây Nhật 12,8

25 Kim luồn các số trẻ em Cây Việt Nam 6,7

26 SANGOFIX (Bộ dây truyền máu) Cái Việt Nam 2,1

Danh mục thanh toán riêng bao gồm các sản phẩm như Dây truyền dịch, Bơm tiêm Insulin 29G và VASOFIX SAFETY (kim luồn người lớn) có giá trị sử dụng cao nhất lần lượt là 1.461,6 triệu đồng, 1.344,0 triệu đồng và 1.112,4 triệu đồng Trong khi đó, kim luồn cho trẻ em, SANGOFIX (Bộ dây truyền máu) và Bộ dây truyền dịch MPV có giá trị thấp nhất lần lượt là 6,7 triệu đồng, 2,1 triệu đồng và 0,4 triệu đồng.

3.1.5 Danh mục vật tư y tế đã sử dụng tại các khoa có giá trị lớn

Bảng 3.13 Danh mục VTYT đã sử dụng tại các khoa

Tên khoa SKM Giá trị

Các khoa còn lại (Nhi, KB, k sản) 873 3.83

Theo khảo sát, Khoa PT-GMHS là đơn vị sử dụng vật tư nhiều nhất, chiếm 31,54% giá trị sử dụng với tổng số tiền lên đến 7.183 triệu đồng Các khoa khác cũng có mức sử dụng vật tư tương đối cao.

Năm khoa có tỷ lệ sử dụng nhiều nhất bệnh viện chiếm hơn 80% giá trị sử dụng toàn viện

3.2 PHÂN TÍCH DANH MỤC VẬT TƯ Y TẾ SỬ DỤNG TẠI BỆNH VIỆN QUẬN TÂN PHÚ TP.HCM THEO PHƯƠNG PHÁP ABC, ABC/VEN

3.2.1 Cơ cấu danh mục VTYT theo phương pháp ABC

Bảng 3.14 Kết quả phân tích theo phương pháp ABC

Số khoản mục Giá trị sử dụng

SKM Tỷ lệ (%) Giá trị

Nhận xét: Qua bảng trên cho thấy

Nhóm A của VTYT bao gồm 34 mặt hàng, chiếm 12,0% tổng danh mục vật tư y tế (DMVT) sử dụng, với giá trị sử dụng lên tới 18.128 triệu đồng, tương đương 79,6% Mặc dù số lượng danh mục trong nhóm này là ít nhất, nhưng nó lại chiếm gần như toàn bộ giá trị sử dụng vật tư y tế của toàn viện trong năm.

VTYT nhóm B gồm 56 mặt hàng (19,8%) với giá trị sử dụng 3.499 triệu đồng (15,4%)

VTYT nhóm C gồm 193 mặt hàng (68,2%) với giá trị sử dụng 1.143 triệu đồng (5,0%), tuy tổng số mặt hàng chiếm đến (68,2%) nhưng giá trị sử dụng là thấp nhất

Kết quả phân tích cho thấy, việc lựa chọn vật tư y tế tại bệnh viện quận Tân Phú, TP.HCM, đã tuân thủ khá tốt các quy định hiện hành.

3.2.2 Cơ cấu vật tư y tế nhóm A phân nhóm theo thông tư 04

Bảng 3.15 Cơ cấu VTYT nhóm A theo TT04

STT Nhóm, loại vật tư SKM Tỷ lệ

Nhóm 8 Vật tư y tế sử dụng trong chẩn đoán, điều trị khác

Nhóm 3 Bơm, kim tiêm, dây truyền, găng tay và vật tư y tế sử dụng trong chăm sóc người bệnh

Nhóm 2 Băng, gạc, vật liệu cầm máu, điều trị vết thương

Nhóm 4 Ống thông, ống dẫn lưu, ống nối, dây nối, chạc nối, catheter

Nhóm 1 Bông, dung dịch sát khuẩn, rửa vết thương

STT Nhóm, loại vật tư SKM Tỷ lệ

6 Nhóm 5 Kim khâu, chỉ khâu, dao phẫu thuật 1 2,9 139 0,8

Vật tư nhóm A được phân loại theo 06 nhóm theo thông tư 04, trong đó nhóm 8 dẫn đầu với 14/34 DM (41,2%) và giá trị sử dụng cao nhất đạt 9.781 triệu đồng (54,0%) Tiếp theo là nhóm 3 với 10/34 DM (26,5%) và giá trị sử dụng 4.802 triệu đồng (26,5%) Nhóm 2 có 7/34 DM (20,6%) nhưng cũng có giá trị sử dụng tương đối cao là 1.852 triệu đồng (10,2%) Các nhóm còn lại, đặc biệt là nhóm 1, có tỷ lệ chiếm dụng không đáng kể.

4 chỉ có 1 và 5 DM và giá trị sử dụng cũng không đáng kể

3.2.3 Cơ cấu vật tư y tế nhóm A theo nguồn gốc, xuất xứ

Bảng 3.16 Cơ cấu VTYT nhóm A theo nguồn gốc, xuất xứ

Số khoản mục Giá trị sử dụng

SKM Tỷ lệ (%) Giá trị

Nhóm A của VTYT sản xuất trong nước có 13 mặt hàng, chiếm 38,2% với giá trị 5.640,8 triệu đồng, tương đương 31,1% Ngược lại, hàng nhập khẩu chiếm tỷ lệ cao hơn với 21 mặt hàng, chiếm 61,8% và giá trị lên tới 12.487,2 triệu đồng, tương đương 68,9% Cần xem xét tính hợp lý và thực hiện điều chỉnh phù hợp.

3.2.3.1 Danh mục vật tư y tế nhóm A có nguồn gốc nhập khẩu

Bảng 3.17 Danh mục vật tư y tế nhóm A có nguồn gốc nhập khẩu

STT Nhóm, loại vật tư Số khoản mục Tỷ lệ

Nhóm 8 Vật tư y tế sử dụng trong chẩn đoán, điều trị khác

Nhóm 3 Bơm, kim tiêm, dây truyền, găng tay và vật tư y tế sử dụng trong chăm sóc người bệnh

Nhóm 2 Băng, gạc, vật liệu cầm máu, điều trị vết thương 5 23,8 1.090,2 8,7

Nhóm 4 Ống thông, ống dẫn lưu, ống nối, dây nối, chạc nối, catheter

Trong danh mục VTYT nhóm A nhập khẩu, nhóm vật tư y tế phục vụ cho chẩn đoán và điều trị chiếm tỷ lệ giá trị sử dụng cao nhất, đạt 7.906,2 triệu đồng, tương đương 63,3%.

Nhóm ống thông, ống dẫn lưu, ống nối, dây nối, chạc nối và catheter chiếm 4,8% tổng số khoản mục, với giá trị sử dụng đạt 1.343 triệu đồng, tương đương 10,8% tổng giá trị.

3.2.3.2 Danh mục VTYT nhập khẩu có thể thay thế bằng VTYT sản xuất trong nước

Bảng 3.18 Danh mục VTYT nhập khẩu có thể thay thế bằng VTYT sản xuất trong nước

STT Danh mục VTYT Nước sản xuất

Giá trị sử dụng (Triệu đồng) Tỷ lệ

(kim luồn người lớn) Nhật 1.112,4 4,89

2 Kim châm cứu các số Trung Quốc 36,1 0,16

3 Băng keo (Urgosyval - không hộp) Thái Lan 267,4 1,17

Durable 2cm x 6cm) Thái Lan 177,4 0,78

5 Nút chặn kim luồn Trung Quốc 160,8 0,71

6 Găng tay cao su không bột Malaysia 127,4 0,56

Nghiên cứu cho thấy trong danh mục nhóm vật tư y tế thuộc hạng A có

Trong số 43 nguồn gốc nhập khẩu, có 6 khoản mục có thể được thay thế bằng vật tư y tế sản xuất trong nước Nhóm vật tư y tế thay thế này có giá trị lên tới 1.881 triệu đồng, chiếm 8,26% tổng giá trị sử dụng.

3.2.4 Cơ cấu danh mục VTYT đã sử dụng theo phương pháp VEN

Kết quả phân tích cơ cấu VTYT sử dụng theo phương pháp VEN của bệnh viện dựa vào các nhóm VEN được trình bày bản tóm tắt sau:

Bảng 3.19 Kết quả phân tích VEN của VTYT

Số khoản mục Giá trị sử dụng

SKM Tỷ lệ (%) Giá trị

Nhận xét: Qua bảng trên cho thấy

Tỷ lệ vật tư y tế quan trọng (V) chiếm 48,1% với 136 sản phẩm, tổng giá trị sử dụng đạt 8.412 triệu đồng, tương ứng 36,9% Nhóm vật tư y tế này chủ yếu bao gồm các loại thiết bị và vật tư thiết yếu trong cấp cứu và điều trị, không thể thay thế được.

- VTYT thiết yếu (E) có 113 SKM chiếm (39,9%) và GTSD 3.854 triệu đồng (16,9%)

- VTYT không thiết yếu (N) với 34 SKM chiếm (12,0%)và GTSD 10.504 triệu đồng (46,1%) về giá trị sử dụng

3.2.4 Cơ cấu danh mục VTYT đã sử dụng theo phương pháp

Bảng 3.2 Danh mục VTYT đã sử dụng theo phương pháp ABC/VEN

Số khoản mục Giá trị sử dụng

Giá trị Tỷ lệ (Triệu đồng) (%)

Kết quả phân tích ma trận các tiểu nhóm trong các nhóm như sau:

- Các tiểu nhóm cần thiết trong quá trình điều trị gồm:

+ AV chỉ có 12 SKM, chiếm 4,2%, giá trị sử dụng chiếm 26,0%

+ BV có 25 SKM, chiếm 8,8%, giá trị sử dụng chiếm 7,6%

+ CV có 99 SKM, chiếm 35,0%, giá trị sử dụng chiếm 2,4%

+ AN 15 SKM, chiếm 5,3%, giá trị sử dụng chiếm 23,6%

+ BN có 15 SKM, chiếm 5,3%, giá trị sử dụng chiếm 4,2%

+ CN có 4 SKM, chiếm 1,4%, giá trị sử dụng chiếm 0,01%

Nhưng vậy ta thấy giá trị nhóm AN có giá trị sử dụng rất cao nên ta tiến hành phân tích rõ nhóm AN gồm các VTYT nào

3.2.5 Cơ cấu danh mục vật tư y tế đã sử dụng theo nhóm AN

Bảng 3.20 Cơ cấu danh mục VTYT sử dụng theo nhóm AN

STT Tên VTYT Đơn vị tính

(kim luồn người lớn Cây Nhật 1.112 20,7

2 INTRAFIX (dây truyền dịch) Sợi Việt

3 Phim XQ 14*17 inch Tấm Mỹ 772 14,3

4 Gạc y tế 10cm x 10cm x 8 lớp, tiệt trùng Gói/10 miếng

6 Kim châm cứu các số Cái Trung

7 Gạc sinh học 15x15 cm Miếng Ireland 318 5,9

10 Nút chặn kim luồn Cái Trung

STT Tên VTYT Đơn vị tính

11 Bơm tiêm 3ml Cái Việt

12 Gạc sinh học 10x10 cm Miếng Ireland 142 2,6

13 Bơm tiêm 5ml Cái Việt

Túi ép đựng dụng cụ tiệt khuẩn Tyvek

Danh mục VTYT nhóm AN chủ yếu bao gồm các sản phẩm nhập khẩu với giá trị sử dụng cao Ví dụ, Vasofix Safety (kim luồn người lớn) có giá trị sử dụng lên tới 1.112 triệu đồng, chiếm 20,7% tổng giá trị Bên cạnh đó, túi ép đựng dụng cụ tiệt khuẩn Tyvek 350mm x 70m có giá trị sử dụng tối thiểu là 128 triệu đồng, chiếm 2,4%.

BÀN LUẬN

MÔ TẢ CƠ CẤU DANH MỤC VẬT TƯ Y TẾ SỬ DỤNG TẠI BVQTP NĂM 2019

4.1.1 Chi phí vật tư y tế sử dụng tại BV quận Tân Phú năm 2019

Bệnh viện cần nhiều yếu tố để hoàn thành sứ mệnh khám chữa bệnh và chăm sóc sức khỏe cho bệnh nhân, trong đó vật tư y tế (VTYT) đóng vai trò quan trọng Các trang thiết bị, máy móc và hóa chất cũng là những thành phần không thể thiếu để đảm bảo chất lượng dịch vụ y tế.

Danh mục và giá trị sử dụng vật tư y tế (VTYT) trong bệnh viện có ảnh hưởng lớn đến hoạt động tổng thể của cơ sở y tế Tuy nhiên, vấn đề này thường bị bỏ qua, mặc dù VTYT đóng góp hơn 30% vào tổng chi phí thuốc và hóa chất Sự phát triển và quy mô kỹ thuật của bệnh viện đều liên quan mật thiết đến VTYT, giúp xác định các dịch vụ kỹ thuật mà bệnh viện có khả năng cung cấp trong lĩnh vực y tế Việt Nam.

Hiện nay Bệnh viện quận Tân Phú TP HCM sử dụng vật tư y tế hóa chất có giá trị tương đối lớn chiếm hơn 69 tỷ VNĐ

Bệnh viện quận Tân Phú sở hữu nhiều trung tâm y tế hiện đại và thực hiện nhiều kỹ thuật cao phức tạp với quy mô hơn 500 giường bệnh, mặc dù chỉ có 325 giường chính thức Tỷ lệ sử dụng vật tư y tế hóa chất tại bệnh viện đạt 31,90%, thấp hơn so với Bệnh viện ĐK Hữu Nghị Nghệ An, cho thấy việc sử dụng vật tư y tế tại đây là hợp lý và hiệu quả.

4.1.2 Cơ cấu danh mục VTYT sử dụng tại Bệnh viện quận Tân Phú năm 2019

Kết quả phân tích về số lượng VTYT ta thấy tỷ lệ sử dụng thực tế so với tỷ lệ trúng thầu là rất cao, cụ thể:

VTYT đã sử dụng 283 khoản mục, chiếm 98,6% tổng số, với giá trị sử dụng gần 23 tỷ đồng, tương đương 95,3% Ngược lại, có 04 khoản mục không được sử dụng, chiếm 1,4%, với giá trị sử dụng hơn 1 tỷ đồng, tương ứng 4,7%.

So sánh tỷ lệ VTYT trúng thầu và VTYT được sử dụng tại các BV ở Việt Nam ta thấy BV Nghệ An đạt 620 DM (43,85%); BV Nhi Thanh Hóa đạt 828

Bệnh viện Nhi Thanh Hóa dẫn đầu về giá trị sử dụng (GTSD) với 14.686.002.000 VNĐ, đạt tỷ lệ 91,65% Trong khi đó, Bệnh viện Nghệ An chỉ có giá trị sử dụng mà không có giá trị trúng thầu, do đó không thể thực hiện so sánh.

