1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Phân tích danh mục thuốc sử dụng tại trung tâm y tế huyện hoà thành tỉnh tây ninh năm 2018

85 23 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 85
Dung lượng 1,26 MB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN (15)
    • 1.1. KHÁI NIỆM DANH MỤC THUỐC VÀ XÂY DỰNG DANH MỤC THUỐC BỆNH VIỆN (15)
      • 1.1.1. Khái niệm danh mục thuốc (0)
      • 1.1.2. Nguyên tắc xây dựng danh mục (0)
      • 1.1.3. Các bước xây dựng danh mục thuốc trong bệnh viện (0)
      • 1.1.4. Các tiêu chí lựa chọn thuốc (0)
      • 1.1.5. Hội đồng thuốc và điều trị (0)
    • 1.2. MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH SỬ DỤNG THUỐC (20)
      • 1.2.1. Phương pháp phân tích nhóm điều trị (0)
      • 1.2.2. Phương pháp phân tích ABC (0)
      • 1.2.3. Phương pháp phân tích VEN (0)
      • 1.2.4. Áp dụng phương pháp phân tích ABC (0)
    • 1.3. TÌNH HÌNH SỬ DỤNG THUỐC TẠI CÁC BỆNH VIỆN Ở VIỆT NAM 13 1. Cơ cấu giá trị sử dụng thuốc (25)
      • 1.3.2. Tình hình sử dụng thuốc kháng sinh (0)
      • 1.3.3. Tình hình sử dụng thuốc sản xuất trong nước, thuốc nhập khẩu (0)
      • 1.3.4. Tình hình sử dụng thuốc generic, thuốc biệt dược (0)
    • 1.4. VÀI NÉT CƠ BẢN CỦA TRUNG TÂM Y TẾ HUYỆN HÒA THÀNH (0)
      • 1.4.1. Đặc điểm địa hình (0)
      • 1.4.2. Chức năng, nhiệm vụ của Trung tâm (0)
      • 1.4.3. Tổ chức và nhân lực (0)
      • 1.4.4. Hoạt động khám chữa bệnh năm 2018 (0)
      • 1.4.5. Mô hình bệnh tật của Trung tâm Y tế huyện Hòa Thành tỉnh Tây Ninh năm (0)
    • 1.5. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI (39)
  • CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (40)
    • 2.1. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU (40)
    • 2.2. THỜI GIAN VÀ ĐỊA ĐIỂM NGHIÊN CỨU (40)
    • 2.3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (40)
      • 2.3.1. Thiết kế nghiên cứu (40)
      • 2.3.2. Các biến số nghiên cứu (40)
      • 2.3.3. Mẫu nghiên cứu (44)
      • 2.3.4. Phương pháp xử lý và phân tích số liệu (44)
      • 2.3.5. Trình bày kết quả nghiên cứu (46)
  • CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU (47)
    • 3.1. MÔ TẢ CƠ CẤU DANH MỤC THUỐC ĐƯỢC SỬ DỤNG TẠI (47)
      • 3.1.1. Cơ cấu thuốc theo nguồn gốc tân dược, thuốc y học cổ truyền (YHCT) (47)
      • 3.1.2. Cơ cấu danh mục thuốc theo nhóm tác dụng dược lý (47)
      • 3.1.4. Cơ cấu các kháng sinh sử dụng trong các nhóm kháng sinh (54)
      • 3.1.5. Cơ cấu các thuốc sử dụng trong nhóm YHCT (56)
      • 3.1.6. Cơ cấu DMT tân dược sử dụng năm 2018 theo thuốc generic, thuốc Biệt dược 45 3.1.7. Cơ cấu thuốc sử dụng theo nguồn gốc sản xuất (57)
      • 3.1.8. Cơ cấu theo nhóm tác dụng dược lý những thuốc nhập khẩu có trong Thông tư 03/2019/TT-BYT (59)
      • 3.1.9. Cơ cấu thuốc đơn thành phần/đa thành phần trong danh mục thuốc đã được sử dụng (60)
      • 3.1.10. Cơ cấu thuốc theo đường dùng (61)
      • 3.1.11. Phân tích cơ cấu DMT được sử dụng theo quy chế thuốc thường/thuốc GN- (62)
      • 3.1.12. Phân tích cơ cấu DMT sử dụng theo quy định thuốc cần hội chẩn (63)
    • 3.2. PHÂN TÍCH DANH MỤC THUỐC SỬ DỤNG TẠI TRUNG TÂM Y TẾ TRUNG TÂM Y TẾ HUYỆN HÒA THÀNH NĂM 2018 THEO PHƯƠNG PHÁP ABC/VEN (0)
      • 3.2.1. Phân tích danh mục thuốc sử dụng tại Trung tâm theo phương pháp ABC (64)
      • 3.2.2. Cơ cấu thuốc nhóm A theo nhóm tác dụng dược lý (64)
      • 3.2.3. Phân tích cơ cấu DMT sử dụng theo phương pháp phân tích VEN (66)
      • 3.2.4. Phân tích cơ cấu DMT theo ma trận ABC/VEN (67)
      • 3.2.5. Phân tích nhóm thuốc theo kết quả ma trận ABC/VEN ......................................... . 3.2.6. Phân tích cơ cấu các thuốc trong nhóm AN (0)
      • 3.2.7. Phân tích cơ cấu các thuốc trong nhóm BN (68)
  • CHƯƠNG 4. BÀN LUẬN (70)
    • 4.1.1. Cơ cấu thuốc theo nguồn gốc tân dược, thuốc YHCT (70)
    • 4.1.2. Cơ cấu danh mục thuốc theo nhóm tác dụng dược lý (70)
    • 4.1.3. Cơ cấu sử dụng các nhóm trong nhóm thuốc điều trị ký sinh trùng, chống nhiễm khuẩn (71)
    • 4.1.4. Cơ cấu các kháng sinh sử dụng trong các nhóm kháng sinh (72)
    • 4.1.5. Cơ cấu các thuốc sử dụng trong nhóm YHCT (72)
    • 4.1.6. Cơ cấu DMT tân dược sử dụng năm 2018 theo thuốc generic, thuốc Biệt dược 61 4.1.7. Cơ cấu thuốc sử dụng theo nguồn gốc sản xuất (73)
    • 4.1.8. Cơ cấu theo nhóm tác dụng dược lý những thuốc nhập khẩu có trong Thông tư 03/2019/TT-BYT (74)
    • 4.1.9. Cơ cấu thuốc đơn thành phần/đa thành phần trong danh mục thuốc đã được sử dụng (74)
    • 4.1.10. Cơ cấu thuốc theo đường dùng (75)
    • 4.1.11. Phân tích cơ cấu DMT được sử dụng theo quy chế thuốc thường/thuốc GN- (75)
    • 4.1.12. Phân tích cơ cấu DMT sử dụng theo quy định thuốc cần hội chẩn (76)
    • 4.2. DANH MỤC THUỐC SỬ DỤNG TẠI TRUNG TÂM Y TẾ TRUNG TÂM Y TẾ HUYỆN HÒA THÀNH NĂM 2018 THEO PHƯƠNG PHÁP ABC/VEN (76)
      • 4.2.1. Danh mục thuốc sử dụng tại Trung tâm theo phương pháp ABC (76)
      • 4.2.2. Cơ cấu thuốc nhóm A theo nhóm tác dụng dược lý (76)
      • 4.2.3. Cơ cấu DMT sử dụng theo phương pháp phân tích VEN (77)
      • 4.2.4. Cơ cấu DMT theo ma trận ABC/VEN (77)
      • 4.2.6. Cơ cấu các thuốc trong nhóm AN (0)
      • 4.2.7. Cơ cấu các thuốc trong nhóm BN ....... .................................................. ................ . KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ (0)
  • KẾT LUẬN (78)

Nội dung

TỔNG QUAN

KHÁI NIỆM DANH MỤC THUỐC VÀ XÂY DỰNG DANH MỤC THUỐC BỆNH VIỆN

Khái niệm danh mục thuốc

Danh mục thuốc (DMT) là danh sách các loại thuốc được sử dụng trong hệ thống chăm sóc sức khỏe, mà bác sĩ sẽ kê đơn cho bệnh nhân DMT của bệnh viện bao gồm những thuốc đã được lựa chọn và phê duyệt để sử dụng trong cơ sở y tế.

DMT bệnh viện được xây dựng tốt sẽ mang lại những lợi ích sau [5][2]:

Việc loại bỏ các thuốc không an toàn và kém hiệu quả giúp giảm số ngày nằm viện, đồng thời giảm tỷ lệ bệnh tật và tử vong.

- Giảm số lượng và chi phí mua thuốc; sử dụng chi phí tiết kiệm được để mua các thuốc chất lượng tốt hơn, an toàn và hiệu quả hơn

Mỗi bệnh viện có danh mục thuốc (DMT) riêng, được điều chỉnh hàng năm theo nhu cầu điều trị của các khoa lâm sàng Việc xây dựng danh mục thuốc hợp lý không chỉ hỗ trợ hiệu quả trong công tác điều trị mà còn nâng cao khả năng quản lý của bệnh viện Nếu danh mục thuốc có quá nhiều loại không cần thiết, sẽ dẫn đến lãng phí nguồn kinh phí của nhà nước và bệnh nhân.

Nguyên tắc xây dựng danh mục

Dựa trên DMT thiết yếu, danh mục thuốc chủ yếu và các quy định sử dụng thuốc của Bộ Y tế, cùng với mô hình bệnh tật và ngân sách của bệnh viện, HĐT&ĐT có nhiệm vụ hỗ trợ Giám đốc bệnh viện trong việc lựa chọn và xây dựng danh mục thuốc Việc này phải đảm bảo phù hợp với mô hình bệnh tật và khả năng tài chính của bệnh viện trong việc chi trả cho thuốc điều trị, đồng thời phải phù hợp với phân tuyến chuyên môn kỹ thuật.

Căn cứ vào hướng dẫn và phác đồ điều trị tại bệnh viện, cần đáp ứng các phương pháp và kỹ thuật mới trong điều trị Danh mục thuốc thiết yếu và thuốc chủ yếu phải tuân theo quy định của Bộ Y tế, đồng thời danh mục thuốc tại bệnh viện cần được rà soát, bổ sung và hiệu chỉnh hàng năm để phù hợp với tình hình thực tế điều trị.

Để xây dựng danh mục thuốc trong bệnh viện, cần thực hiện các bước sau: đầu tiên, thu thập và phân tích tình hình sử dụng thuốc năm trước, bao gồm số lượng, giá trị, phân tích ABC/VEN, thuốc kém chất lượng, thuốc hỏng, phản ứng có hại và sai sót trong điều trị từ các nguồn thông tin đáng tin cậy Tiếp theo, đánh giá khách quan các thuốc đề nghị bổ sung hoặc loại bỏ từ các khoa lâm sàng Sau đó, xây dựng danh mục thuốc (DMT) và phân loại các thuốc theo nhóm điều trị và phân loại VEN Cuối cùng, cần xây dựng các nội dung hướng dẫn sử dụng danh mục, bao gồm thuốc hạn chế sử dụng, thuốc cần hội chẩn, thuốc gây nghiện và thuốc hướng tâm thần.

Các tiêu chí lựa chọn thuốc

Khoa Dược sẽ đề xuất xây dựng danh mục thuốc (DMT) cho bệnh viện và trình Hội đồng thuốc và điều trị (HĐT&ĐT) để nhận ý kiến chỉnh sửa Sau khi HĐT&ĐT thống nhất, Khoa Dược sẽ tổng hợp thành danh mục dự thảo và gửi Giám đốc bệnh viện xem xét ký duyệt Việc lựa chọn thuốc trong bệnh viện cần dựa trên các yếu tố như: thuốc phải có bằng chứng tin cậy về hiệu quả điều trị và tính an toàn từ kết quả thử nghiệm lâm sàng.

Khi lựa chọn thuốc, cần đảm bảo rằng thuốc có sẵn ở dạng bào chế thích hợp, đảm bảo sinh khả dụng và ổn định chất lượng theo quy định Nếu có nhiều thuốc tương đương, việc lựa chọn phải dựa trên đánh giá kỹ thuật về hiệu quả điều trị, tính an toàn, chất lượng, giá cả và khả năng cung ứng Đối với những thuốc có tác dụng điều trị tương tự nhưng khác dạng bào chế, cần phân tích chi phí và hiệu quả tổng thể của quá trình điều trị, không chỉ dựa vào chi phí đơn vị Ưu tiên nên dành cho thuốc đơn chất, trong khi các thuốc phối hợp nhiều thành phần cần có tài liệu chứng minh liều lượng đáp ứng yêu cầu điều trị và có thể vượt trội hơn về hiệu quả, tính an toàn hoặc tiện dụng Cuối cùng, ưu tiên lựa chọn thuốc generic hoặc thuốc mang tên chung quốc tế, hạn chế sử dụng tên biệt dược hoặc tên nhà sản xuất cụ thể.

Trong một số trường hợp, việc xác định có thể dựa vào các yếu tố như đặc tính dược động học, thiết bị bảo quản, hệ thống kho chứa, hoặc thông tin từ nhà sản xuất và nhà cung cấp.

Hội đồng thuốc và điều trị

Ngày 08/08/2013, Bộ Y tế đã ban hành Thông tư số 21/TT-BYT, quy định về tổ chức hoạt động của Hội đồng thuốc và điều trị (HĐT&ĐT) tại bệnh viện Sự thành lập của HĐT&ĐT là rất cần thiết, đóng vai trò quan trọng trong việc xây dựng và điều phối quá trình cung ứng, sử dụng thuốc cho bệnh nhân HĐT&ĐT còn có nhiệm vụ đánh giá tác dụng lâm sàng của thuốc và phát triển các chính sách quản lý, sử dụng thuốc hiệu quả.

Dịch vụ HĐT&ĐT được phát triển nhằm đảm bảo người bệnh nhận được chăm sóc tối ưu với chi phí hợp lý Qua việc xác định loại thuốc cần cung ứng, giá cả và cách sử dụng, quản lý DMT sẽ giúp nâng cao chất lượng điều trị cho người bệnh.

* Nhiệm vụ của HĐT& ĐT

Bộ y tế quy định bốn nhiệm vụ của HĐT& ĐT [5]

- Xây dựng và trình giám đốc phê duyệt các quy định cơ bản về cung ứng và sử dụng thuốc của bệnh viện

- Xây dựng và trình giám đốc phê duyệt DMT dùng cho bệnh viện

Xây dựng quy trình cấp phát thuốc và trình giám đốc phê duyệt nhằm theo dõi việc sử dụng thuốc Đồng thời, quy trình này cũng hỗ trợ giám đốc trong việc kiểm tra việc thực hiện quy trình đã được phê duyệt.

Giám đốc bệnh viện cần hỗ trợ trong việc giám sát kê đơn thuốc hợp lý, theo dõi phản ứng có hại và các vấn đề liên quan đến thuốc Đồng thời, cần tổ chức thông tin thuốc, thực hiện nghiên cứu khoa học và đào tạo kiến thức về thuốc Quan trọng hơn, thiết lập mối quan hệ hợp tác chặt chẽ giữa dược sĩ, bác sĩ và điều dưỡng là điều cần thiết để nâng cao chất lượng chăm sóc sức khỏe.

* Vai trò của HĐT& ĐT trong chu trình quản lý thuốc

Lựa chọn thuốc là bước đầu tiên và quan trọng nhất trong quản lý cung ứng thuốc, đặc biệt trong chức năng đánh giá và lựa chọn thuốc cho DMT bệnh viện Quy trình này cần dựa trên các hướng dẫn và phác đồ điều trị đã được xây dựng tại cơ sở y tế Một DMT hiệu quả giúp loại bỏ thuốc không an toàn và không hiệu quả, từ đó giảm tỷ lệ mắc bệnh và tử vong, đồng thời tiết kiệm chi phí thuốc và giảm thời gian nằm viện Bên cạnh đó, DMTBV cung cấp thông tin thuốc tập trung, hỗ trợ chương trình đào tạo và giáo dục liên tục cho nhân viên y tế.

DMT được xây dựng một cách hợp lý không chỉ tiết kiệm chi phí mà còn tối ưu hóa nguồn tài chính, đồng thời nâng cao chất lượng chăm sóc y tế tại bệnh viện Do đó, việc lựa chọn xây dựng danh mục thuốc là bước quan trọng, có ảnh hưởng quyết định đến hiệu quả cung ứng thuốc và việc sử dụng thuốc an toàn, hợp lý trong bệnh viện.

MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH SỬ DỤNG THUỐC

Theo Tổ chức Y tế Thế giới, có ba phương pháp chính mà Hội đồng Thuốc và Điều trị nên thường xuyên áp dụng để làm rõ các vấn đề liên quan đến việc sử dụng thuốc tại bệnh viện.

Việc thu thập thông tin ở mức độ cá thể từ người không kê đơn giúp xác định các vấn đề liên quan đến sử dụng thuốc Tuy nhiên, nhược điểm của phương pháp này là thường thiếu thông tin cần thiết để điều chỉnh thuốc phù hợp với chẩn đoán.

Các phương pháp định tính như thảo luận nhóm, phỏng vấn sâu và bộ câu hỏi là những công cụ hiệu quả trong việc xác định nguyên nhân của vấn đề liên quan đến việc sử dụng thuốc.

Các phương pháp tổng hợp dữ liệu bao gồm việc thu thập thông tin không dựa trên từng cá thể, giúp dễ dàng trong việc phân tích Những phương pháp như xác định liều DDD, phân tích ABC và phân tích VEN sẽ được áp dụng để xác định các vấn đề lớn liên quan đến việc sử dụng thuốc.

Phân tích danh mục thuốc, bao gồm phân tích ABC và phân tích VEN, là những phương pháp hữu ích để xác định các vấn đề lớn liên quan đến việc sử dụng thuốc Những phương pháp này sẽ là công cụ quan trọng cho hoạt động quản lý danh mục thuốc.

Phương pháp phân tích nhóm điều trị là một cách tiếp cận nhằm đánh giá việc sử dụng thuốc thông qua việc xem xét số lượng và giá trị tiền thuốc của các nhóm điều trị Phương pháp này đóng vai trò quan trọng trong việc tối ưu hóa chi phí và nâng cao hiệu quả điều trị, từ đó giúp cải thiện chất lượng chăm sóc sức khỏe.

Bài viết giúp xác định các nhóm điều trị có chi phí và lượng tiêu thụ cao nhất Dựa trên thông tin về MHBT, chúng ta có thể nhận diện các vấn đề liên quan đến việc sử dụng thuốc không hợp lý, cũng như phát hiện các loại thuốc bị lạm dụng hoặc có mức tiêu thụ không đại diện.

HĐT&ĐT hỗ trợ trong việc lựa chọn các loại thuốc có chi phí hiệu quả cao nhất trong các nhóm điều trị và cho các liệu pháp điều trị thay thế Các bước thực hiện bao gồm việc phân tích và đánh giá các lựa chọn thuốc phù hợp.

- Sử dụng dữ liệu thống kê chi phí sử dụng, % chi phí của từng thuốc sử dụng trên tổng chi phí sử dụng thuốc toàn viện

Trong bài viết này, chúng tôi phân loại nhóm điều trị cho từng loại thuốc dựa trên các tiêu chí từ Danh mục thuốc thiết yếu của Tổ chức Y tế thế giới và các tài liệu tham khảo như hệ thống phân loại Dược lý - Điều trị của hiệp hội Dược thư bệnh viện Mỹ (AHFS) và hệ thống phân loại Giải phẫu - Điều trị - Hóa học (ATC) Cụ thể, chúng tôi phân tích nhóm tác dụng dược lý theo Thông tư 40/2014/TT-BYT, ngày 17/11/2014, và Thông tư 05/2015/TT-BYT, ngày 17/03/2015, của Bộ Y tế về danh mục thuốc tân dược được thanh toán bởi Quỹ bảo hiểm y tế.

10 mục thuốc đông y, thuốc từ dược liệu và vị thuốc y học cổ truyền thuộc phạm vi thanh toán của Quỹ bảo hiểm y tế [7]

Tổng hợp chi phí và tỷ lệ phần trăm chi phí của các loại thuốc trong từng nhóm giúp xác định tình hình kê đơn thuốc thực tế, từ đó nhận diện những nhóm thuốc đang được ưu tiên sử dụng, đặc biệt là nhóm điều trị có chi phí cao nhất.

Đối chiếu mô hình bệnh tật với việc sử dụng thuốc tại bệnh viện giúp phân tích mối tương quan giữa các nhóm thuốc và tình hình bệnh tật thực tế Phương pháp này cho phép xác định các nhóm điều trị có mức tiêu thụ thuốc cao và chi phí lớn nhất, từ đó phát hiện những vấn đề sử dụng thuốc bất hợp lý Ngoài ra, nó còn giúp nhận diện các loại thuốc bị lạm dụng hoặc không phù hợp với các ca bệnh cụ thể như sốt rét và sốt xuất huyết Hội đồng thuốc và điều trị sẽ lựa chọn những thuốc có chi phí hiệu quả cao nhất trong các nhóm điều trị cũng như các lựa chọn trong liệu pháp điều trị thay thế.

Phương pháp phân tích ABC a/ Khái niệm phân tích ABC

Phân tích ABC là phương pháp giúp xác định mối tương quan giữa lượng thuốc tiêu thụ hàng năm và chi phí, từ đó phân loại những loại thuốc chiếm tỷ lệ lớn nhất trong tổng chi phí mua thuốc tại bệnh viện Vai trò của phân tích ABC rất quan trọng, giúp tối ưu hóa ngân sách và cải thiện hiệu quả quản lý thuốc.

Phân tích ABC tạo ra cơ sở đưa ra những quyết định quan trọng trong tồn trữ, mua sắm trong lựa chọn nhà cung cấp

Nhiều loại thuốc thay thế có chi phí thấp hiện có trên thị trường, cho phép người dùng lựa chọn những phương án điều trị tiết kiệm hơn Việc sử dụng các thuốc này không chỉ giúp giảm chi phí mà còn đảm bảo hiệu quả trong quá trình điều trị.

+ Tìm ra những liệu pháp điều trị thay thế

Đánh giá mức độ tiêu thụ thuốc không chỉ phản ánh nhu cầu chăm sóc sức khỏe của cộng đồng mà còn giúp phát hiện những bất hợp lý trong việc sử dụng thuốc Việc so sánh lượng thuốc tiêu thụ với mô hình bệnh tật là cách hiệu quả để nhận diện các vấn đề trong quản lý và sử dụng thuốc.

- Xác định phương thức mua các thuốc không có trong danh mục thuốc thiết yếu của bệnh viện

Tóm lại, phân tích ABC có ưu điểm chính giúp xác định xem phần lớn ngân sách được chi trả cho những thuốc nào

Tuy nhiên nhược điểm của phân tích ABC: không cung cấp được đầy đủ thông tin để so sánh những thuốc có hiệu lực khác nhau

Phương pháp phân tích VEN a) Khái niệm phân tích VEN

Phương pháp này giúp xác định ưu tiên cho việc mua sắm và tồn trữ thuốc trong bệnh viện, đặc biệt khi ngân sách hạn chế không đủ để mua toàn bộ các loại thuốc cần thiết.

Trong phân tích VEN, các thuốc được phân chia loại 3 nhóm cụ thể như sau:

TÌNH HÌNH SỬ DỤNG THUỐC TẠI CÁC BỆNH VIỆN Ở VIỆT NAM 13 1 Cơ cấu giá trị sử dụng thuốc

Để đánh giá sự đa dạng và tính sẵn có của danh mục thuốc (DMT) trong bệnh viện, nhiều nghiên cứu đã phân tích tỷ lệ giữa số lượng khoản mục và số hoạt chất Việc có nhiều khoản mục cho một hoạt chất giúp bệnh viện nâng cao khả năng cung ứng, nhưng cũng tạo ra thách thức trong quản lý DMT và làm tăng nguy cơ nhầm lẫn trong kê đơn thuốc.

Nhiều bệnh viện hiện nay áp dụng phân tích ABC/VEN để xác định các loại thuốc cần ưu tiên kiểm soát và đánh giá hiệu quả can thiệp nhằm nâng cao chất lượng quản lý và sử dụng thuốc Phân tích ABC được sử dụng phổ biến hơn, trong khi phân tích VEN ít phổ biến do tốn thời gian và khó thực hiện hơn Hiện tại, Việt Nam chỉ mới đưa ra định nghĩa về thuốc V, E, N mà chưa có tiêu chí phân loại chính xác, đồng thời cần sự đồng thuận từ tất cả thành viên trong Hội đồng Thuốc và Điều trị.

Cơ cấu giá trị sử dụng thuốc

Theo các nghiên cứu gần đây, chi phí thuốc chiếm tỷ trọng lớn trong ngân sách bệnh viện, từ 40-60% ở các nước đang phát triển và 15-20% ở các nước phát triển Tại Việt Nam, tỷ lệ này cao hơn nhiều, với báo cáo năm 2010 của Cục quản lý khám chữa bệnh - Bộ Y tế cho thấy tổng giá trị tiền thuốc sử dụng trong bệnh viện đạt 47,9% (năm 2009) và 58,7% tổng giá trị viện phí hàng năm.

Khảo sát của tác giả Lê Nguyễn Hải năm 2017 tại các bệnh viện đa khoa tuyến tỉnh cho thấy tỷ lệ chi phí thuốc chiếm phần lớn trong tổng kinh phí của bệnh viện, cụ thể là 42,94% tại các bệnh viện nói chung, 41,2% tại bệnh viện Hữu Nghị và 49,12% tại bệnh viện đa khoa Vĩnh Lộc, Thanh Hóa năm 2015.

Theo các nghiên cứu gần đây, chi phí thuốc chiếm tỷ trọng lớn trong ngân sách bệnh viện, đạt 40-60% ở các nước đang phát triển và 15-20% ở các nước phát triển Tại Việt Nam, tỷ lệ này còn cao hơn nhiều, theo báo cáo của Cục quản lý khám chữa bệnh năm 2010.

15 bệnh - Bộ Y tế, tổng giá trị tiền thuốc sử dụng trong bệnh viện là 47,9% (năm

2009) và 58,7% tổng giá trị viện phí hàng năm trong bệnh viện [3]

Phân tích DMT tại các bệnh viện tuyến huyện Bắc Mê, Quang Bình, Phú Bình cho thấy năm nhóm thuốc có giá trị lớn nhất chiếm hơn 75% tổng chi phí sử dụng thuốc Trong đó, nhóm thuốc điều trị ký sinh trùng và chống nhiễm khuẩn là những loại dược phẩm được sử dụng nhiều nhất, như được trình bày trong Bảng 1.1.

Bảng 1.1 Cơ cấu sử dụng thuốc theo nhóm tác dụng dược lý

Bệnh viện/năm nghiên cứu

5 nhóm thuốc có giá trị lớn

Nhóm chiếm tỷ trọng nhiều nhất về giá trị

Thuốc điều trị ký sinh trùng, chống nhiễm khuẩn

Thuốc điều trị ký sinh trùng, chống nhiễm khuẩn

Thuốc điều trị ký sinh trùng, chống nhiễm khuẩn

Việc quản lý và sử dụng thuốc trong các bệnh viện hiện nay gặp nhiều khó khăn và bất cập, đặc biệt là trong mối liên hệ với quyền lợi bảo hiểm y tế (BHYT) Chi phí thuốc ngày càng tăng cao, chiếm tỷ lệ lớn trong tổng chi của quỹ BHYT, gây áp lực cho hệ thống y tế.

2010 tổng chi tiền thuốc của quỹ BHYT 11.564 tỷ đồng, chiếm 60% tổng chi phí năm 2011 là 15.568 tỷ đồng chiếm 61,3% [17]

Tình hình sử dụng thuốc kháng sinh

Việc sử dụng thuốc kháng sinh an toàn và hợp lý luôn là mối quan tâm hàng đầu Nghiên cứu từ các bệnh viện cho thấy chi phí mua thuốc kháng sinh chiếm tỷ trọng lớn nhất trong ngân sách Báo cáo của Cục quản lý khám chữa bệnh năm 2009 cũng chỉ ra những vấn đề liên quan đến việc khám chữa bệnh.

2010 kinh phí sử dụng thuốc kháng sinh chiếm tỷ lệ không đổi từ 32,3% đến 32,4% trong tổng kinh phí sử dụng tiền thuốc [3]

Theo báo cáo của Bộ Y tế, tỷ lệ chi phí cho thuốc kháng sinh trung bình tại 22 bệnh viện đa khoa Trung ương đạt 28%, trong khi tại 15 bệnh viện chuyên khoa tuyến tỉnh, tỷ lệ này là 32%.

54 bệnh viện đa khoa tuyến tỉnh cao nhất 43% [19]

Trong giai đoạn 2014 - 2015, nghiên cứu chi phí sử dụng thuốc bảo hiểm y tế (BHYT) tại một số cơ sở khám chữa bệnh cho thấy nhóm kháng sinh chiếm tỷ lệ cao nhất, từ 55,19% đến 58,44% giá trị thanh toán Trong khi đó, nhóm vitamin và khoáng chất chỉ chiếm từ 5,98% đến 6,55% giá trị tiền thuốc BHYT.

Trong số 30 hoạt chất có giá trị thanh toán BHYT cao nhất, kháng sinh chiếm 10 hoạt chất, tương đương với 21,92% tổng chi phí thuốc BHYT, cho thấy tầm quan trọng của nhóm thuốc này trong hệ thống thanh toán bảo hiểm y tế.

Thuốc kháng sinh chiếm tỷ lệ lớn trong chi phí thuốc tại các bệnh viện, phản ánh mô hình bệnh tật tại Việt Nam với tỷ lệ mắc bệnh cao.

17 bệnh nhiễm khuẩn cao, mặt khác có thể đánh giá tình trạng lạm dụng thuốc kháng sinh vẫn còn phổ biến [13]

Tại bệnh viện đa khoa khu vực Yên Minh, tỷ lệ kinh phí cho thuốc chống nhiễm khuẩn ký sinh trùng đạt 55,85% tổng giá trị tiền thuốc sử dụng Trong khi đó, tại bệnh viện đa khoa Vĩnh Lộc, Thanh Hóa, tỷ lệ sử dụng kháng sinh chiếm 36,48% tổng giá trị sử dụng.

Các nghiên cứu tại một số bệnh viện tuyến huyện cho thấy chi phí sử dụng nhóm kháng sinh là rất cao Cụ thể, Bệnh viện đa khoa huyện Quang Bình, tỉnh Hà Giang năm 2016 ghi nhận chi phí kháng sinh lên tới 7.010.792.590 đồng, chiếm 47,66% tổng giá trị sử dụng Tương tự, Bệnh viện đa khoa huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên năm 2017 có chi phí 3.536.300.000 đồng, chiếm 51,30% tổng giá trị sử dụng Bệnh viện đa khoa huyện Bắc Mê, tỉnh Hà Giang năm 2016 cũng cho thấy chi phí kháng sinh là 3.170.203.000 đồng, chiếm 65,04% tổng giá trị sử dụng.

Bảng 1.2 Tỉ lệ sử dụng kháng sinh tại một số bệnh viện

STT Bệnh viện/năm nghiên cứu

KM Giá trị (đồng) % GT

Tình hình sử dụng thuốc sản xuất trong nước, thuốc nhập khẩu

Trong năm 2012, Cục quản lý Dược đã tổ chức diễn đàn “Người Việt Nam ưu tiên dùng thuốc Việt Nam” Đây là một trong những giải pháp quan

Ngành dược Việt Nam đang phát triển bền vững nhờ 18 trọng hỗ trợ quan trọng, giúp đảm bảo nguồn cung ứng thuốc phòng và chữa bệnh cho nhân dân, đồng thời giảm thiểu sự lệ thuộc vào nguồn nhập khẩu từ nước ngoài.

TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI

Trung tâm Y tế huyện Hòa Thành tỉnh Tây Ninh chưa từng có nghiên cứu nào về phân tích danh mục thuốc (DMT) sử dụng tại đây Do đó, nghiên cứu này được thực hiện nhằm đánh giá chính xác cơ cấu danh mục thuốc đã sử dụng tại Trung tâm trong năm 2018 Kết quả nghiên cứu sẽ giúp đưa ra những đề xuất xây dựng danh mục thuốc hợp lý hơn, góp phần tiết kiệm chi phí thuốc trong công tác khám chữa bệnh.

ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU

Đối tượng nghiên cứu là Danh mục thuốc đã sử dụng tại Trung tâm Y tế huyện Hòa Thành, tỉnh Tây Ninh năm 2018.

THỜI GIAN VÀ ĐỊA ĐIỂM NGHIÊN CỨU

Thời gian nghiên cứu: Từ 22/07/2019 đến 22/11/2019 Địa điểm nghiên cứu: Trung tâm Y tế huyện Hòa Thành, tỉnh Tây Ninh.

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Mô tả cắt ngang bằng cách hồi cứu các số liệu về thuốc đã được sử dụng tại Trung tâm Y tế huyện Hòa Thành tỉnh Tây Ninh từ 01/01/2018 đến 31/12/2018

2.3.2 Các biến số nghiên cứu

Các biến số nghiên cứu trong đề tài được tổng hợp và trình bày như Bảng 2.6

Bảng 2.6 Nhóm các biến số phân tích cơ cấu danh mục thuốc đã sử dụng năm 2018

T Tên biến Định nghĩa mô tả biến Giá trị biến Cách thu thập

Thuốc tân dược, thuốc đông y, thuốc từ dược liệu

Phân loại thuốc theo SKM và GTSD

- Thuốc tân dược quy định tại Thông tư số 40/2014/TT- BYT

- Thuốc đông y, thuốc từ dược liệu quy định tại Thông

Tài liệu sẵn có (báo cáo xuất nhập tồn năm 2018; Thông tư số 40/TT- BYT; Thông tư 05/TT-

T Tên biến Định nghĩa mô tả biến Giá trị biến Cách thu thập tư 05/TT-BYT BYT)

2 Nhóm tác dụng dược lý

Phân loại thuốc theo SKM và GTSD

- Thuốc tân dược quy định tại Thông tư số 40/TT- BYT

- Thuốc đông y, thuốc từ dược liệu quy định tại Thông tư 05/TT-BYT

Phân loại (theo nhóm tác dụng dược lý: thuốc gây mê gây tê

Tài liệu sẵn có (báo cáo xuất nhập tồn năm 2018; Thông tư số 40/TT- BYT; Thông tư 05/TT-

Thuốc trong nhóm thuốc chống nhiễm khuẩn và ký sinh trùng

Phân loại thuốc theo SKM và GTSD trong nhóm thuốc chống nhiễm khuẩn, ký sinh trùng đã sử dụng

Tài liệu sẵn có (báo cáo xuất nhập tồn năm

Thuốc dơn thành phần, đa thành phần của thuốc

Phân loại thuốc theo SKM và GTSD theo thành phần của thuốc:

- Thuốc đơn thành phần: là thuốc có 1 hoạt chất có tác dụng dược lý

- Thuốc đa thành phần: là thuốc có 2 hoạt chất trở lên có tác dụng dược lý

Phân loại (đơn thành phần, đa thành phần)

Tài liệu sẵn có (báo cáo xuất nhập tồn năm

Thuốc theo nguồn gốc xuất xứ

Phân loại thuốc theo SKM và GTSD theo nguồn gốc:

- Thuốc sản xuất trong nước:

Thuốc có nguồn gốc sản xuất trong nước

Phân loại (thuốc sản xuất trong nước, thuốc nhập khẩu)

Tài liệu sẵn có (báo cáo xuất nhập tồn năm

T Tên biến Định nghĩa mô tả biến Giá trị biến Cách thu thập có nguồn gốc sản xuất nước ngoài

Phân loại thuốc theo số khoản mục và giá trị sử dụng thuốc nhập khẩu có trong Thông tư 03/2019/TT-BYT, thuốc không có trong Thông tư 03/2019/TT-BYT

Tài liệu sẵn có (báo cáo xuất nhập tồn năm

Phân loại thuốc nhập khẩu có hoạt chất có trong

BYT theo nhóm tác dụng dược lý

Phân loại thuốc theo số lượng và giá trị sử dụng thuốc nhập khẩu có trong Thông tư 03/2019/TT-BYT theo nhóm tác dụng dược lý

(Nhóm thuốc điều trị ký sinh trùng, chống nhiễm khuẩn, Nhóm thuốc tim mạch, …)

Tài liệu sẵn có (báo cáo xuất nhập tồn năm

Generic, thuốc biệt dược gốc

Phân loại thuốc theo SKM và GTSD thành 2 nhóm

- Thuốc Generic: là một tên duy nhất được công nhận trên toàn cầu

Phân loại thuốc Generic, thuốc biệt dược gốc

Tài liệu sẵn có (báo cáo xuất nhập tồn năm

Phân loại thuốc theo SKM và GTSD theo đường dùng (uống, tiêm/truyền, dùng ngoài, hô hấp, …)

Phân loại Thuốc theo đường dùng (uống, tiêm/truyền, dùng ngoài, hô hấp, …)

Tài liệu sẵn có (báo cáo xuất nhập tồn năm

Thuốc cần hội chẩn khi sử dụng (*)

Phân loại thuốc theo SKM và GTSD Thuốc có dấu sao (*) trong

Phân loại thuốc hội chẩn;

Tài liệu sẵn có (báo cáo xuất nhập tồn năm

T Tên biến Định nghĩa mô tả biến Giá trị biến Cách thu thập

/ gây nghiên, hướng tâm thần

Phân loại thuốc theo SKM và GTSD

- Thuốc thường: Các thuốc còn lại

Phân loại thuốc thường Thuốc gây nghiện, hướng tâm thần

Tài liệu sẵn có (báo cáo xuất nhập tồn năm

Phân loại thuốc theo nhóm tác dụng dược lý nhóm

Phân loại thuốc theo số lượng và giá trị sử dụng:

- Thuốc tân dược quy định tại Thông tư số 40/2014/TT- BYT;

- Thuốc đông y, thuốc từ dược liệu quy định tại Thông tư 05/2015/TT-BYT

Phân loại (theo nhóm tác dụng dược lý: thuốc gây mê gây tê )

Tài liệu sẵn có (báo cáo xuất nhập tồn năm

Phân loại theo SKM và GTSD:

V: Thuốc sống còn E: Thuốc thiết yếu N: Thuốc không thiết yếu

Tài liệu sẵn có (báo cáo xuất nhập tồn năm

Phân loại theo SKM và GTSD theo tác dụng dược ký thuốc AN theo Thông tư 40/2014/TT-BYT và Thông tư 05/2015/TT-BYT

Tài liệu sẵn có (báo cáo xuất nhập tồn năm

15 Thuốc phân theo nhóm BN

Phân loại theo SKM và GTSD theo tác dụng dược ký thuốc AN theo Thông tư 40/2014/TT-BYT và Thông tư 05/2015/TT-BYT

Tài liệu sẵn có (báo cáo xuất nhập tồn năm

Vào năm 2018, Trung tâm y tế huyện Hoà Thành đã sử dụng tổng cộng 397 loại thuốc, bao gồm thuốc tân dược, thuốc đông y và thuốc từ dược liệu trong y học cổ truyền (YHCT).

2.3.4 Phương pháp xử lý và phân tích số liệu

Phương pháp so sánh và tính tỷ lệ được sử dụng để đánh giá cơ cấu thuốc trong danh mục thuốc của Trung tâm y tế, đồng thời so sánh với danh mục thuốc thiết yếu và danh mục thuốc chủ yếu của Bộ Y tế.

Phương pháp phân tích ABC là công cụ hữu ích để đánh giá mối quan hệ giữa số lượng thuốc tiêu thụ hàng năm và chi phí Phương pháp này giúp xác định những loại thuốc chiếm tỷ lệ lớn trong tổng nguồn kinh phí mua thuốc, từ đó hỗ trợ trong việc quản lý và tối ưu hóa chi phí.

Bước 1: Liệt kê các sản phẩm gồm N sản phẩm

Bước 2: Điền các thông tin cho mỗi sản phẩm

Đơn giá của từng sản phẩm: gi (i= 1,2,3….N)

Số lượng các sản phẩm: qi

Bước 3: Tính số tiền cho mỗi sản phẩm bằng cách nhân đơn giá với số lượng sản phẩm Ci = gi x qi

Tổng số tiền sẽ bằng tổng lượng tiền cho mỗi sản phẩm: C= ci

Bước 4: Tính phần trăm của mỗi sản phẩm bằng cách lấy số tiền của mỗi sản phẩm chia cho tổng số tiền: pi = ci x 100/C

Bước 5: Sắp xếp lại các sản phẩm theo thứ tự phần trăm giá trị giảm dần

Bước 6: Tính toán giá trị phần trăm tích lũy cho tổng giá trị của mỗi sản phẩm (k) bằng cách bắt đầu với sản phẩm đầu tiên và sau đó cộng dồn giá trị của các sản phẩm tiếp theo trong danh sách.

Bước 7: Phân hạng sản phẩm như sau:

+ Hạng A: Gồm những sản phẩm chiếm 75-80% tổng giá trị tiền

+ Hạng B: Gồm những sản phẩm chiếm 15- 20% tổng giá trị tiền

+ Hạng C: Gồm những sản phẩm chiếm 5-10% tổng giá trị tiền

Thông thường sản phẩm hạng A chiếm 10 - 20% tổng sản phẩm; hạng B chiếm 10 - 20% và 60 - 80 % còn lại là hạng C

* Phương pháp phân tích VEN

Phân tích VEN gồm 6 bước:

Bước 1: Từng thành viên trong hội đồng sắp xếp các nhóm thuốc theo 3 loại V,E,N

Bước 2: Kết quả phân loại của các thành viên được tập hợp và thống nhất, sau đó hội đồng sẽ

Bước 3: Lựa chọn và loại bỏ các phương án điều trị thuốc trùng lặp Bước 4: Xem xét các thuốc thuộc nhóm thuốc N và hạn chế hoặc loại bỏ chúng nếu không còn nhu cầu điều trị.

Bước 5: Xem lại số lượng mua dự kiến, mua các thuốc nhóm V,E trước nhóm N và đảm bảo thuốc nhóm V và E có một lượng dự trữ an toàn

Bước 6: Giám sát đơn đặt hàng và lượng tồn kho của nhóm V, E chặt chẽ hơn nhóm N

* Các bước thực hiện phân tích ABC/VEN

- HĐT& ĐT dựa vào mô hình bệnh tật, phác đồ điều trị phổ biến tại bệnh viện, phân loại danh mục theo V, E, N

- Phân loại DMT đã phân tích VEN theo A, B, C

- Kết quả phân tích VEN kết hợp với phân tích ABC để phân loại danh mục thuốc:

Các thuốc V, E, N trong nhóm A được phân loại thành các nhóm AV, AE, AN Sau đó, tiến hành tính tổng số lượng và tỷ lệ phần trăm giá trị sử dụng thuốc trong từng nhóm nhỏ này.

+ Tiếp tục làm như vậy với nhóm B, C thu được kết quả ma trận ABC/VEN

Bảng 2.7 Kết quả phân tích VEN/ABC

A AV AE AN Thuốc rất quan trọng

B BV BE BN Thuốc quan trọng

C CV CE CN Thuốc không quan trọng

2.3.5 Trình bày kết quả nghiên cứu

Sử dụng phần mềm Microsoft ofice Word 2010

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

MÔ TẢ CƠ CẤU DANH MỤC THUỐC ĐƯỢC SỬ DỤNG TẠI

3.1.1 Cơ cấu thuốc theo nguồn gốc tân dược, thuốc y học cổ truyền (YHCT)

Cơ cấu thuốc theo nguồn gốc thuốc tân dược, thuốc YHCT sử dụng tại TTYT huyện Hòa Thành được phân tích trong Bảng 3.8

Bảng 3.8 Cơ cấu thuốc theo nguồn gốc tân dược, thuốc YHCT

Giá trị sử dụng (đồng)

Năm 2018, Trung tâm Y tế huyện Hòa Thành tỉnh Tây Ninh đã chi tổng cộng 15.658.726.045 đồng cho 397 loại thuốc, trong đó thuốc tân dược chiếm ưu thế với 375 khoản mục, tương đương 94,46% số lượng và 91,05% giá trị sử dụng Ngược lại, thuốc YHCT chỉ có 22 khoản mục, chiếm 5,54% số lượng và 8,95% giá trị sử dụng.

3.1.2 Cơ cấu danh mục thuốc theo nhóm tác dụng dược lý

DMT sử dụng năm 2018 của Trung tâm Y tế huyện Hòa Thành, tỉnh Tây Ninh được phân loại theo nhóm tác dụng dược lý thuốc được trình bày như Bảng 3.9

Bảng 3.9 Cơ cấu DMT sử dụng năm 2018 theo nhóm tác dụng dược lý

STT Nhóm dược lý Số KM thuốc Tỷ lệ (%)

Giá trị sử dụng (triệu đồng)

1 Thuốc điều trị ký sinh trùng, chống nhiễm khuẩn 71 17,88 3.365,7 21,49

Thuốc giảm đau, hạ sốt; chống viêm không steroid; thuốc điều trị gút và các bệnh xương khớp

5 Hocmon và các thuốc tác động vào hệ thống nội tiết 28 7,05 1.853,5 11,84

7 Thuốc tác dụng trên đường hô hấp 26 6,55 386,8 2,47

Thuốc chống dị ứng và dùng trong các trường hợp quá mẫn

Dung dịch điều chỉnh nước, điện giải, cân bằng acid-base và các dung dịch tiêm truyền khác

10 Thuốc tác dụng đối với máu 6 1,51 92,9 0,59

11 Thuốc điều trị bệnh mắt, tai mũi họng 5 1,26 63,1 0,40

13 Thuốc chống co giật, chống động kinh 3 0,76 58,8 0,38

Thuốc có tác dụng thúc đẻ, cầm máu sau đẻ và chống đẻ non

15 Thuốc giãn cơ và ức chế cholinesterase 4 1,01 28,4 0,18

16 Thuốc tẩy trùng và sát khuẩn 3 0,76 14,9 0,10

17 Thuốc điều trị bệnh đường tiết niệu 1 0,25 6,0 0,04

18 Thuốc chống rối loạn tâm thần 4 1,01 4,9 0,03

Thuốc giải độc và các thuốc dùng trong trường hợp ngộ độc

STT Nhóm dược lý Số KM thuốc Tỷ lệ (%)

Giá trị sử dụng (triệu đồng) Tỷ lệ (%)

1 Nhóm thuốc an thần, định chí, dưỡng tâm 4 1,01 564,6 3,61

3 Nhóm thuốc khu phong trừ thấp 3 0,76 247,9 1,58

4 Nhóm thuốc thanh nhiệt, giải độc, tiêu ban, lợi thủy 7 1,76 181,6 1,16

5 Nhóm thuốc chữa các bệnh về Âm, về Huyết 2 0,50 62,3 0,40

6 Nhóm thuốc nhuận tràng, tả hạ, tiêu thực, bình vị, kiện tì 1 0,25 47,3 0,30

7 Nhóm thuốc chữa bệnh về ngũ quan 1 0,25 15,0 0,10

10 Nhóm thanh nhiệt giải độc 1 0,25 2,9 0,02

Cơ cấu Danh mục thuốc sử dụng của TTYT huyện Hòa Thành năm

Năm 2018, danh mục thuốc gồm 21 nhóm theo tác dụng dược lý với tổng cộng 397 loại thuốc, bao gồm cả tân dược và thuốc YHCT Trong số này, thuốc YHCT có 22 loại, chiếm 5,54% tổng số lượng thuốc và 8,95% giá trị sử dụng trong toàn bộ danh mục.

Nhóm thuốc điều trị ký sinh trùng, chống nhiễm khuẩn có số khoản mục thuốc đứng đầu với 71 thuốc chiếm 17,88% số khoản mục thuốc và chiếm tới

21,49% giá trị sử dụng của thuốc trong toàn danh mục

Nhóm thuốc giảm đau, hạ sốt, chống viêm không steroid, và thuốc điều trị gút cùng các bệnh xương khớp có 31 loại, chiếm 7,81% tổng số khoản mục, đứng thứ hai về giá trị sử dụng với 16,23% Tiếp theo, nhóm thuốc đường tiêu hóa có 61 khoản mục, chiếm 15,37% tổng số khoản mục và giá trị sử dụng đạt 13,81% Nhóm thuốc tim mạch xếp thứ tư trong danh sách này.

38 số khoản mục là 64 mục chiếm 16,12% số khoản mục, giá trị sử dụng chiếm 13,59%

Nhóm thuốc hocmon và các thuốc tác động vào hệ thống nội tiết chiếm 11,84% giá trị sử dụng với 28 loại thuốc, trong khi nhóm thuốc khoáng chất và vitamin có 27 loại, chiếm 7,79% giá trị sử dụng Nhóm thuốc tác dụng trên đường hô hấp gồm 26 loại thuốc, chiếm 2,47% giá trị sử dụng Các nhóm thuốc còn lại đều có số lượng dưới 12 loại và chiếm tỷ lệ dưới 1% giá trị sử dụng Tổng cộng có 9 nhóm thuốc (bao gồm nhóm YHCT) với hơn 10 loại thuốc, trong khi 12 nhóm còn lại có dưới 10 loại Hai nhóm thuốc có số lượng ít nhất chỉ có 01 loại thuốc Sự khác biệt về số lượng thuốc trong mỗi nhóm phản ánh tỉ lệ mắc bệnh lý liên quan và phác đồ điều trị tương ứng.

Hình 3.3 Tỷ lệ % số khoản mục thuốc theo nhóm tác dụng dược lý

Căn cứ vào số liệu của Bảng 3.13 tỷ lệ giá trị sử dụng các nhóm thuốc theo tác dụng dược lý năm 2018 được minh họa bằng Hình 3.4

Hình 3.4 Tỷ lệ giá trị sử dụng thuốc theo tác dụng dược lý năm 2018 tại

Phân tích cơ cấu danh mục thuốc theo nhóm tác dụng dược lý tại TTYT năm 2018 cho thấy nhóm thuốc điều trị ký sinh trùng và chống nhiễm khuẩn chiếm số lượng lớn với 71 loại thuốc, tương đương 21,49% giá trị sử dụng Điều này cho thấy các loại thuốc này không chỉ phục vụ cho điều trị bệnh nhiễm khuẩn và ký sinh trùng, mà còn được áp dụng trong nhiều khoa khác như Sản, hô hấp, tiêu hóa và tuần hoàn.

3.1.3 Cơ cấu sử dụng các nhóm trong nhóm thuốc điều trị ký sinh trùng, chống nhiễm khuẩn

Cơ cấu nhóm thuốc điều trị ký sinh trùng, chống nhiễm khuẩn được phân tích theo Bảng 3.10

Bảng 3.10 Cơ cấu các nhóm thuốc sử dụng trong nhóm thuốc điều trị ký sinh trùng, chống nhiễm khuẩn

Tỷ lệ (%) Giá trị sử dụng

Thuốc nhóm beta-lactam 33 8,31 2.889,8 18,45 Thuốc nhóm aminoglycosid 4 1,01 9,7 0,06

Thuốc điều trị bệnh do amip 4 1,01 97,6 0,62

Trong phân tích, nhóm thuốc chống nhiễm khuẩn chiếm ưu thế với 59 loại thuốc, tương ứng với 20,69% tổng giá trị sử dụng (3.239,6 triệu đồng) Ngược lại, các nhóm thuốc chống virút, thuốc chống nấm và thuốc điều trị bệnh do amip có tỷ lệ giá trị sử dụng thấp hơn đáng kể so với nhóm thuốc chống nhiễm khuẩn.

Trong nhóm thuốc chống nhiễm khuẩn, nhóm beta-lactam chiếm ưu thế với 33 loại thuốc, đóng góp 18,45% vào tổng giá trị sử dụng, tương đương 2.889,8 triệu đồng Đồng thời, nhóm thuốc macrolid cũng được sử dụng rộng rãi.

5 thuốc với giá trị sử dụng đứng thứ 2 với 129,8 triệu đồng, chiếm tỷ lệ 0,83% tổng GTSD Nhóm thuốc quinolon được sử dụng 12 thuốc với giá trị sử dụng

42 đứng thứ 3 là 112,6 triệu đồng, chiếm tỷ lệ 0,72% tổng GTSD Các nhóm kháng sinh còn lại có tỷ lệ sử dụng chiếm giá trị nhỏ trong nhóm

3.1.4 Cơ cấu các kháng sinh sử dụng trong các nhóm kháng sinh

Cơ cấu các kháng sinh sử dụng trong các nhóm kháng sinh được thể hiện cụ thể theo Bảng 3.11

Bảng 3.11 Các kháng sinh sử dụng trong các nhóm kháng sinh

Kháng sinh Số KM thuốc Tỷ lệ (%) Giá trị sử dụng

Kháng sinh nhóm beta-lactam, đặc biệt là Amoxicillin kết hợp với Acid clavulanic, là loại kháng sinh được sử dụng phổ biến thứ hai trong nhóm này, chiếm 18,8% giá trị sử dụng Trong số các hoạt chất, Amoxicillin đứng đầu với 11 thuốc, chiếm 29,45% giá trị sử dụng Mặc dù Cefuroxim chỉ có 2 thuốc, nhưng giá trị sử dụng của nó cao nhất, đạt 19,91% Cefixim là kháng sinh có tỷ lệ sử dụng cao thứ ba với 5 thuốc, chiếm 16,69% Cephalexin cũng có giá trị sử dụng đáng kể, đạt 10,64%, trong khi các kháng sinh còn lại có tỷ lệ sử dụng dưới 10%.

Kháng sinh nhóm Macrolid có nhiều hoạt chất, trong đó Spiramycin là hoạt chất có giá trị sử dụng cao nhất, đạt 73,57% Kết hợp Spiramycin với metronidazol mang lại giá trị sử dụng chiếm 20,08% Ngược lại, Azithromycin có giá trị sử dụng thấp nhất, chỉ đạt 6,36%.

Kháng sinh nhóm Quinolon chủ yếu bao gồm Ciprofloxacin, chiếm 39,28% giá trị sử dụng của nhóm, đứng đầu về hiệu quả Ofloxacin đứng thứ hai với 24,43% giá trị sử dụng và là loại thuốc có số lượng sử dụng nhiều nhất trong nhóm với 5 loại thuốc khác nhau Levofloxacin và Acid Nalidicid lần lượt chiếm 15,95% và 12,75% giá trị sử dụng Moxifloxacin, được dùng nhỏ mắt, chỉ chiếm 7,59% giá trị sử dụng của nhóm.

Các nhóm kháng sinh còn lại: có giá trị sử dụng không nhiều Một số hoạt chất được sử dụng trong nhóm như nhóm aminoglycoside: Gentamycin,

Tobramycin; nhóm nitroimidazol: metronidazole; nhóm tetracyclin: Doxycyllin

3.1.5 Cơ cấu các thuốc sử dụng trong nhóm YHCT

Cơ cấu các thuốc sử dụng trong nhóm YHCT được thể hiện cụ thể theo Bảng 3.12

Bảng 3.12 Tỷ lệ sử dụng các thuốc YHCT

Tên thuốc YHCT Số KM thuốc Tỷ lệ

Giá trị sử dụng (triệu đồng)

Nhóm thanh nhiệt giải độc 1 4,55 2,9 0,21

Nhóm thuốc an thần, định chí, dưỡng tâm 4 18,18 564,6 40,27

Hoạt huyết dưỡng não TP 1 4,55 181,0 12,91

Nhóm thuốc chữa bệnh về ngũ quan 1 4,55 15,0 1,07

Nhóm thuốc chữa các bệnh về Âm, về

Dung dịch vệ sinh manginovim 1 4,55 7,5 0,54

Nhóm thuốc khu phong trừ thấp 3 13,64 247,9 17,68

Khang minh phong thấp nang 1 4,55 176,0 12,55

Nhóm thuốc nhuận tràng, tả hạ, tiêu thực, bình vị, kiện tì 1 4,55 47,3 3,37

Nhóm thuốc thanh nhiệt, giải độc, tiêu ban, lợi thủy 7 31,82 181,6 12,96

Tên thuốc YHCT Số KM thuốc

Giá trị sử dụng (triệu đồng)

Trong danh mục thuốc YHCT của TTYT năm 2018, Cerecaps dẫn đầu với giá trị sử dụng 362,1 triệu đồng, chiếm 25,83% tổng giá trị thuốc YHCT Asakoya đứng thứ hai, chiếm 19,04% giá trị sử dụng Khang minh phong thấp nang là thuốc YHCT có giá trị sử dụng cao thứ ba, với tỷ lệ 12,55% Các thuốc YHCT còn lại đều có tỷ lệ sử dụng dưới 5% trong tổng giá trị DMT YHCT.

3.1.6 Cơ cấu DMT tân dược sử dụng năm 2018 theo thuốc generic, thuốc Biệt dược

Cơ cấu DMT tân dược sử dụng năm 2018 theo thuốc generic, thuốc Biệt dược sử dụng tại TTYT huyện Hòa Thành được thể hiện trong Bảng 3.13

Bảng 3.13 Cơ cấu DMT sử dụng năm 2018 theo thuốc Generic/Biệt dược

Nhóm thuốc Số KM thuốc

Giá trị sử dụng (triệu đồng)

Theo Bảng 3.13, trong danh mục thuốc tân dược năm 2018 của Trung tâm, thuốc Generic chiếm ưu thế với 91,18% số lượng và 85,54% tổng giá trị sử dụng, trong khi thuốc Biệt dược chỉ chiếm phần nhỏ.

46 chiếm 2,27% về số khoản mục và 5,51% về tổng GTSD Tỷ lệ này là hợp lý đối với TTYT tuyến huyện là nơi khám chữa bệnh ban đầu

3.1.7 Cơ cấu thuốc sử dụng theo nguồn gốc sản xuất

Cơ cấu thuốc nhập khẩu, sản xuất trong nước sử dụng tại TTYT huyện Hòa Thành được thể hiện trong Bảng 3.14

Bảng 3.14 Cơ cấu DMT sử dụng năm 2018 theo nguồn gốc sản xuất

Nhóm thuốc Số KM thuốc

Giá trị sử dụng (triệu đồng)

Theo Bảng 3.14, thuốc sản xuất trong nước chiếm ưu thế với 74,81% số khoản và 65,30% giá trị sử dụng, trong khi thuốc nhập khẩu chỉ chiếm 25,19% số khoản và 34,70% giá trị Tỷ lệ này phản ánh đúng định hướng của Bộ Y tế và BHXH, khuyến khích sử dụng thuốc generic nội địa nhằm giảm áp lực lên Quỹ BHYT và thúc đẩy sự phát triển của ngành Dược trong nước.

Vào ngày 28/3/2019, Bộ Y tế đã ban hành Thông tư 03/2019/TT-BYT nhằm khuyến khích sử dụng thuốc sản xuất trong nước để thay thế dần thuốc nhập khẩu có cùng hoạt chất, nồng độ và dạng bào chế Theo thông tư này, có 42 hoạt chất thuốc nhập khẩu được sử dụng tại Trung tâm, chiếm 10,58% tổng số thuốc, với kinh phí lên tới 3.066,5 triệu đồng, tương đương 19,58% giá trị sử dụng.

3.1.8 Cơ cấu theo nhóm tác dụng dược lý những thuốc nhập khẩu có trong Thông tư 03/2019/TT-BYT

Cơ cấu theo nhóm tác dụng dược lý những thuốc nhập khẩu có trong Thông tư 03/2019/TT-BYT được thể hiện qua Bảng 3.15

Bảng 3.15 Cơ cấu theo nhóm tác dụng dược lý những thuốc nhập khẩu có trong Thông tư 03/2019/TT-BYT sử dụng tại TTYT huyện Hòa Thành năm

Nhóm dược lý Số KM thuốc

Giá trị sử dụng (triệu đồng)

Thuốc điều trị ký sinh trùng, chống nhiễm khuẩn 11 2,77 1.008,0 6,44

Thuốc giảm đau, hạ sốt; chống viêm không steroid; thuốc điều trị gút và các bệnh xương khớp 5 1,26 737,5 4,71

Thuốc chống co giật, chống động kinh 2 0,50 47,6 0,30

Thuốc chống dị ứng và dùng trong các trường hợp quá mẫn 1 0,25 33,2 0,21

Thuốc tác dụng trên đường hô hấp 1 0,25 19,5 0,12 Hocmon và các thuốc tác động vào hệ thống nội tiết 2 0,50 19,1 0,12

Thông tư 03/2019/TT-BYT quy định về 09 nhóm thuốc nhập khẩu, trong đó nhóm thuốc điều trị ký sinh trùng và chống nhiễm khuẩn chiếm tỉ trọng lớn nhất với 11 loại thuốc, tương đương 6,44% tổng giá trị sử dụng Tiếp theo là nhóm thuốc giảm đau, hạ sốt và chống viêm không steroid cùng với thuốc điều trị gút và các bệnh xương khớp, với 05 loại thuốc, chiếm 4,71% tổng giá trị Nhóm thuốc đường tiêu hóa có 10 loại thuốc, chiếm 4,10% tổng giá trị, trong khi nhóm thuốc tim mạch bao gồm 9 loại thuốc.

PHÂN TÍCH DANH MỤC THUỐC SỬ DỤNG TẠI TRUNG TÂM Y TẾ TRUNG TÂM Y TẾ HUYỆN HÒA THÀNH NĂM 2018 THEO PHƯƠNG PHÁP ABC/VEN

toàn bộ danh mục thuốc được sử dụng năm 2018, đánh giá thuốc được sử dụng trong năm có phù hợp với nhu cầu điều trị

3.2.1 Phân tích danh mục thuốc sử dụng tại Trung tâm theo phương pháp ABC

Phân tích DMT sử dụng tại Trung tâm năm 2018 theo phương pháp ABC, đề tài thu được kết quả như Bảng 3.20

Bảng 3.20 Kết quả phân tích ABC tại Trung tâm Y tế huyện Hòa Thành năm 2018

Số lượng mặt hàng Giá trị sử dụng (triệu đồng)

Giá trị sử dụng (triệu đồng)

Phân tích cho thấy cơ cấu mua sắm và sử dụng thuốc tại bệnh viện chưa hợp lý ở cả hai nhóm A và B Cụ thể, danh mục thuốc hạng A chỉ chiếm 23,17% tổng số danh mục, vượt quá tỷ lệ lý thuyết 10% đến 20% Tương tự, danh mục thuốc hạng B chiếm 25,69% tổng số danh mục, cho thấy sự không cân đối trong việc quản lý thuốc tại bệnh viện.

DMT, tỉ lệ này cũng không phù hợp với lý thuyết (hạng B chiếm khoảng 10% đến 20% số khoản mục) Thuốc hạng C chiếm 5,06% tổng GTSD và 51,13% số khoản sử dụng

3.2.2 Cơ cấu thuốc nhóm A theo nhóm tác dụng dược lý Để đánh giá mức tiêu thụ của các thuốc trên đặc biệt là những thuốc thuộc nhóm A có phù hợp với mô hình bệnh tật của Trung tâm không, cần thiết phân nhóm điều trị các thuốc thuộc nhóm A để xác định những nhóm

Bài viết phân tích 53 phương pháp điều trị từ các loại thuốc, dựa trên thông tin về tình hình bệnh tật để xác định những vấn đề bất hợp lý trong DMTBV Kết quả cho thấy, nhóm thuốc A tại Trung tâm có mặt trong 09 nhóm dược lý, với các thuốc có giá trị tiêu thụ cao nhất được trình bày trong Bảng 3.21.

Bảng 3.21 Cơ cấu nhóm thuốc A theo nhóm tác dụng dược lý

Số lượng mặt hàng Giá trị sử dụng

Giá trị sử dụng (triệu đồng)

1 Thuốc điều trị ký sinh trùng, chống nhiễm khuẩn 22 5,54

Thuốc giảm đau, hạ sốt; chống viêm không steroid; thuốc điều trị gút và các bệnh xương khớp 12

4 Hocmon và các thuốc tác động vào hệ thống nội tiết 10 2,52

7 Thuốc tác dụng trên đường hô hấp 3 0,76 154,5 0,99

8 Thuốc tác dụng đối với máu 1 0,25 52,5 0,34

1 Nhóm thuốc an thần, định chí, dưỡng tâm 2 0,50 543,1 3,47

3 Nhóm thuốc khu phong trừ thấp 2 0,50 243,9 1,56

4 Nhóm thuốc thanh nhiệt, giải độc, tiêu ban, lợi thủy 1 0,25

5 Nhóm thuốc chữa các bệnh về Âm, về Huyết 1 0,25 57,9 0,37

6 Nhóm thuốc nhuận tràng, tả hạ, tiêu thực, bình vị, kiện tì 1 0,25

Trong nhóm A, thuốc điều trị ký sinh trùng và chống nhiễm khuẩn chiếm tỷ lệ cao nhất với 12 KM (5,54%), tổng giá trị đạt 2.960,1 triệu đồng, tương đương 18,90% tổng giá trị sử dụng Nhóm thuốc giảm đau, hạ sốt, chống viêm không steroid, và thuốc điều trị gút cùng các bệnh xương khớp cũng đóng góp đáng kể vào tổng giá trị này.

12 KM (3,02%), với tổng giá trị là 2.298,6 triệu đồng, chiếm 14,68% tổng

Nhóm thuốc tim mạch đứng thứ 3 với giá trị sử dụng (GTSD) là 1.681,5 triệu đồng, chiếm 10,74% tổng GTSD, tương đương 15 KM (3,78%) Các nhóm thuốc hormone và thuốc tác động vào hệ thống nội tiết, thuốc đường tiêu hóa, khoáng chất và vitamin lần lượt đứng từ thứ 4 đến thứ 6 với GTSD chiếm 10,63%; 9,92%; 5,92% Trong khi đó, thuốc tác dụng trên đường hô hấp và thuốc tác dụng đối với máu có GTSD nhỏ hơn 1% tổng GTSD.

Nhóm thuốc đông y từ dược liệu có tổng giá trị sử dụng (GTSD) đạt 1.217,6 triệu đồng, chiếm 7,78% tổng GTSD Trong đó, nhóm thuốc an thần, định chí, dưỡng tâm có GTSD cao nhất, chiếm 3,47% tổng GTSD, trong khi nhóm thuốc chữa các bệnh về Âm và Huyết có GTSD thấp nhất, chỉ đạt 0,30% tổng GTSD.

3.2.3 Phân tích cơ cấu DMT sử dụng theo phương pháp phân tích VEN

Kết quả phân loại thuốc trong danh mục thuốc của Trung tâm dựa vào các nhóm V, E, N được trình bày ở Bảng 3.22

Bảng 3.22 Kết quả phân tích VEN tại Trung tâm Y tế huyện Hòa Thành năm

Số lượng mặt hàng Giá trị sử dụng (triệu đồng)

Số KM thuốc Tỷ lệ (%)

Giá trị sử dụng (triệu đồng)

Nhóm thuốc thiết yếu (nhóm E) có số KM cao nhất với 246 KM chiếm 61,96% về số KM và 69,50% về giá trị sử dụng với 10.883,3 triệu đồng

Nhóm thuốc tối cần (nhóm V), với 2.153,3 triệu đồng chiếm 13,75% về giá trị sử dụng và 102 KM chiếm 25,69% về số khoản

Nhóm N là thuốc không cần thiết trong điều trị, có 49 KM chiếm 12,34%, với giá trị sử dụng là 2.622,2 triệu đồng chiếm 16,75% tổng giá trị sử dụng thuốc

3.2.4 Phân tích cơ cấu DMT theo ma trận ABC/VEN

Kết quả phân tích ma trận ABC/VEN được thể hiện ở Bảng 3.23

Bảng 3.23 Kết quả phân tích ma trận ABC/VEN

Số lượng mặt hàng Giá trị sử dụng

Số KM thuốc Tỷ lệ (%)

Giá trị sử dụng (triệu đồng)

Nhóm thuốc AN có 17 loại, chiếm 4,28% tổng số thuốc sử dụng, với giá trị lên đến 2.144,9 triệu đồng Trong khi đó, nhóm thuốc BN gồm 15 loại, chiếm 2,45% tổng giá trị sử dụng Cả hai nhóm thuốc này cần được chú ý và xem xét điều chỉnh trong việc sử dụng cho các năm tiếp theo.

3.2.5 Phân tích cơ cấu các thuốc trong nhóm AN

Nhóm thuốc AN gồm các thuốc không thiết yếu mà giá trị sử dụng lớn là không hợp lý.(Là những thuốc không hợp lý có trong nhóm A)

Bảng 3.24 Các thuốc thuộc phân nhóm AN

STT Tên thuốc/Hoạt chất nhóm AN

Số lượng mặt hàng Giá trị sử dụng

Số KM thuốc Tỷ lệ (%)

Giá trị sử dụng (triệu đồng)

3 Hoạt huyết dưỡng não TP 1 0,25 181,0 1,16

4 Khang minh phong thấp nang 1 0,25 176,0 1,12

Kết quả phân tích nhóm AN chỉ ra rằng có 17 loại thuốc thuộc hai nhóm tác dụng dược lý là khoáng chất và vitamin, cùng với thuốc YHCT, chiếm 13,70% giá trị sử dụng thuốc Trong đó, thuốc YHCT chiếm tỷ lệ lớn nhất với 7,78%, trong khi nhóm khoáng chất và vitamin chiếm 5,92% Trung tâm cần xem xét kỹ lưỡng các loại thuốc trong hai nhóm này để giảm giá trị sử dụng, nhằm loại bỏ chúng khỏi nhóm A.

3.2.7 Phân tích cơ cấu các thuốc trong nhóm BN

Bảng 3.25 Các thuốc thuộc phân nhóm BN

STT Thuốc thuốc/hoạt chất nhóm BN Số lượng mặt Giá trị sử dụng

Giá trị sử dụng (triệu đồng) Tỷ lệ (%)

6 Sắt fumarat + acid folic + vitamin B12 1 0,25 20,5 0,13

Nhóm thuốc BN bao gồm các loại thuốc không thiết yếu với giá trị sử dụng trung bình Do đó, cần xem xét lựa chọn các loại thuốc khác phù hợp hơn về mặt giá trị và chủng loại.

Kết quả phân tích cho thấy có 15 loại thuốc thuộc hai nhóm tác dụng dược lý, bao gồm khoáng chất và vitamin, cùng với thuốc YHCT Hai nhóm này chiếm 2,45% tổng giá trị sử dụng thuốc, trong đó khoáng chất và vitamin chiếm 1,55%, còn thuốc YHCT chiếm 0,89%.

BÀN LUẬN

Ngày đăng: 08/12/2021, 12:55

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
16. Bùi Thị Hiền (2017). Phân tích Danh mục thuốc được sử dụng tại bệnh viện đa khoa Quang Bình tỉnh Hà Giang năm 2016, Luận văn dược sĩ CKI, Trường đại học Dược Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phân tích Danh mục thuốc được sử dụng tại bệnh viện đa khoa Quang Bình tỉnh Hà Giang năm 2016
Tác giả: Bùi Thị Hiền
Năm: 2017
21. Hoàng Minh Hiền (2012). Hoạt động cung ứng thuốc tại bệnh viện Hữu Nghị - Thực trạng và giải pháp, Luận án tiến sĩ dược Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hoạt động cung ứng thuốc tại bệnh viện Hữu Nghị - Thực trạng và giải phá
Tác giả: Hoàng Minh Hiền
Năm: 2012
22. Huỳnh Hiền Trung (2012). Nghiên cứu một số giải pháp nâng cao chất lượng cung ứng thuốc tại bệnh viện nhân dân 115, Luận án tiến sĩ dược học Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu một số giải pháp nâng cao chất lượng cung ứng thuốc tại bệnh viện nhân dân 115
Tác giả: Huỳnh Hiền Trung
Năm: 2012
23. Lê Nguyễn Hải Anh (2017). Bước đầu nghiên cứu chi phí sử dụng thuốc Bảo hiểm y tế của một số cơ sở khám chữa bệnh theo các tuyến tại một số tỉnh ở Việt Nam năm 2014 - 2015, Khóa luận tốt nghiệp đại học nghành dược, Trường đại học Quốc gia Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Bước đầu nghiên cứu chi phí sử dụng thuốc Bảo hiểm y tế của một số cơ sở khám chữa bệnh theo các tuyến tại một số tỉnh ở Việt Nam năm 2014 - 2015
Tác giả: Lê Nguyễn Hải Anh
Năm: 2017
24. Mai Thị Ngà (2017). Phân tích Danh mục thuốc sử dụng tại bệnh viện đa khoa khu vực Yên Minh tỉnh Hà Giang năm 2016, Luận văn dược sĩ CKI, Trường đại học Dược Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phân tích Danh mục thuốc sử dụng tại bệnh viện đa khoa khu vực Yên Minh tỉnh Hà Giang năm 2016
Tác giả: Mai Thị Ngà
Năm: 2017
25. Nguyễn Thanh Thảo (2018). Phân tích Danh mục thuốc tân dược Bảo hiểm y tế chi trả cho các bệnh viện công lập tại Thành phố Đà Nẵng năm 2016, Luận văn Thạc sĩ dược học, Trường đại học Dược hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phân tích Danh mục thuốc tân dược Bảo hiểm y tế chi trả cho các bệnh viện công lập tại Thành phố Đà Nẵng năm 2016
Tác giả: Nguyễn Thanh Thảo
Năm: 2018
26. Nguyễn Thị Thanh Hương (2013). Bài giảng công tác dược bệnh viện, giáo trình kinh tế dược, Trường đại học Dược Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Bài giảng công tác dược bệnh viện, giáo trình kinh tế dược
Tác giả: Nguyễn Thị Thanh Hương
Năm: 2013
27. Phạm Văn Đán (2017). Phân tích danh mục thuốc sử dụng tại bệnh viện đa khoa II Lâm Đồng năm 2016, Luận văn dược sĩ CKI, Trường đại học Dược Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phân tích danh mục thuốc sử dụng tại bệnh viện đa khoa II Lâm Đồng năm 2016
Tác giả: Phạm Văn Đán
Năm: 2017
29. THATSADALIN LAPPHAVONG (2017). Phân tích Danh mục thuốc được sử dụng năm 2016 tại bệnh viện Luông Pha Băng nước Cộng Hòa Dân Chủ Nhân Dân Lào, Luận văn Thạc sĩ dược học, Trường đại học Dược Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phân tích Danh mục thuốc được sử dụng năm 2016 tại bệnh viện Luông Pha Băng nước Cộng Hòa Dân Chủ Nhân Dân Lào
Tác giả: THATSADALIN LAPPHAVONG
Năm: 2017
31. Phạm Lương Sơn, Dương Đức Tuấn, Nguyễn Thanh Bình (2010) “ Phân tích thực trạng thanh toán thuốc BHYT “ - Tạp chí dược học 428 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phân tích thực trạng thanh toán thuốc BHYT “ -
32. Nguyễn Thị Thanh Hương, Nguyễn Thị Nguyệt Trâm (2014), Tạp chí nghiên cứu Dược và thông tin thuốc năm 2014 (số 4) Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tạp chí nghiên cứu Dược và thông tin thuốc năm 2014
Tác giả: Nguyễn Thị Thanh Hương, Nguyễn Thị Nguyệt Trâm
Năm: 2014
36. Hà Quang Đang (2009), Phân tích cơ cấu thuốc tiêu thụ tại bệnh viện 87 tổng cục hậu cần giai đoạn 2006- 2008, Luận án tiến sĩ dược học.TIẾNG ANH Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phân tích cơ cấu thuốc tiêu thụ tại bệnh viện87 tổng cục hậu cần giai đoạn 2006- 2008
Tác giả: Hà Quang Đang
Năm: 2009
1. Bộ môn Quản lý và Kinh tế Dược (2005). Giáo trình Dược xã hội học, trường đại học Dược Hà Nội Khác
2. Bộ môn Quản lý và kinh tế Dược B (2008). Giáo trình Dược xã hội học, Trường đại học Dược Hà Nội Khác
3. Bộ Y tế (2011). Thông tư 22/2011/TT-BYT, ngày 10/06/2011 Quy định về tổ chức và hoạt động của khoa dược bệnh viện Khác
4. Bộ Y tế (2012). Quyết định 4824/QĐ-BYT, ngày 03/12/2012 của Bộ Y tế phê duyệt đề án "Người Việt Nam ưu tiên dùng thuốc Việt Nam&#34 Khác
5. Bộ Y tế (2013). Thông tư 21/2013/TT-BYT, ngày 08/08/2013 của Bộ Y tế quy định tổ chức hoạt động của Hội đồng thuốc & Điều trị Khác
6. Bộ Y tế (2014). Thông tư 40/2014/TT-BYT, ngày 17/11/2014 của Bộ Y tế Ban hành và hướng dẫn thực hiện danh mục thuốc tân dược thuộc phạm vi thanh toán của quỹ Bảo hiểm y tế Khác
7. Bộ Y tế (2015). Thông tư 05/2015/TT-BYT, ngày 17/03/2015 của Bộ Y tế Ban hành Danh mục thuốc đông y, thuốc từ dược liệu và vị thuốc y học cổ truyền thuộc phạm vi thanh toán của Quỹ Bảo hiểm y tế Khác
9. Bộ Y tế (2017). Quyết định số 3465/QĐ-BYT, ngày 08/7/2017 của Bộ Y tế về việc ban hành Bộ mã danh mục dùng chung áp dụng trong khám bệnh, chữa bệnh và thanh toán Bảo hiểm y tế Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Bảng 1.1. Cơ cấu sử dụng thuốc theo nhóm tác dụng dược lý - Phân tích danh mục thuốc sử dụng tại trung tâm y tế huyện hoà thành tỉnh tây ninh năm 2018
Bảng 1.1. Cơ cấu sử dụng thuốc theo nhóm tác dụng dược lý (Trang 27)
Bảng 1.2. Tỉ lệ sử dụng kháng sinh tại một số bệnh viện - Phân tích danh mục thuốc sử dụng tại trung tâm y tế huyện hoà thành tỉnh tây ninh năm 2018
Bảng 1.2. Tỉ lệ sử dụng kháng sinh tại một số bệnh viện (Trang 29)
Bảng 1.3. Cơ cấu sử dụng thuốc nhập khẩu, thuốc sản xuất trong nước - Phân tích danh mục thuốc sử dụng tại trung tâm y tế huyện hoà thành tỉnh tây ninh năm 2018
Bảng 1.3. Cơ cấu sử dụng thuốc nhập khẩu, thuốc sản xuất trong nước (Trang 31)
Hình 1.1. Mô hình tổ chức của Trung tâm Y tế huyện Hòa Thành - Phân tích danh mục thuốc sử dụng tại trung tâm y tế huyện hoà thành tỉnh tây ninh năm 2018
Hình 1.1. Mô hình tổ chức của Trung tâm Y tế huyện Hòa Thành (Trang 34)
Hình 1.2. Sơ đồ tổ chức khoa Dược Trung tâm Y tế huyện Hòa Thành - Phân tích danh mục thuốc sử dụng tại trung tâm y tế huyện hoà thành tỉnh tây ninh năm 2018
Hình 1.2. Sơ đồ tổ chức khoa Dược Trung tâm Y tế huyện Hòa Thành (Trang 37)
Bảng 1.5. Mô hình bệnh tật của Trung tâm Y tế huyện Hòa Thành tỉnh Tây - Phân tích danh mục thuốc sử dụng tại trung tâm y tế huyện hoà thành tỉnh tây ninh năm 2018
Bảng 1.5. Mô hình bệnh tật của Trung tâm Y tế huyện Hòa Thành tỉnh Tây (Trang 38)
Bảng 2.6. Nhóm các biến số phân tích cơ cấu danh mục thuốc đã sử dụng - Phân tích danh mục thuốc sử dụng tại trung tâm y tế huyện hoà thành tỉnh tây ninh năm 2018
Bảng 2.6. Nhóm các biến số phân tích cơ cấu danh mục thuốc đã sử dụng (Trang 40)
Bảng 2.7. Kết quả phân tích VEN/ABC - Phân tích danh mục thuốc sử dụng tại trung tâm y tế huyện hoà thành tỉnh tây ninh năm 2018
Bảng 2.7. Kết quả phân tích VEN/ABC (Trang 46)
Bảng 3.8. Cơ cấu thuốc theo nguồn gốc tân dược, thuốc YHCT - Phân tích danh mục thuốc sử dụng tại trung tâm y tế huyện hoà thành tỉnh tây ninh năm 2018
Bảng 3.8. Cơ cấu thuốc theo nguồn gốc tân dược, thuốc YHCT (Trang 47)
Bảng 3.9. Cơ cấu DMT sử dụng năm 2018 theo nhóm tác dụng dược lý - Phân tích danh mục thuốc sử dụng tại trung tâm y tế huyện hoà thành tỉnh tây ninh năm 2018
Bảng 3.9. Cơ cấu DMT sử dụng năm 2018 theo nhóm tác dụng dược lý (Trang 48)
Hình 3.3.  Tỷ lệ % số khoản mục thuốc theo nhóm tác dụng dược lý - Phân tích danh mục thuốc sử dụng tại trung tâm y tế huyện hoà thành tỉnh tây ninh năm 2018
Hình 3.3. Tỷ lệ % số khoản mục thuốc theo nhóm tác dụng dược lý (Trang 51)
Hình 3.4.  Tỷ lệ giá trị sử dụng thuốc theo tác dụng dược lý năm 2018 tại - Phân tích danh mục thuốc sử dụng tại trung tâm y tế huyện hoà thành tỉnh tây ninh năm 2018
Hình 3.4. Tỷ lệ giá trị sử dụng thuốc theo tác dụng dược lý năm 2018 tại (Trang 52)
Bảng 3.10. Cơ cấu các nhóm thuốc sử dụng trong nhóm thuốc điều trị ký sinh - Phân tích danh mục thuốc sử dụng tại trung tâm y tế huyện hoà thành tỉnh tây ninh năm 2018
Bảng 3.10. Cơ cấu các nhóm thuốc sử dụng trong nhóm thuốc điều trị ký sinh (Trang 53)
Bảng 3.11. Các kháng sinh sử dụng trong các nhóm kháng sinh - Phân tích danh mục thuốc sử dụng tại trung tâm y tế huyện hoà thành tỉnh tây ninh năm 2018
Bảng 3.11. Các kháng sinh sử dụng trong các nhóm kháng sinh (Trang 54)
Bảng 3.12. Tỷ lệ sử dụng các thuốc YHCT - Phân tích danh mục thuốc sử dụng tại trung tâm y tế huyện hoà thành tỉnh tây ninh năm 2018
Bảng 3.12. Tỷ lệ sử dụng các thuốc YHCT (Trang 56)

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN