TỔNG QUAN
Quy định sử dụng thuốc và phương pháp phân tích đánh giá
1.1.1 Quy định sử dụng thuốc
Việc sử dụng thuốc không hiệu quả và bất hợp lý trong chăm sóc y tế gây ra nhiều vấn đề nghiêm trọng Tại bệnh viện, tình trạng này không chỉ làm tăng chi phí cho bệnh nhân mà còn ảnh hưởng đến việc sử dụng nguồn lực y tế ngày càng hạn chế Thêm vào đó, thói quen sao chép đơn thuốc từ bệnh viện của bác sĩ trong cộng đồng càng làm trầm trọng thêm vấn đề Do đó, việc đánh giá và rà soát lại danh mục thuốc đã sử dụng trong năm trước là cần thiết để cải thiện hiệu quả điều trị.
Danh mục thuốc bệnh viện là danh sách các thuốc đã được phê duyệt cho sử dụng trong bệnh viện, cần được cập nhật thường xuyên với các thông tin liên quan Việc này nhằm đáp ứng nhu cầu lâm sàng của bác sĩ, dược sĩ và chuyên gia y tế trong chẩn đoán, phòng ngừa, điều trị bệnh và cải thiện sức khỏe.
Thông tư 22/2011/TT-BYT ngày 10/6/2011 của Bộ Y tế quy định chức năng của khoa Dược, bao gồm quản lý và tư vấn cho Giám đốc về công tác Dược trong bệnh viện Khoa Dược có nhiệm vụ đảm bảo cung cấp thuốc chất lượng, kịp thời, đồng thời giám sát việc sử dụng thuốc an toàn và hợp lý Do đó, khoa Dược giữ vai trò chủ đạo trong quản lý sử dụng thuốc tại bệnh viện.
Thông tư số 21/2013/TT-BYT, ban hành ngày 08/8/2013 bởi Bộ Y tế, quy định về hoạt động của Hội đồng Thuốc và Điều trị (HĐT&ĐT) HĐT&ĐT có chức năng tư vấn cho Giám đốc bệnh viện về các vấn đề liên quan đến thuốc và điều trị, đồng thời thực hiện chính sách quốc gia về thuốc trong bệnh viện Hội đồng này có 6 nhiệm vụ cơ bản để đảm bảo hiệu quả trong công tác quản lý thuốc và điều trị.
- Xây dựng các quy định về quản lý và sử dụng thuốc
- Xây dựng DMT bệnh viện
- Xây dựng và thực hiện các hướng dẫn điều trị
- Xác định và phân tích các vấn đề liên quan đến sử dụng thuốc
- Giám sát phản ứng có hại của thuốc (ADR) và các sai sót trong điều trị
- Thông báo, kiểm soát thông tin về thuốc
HĐT&ĐT có vai trò quan trọng trong việc xây dựng DMT Trước khi lập danh mục thuốc, HĐT&ĐT cần thu thập ý kiến đóng góp từ các khoa phòng.
Dựa trên danh mục thuốc thiết yếu và thuốc chủ yếu cùng các quy định về sử dụng DMT của Bộ Y tế, HĐT&ĐT có trách nhiệm hỗ trợ Giám đốc bệnh viện trong việc lựa chọn và xây dựng danh mục DMT cho bệnh viện, phù hợp với mô hình bệnh tật và ngân sách của bệnh viện.
- Bảo đảm phù hợp với mô hình bệnh tật và chi phí về thuốc dùng điều trị trong bệnh viện;
- Phù hợp về phân tuyến chuyên môn kỹ thuật;
- Căn cứ vào các hướng dẫn hoặc phác đồ điều trị đã được xây dựng và áp dụng tại bệnh viện hoặc cơ sở khám bệnh, chữa bệnh;
- Đáp ứng với các phương pháp mới, kỹ thuật mới trong điều trị;
- Phù hợp với phạm vi chuyên môn của bệnh viện;
- Thống nhất với danh mục thuốc thiết yếu, danh mục thuốc chủ yếu do
- Ưu tiên thuốc sản xuất trong nước [12]
Xây dựng một danh mục thuốc phù hợp mang lại nhiều lợi ích, đảm bảo hiệu quả điều trị, chất lượng tốt và chi phí hợp lý Điều này giúp loại bỏ các thuốc không an toàn và hiệu quả thấp, từ đó giảm thiểu nguy cơ sức khỏe và lãng phí trong quá trình sử dụng thuốc.
Một số văn bản hướng dẫn thực hiện các vấn đề liên quan đến sử dụng thuốc:
Nghị định 54/2017/NĐ-CP ngày 08 tháng 05 năm 2017 của chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành luật dược
Thông tư 21/2013/TT-BYT ngày 08 tháng 08 năm 2013 của Bộ Y tế quy định về tổ chức hoạt động của hội đồng thuốc và điều trị trong bệnh viện
Thông tư 22/2011/TT-BYT ngày 10 tháng 06 năm 2011 của Bộ Y tế quy định về tổ chức hoạt động của khoa dược bệnh viện
Thông tư 23/2011/TT-BYT ngày 10 tháng 6 năm 2011 của Bộ Y tế ban hành và hướng dẫn sử dụng thuốc trong các cơ sở y tế có giường bệnh
Thông tư 30/2018/TT-BYT, ban hành ngày 30 tháng 10 năm 2018 bởi Bộ Y tế, quy định danh mục, tỷ lệ và điều kiện thanh toán cho thuốc phóng xạ và chất đánh dấu trong phạm vi quyền lợi của người tham gia bảo hiểm y tế.
Thông tư 03/2019/TT-BYT, ban hành ngày 28 tháng 3 năm 2019 bởi Bộ Y tế, quy định danh mục thuốc sản xuất trong nước đáp ứng các yêu cầu về điều trị, giá cả và khả năng cung cấp.
Thông tư số 15/2019/TT-BYT ngày 11 tháng 7 năm 2019 của Bộ Y tế về việc quy định thực hiện đấu thầu mua thuốc trong các cơ sở y tế công lập
Thông tư 05/2015/TT-BYT, ban hành ngày 17 tháng 3 năm 2015 bởi Bộ Y tế, quy định danh mục thuốc đông y, thuốc từ dược liệu và vị thuốc y học cổ truyền được quỹ bảo hiểm y tế thanh toán.
1.1.2 Một số phương pháp phân tích sử dụng thuốc
Theo thống kê, chi phí thuốc trong bệnh viện thường chiếm khoảng 60% ngân sách Để tối ưu hóa việc sử dụng thuốc, các nhà quản lý cần thực hiện các biện pháp cải thiện Hàng năm, Hội đồng Tài chính và Đầu tư của bệnh viện tiến hành đánh giá thực trạng sử dụng thuốc để tránh những bất cập.
1.1.2 1 Phân tích sử dụng thuốc theo nhóm điều trị
Phương pháp này giúp xác định các nhóm tác dụng dược lý có mức tiêu thụ cao nhất và chi phí lớn nhất Dựa trên thông tin về bệnh tật, HĐT&ĐT sẽ chỉ ra những vấn đề liên quan đến việc sử dụng thuốc không hợp lý.
- Xác định những nhóm điều trị có mức tiêu thụ cao nhất và chi phí nhiều nhất
Xác định các loại thuốc bị lạm dụng hoặc có mức sử dụng không phản ánh đúng tình trạng bệnh lý cụ thể, như sốt rét và sốt xuất huyết, là rất quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả điều trị và đảm bảo an toàn cho bệnh nhân.
Hội đồng thuốc và điều trị tập trung vào việc lựa chọn những loại thuốc có chi phí hiệu quả cao nhất trong các nhóm điều trị, đồng thời ưu tiên các thuốc trong liệu pháp điều trị thay thế cũng với tiêu chí chi phí hiệu quả.
1.1.2.2 Phương pháp phân tích ABC
Phân tích ABC là phương pháp xác định mối tương quan giữa lượng thuốc tiêu thụ hàng năm và chi phí, nhằm xác định những loại thuốc chiếm tỷ lệ lớn nhất trong tổng chi phí mua thuốc tại bệnh viện.
- Vai trò và ý nghĩa phân tích ABC:
Phân tích ABC tạo ra cơ sở đưa ra những quyết định quan trọng trong tồn trữ, mua sắm trong lựa chọn nhà cung cấp
Thực trạng sử dụng thuốc tại các cơ sở khám chữa bệnh hiện nay
1.2.1 Cơ cấu giá trị tiền thuốc sử dụng
Theo nghiên cứu gần đây, chi phí thuốc chiếm tỷ lệ lớn trong tổng kinh phí của bệnh viện Báo cáo của Bộ Y tế cho thấy, tổng chi phí mua thuốc của 1.018 bệnh viện năm 2010 đạt 15 nghìn tỷ đồng, tăng 22,4% so với năm 2009.
2012 là 2.600 triệu USD tăng 9,1% so với năm 2011 [9]
Bảng 1.1 Kết quả một số nghiên cứu phân tích cơ cấu kinh phí sử dụng thuốc
STT Đơn vị nghiên cứu
Tỷ lệ tiền thuốc sử dụng trong tổng kinh phí bệnh viện
Bệnh viện đa khoa tỉnh Lào Cai năm
Theo báo cáo của Cục Quản lý khám chữa bệnh - Bộ Y tế, tổng giá trị tiền thuốc sử dụng trong bệnh viện đã chiếm 47,9% vào năm 2009 và 58,7% vào năm 2010 trong tổng giá trị viện phí hàng năm.
Việc quản lý và sử dụng thuốc tại các cơ sở y tế hiện đang gặp nhiều khó khăn và bất cập, đặc biệt khi thuốc điều trị liên quan chặt chẽ đến quyền lợi bảo hiểm y tế (BHYT) Chi phí thuốc ngày càng tăng, chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi của quỹ BHYT Cụ thể, năm 2010, tổng chi tiền thuốc của quỹ BHYT đạt khoảng 11.564 tỷ đồng, chiếm 60% tổng chi khám chữa bệnh Đến năm 2011, con số này tăng lên 15.568 tỷ đồng, chiếm 61,3% tổng chi quỹ, tương ứng với mức tăng 34,6% so với năm 2010 Năm 2012, tổng chi thuốc tiếp tục tăng lên khoảng 19.561 tỷ đồng, chiếm 60,6% tổng chi quỹ, với mức tăng gần 4.000 tỷ đồng so với năm 2011.
Quản lý và sử dụng thuốc hiệu quả không chỉ giúp tiết kiệm tài chính cho đất nước mà còn giảm gánh nặng chi phí cho người bệnh.
1.2.2 Về cơ cấu nhóm tác dụng dược lý
Bộ Y tế đã ban hành Thông tư 30/2018/TT-BYT ngày 30/10/2018 về danh mục thuốc tân dược và Thông tư 05/2015/TT-BYT ngày 17/3/2015 về danh mục thuốc đông dược, nhằm quy định các vị thuốc y học cổ truyền thuộc phạm vi thanh toán của quỹ BHYT Các thông tư này tạo nền tảng cho các cơ sở khám, chữa bệnh trong việc xây dựng danh mục thuốc sử dụng tại đơn vị.
Kết quả khảo sát của Bộ Y tế tại một số bệnh viện cho thấy, từ năm
2007 đến 2009, kinh phí mua thuốc kháng sinh chiếm tỷ lệ không đổi, từ 32,3% đến 32,4% trong tổng giá trị tiền thuốc sử dụng [22]
Kết quả phân tích cho thấy nhóm thuốc kháng sinh có kinh phí sử dụng cao nhất tại các bệnh viện đa khoa tuyến tỉnh và huyện, cho thấy tầm quan trọng của nhóm thuốc này trong điều trị.
Bảng 1.2 Kết quả một số nghiên cứu phân tích cơ cấu kinh phí sử dụng thuốc điều trị ký sinh trùng chống nhiễm khuẩn
STT Đơn vị nghiên cứu
Thuốc điều trị ký sinh trùng chống nhiễm khuẩn
Tỷ lệ % KM Tỷ lệ % GT
1 TTYT huyện Chợ Mới tỉnh Bắc Kạn năm 2016 [22] 20,9 51,7
2 Bệnh viện đa khoa Bắc Kạn năm
3 Bệnh viện đa khoa huyện Quang
Bình tỉnh Hà Giang năm 2016 [19] 22,93 47,66
4 Bệnh viện đa khoa tỉnh Lào Cai năm
5 TTYT Nghĩa Đàn tỉnh Nghệ An năm
Năm 2010, 30 loại thuốc được thanh toán BHYT nhiều nhất trong tổng số hơn 800 loại thuốc đã chiếm tới 43,7% tổng chi phí tiền thuốc Đặc biệt, nhóm thuốc kháng sinh đóng góp một tỷ trọng đáng kể, chiếm 21,92% trong tổng chi phí này.
Việc sử dụng kháng sinh là một vấn đề quan trọng trong việc đảm bảo an toàn và hợp lý khi dùng thuốc Nghiên cứu tại các bệnh viện cho thấy, chi phí cho thuốc kháng sinh luôn chiếm tỷ lệ cao nhất trong tổng giá trị thuốc được sử dụng.
1.2.3 Về nguồn gốc xuất xứ Để nâng cao tỷ lệ sử dụng thuốc sản xuất trong nước, năm 2012 BYT đã ra quyết định 4824/QĐ-BYT ngày 03/12/2012, phê duyệt và ban hành đề án: “Người Việt Nam ưu tiên dùng thuốc Việt Nam” giai đoạn 2012-2020 nhằm hỗ trợ ngành Dược Việt Nam phát triển, đảm bảo nguồn cung ứng thuốc trong công tác phòng, chữa bệnh, nhân viên không bị lệ thuộc vào nguồn nhập khẩu từ nước ngoài Mục tiêu đến năm 2020, tỷ lệ sử dụng thuốc trong nước chiếm 30% ở tuyến trung ương , 50% ở tuyến tỉnh và 75% ở tuyến huyện Sau thời gian triển khai Đề án, cán bộ y tế và người dân đã tin tưởng vào thuốc do doanh Nghiệp trong nước sản xuất Đặc biệt, khái niệm “sử dụng thuốc trong nước” đã hình thành trong tiềm thức của người dân trong phòng và chữa bệnh
Giải pháp phát triển bền vững cho ngành Dược Việt Nam rất quan trọng, giúp đảm bảo nguồn cung thuốc cho nhân dân mà không phụ thuộc vào nhập khẩu Năm 2012, tổng giá trị thuốc ước đạt 2.600 triệu USD, tăng 9,1% so với năm 2011 Giá trị thuốc sản xuất trong nước ước đạt 1.200 triệu USD, tăng 5,26%, trong khi trị giá thuốc nhập khẩu là 1.750 triệu USD, với bình quân tiền thuốc đầu người là 29,5 USD Tuy nhiên, khảo sát tại một số bệnh viện cho thấy thuốc sản xuất trong nước chỉ chiếm 25,5% tổng số thuốc sử dụng.
Tại Việt Nam, 43,3% số khoản mục thuốc và 37%-57,1% tổng giá trị sử dụng thuộc về các bệnh viện, trong đó tỷ lệ thấp nhất là ở các bệnh viện tuyến trung ương Thuốc sản xuất trong nước đã trở nên đa dạng về chủng loại và số lượng, bao gồm nhóm thuốc dung dịch tiêm truyền, thuốc tiêm, thuốc chống nhiễm khuẩn và nhiều nhóm thuốc khác Giá trị tiền thuốc sản xuất tại Việt Nam đã tăng mạnh qua các năm, đáp ứng khoảng 50% trị giá tiền thuốc sử dụng.
Thuốc sản xuất trong nước chiếm gần 43% các mặt hàng trúng thầu, trong đó chủ yếu là thuốc do các doanh nghiệp Dược Việt Nam sản xuất
Vào năm 2010, tỷ lệ chi phí cho thuốc sản xuất trong tổng số tiền mua thuốc của các bệnh viện tại Việt Nam đạt 38,7% Cụ thể, bệnh viện tuyến trung ương chiếm 11,9%, bệnh viện tỉnh/thành phố chiếm 33,9%, và bệnh viện huyện chiếm 61,5%.
Tại bệnh viện Chợ Rẫy, tỷ lệ sử dụng thuốc nội theo giá trị chỉ đạt 13%, trong khi đó số lượng mặt hàng lên tới 40% Tương tự, tại bệnh viện Thống Nhất, tỷ lệ sử dụng thuốc nội theo giá trị gần 21%, nhưng số lượng mặt hàng cao đến 65%.
Năm 2016, Bệnh viện đa khoa Quảng Bình ghi nhận giá trị sử dụng thuốc nội đạt 51,41% Nguyên nhân chủ yếu là do bệnh viện tuyến Trung ương tiếp nhận các ca bệnh nặng đã điều trị thất bại ở tuyến dưới, dẫn đến nhu cầu sử dụng thuốc điều trị có tác dụng mạnh, làm tăng tỷ lệ sử dụng thuốc nhập khẩu.
Tuy nhiên, tỷ lệ chi phí cho thuốc có nguồn gốc trong nước cũng có sự khác nhau giữa các tuyến bệnh viện [10]
Bảng 1.3 Tỷ lệ tiền mua thuốc sản xuất tại Việt Nam theo tuyến bệnh viện năm 2010 [10]
TT Tuyến bệnh viện Số lượng bệnh viện
Tổng số tiền mua thuốc sản xuất tại Việt Nam
Tỷ lệ tiền mua thuốc sản xuất tại Việt Nam
Như vậy, tại các bệnh viện tuyến huyện: chi phí cho thuốc có nguồn gốc trong nước cao hơn tại các bệnh viện tuyến trung ương và tuyến tỉnh
Thuốc có nguồn gốc nhập khẩu thường có giá cao hơn thuốc sản xuất trong nước do chi phí bảo quản, vận chuyển và chiến lược định giá khác nhau của các hãng Việc sử dụng thuốc trong nước không chỉ chủ động trong nguồn cung ứng mà còn mang lại lợi ích kinh tế và quản lý cho bệnh viện cũng như bệnh nhân Năm 2019, Bộ Y tế đã ban hành Thông tư số 03/2019/TT-BYT, quy định danh mục thuốc sản xuất trong nước đáp ứng yêu cầu điều trị, giá cả và khả năng cung cấp.
Bảng 1.4 Kết quả một số nghiên cứu phân tích cơ cấu thuốc sản xuất trong nước thuốc nhập khẩu
TT Đơn vị nghiên cứu
Thuốc sản xuất trong nước Thuốc nhập khẩu
1 TTYT Nghĩa Đàn Nghệ An
2 TTYT Chợ Mới - Bắc Kạn
3 Bệnh viện đa khoa huyện
Quang Bình tỉnh Hà giang
4 Bệnh viện đa khoa Bắc Kạn
1.2.4 Về thuốc mang tên biệt dược và tên generic
Vài nét về Trung tâm Y tế huyện Gò Công Tây, tỉnh Tiền Giang
Bệnh viện được thành lập vào năm 1979 và được xếp hạng III theo Quyết định 3770/QĐ-UBND ngày 18 tháng 12 năm 2017 của UBND tỉnh, với quy mô ban đầu là 92 giường Đến năm 2018, bệnh viện đã mở rộng quy mô lên 100 giường và tổng số giường thực kê đạt 110, đáp ứng nhu cầu khám chữa bệnh mà không xảy ra tình trạng quá tải Bệnh viện cũng triển khai nhiều kỹ thuật mới trong khám và chữa bệnh, bao gồm cả lâm sàng và cận lâm sàng, nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ y tế.
Trung tâm có trạm điện biến áp riêng; hệ thống phòng cháy chữa cháy, hệ thống xử lý nước thải lỏng hoàn chỉnh
Cơ sở hạ tầng y tế đã xuống cấp, với trang thiết bị lạc hậu và không đồng bộ Tuy nhiên, đội ngũ y bác sĩ tại Trung tâm luôn nỗ lực hoàn thành nhiệm vụ khám chữa bệnh, đảm bảo kết nối mạng lưới y tế cơ sở, tạo niềm tin với bệnh nhân và gia đình, góp phần vào việc thực hiện các chỉ tiêu kinh tế - xã hội của địa phương.
Trung tâm Y tế huyện Gò Công Tây được thành lập theo Quyết định số 3627/QĐ-SYT ngày 28/12/2018 của Sở Y tế tỉnh Tiền Giang, với chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn rõ ràng Trung tâm này hoạt động dưới sự quản lý của Sở Y tế tỉnh Tiền Giang, đảm bảo cung cấp dịch vụ y tế chất lượng cho cộng đồng.
Trung tâm chuyên cung cấp dịch vụ y tế dự phòng, khám và chữa bệnh, phục hồi chức năng, cùng các dịch vụ y tế khác theo quy định pháp luật.
1 Thực hiện các hoạt động phòng chống dịch bệnh, quản lý và nâng cao sức khỏe cho người dân
2 Thực hiện các hoạt động bảo vệ môi trường đối với cơ sở y tế; giám sát chất lượng nước dùng cho ăn uống, sinh hoạt và dinh dưỡng cộng đồng
3.Thực hiện các hoạt động phòng chống ngộ độc thực phẩm trên địa bàn, đảm bảo an toàn thực phẩm theo quy định của pháp luật
Thực hiện sơ cứu, cấp cứu và khám chữa bệnh phục hồi chức năng cần tuân thủ các quy định của cơ quan có thẩm quyền và giấy phép hoạt động khám chữa bệnh.
5.Thực hiện các hoạt động chăm sóc sức khỏe sinh sản công tác dân số, kế hoạch hóa gia đình
6 Thực hiện các xét nghiệm, chẩn đoán hình ảnh phục vụ cho hoạt động chuyên môn, kỹ thuật theo chức năng, nhiệm vụ
7 Thực hiện các hoạt động truyền thông giáo dục sức khỏe về y tế, chăm sóc sức khỏe trên địa bàn.Chỉ đạo tuyến, hướng dẫn về chuyên môn kỹ thuật trên địa bàn huyện
8 Thực hiện việc cung ứng, bảo quản, cấp phát sử dụng và tiếp nhận thuốc vắc sin sinh phẩm y tế, hóa chất, trang thiết bị phục vụ cho hoạt động chuyên môn theo cấp của Sở Y tế và quy định của pháp luật
9 Triển khai thực hiện các dự án, chương trình y tế ở địa phương theo phân công phân cấp của Sở Y tế;
10 Nghiên cứu và tham gia nghiên cứu khoa học, ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật về lĩnh vực liên quan
1.3.3 Mô hình tổ chức của Trung tâm
Mô hình tổ chức của Trung tâm được thể hiện ở hình sau:
Hình 1.1 Cơ cấu tổ chức của Trung tâm Y tế huyện Gò Công Tây
- Khoa Hồi sức cấp cứu
HỘI ĐỒNG CÁC TỔCHỨC ĐOÀN THỂ
- HĐ thuốc và điều trị
- HĐ thi đua khen thưởng, kỷ luật…
Nhân lực đóng vai trò quan trọng nhất trong việc nâng cao chất lượng dịch vụ tại bệnh viện Cơ cấu nhân lực của Trung tâm Y tế huyện Gò Công Tây năm 2019 được trình bày rõ ràng trong bảng dưới đây.
Bảng 1.10 Cơ cấu nhân lực ở TTYT huyện Gò Công Tây
TT Trình độ chuyên môn Số lượng Tỉ lệ %
11 Nữ hộ sinh Đại học 4 2,03
12 Nữ hộ sinh Trung học 14 7,10
Tỷ lệ dược sĩ có trình độ đại học hiện nay còn thấp, chỉ đạt 5/21 so với số bác sĩ, điều này hạn chế khả năng thực hiện dược lâm sàng tại bệnh viện Đội ngũ y bác sĩ thiếu hụt chuyên môn sâu và tay nghề giỏi, cùng với sự thiếu vắng bác sĩ chuyên khoa, đã ảnh hưởng tiêu cực đến quá trình khám chữa bệnh cho người dân trong khu vực.
1.3.5 Chức năng, nhiệm vụ tổ chức của khoa Dược
Khoa Dược của bệnh viện là một khoa cận lâm sàng, hoạt động dưới sự quản lý của Ban Giám đốc bệnh viện và sự giám sát của Phòng Nghiệp vụ Y Dược thuộc Sở Y tế tỉnh Tiền Giang Khoa Dược có các chức năng và nhiệm vụ quan trọng trong việc cung cấp dịch vụ y tế.
- Giúp Giám đốc Trung tâm tổ chức, thực hiện công tác quản lý thuốc, vật tư, thiết bị y tế
Đảm nhiệm vai trò đầu mối phối hợp với các khoa, phòng nhằm tham mưu xây dựng kế hoạch công tác vật tư và thiết bị y tế chung của đơn vị Sau khi kế hoạch được trình lên cấp có thẩm quyền phê duyệt, tổ chức thực hiện theo đúng quy định.
Đầu mối phối hợp với các khoa và phòng chức năng để tổ chức đấu thầu mua sắm, sửa chữa và thanh lý vật tư thiết bị y tế theo đúng quy định.
- Thực hiện chế độ kiểm tra, sử dụng, bảo quản thiết bị y tế theo quy định, có nhận xét để báo cáo giám đốc
Tổ chức cần hướng dẫn nhân viên y tế về cách sử dụng và bảo quản trang thiết bị y tế, nhằm đảm bảo hiệu quả, độ chính xác và an toàn cho bệnh nhân.
- Tham mưu lập kế hoạch tổ chức thực hiện cung ứng bảo quản sử dụng thuốc, hóa chất, vacxin, sinh phẩm theo đúng quy định hiện hành
- Tổ chức tiếp nhận, xuất, nhập, thống kê, thanh quyết toán, theo dõi, quản lý tiêu chuẩn thuốc, hóa chất, vacxin, sinh phẩm theo đúng quy định hiện hành
Kiểm tra, bảo quản, tiếp nhận, xuất và nhập thuốc, hóa chất, vacxin, sinh phẩm phải được thực hiện đúng theo quy chế công tác dược và các quy định hiện hành của Nhà nước.
Tính thiết yếu của đề tài
Phân tích và đánh giá DMT tại Trung tâm Y tế huyện Gò Công Tây là rất cần thiết để hiểu rõ thực trạng sử dụng thuốc tại bệnh viện Điều này sẽ giúp điều chỉnh danh mục thuốc trong những năm tới, nâng cao hiệu quả sử dụng thuốc cho bệnh nhân và tiết kiệm chi phí trong công tác khám chữa bệnh Đồng thời, việc này cũng đảm bảo sử dụng thuốc an toàn, hợp lý và hiệu quả, giải quyết các vấn đề phát sinh từ quá trình đấu thầu đến khi sử dụng, như tình trạng thiếu thừa thuốc liên tục.
Mặc dù việc sử dụng thuốc tại các bệnh viện đã có những tiến bộ, nhưng vẫn còn nhiều vấn đề cần khắc phục, như kinh phí cho việc mua thuốc phục vụ khám chữa bệnh tại các bệnh viện lớn Ngoài ra, tình trạng lạm dụng thuốc kháng sinh, thuốc tiêm và vitamin cũng đang là những vấn đề nghiêm trọng cần được chú ý và can thiệp kịp thời.
Tại Trung tâm y tế huyện Gò Công Tây, chưa có nghiên cứu nào được thực hiện để phân tích danh mục thuốc đã sử dụng tại bệnh viện.
Chúng tôi tiến hành nghiên cứu này để đánh giá chính xác cơ cấu danh mục thuốc đã sử dụng tại Trung tâm năm 2019 Mục tiêu là phát hiện những bất cập trong việc sử dụng thuốc, từ đó đưa ra các đề xuất nhằm xây dựng danh mục thuốc hợp lý hơn, tiết kiệm chi phí và nâng cao hiệu quả, chất lượng khám chữa bệnh tại Trung tâm.
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tượng, thời gian, địa điểm nghiên cứu
- Đối tượng : Danh mục thuốc sử dụng tại Trung tâm Y tế huyện Gò Công Tây tỉnh Tiền Giang năm 2019
- Thời gian: Từ tháng 01/01/2019 đến tháng 31/12/2019
- Địa điểm: Trung tâm Y tế huyện Gò Công Tây tỉnh Tiền Giang
Phương pháp nghiên cứu
2.2.1 Các biến số nghiên cứu
Bảng 2.13 Các biến số nghiên cứu
Mục tiêu 1 của nghiên cứu là mô tả cơ cấu danh mục thuốc sử dụng tại Trung tâm Y tế huyện Gò Công Tây trong năm 2019, bao gồm tên biến, định nghĩa, phân loại biến và kỹ thuật thu thập dữ liệu.
Thuốc sử dụng theo nhóm thuốc
Là nhóm thuốc theo Danh mục thuốc tân dược theo
TT 30 và chế phẩm YHCT theo Thông tư 05
Thuốc hóa dược theo nhóm tác dụng dược lý
Theo Thông tư 30/2018/TT-BYT, nhóm tác dụng dược lý của thuốc hóa dược được quy định trong Danh mục thuốc chủ yếu sử dụng tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh được quỹ Bảo hiểm y tế thanh toán Đồng thời, Thông tư 05 cũng xác định danh mục thuốc từ dược liệu.
- Thuốc gây tê, gây mê
- Thuốc vitamin và khoáng chất -…
TT Tên biến Định nghĩa Phân loại biến Kỹ thuật thu thập
Phân loại thuốc Thuốc sử dụng theo nguồn gốc xuất xứ
Thuốc có nguồn gốc sản xuất trong nước
- Thuốc nhập khẩu: Thuốc có nguồn gốc sản xuất nước ngoài
Thuốc đơn thành phần là thuốc chỉ có một thành phần hoạt chất chính
Thuốc đa thành phần là thuốc có từ hai thành phần có hoạt tính trở lên
Thuốc biệt dược gốc và thuốc generic
Thuốc Biệt dược gốc là thuốc đầu tiên được cấp phép lưu hành trên cơ sở có đầy đủ dữ liệu về chất lượng, an toàn, hiệu quả
- Thuốc generic: là thuốc có cùng dược chất, hàm lượng, dạng bào chế với biệt dược gốc và thường được sử dụng thay thế biệt dược gốc
Là đường đưa thuốc vào cơ thể người bệnh theo đường dùng: Tiêm truyền, đường uống, đường dùng khác
TT Tên biến Định nghĩa Phân loại biến
Kỹ thuật thu thập Mục tiêu 2: Phân tích danh mục thuốc sử dụng tại TTYT huyện Gò Công Tây tỉnh
Tiền Giang bằng phương pháp ABC/VEN năm 2019
Những mặt hàng thuốc thuốc được phân tách thành các nhóm A, B, C theo phương pháp phân tích ABC
Biến phân loại (A,B,C) Tài liệu sẵn có
Thuốc sử dụng theo phân nhóm
Thuốc nhóm V là thuốc tối cần Thuốc nhóm E là thuốc thiết yếu Thuốc nhóm N là thuốc không thiết yếu
Số KM, số HC và GTSD Của từng nhóm thuốc AV,
AE, AN, BV, BE, BN, CV,
AV, AE,AN, BV,BE… Tài liệu sẵn có
2.2.2 Thiết kế nghiên cứu: Mô tả cắt ngang
2.2.3 Phương pháp thu thập số liệu
Phương pháp thu thập dữ liệu từ nguồn tài liệu sẵn có được áp dụng để thu thập thông tin liên quan đến danh mục thuốc đã sử dụng trong bệnh viện Việc này giúp đảm bảo tính chính xác và đầy đủ của dữ liệu, đồng thời hỗ trợ trong việc quản lý và cải thiện chất lượng dịch vụ y tế.
- DMT sử dụng tại trung tâm y tế huyện Gò Công Tây năm 2019
- Kinh phí mua thuốc năm 2019 theo Báo cáo sử dụng thuốc gửi Sở Y tế duyệt quyết toán năm 2019
- Số liệu lấy từ phần mềm quản lý bệnh viện về báo cáo xuất nhập tồn của trung tâm năm 2019
Thông tin thu thập bao gồm tên thuốc, tên hoạt chất, nồng độ và hàm lượng, số lượng đã sử dụng, đơn giá, nước sản xuất, nhóm tác dụng dược lý và đường dùng.
- Các biểu mẫu thu thập số liệu được đưa vào phần phụ lục 1 (mục tiêu
Để thu thập số liệu về DMT năm 2019, chúng tôi đã tổng hợp tất cả dữ liệu vào một bảng tính Excel Bảng này bao gồm các thông tin quan trọng như tên hoạt chất, tên thuốc (bao gồm tên Generic, tên thương mại và tên biệt dược), nồng độ, hàm lượng, đơn vị tính, dạng dùng, đường dùng, hãng sản xuất, nước sản xuất, đơn giá, số lượng sử dụng và thành tiền.
- Dùng các hàm Sum, If, Count, Subtotal, Autofilter, Sort để tổng hợp số liệu theo các chỉ số cần nghiên cứu:
Xếp theo nhóm tác dụng dược lý
Xếp theo nhóm thuốc chống nhiễm khuẩn và ký sinh trùng
Xếp theo nguồn gốc, xuất xứ: Đưa ra tỷ lệ thuốc sản xuất trong nước/ thuốc nhập khẩu
Xếp theo tên gốc/ tên biệt dược
Xếp theo các thuốc đơn thành phần/ đa thành phần
Xếp theo các thuốc nhập khẩu có hoạt chất trong Thông tư 03/2019/TT-BYT
- Tính tổng SLDM, trị giá của từng SLDM, tính tỷ lệ phần trăm giá trị số liệu
2.2.4 Phương pháp xử lý và phân tích số liệu
- Xử lý trước khi nhập liệu: Lấy thông tin từ nguồn thu thập điền vào phiếu thu thập thông tin
-Phần mềm nhập liệu: Microsof office excel, Phần mềm phân tích
- Xử lý sau khi nhập liệu: số liệu được xử lý trên phần mềm nhập liệu
Kết xuất và tổng hợp số liệu từ danh mục thuốc trong phần mềm quản lý bệnh viện của Trung tâm, sau đó tiến hành xử lý các số liệu trùng lặp, ngoại lệ và thực hiện làm sạch dữ liệu.
Nhập dữ liệu vào phụ lục biểu mẫu thu thập trong phần mềm Microsoft Excel, sau đó tiến hành phân tích một số chỉ số về DMT theo các bước hướng dẫn.
Bước 1: Tổng hợp toàn bộ dữ liệu về DMT được sử dụng năm 2019 trên cùng một file Excell (phụ lục 1,2)
Bước 2: Phân tích số liệu theo các chỉ số cần nghiên cứu như:
• Xếp theo nhóm tác dụng dược lý
• Xếp theo nước sản xuất: đưa ra tỷ lệ thuốc nội/ngoại
• Xếp theo tên biệt dược/tên thương mại
• Xếp theo các thuốc đơn thành phần/ đa thành phần
• Xếp theo đường dùng (uống/tiêm/dùng ngoài/khác)
• Xếp theo tên biệt dược gốc
• Thuốc hạng A theo nhóm tác dụng dược lý
• Thuốc hạng A theo hoạt chất
• Thuốc nhóm AN theo hoạt chất
Bước 3: Tính tổng số lượng khoản mục, trị giá từng biến số, tính tỷ lệ phần trăm giá trị cho từng biến số
- Theo nhóm tác dụng dược lý
Theo Thông tư 30/TT-BYT của Bộ Y tế ban hành ngày 30/10/2018, việc sắp xếp nhóm điều trị cho từng loại thuốc tân dược chủ yếu được sử dụng tại các cơ sở khám chữa bệnh mà quỹ BHYT thanh toán là rất quan trọng.
- Theo nguồn gốc xuất xứ
Thuốc sản xuất trong nước bao gồm các sản phẩm được chế tạo bởi doanh nghiệp trong nước và các doanh nghiệp liên doanh tại Việt Nam, dựa trên Quyết định phê duyệt kết quả trúng thầu thuốc từ năm 2018 đến 2020 của Sở Y tế Tiền Giang.
Thuốc nhập khẩu từ các nước phát triển bao gồm các sản phẩm được sản xuất tại các quốc gia tham gia EMA, ICH, và PIC/S Danh sách các quốc gia này được công bố trên trang thông tin điện tử của Cục Quản lý Dược, cùng với Quyết định phê duyệt kết quả trúng thầu thuốc năm 2018-2020 của Sở Y tế Tiền Giang.
Thuốc nhập khẩu từ các nước đang phát triển bao gồm những sản phẩm được sản xuất tại các quốc gia châu Á như Trung Quốc, Ấn Độ, Pakistan và các nước Mỹ Latinh.
Thuốc thành phẩm là sản phẩm thay thế cho thuốc phát minh, được sản xuất mà không có giấy phép nhượng quyền từ công ty phát minh Những thuốc này được đưa ra thị trường khi bằng phát minh và các độc quyền đã hết hạn Chúng thuộc Gói thầu số 1 - Thuốc theo tên Generic trong Quyết định phê duyệt kết quả trúng thầu thuốc tại Tiền Giang trong giai đoạn 2018-2020.
Thuốc đặc chế là những sản phẩm mới được nghiên cứu và đang được bảo vệ bằng sáng chế, có quyền sản xuất độc quyền trên thị trường Những loại thuốc này được phân loại vào Gói 2 (Gói thầu thuốc biệt dược và tương đương điều trị) theo Quyết định phê duyệt kết quả trúng thầu thuốc của Sở Y tế tỉnh Tiền Giang trong giai đoạn 2018-2020.
Danh mục thuốc theo phân loại ABC tại bệnh viện
* Các bước tiến hành trong phân tích ABC:
+ Tính tổng giá trị tiêu thụ của tất cả các thuốc sử dụng
+ Tính giá trị % mỗi sản phẩm
Để sắp xếp các thuốc theo thứ tự giá trị giảm dần, chúng ta cần dựa vào tỷ lệ phần trăm của từng sản phẩm Sau đó, tính toán giá trị phần trăm tích lũy cho mỗi sản phẩm, bắt đầu từ sản phẩm đầu tiên và cộng dồn với các sản phẩm tiếp theo trong danh sách.
+ Phân hạng sản phẩm dựa vào giá trị % tích lũy:
Hạng A: gồm những sản phẩm chiếm 75-80% tổng giá trị tiền
Hạng B: gồm những sản phẩm chiếm 15-20% tổng giá trị tiền
Hạng C: gồm những sản phẩm chiếm 5-10% tổng giá trị tiền
Thông thường số khoản mục hạng A chiếm từ 10-20%; hạng B chiếm từ 10-20%, hạng C chiếm từ 60-80%
Số liệu được xử lý và trình bày bằng phần mềm Microsoft Excel
+ Phân loại DMT BV vào nhóm V, E, N (ý kiến của các thành viên
+ Tính tỉ lệ % số lượng các nhóm (VEN)
+ Tính tỉ lệ % giá trị các nhóm (VEN)
- Phân tích ma trận ABC/VEN
Từ kết quả phân tích ABC và VEN, kết hợp chéo phân tích ABC và phân tích VEN
- Xếp các thuốc V,E,N trong nhóm A thu được các tiểu nhóm AV, AE,
AN Sau đó tính tổng số và tỷ lệ % số lượng thuốc và giá trị sử dụng thuốc trong mỗi tiểu nhóm
- Thực hiện tương tự với nhóm B và nhóm C, thu được ma trận ABC/VEN được thể hiện qua bảng sau:
Bảng 2.14 Ma trận ABC/VEN
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Mô tả cơ cấu danh mục thuốc sử dụng tại Trung tâm Y tế huyện Gò Công Tây tỉnh Tiền Giang năm 2019
3.1.1 Cơ cấu thuốc sử dụng theo nhóm thuốc (tân dược, chế phẩm y học cổ truyền)
Vào năm 2019, Trung tâm Y tế huyện Gò Công Tây tỉnh Tiền Giang đã sử dụng 442 loại thuốc, bao gồm cả thuốc tân dược và thuốc chế phẩm y học cổ truyền.
Bảng 3.15 Cơ cấu thuốc tân dược – Chế phẩm Y học cổ truyền
Số khoản mục Giá trị
Số lượng Tỷ lệ % Giá trị Tỷ lệ %
Theo số liệu năm 2019, danh mục thuốc tại Trung tâm y tế huyện Gò Công Tây chủ yếu là thuốc tân dược, với 391 loại, chiếm 88,47% tổng số 442 loại thuốc Giá trị của thuốc tân dược cũng chiếm 83,46% Trong khi đó, thuốc đông y từ dược liệu chỉ có 51 loại, chiếm 11,53% và giá trị chiếm 16,54%.
Hình 3.2 Cơ cấu thuốc tân dược - Chế phẩm Y học cổ truyền
3.1.2 Cơ cấu và giá trị tiền thuốc theo nhóm tác dụng dược lý
Danh mục thuốc năm 2019 của Trung tâm Y tế huyện Gò Công Tây được phân loại theo nhóm điều trị như trong bảng sau:
Bảng 3.16 Cơ cấu, giá trị tiền thuốc theo nhóm tác dụng dược lý
TT Nhóm tác dụng dược lý SLKM Tỷ lệ
2 Thuốc điều trị ký sinh trùng, chống sốt rét 70 15,837 1.326.456 15,483
4 Hocmon và các chất tác động vào hệ thống nội tiết 28 6,335 958.660 11,190
5 Thuốc tác dụng trên đường hô hấp 26 5,882 458.830 5,356
6 Thuốc giảm đau, hạ sốt; chống viêm không steroid 27 6,109 395.767 4,619
8 Thuốc tác dụng đường tiết niệu 2 0,452 323.643 3,778
9 Thuốc chống rối loạn tâm thần và thuốc tác động nên hệ thần kinh 20 4,525 305.523 3,566
10 Dung dịch điều chỉnh nước,điện giải, 17 3,846 184.568 2,154
TT Nhóm tác dụng dược lý SLKM Tỷ lệ
(%) cân bằng acid – baze và các dung dịch tiêm truyền khác
11 Thuốc tác dụng đối với máu 13 2,941 149.295 1,743
12 Thuốc chống thoái hóa khớp 1 0,226 53.913 0,629
13 Thuốc làm mềm cơ và ức chế cholinesterase 1 0,226 48.024 0,561
14 Thuốc chống co giật, chống động kinh 5 1,131 38.665 0,451
15 Thuốc chống dị ứng và dùng tròn các trường hợp quá mẫn 12 2,715 29.168 0,340
16 Thuốc điều trị bệnh mắt, tai mũi họng 7 1,584 20.859 0,243
17 Dung dịch lọc màng bụng, lọc máu 2 0,452 20.435 0,239
18 Thuốc điều trị bệnh da liễu 5 1,131 15.176 0,177
19 Huyết thanh và GLOBULIN miễn dịch 2 0,452 12.484 0,146
20 Thuốc điều trị đau nửa đầu 2 0,452 9.416 0,110
21 Thuốc tẩy trùng và xát khuẩn 4 0,905 5.975 0,070
22 Thuốc giải độc và các thuốc dùng trong trường hợp ngộ độc 5 1,131 5.106 0,060
25 Thuốc có tác dụng thúc đẻ, cầm máu sau đẻ và chống đẻ non 3 0,679 2.772 0,032
26 Thuốc gây tê, gây mê 7 1,584 2.646 0,031
Thuốc đông y thuốc từ dược liệu 51 11,53 1.417.620 16,54
1 Nhóm thuốc khu phong trừ thấp 17 3,846 637.722 7,444
2 Nhóm thuốc thanh nhiệt, giải độc, tiêu ban, lợi thủy 13
3 Nhóm thuốc an thần, định chí, dưỡng tâm 5
4 Nhóm thuốc chữa các bệnh về Dương, về
5 Nhóm thuốc chữa bệnh về ngũ quan 6 1,357 73.052 0,853
6 Nhóm thuốc chữa các bệnh về phế 1 0,226 9.956 0,116
Hình 3.3 Cơ cấu giá trị tiền thuốc tân dược theo nhóm tác dụng dược lý
Danh mục thuốc tân dược hiện có 391 loại, được phân loại theo Thông tư 30/2018/TT-BYT thành 27 nhóm, với tổng giá trị vượt 7,149 tỷ đồng Danh mục này được xây dựng dựa trên mô hình bệnh tật, nhằm đáp ứng nhu cầu điều trị tại các trung tâm.
Nhóm thuốc điều trị ký sinh trùng và chống nhiễm khuẩn là nhóm thuốc lớn nhất, với 70 loại thuốc chiếm 15,483% tổng giá trị và 15,837% tổng số khoản mục thuốc Tiếp theo là nhóm thuốc tim mạch với 58 loại, chiếm 13,122% tổng số khoản mục và 12,697% giá trị Các nhóm thuốc đường tiêu hóa, hormone và thuốc tác động vào hệ thống nội tiết, cũng như thuốc tác dụng trên đường hô hấp, đứng sau đó Tổng giá trị của năm nhóm thuốc này chiếm 60,494% giá trị sử dụng thuốc và 52,489% số khoản mục.
Nhóm tác dụng dược lý theo giá trị 1
Bảng 3.17: Cơ cấu các thuốc nhóm điều trị ký sinh trùng và chống nhiễm khuẩn
TT Phân nhóm KM %KM GT % GT
Theo bảng thống kê, nhóm thuốc điều trị ký sinh trùng và chống nhiễm khuẩn gồm 09 nhóm, trong đó nhóm beta-lactam nổi bật với 28 khoản mục và giá trị sử dụng lên tới 930.880 triệu đồng, chiếm 70,17% tổng giá trị sử dụng của nhóm Do đó, cần xem xét và cân đối việc sử dụng các thuốc trong nhóm beta-lactam.
Nhóm Quinolon được sử dụng để điều trị các nhiễm khuẩn nặng ở đường tiết niệu, nhiễm khuẩn xương-tủy, nhiễm khuẩn huyết và các nhiễm khuẩn khác mà kháng sinh thông thường không hiệu quả Nhằm nâng cao hiệu quả điều trị, nhóm này thường được kết hợp với một thuốc thuộc nhóm Betalactam Đồng thời, nhóm nitroimidazol chuyên biệt cho vi khuẩn kị khí vùng chậu hông cũng được sử dụng phổ biến để dự phòng và điều trị nhiễm khuẩn khu vực này, mang lại tác dụng hiệp đồng tốt với kháng sinh beta-lactam và aminosid Các nhóm kháng sinh khác chỉ được sử dụng với tần suất thấp và chiếm tỷ lệ nhỏ trong tổng giá trị và số lượng.
3.1.3 Cơ cấu, giá trị tiền thuốc sử dụng theo nguồn gốc xuất xứ
Cơ cấu, giá trị tiền thuốc sản xuất trong nước - thuốc nhập khẩu trong DMT năm 2019 của Trung tâm được thể hiện tại bảng sau:
Bảng 3.18 Cơ cấu, giá trị tiền thuốc sản xuất trong nước - thuốc nhập khẩu
%KM Giá trị Tỷ lệ %
1 Thuốc sản xuất trong nước 357 80,76 6.863.805 80,11
Trong quá trình xây dựng DMT, Trung tâm đã chú trọng đến việc ưu tiên sử dụng thuốc sản xuất trong nước, với tỷ lệ lên tới 80,76% về số lượng và 80,11% về giá trị Tuy nhiên, cần thực hiện phân tích sâu hơn về nhóm thuốc nhập khẩu để đưa ra các đề xuất phù hợp.
3.1.4 Cơ cấu sử dụng thuốc nhập khẩu có hoạt chất trong thông tư TT 03/2019/TT-BYT
Bảng 3.19.Thuốc nhập khẩu có hoạt chất trong Thông tư 03/2019/TT-BYT
Tỷ lệ (%) Giá trị Tỷ lệ
1 Thuốc nhập khẩu có trong TT03 24 5,44 433.650 5,062
2 Thuốc nhập khẩu không có trong TT03 61 13,80 1.269.974 14,828
Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng trong thông tư 03/2019/TT-BYT, có 24 hoạt chất thuốc nhập khẩu, chiếm 5,44% tổng số Tổng kinh phí sử dụng cho các hoạt chất này là 433.650 nghìn VNĐ, tương đương 5,062% Do đó, cần xem xét khả năng thay thế một số hoạt chất trong danh sách 24 hoạt chất này.
3.1.5 Cơ cấu, giá trị tiền thuốc biệt dược gốc và thuốc generic
Cơ cấu, giá trị tiền thuốc biệt dược gốc và thuốc generic được thể hiện qua bảng sau đây:
Bảng 3.20 Cơ cấu, giá trị tiền thuốc biệt dược gốc và thuốc generic
TT Nội dung SLKM Tỷ lệ %
KM Giá trị Tỷ lệ %
Thuốc generic chiếm ưu thế vượt trội trong danh mục thuốc của Trung tâm, với 98,47% về khoản mục và 99,40% về giá trị Điều này cho thấy sự ưu tiên của các bác sĩ trong việc sử dụng thuốc generic.
3.1.6 Cơ cấu, giá trị tiền thuốc theo đường dùng
Cơ cấu, giá trị tiền thuốc theo dạng đường dùng được thể hiện qua bảng sau:
Bảng 3.21 Cơ cấu, giá trị tiền thuốc theo đường dùng
TT Nhóm thuốc SLKM Tỷ lệ
%KM Giá trị Tỷ lệ
Quy chế sử dụng thuốc nội trú do Bộ Y tế ban hành vào tháng 06/2009 yêu cầu các bệnh viện hạn chế sử dụng thuốc tiêm, chỉ cho phép sử dụng trong trường hợp bệnh nhân không thể uống thuốc hoặc cần tác dụng nhanh Tại Trung tâm, tỷ lệ thuốc uống chiếm ưu thế với 318 khoản mục, tương đương 71,94% tổng số khoản mục và 79,99% giá trị sử dụng, trong khi thuốc tiêm chỉ có 89 khoản mục, chiếm 20,13% số khoản mục và 16,07% giá trị sử dụng Điều này cho thấy các bác sĩ tại trung tâm đã tuân thủ đúng quy chế chuyên môn trong việc sử dụng thuốc, chỉ dùng thuốc tiêm cho các bệnh cấp tính nhằm đạt hiệu quả cao trong điều trị, đồng thời cần cân nhắc và rà soát giá cả thuốc tiêm để lựa chọn phù hợp.
3.1.7 Cơ cấu, giá trị tiền thuốc đơn thành phần và đa thành phần
Cơ cấu và giá trị tiền thuốc đơn thành phần và đa thành phần trong DMT của trung tâm năm 2019 được thể hiện qua bảng sau:
Bảng 3.22 Cơ cấu giá trị tiền thuốc đơn thành phần và đa thành phần
STT Cơ cấu Khoản mục Tỷ lệ % Giá trị Tỷ lệ
Trong danh mục thuốc sử dụng tại bệnh viện chủ yếu là thuốc đơn thành phần với 357 khoản mục chiếm 91,30% với giá trị sử dụng 6.190 triệu đồng chiếm 86,58%
Thuốc đa thành phần có 34 khoản mục chiếm 8,70% với giá trị sử dụng 959.458 triệu đồng chiếm 13,42%
Như vậy, bệnh viện đã thực hiện quy định của Bộ Y tế ưu tiên sử dụng thuốc đơn chất trong điều trị.
Phân tích danh mục thuốc sử dụng tại Trung tâm Y tế huyện Gò Công Tây Năm 2019 theo phương pháp phân tích ABC và VEN
3.2.1 Cơ cấu thuốc sử dụng theo phương pháp phân tích ABC
Bảng 3.23 Cơ cấu thuốc sử dụng theo phương pháp phân tích ABC
STT Hạng Khoản mục Giá trị sử dụng
Số lượng Tỉ lệ (%) GT Tỉ lệ (%)
Hình 3.4 Cơ cấu thuốc sử dụng theo phương pháp phân tích ABC
Cơ cấu danh mục thuốc sử dụng tại Trung tâm Y tế huyện Gò Công
Phân tích theo nhóm ABC cho thấy tỷ lệ khoản mục hiện tại chưa hợp lý Việc xây dựng danh mục thuốc có ý nghĩa quan trọng nhằm tối ưu hóa sử dụng kinh phí và đảm bảo cung ứng thuốc chất lượng, kịp thời, hiệu quả cho công tác khám chữa bệnh.
Hạng A Hạng B Hạng C và điều trị bệnh Kết quả phân tích cho thấy tỷ lệ giữa các nhóm thuốc như sau:
Nhóm A chiếm 79,75% tổng giá trị tiền (khuyến cáo từ 75-80%), sản phẩm nhóm A chiếm 20,13% tổng khoản mục (khuyến cáo từ 10-20%)
Nhóm B chiếm tỷ lệ 15,22% tổng giá trị tiền (khuyến cao từ 15-20%), sản phẩm nhóm B chiếm 26,11% tổng số khoản mục (khuyến cáo 10 -
Nhóm C chiếm 5,03% tổng giá trị tiền (khuyến cáo 5-10%), sản phẩm nhóm C chiếm 53,86% tổng số khoản mục (khuyến cáo từ 60-80%)
Nhóm A có ít khoản mục nhưng mang lại giá trị sử dụng cao nhất, nhờ vào số lượng sử dụng lớn trong từng khoản mục Một số loại thuốc trong nhóm này có số lượng sử dụng không cao nhưng lại có giá thành cao, góp phần vào giá trị tổng thể.
Nhóm C số lượng khoản mục sử dụng cao nhưng giá trị sử dụng thấp nhất do số lượng sử dụng mỗi một khoản mục ít hoặc giá thành thấp
3.2.2 Cơ cấu thuốc sử dụng trong hạng A theo hoạt chất
Bảng 3.24 Cơ cấu thuốc sử dụng trong hạng A theo hoạt chất
Danh mục Giá trị sử dụng
TT Nhóm tác dụng dược lý thuốc VND
Tỷ lệ lượng hoạt chất % (%)
Thuốc điều trị ký sinh trùng
Hormon và các thuốc tác
05 7,25 841.243 12,32 động vào hệ nội tiết
Dung dịch điều chỉnh nước,
5 điện giải, cân bằng acid-
01 1,44 132.791 1,95 base và các dung dịch tiêm truyền khác
6 Thuốc tác dụng đối với máu 02 2,90 131.473 1,93
Danh mục Giá trị sử dụng STT
Nhóm tác dụng dược lý thuốc VND
Tỷ lệ lượng hoạt chất % (%)
Thuốc giảm đau, hạ sốt;
02 2,90 228.138 3,34 thuốc điều trị gút và các bệnh xương khớp
8 Thuốc tác dụng trên đường
Thuốc điều trị bệnh đường tiết niệu 01 1,44 321.643 4,70
Thuốc chống thoái hóa khớp 01 1,44 53.913 0,79
Thuốc làm mềm cơ và ức chế cholinesterase
Thuốc chống rối loạn tâm thần 02 2,90 239.579 3,51
14 Thuốc chống co giật, chống
Nhóm thuốc chữa các bệnh về Dương
Nhóm thuốc thanh nhiệt, giải độc, tiêu ban, lợi thủy
3 Nhóm thuốc khu phong trừ
4 Nhóm thuốc an thần, định
Trong danh sách thuốc hạng A, có 89 khoản mục thuộc 69 nhóm hoạt chất được sử dụng, trong đó thuốc tân dược chiếm ưu thế với 51 hoạt chất, tương đương 73,92% và tổng giá trị sử dụng đạt 5.707.103.749 đồng, chiếm 83,5% tổng giá trị Nhóm thuốc điều trị ký sinh trùng và chống nhiễm khuẩn dẫn đầu với 11 hoạt chất (18,37%) và tổng giá trị 1.060.704.382 đồng, chiếm 15,53% tổng giá trị sử dụng Tiếp theo là nhóm thuốc đường tiêu hóa với 08 hoạt chất (11,60%) và tổng giá trị 1.143.909.599 đồng, chiếm 16,75% tổng giá trị Nhóm thuốc tim mạch đứng thứ ba với 07 hoạt chất (10,14%) và tổng giá trị 837.393.871 đồng, chiếm 12,26% tổng giá trị sử dụng.
Thuốc đông y chiếm tỷ lệ cao trong nhóm thuốc A với 18 hoạt chất, chủ yếu có nguồn gốc từ dược liệu tự nhiên Ngoài ra, nhóm A còn bao gồm một số thuốc không thiết yếu như vitamin và khoáng chất, với 04 hoạt chất.
Bởi vậy phải có kế hoạch cung ứng thuốc có tư duy để nhóm thuốc A gọn nhẹ tập trung, tiết kiệm nguồn kinh phí mua thuốc
3.2.3 Phân tích danh mục thuốc sử dụng theo phương pháp phân tích VEN
Bảng 3.25 Cơ cấu danh mục thuốc theo VEN
Khoản mục Giá trị sử dụng
Số lượng Tỉ lệ (%) GTSD
Phân tích cơ cấu danh mục thuốc tại Trung tâm Y tế huyện Gò Công Tây năm 2019 theo phương pháp VEN cho thấy nhóm E chiếm tỷ lệ cao nhất với 69,9% về số lượng khoản mục và 65,55% về giá trị Trong khi đó, nhóm N chỉ chiếm 27,58% cả về khoản mục và giá trị.
3.2.4 Phân tích ma trận VEN/ABC
Bảng 3.26 Cơ cấu danh mục thuốc theo ma trận ma trận VEN/ABC
Kết quả phân tích ma trận ABC/VEN cho thấy thuốc E chiếm 11,31% trong hạng A, trong khi thuốc AN có 29 khoản, cần phân tích sâu để giảm chi phí và tăng hiệu quả sử dụng Nhóm BN với 33 khoản cũng cần được xem xét để hạn chế sử dụng hoặc thay thế nhằm tối ưu hóa chi phí Thuốc nhóm V phân bố trong cả ba hạng A, B và C, với số lượng nhiều nhất ở hạng C (29 khoản).
3.2.5 Cơ cấu thuốc sử dụng trong nhóm AN theo hoạt chất
Bảng 3.27 Cơ cấu thuốc sử dụng trong nhóm AN theo hoạt chất
TT Hoạt chất Tên thuốc Số
Số lượng sử dụng GTSD Tỷ lệ
A Thuốc đông y thuốc từ dược liệu 18 1.125.847 13,14
Tang ký sinh, Đỗ trọng, Ngưu tất, Trinh nữ,
Hồng hoa, Bạch chỉ, Tục đoạn,
2 Đỗ trọng, Ngũ gia bì, Thiên niên kiện, Tục đoạn, Đại hoàng, Xuyên khung, Tần giao, Sinh địa,
Uy linh tiên, Đương quy,
Tisore (Khu phong hóa thấp Xuân Quang)
HOẠT HUYẾT DƯỠNG NÃO VIBATOP
Phòng phong,Tang ký sinh, Tần giao,
Sinh địa, Cam thảo, Đỗ trọng, Tế tân,
TT Hoạt chất Tên thuốc Số
Số lượng sử dụng GTSD Tỷ lệ
Quế nhục, Nhân sâm, Đương quy,
Chỉ thực, Nhân trần, Hậu phác,
Nghệ, Binh lang, Mộc hương, Đại hoàng
6 Cao đặc Kim tiền thảo KIM TIỀN
Hy thiêm, Hà thủ ô đỏ chế,
Mã tiền, Ma hoàng, Tằm vôi,
Ngưu tất, Cam thảo, Thương truật
10 Diệp hạ châu Diệp hạ châu 1 175.308 50.839 0,59
Liên kiều, Diệp hạ châu, Bồ công anh, Mẫu đơn bì, Đại hoàng
Forvim (Ngân kiều giải độc Xuân Quang)
TT Hoạt chất Tên thuốc Số
Số lượng sử dụng GTSD Tỷ lệ
Hy thiêm, hà thủ ô đỏ chế, thương nhĩ tử, thổ phục linh, phòng kỷ, thiên niên kiện, huyết giác
HOÀN PHONG TÊ THẤP TW3
Nhân trần, Cỏ nhọ nồi, Râu bắp
Cao rau đắng đất; Cao actiso
Thục địa, Hoài sơn, Mẫu đơn bì, Trạch tả,
Phục linh, Sơn thù, Phụ tử chế,
Hoàng kỳ, Toan táo nhân, Đẳng sâm, Mộc hương, Cam thảo, Đương quy, Viễn chí,
Trinh nữ hoàng cung, Tri mẫu,
Hoàng bá, Ích mẫu, Đào nhân,
Trạch tả, Xích thược, Nhục quế
1250 mg (tương đương 500mg calci) +
TT Hoạt chất Tên thuốc Số
Số lượng sử dụng GTSD Tỷ lệ
1,25 mg (tương đương 125 IU vitamin D3)
D Thuốc chống thoái hóa khớp 01 53.913 0,63
E THUỐC LÀM M M CƠ VÀ ỨC
F THUỐC TÁC DỤNG ĐỐI VỚI
TT Hoạt chất Tên thuốc Số
Số lượng sử dụng GTSD Tỷ lệ
Trong năm 2019, Trung tâm Y tế huyện Gò Công Tây đã sử dụng 29 khoản mục thuốc thuộc phân nhóm AN với 26 hoạt chất khác nhau Hoạt chất có giá trị sử dụng cao nhất là Magnesi hydroxyd + Nhôm Hydroxyd + Simethicon dạng gói, đạt hơn 373 triệu đồng Tiếp theo là các hoạt chất Độc hoạt, Phòng phong, Tang ký sinh, Đỗ trọng, Ngưu tất, Trinh nữ, Hồng hoa, Bạch chỉ, Tục đoạn, và Bổ cốt chỉ dạng viên, với tổng giá trị sử dụng trên 171 triệu đồng.
Kết quả phân tích nhóm AN cho thấy có 29 khoản mục, chiếm 22,47% tổng giá trị sử dụng Trong số đó, 18/29 thuốc thuộc nhóm tác dụng dược lý của thuốc đông y và thuốc từ dược liệu, chiếm tỷ lệ lớn nhất với 13,14% tổng giá trị sử dụng thuốc Ngoài ra, thuốc đường tiêu hóa cũng được đề cập trong nhóm này.
Trong tổng giá trị sử dụng thuốc, 03 loại thuốc chiếm 4,36% Nhóm thuốc vitamin và khoáng chất có 05 loại thuốc, chiếm 3,18% tổng giá trị sử dụng Các nhóm thuốc khác như thuốc chống thoái hóa khớp, thuốc tác dụng đối với máu, thuốc làm mềm cơ và ức chế cholinesterase có tỷ lệ nhỏ hơn, lần lượt là 0,63%, 0,60% và 0,56%.
Theo quy hoạch của Bộ Y tế, mục tiêu đến năm 2010 là sản xuất 20% nhu cầu nguyên liệu cho sản xuất thuốc trong nước, với thuốc nội chiếm 80% tổng giá trị tiêu thụ, trong đó thuốc từ dược liệu chiếm 30% Tuy nhiên, việc sử dụng thuốc từ dược liệu đắt tiền cho các bệnh không đặc hiệu hoặc bệnh tự khỏi cần được xem xét để giảm chi phí cho người bệnh.
3.2.6 Danh mục các thuốc (cùng hoạt chất, nồng độ, hàm lượng, dạng bào chế) được sử dụng ở cả 3 hạng A, B
Bảng 3.28 Danh mục các thuốc (cùng hoạt chất nồng độ hàm lượng dạng bào chế) được sử dụng ở cả 3 hạng A B
Tên hoạt chất nồng độ - hàm lượng
Hạng Tên Thuốc Số lượng Đơn giá (VNĐ)
Viên nén bao phim 450mg +
HCL, Viên nén bao phim
Kết quả khảo sát cho thấy có 05 hoạt chất được sử dụng đồng thời ở hạng A và B, bao gồm Cefotaxim 1000mg, Diosmin + Hesperidin 450mg + 50mg, Metformin 850mg, Paracetamol 500mg và Tobramycin 80mg/2ml, với sự khác biệt về số lượng và đơn giá Đặc biệt, Cefotaxim 1000mg, có nguồn gốc từ Cyprus (Taximmed) và thuốc sản xuất tại Việt Nam, có sự chênh lệch không đáng kể về số lượng sử dụng (2.245 so với 2.159 lọ), nhưng đơn giá lại khác biệt lớn (24.000 đồng/lọ so với 7.791 đồng/lọ) Việc thay thế thuốc nhập khẩu bằng thuốc sản xuất trong nước có thể mang lại lợi ích kinh tế đáng kể.
Việc sử dụng Cefotaxim giúp tiết kiệm 36.389.205 đồng, cho thấy rằng giá thuốc cao thường dẫn đến việc sử dụng nhiều hơn Đối với hoạt chất Diosmin + Hesperidin, viên nén SaViDimin và Dacolfort có giá chênh lệch không đáng kể (1.200 đồng/viên so với 709 đồng/viên), nhưng số lượng viên sử dụng lại rất khác biệt, với 76.684 viên cho loại rẻ hơn so với 9.398 viên cho loại đắt hơn; nếu thay thế bằng Dacolfort, bệnh viện có thể tiết kiệm 4.614.418 đồng Đối với Metformin HCL 850 mg, thuốc Ba Lan là Meglucon 850 có số lượng sử dụng không chênh lệch nhiều so với thuốc sản xuất trong nước (30.000 viên so với 1.162.803 viên), nhưng giá chênh lệch rõ rệt (645 đồng/viên so với 200 đồng/viên); việc thay thế bằng thuốc nội địa sẽ tiết kiệm được 13.350.000 đồng Cuối cùng, hoạt chất paracetamol dạng viên nén 500mg được sử dụng dưới tên SAVIPAMOL.
Thuốc 500 và Panactol có giá chênh lệch gấp đôi, với 208 đồng/viên so với 102 đồng/viên, nhưng số lượng viên sử dụng của Panactol lại cao hơn nhiều (689.833 viên so với 38.084 viên) Việc thay thế thuốc thương mại bằng Panactol sẽ giúp bệnh viện tiết kiệm 6.778.952 đồng Đối với thuốc Tobramycin 80mg/2ml, Medphatobra (nguồn gốc Đức) có giá 49.500 đồng/ống, gấp 7 lần so với thuốc sản xuất trong nước (6.720 đồng/ống), và số lượng sử dụng không chênh lệch quá nhiều (772 ống so với 1.948 ống) Thay thế Medphatobra bằng thuốc nội sẽ tiết kiệm khoảng 33.026.160 đồng.