Theo tỷ lệ sử dụng, Bệnh viện quận Tân Phú và BV Nhi Thanh Hóa đáp ứng yêu cầu, trong khi BV Nghệ An có tỷ lệ thấp hơn mức khuyến cáo của Bộ Y tế, cần đạt từ 70% trở lên Điều này cho thấy công tác lập kế hoạch và dự toán chưa chính xác, ảnh hưởng đến số tiền bảo lãnh và cam kết thực hiện hợp đồng của các nhà cung cấp.

4.1.3 Cơ cấu danh mục VTYT đã sử dụng tại bệnh viện quận Tân Phú phân nhóm theo Thông tư 04/2017/TT-BYT

Kết quả phân tích danh mục vật tư y tế sử dụng tại bệnh viện năm 2019 cho thấy nhóm 8 chiếm 132 khoản mục, tương đương 46,6% tổng số mặt hàng, với giá trị sử dụng gần 12 tỷ đồng, chiếm 51,9% Tiếp theo, nhóm 3 có 35 khoản mục, chiếm 12,4% và giá trị sử dụng hơn 5 tỷ đồng, tương đương 24,7%.

Trong tổng số 55 khoản mục, tỷ lệ sử dụng đạt 8,8%, trong đó giá trị sử dụng trên 2 tỷ chiếm 9,6% Nhóm 4 có 33 khoản mục với tỷ lệ 11,7% và giá trị sử dụng gần 2 tỷ chiếm 7,1% Nhóm 5 cũng có tỷ lệ tương đối cao với 51 khoản mục, đạt 18,0% và giá trị sử dụng trên 1 tỷ chiếm 5,1% Trong khi đó, nhóm 1 có tỷ lệ sử dụng thấp hơn.

7 khoản mục với tỷ lệ 2,5%, giá trị sử dụng 355 triệu chiếm 1,6%

4.1.4 Cơ cấu danh mục VTYT đã sử dụng theo nguồn gốc, xuất xứ năm 2019

Theo cơ cấu danh mục VTYT năm 2019, tỷ lệ sử dụng VTYT sản xuất trong nước đạt 54,1% với 153 SKM, tương ứng giá trị 8.472 triệu đồng (37,2%) Ngược lại, hàng nhập khẩu chiếm 45,9% với 130 SKM, có giá trị sử dụng lên đến 14.299 triệu đồng (62,8%).

Kết quả cho thấy hàng vật tư y tế sản xuất trong nước chiếm tỷ lệ cao về số lượng, nhưng giá trị lại thấp do phần lớn là hàng nhập khẩu Nguyên nhân là do các nhà sản xuất trong nước chưa đáp ứng được yêu cầu sử dụng đồng bộ với máy móc, thiết bị hiện đại và các dịch vụ kỹ thuật mới tại bệnh viện.

Việc ưa chuộng hàng nhập khẩu vẫn còn phổ biến trong suy nghĩ của người tiêu dùng Việt Nam Tuy nhiên, trong lĩnh vực vật tư y tế, cần khuyến khích sử dụng hàng sản xuất trong nước nhiều hơn để hưởng ứng chiến dịch “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam” do Chính phủ và Bộ Y tế phát động Sử dụng hàng Việt Nam không chỉ giúp kích thích các nhà đầu tư nội địa mạnh dạn đầu tư công nghệ mới và kỹ thuật cao, mà còn đáp ứng nhu cầu khám chữa bệnh của người dân với mức giá hợp lý, đồng thời thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế Việt Nam.

4.1.5 Cơ cấu số lượng và chi phí vật tư y tế sử dụng theo nguồn gốc, xuất xứ tại Bệnh viện quận Tân Phú năm 2019

Phân tích việc sử dụng vật tư y tế tại Bệnh viện quận Tân Phú năm 2019 cho thấy sự chênh lệch rõ rệt về nguồn gốc xuất xứ hàng hóa, với tỷ lệ lớn hàng nhập khẩu chiếm ưu thế cả về số lượng và giá trị tiêu thụ, trong khi hàng sản xuất trong nước chỉ chiếm tỷ lệ rất thấp.

So sánh về vật tư y tế (VTYT) theo nguồn gốc xuất xứ tại các bệnh viện ở Việt Nam cho thấy hàng sản xuất trong nước chiếm tỷ lệ rất thấp so với hàng nhập khẩu Tại Bệnh viện Quận Thành Phố, tỷ lệ hàng nội địa cao nhất với 153/283 danh mục (54,1%) và giá trị sử dụng đạt 8.472 triệu đồng (37,2%) Trong khi đó, Bệnh viện Thanh Hóa có tỷ lệ hàng nội địa là 252/957.

DM (26,30%) GTSD 3.183 triệu đồng (19,90%); BV Nghệ An là 154/1.104

Tại BVQTP, tỷ lệ dụng cụ y tế (DM) là 13,95%, với giá trị sử dụng (GTSD) đạt 6.803 triệu đồng, tương đương 6,98% So với các bệnh viện khác, BVQTP có 130 DM, chiếm 45,9%, thấp hơn BV Nghệ An (86,05%) và BV Thanh Hóa (73,70%) Về GTSD, BVQTP chỉ chiếm 62,8%, cũng thấp hơn BV Thanh Hóa, nơi có tỷ lệ 80,10%.

4.1.6 Cơ cấu danh mục vật tư y tế và chi phí sử dụng tại bệnh viện theo thông tư 04/2017/TT-BYT

Danh mục vật tư y tế được sử dụng tại bệnh viện năm 2019 theo thông tư 04/2017/TT-BYT chia làm 2 nhóm chính:

Danh mục vật tư y tế được bảo hiểm y tế (BHYT) thanh toán bao gồm các loại vật tư riêng lẻ khi sử dụng, trong khi danh mục vật tư hao phí sẽ không được thanh toán riêng mà được thanh toán theo từng gói dịch vụ.

Mô tả cơ cấu danh mục vật tư y tế sử dụng tại bệnh viện năm 2019

Năm 2019, tổng chi phí cho vật tư y tế đạt 22.770 triệu đồng, trong đó vật tư nhập khẩu chiếm 45,9% về số lượng với 130 danh mục (DM) và 62,8% về giá trị sử dụng (GTSD) đạt 14.299 triệu đồng Ngược lại, hàng hóa sản xuất trong nước chiếm 54,1% với 153 DM, nhưng chỉ chiếm 37,2% giá trị sử dụng, tương đương 8.472 triệu đồng.

Phần lớn VTYT được sử dụng tại BV đều được BHYT chi trả với 27/283

DM (9,5%) và giá trị 6.193 triệu đồng (27,2%) Tuy nhiên còn một số lượng lớn DM chưa được thanh toán riêng với 256/283 DM (90,5%) và giá trị 16.577 triệu đồng (72,8%)

Phân chia nhóm vật tư y tế theo Thông tư 04 hiện đang gặp phải sự không phù hợp, với nhóm 8 có 132 danh mục, chiếm 46,6% tổng số Nhóm 5 có 51 danh mục, chiếm 18%, trong khi nhóm 3 có 35 danh mục, chiếm 12,4% Nhóm 4 có 33 danh mục, chiếm 11,7%, nhóm 2 có 25 danh mục, chiếm 8,8%, và nhóm 1 chỉ có 7 danh mục, chiếm 2,5% Đặc biệt, nhóm 9 lại không có danh mục nào được xếp vào.

Phân tích việc sử dụng vật tư y tế (VTYT) cho thấy một số khoa tập trung vào việc sử dụng VTYT có giá trị cao, cụ thể là Khoa Giải phẫu bệnh (GMHS) chiếm 33,74% với giá trị sử dụng đạt 7.683 triệu đồng, Khoa Ngoại tổng hợp với 23,68% và giá trị sử dụng 5.391 triệu đồng, cùng với Khoa Nội có tỷ lệ 17,58% và giá trị sử dụng 4.002 triệu đồng.

Phân tích VTYT theo phương pháp ABC, ABC/VEN

Phân tích ABC cho thấy vật tư y tế nhóm A gồm 34 mặt hàng, chiếm 12,0% tổng giá trị sử dụng (GTSD) với 79,6% Nhóm B có 56 mặt hàng, chiếm 19,8% GTSD (15,4%), trong khi nhóm C gồm 193 mặt hàng, chiếm 68,2% GTSD (5,0%) So với phân tích danh mục thuốc theo phương pháp ABC, kết quả này cho thấy việc lựa chọn vật tư y tế tại bệnh viện quận Tân Phú, TP.HCM năm 2019 tương đối phù hợp với quy định của Bộ Y tế và nhất quán với các nghiên cứu trước đây về phân tích thuốc.

Về phân tích VEN, ABC/VEN: Vật tư y tế nhóm V có 136 DM (48,1%) GTSD (89,01%) Nhóm E có 113 DM (39,9%) GTSD (16,9%) Nhóm N có 34

Nhóm AN có 15 DM chiếm 5,3% với GTSD đạt 5.383,5 triệu đồng (23,6%) Do vật tư này có giá trị cao nhưng không đóng vai trò quan trọng trong chẩn đoán, điều trị và chăm sóc bệnh nhân, nên cần xem xét thay thế bằng loại vật tư phù hợp hơn.

2 KIẾN NGHỊ Đối với lãnh đạo khoa VTYT, trang thiết bị và lãnh đạo bệnh viện

1 Mạnh dạn lựa chọn và sử dụng VTYT sản xuất trong nước đạt yêu cầu có giá thành hợp lý, nhằm kích thích các nhà sản xuất VTYT trong nước đầu tư công nghệ mới và phát triển

2 Rà soát loại bỏ ra khỏi danh mục những VTYT trúng thầu mà không sử dụng hoặc giảm số lượng xuống mức tối thiểu cho kế hoạch đấu thầu năm tiếp theo

3 Đề nghị BHXH mở rộng phạm vi thanh toán riêng những vật tư thực tế sử dụng không nên đưa vào gói dịch vụ sẽ gây nên sự mất công bằng cho người bệnh

4 Đề nghị Bộ y tế điều chỉnh TT04 về phân nhóm VTYT chi tiết và cụ thể hơn, xây dựng tên gọi thống nhất trong cả nước và mã hóa từng loại vật tư theo chức năng, công dụng…

5 Phân công nhân viên phòng vật tư cấp phát trực tiếp lên một số khoa có tỷ lệ sử dụng lớn như việc cấp phát thuốc lên khoa lâm sàng theo thông tư 22 của BYT

6 Xây dựng định mức VTYT thông thường như: Bông, Băng, Gạc, găng, bơm kim tiêm … cho tất cả các khoa trong Bệnh viện

7 Tìm giải pháp nâng cao việc sử dụng hàng hóa sản xuất tại Việt Nam đảm bảo tính hiệu quả và kinh tế.

1 Bộ môn Quản lý và Kinh tế dược (2005),”Giáo trình Kinh tế dược”,Trường Đai học Dược Hà Nội

2 Bộ Y tế (2013), Thông tư 21/2013/TT-BYT, “Quy định về tổ chức và hoạt động của hội đồng thuốc và điều trị trong bệnh viện”, Hà Nội

3 Bộ Y tế (2011), Thông tư 22/2011/TT-BYT ngày 10 tháng 6 năm 2011 “Quy định hoạt động,tổ chức của khoa Dược bệnh viện”, Hà Nội

4 Bộ Y tế (2012) Quyết định phê duyệt đề án “Người Việt Nam ưu tiên dùng thuốc Việt Nam” Quyết định số 4824/QĐ-BYT ngày 03/12/2012

5 Bộ Y tế (2017), Thông tư 04/TT-BYT, ngày14 tháng 4 năm 2017 về ban hành danh mục và tỷ lệ, điều kiện thanh toán đối với vật tư y tế thuộc phạm vi được hưởng của người tham gia bảo hiểm y tế

6 Lê Thị Thêu (2017), “Phân tích danh mục hóa chất và vật tư y tế được sử dụng tại bệnh viện Nhi Thanh Hóa năm 2017”, Luận văn tốt nghiệp Dược sĩ chuyên khoa cấp I, chuyên ngành TCQLD

7 Hội y tế Việt Nam Châu Âu (AVES) (2006) Hội nghị quản lý Dược bệnh viện 2006 Thành phố Hồ Chí Minh ngày 02/12/2016

8 Huỳnh Hiền Trung (2012), Nghiên cứu một số giải pháp nâng cao chất lượng cung ứng thuốc tại bệnh viện nhân dân 115, Luận án tiến sỹ Dược học, Trường Đại học Dược Hà Nội

9 Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam: Quyết định số

43/2013/QH13 ngày 26 tháng 11 năm 2013, Luật đấu thầu

10 Trần Thị Thu Hằng (2015), Luận văn dược sĩ chuyên khoa I, chuyên ngành

11 Hoàng Kim Huyền (2007) Khảo sát hoạt động cung ứng thuốc tại bệnh viện đa khoa thành phố Hải Dương giai đoạn 2004-2006 luận văn tốt nghiệp Dược sĩ chuyên khoa cấp I

12 Hội y tế Việt Nam Châu Âu (AVES) (2006) Hội nghị quản lý Dược bệnh viện 2006 Thành phố Hồ Chí Minh ngày 02/12/2016

13 Bộ Y tế(2014), Thông tư số 40/2014/TT-BYT ngày 17/11/2014 của Bộ Y tế Ban hành và hướng dẫn thực hiện danh mục thuốc tân dược thuộc phạm vi thanh toán của quỹ bảo hiểm y tế;

14 WHO (2003), Hội đồng thuốc và điều trị-Cẩm nang hướng dẫn thực hành;

15 Bộ môn Quản lý và Kinh Tế Dược (2008), Dược xã hội học, Tài liệu giảng dạy sau đại học, Trường Đại Học Dược Hà Nội;

16 Bộ y tế (2009), Hội thảo chuyên đề - Đánh giá vai trò Hội đồng thuốc & điều trị;

17 Tổ chức Y tế thế giới (2004), Hội đồng thuốc và điều trị - cẩm nang hướng dẫn thực hành, Hoạt động DPCA – Chương trình hợp tác y tế Việt Nam – Thụy Điển;

18 Cục Quản lý khám chữa bệnh(2010), Báo cáo kết quả công tác khám chữa bệnh năm 2009, thực hiện chỉ thị 06, đề án 1816, và định hướng kế hoạch hoạt động năm 2010, pp;

19 Cổng thông tin điện tử Bộ y tế( 2017) , Hội nghị tổng kết giai đoạn 1 và phát động giai đoạn 2 đề án “ Người Việt Nam ưu tiên dùng thuốc Việt Nam;

20 Nguyễn Thị Lan (2017), Phân tích danh mục thuốc sử dụng tại bệnh viện đa khoa huyện Mai Sơn, tỉnh Sơn La năm 2016, Luận văn dược sĩ chuyên khoa I, Đại học Dược Hà Nội

21 Nguyễn Văn Tuấn (2017), Phân tích danh mục thuốc sử dụng tại bệnh viện đa khoa khu vực Bắc Quang , tỉnh Hà Giang năm 2016, Luận văn dược sĩ chuyên khoa I, Đại học Dược Hà Nội

Ngày đăng: 08/12/2021, 16:05

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Bộ môn Quản lý và Kinh tế dược (2005),”Giáo trình Kinh tế dược”,Trường Đai học Dược Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình Kinh tế dược”
Tác giả: Bộ môn Quản lý và Kinh tế dược
Năm: 2005
2. Bộ Y tế (2013), Thông tư 21/2013/TT-BYT, “Quy định về tổ chức và hoạt động của hội đồng thuốc và điều trị trong bệnh viện”, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: “Quy định về tổ chức và hoạt động của hội đồng thuốc và điều trị trong bệnh viện”
Tác giả: Bộ Y tế
Năm: 2013
3. Bộ Y tế (2011), Thông tư 22/2011/TT-BYT ngày 10 tháng 6 năm 2011 “Quy định hoạt động,tổ chức của khoa Dược bệnh viện”, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: “Quy định hoạt động,tổ chức của khoa Dược bệnh viện”
Tác giả: Bộ Y tế
Năm: 2011
4. Bộ Y tế (2012). Quyết định phê duyệt đề án “Người Việt Nam ưu tiên dùng thuốc Việt Nam”. Quyết định số 4824/QĐ-BYT ngày 03/12/2012 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quyết định phê duyệt đề án “Người Việt Nam ưu tiên dùng thuốc Việt Nam”
Tác giả: Bộ Y tế
Năm: 2012
6. Lê Thị Thêu (2017), “Phân tích danh mục hóa chất và vật tư y tế được sử dụng tại bệnh viện Nhi Thanh Hóa năm 2017”, Luận văn tốt nghiệp Dược sĩ chuyên khoa cấp I, chuyên ngành TCQLD Sách, tạp chí
Tiêu đề: Lê Thị Thêu (2017)," “Phân tích danh mục hóa chất và vật tư y tế được sử dụng tại bệnh viện Nhi Thanh Hóa năm 2017”
Tác giả: Lê Thị Thêu
Năm: 2017
5. Bộ Y tế (2017), Thông tư 04/TT-BYT, ngày14 tháng 4 năm 2017 về ban hành danh mục và tỷ lệ, điều kiện thanh toán đối với vật tư y tế thuộc phạm vi được hưởng của người tham gia bảo hiểm y tế Khác
7. Hội y tế Việt Nam Châu Âu (AVES) (2006). Hội nghị quản lý Dược bệnh viện 2006. Thành phố Hồ Chí Minh ngày 02/12/2016 Khác
8. Huỳnh Hiền Trung (2012), Nghiên cứu một số giải pháp nâng cao chất lượng cung ứng thuốc tại bệnh viện nhân dân 115, Luận án tiến sỹ Dược học, Trường Đại học Dược Hà Nội Khác
9. Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam: Quyết định số 43/2013/QH13 ngày 26 tháng 11 năm 2013, Luật đấu thầu Khác
10. Trần Thị Thu Hằng (2015), Luận văn dược sĩ chuyên khoa I, chuyên ngành TCQLD Khác
11. Hoàng Kim Huyền (2007). Khảo sát hoạt động cung ứng thuốc tại bệnh viện đa khoa thành phố Hải Dương giai đoạn 2004-2006. luận văn tốt nghiệp Dược sĩ chuyên khoa cấp I Khác
12. Hội y tế Việt Nam Châu Âu (AVES) (2006). Hội nghị quản lý Dược bệnh viện 2006. Thành phố Hồ Chí Minh ngày 02/12/2016 Khác
13. Bộ Y tế(2014), Thông tư số 40/2014/TT-BYT ngày 17/11/2014 của Bộ Y tế Ban hành và hướng dẫn thực hiện danh mục thuốc tân dược thuộc phạm vi thanh toán của quỹ bảo hiểm y tế Khác
14. WHO (2003), Hội đồng thuốc và điều trị-Cẩm nang hướng dẫn thực hành Khác
15. Bộ môn Quản lý và Kinh Tế Dược (2008), Dược xã hội học, Tài liệu giảng dạy sau đại học, Trường Đại Học Dược Hà Nội Khác
16. Bộ y tế (2009), Hội thảo chuyên đề - Đánh giá vai trò Hội đồng thuốc &điều trị Khác
17. Tổ chức Y tế thế giới (2004), Hội đồng thuốc và điều trị - cẩm nang hướng dẫn thực hành, Hoạt động DPCA – Chương trình hợp tác y tế Việt Nam – Thụy Điển Khác
18. Cục Quản lý khám chữa bệnh(2010), Báo cáo kết quả công tác khám chữa bệnh năm 2009, thực hiện chỉ thị 06, đề án 1816, và định hướng kế hoạch hoạt động năm 2010, pp Khác
19. Cổng thông tin điện tử Bộ y tế( 2017) , Hội nghị tổng kết giai đoạn 1 và phát động giai đoạn 2 đề án “ Người Việt Nam ưu tiên dùng thuốc Việt Nam Khác
20. Nguyễn Thị Lan (2017), Phân tích danh mục thuốc sử dụng tại bệnh viện đa khoa huyện Mai Sơn, tỉnh Sơn La năm 2016, Luận văn dược sĩ chuyên khoa I, Đại học Dược Hà Nội Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Hình 1.1. Chu trình cung ứng VTYT trong Bệnh viện - Phân tích danh mục vật tư y tế sử dụng tại bệnh viện quận tân phú thành phố hồ chí minh năm 2019
Hình 1.1. Chu trình cung ứng VTYT trong Bệnh viện (Trang 15)
Hình 1.2. Các yếu tố để xây dựng danh mục VTYT tại BV - Phân tích danh mục vật tư y tế sử dụng tại bệnh viện quận tân phú thành phố hồ chí minh năm 2019
Hình 1.2. Các yếu tố để xây dựng danh mục VTYT tại BV (Trang 16)
Bảng 1.1. Danh mục các nhóm VTYT trong TT04 - Phân tích danh mục vật tư y tế sử dụng tại bệnh viện quận tân phú thành phố hồ chí minh năm 2019
Bảng 1.1. Danh mục các nhóm VTYT trong TT04 (Trang 19)
Bảng 1.2. Tỷ trọng thuốc, hóa chất, vật tư y tế ở các Bệnh viện tại Việt Nam - Phân tích danh mục vật tư y tế sử dụng tại bệnh viện quận tân phú thành phố hồ chí minh năm 2019
Bảng 1.2. Tỷ trọng thuốc, hóa chất, vật tư y tế ở các Bệnh viện tại Việt Nam (Trang 26)
Bảng 1.4. So sánh VTYT sử dụng theo nguồn gốc, xuất xứ ở các BV tại - Phân tích danh mục vật tư y tế sử dụng tại bệnh viện quận tân phú thành phố hồ chí minh năm 2019
Bảng 1.4. So sánh VTYT sử dụng theo nguồn gốc, xuất xứ ở các BV tại (Trang 27)
Bảng 1.3. So sánh tỷ lệ VTYT trúng thầu và tỷ lệ sử dụng ở các BV tại - Phân tích danh mục vật tư y tế sử dụng tại bệnh viện quận tân phú thành phố hồ chí minh năm 2019
Bảng 1.3. So sánh tỷ lệ VTYT trúng thầu và tỷ lệ sử dụng ở các BV tại (Trang 27)
Bảng 1.5. Cơ cấu nhân lực BVQTP năm 2019 - Phân tích danh mục vật tư y tế sử dụng tại bệnh viện quận tân phú thành phố hồ chí minh năm 2019
Bảng 1.5. Cơ cấu nhân lực BVQTP năm 2019 (Trang 29)
Bảng 2.6. Các biến số nghiên cứu - Phân tích danh mục vật tư y tế sử dụng tại bệnh viện quận tân phú thành phố hồ chí minh năm 2019
Bảng 2.6. Các biến số nghiên cứu (Trang 34)
Bảng thu  thập số  liệu - Phân tích danh mục vật tư y tế sử dụng tại bệnh viện quận tân phú thành phố hồ chí minh năm 2019
Bảng thu thập số liệu (Trang 35)
Bảng 3.7. Cơ cấu danh mục VTYT trúng thầu tại BVTP năm 2019 - Phân tích danh mục vật tư y tế sử dụng tại bệnh viện quận tân phú thành phố hồ chí minh năm 2019
Bảng 3.7. Cơ cấu danh mục VTYT trúng thầu tại BVTP năm 2019 (Trang 39)
Bảng 3.8. Cơ cấu VTYT sử dụng tại BVQTP phân nhóm theo - Phân tích danh mục vật tư y tế sử dụng tại bệnh viện quận tân phú thành phố hồ chí minh năm 2019
Bảng 3.8. Cơ cấu VTYT sử dụng tại BVQTP phân nhóm theo (Trang 39)
Bảng 3.10. Danh mục VTYT có nguồn gốc nhập khẩu - Phân tích danh mục vật tư y tế sử dụng tại bệnh viện quận tân phú thành phố hồ chí minh năm 2019
Bảng 3.10. Danh mục VTYT có nguồn gốc nhập khẩu (Trang 41)
Bảng 3.9. Cơ cấu danh mục VTYT đã sử dụng theo nguồn gốc, xuất xứ - Phân tích danh mục vật tư y tế sử dụng tại bệnh viện quận tân phú thành phố hồ chí minh năm 2019
Bảng 3.9. Cơ cấu danh mục VTYT đã sử dụng theo nguồn gốc, xuất xứ (Trang 41)
Bảng 3.11. Cơ cấu danh mục VTYT được thanh toán riêng và không - Phân tích danh mục vật tư y tế sử dụng tại bệnh viện quận tân phú thành phố hồ chí minh năm 2019
Bảng 3.11. Cơ cấu danh mục VTYT được thanh toán riêng và không (Trang 43)
Bảng 3.14. Kết quả phân tích theo phương pháp ABC - Phân tích danh mục vật tư y tế sử dụng tại bệnh viện quận tân phú thành phố hồ chí minh năm 2019
Bảng 3.14. Kết quả phân tích theo phương pháp ABC (Trang 47)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN