1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Báo cáo thực tập quá trình và thiết bị Công ty TNHH Việt Nam Gạch Men- Thạch Anh - VICERA

64 20 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Báo cáo thực tập Quá trình và Thiết bị
Người hướng dẫn Thầy Bùi Ngọc Pha, Thầy Ngô Văn Tuyền
Trường học Đại học Bách Khoa
Chuyên ngành Kỹ thuật Hóa học
Thể loại báo cáo thực tập
Năm xuất bản 2019
Thành phố Thành phố Hồ Chí Minh
Định dạng
Số trang 64
Dung lượng 2,98 MB

Cấu trúc

  • 1. THÔNG TIN CƠ BẢN VỀ ĐƠN VỊ THỰC TẬP (9)
    • 1.1 Khái quát về công ty (9)
    • 1.2 Lịch sử hình thành và phát triển qua từng giai đoạn (9)
    • 1.3 Sứ mệnh và nhiệm vụ (9)
      • 1.3.1 Sứ mệnh (9)
      • 1.3.2 Nhiệm vụ (10)
  • 2. QUẢN LÍ NHÂN SỰ (10)
    • 2.1 Sơ đồ tổ chức nhân sự (10)
    • 2.2 Hệ thống bộ máy nhân sự hiện tại (10)
    • 2.3 Chức năng bộ phận phòng ban (11)
    • 2.4 Cách thức quản lí (12)
      • 2.4.1 Phương thức tuyển dụng (12)
      • 2.4.2 Cách thức quản lý và điều hành nhân sự (12)
    • 2.5 Tiền lương, tiền thưởng và chế độ ưu đãi (12)
      • 2.5.1 Tiền lương, tiền thưởng (12)
      • 2.5.2. Chế độ đãi ngộ (12)
  • 3. SƠ ĐỒ BỐ TRÍ MẶT BẰNG (13)
  • 4. DÂY CHUYỀN CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT (13)
    • 4.1 Nguyên liệu và sản phẩm (13)
      • 4.1.1 Nguyên liệu (13)
      • 4.1.2 Sản phẩm (20)
    • 4.2 Quy trình công nghệ (24)
    • 4.3 Hệ thống cấp điện, nước, nhiệt (24)
    • 4.4 Hệ thống xử lí khí thải (24)
    • 4.5 Hệ thống xử lí nước thải (25)
  • 5. QUẢN LÍ CHẤT LƯỢNG (26)
    • 5.1 Kiểm tra chất lượng (26)
    • 5.2 Cải tiến sản phẩm (26)
  • 6. YÊU CẦU AN TOÀN LAO ĐỘNG (27)
    • 6.1 An toàn lao động (27)
    • 6.2 An toàn máy móc (27)
    • 6.3 Công tác phòng chống cháy nổ của công ty (27)
  • 7. BẢNG THÔNG KÊ NĂNG LƯỢNG TIÊU THỤ CỦA NHÀ MÁY (28)
  • 8. CÁC THIẾT BỊ CÔNG NGHỆ (29)
    • 8.1 Cối nghiền liệu (29)
      • 8.1.1 Cấu tạo (29)
      • 8.1.2 Hình dạng (30)
    • 8.13 Chức năng (31)
      • 8.1.4 Ưu nhược điểm (31)
      • 8.1.5 Nguyên lý hoạt động (32)
      • 8.1.6 Cách vận hành (32)
      • 8.1.7 Các vấn đề thường gặp và cách khắc phục (32)
      • 8.1.8 Thông số kĩ thuật (33)
    • 8.2 Cối nghiền men (33)
      • 8.2.1 Nguyên liệu, sản phẩm (34)
      • 8.2.2 Chức năng (34)
      • 8.2.3 Phân loại (34)
      • 8.2.4 Cấu tạo cối nghiền men (34)
      • 8.2.5 Nguyên lý hoạt động (35)
      • 8.2.6 Chế độ làm việc của bi nghiền (36)
      • 8.2.7 Cách vận hành (36)
      • 8.2.8 Thông số kĩ thuật (36)
      • 8.2.9 Ưu điểm và khuyết điểm (37)
      • 8.2.10 Các vấn đề thường gặp và cách khắc phục (37)
      • 8.2.11 Quy định về bi nghiền (37)
      • 8.2.12 Quy trình bảo trì và tần suất bảo trì (38)
    • 8.3 Máy khử từ (38)
      • 8.3.1 Cấu tạo (38)
      • 8.3.2 Nguyên lý hoạt động (38)
      • 8.3.3 Thông số vận hành (39)
      • 8.3.4 Các sự cố có thể xảy ra và cách khắc phục (39)
      • 8.3.5 Ưu điểm và nhược điểm (39)
    • 8.4 Lò than xích (40)
      • 8.4.1 Chức năng (40)
      • 8.4.2 Cấu tạo (40)
      • 8.4.3 Nguyên lí hoạt động (41)
      • 8.4.4 Cách thức vận hành (41)
      • 8.4.5 Thông số kĩ thuật (42)
      • 8.4.6 Các vấn đề thường gặp và cách khắc phục (42)
      • 8.4.7 Ưu và nhược điểm của lò than xích (42)
    • 8.5 Tháp sấy phun (42)
      • 8.8.1 Chức năng (42)
      • 8.5.2 Cấu tạo (43)
      • 8.5.3 Nguyên lý hoạt động (43)
      • 8.5.4 Các thông số kỹ thuật (43)
      • 8.5.5 Vận hành (45)
      • 8.5.6 Vấn đề gặp trong quá trình vận hành (45)
      • 8.5.7 Ưu điểm – Nhược điểm của tháp sấy phun (45)
    • 8.6 Máy ép (46)
      • 8.6.1 Chức năng (46)
      • 8.6.2 Nguồn gốc (46)
      • 8.6.3 Cấu tạo của máy ép (46)
      • 8.6.4 Nguyên lý hoạt động (46)
      • 8.6.5 Cách vận hành (47)
      • 8.6.6 Thông số kỹ thuật (47)
      • 8.6.7 Các vấn đề thường gặp và cách khắc phục (48)
      • 8.6.8 Ưu nhược điểm của máy ép (48)
    • 8.7 Lò sấy phôi (48)
      • 8.7.1 Thông số kĩ thuật (48)
      • 8.7.2 Nguyên lí hoạt động (49)
      • 8.7.3 Cách thức vận hành (49)
      • 8.7.4 Cấu tạo (49)
      • 8.7.5 Các thông số vận hành (50)
      • 8.7.6 Bảo trì (50)
      • 8.7.7 Các lỗi xảy ra và cách khắc phục (50)
      • 8.7.8 Ưu và nhược điểm của lò sấy (50)
    • 8.8 Hệ thống tráng men (51)
      • 8.8.1 Phun sương (51)
      • 8.8.2 Tráng men (51)
      • 8.8.3 Hoàn tất gạch (52)
    • 8.9 Máy in kỹ thuật số (52)
      • 8.9.1 Chức năng (52)
      • 8.9.2 Cấu tạo (52)
      • 8.9.3 Nguyên lý hoạt động (55)
      • 8.9.4 Thông số kỹ thuật (55)
      • 8.9.5 Thao tác vận hành (55)
      • 8.9.6 Vấn đề thường gặp và cách khắc phục (55)
    • 8.10 Lò nung (55)
      • 8.10.1 Chức năng Nung phôi gạch, nóng chảy men, lên màu men (55)
      • 8.10.2 Cấu tạo (55)
      • 8.10.3 Nguyên lý hoạt động (57)
      • 8.10.4 Cách vận hành (59)
      • 8.10.5 Thông số kỹ thuật (59)
    • 8.11 Hệ thống đóng gói tự động (59)
      • 8.11.1 Máy xếp chồng gạch (59)
      • 8.11.2 Máy chỉnh lề chồng gạch (60)
      • 8.11.3 Máy xếp gạch vào bao giấy (61)
      • 8.11.4 Máy buộc dây (61)
      • 8.11.5 Đánh giá ưu - nhược điểm của hệ thống (61)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (62)

Nội dung

Chúng em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến quý thầy cô khoa Kỹ thuật Hóa học trường Đại học Bách Khoa – ĐHQG Thành phố Hồ Chí Minh, đặc biệt là quý thầy cô Bộ môn Quá trình và thiết bị. Với sự hướng dẫn tận tình của thầy Bùi Ngọc Pha, cùng sự hỗ trợ của thầy Ngô Văn Tuyền, bộ môn và nhà trường đã giúp chúng em hoàn thành tốt kì thực tập này. Chúng em cũng xin cảm ơn Ban Lãnh Đạo Công ty TNHH Việt Nam Gạch men Thạch Anh- VICERA đã tạo điều kiện thuận lợi nhất cho chúng em có cơ hội được thực tập tại công ty trong suốt thời gian qua. Đặc biệt, chúng em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến các anh chị kỹ sư phòng Công nghệ - Kỹ thuật cùng toàn thể nhân viên, công nhân của công ty trong thời gian qua đã tận tình giúp đỡ, hướng dẫn để chúng em có thể hoàn thành kì thực tập tốt nghiệp. Báo cáo thực tập Quá trình và Thiết bị _ 2019 1 1. THÔNG TIN CƠ BẢN VỀ ĐƠN VỊ THỰC TẬP 1.1 Khái quát về công ty: - Tên chính thức: Công ty TNHH Việt Nam Gạch Men - Thạch Anh - Tên giao dịch: VICERA CO.,LTD - Ngày thành lập và cấp phép: 21/02/2003 - Ngày bắt đầu hoạt động: 11/03/2003 - Địa chỉ: Khu phố An Hòa, Phường Hòa Lợi, Thị xã Bến Cát, Tỉnh Bình Dương

THÔNG TIN CƠ BẢN VỀ ĐƠN VỊ THỰC TẬP

Khái quát về công ty

- Tên chính thức: Công ty TNHH Việt Nam Gạch Men - Thạch Anh

- Tên giao dịch: VICERA CO.,LTD

- Ngày thành lập và cấp phép: 21/02/2003

- Ngày bắt đầu hoạt động: 11/03/2003

- Địa chỉ: Khu phố An Hòa, Phường Hòa Lợi, Thị xã Bến Cát, Tỉnh Bình Dương

- Người đại diện: Ông Trần Anh Hào

- Người đại diện pháp luật: Ông Nguyễn Thành Cư

- Vốn hiện tại: hơn 90 tỷ đồng

- Loại hình kinh doanh: tư nhân

- Mặt hàng kinh doanh: gạch men

- Mã số thuế: 3700483358 được cấp vào ngày 04/03/2003, cơ quan Thuế đang quản lý:

Cục Thuế tỉnh Bình Dương

- Giấy phép đăng ký kinh doanh số 4602000678 do Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Bình Dương cấp ngày 21/03/2003

Lịch sử hình thành và phát triển qua từng giai đoạn

Công ty TNHH Việt Nam Gạch Men - Thạch Anh (Vicera) được thành lập vào ngày 21/02/2003 và chính thức hoạt động từ 11/03/2003 với vốn điều lệ ban đầu là 28 tỷ đồng Sau 15 năm, vốn đầu tư của công ty đã tăng lên hơn 90 tỷ đồng và nguồn nhân lực đạt 300 người Đặc biệt, Vicera sử dụng dây chuyền công nghệ tự động hóa cao từ hãng B&T – ITALY, với nguyên liệu màu nhập khẩu từ Italy và Tây Ban Nha.

Sứ mệnh và nhiệm vụ

“Non sông Việt Nam có trở nên vẻ vang hay không, dân tộc Việt Nam có được sánh vai với các cường quốc năm châu được hay không…” là lời dạy quý báu dành cho thế hệ trẻ Việt Nam Hiện nay, lớp lớp con cháu dân tộc Việt Nam đang nỗ lực phấn đấu để thực hiện ước mơ “sánh vai” của tổ tiên Xuất phát từ trăn trở đó, cán bộ, công nhân viên công ty VICERA đã đặt ra tiêu chí hoạt động, với mục tiêu gạch men Vicera phải phấn đấu đạt chất lượng và mẫu mã tương xứng với những sản phẩm gạch men đến từ các quốc gia có nền công nghệ tiên tiến như Tây Ban Nha và Italy.

Báo cáo thực tập Quá trình và Thiết bị _ 2019

Công ty TNHH Việt Nam Gạch Men - Thạch Anh (Vicera) nổi bật với sản phẩm gạch men đa dạng về mẫu mã, màu sắc và hoa văn Đội ngũ kỹ sư và cán bộ kỹ thuật chuyên nghiệp, cùng với sự đoàn kết, năng động và sáng tạo, đã giúp Vicera không ngừng phấn đấu để đáp ứng nhu cầu khắt khe của thị trường, hướng tới việc xây dựng thương hiệu Vicera vững mạnh.

1.3.2 Nhiệm vụ Để thực hiện tốt chức năng của mình, công ty cần phải xây dựng tổ chức chính trị, tập trung kiến thức kinh tế, khoa học kỹ thuật và năng lực quản lý nhằm thực hiện tốt chiến lược phát triển sản xuất, kinh doanh của công ty

Xây dựng quy chế làm việc rõ ràng với phân công chức năng, vai trò, nhiệm vụ và trách nhiệm cụ thể giúp phát huy khả năng sáng tạo của từng cá nhân và tập thể Điều này tạo ra sức mạnh đoàn kết, thống nhất ý chí, từ đó nâng cao hiệu quả quản lý và kinh doanh.

Xây dựng môi trường làm việc lành mạnh và ổn định là điều cần thiết để người lao động cảm thấy được tôn trọng và đánh giá đúng mức công sức của họ Họ cần được bù đắp xứng đáng cho những đóng góp của mình, đồng thời có cơ hội phát triển kỹ năng chuyên môn và nâng cao năng lực quản lý.

Để phát triển bền vững, doanh nghiệp cần xây dựng một bộ máy tổ chức mạnh mẽ, áp dụng các chiến lược quản trị hiệu quả và sở hữu đội ngũ nhân viên có chuyên môn cao, tận tâm, trung thành và gắn bó lâu dài với sự nghiệp của công ty.

QUẢN LÍ NHÂN SỰ

Sơ đồ tổ chức nhân sự

(Đính kèm sơ đồ ở phụ lục)

Hệ thống bộ máy nhân sự hiện tại

Hội đồng Quản trị của công ty bao gồm 6 thành viên góp vốn, trong đó ông Nguyễn Thành Cư là người nắm giữ cổ phần lớn nhất, đảm nhiệm vị trí Chủ tịch Hội đồng Quản trị kiêm Tổng Giám đốc.

Ban Giám đốc của công ty bao gồm 1 Tổng Giám đốc, 1 Phó Tổng Giám đốc, 1 Giám đốc nhân sự, 1 Giám đốc tài chính – kế toán, 1 Giám đốc kinh doanh và 1 Giám đốc sản xuất.

- Bộ phận Nhân sự: gồm 1 trưởng phòng nhân sự, 1 nhân viên tổng vụ và các nhân viên thuộc các phòng bảo vệ, bốc xếp và đội xe

Báo cáo thực tập Quá trình và Thiết bị _ 2019

Bộ phận Tài chính – Kế toán được chia thành ba phòng ban nhỏ: phòng vật tư, phòng nguyên liệu và phòng kế toán Trong phòng kế toán, có một kế toán trưởng và sáu kế toán viên đảm nhiệm các công việc liên quan đến tài chính.

- Bộ phận Kinh doanh: gồm 1 trưởng phòng kinh doanh, 1 nhân viên thị trường, 1 nhân viên giao hàng và các nhân viên kinh doanh

- Bộ phận Sản xuất: gồm 1 nhân viên văn phòng xưởng và các nhân viên thuộc các phòng ban:

+ Tổ nguyên liệu sấy phun

+ Tổ tráng men – in kỹ thuật số

+ Tổ đóng gói tự động.

Chức năng bộ phận phòng ban

- Hội đồng Quản trị: Cơ quan có quyền đưa ra quyết định cao nhất trong công ty

Ban Giám đốc: Thay mặt Hội đồng Quản trị chịu trách nhiệm cho toàn bộ hoạt động của công ty

Bộ phận nhân sự đóng vai trò quan trọng trong việc quản lý tất cả nhân viên trong công ty Nhiệm vụ chính của bộ phận này bao gồm quản lý giờ giấc làm việc, xác định số lượng nhân viên cần tuyển dụng hoặc cắt giảm, cũng như tổ chức các hoạt động và quản lý quỹ bảo hiểm xã hội.

- Bộ phận tài chính kế toán gồm các phòng:

+ Phòng kế toán: lập báo cáo quyết toán của công ty, giám sát hoạt động tài chính của công ty, thực hiện các bước hoạch toán, kế toán

Phòng vật tư có nhiệm vụ chính là tìm kiếm và mua sắm các vật tư cần thiết cho quá trình sản xuất cũng như các hoạt động khác của công ty Đồng thời, phòng cũng đảm nhận việc kết hóa đơn mua bán vật tư và cung ứng chúng cho các bộ phận trong công ty.

+ Phòng nguyên liệu: chịu trách nhiệm tìm kiếm và mua các nguyên liệu đầu vào phục vụ cho sản xuất, kết hóa đơn mua bán nguyên liệu

Bộ phận kinh doanh đóng vai trò quan trọng trong việc tiêu thụ sản phẩm, nghiên cứu thị trường để tìm kiếm nguồn khách hàng tiềm năng và phân phối sản phẩm tới các đại lý của công ty trên toàn quốc.

Bộ phận sản xuất đóng vai trò cốt lõi trong nhà máy, quản lý toàn bộ quy trình từ nguyên liệu đầu vào đến sản phẩm đầu ra Họ chịu trách nhiệm nghiên cứu và thiết kế mẫu mã gạch men phù hợp với nhu cầu thị trường, đồng thời đảm bảo đáp ứng yêu cầu về chất lượng và số lượng từ khách hàng.

Báo cáo thực tập Quá trình và Thiết bị _ 2019

Cách thức quản lí

- Thông tin tuyển dụng trên website: vicera.com.vn

- Thông báo tuyển dụng trên băng rôn trước công ty

- Sự giới thiệu của công nhân viên chức trong công ty

2.4.2 Cách thức quản lý và điều hành nhân sự

- Số lượng: khoảng 300 nhân viên

- Cách phân ca, phân kíp trong đơn vị thực tập

- Với công nhân sản xuất:

+ Một ngày có 2 ca: 6h-18h và 18h-6h

+ Cách thức đổi ca: thứ 6 hàng tuần

+ Đi 8 tiếng có 1 ca làm 2 kíp, 1 ngày chia làm 3 kíp

- Với người thuộc phòng hành chánh: thời gian làm việc từ 8h-16h30 hằng ngày

+ Nghỉ giữa giờ: Từ 11h30 đến 1h chiều

- Quy tắc làm việc và cách thức chấm công:

+ Quy tắc làm việc: theo đúng qui định của công ty

+ Cách thức chấm công: bấm thẻ tại cổng công ty.

Tiền lương, tiền thưởng và chế độ ưu đãi

Mức lương hàng tháng của công nhân hiện nay dao động từ 6 đến 7 triệu đồng, tùy thuộc vào hình thức công việc Đối với công nhân viên làm việc tại các phòng ban, mức lương thường từ 8 đến 10 triệu đồng, phụ thuộc vào tính chất công việc của từng bộ phận.

Tiền thưởng được đánh giá theo năng suất của công việc mà nhân với hệ số thưởng Ngoài ra còn có tiền thưởng cuối năm (lương tháng thứ 13)

Ngoài lương và thưởng, cán bộ nhân viên còn nhận các phụ cấp như tiền ăn trưa, xe đưa đón, và chế độ bảo hiểm Tất cả nhân viên ký hợp đồng chính thức đều được hưởng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm tai nạn và bảo hiểm y tế.

Báo cáo thực tập Quá trình và Thiết bị _ 2019

Công ty luôn chú trọng đến việc động viên tinh thần và tặng quà cho cán bộ công nhân viên vào các dịp quan trọng như sinh con, Ngày Quốc tế Phụ nữ (8/3), Ngày Phụ nữ Việt Nam (20/10), Tết Trung Thu, Tết Tất niên và kỷ niệm thành lập công ty.

SƠ ĐỒ BỐ TRÍ MẶT BẰNG

DÂY CHUYỀN CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT

Nguyên liệu và sản phẩm

Nguyên liệu xương trong sản xuất gạch men bao gồm hỗn hợp đất sét, cao lanh, tràng thạch, đá và cát Những thành phần này không chỉ tạo nền cho gạch mà còn giúp cấu trúc và tăng độ cứng cho sản phẩm.

Ngoài ra còn có các chất phụ gia thêm vào nhằm củng cố tính lưu biến của thể keo, hàm lượng các chất phụ gia này rất nhỏ ( dùng ống dẫn nhựa có lót inox ở giữa

Hỗn hợp hồ lâu ngày bị khô có thể làm tắc nghẽn đường ống dẫn hồ ở máng chứa, do đó cần thực hiện vệ sinh thủ công Phần hồ khô sẽ được thu gom và nhập liệu lại từ đầu để đảm bảo quá trình hoạt động diễn ra suôn sẻ.

- Các chi tiết nhỏ, dễ hư hỏng như: bạc đạn,… => thay bạc đạn

8.3.5 Ưu điểm và nhược điểm

+ Tự động vệ sinh bên trong thùng chứa của máy khử từ

+ Khử từ liên tục, hiệu suất cao

Báo cáo thực tập Quá trình và Thiết bị _ 2019

+ Khó vệ sinh vì máy có nhiều chi tiết nhỏ

+ Khó đo đạc vì dùng nam châm vĩnh cửu, hút mạnh những dụng cụ đo mang từ tính + Không kiểm soát được lực từ.

Lò than xích

Hệ thống cung cấp nhiệt cho các thiết bị trong nhà máy sản xuất gạch, gốm, sứ có khả năng duy trì nhiệt độ ổn định thông qua việc sử dụng hơi nóng Với khả năng vận hành liên tục và đơn giản, cùng với nguồn nhiên liệu đốt đa dạng, hệ thống này ngày càng trở nên phổ biến trong ngành công nghiệp.

- Kích thước chung: 850x350x210 (cm) (dài - rộng - cao, không tính chiều cao của ống)

Phễu nhập liệu là một khối hình rỗng dạng phễu, kết nối với băng tải trơn dẫn nhiên liệu Miệng phễu được sử dụng để nhập liệu, trong khi thân phễu có cửa tháo và xả liệu Đáy phễu được trang bị một tấm chắn nối với cửa lò, có chức năng chứa và điều chỉnh lượng nhiên liệu chuẩn bị cho quá trình đốt.

Báo cáo thực tập Quá trình và Thiết bị _ 2019

Thân lò được thiết kế dưới dạng hình hộp chữ nhật rỗng, bên ngoài được bọc bằng sắt chắc chắn Giữa lớp vỏ là bông cách nhiệt, trong khi bên trong được ốp gạch chịu nhiệt Không gian bên trong lò là nơi đốt nhiên liệu, tạo ra khí nóng, bao gồm các bộ phận quan trọng phục vụ cho quá trình này.

+ Cửa lò: nơi tiếp nhận và điều chỉnh lượng nhiên liệu (trấu nén)

+ Buồng đốt: là khoảng không gian cho nhiên liệu cháy, phía trên có gắn thanh đo nhiệt, có hai cửa thăm dò (cửa nhìn)

+ Ghi xích: gồm 7 chuỗi xích ghép lại với nhau (kích thước ghi xích 700x300cm) tốc độ của ghi xích phụ thuộc vào nhiệt độ cài đặt của lò

- Hệ thống máy và trục quay: motor quay cho xích

Hệ thống tháo xỉ được thiết kế để xỉ được xử lý hiệu quả, với xỉ được tháo ra ở hai đầu thân lò, chủ yếu từ phía sau lò thông qua xe hốc xỉ, với tần suất khoảng 1 giờ/lần Để ngăn ngừa tình trạng tắc nghẽn đường chuyền, hệ thống còn bao gồm 7 hộc gạt xỉ nằm dọc theo đường xích trên và xích dưới của thân lò.

Ống dẫn khí nóng vào cyclone có đường kính trong 160cm, được cấu tạo từ 2 lớp: lớp ngoài bằng sắt và lớp trong bằng gạch chịu nhiệt dày 10 cm Chức năng của ống này là dẫn khí nóng từ lò đốt qua cyclone để lọc bụi trước khi khí đi vào thiết bị sấy phun.

Hệ thống lưu thông khí bao gồm hai quạt được lắp đặt ở hai bên đuôi lò, hoạt động đồng thời để kết hợp với hệ thống thông gió Chức năng của hệ thống này là làm mát xích và tạo áp lực nhỏ, giúp đẩy khí vào cyclone, đồng thời duy trì lưu thông khí cần thiết cho quá trình cháy.

- Băng tải đưa trấu nén vào phễu lò, điều tiết lượng nhiên liệu vào cửa buồng đốt bằng tấm ngăn

Trấu nén được đưa vào liên tục và trải đều trên mặt ghi xích với độ dày 20 cm, giúp duy trì sự cháy ổn định trong lò Mỗi 30 phút, quá trình làm sạch xỉ và bụi được thực hiện qua bộ phận gạc xỉ dưới thân lò Hệ thống quạt thổi dẫn khí qua ống dẫn vào các cyclone để lọc bụi, sau đó khí được chuyển qua thiết bị sấy phun.

- Kiểm tra trước khi vận hành

+ Kiểm tra hệ thống quạt thổi khí

+ Kiểm tra cửa nhập liệu

+ Kiểm tra ghi xích và loại xỉ

Sau khi hoàn tất quá trình kiểm tra, tiến hành đốt lò bằng cách cho than củi và dầu lửa vào cửa thăm dò Sử dụng dẻ chăm lửa cho đến khi củi cháy hoàn toàn.

+ Khởi động motor quạt thổi

+ Khởi động motor quay của xích

+ Băng tải hoạt động cấp nhiên liệu cho phễu

Báo cáo thực tập Quá trình và Thiết bị _ 2019

+ Ngưng băng tải nhập nhiên liệu

+ Tắt motor quay của xích

- Nhiệt độ trong ống dẫn: 600 - 650 o C

- Công suất motor quay: 20 kW/h

- Công xuất quạt thổi: 37 kW/h

- Tần số motor quay xích: 10 - 13Hz

8.4.6 Các vấn đề thường gặp và cách khắc phục

- Trong quá trình vận hành nếu quạt thổi hư hỏng, sẽ thay thế

- Nếu lò gặp sự cố phải ngưng lò khẩn cấp, xả nguyên liệu ở cửa lò và giải quyết sự cố

- Thường xuyên kiểm tra và thay thế nếu có hư hỏng

- Thay ghi xích khi ghi xích bị hỏng

8.4.7 Ưu và nhược điểm của lò than xích

+ Vận hành đơn giản, bền, để bảo trì

+ Nguồn nhiên liệu đốt rất đa dạng

+ Ghi xích kết cấu chuyển động nhờ motor quay nên quá trình cấp nhiên liệu được tự động một cách đơn giản

+ Ghi lò được làm mát phần dưới nên tăng tuổi thọ cho ghi

+ Thất thoát nhiệt còn cao

+ Thay thế xích khó khăn và tốn kinh phí cao

+ Phải gạt xỉ mỗi 30 phút tránh nghẽn xích.

Tháp sấy phun

Sấy phun là khâu biến nguyên liệu từ dạng hồ sang dạng bột

Báo cáo thực tập Quá trình và Thiết bị _ 2019

Hình 11: Cấu tạo tháp sấy phun

- Nguyên liệu hồ từ các hầm chứa sẽ được bơm piston bơm vào buồng sấy qua các béc phun, béc phun được bố trí xung quanh thân tháp

Không khí nóng từ lò than được lọc qua bộ phận cyclone trước khi vào tháp sấy phun Tại đây, không khí nóng di chuyển từ đỉnh tháp xuống, tiếp xúc với nguyên liệu được phun dưới dạng sương, giúp sấy khô vật liệu thành những hạt cầu.

- Bột sau khi sấy sẽ được xả ra bên dưới tháp qua một cửa tháo liệu

- Khí thải và hạt bụi mịn sẽ theo luồng khí được hút qua chùm cyclone để lọc bụi mịn và nhờ quạt hút hút ra ngoài

8.5.4 Các thông số kỹ thuật

- Số cylone lọc bụi mịn: 4

- Số cần béc phun thực tế: 32

- Số cần béc phun sử dụng: 30

- Đường kính lỗ béc phun tạo hạt: 1.8 – 2.4 mm

- Độ ẩm tương đối của hồ đưa vào tháp sấy phun: Wh = 33%

Báo cáo thực tập Quá trình và Thiết bị _ 2019

- Độ ẩm của hạt trước khi đưa ra khỏi tháp sấy: Wb = 5.2 - 5.8%

- Nhiệt độ khí từ lò: 700 o C

- Nhiệt độ ra khỏi tháp: 90 o C

- Nhiên liệu đốt: trấu nén

- Công suất quạt hút: 160 kW/h

- Số cylone lọc bụi mịn: 4

- Số cần béc phun thực tế: 39

- Số cần béc phun sử dụng: 37

- Đường kính lỗ béc phun tạo hạt: 1.8 – 2.4 mm

- Độ ẩm tương đối của hồ đưa vào tháp sấy phun: W h = 33%

- Độ ẩm của hạt trước khi đưa ra khỏi tháp sấy: W b = 5.2 - 5.8%

- Nhiệt độ khí từ lò: 700 o C

- Nhiệt độ ra khỏi tháp: 90 o C

- Nhiên liệu đốt: trấu nén

- Công suất quạt hút: 160 kW/h

Báo cáo thực tập Quá trình và Thiết bị _ 2019

Sau khi không khí nóng từ lò than xích được lọc bụi qua cyclone và đạt nhiệt độ khoảng 600 độ C, bơm piston sẽ được khởi động để bơm hồ từ dưới hầm lên tháp.

8.5.6 Vấn đề gặp trong quá trình vận hành

Trong quá trình vận hành tháp sấy phun, việc phun hồ thành sương qua các đầu béc phun có đường kính lỗ nhỏ dễ dẫn đến tình trạng tắc nghẽn Do đó, cần kiểm tra và vệ sinh các béc phun thường xuyên để ngăn ngừa hiện tượng này Nếu phát hiện béc phun bị nghẽn trong quá trình kiểm tra, cần khóa van của béc đó và tiến hành kiểm tra, thay thế kịp thời.

Trong quá trình hoạt động, tháp sấy phun có thể xuất hiện hồ bám trên thành tháp, gây ra các cục vón lớn khi khô, ảnh hưởng đến chất lượng bột mịn sau sấy Do đó, cần thực hiện việc dừng hoạt động định kỳ để kiểm tra và vệ sinh tháp phun.

8.5.7 Ưu điểm – Nhược điểm của tháp sấy phun

+ Có thể điều khiển được tỉ trọng của sản phẩm

+ Chất lượng của sản phẩm sấy được đảm bảo trong suốt quá trình sấy

+ Hoạt động liên tục, tự động hóa hoàn toàn

+ Chi phí nhân công thấp

+ Dùng sấy tạo hạt khô với các loại sản phẩm bền nhiệt và không bền nhiệt, nguyên liệu ở dạng dung dịch, gel, hồ vữa, huyền phù,…

+ Vận hành đơn giản, bảo dưỡng dễ dàng

+ Có nhiều loại kích thước từ quy mô nhỏ đến quy mô lớn

+ Thiết kế đa dạng, phù hợp với nhiều loại sản phẩm

+ Sản phẩm không tiếp xúc với bề mặt kim loại của thiết bị

+ Chi phí lắp đặt thiết bị cao

+ Tốn nhiên liệu vận hành và sử dụng

+ Yêu cầu độ ẩm ban đầu cao để có thể tạo giọt lỏng

+ Các chất dễ bay hơi sẽ bị thất thoát trong quá trình sấy khô

+ Tốn không gian, một số trường hợp cần tháp có chiều cao để đáp ứng đủ thời gian sấy khô vật liệu theo yêu cầu

Báo cáo thực tập Quá trình và Thiết bị _ 2019

Máy ép

8.6.1 Chức năng Ép định hình nguyên liệu từ dạng bột thành phôi gạch theo những khuôn khác nhau tùy theo kích thước gạch

Từ nhà cung cấp HENGLITAL-Trung Quốc

8.6.3 Cấu tạo của máy ép

- Máy ép gồm các bộ phận sau:

Bột từ silo được vận chuyển đến phễu phân phối thông qua các băng chuyền Tại phễu phân phối, bột sẽ được phân chia một cách chính xác để đưa lên cần gạt bột, từ đó chuyển tiếp vào thớt dưới máy ép.

Báo cáo thực tập Quá trình và Thiết bị _ 2019

Máy ép sử dụng bơm bánh răng được truyền động bởi motor công suất 100Hp, bơm dầu với áp lực khoảng 15 - 17 MPa Khi đó, máy ép tạo ra lực ép lên đến khoảng 13000 Khuôn chứa bột có sẵn để phục vụ quá trình sản xuất.

Máy ép định hình với lực 13500 kN được sử dụng để ép các phôi gạch Sau khi hoàn thành quá trình ép, thớt dưới sẽ được nâng lên, cần gạt bột sẽ đẩy các viên gạch ra ngoài băng chuyền, đồng thời lấp đầy bột vào các khuôn trên thớt dưới để bắt đầu chu kỳ sản xuất mới.

- Trong quá trình ép, để trợ lực cho máy ép người ta dùng bình trợ lực chứa khí nitơ

- Chu kỳ máy ép thông thường là 18 lần/phút tùy thuộc vào yêu cầu của nhà máy

- Đầu ca kiểm tra các thông số kĩ thuật

- Kiểm tra sơ bộ tình trạng thiết bị

- Bơm mỡ các thanh dẫn hướng PLUMGER 3 ngày 1 lần

- Bơm mỡ bạc đạn motor 2 ngày 1 lần

- Khi chỉnh sửa các thiết bị cơ khí phải ngưng máy và kéo thanh an toàn:

+ Kiểm tra kích thước gạch 1 giờ 1 lần

+ Kiểm tra nhiệt độ dầu 30 phút 1 lần

+ Kiểm tra nhiệt độ làm mát dầu 30 phút 1 lần

+ Kiểm tra băng tải, bột 1 ca 1 lần

+ Kiểm tra bàn nạp liệu 1 ca 1 lần

+ Vệ sinh dưới Complete die-set 1 ca 1 lần

+ Vệ sinh bàn lật và bàn tra gạch 1 ca 1 lần

+ Vệ sinh bàn nạp liệu 1 ca 1 lần

+ Vệ sinh tất cả motor 1 ca 1 lần

+ Vệ sinh môi trường xung quanh mỗi ca 1 lần

- Khi giao nhận ca, tình trạng máy móc thiết bị phải sạch sẽ

- Lực ép tối đa: 20000 kN

- Chu kỳ ép: 18-18.5 lần/phút

- Độ bền uốn sau ép: ≥ 6.0 Kg/cm 2

- Khối lượng viên gạch ép trong ca:

Báo cáo thực tập Quá trình và Thiết bị _ 2019

8.6.7 Các vấn đề thường gặp và cách khắc phục

Khi máy gặp lỗi ngắt CB, trước khi bật lại, cần kiểm tra tình trạng thiết bị cơ khí liên quan để đảm bảo an toàn Sau khi đã chỉnh sửa xong, hãy bật CB lại để tránh tình trạng hỏng hóc motor.

8.6.8 Ưu nhược điểm của máy ép

+ Dễ sử dụng, tự động hóa hoàn toàn

Lò sấy phôi

+ Cao: 2,73m (không tính ống dẫn khí)

+ Rộng: 3,61m (không tính ống dẫn khí)

+ Đường kính ngoài ống dẫn khí: 0,57m

Báo cáo thực tập Quá trình và Thiết bị _ 2019

- Nhiên liệu đầu vào/ sản phẩm đầu ra:

+ Nhiên liệu đầu vào: gạch với độ ẩm 5-5,6%

+ Sản phẩm đầu ra: gạch với độ ẩm ≤ 1%

- Năng lượng sấy: khí hóa than tận dụng từ lò nung và không khí

- Vật liệu cách nhiệt: bông thủy tinh, gạch chịu nhiệt

Sấy gạch sử dụng quá trình bốc hơi nước còn lại, kết hợp với không khí nóng tái sử dụng từ lò nung và khí hóa than đốt từ buồng đốt Quá trình này diễn ra khi không khí nóng được thổi từ dưới lên, song song với giá đỡ gạch.

Gạch sau khi ép sẽ được chuyển đến máy sấy qua roller, xếp thành 6 viên/hàng và 2 hàng/lần sấy Máy sấy có sensor nhận dạng gạch khi chuyển tới, và roller lăn tròn đưa gạch vào lò sấy, nơi loại bỏ ẩm đáng kể từ 5-5.6% xuống dưới 1% Lò sấy hoạt động bằng cách lấy khí nóng từ lò nung, hòa trộn với khí hóa than và đốt tại buồng đốt để cấp nhiệt cho zôn sấy Lượng ẩm bốc hơi sẽ được hút ra ngoài qua ống bằng quạt hút, trong khi nhiệt độ trong lò sấy tăng dần để tránh làm vỡ gạch Cuối cùng, tại zôn làm nguội, quạt thổi khí cung cấp không khí làm nguội gạch trước khi chuyển đến bộ phận tráng men.

- Cho máy chạy nửa giờ trước khi bắt đầu sản xuất

- Đảm bảo chắc chắn việc nạp và tháo gạch ở máy sấy hoạt động bình thường

- Theo dõi các số liệu liên quan theo phiếu kiểm soát quá trình sản xuất

- Máy sấy phôi gồm các bộ phận sau:

+ Cấu trúc đỡ: khung sắt

+ Các ống dẫn khí: dẫn không khí nóng cho các zôn sấy và không khí lạnh cho các zôn làm nguội

+ Hệ thống truyền động: gồm các motor, bánh răng và dây đai có chức năng làm quay các roller

Buồng đốt là nơi diễn ra quá trình đốt nóng không khí, được thực hiện thông qua béc đốt Quá trình này sử dụng khí hóa than và điều chỉnh ngọn lửa trong buồng đốt bằng thiết bị điều tiết lượng khí, nhằm đạt được nhiệt độ mong muốn trong zôn sấy.

+ Các quạt hồi lưu: được gắn với các ống được cách nhiệt bằng bông thủy tinh, giảm sự mất mát nhiệt

Báo cáo thực tập Quá trình và Thiết bị _ 2019

+ Quạt hút: hút khí sau sấy từ các zôn sấy và thải ra ngoài

+ Hệ thống bôi trơn: nhớt chịu nhiệt độ cao được bơm vào ổ côn lăn bằng thiết bị châm nhớt

8.7.5 Các thông số vận hành

- Thời gian sấy: 28 phút 18 giây

+ Giai đoạn tăng nhiệt độ: 7 phút 25 giây

+ Giai đoạn ổn định nhiệt độ: 12 phút 45 giây

+ Giai đoạn giảm nhiệt độ: 8 phút 8 giây

- Tốc độ lò sấy: 34 - 35 Hz

+ Thay thế các bộ phận bị hỏng hóc, khi gặp sự cố

+ Tần suất bảo trì: bảo trì vào cuối năm

8.7.7 Các lỗi xảy ra và cách khắc phụ

- Các lỗi xảy ra khi vận hành:

+ Hư, hỏng motor, xích, bơm, quạt, roller

+ Kẹt, vỡ gạch trong lò sấy

+ Rò rỉ khí trên đường ống

+ Thay thế bộ phận hư, hỏng

+ Lấy ra từ khay chứa ở dưới thân lò

+ Sử dụng hệ thông phát điện

8.7.8 Ưu và nhược điểm của lò sấy:

+ Dễ sửa chữa, thay thế khi có vấn đề

+ Dây chuyển sản xuất tự động

Báo cáo thực tập Quá trình và Thiết bị _ 2019

- Nhược điểm: tốn diện tích.

Hệ thống tráng men

Hình 14: Dây chuyền tráng men

Máy tráng men được cấu tạo từ các chi tiết lắp ráp trên khung kim loại, thực hiện các quá trình làm ẩm như phun nước cho xưởng nung sơ bộ, phun men và rửa băng tải Tất cả các bộ phận kim loại cần được đặt chắc chắn trên nền Dây chuyền tráng men bao gồm các thiết bị chuyên dụng để phủ lớp men gốm lên viên xương gạch, với ba hoạt động chính trong công đoạn tráng men.

Việc phun sương là rất quan trọng trong quá trình sản xuất gạch nung, cả ở lần 1 và lần 2 Hoạt động này giúp ngăn chặn sự hấp phụ của men cần phủ, đồng thời tạo ra sự đồng đều về nhiệt độ cho gạch, từ đó hỗ trợ tốt hơn cho việc bám dính của lớp men đầu tiên.

Gạch có thể được làm ẩm bằng hai béc phun hoặc 1 đầu phun được vận hành bằng bơm áp lực

Men được áp dụng bằng chuông hoặc thiết bị ly tán gie-lô, tạo ra một màng men mỏng và phẳng trên bề mặt gạch Gạch được chạy dưới lớp màng men này và được phủ đều, đảm bảo tính đồng nhất Một đặc điểm nổi bật của chuông là khả năng phân phối lượng men khác nhau giữa và cạnh viên gạch, tùy thuộc vào chuyển động của viên gạch trong quá trình phủ men.

Khởi động men được thực hiện bằng cách bơm men đã qua kiểm tra vào thùng chứa Khi chi tiết bắt đầu hoạt động, cần điều chỉnh để tạo ra một màng chảy phẳng.

Báo cáo thực tập Quá trình và Thiết bị _ 2019

Để đảm bảo quy trình sản xuất gạch tráng men diễn ra suôn sẻ, đầu tiên cần kiểm tra gạch có đạt tiêu chuẩn không có lỗ Sau khi khởi động dây chuyền, việc điều chỉnh tốc độ băng chuyền trong thời gian nhất định là rất quan trọng Do chuông nhạy cảm với sự rung động của dây chuyền và nền nhà, nên cần trang bị giá đỡ lớn để ổn định Một trong những lỗi phổ biến dễ nhận thấy là sự xuất hiện của các đường thẳng và gợn sóng cắt ngang chiều chuyển động.

- Tỷ trọng men quá thấp

- Tốc độ chạy cả gạch mộc sơ bộ quá thấp

Các lỗi khác do chuông gây ra là sự ngắt, đứt của màng men tạo ra một vùng ô van sinh ra tráng sót

Sau khi gạch được tráng men, quy trình tiếp theo là cạo cạnh để hoàn thiện sản phẩm trước khi đưa vào lò nung Tuy nhiên, quá trình này có thể dẫn đến một số khuyết tật.

- Để lại các vết bẩn còn sót lại ở cạnh gạch làm cho gạch không bám

- Sự mài mòn quá mức có thể gây ra những biến đổi tiêu cực đến đường cong của cạnh gạch.

Máy in kỹ thuật số

Hình 15: Máy in kỹ thuật số

In hoa văn lên mặt gạch, tạo độ thẩm mỹ cho sản phẩm

Báo cáo thực tập Quá trình và Thiết bị _ 2019

Hệ thống hoạt động với tốc độ 38m/phút, bao gồm một băng tải chuyên dụng để đưa các viên gạch vào quy trình in hoa văn lên bề mặt Sau khi hoàn tất, sản phẩm sẽ được xuất ra ở đầu băng tải còn lại Đặc biệt, phần truyền động được trang bị một miếng chổi quét bụi có thể tháo rời, giúp duy trì vệ sinh trong quá trình sản xuất.

Hệ thống lắp đặt cảm biến nhiệt độ trên băng tải giúp theo dõi nhiệt độ bề mặt, tự động cảnh báo và dừng băng tải khi nhiệt độ vượt mức an toàn, nhằm bảo vệ đầu in khỏi hư hỏng Bên cạnh đó, băng tải có khả năng giảm tốc độ (tùy chỉnh qua bảng điều khiển) cho đến khi dòng sản phẩm được khôi phục, sau đó cảm biến gia tốc sẽ tăng tốc độ băng tải lên mức cao hơn nhờ vào Servomotor.

+ Băng tải có thể định hướng xuyên suốt 1 chiều duy nhất vuông góc với các thanh in màu, điều chỉnh bởi 1 nút vặn bu lông

Để loại bỏ các hạt cát bụi trên hệ thống băng tải, cần sử dụng một cái lu kết hợp với hệ thống cần gạt để xả, nhằm tránh tình trạng mực bị khô trên các phần cát.

+ Mực in: gồm 5 màu (xanh dương, nâu, vàng đất, hồng, xanh lá cây) và màu hiệu ứng được thiết lập là màu xanh da trời

- Máy hút ẩm: có tác dụng hút bớt độ ẩm phôi, nhiệt độ phôi trước khi qua máy in phải nhỏ hơn 45 o C

Cảm biến đọc gạch, nằm trong vùng thân máy, có chức năng xác định chiều cao của các viên gạch khi đi qua cảm biến rào chắn laser Nếu chiều cao gạch vượt quá mức quy định, máy sẽ dừng lại và cảnh báo để ngăn chặn va chạm với đầu in Chiều cao đầu in cần được điều chỉnh trên 2 – 3 mm so với độ dày của gạch Cảm biến này được điều khiển bởi bộ khuếch đại nằm bên trong cabin điện.

- Hệ thống bơm màu, đầu phun màu, bơm vệ sinh các đầu phun:

Đầu in phun màu là một hệ thống cấu trúc bao gồm các thanh phun màu được gắn trên hai thanh dẫn thẳng Hệ thống này cho phép điều chỉnh chiều cao của các thanh phun màu thông qua bộ truyền động thẳng, giúp nâng hoặc hạ thấp đầu in một cách linh hoạt.

Rìa cạnh thiết kế đặc biệt của thân máy giúp điều khiển đầu in một cách hiệu quả ngay cả khi hệ thống đang hoạt động hoặc hạ thấp, đảm bảo rằng băng tải và đầu in luôn duy trì liên kết vận hành mà không bị sụp đổ.

+ Các thanh màu (hệ thống bơm) có cấu trúc tấm trượt tháo rời, tập trung tất cả các yếu tố cần thiết để đầu in hoạt động

Thanh hút được kết nối với extractor bên ngoài để loại bỏ hơi mực trong quá trình in Bộ lọc được lắp ở đỉnh trước của thanh màu, giúp không khí lưu thông ra bên ngoài Cảm biến đảm bảo thanh màu được đặt ở vị trí chính xác.

Bảng điều khiển của các đầu in và DSP được bố trí bên trong các thanh màu, trong khi bảng điện tử điều khiển logic vận hành nằm ở phía đối diện Bộ phận cung cấp mực bên trong mỗi thanh màu giúp dẫn mực vào đầu in và kết nối với ống mực, đảm bảo quá trình in ấn diễn ra hiệu quả.

Báo cáo thực tập Quá trình và Thiết bị _ 2019

46 sự tuần hoàn tránh đóng cặn) từ đầu bể chứa và chảy hoàn lưu từ đầu in Cảm biến và máy hút bụi mực ở trong đầu in

Để duy trì hiệu suất tối ưu của hệ thống, việc vệ sinh các đầu phun là rất quan trọng Hệ thống được trang bị thanh vệ sinh trượt thẳng với chu kỳ được cài đặt sẵn, giúp đầu in luôn sạch sẽ và hoạt động hiệu quả Các đầu phun được bố trí trên hai thanh đai dẫn thẳng đối xứng, đảm bảo quá trình dọn dẹp diễn ra một cách đồng bộ và hiệu quả.

Tấm hút đặc biệt kết nối với extractor bên ngoài giúp vệ sinh đầu in một cách dễ dàng mà không cần can thiệp thủ công Ngoài ra, cảm biến giới hạn chuyển đổi được lắp đặt sau đầu thanh dọn dẹp, đảm bảo quá trình làm sạch diễn ra hiệu quả và an toàn.

Màn hình điều khiển chính được trang bị tế bào quang điện, đảm bảo rằng không có vật cản nào trong khu vực xuất gạch Nếu phát hiện vật thể cản trở, hệ thống sẽ tự động dừng lại và chuyển sang trạng thái cảnh báo.

Bộ phận lọc mực là hệ thống bao gồm lu và van xả, trong đó lu được trang bị xi lanh khí nén gắn trên nắp điều khiển van Hệ thống này có chức năng cho phép hoặc ngăn chặn thanh hút rời ra, đảm bảo quá trình lọc mực diễn ra hiệu quả.

Bồn chứa mực được đặt trên đường băng tải, đối xứng với thân máy, cho phép xử lý thủ công và có khả năng hạ xuống dưới đầu in Chức năng của bồn chứa là bảo quản đầu in trong trường hợp máy gặp sự cố và phải dừng hoạt động.

Có thể bỏ đi lượng mực trong các bồn qua rãnh đặc biệt của máy Có 2 cảm biến tương ứng mỗi bồn để đảm bảo vị trí

Hệ thống vẽ mực bao gồm các ống tiêm mực được kết nối với các hộp chứa, dẫn mực đến bồn chứa thông qua các ống dẫn Số lượng ống tiêm tương ứng với số thanh màu, và cảm biến trong hệ thống kiểm tra sự hiện diện của mực trong ống Nếu mực sắp cạn, cảm biến sẽ gửi tín hiệu đến hệ thống điều khiển để thông báo.

Hồ chứa thấp hơn bao gồm các bể chứa cách nhiệt được đặt ở vị trí thấp để tự động bơm mực Số lượng bể chứa tương ứng với số thanh màu, và máy bơm được kết nối với đường dẫn ống tiêm để mang mực từ bể chứa đến vị trí vẽ.

Lò nung

8.10.1 Chức năng Nung phôi gạch, nóng chảy men, lên màu men

Báo cáo thực tập Quá trình và Thiết bị _ 2019

Hình 17: Cấu tạo lò nung – Khu vực tiền nung

Chú thích: 1 - Ống dẫn gas; 2 - Ống dẫn khí nóng; 3 - Đầu đốt

Hình 18: Cấu tạo lò nung – Khu vực nung

Báo cáo thực tập Quá trình và Thiết bị _ 2019

Khu vực tiền nung có nhiệt độ từ 500 - 900 oC, trong khi khu vực nung đạt từ 900 - 1180 oC Do đó, số lượng đầu đốt ở khu vực nung phải gấp đôi khu vực tiền nung để đảm bảo nhiệt độ yêu cầu trong quá trình vận hành.

Ngoài ra khu vực nung được thiết kế thêm bình ngưng để xả nước ngưng trong gas (khí hóa than)

Hình 19: Mặt cắt ngang thể hiện vị trí đầu đốt trong lò

Hình 20: Cấu tạo đầu đốt

Sau khi hoàn thành công đoạn tráng men, gạch sẽ được hệ thống roller vận chuyển đến đầu lò Tại đây, gạch được đưa vào lò nung hoặc được lưu trữ trong các "box" dự trữ Nếu lượng gạch cần đưa vào lò quá nhiều hoặc không đủ, gạch sẽ được lấy từ các box này để đảm bảo quá trình nung diễn ra liên tục.

- Trong lò nung sẽ được chia thành các vùng như sau:

Báo cáo thực tập Quá trình và Thiết bị _ 2019

Vùng sấy là khu vực nơi bộ gạch được sấy ở nhiệt độ từ 80 đến 120 độ C, tận dụng nhiệt thải từ vùng nung để tiết kiệm năng lượng Tuy nhiên, cần kiểm soát lượng nhiệt để tránh gây sốc nhiệt cho gạch.

+ Vùng nung: Ở vùng này chia làm 2 vùng nhỏ:

Vùng tiền nung là giai đoạn quan trọng trong quá trình sản xuất gạch, với nhiệt độ từ 500 đến 900 độ C Trong khoảng nhiệt độ này, cần nâng nhiệt từ từ để tránh hiện tượng biến mềm và thoát nước xảy ra ở 573 độ C Nếu khí không được thoát ra hoàn toàn, sản phẩm sẽ bị khuyết tật Thời gian lưu ở nhiệt độ này không nên quá cao để tránh sốc nhiệt cho gạch thành phẩm, đồng thời giúp phân hủy các hợp chất hữu cơ có trong xương phối liệu.

 Vùng nung: là khu vực quan trọng nhất nhiệt độ vùng này thường là 900 -

Ở nhiệt độ 1185 độ C, quá trình thoát khí như CO2 và lưu huỳnh diễn ra, khiến gạch co rút mạnh và xảy ra các phản ứng tách nước trong sét Đồng thời, các khoáng chất bắt đầu hình thành và men chảy trên bề mặt viên gạch Vùng cuối nung giữ nhiệt độ cao nhất, nơi cấu trúc tinh thể của sản phẩm được hoàn thiện, pha mullite hình thành giúp sản phẩm đạt tiêu chuẩn lý hóa và thẩm mỹ Men cũng được hoàn thiện, tạo liên kết bền chắc với xương gạch Nhiệt từ vùng cuối nung, với nhiệt độ từ 200-560 độ C, được tận dụng để sấy khô sản phẩm và đốt cháy các sản phẩm hữu cơ trong xương, làm cho quá trình sản xuất hiệu quả và hợp lý.

+ Vùng làm nguội: Chia làm 2 vùng nhỏ là làm nguội nhanh và làm nguội chậm

Làm nguội nhanh là quá trình giảm nhiệt độ đột ngột từ 1185 oC xuống khoảng 700 oC Không khí lạnh được quạt hút thổi trực tiếp vào vùng cần làm lạnh, trở thành tác nhân chính trong quá trình này Dòng không khí sau khi hấp thụ nhiệt sẽ tiếp tục di chuyển ra phía sau, giúp làm lạnh cho các vùng tiếp theo.

Vùng làm nguội chậm là giai đoạn quan trọng trong quá trình sản xuất gạch, nơi nhiệt độ giảm từ 700 °C xuống 200 °C một cách từ từ Trong giai đoạn này, sự thay đổi thù hình của Quartz có thể gây co ngót trong cấu trúc gạch, dẫn đến nguy cơ nứt và bể sản phẩm Để đảm bảo chất lượng, phương pháp truyền nhiệt hiệu quả nhất là thổi trực tiếp dòng khí vào sản phẩm.

Vùng làm nguội cuối cùng có vai trò quan trọng trong việc đảm bảo viên gạch sau khi ra khỏi lò có thể được cầm nắm an toàn Nhiệt độ của viên gạch khi ra khỏi lò dao động từ 80 đến 100 độ C.

Báo cáo thực tập Quá trình và Thiết bị _ 2019

- Kiểm tra độ an toàn các thiệt bị (quạt, truyền động, motor, motor truyền động)

- Cảnh báo cho mọi người trước khi khởi động

- Khi khởi động chú ý đồng hồ Ampe ổn định mới khởi động quạt kế tiếp

Khi khởi động, cần kiểm tra vị trí của các quạt và hệ thống truyền động, đồng thời lắng nghe xem có tiếng kêu lạ nào không Việc đảm bảo rằng hệ thống truyền động hoạt động ổn định là rất quan trọng để đảm bảo hiệu suất và an toàn cho thiết bị.

- Vệ sinh: cuối ca làm việc phải vệ sinh phòng điều khiển, các thiết bị điện, thiết bị lò nung và motor sạch sẽ

- Lò nung chia làm 73 module mỗi module dài 2m

- Thời gian lưu 36 đến 43 phút

- Nhiệt độ nung cao nhất 1185 o C

- Độ bền uốn của gạch sau nung: ≥ 130Kg/m 2

- Độ hút nước của gạch sau nung: ≤ 16%.

Hệ thống đóng gói tự động

Hệ thống đóng gói tự động bao gồm nhiều thành phần quan trọng: hệ thống định vị tâm gạch, hệ thống định cỡ, máy xếp chồng gạch, hệ thống chỉnh lề chồng gạch, hệ thống đóng gói gạch, và robot bốc xếp sản phẩm sau khi hoàn tất đóng gói.

Sơ đồ thiết bị trong hệ thống đóng gói tự động:

Máy có chức năng thu gom gạch cùng kích thước và xếp chúng thành chồng với số lượng đã được lập trình sẵn Thiết bị được trang bị hệ thống định vị tâm gạch và khung chứa gạch, đảm bảo quá trình xếp chồng diễn ra chính xác và hiệu quả.

Gạch ốp sau khi nung và làm nguội sẽ được đưa vào máy xếp chồng qua hệ thống băng chuyền Trong quá trình này, gạch ốp được đặt lên khung chứa, khung này được điều chỉnh lên xuống nhờ hệ thống motor và thanh chắn có ngàm Việc hạ khung chứa tạo không gian để xếp tấm gạch tiếp theo lên chồng đang được xếp.

Báo cáo thực tập Quá trình và Thiết bị _ 2019

Khi thùng chứa đã đạt đủ số lượng gạch, hệ thống khung sẽ hạ xuống vị trí thấp nhất, cho phép gạch tiếp xúc với băng chuyền và được chuyển đến máy chỉnh lề.

- Thông số motor dẫn động:

STT Tên chi tiết Số lượng Thông số motor

1 Motor dẫn động băng chuyền 4 0.37kW - 50 Hz

2 Motor nâng khung chứa 1 0.75kW - 50 Hz

8.11.2 Máy chỉnh lề chồng gạch

- Chức năng: chỉnh đều mép chồng gạch trước khi đóng gói

Mép chồng gạch được điều chỉnh bằng hệ thống 4 thanh định vị đặt thẳng đứng, giúp đảm bảo độ chính xác trong quá trình lắp đặt Mỗi thanh có bề mặt bên trong được trang bị cao su mềm, nhằm tránh tình trạng vỡ gạch khi thực hiện điều chỉnh.

+ Thanh định mép được dẫn động bới khí nén trong hệ thống piston

+ Sơ đồ hoạt động của máy:

Hình 21: Nguyên lý hoạt động của máy điều chỉnh méo chồng gạch

1) Chồng gạch cần điều chỉnh mép

3) Hệ thống piston khí nén

Chiều di chuyển của thanh định vị 4 sẽ cùng chiều với piston 3 Khi thanh di chuyển vào sẽ điều chỉnh mép các viên gạch thẳng hành với nhau

Báo cáo thực tập Quá trình và Thiết bị _ 2019

8.11.3 Máy xếp gạch vào bao giấy

Sau khi các mép gạch được căn chỉnh, hệ thống băng chuyền sẽ chuyển gạch đến khu vực máy xếp gạch lên bao giấy, nơi gạch sẽ được đóng gói sơ bộ.

- Chức năng: Sau khi được đóng gói sơ bộ, thùng giấy sẽ được buộc chặt lại nhờ vào máy buộc dây bẹ để cố định thùng giấy

Dây bẹ được buộc lại bằng cách đặt hai đầu dây liền nhau và sử dụng nhiệt để làm nóng chảy Sau khi làm nóng, dây sẽ được làm nguội để hai đầu dính chặt vào nhau.

Sau khi các thùng được buộc chặt bằng dây bẹ, giai đoạn dán băng keo sẽ được thực hiện thủ công Quá trình này diễn ra sau khi robot lấy thùng ra khỏi hệ thống đóng gói tự động.

8.11.5 Đánh giá ưu - nhược điểm của hệ thống

+ Giảm được hơn 1/3 nhân công lao động, giúp thay thế sức người, giảm bớt cường độ lao động

+ Độ chính xác của số lượng gạch/ thùng rất cao

+ Tăng năng suất, an toàn, gạch ít vỡ hơn

+ Vẫn sử dụng sức công người trong khâu dán keo, đóng kính thùng

+ Khi sản lượng gạch tăng cao, sẽ gây ra hiện tượng đùn gạch, khi đó cần nhân công lao động đóng gói từ khâu ban đầu

Báo cáo thực tập Quá trình và Thiết bị _ 2019

Ngày đăng: 08/12/2021, 11:55

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Bảng 2: Hướng dẫn kiểm tra độ dẻo của Kaolin - Báo cáo thực tập quá trình và thiết bị Công ty TNHH Việt Nam Gạch Men- Thạch Anh - VICERA
Bảng 2 Hướng dẫn kiểm tra độ dẻo của Kaolin (Trang 18)
Bảng 4: Hướng dẫn kiểm tra nguyên liệu dẻo - Báo cáo thực tập quá trình và thiết bị Công ty TNHH Việt Nam Gạch Men- Thạch Anh - VICERA
Bảng 4 Hướng dẫn kiểm tra nguyên liệu dẻo (Trang 19)
Bảng 7: Kích thước sản phẩm - Báo cáo thực tập quá trình và thiết bị Công ty TNHH Việt Nam Gạch Men- Thạch Anh - VICERA
Bảng 7 Kích thước sản phẩm (Trang 20)
Hình 1: Hình một số sản phẩm có mặt men kiểu vân gỗ - Báo cáo thực tập quá trình và thiết bị Công ty TNHH Việt Nam Gạch Men- Thạch Anh - VICERA
Hình 1 Hình một số sản phẩm có mặt men kiểu vân gỗ (Trang 20)
Bảng 8: Các thông số sản phẩm phụ thuộc bộ phận nhập liệu sấy phun - Báo cáo thực tập quá trình và thiết bị Công ty TNHH Việt Nam Gạch Men- Thạch Anh - VICERA
Bảng 8 Các thông số sản phẩm phụ thuộc bộ phận nhập liệu sấy phun (Trang 21)
Bảng 9: Các thông số sản phẩm thuộc bộ phận nghiền men - Báo cáo thực tập quá trình và thiết bị Công ty TNHH Việt Nam Gạch Men- Thạch Anh - VICERA
Bảng 9 Các thông số sản phẩm thuộc bộ phận nghiền men (Trang 21)
Bảng 10: Các thông số sản phẩm thuộc bộ phận ép và máy sấy phun - Báo cáo thực tập quá trình và thiết bị Công ty TNHH Việt Nam Gạch Men- Thạch Anh - VICERA
Bảng 10 Các thông số sản phẩm thuộc bộ phận ép và máy sấy phun (Trang 22)
Bảng 11: Các thông số sản phẩm thuộc bộ phận tráng men - Báo cáo thực tập quá trình và thiết bị Công ty TNHH Việt Nam Gạch Men- Thạch Anh - VICERA
Bảng 11 Các thông số sản phẩm thuộc bộ phận tráng men (Trang 23)
Hình 3: Hình sơ đồ khối quy trình sản xuất - Báo cáo thực tập quá trình và thiết bị Công ty TNHH Việt Nam Gạch Men- Thạch Anh - VICERA
Hình 3 Hình sơ đồ khối quy trình sản xuất (Trang 24)
Hình 4: Hình sơ đồ quy trình xử lý nước thải - Báo cáo thực tập quá trình và thiết bị Công ty TNHH Việt Nam Gạch Men- Thạch Anh - VICERA
Hình 4 Hình sơ đồ quy trình xử lý nước thải (Trang 25)
Hình thức - Báo cáo thực tập quá trình và thiết bị Công ty TNHH Việt Nam Gạch Men- Thạch Anh - VICERA
Hình th ức (Trang 28)
Hình 5: Cối nghiền liệu - Báo cáo thực tập quá trình và thiết bị Công ty TNHH Việt Nam Gạch Men- Thạch Anh - VICERA
Hình 5 Cối nghiền liệu (Trang 29)
Hình 8: Cấu tạo cối nghiền men - Báo cáo thực tập quá trình và thiết bị Công ty TNHH Việt Nam Gạch Men- Thạch Anh - VICERA
Hình 8 Cấu tạo cối nghiền men (Trang 35)
Hình 9: Máy khử từ - Báo cáo thực tập quá trình và thiết bị Công ty TNHH Việt Nam Gạch Men- Thạch Anh - VICERA
Hình 9 Máy khử từ (Trang 38)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w