1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

Phát triển đôi ngũ giáo viên trung học cơ sở trên địa bàn thành phố hà nội theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp

236 5 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Phát Triển Đội Ngũ Giáo Viên Trung Học Cơ Sở Trên Địa Bàn Thành Phố Hà Nội Theo Tiêu Chuẩn Chức Danh Nghề Nghiệp
Tác giả Nguyễn Thị Thanh Loan
Người hướng dẫn PGS.TS Vương Thanh Hương, PGS.TS Đỗ Thị Bích Loan
Trường học Viện Khoa Học Giáo Dục Việt Nam
Chuyên ngành Quản Lý Giáo Dục
Thể loại luận án tiến sĩ
Năm xuất bản 2021
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 236
Dung lượng 3,47 MB

Cấu trúc

  • 1.1.1. Những nghiên cứu về đội ngũ giáo viên trung học cơ sở (20)
  • 1.1.2. Những nghiên cứu về phát triển đội ngũ giáo viên trung học cơ sở (24)
  • 1.1.3. Đánh giá các nghiên cứu đi trước và xác định nội dung nghiên cứu của luận án (28)
  • 1.2. Các khái niệm cơ bản (30)
    • 1.2.1 Phát triển nguồn nhân lực (30)
    • 1.2.2 Phát triển đội ngũ giáo viên trung học cơ sở (31)
    • 1.2.3 Tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên trung học cơ sở (32)
    • 1.2.4. Phát triển đội ngũ giáo viên trung học cơ sở theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp (33)
  • 1.3. Chuẩn hóa trong giáo dục, chuẩn nghề nghiệp và tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp của giáo viên trung học cơ sở (33)
    • 1.3.1 Chuẩn hóa trong giáo dục (33)
    • 1.3.2 Chức năng, nhiệm vụ của giáo viên trung học cơ sở (33)
    • 1.3.3. Đặc điểm lao động sư phạm của giáo viên trung học cơ sở (35)
    • 1.3.4 Năng lực của giáo viên trung học cơ sở theo chuẩn nghề nghiệp và tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp (36)
  • 1.4 Phát triển đội ngũ giáo viên các trường trung học cơ sở theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp (42)
    • 1.4.1 Một số mô hình phát triển nguồn nhân lực (42)
    • 1.4.2 Mục đích và ý nghĩa của phát triển đội ngũ giáo viên trung học cơ sở theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp (45)
    • 1.4.3 Yêu cầu phát triển đội ngũ giáo viên trung học cơ sở theo tiêu chuẩn chức (45)
    • 1.4.5. Phân cấp quản lý phát triển đội ngũ giáo viên trung học cơ sở theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp ở Việt Nam (0)
  • 1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển đội ngũ giáo viên các trường trung học cơ sở theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp (61)
    • 1.5.1. Cơ chế chính sách (61)
    • 1.5.2. Bối cảnh kinh tế- xã hội (62)
    • 1.5.3. Năng lực của hiệu trưởng trường trung học cơ sở (63)
    • 1.5.4. Năng lực của đội ngũ giáo viên trung học cơ sở (64)
    • 1.5.5. Nhu cầu thực tế của trường trung học cơ sở (64)
    • 2.1.1. Giới thiệu khái quát về địa bàn nghiên cứu (66)
    • 2.1.2. Khái quát phát triển đội ngũ giáo viên trung học cơ sở của Hà Nội (66)
  • 2.2. Tổ chức khảo sát thực trạng phát triển đội ngũ giáo viên các trường trung học cơ sở trên địa bàn Thành phố Hà Nội theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp (68)
    • 2.2.1 Mục đích khảo sát (68)
    • 2.2.2. Nội dung khảo sát (68)
    • 2.2.3 Phạm vi, đối tượng khảo sát (68)
    • 2.2.4 Phương pháp khảo sát (70)
    • 2.2.5 Phương pháp xử lý kết quả khảo sát (71)
  • 2.3. Thực trạng phát triển đội ngũ giáo viên trung học cơ sở trên địa bàn thành phố Hà Nội theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp (71)
    • 2.3.1. Thực trạng công tác quy hoạch phát triển đội ngũ giáo viên các trường trung học cơ sở theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp trên địa bàn thành phố Hà Nội . 60 2.3.2. Thực trạng tuyển dụng, sử dụng giáo viên trung học cơ sở theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp trên địa bàn thành Hà Nội (71)
    • 2.3.3 Thực trạng đào tạo, bồi dưỡng giáo viên trung học cơ sở theo tiêu chuẩn chức (88)
    • 2.3.5 Thực trạng xây dựng môi trường tạo động lực cho đội ngũ giáo viên trung học cơ sở theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp (98)
  • 2.4. Thực trạng tác động của các yếu tố ảnh hưởng tới phát triển đội ngũ giáo viên các trường trung học cơ sở theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp (104)
    • 2.4.1 Thực trạng tác động của cơ chế chính sách (104)
    • 2.4.2 Thực trạng tác động của bối cảnh kinh tế - xã hội (105)
    • 2.4.3. Thực trạng tác động của hiệu trưởng trường trung học cơ sở (108)
    • 2.4.4. Thực trạng tác động của đội ngũ giáo viên trung học cơ sở (109)
    • 2.4.5 Thực trạng tác động từ nhu cầu của trường trung học cơ sở (110)
  • 2.5. Đánh giá chung thực trạng phát triển đội ngũ giáo viên các trường trung học cơ sở trên địa bàn thành phố Hà Nội theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp (111)
    • 2.5.1. Điểm mạnh (111)
    • 2.5.2. Điểm yếu (111)
    • 2.5.3. Nguyên nhân (112)
  • 2.6. Kinh nghiệm về phát triển đội ngũ giáo viên trung học cơ sở của một số quốc gia trên thế giới và bài học cho Việt Nam (113)
    • 2.6.2. Một số bài học cho Việt Nam và thành phố Hà Nội về phát triển đội ngũ GV (117)
  • 3.2. Nguyên tắt đề xuất các giải pháp (121)
    • 3.2.1. Đảm bảo tính pháp lý (121)
    • 3.2.2 Đảm bảo tính mục tiêu (121)
    • 3.2.3 Đảm bảo tính hệ thống nhất quán (121)
    • 3.2.4. Đảm bảo tính kế thừa và phát triển (121)
    • 3.2.5. Đảm bảo tính đặc thù của Thủ đô (122)
  • 3.3. Các giải pháp đề xuất (122)
    • 3.3.1. Lập quy hoạch phát triển đội ngũ giáo viên trung học cơ sở trên địa bàn thành phố Hà Nội theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp gắn với chiến lược phát triển của nhà trường và giáo dục địa phương (122)
    • 3.3.2. Tổ chức tuyển dụng, sử dụng đội ngũ giáo viên trung học cơ sở trên địa bàn thành phố Hà Nội theo tiêu chuẩn CDNN (129)
    • 3.3.3 Tổ chức bồi dưỡng phát triển năng lực cho đội ngũ giáo viên trung học cơ sở trên địa bàn thành phố Hà Nội đáp ứng yêu cầu của hạng chức danh nghề nghiệp gắn với chuẩn nghề nghiệp (135)
    • 3.3.4 Xây dựng quy hoạch kiểm tra nội bộ dựa trên tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên trung học cơ sở trên địa bàn thành phố Hà Nội (0)
    • 3.3.5 Xây dựng môi trường tạo động lực cho giáo viên trung học cơ sở trên địa bàn thành phố Hà Nội phát triển theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp (165)
  • 3.4. Mối quan hệ giữa các giải pháp (171)
  • 3.5. Khảo nghiệm tính cấp thiết, tính khả thi của các giải pháp (172)
    • 3.5.1. Mục đích khảo nghiệm (172)
    • 3.5.2. Nội dung và phương pháp khảo nghiệm (172)
    • 3.5.3. Đối tượng khảo nghiệm (173)
    • 3.5.4. Kết quả khảo nghiệm (173)
    • 3.5.5. Tương quan giữa mức độ cấp thiết và mức độ khả thi của các giải pháp đề xuất (177)
  • 3.6. Thử nghiệm giải pháp (178)
    • 2.6.1. Mục đích (178)
    • 3.6.2 Cơ sở lựa chọn giải pháp thử nghiệm (178)
    • 3.6.3. Giả thuyết thử nghiệm (179)
    • 3.6.4. Tiêu chí đánh giá (179)
    • 2.6.5. Nội dung và cách thức thử nghiệm (0)
    • 3.6.6. Kết quả đánh giá thử nghiệm (183)

Nội dung

Những nghiên cứu về đội ngũ giáo viên trung học cơ sở

Theo quy định của cơ quan phân tích Canada, mã số nghề nghiệp cho giáo viên trung học cơ sở (GV THCS) là 4031, với các nhiệm vụ và tiêu chuẩn rõ ràng Nhiệm vụ chính của GV THCS bao gồm chuẩn bị tài liệu giảng dạy theo chương trình đã phê duyệt, dạy học sinh thông qua các bài giảng, thảo luận và thực hành, giao và chấm bài tập về nhà, cũng như chuẩn bị và chấm các bài kiểm tra Họ cũng có trách nhiệm đánh giá sự tiến bộ của học sinh, xác định nhu cầu cá nhân và thảo luận kết quả với phụ huynh và cán bộ nhà trường Ngoài ra, giáo viên còn chuẩn bị và thực hiện các chương trình phụ đạo cho học sinh cần trợ giúp, tham gia các cuộc họp giáo viên, hội nghị giáo dục và hội thảo đào tạo.

Có thể dạy và đánh giá học sinh thông qua các khóa học từ xa hoặc trực tuyến; •

Giáo viên có thể tư vấn cho học sinh về việc lựa chọn khóa học, nghề nghiệp và các vấn đề cá nhân, đồng thời giám sát quá trình học tập của học sinh Để trở thành giáo viên, cần có bằng cử nhân giáo dục cho các môn học, trong khi giáo viên dạy kỹ thuật hoặc nghề cần có bằng cử nhân giáo dục và kinh nghiệm chuyên môn Ở Quebec, người hướng dẫn ngành nghề phải hoàn thành chương trình đào tạo học việc và có chứng nhận ngành công nghiệp hoặc thương mại Tổ trưởng bộ môn thường yêu cầu một vài năm kinh nghiệm giảng dạy, và để chuyên môn hóa trong giáo dục đặc biệt hoặc ngôn ngữ thứ hai, cần phải có đào tạo bổ sung Chứng chỉ giảng dạy của tỉnh là bắt buộc và có thể cần phải tham gia hiệp hội hoặc liên đoàn giáo viên cấp tỉnh hoặc vùng lãnh thổ.

Theo nghiên cứu của Cunningham, Lynham và Weatherly, việc phân hạng giáo viên trung học cơ sở (GV THCS) đã được thực hiện, bao gồm các nhóm giảng dạy tại trường phổ thông, cao đẳng và đại học Cụ thể, giáo viên được chia thành hai hạng: GV hạng I với mức lương 10 và GV hạng II với mức lương thấp hơn.

Giáo viên (GV) hạng III có mức lương 12, trong khi hạng I yêu cầu trình độ cử nhân, hạng II yêu cầu cử nhân với 20 năm kinh nghiệm, và hạng III yêu cầu trình độ thạc sĩ Mức lương được xác định dựa trên vị trí việc làm của GV trong trường THCS, tuân theo nguyên tắc “trả lương xứng đáng với công việc, trình độ đào tạo và kinh nghiệm” Hệ thống thăng tiến nghề nghiệp cho GV trường THCS công lập chú trọng vào hiệu quả giảng dạy và cho phép GV thăng tiến về địa vị và lương thưởng trong khi vẫn tiếp tục giảng dạy Hệ thống này cũng đưa ra yêu cầu về nhiệm vụ và đảm bảo công nhận, bồi thường tương ứng cho bất kỳ hạng nghề nghiệp nào mà GV lựa chọn.

Các công trình nghiên cứu về chuẩn nghề nghiệp đã được triển khai ở nhiều quốc gia, trong đó Bộ chuẩn nghề nghiệp giáo viên của Australia được xây dựng theo triết lý phát triển năng lực nghề nghiệp Bộ chuẩn này nhấn mạnh đến việc học tập, thực hành và đóng góp cho sự phát triển nghề nghiệp, với các thành tố chính phản ánh chất lượng dạy học và kỳ vọng của giáo viên qua bốn giai đoạn phát triển: mới vào nghề, thành thạo nghề, giỏi nghề và dẫn dắt trong nghề Đặc biệt, bộ chuẩn không đề cập đến hệ thống năng lực đặc thù của giáo viên, mà tập trung vào các nhiệm vụ cần thực hiện để đảm bảo chất lượng hoạt động chuyên môn.

Bộ Giáo dục Singapore (MOE) đã phát triển bộ chuẩn nghề nghiệp dựa trên khung năng lực cho viên chức giáo dục và hệ thống quản lý hoạt động giáo dục (EPMS) Hệ thống này xác định rõ yêu cầu về kiến thức, kỹ năng, năng lực và các cụm năng lực mà giáo viên cần đạt được, đồng thời nhấn mạnh mối liên hệ giữa hành vi và kết quả thực hiện Chuẩn nghề nghiệp giáo viên Singapore kết hợp giữa chuyên môn và các nhiệm vụ cần thực hiện, được phân thành 4 nhóm chính: Nuôi dưỡng kiến thức, Thắp sáng trái tim và khối óc, Biết mình biết người, và Biết làm việc cùng người khác Các cụm năng lực này được mô tả chi tiết cho hai đối tượng giáo viên: giáo viên đại trà và giáo viên cốt cán.

Nghiên cứu, xây dựng chuẩn nghề nghiệp GV của Anh đƣợc cấu trúc gồm

3 lĩnh vực có liên quan lẫn nhau, đó là: - Những đặc trƣng nghề nghiệp; - Kiến

Chuẩn nghề nghiệp giáo viên được xây dựng dựa trên ba lĩnh vực chính: thức và sự am hiểu nghề nghiệp, các kỹ năng nghề nghiệp, và sự phát triển nghề nghiệp Chuẩn này được thiết kế riêng cho từng giai đoạn trong quá trình phát triển của giáo viên, bao gồm 33 tiêu chuẩn dành cho giáo viên mới vào nghề.

GV (C): (41 chuẩn); - GV trong thang bậc trả lương cao (P): (10 chuẩn); - GV giỏi (E): 15 chuẩn; - GV có kĩ năng cấp cao (chuyên gia) (A): 3 chuẩn [40,tr10]

Nghiên cứu về chuẩn nghề nghiệp giáo viên tại Ohio - Columbus, Mỹ đề cập đến những kiến thức, kỹ năng và thực hành cần thiết cho việc giảng dạy hiệu quả Các chỉ số được đánh giá theo ba mức độ: Hoàn thành (Trung bình), nơi giáo viên thể hiện kiến thức và kỹ năng cần thiết, đang trong quá trình cải thiện; và Thành thạo (Khá), cho thấy giáo viên đã phát triển và áp dụng tốt những kỹ năng giảng dạy của mình.

GV tích hợp là những chuyên gia có khả năng kết hợp hiệu quả kiến thức, kỹ năng và năng lực cần thiết để giảng dạy thành công Họ thể hiện sự mục đích, linh hoạt và ổn định trong công việc Ngoài ra, GV tích hợp còn có khả năng dự đoán và theo dõi các tình huống trong lớp học cũng như trong trường, từ đó đưa ra các kế hoạch và biện pháp xử lý phù hợp.

Giáo viên sử dụng kiến thức nền tảng vững chắc cùng với kỹ năng và khả năng của mình để cải thiện chất lượng giảng dạy Họ là những nhà lãnh đạo có ảnh hưởng, biết dự báo và quan sát tình huống trong lớp học cũng như trong trường, từ đó định hướng lại một cách hiệu quả Giáo viên đáp ứng nhanh chóng và hiệu quả nhu cầu của đồng nghiệp và học sinh Khi giáo viên đạt được mức độ này, có nghĩa là họ đã hoàn thành tất cả các yêu cầu của các mức độ trước đó.

Preeti Bala và Liyaqat Bashir, Trợ lý Giáo sư tại Trường Giáo dục, Đại học Chuyên nghiệp Hạnh phúc, Phagwara, nhấn mạnh rằng động lực của giáo viên là mối quan tâm hàng đầu của các nhà quản lý trường học và cao đẳng Động lực trong công việc không chỉ giúp hoàn thành nhiệm vụ đúng thời hạn mà còn đảm bảo chất lượng công việc Vai trò của nhà lãnh đạo là rất quan trọng trong việc duy trì một môi trường làm việc thuận lợi.

Nghiên cứu của Pramod Kumar Naik và S Usha Mani cho thấy không có sự khác biệt đáng kể về hiệu quả giảng dạy của giáo viên trung học cơ sở giữa nam và nữ, cũng như giữa giáo viên làm việc tại trường công lập và tư thục, hay giữa các trường trung học ở khu vực nông thôn và thành phố.

Các quốc gia đã nhận thức rõ vai trò quan trọng của đội ngũ giáo viên trung học cơ sở (THCS), từ đó tập trung nghiên cứu và phát triển đội ngũ này.

GV THCS đảm bảo đƣợc năng lực đáp ứng đƣợc yêu cầu theo đúng vị trí việc làm và theo hướng chuẩn hóa

Trong cuốn sách “Quản lý nhà nước về giáo dục – Lý luận và thực tiễn”, tác giả Đặng Bá Lãm đã nhấn mạnh tầm quan trọng của việc phát triển đội ngũ giáo viên Ông đề cập đến nhiều khía cạnh khác nhau trong quá trình này, bao gồm việc nâng cao chất lượng giảng dạy và cải thiện kỹ năng chuyên môn của giáo viên Sự phát triển bền vững của đội ngũ giáo viên không chỉ góp phần nâng cao chất lượng giáo dục mà còn tạo ra môi trường học tập tích cực cho học sinh.

GV là sự tăng trưởng về số lượng, chất lượng đội ngũ GV; (ii) phát triển đội ngũ

Giáo viên (GV) đóng vai trò quan trọng trong giáo dục, bao gồm các hoạt động như tuyển chọn, sử dụng, đào tạo, bồi dưỡng và phát triển nghề nghiệp Việc phát triển đội ngũ GV không chỉ đảm bảo số lượng mà còn cần đồng bộ về cơ cấu và chất lượng, nhằm thực hiện tốt các mục tiêu và kế hoạch đào tạo, đáp ứng yêu cầu giáo dục hiện đại.

Những nghiên cứu về phát triển đội ngũ giáo viên trung học cơ sở

1.1.2.1 Các nghiên cứu ngoài nước

Nghiên cứu của May Britt Postholm chỉ ra rằng phát triển nghề nghiệp của giáo viên là yếu tố quan trọng để cải thiện phương pháp giảng dạy, nâng cao chất lượng trường học và kết quả học tập của học sinh Các bài báo liên quan đã phân tích nhiều khía cạnh của việc phát triển nghề nghiệp của giáo viên tại các trường trung học cơ sở ở nhiều quốc gia khác nhau.

Nghiên cứu về sự chỉ đạo phát triển nghề nghiệp của giáo viên trung học cơ sở cho thấy rằng, sự hợp tác giữa giáo viên được cải thiện đáng kể khi họ nhận được sự hỗ trợ và khích lệ từ lãnh đạo nhà trường (Silva, Amante, & Morgado, 2017) Một nghiên cứu chất lượng tại Thượng Hải của Cravens và Wang (2017) cũng chỉ ra rằng, giáo viên cốt cán đã đóng vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ các giáo viên khác, giúp họ xác định rõ lĩnh vực chuyên môn của mình.

Bài viết đề cập đến 14 lĩnh vực giảng dạy nhằm đáp ứng nhu cầu cải tiến giáo dục Đồng thời, giáo viên cốt cán đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy sự thăng tiến nghề nghiệp của giáo viên Các nhà nghiên cứu khuyến nghị rằng các giáo sư tại trường đại học và trường phổ thông nên thiết lập mối quan hệ hỗ trợ phát triển nghề nghiệp cho giáo viên ở bậc phổ thông, hoặc thậm chí theo từng nhóm trình độ Ngoài ra, Mohan, Chand, và Lingam (2017) đã thực hiện một nghiên cứu về chất lượng giáo dục tại hai trường trung học cơ sở.

Nghiên cứu của 30 giáo viên Fijian cho thấy rằng phát triển nghề nghiệp trong môi trường trường học là yếu tố quan trọng để cải thiện phương pháp giảng dạy Phát hiện chính từ nghiên cứu này là việc tạo ra cơ hội cho giáo viên hợp tác và chia sẻ ý tưởng sẽ xây dựng nền tảng phát triển nghề nghiệp vững chắc Tương tự, một nghiên cứu chất lượng về sự hợp tác liên tục đã được thực hiện tại 12 trường THCS ở Ai Len.

Nghiên cứu của Girvan, Conneely và Tangney (2016) chỉ ra rằng giáo viên (GV) đã thu được lợi ích từ việc hợp tác với nhau trong cùng lĩnh vực phát triển, giúp lớp học trở nên tập trung hơn vào người học Nghiên cứu cũng cho thấy rằng GV có kinh nghiệm có thể dẫn dắt các hoạt động phát triển nghề nghiệp mà không cần sự can thiệp của các nhà nghiên cứu Bên cạnh đó, yếu tố bối cảnh đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển nghề nghiệp của GV THCS, với các giá trị và thực hành tại nơi làm việc được nghiên cứu bởi Feeney (2016) Những nghiên cứu của Opfer, Pedder và Lavicza (2011) nhấn mạnh rằng niềm tin của GV là yếu tố then chốt để thực hiện các phương pháp giảng dạy, với những giá trị ưu tiên cao trong giáo dục.

Theo Bo-Ruey Huang từ Khoa Đào tạo, Đại học Văn hóa Trung Quốc Đài Loan, các phương pháp phát triển nghề nghiệp giáo viên (GV) ở Đài Loan đang trải qua sự thay đổi trong quản trị, khi quyền lực nhà nước dần được phân cấp cho chính quyền địa phương, trường học và GV Năm 2009, Bộ Giáo dục Đài Loan đã triển khai "Chương trình cải tiến chất lượng GV tiểu học và GV THCS" với mục tiêu nâng cao chất lượng và hiệu quả giảng dạy Chương trình này bao gồm năm cấp độ: nâng cao hệ thống đào tạo GV, hoàn thiện hệ thống tuyển dụng, thực thi phát triển nghề nghiệp, hợp lý hóa chế độ nghỉ hưu và bồi thường cho GV, cũng như khen thưởng và sa thải GV dựa trên năng lực Năm 2013, Bộ Giáo dục tiếp tục cải cách bằng cách tích hợp giáo dục nghệ thuật vào chương trình đào tạo GV.

Vụ Giáo dục Giáo viên và Nghệ thuật đã công bố Sách trắng về Giáo dục Giáo viên (ROC), trong đó tập trung vào các chiến dịch phát triển giáo viên, đặc biệt nhấn mạnh vào việc đào tạo giáo viên.

Chương trình cải tiến chất lượng giáo viên Tiểu học và Trung học, cùng với Sách Trắng Giáo dục Giáo viên (ROC), tập trung vào hai mục tiêu chính trong phát triển nghề nghiệp giáo viên: xây dựng hệ thống bồi dưỡng giáo viên và thực hiện chương trình đánh giá phát triển nghề nghiệp giáo viên (Bộ Giáo dục, 2012).

Tham gia vào quá trình phát triển nghề nghiệp liên tục (CPD) ở Anh đạt tỷ lệ cao, với 92% giáo viên tham gia trong vòng 12 tháng trước khảo sát Số lượng CPD cho giáo viên trung học cơ sở tại Anh phù hợp với tiêu chuẩn quốc tế, được đánh giá qua sự tồn tại và sử dụng các chương trình khuyến khích, kèm cặp và tham gia vào một số hình thức đào tạo khác nhau.

GV THCS ở Anh được thẩm định ít nhất một lần mỗi năm, với 99% giáo viên nhận phản hồi từ nhiều nguồn trong trường Tuy nhiên, chỉ một nửa trong số họ cho rằng phản hồi này có tác động tích cực đến sự tự tin, thực hành giảng dạy và sự hài lòng trong công việc Anh là một trong số ít quốc gia áp dụng biện pháp trừng phạt cho việc giảng dạy kém, như khấu trừ tăng lương Khoảng 50% giáo viên cho rằng đánh giá và phản hồi chủ yếu nhằm đáp ứng yêu cầu hành chính.

Báo cáo của OECD vào tháng 11/2011 nêu rõ vấn đề về đội ngũ giáo viên, đặc biệt là việc thu hút, phát triển và đào tạo lại giáo viên một cách hiệu quả Phần lớn giáo viên làm việc trong khu vực công lập, nơi mà hệ thống tuyển dụng dựa vào vị trí công việc hoặc sự nghiệp Dịch vụ công lựa chọn ứng viên phù hợp cho từng vị trí thông qua tuyển dụng bên ngoài hoặc tiến cử nội bộ, và việc lựa chọn cũng như quản lý thường được phân cấp cho các trường học hoặc các quan chức địa phương.

Theo João Casanova de Almeida Universidade Fernando Pessoa, Porto, Portugal, tiêu chuẩn đánh giá việc thực hiện nhiệm vụ là tiêu chuẩn thực thi nhiệm vụ quan trọng [125]

1.1.2.2 Các nghiên cứu trong nước

Trong công trình nghiên cứu về quản lý giáo dục, các tác giả Bùi Minh Hiền, Vũ Ngọc Hải và Đặng Quốc Bảo nhấn mạnh tầm quan trọng của việc phát triển đội ngũ giáo viên trong nhà trường Mục tiêu chính là đảm bảo số lượng giáo viên đầy đủ, chất lượng cao và cơ cấu đồng bộ Để đạt được điều này, các trường cần thực hiện hiệu quả quy hoạch và kế hoạch đội ngũ giáo viên, bao gồm các bước tuyển chọn, sắp xếp, bồi dưỡng phẩm chất và năng lực, cũng như kiểm tra, đánh giá thực lực và sự nỗ lực của từng giáo viên Những nội dung này là cơ sở cho việc phát triển đội ngũ giáo viên theo cách tiếp cận quản lý nhân sự trong giáo dục.

Theo Trần Thị Thơi, các cơ quan nhà nước có trách nhiệm quản lý chuyên ngành đối với CDNN của viên chức có thể áp dụng nguyên tắc phân loại nghề nghiệp quốc tế để xác định các thuộc tính của từng lĩnh vực hoạt động nghề nghiệp Điều này sẽ giúp xây dựng hệ thống phân loại CDNN, từ đó xác định vị trí việc làm, lập quy hoạch nguồn nhân lực và lên kế hoạch đào tạo kỹ năng nghề nghiệp cho viên chức.

Trần Đăng Khởi đã đề xuất các giải pháp quản lý bồi dưỡng đội ngũ giáo viên THCS tại các vùng ven Hà Nội, trong đó bao gồm việc đánh giá năng lực và xác định nhu cầu, mục tiêu bồi dưỡng Giải pháp này giúp xây dựng nội dung bồi dưỡng giáo viên phù hợp với các tiêu chuẩn và tiêu chí của chuẩn nghề nghiệp.

Tác giả Phạm Ngọc Anh đã đề xuất nhiều giải pháp nhằm phát triển đội ngũ giáo viên trung học cơ sở (THCS) tại Hà Nội theo quan điểm chuẩn hóa Ông khuyến nghị Sở GD&ĐT Hà Nội cần tổ chức quy hoạch và xây dựng đề án vị trí việc làm cho đội ngũ giáo viên THCS, phù hợp với chiến lược phát triển nguồn nhân lực của Thủ đô đến năm 2030 Đồng thời, cần tổ chức bồi dưỡng giáo viên theo khung năng lực nghề nghiệp, xây dựng tiêu chí và quy trình lựa chọn đội ngũ giáo viên cốt cán để bồi dưỡng thường xuyên tại các cơ sở giáo dục Cuối cùng, cần tạo môi trường và động lực để đội ngũ giáo viên THCS phát triển nghề nghiệp hiệu quả.

Đánh giá các nghiên cứu đi trước và xác định nội dung nghiên cứu của luận án

1.1.3.1 Nhận xét các công trình đi trước về đội ngũ GV THCS và phát triển đội ngũ GV THCS

Nghiên cứu về phát triển đội ngũ giáo viên trung học cơ sở đã chỉ ra những vấn đề cơ bản mà các nhà khoa học đề cập.

Việc phát triển đội ngũ giáo viên trung học cơ sở (THCS) là rất quan trọng, vì họ đóng vai trò quyết định trong việc nâng cao chất lượng dạy và học tại trường Để đạt được hiệu quả trong việc phát triển đội ngũ này, cần có những giải pháp phù hợp với bối cảnh hiện tại, trong đó, vai trò của hiệu trưởng là rất quan trọng để đảm bảo thành công của các giải pháp đó.

Phát triển đội ngũ giáo viên trung học cơ sở (THCS) theo hướng chuẩn hóa và theo vị trí việc làm là xu thế tất yếu hiện nay Nhiều quốc gia đang hướng tới mục tiêu này để nâng cao hiệu quả trong việc cải thiện chất lượng đội ngũ giáo viên và chất lượng học sinh THCS.

Để phát triển đội ngũ giáo viên trung học cơ sở (THCS) hiệu quả, cần thực hiện quy hoạch, tuyển dụng, sử dụng, đào tạo và bồi dưỡng một cách đồng bộ Đồng thời, việc kiểm tra, đánh giá và xây dựng môi trường thuận lợi cũng rất quan trọng nhằm thúc đẩy sự phát triển nghề nghiệp của giáo viên theo hướng chuẩn hóa.

Lãnh đạo nhà trường đóng vai trò quan trọng trong việc chỉ đạo và ủng hộ sự hợp tác giữa các giáo viên cốt cán, nhằm hướng dẫn và phát triển nghề nghiệp cho giáo viên THCS Việc xây dựng tiêu chuẩn và quy trình lựa chọn giáo viên cốt cán là cần thiết để đảm bảo chất lượng và hiệu quả trong công tác giáo dục.

Xây dựng hệ thống bồi dưỡng giáo viên đáp ứng nhu cầu và vị trí việc làm của họ là rất quan trọng Hệ thống này cần chú trọng vào việc bồi dưỡng liên tục, tại chỗ, đồng thời thực hiện đánh giá phát triển nghề nghiệp của giáo viên để nâng cao chất lượng giảng dạy.

Tổ chức và chỉ đạo quy hoạch, xây dựng đề án vị trí việc làm cho đội ngũ giáo viên trung học cơ sở (THCS) cần phải phù hợp với chiến lược phát triển nguồn nhân lực.

(iv) Yếu tố bối cảnh ảnh hưởng tới sự phát triển nghề nghiệp của GV THCS

1.1.3.2 Xác định khoảng trống trong nghiên cứu và các nội dung nghiên cứu của luận án

Mặc dù có nhiều nghiên cứu về phát triển đội ngũ giáo viên THCS theo quan điểm chuẩn hóa, nhưng chủ yếu tập trung vào chuẩn nghề nghiệp Hiện tại, chưa có nhiều công trình nghiên cứu về phát triển đội ngũ giáo viên THCS theo tiêu chuẩn CDNN, đặc biệt là chưa có nghiên cứu nào làm rõ và sâu sắc về vấn đề này tại các trường THCS ở thành phố Hà Nội.

Năng lực đội ngũ giáo viên THCS tại Việt Nam cần được khẳng định thông qua việc đánh giá theo tiêu chuẩn CDNN Tuy nhiên, hiện nay, việc đánh giá giáo viên THCS theo tiêu chuẩn này vẫn chưa được thực hiện và chưa có khung tiêu chí đánh giá cụ thể Điều này gây khó khăn trong việc đề xuất giải pháp phát triển đội ngũ giáo viên tại các trường THCS ở thành phố Hà Nội.

Phát triển đội ngũ giáo viên các trường THCS tại Hà Nội cần được thực hiện dựa trên tiêu chuẩn CDNN, trong bối cảnh địa phương và sự đổi mới toàn diện giáo dục Việc quản lý nguồn nhân lực và phát triển viên chức giáo dục cũng đóng vai trò quan trọng, tuy nhiên, hiện tại chưa có nhiều nghiên cứu chuyên sâu về vấn đề này.

Luận án sẽ tập trung vào việc nghiên cứu những vấn đề cốt lõi để phát triển đội ngũ giáo viên tại các trường THCS ở Hà Nội, nhằm đáp ứng tiêu chuẩn Chương trình đào tạo giáo viên và yêu cầu đổi mới giáo dục, trong bối cảnh tính cấp thiết của vấn đề và những khoảng trống trong các nghiên cứu hiện có.

1.1.3.3 Những vấn đề cần được tập trung nghiên cứu giải quyết tiếp theo

Phát triển đội ngũ giáo viên trung học cơ sở tại Hà Nội theo tiêu chuẩn CDNN cần tập trung giải quyết các vấn đề cốt lõi, dựa trên phân tích tổng quan và những vấn đề chưa được đề cập trong nghiên cứu.

Nghiên cứu và đề xuất các giải pháp nhằm phát triển đội ngũ giáo viên tại các trường trung học cơ sở ở thành phố Hà Nội là một nhiệm vụ quan trọng Việc áp dụng các phương pháp phát triển hiệu quả sẽ góp phần nâng cao chất lượng giáo dục và đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của xã hội.

Bài viết đề cập đến 19 nguồn nhân lực và tiêu chuẩn CDNN, nhấn mạnh các giải pháp về quy hoạch, tuyển dụng, sử dụng, đánh giá và sàng lọc nhân sự Đồng thời, cần tập trung vào đào tạo, bồi dưỡng và xây dựng môi trường thuận lợi để đội ngũ giáo viên các trường THCS có thể phát triển toàn diện.

Xây dựng tiêu chí đánh giá chất lượng đội ngũ giáo viên các trường THCS tại Hà Nội dựa trên minh chứng nhằm đảm bảo tính khách quan và chính xác theo tiêu chuẩn CDNN.

Các khái niệm cơ bản

Phát triển nguồn nhân lực

Hiện nay, có nhiều quan niệm khác nhau về khái niệm phát triển nguồn nhân lực

Quan niệm của Leonard Nadler về phát triển nguồn nhân lực tập trung vào việc phát triển tổ chức, coi đây là mục tiêu chính Trong sổ tay về phát triển nguồn nhân lực, ông định nghĩa rằng phát triển nguồn nhân lực là những kinh nghiệm học tập có tổ chức diễn ra trong một khoảng thời gian nhất định, nhằm nâng cao khả năng cải thiện kết quả công việc và phát triển tổ chức cũng như cá nhân.

Phát triển nguồn nhân lực, theo Phan Văn Kha, là quá trình tạo ra tiềm năng con người thông qua đào tạo, bồi dưỡng, chăm sóc sức khỏe thể chất và tinh thần, nhằm khai thác tối đa khả năng trong lao động Điều này bao gồm tuyển dụng, sử dụng và tạo điều kiện làm việc hiệu quả, cũng như xây dựng môi trường văn hóa và xã hội thúc đẩy động lực làm việc Nguyễn Lộc nhấn mạnh rằng ở cấp độ quốc gia, phát triển nguồn nhân lực là quá trình giải phóng tiềm năng con người qua học tập, cải tiến và lập kế hoạch để đạt được các mục tiêu quốc gia.

Tác giả Nguyễn Minh Đường đưa ra khái niệm phát triển nguồn nhân lực:

Phát triển nhân cách và thể lực, quy hoạch nguồn nhân lực hợp lý, cùng với việc tạo dựng môi trường xã hội thuận lợi và bảo vệ sinh thái bền vững, là những yếu tố quan trọng giúp con người phát triển và cùng nhau lao động, sống chung Mục tiêu cuối cùng là phục vụ cho sự phát triển bền vững của xã hội và phục vụ con người.

Theo tác giả Nguyễn Tiến Hùng, quản lý nguồn nhân lực theo chuẩn năng lực bao gồm các bước và quy trình cụ thể Quy trình này bắt đầu từ việc lập kế hoạch, xác định năng lực cần thiết, cho đến việc đánh giá và phát triển nhân viên Việc áp dụng chuẩn năng lực giúp nâng cao hiệu quả quản lý và tối ưu hóa nguồn lực con người trong tổ chức.

Trong việc quản lý nguồn nhân lực trong cơ sở giáo dục, 20 kế hoạch và quy hoạch cần được tổ chức, lãnh đạo và kiểm soát một cách hiệu quả Tiếp cận này nhấn mạnh tầm quan trọng của việc phát triển nghề nghiệp, sử dụng chuẩn năng lực để đánh giá nhu cầu và thiết kế chương trình phát triển, đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực phù hợp với yêu cầu thực tiễn.

Phát triển nguồn nhân lực là một khái niệm đa dạng, tập trung vào việc nâng cao năng lực của người lao động trong tổ chức Điều này được thực hiện thông qua các hoạt động như quy hoạch, tuyển dụng, đào tạo, đánh giá và tạo động lực Mục tiêu cuối cùng là tạo ra một môi trường làm việc thuận lợi, giúp người lao động hợp tác và phát triển bền vững, phục vụ cho sự tiến bộ của xã hội và con người.

Lý thuyết phát triển nguồn nhân lực được áp dụng để phát triển đội ngũ giáo viên theo tiêu chuẩn CDNN, nhằm tạo động lực và đảm bảo điều kiện phát triển năng lực Mục tiêu là nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên, đáp ứng yêu cầu vị trí việc làm và thực hiện hiệu quả công tác dạy học, giáo dục học sinh Qua đó, nhà trường có thể phát triển và đạt được sứ mệnh của mình thông qua các khâu như quy hoạch, tuyển dụng, sử dụng, đào tạo, bồi dưỡng, đánh giá, sàng lọc và tạo dựng môi trường làm việc thuận lợi.

Phát triển đội ngũ giáo viên trung học cơ sở

1.2.2.1 Đội ngũ giáo viên trung học cơ sở

Đội ngũ là khái niệm phổ biến liên quan đến nguồn nhân lực trong nhiều lĩnh vực như văn hóa, kinh tế, chính trị, xã hội và giáo dục, bao gồm các nhóm như đội ngũ viên chức, tri thức, bác sĩ và nhân viên Theo Từ điển tiếng Việt phổ thông, đội ngũ được định nghĩa là số đông người có cùng chức năng, nghề nghiệp Trong lĩnh vực giáo dục, đội ngũ thường chỉ những người được phân biệt qua chức năng và nhiệm vụ cụ thể của họ Theo Luật Giáo dục, nhà giáo là người thực hiện nhiệm vụ giảng dạy và giáo dục tại các cơ sở giáo dục, trong đó giáo viên mầm non, giáo dục phổ thông và giáo dục nghề nghiệp được gọi là GV.

Đội ngũ giáo viên được xem là những chuyên gia trong lĩnh vực giáo dục, với kiến thức vững vàng và hiểu biết sâu sắc về phương pháp dạy học Họ không chỉ sở hữu kỹ năng và nghiệp vụ cần thiết, mà còn có khả năng và mong muốn cống hiến sức lực và tài năng của mình cho sự nghiệp giáo dục Theo tác giả Nguyễn Minh Đường, vai trò của giáo viên trong việc nâng cao chất lượng giáo dục là vô cùng quan trọng.

Đội ngũ giáo viên trong ngành giáo dục bao gồm cả cán bộ quản lý, giáo viên và nhân viên, nhưng chủ yếu tập trung vào đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục.

Đội ngũ giáo viên trung học cơ sở (THCS) là tập hợp những cá nhân có nhiệm vụ giảng dạy và giáo dục tại trường THCS Họ được liên kết với nhau bằng một hệ thống giá trị chung, đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển học sinh và nâng cao chất lượng giáo dục.

21 thống mục đích có nhiệm vụ trực tiếp trong việc dạy học và giáo dục học sinh trung học cơ sở, đồng thời tuân thủ các quy tắc và quy định của ngành giáo dục và Nhà nước.

1.2.2.2 Phát triển đội ngũ giáo viên trung học cơ sở

Phát triển đội ngũ giáo viên trung học cơ sở (THCS) là một phần quan trọng trong việc nâng cao nguồn nhân lực giáo dục THCS Điều này không chỉ đảm bảo chất lượng giảng dạy mà còn góp phần vào sự phát triển toàn diện của hệ thống giáo dục.

Phát triển đội ngũ giáo viên trung học cơ sở (THCS) không chỉ bao gồm việc tăng cường số lượng mà còn nâng cao chất lượng giáo viên Quá trình này nhằm cải thiện năng lực chuyên môn, nghiệp vụ và phẩm chất của giáo viên, đảm bảo đáp ứng yêu cầu công việc được phân công và góp phần vào sự phát triển của nhà trường Các bước thực hiện bao gồm quy hoạch, tuyển dụng, đánh giá, đào tạo và tạo môi trường làm việc thuận lợi, từ đó giúp giáo viên THCS phát triển toàn diện, phục vụ tốt nhiệm vụ dạy học và giáo dục học sinh.

Tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên trung học cơ sở

Theo từ điển tiếng Việt, tiêu chuẩn được định nghĩa là điều quy định làm căn cứ để đánh giá và phân loại, cũng như mức quy định được hưởng theo chế độ Trong giáo dục, tiêu chuẩn nghề nghiệp cho giáo viên là các tuyên bố về yêu cầu và hướng dẫn hoạt động nghề nghiệp, nhằm đảm bảo chất lượng dạy học và giáo dục phổ thông phù hợp với mục tiêu chương trình giáo dục quốc gia, đồng thời hỗ trợ phát triển nghề nghiệp của giáo viên.

Chức danh nghề nghiệp theo Luật Viên chức là thuật ngữ phản ánh trình độ và năng lực chuyên môn, nghiệp vụ của viên chức trong các lĩnh vực nghề nghiệp cụ thể.

1.2.3.3 Tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp

Trong luận án này, tiêu chuẩn CDNN được sử dụng để quy định về trình độ và năng lực chuyên môn, nghiệp vụ của viên chức trong từng lĩnh vực nghề nghiệp, phù hợp với vị trí việc làm.

1.2.3.4 Tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên trung học cơ sở

Tiêu chuẩn CDNN GV THCS được định nghĩa là các quy định liên quan đến phẩm chất đạo đức, trình độ học vấn và năng lực chuyên môn, nghiệp vụ của giáo viên trung học cơ sở.

GV giảng dạy cấp THCS cần đáp ứng để thực hiện yêu cầu của từng hạng CDNN đƣợc bổ nhiệm và thực hiện yêu cầu của ngành Giáo dục

Phát triển đội ngũ giáo viên trung học cơ sở theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp

Phát triển đội ngũ giáo viên trung học cơ sở (THCS) theo tiêu chuẩn chuẩn nghề nghiệp (CDNN) là quá trình quy hoạch, tuyển dụng, sử dụng, đánh giá và sàng lọc giáo viên Đồng thời, cần chú trọng đến đào tạo, bồi dưỡng và xây dựng chế độ chính sách, môi trường làm việc phù hợp Mục tiêu là nâng cao phẩm chất nghề nghiệp và trình độ chuyên môn của giáo viên THCS, đáp ứng các tiêu chuẩn yêu cầu cho từng vị trí việc làm và từng hạng CDNN.

Chuẩn hóa trong giáo dục, chuẩn nghề nghiệp và tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp của giáo viên trung học cơ sở

Chuẩn hóa trong giáo dục

Chuẩn hóa là quy trình nhằm đảm bảo rằng các đối tượng trong các lĩnh vực như kinh doanh, dịch vụ, sản xuất, giáo dục và y tế đáp ứng các tiêu chuẩn đã được ban hành Trong lĩnh vực giáo dục, chuẩn hóa là việc thực hiện các quy trình để các yếu tố giáo dục phù hợp với các tiêu chuẩn đã được thiết lập, nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả trong giáo dục.

Chuẩn hóa trong giáo dục bao gồm nhiều lĩnh vực, trong đó chuẩn hóa đội ngũ nhà giáo đóng vai trò quan trọng và quyết định chất lượng giáo dục và đào tạo Để đáp ứng yêu cầu này, đội ngũ nhà giáo, đặc biệt là giáo viên THCS, cần phải đạt được chuẩn nghề nghiệp theo vị trí việc làm.

[67] Đó là đội ngũ giáo viên THCS đáp ứng yêu cầu chuẩn nghề nghiệp và tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp theo vị trí việc làm.

Chức năng, nhiệm vụ của giáo viên trung học cơ sở

Theo Điều lệ trường THCS và trường trung học phổ thông, nhiệm vụ của giáo viên được phân chia thành các loại hình như giáo viên bộ môn, giáo viên chủ nhiệm, giáo viên làm công tác đoàn đội và giáo viên tư vấn Mỗi loại hình giáo viên đều có những trách nhiệm cụ thể để đảm bảo hoạt động giáo dục hiệu quả trong nhà trường.

GV bộ môn có nhiệm vụ dạy học và giáo dục theo chương trình và kế hoạch của nhà trường, quản lý học sinh trong các hoạt động giáo dục, tham gia vào các hoạt động của tổ chuyên môn, và chịu trách nhiệm về chất lượng giáo dục Bên cạnh đó, GV cũng tham gia nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng và công tác phổ cập giáo dục tại địa phương.

Rèn luyện đạo đức, nâng cao chuyên môn và hiệu quả giảng dạy là cần thiết để phát huy tính tích cực và sáng tạo của học sinh Giáo viên cần thực hiện Điều lệ nhà trường và quyết định của Hiệu trưởng, đồng thời giữ gìn phẩm chất và uy tín cá nhân Việc đối xử công bằng và tôn trọng học sinh, cũng như bảo vệ quyền lợi của các em là rất quan trọng Hợp tác với giáo viên chủ nhiệm, gia đình học sinh và các tổ chức như Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh là cần thiết trong quá trình giáo dục Cuối cùng, giáo viên cần thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật để đảm bảo môi trường học tập an toàn và lành mạnh.

GV chủ nhiệm có nhiệm vụ xây dựng kế hoạch giáo dục phù hợp với đặc điểm học sinh, thực hiện các hoạt động giáo dục theo kế hoạch, và phối hợp với gia đình, giáo viên bộ môn, Đoàn thanh niên, cùng các tổ chức xã hội để hỗ trợ và giám sát việc học tập của học sinh Ngoài ra, GV chủ nhiệm còn có trách nhiệm nhận xét, đánh giá học sinh, đề xuất khen thưởng hoặc kỷ luật, và hoàn thiện hồ sơ học tập Cuối cùng, GV chủ nhiệm cần báo cáo định kỳ về tình hình lớp học với Hiệu trưởng.

Giáo viên làm công tác Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh là những giáo viên trung học được đào tạo chuyên sâu về nhiệm vụ này, có trách nhiệm tổ chức và quản lý các hoạt động của Đoàn trong trường học.

Giáo viên (GV) giữ vai trò tổng phụ trách Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh là những giáo viên trung học cơ sở (THCS) đã được bồi dưỡng chuyên sâu về công tác Đội.

24 nhiệm vụ tổ chức, quản lý các hoạt động của tổ chức Đội trong nhà trường

Giáo viên (GV) làm công tác tư vấn cho học sinh là những GV trung học đã được đào tạo hoặc bồi dưỡng về nghiệp vụ tư vấn Họ có nhiệm vụ hỗ trợ cha mẹ học sinh và học sinh, giúp các em vượt qua những khó khăn trong học tập và sinh hoạt.

Đặc điểm lao động sư phạm của giáo viên trung học cơ sở

Lao động sư phạm là một loại lao động đặc biệt, nhằm đào tạo thế hệ trẻ thành lực lượng lao động tiếp nối sự phát triển xã hội Đối tượng lao động sư phạm chính là học sinh, và công cụ chủ yếu là nhân cách của người giáo viên Qua nhân cách của mình, giáo viên tác động tích cực đến sự hình thành nhân cách của học sinh, tạo ra những sản phẩm giáo dục đáp ứng yêu cầu của xã hội Sản phẩm lao động của nhà giáo là những nhân cách cao cấp, gắn liền với tương lai xã hội Trong bối cảnh xã hội phát triển nhanh chóng, chất lượng sản phẩm giáo dục cần được nâng cấp thường xuyên, yêu cầu giáo viên không ngừng được bồi dưỡng và đào tạo lại.

Lao động sư phạm của giáo viên THCS có những đặc điểm riêng, với mục tiêu củng cố và phát triển kiến thức đã học từ cấp tiểu học, đảm bảo học sinh có nền tảng học vấn vững chắc Giáo viên cần trang bị cho học sinh hiểu biết cơ bản về tiếng Việt, toán, lịch sử dân tộc, khoa học xã hội, khoa học tự nhiên, pháp luật, tin học, ngoại ngữ và kỹ thuật hướng nghiệp Đối tượng của lao động sư phạm là học sinh THCS, và sản phẩm của quá trình này là học sinh phát triển phẩm chất, năng lực, tự điều chỉnh bản thân theo chuẩn mực xã hội, áp dụng phương pháp học tập tích cực để hoàn thiện kiến thức và kỹ năng Để đạt được mục tiêu giáo dục THCS, giáo viên cần có phẩm chất đạo đức tốt, giúp học sinh hình thành nhân cách đáp ứng yêu cầu của xã hội.

Giáo viên THCS cần có phẩm chất đạo đức tốt, ý thức tuân thủ, năng động và sáng tạo, đồng thời là tấm gương cho học sinh noi theo Họ phải có kiến thức chuyên môn vững vàng, ham học hỏi và tự bồi dưỡng Khả năng truyền đạt tốt, yêu thương học trò và nhạy cảm với tâm lý trẻ em cũng rất quan trọng Giáo viên cần biết chia sẻ, làm việc nhóm, đặt học sinh làm trung tâm và hướng dẫn đồng nghiệp Họ cũng phải gắn kết gia đình, nhà trường và xã hội trong quá trình xây dựng nhân cách cho học sinh.

Thế giới và Việt Nam đang trải qua cuộc cách mạng công nghiệp 4.0, trong bối cảnh thiên tai và dịch bệnh kéo dài đã tác động mạnh mẽ đến hoạt động sư phạm của giáo viên Việc dạy học đang chuyển mình sang nhiều hình thức đa dạng, từ dạy học trực tiếp sang dạy online qua mạng Chế độ làm việc của giáo viên cũng đã thay đổi, với việc dạy online thay vì dạy theo số tiết định mức Kế hoạch dạy học, giáo án và hình thức kiểm tra cũng cần điều chỉnh để phù hợp với hình thức dạy học mới Thời gian kết thúc năm học và kỳ nghỉ hè của giáo viên bị ảnh hưởng bởi tình hình thiên tai và dịch bệnh, dẫn đến khó khăn trong việc bồi dưỡng chuyên môn hàng năm Thực tiễn này đặt ra yêu cầu mới cho giáo viên, như cần gia tăng tương tác với phụ huynh, nâng cao trình độ ứng dụng công nghệ thông tin, và phát triển năng lực tự học, khả năng tương tác với học sinh, cùng khả năng thích ứng với những rủi ro có thể xảy ra.

Năng lực của giáo viên trung học cơ sở theo chuẩn nghề nghiệp và tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp

1.3.4.1 Năng lực của giáo viên trung học cơ sở theo chuẩn nghề nghiệp

Chuẩn nghề nghiệp giáo viên cơ sở giáo dục phổ thông, bao gồm cả giáo viên trung học cơ sở, là hệ thống phẩm chất và năng lực cần thiết để thực hiện nhiệm vụ dạy học và giáo dục học sinh Năng lực của giáo viên trung học cơ sở phải đáp ứng các yêu cầu của chuẩn nghề nghiệp, bao gồm phát triển chuyên môn và nghiệp vụ, xây dựng kế hoạch dạy học phù hợp với việc phát triển phẩm chất và năng lực học sinh, sử dụng phương pháp dạy học hiệu quả, kiểm tra và đánh giá học sinh, cũng như tư vấn và hỗ trợ học sinh trong quá trình học tập.

Năng lực xây dựng môi trường giáo dục bao gồm việc phát triển văn hóa nhà trường, thực hiện quyền dân chủ và xây dựng trường học an toàn, phòng chống bạo lực học đường Đồng thời, cần phát triển mối quan hệ hợp tác giữa nhà trường, gia đình và xã hội, từ việc phối hợp với cha mẹ học sinh đến tổ chức các hoạt động giáo dục đạo đức và lối sống Cuối cùng, việc sử dụng ngoại ngữ, tiếng dân tộc và ứng dụng công nghệ thông tin trong giảng dạy là yếu tố quan trọng để nâng cao chất lượng giáo dục.

1.3.4.2 Phẩm chất, năng lực của giáo viên trung học cơ sở theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp

Tiêu chuẩn CDNN GV THCS xác định trình độ và năng lực nghề nghiệp cần thiết cho giáo viên để thực hiện nhiệm vụ và nhận mức lương tương ứng với hạng CDNN được bổ nhiệm.

Tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp phản ánh phẩm chất và năng lực của viên chức ngành giáo dục trong việc thực hiện nhiệm vụ theo vị trí việc làm Mỗi hạng chức danh nghề nghiệp giáo viên trung học cơ sở (THCS) đều có những yêu cầu cụ thể về phẩm chất và năng lực riêng biệt.

(i) Tiêu chuẩn về đạo đức nghề nghiệp; trình độ, chuyên môn nghiệp vụ đối với GV THCS hạng III a) Tiêu chuẩn về đạo đức nghề nghiệp

Chấp hành các chủ trương và chính sách của Đảng, tuân thủ pháp luật của Nhà nước cùng với các quy định của ngành và địa phương là yếu tố quan trọng trong việc đảm bảo chất lượng giáo dục trung học cơ sở.

- Thường xuyên trau dồi đạo đức, nêu cao tinh thần trách nhiệm, giữ gìn phẩm chất, danh dự, uy tín của nhà giáo; gương mẫu trước học sinh;

Thương yêu và tôn trọng nhân cách của học sinh là điều quan trọng, đồng thời cần đối xử công bằng và bảo vệ các quyền lợi chính đáng của các em Ngoài ra, việc đoàn kết và hỗ trợ đồng nghiệp cũng góp phần tạo nên môi trường giáo dục tích cực và hiệu quả.

Để đảm bảo chất lượng giáo dục, cần thực hiện nghiêm túc các quy định về đạo đức nhà giáo, bao gồm hành vi, ứng xử và trang phục Đồng thời, tiêu chuẩn về trình độ đào tạo và bồi dưỡng cũng cần được chú trọng nhằm nâng cao năng lực giảng dạy và phát triển nghề nghiệp của giáo viên.

- Có bằng cử nhân trở lên thuộc ngành đào tạo giáo viên đối với giáo viên trung học cơ sở

Trong trường hợp môn học không đủ giáo viên có bằng cử nhân thuộc ngành đào tạo giáo viên, giáo viên cần có bằng cử nhân chuyên ngành phù hợp cùng với chứng chỉ liên quan để đảm bảo chất lượng giảng dạy.

27 bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm dành cho giáo viên trung học cơ sở theo chương trình do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành;

Giáo viên trung học cơ sở hạng III cần có chứng chỉ bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp Đối với giáo viên mới tuyển dụng, yêu cầu này phải được hoàn thành trong vòng 36 tháng kể từ ngày được tuyển Tiêu chuẩn này nhằm đảm bảo năng lực chuyên môn và nghiệp vụ của giáo viên.

Năm nay, chúng tôi sẽ thực hiện các chủ trương, đường lối, chính sách và pháp luật của Đảng và Nhà nước liên quan đến giáo dục trung học cơ sở Đồng thời, chúng tôi cũng sẽ tuân thủ các quy định và yêu cầu của ngành giáo dục cũng như địa phương, nhằm triển khai hiệu quả nhiệm vụ được giao.

Để đạt được hiệu quả trong giảng dạy, giáo viên cần nắm vững kiến thức môn học được phân công Họ cũng cần có khả năng xây dựng kế hoạch dạy học và giáo dục, tập trung vào việc phát triển phẩm chất và năng lực của học sinh.

Có khả năng áp dụng hiệu quả các phương pháp dạy học và giáo dục nhằm phát triển phẩm chất và năng lực của học sinh, đồng thời khuyến khích sự tích cực trong hoạt động học tập của các em.

Sử dụng các phương pháp kiểm tra và đánh giá nhằm theo dõi kết quả học tập, rèn luyện và sự tiến bộ của học sinh, đồng thời phát triển phẩm chất và năng lực của các em.

Có khả năng tư vấn tâm lý và hướng nghiệp cho học sinh, đồng thời lồng ghép các hoạt động này vào quá trình dạy học và giáo dục một cách hiệu quả.

Xây dựng mối quan hệ hợp tác chặt chẽ với cha mẹ học sinh và các tổ chức, cá nhân liên quan là yếu tố quan trọng trong việc thực hiện hiệu quả các hoạt động dạy học và giáo dục học sinh.

- Xây dựng và thực hiện kế hoạch học tập, bồi dƣỡng phát triển chuyên môn, nghiệp vụ của bản thân;

Phát triển đội ngũ giáo viên các trường trung học cơ sở theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp

Các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển đội ngũ giáo viên các trường trung học cơ sở theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp

Tổ chức khảo sát thực trạng phát triển đội ngũ giáo viên các trường trung học cơ sở trên địa bàn Thành phố Hà Nội theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp

Thực trạng phát triển đội ngũ giáo viên trung học cơ sở trên địa bàn thành phố Hà Nội theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp

Thực trạng tác động của các yếu tố ảnh hưởng tới phát triển đội ngũ giáo viên các trường trung học cơ sở theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp

Đánh giá chung thực trạng phát triển đội ngũ giáo viên các trường trung học cơ sở trên địa bàn thành phố Hà Nội theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp

Kinh nghiệm về phát triển đội ngũ giáo viên trung học cơ sở của một số quốc gia trên thế giới và bài học cho Việt Nam

Nguyên tắt đề xuất các giải pháp

Các giải pháp đề xuất

Khảo nghiệm tính cấp thiết, tính khả thi của các giải pháp

Thử nghiệm giải pháp

Ngày đăng: 08/12/2021, 12:12

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
2. Phương Anh (2014), “Giới thiệu tổng quan và khái quát về địa lí thành phố Hà Nội”, Cổng giao tiếp điện tử, Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội, đăng tải ngày 25/12/2014 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giới thiệu tổng quan và khái quát về địa lí thành phố Hà Nội
Tác giả: Phương Anh
Năm: 2014
11. Nguyễn Thị Bình (2013),“Nghiên cứu đề xuất các giải pháp cải cách công tác đào tạo, bồi dƣỡng giáo viên phổ thông”, Đề tài khoa học độc lập cấp nhà nước ngày 05/12/2013 Sách, tạp chí
Tiêu đề: “"Nghiên cứu đề xuất các giải pháp "cải cách" công tác đào tạo, bồi dƣỡng giáo viên phổ thông"”
Tác giả: Nguyễn Thị Bình
Năm: 2013
25. Nguyễn Phúc Châu (1998), “Tăng cường hiệu quả quản lý trường phổ thông trung học bằng công cụ quản lý”, Nghiên cứu GD (số 6/1998), Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tăng cường hiệu quả quản lý trường phổ thông trung học bằng công cụ quản lý
Tác giả: Nguyễn Phúc Châu
Năm: 1998
53. Vương Thanh Hương (2017), Kỷ yếu hội thảo khoa học quốc tế “Phát triển năng lực sáng tạo và cơ hội cho các ý tưởng kinh doanh khởi nghiệp”.NXB Đại học QG, Hà Nội, 2017, tr. 721-726 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phát triển năng lực sáng tạo và cơ hội cho các ý tưởng kinh doanh khởi nghiệp
Tác giả: Vương Thanh Hương
Nhà XB: NXB Đại học QG
Năm: 2017
1. Phạm Ngọc Anh (2018), Phát triển đội ngũ giáo viên trung học cơ sở thành phố Hà Nội theo quan điểm chuẩn hóa, Luận án Tiến sĩ Khác
3. Ban Bí thƣ Trung ƣơng Đảng (2004), Chỉ thị 40-CT/TW về việc xây dựng và nâng cao chất lƣợng nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục, ngày 15/6/2004, Hà Nội Khác
4. Ban Chấp hành Trung ƣơng Đảng (2013), Nghị quyết số 29-NQ/TW về Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế, ngày 04/11/2013 Khác
5. Ban Chấp hành Trung ƣơng Đảng (2019), Kết luận số 51-KL/TW tiếp tục thực hiện Nghị quyết Hội nghị Trung ƣơng 8 Khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế, ngày 30/5/2019 Khác
6. Ban Chấp hành Trung ƣơng Đảng (2007), Nghị quyết số 17-NQ/TW về đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý của bộ máy nhà nước, ngày 01/8/2007 Khác
7. Ban Tư tưởng - Văn hóa Trung ương (2003), Tài liệu nghiên cứu tư tưởng Hồ Chí Minh, NXB Chính trị quốc gia Khác
8. Đặng Quốc Bảo (1997), Một số khái niệm về quản lý giáo dục, Trường cán bộ quản lý giáo dục và đào tạo, Hà Nội Khác
9. Đặng Quốc Bảo (1997), Khoa học quản lý và tổ chức, NXB Thống kê, Hà Nội Khác
10. Trương Thị Bích (2019), Một số vấn đề phát triển đội ngũ giáo viên ở Singapore, Malaysia và bài học cho Việt Nam, Cổng thông tin điện tử của Ban Quản lý Chương trình ETEP Đại học Sư phạm Hà Nội, ngày 28/01/2019 Khác
12. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2020), Thông tƣ số 32/2020/TT-BGDĐT về Điều lệ Trường THCS, trường THPT và trường phổ thông có nhiều cấp học, ngày 15/9/2020 Khác
13. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2018), Thông tƣ số 18/2018/TT-BGDĐT về việc kiểm định chất lƣợng giáo dục và công nhận đạt chuẩn quốc gia đối với trường THCS, trường THPT và trường phổ thông có nhiều cấp học, ngày 22/8/2018 Khác
14. Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Nộ vụ (2015), Thông tƣ số 22/2015/TTLT- BGDĐT-BNV Quy định mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên trung học cơ sở công lập, ngày 02/02/2021 Khác
15. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2021), Thông tƣ số 03/2021/TT-BGDĐT Quy định mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên trung học cơ sở công lập, ngày 02/02/2021 Khác
16. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2018), Thông tƣ số 20/2018/TT-BGDĐT Quy định chuẩn nghề nghiệp giáo viên cơ sở giáo dục phổ thông, ngày 22/8/2018 Khác
17. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2018), Thông tƣ số 32/2018/TT-BGDĐT ban hành Chương trình giáo dục phổ thông tổng thể, ngày 26/12/2018 Khác
18. Bộ Giáo dục và Đào tạo (201)7, Thông tƣ số 16/2017/TT-BGDĐT hướng dẫn danh mục vị trí việc làm và định mức số lượng người làm việc trong các cơ sở giáo dục phổ thông công lập, ngày 12/7/2017 Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Hình 1.2: Mô hình phát triển nguồn nhân lực theo Leonard Nadler (1980) [130] - Phát triển đôi ngũ giáo viên trung học cơ sở trên địa bàn thành phố hà nội theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp
Hình 1.2 Mô hình phát triển nguồn nhân lực theo Leonard Nadler (1980) [130] (Trang 42)
Hình 1.4. Mô hình phát triển đội ngũ GV THCS theo tiêu chuẩn CDNN - Phát triển đôi ngũ giáo viên trung học cơ sở trên địa bàn thành phố hà nội theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp
Hình 1.4. Mô hình phát triển đội ngũ GV THCS theo tiêu chuẩn CDNN (Trang 50)
Hình 1.5. Sơ đồ mối liên hệ của các cơ quan quản lý nhà nước quản lý đội ngũ - Phát triển đôi ngũ giáo viên trung học cơ sở trên địa bàn thành phố hà nội theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp
Hình 1.5. Sơ đồ mối liên hệ của các cơ quan quản lý nhà nước quản lý đội ngũ (Trang 58)
Bảng 2.1. Thống kê đối tƣợng tham gia khảo sát - Phát triển đôi ngũ giáo viên trung học cơ sở trên địa bàn thành phố hà nội theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp
Bảng 2.1. Thống kê đối tƣợng tham gia khảo sát (Trang 69)
Bảng 2.2. Kết quả kiểm định thang đo độ tin cậy của thang đo - Phát triển đôi ngũ giáo viên trung học cơ sở trên địa bàn thành phố hà nội theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp
Bảng 2.2. Kết quả kiểm định thang đo độ tin cậy của thang đo (Trang 71)
Bảng số liệu trên cho thấy, cơ bản đã đảm bảo có đội ngũ GV đảm nhiệm  các  môn  học,  duy  nhất  có  GV  dạy  tiếng  dân  tộc  chƣa  có  vì  Hà  Nội  hầu  nhƣ  không có dân tộc thiểu số - Phát triển đôi ngũ giáo viên trung học cơ sở trên địa bàn thành phố hà nội theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp
Bảng s ố liệu trên cho thấy, cơ bản đã đảm bảo có đội ngũ GV đảm nhiệm các môn học, duy nhất có GV dạy tiếng dân tộc chƣa có vì Hà Nội hầu nhƣ không có dân tộc thiểu số (Trang 73)
Bảng 2.4. Cơ cấu giáo hạng CDNN GV THCS năm học 2018-2019 [97] - Phát triển đôi ngũ giáo viên trung học cơ sở trên địa bàn thành phố hà nội theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp
Bảng 2.4. Cơ cấu giáo hạng CDNN GV THCS năm học 2018-2019 [97] (Trang 77)
Bảng 2.6. Thống kê đề xuất trong đề án vị trí việc làm của một số trường THCS - Phát triển đôi ngũ giáo viên trung học cơ sở trên địa bàn thành phố hà nội theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp
Bảng 2.6. Thống kê đề xuất trong đề án vị trí việc làm của một số trường THCS (Trang 82)
Bảng 2.7. Kết quả đánh giá của CBQL và GV về thực trạng tuyển dụng, sử dụng - Phát triển đôi ngũ giáo viên trung học cơ sở trên địa bàn thành phố hà nội theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp
Bảng 2.7. Kết quả đánh giá của CBQL và GV về thực trạng tuyển dụng, sử dụng (Trang 85)
Bảng 2.8. Kết quả đánh giá của CBQL và GV về thực trạng bồi dƣỡng GV - Phát triển đôi ngũ giáo viên trung học cơ sở trên địa bàn thành phố hà nội theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp
Bảng 2.8. Kết quả đánh giá của CBQL và GV về thực trạng bồi dƣỡng GV (Trang 90)
Bảng 2.10. Kết quả đánh giá của CBQL và GV về thực trạng đánh giá, sàng - Phát triển đôi ngũ giáo viên trung học cơ sở trên địa bàn thành phố hà nội theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp
Bảng 2.10. Kết quả đánh giá của CBQL và GV về thực trạng đánh giá, sàng (Trang 95)
Bảng 2.11. Kết quả đánh giá của CBQL và GV về thực trạng xây dựng môi  trường tạo động lực cho đội ngũ GV THCS theo tiêu chuẩn CDNN - Phát triển đôi ngũ giáo viên trung học cơ sở trên địa bàn thành phố hà nội theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp
Bảng 2.11. Kết quả đánh giá của CBQL và GV về thực trạng xây dựng môi trường tạo động lực cho đội ngũ GV THCS theo tiêu chuẩn CDNN (Trang 101)
Bảng 3.1. Tiêu chí kiểm tra đối với GV THCS hạng III - Phát triển đôi ngũ giáo viên trung học cơ sở trên địa bàn thành phố hà nội theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp
Bảng 3.1. Tiêu chí kiểm tra đối với GV THCS hạng III (Trang 148)
Bảng 3.2. Tiêu chí kiểm tra sàng lọc đối với GV THCS hạng II - Phát triển đôi ngũ giáo viên trung học cơ sở trên địa bàn thành phố hà nội theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp
Bảng 3.2. Tiêu chí kiểm tra sàng lọc đối với GV THCS hạng II (Trang 153)
Hình  thức,  phương - Phát triển đôi ngũ giáo viên trung học cơ sở trên địa bàn thành phố hà nội theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp
nh thức, phương (Trang 154)

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w