1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

(Luận văn thạc sĩ) ứng dụng phim giáo khoa trong dạy học môđun kỹ thuật lắp đặt điện nghề điện công nghiệp tại các trường trung cấp nghề tỉnh tây ninh, nhằm nâng cao tính

186 16 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Ứng Dụng Phim Giáo Khoa Trong Dạy Học Môđun Kỹ Thuật Lắp Đặt Điện Nghề “Điện Công Nghiệp” Tại Các Trường Trung Cấp Nghề Tỉnh Tây Ninh, Nhằm Nâng Cao Tính Tích Cực Nhận Thức Của Người Học
Tác giả Lê Minh Đức
Người hướng dẫn PGS.TS. Ngô Anh Tuấn
Trường học Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Thành phố Hồ Chí Minh
Chuyên ngành Giáo dục học
Thể loại luận văn thạc sĩ
Năm xuất bản 2013
Thành phố Tp. Hồ Chí Minh
Định dạng
Số trang 186
Dung lượng 6,01 MB

Cấu trúc

  • 1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI (11)
  • 2. MỤC TIÊU VÀ NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU (12)
    • 2.1. Mục tiêu nghiên cứu (12)
    • 2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu (12)
  • 3. GIẢ THUYẾT NGHIÊN CỨU (12)
  • 4. ĐỐI TƢỢNG VÀ KHÁCH THỂ NGHIÊN CỨU (13)
  • 5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (13)
  • 6. ĐIỂM MỚI CỦA LUẬN VĂN (13)
  • 7. GIÁ TRỊ THỰC TIỄN CỦA LUẬN VĂN (14)
  • Chương 1 (15)
    • 1.1.1. Trên thế giới (15)
    • 1.1.2. Tại Việt Nam (19)
    • 1.2. CÁC KHÁI NIỆM CƠ BẢN (20)
      • 1.2.1. Phim giáo khoa (20)
      • 1.2.2. Phim dạy học (21)
      • 1.2.3. Công nghệ thông tin và truyền thông, (Information and communication technology) thường được gọi là ICT (21)
      • 1.2.4. Multimedia (22)
    • 1.3. CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA HOẠT ĐỘNG NHẬN THỨC TRỰC QUAN (22)
      • 1.3.1. Cơ sở triết học của nhận thức trực quan (22)
      • 1.3.2. Cơ sở tâm lý của nhận thức trực quan (22)
      • 1.3.3. Cơ sở sinh lý của nhận thức trực quan (23)
    • 1.4. TÍNH TÍCH CỰC TRONG HOẠT ĐỘNG NHẬN THỨC CỦA HS (25)
    • 1.5. ỨNG DỤNG CÁC ĐỒ DÙNG DẠY HỌC GIÁO CỤ TRỰC QUAN VÀ CÁC PHƯƠNG TIỆN KỸ THUẬT TRONG DẠY HỌC (26)
      • 1.5.1. Ứng dụng Multimedia trong dạy học (29)
        • 1.5.1.1. Ƣu điểm của multimedia (0)
        • 1.5.1.2. Nhƣợc điểm của multimedia (0)
    • 1.6. PHIM GIÁO KHOA TRONG DẠY HỌC (33)
      • 1.6.1. Vai trò của phim giáo khoa trong dạy học (33)
      • 1.6.2. Các trang thiết bị làm phim giáo khoa (36)
      • 1.6.3. Phầm mềm làm phim giáo khoa (36)
      • 1.6.4. Qui trình làm phim Giáo khoa (mô hình làm phim) (37)
  • Chương 2 (43)
    • 2.1.1. Sơ lược về chức năng nhiệm vụ các trường Trung cấp nghề Tây Ninh (43)
    • 2.1.2. Chương trình đào tạo ngành điện công nghiệp (44)
    • 2.1.3. Mô đun đào tạo kỹ thuật lắp đặt điện (46)
    • 2.1.4. Đặc thù môdun Kỹ Thuật Lắp đặt điện (47)
    • 2.1.5. Vai trò môdun Kỹ Thuật Lắp đặt điện (48)
    • 2.2. ỨNG DỤNG PHIM GIÁO KHOA TRONG DẠY NGHỀ (49)
      • 2.2.1. Ƣu điểm (0)
      • 2.2.2. Nhƣợc điểm (51)
    • 2.3. KHAI THÁC ỨNG DỤNG PGK TRONG MÔDUN KTLĐĐ (52)
    • 2.4. KHẢO SÁT THỰC TRẠNG ỨNG DỤNG PGK CÁC TRƯỜNG TRUNG CẤP NGHỀ TÂY NINH (53)
      • 2.4.1. Đánh giá thực trạng giảng dạy mô đun Kỹ Thuật Lắp đặt điện tại các trường (54)
        • 2.4.1.1. Thực trạng tình hình ứng dụng CNTT đối với học sinh trong dạy học (54)
        • 2.4.1.2. Thực trạng tình hình ứng dụng CNTT đối với giáo viên trong dạy học (58)
  • Chương 3 (72)
    • 3.1. ỨNG DỤNG PGK TRONG DẠY HỌC MÔDUN KTLĐĐ (0)
      • 3.1.1. Nội dung bài giảng cần thiết kế PGK (72)
      • 3.1.2. Thiết kế bài giảng với ứng dụng phim giáo khoa (76)
        • 3.1.2.1 Bài 1: CÁC PHƯƠNG PHÁP THỰC HÀNH NỐI DÂY ĐIỆN (76)
        • 3.1.2.2. Bài 2: LẮP ĐẶT MẠCH ĐIỆN CẦU THANG (83)
    • 3.2. THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM VÀ ĐÁNH GIÁ ỨNG DỤNG PGK TRONG DẠY HỌC (89)
      • 3.2.2. Đối tượng, nội dung và phương pháp thực nghiệm sư phạm (89)
        • 3.2.2.1 Đối tƣợng thực nghiệm (0)
    • 3.3. KẾT QUẢ THỰC NGHIỆM (93)
      • 3.3.1 Về tính tương đương của hai nhóm đối chứng và thực nghiệm (93)
      • 3.3.2. Kết quả khảo sát các tiết thực nghiệm (96)
        • 3.4.2.1 Các hoạt động chủ yếu của GV trên lớp (96)
        • 3.3.2.2. Các hoạt động chủ yếu của HS khi học với ứng dụng PGK (97)
        • 3.3.2.3. Về tính tích cực nhận thức học tập trên lớp (98)
        • 3.3.2.4. Tính tích cực học tập ngoài lớp (102)
        • 3.3.2.5 Hiệu quả của việc ứng dụng PGK trong dạy học xét theo mục tiêu của bài học (107)
        • 3.3.2.6 Hiệu quả của việc ứng dụng PGK trong dạy học xét theo kết quả kiểm tra100 KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 (110)
    • 1. KẾT LUẬN (119)
    • 2. KIẾN NGHỊ (120)
    • 3. HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA ĐỀ TÀI (120)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (121)

Nội dung

MỤC TIÊU VÀ NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU

Mục tiêu nghiên cứu

Ứng dụng phim giáo khoa trong dạy học môđun Kỹ thuật lắp đặt điện nghề Điện công nghiệp tại các trường Trung Cấp nghề tỉnh Tây Ninh.

Nhiệm vụ nghiên cứu

Đề tài tập trung nghiên cứu các nhiệm vụ sau:

- Nghiên cứu cơ sở lý luận về ứng dụng phim giáo khoa trong dạy học

- Khảo sát thực trạng của việc giảng dạy và ứng dụng CNTT&TT trong dạy học tại các trường Trung cấp nghề Tây Ninh

- Ứng dụng phim giáo khoa.

GIẢ THUYẾT NGHIÊN CỨU

Hiện tại, việc ứng dụng phim giáo khoa trong dạy học môđun kỹ thuật lắp đặt điện tại các trường Trung Cấp nghề Tây Ninh còn hạn chế Việc áp dụng các phim giáo khoa do người nghiên cứu thiết kế sẽ giúp nâng cao tính tích cực nhận thức của người học, từ đó cải thiện chất lượng dạy học môđun này tại các trường Trung Cấp nghề Tây Ninh.

ĐỐI TƢỢNG VÀ KHÁCH THỂ NGHIÊN CỨU

Phim giáo khoa trong dạy học

Quá trình dạy học môđun Kỹ thuật lắp đặt điện tại các trường Trung Cấp nghề Tây Ninh.

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

5.1 Phương pháp nghiên cứu lý luận

Nghiên cứu đặc điểm, mục tiêu và chương trình giảng dạy của môđun kỹ thuật lắp đặt điện tại các trường Trung Cấp nghề Tây Ninh nhằm xác định các nội dung dạy học cần thiết cho việc sử dụng phim giáo khoa.

5.2 Phương pháp khảo sát bằng bảng hỏi

Sử dụng những phiếu khảo sát và phỏng vấn trực tiếp giáo viên và học sinh để thu thập thông tin cần thiết cho đề tài

5.3 Phương pháp thống kê toán học

Các số liệu thu thập được xử lý thống kê và trình bày dưới dạng bảng và biểu đồ Phương pháp này kết hợp với nghiên cứu lý luận và thực tiễn nhằm đánh giá số liệu tổng hợp một cách hiệu quả.

ĐIỂM MỚI CỦA LUẬN VĂN

Dựa trên đặc điểm của kiến thức trong môđun kỹ thuật lắp đặt điện (KTLĐĐ) và yêu cầu đổi mới phương pháp dạy học, nghiên cứu đề xuất ứng dụng phim giáo khoa để cải thiện giảng dạy tại các trường Trung Cấp nghề tỉnh Tây Ninh Việc tích hợp phim giáo khoa vào giảng dạy không chỉ giúp nâng cao tính tích cực nhận thức của học sinh mà còn nâng cao hiệu quả đào tạo nghề, đáp ứng nhu cầu học tập hiện đại.

GIÁ TRỊ THỰC TIỄN CỦA LUẬN VĂN

Đề tài này có thể được áp dụng trong giảng dạy mô đun KTLĐĐ tại các trường nghề ở tỉnh Tây Ninh, nhằm nâng cao tính tích cực nhận thức của học sinh và đáp ứng yêu cầu đổi mới phương pháp dạy học Hơn nữa, nó cũng định hướng cho việc đổi mới phương pháp dạy học thông qua việc ứng dụng phim giáo khoa trong chuyên ngành điện công nghiệp tại các trường trung cấp nghề ở Tây Ninh.

Trên thế giới

Phim giáo khoa và các loại phim mang tính giáo dục thường được phổ biến qua các trang web chuyên biệt nhƣ:

TED là một trong những nguồn video giáo dục hàng đầu trên Internet, nổi tiếng với các hội nghị tập trung vào công nghệ, giải trí và thiết kế Kể từ khi ra mắt, TED đã mở rộng nhiều chủ đề và phương thức truyền bá ý tưởng mới Một trong những phát triển đáng chú ý gần đây là TED-Ed, kênh YouTube nhằm khuếch đại tiếng nói của các nhà giáo dục nổi tiếng toàn cầu.

BrightTalk là nền tảng cung cấp hàng triệu video từ các chuyên gia hàng đầu trong lĩnh vực kinh doanh, bao gồm quản trị doanh nghiệp, quản lý nguồn nhân lực, công nghệ thông tin, tiếp thị và bán hàng Người dùng có thể đăng ký tài khoản miễn phí để truy cập và tìm kiếm trong kho lưu trữ với tổng thời gian lên đến hơn 100 triệu phút.

Dự án Solve for X, được Google ra mắt vào đầu năm 2012, nhằm khuyến khích và khuếch đại tư tưởng cũng như hợp tác trong các lĩnh vực công nghệ Diễn đàn này khám phá những ý tưởng sáng tạo có khả năng giải quyết các vấn đề toàn cầu, ảnh hưởng đến hàng tỷ người trên thế giới trong tương lai.

GREEN.TV là một nền tảng chuyên cung cấp video về môi trường, với mục tiêu giáo dục và khuyến khích mọi người tham gia bảo vệ hành tinh Ra mắt vào năm 2005, GREEN.TV được phát triển với sự hợp tác của Chương trình Môi trường Liên hiệp quốc (UNEP) và hiện sở hữu bộ sưu tập tư liệu phong phú nhờ sự hỗ trợ mạnh mẽ từ các đối tác uy tín.

All Things Science là một trang web tổng hợp video thú vị về nhiều lĩnh vực khoa học như trí tuệ nhân tạo, khoa học máy tính, di truyền học, năng lượng xanh, hải dương học và triết học Dù chưa nổi bật như các website khác, trang web này vẫn cung cấp một kho tàng kiến thức phong phú Người dùng có thể tìm kiếm video theo từ khóa hoặc duyệt theo các kênh, đồng thời có thể đăng ký thành viên để nhận xét và chấm điểm các video đã xem.

Trên YouTube, khi tìm kiếm với từ khóa "phim tài liệu - khoa học và giáo dục", chúng ta sẽ thấy nhiều bộ phim tập trung vào giáo dục địa lý, lịch sử và khoa học kỹ thuật Một ví dụ nổi bật là bộ phim về sông Amazon, mang đến những cảnh quay cận cảnh tuyệt đẹp với kỹ thuật tua chậm (Time Warp), giúp người xem khám phá những tập tính kỳ lạ và độc đáo của các loài sinh sống trong khu rừng rậm sông nước Amazon Bộ phim cũng làm nổi bật mối liên hệ chặt chẽ giữa động và thực vật thông qua chuỗi thức ăn, góp phần duy trì sự cân bằng sinh thái của vùng.

Trang web violet.vn cung cấp nhiều phim giáo khoa nhằm hỗ trợ việc tìm hiểu các cơ chế hoạt động và phản ứng hóa học, phục vụ cho giáo viên và học sinh.

HS có điều kiện tìm hiểu thêm và có thể dùng nhƣ một tƣ liệu phục vụ giảng dạy và học tập

Các đài truyền hình đã sản xuất nhiều bộ phim giáo khoa nhằm tuyên truyền và giáo dục khán giả về cuộc đời vĩ nhân cũng như các hiện tượng khoa học Một trong số đó là bộ phim tài liệu "Mê Kông ký sự" của Đài truyền hình TP Hồ Chí Minh, dài 70 tập, bắt đầu phát sóng từ 1-8 Đây là bộ phim tài liệu dài nhất từ trước tới nay, khám phá vẻ đẹp thiên nhiên và bí ẩn của sông Mê Kông, một trong những con sông lớn nổi tiếng thế giới Đoàn làm phim TFS đã thực hiện chuyến ngược dòng Mê Kông trong ba năm (2001 - 2004) để tìm hiểu nguồn gốc của lũ, ghi lại hành trình dài 2.400 km qua sáu nước Mười chín tập đầu tiên mang đến những hình ảnh sống động về cuộc sống, phong tục và cảnh quan của các dân tộc ven sông "Mê Kông ký sự" không chỉ có giá trị tài liệu mà còn là một bộ phim giáo khoa độc đáo, thể hiện niềm tự hào của các nhà làm phim.

Người ta có hẳn vài kênh chuyên chiếu phim giáo khoa như Discovery, National Geographic, Animal…

Các công trình nghiên cứu về ứng dụng phim giáo khoa trong dạy học trên thế giới có thể lưu ý là:

Sử dụng phim Tâm lý xã hội và vai trò giới tính trong giảng dạy Tâm lý học của Dorris, W & Ducey, R (1978) [18]

Tiến sĩ Jay Seller đã nghiên cứu văn học nhằm mở rộng hiểu biết cho học sinh về mối liên hệ giữa các câu chuyện trong phim Cụ thể, Conner, David B (1996) đã áp dụng phim truyện vào các khóa học Tâm lý học nhận thức tại Đại học Missouri State.

Hình 1.1: Ảnh minh họa các website ứng dụng phim giáo khoa

Lit Film Giáo trình khóa học [20] Raymond J Green giảng dạy Tâm lý học Thông quaVideo, Film [21];

Janice J Caron, Ed.D sử dụng phim trong lớp học các thử nghiệm lâm sàng Capella University [22].

Tại Việt Nam

Hãng phim Người bảo vệ (Báo Công an TP.HCM) vừa nghiệm thu và bàn giao 11 tập phim giáo khoa cho trung tâm huấn luyện và bồi dưỡng nghiệp vụ Công an Thành phố (CATP) Đây là bộ giáo trình đầu tiên được thực hiện bằng hình ảnh, phù hợp với nội dung và chương trình giảng dạy của Bộ Công an Bộ phim không chỉ cung cấp các bài giảng nghiệp vụ cơ bản như võ tổng hợp, kỹ thuật né đòn, chống dao găm, và đánh súng ngắn, mà còn đặc biệt chú trọng vào việc ứng dụng thực tế thông qua những thước phim tư liệu minh họa hoạt động của lực lượng công an.

Vụ Giáo dục tiểu học và Tập đoàn giáo dục UNET đã cho ra mắt dự án

"Skycare - khoa học sống động trong mắt em" là loạt phim khoa học thú vị dành cho học sinh tiểu học, mỗi tập phim cung cấp bài giảng sinh động với hình ảnh chân thực Cuối mỗi tập, những câu hỏi gợi mở khuyến khích trẻ em khám phá kiến thức mới Nhân vật dẫn dắt, anh Trái Đất, được thiết kế 3D dễ thương, giúp thu hút sự chú ý của trẻ Bộ Giáo dục và Đào tạo đã thẩm định nội dung và chất lượng phim, đảm bảo kiến thức phù hợp với chương trình học Những bộ phim này sẽ được đưa vào giáo trình giảng dạy tại các trường tiểu học, hỗ trợ học sinh ôn tập cuối kỳ.

Dự án Phim giáo khoa: 365 ngày Hạnh phúc – Thành đạt Với sứ mệnh:

VietMinds và êkíp thực hiện cam kết hướng về nguồn cội Việt, cùng nhau xây dựng và chia sẻ trách nhiệm để thúc đẩy sự nghiệp xã hội hóa giáo dục Họ mong muốn mang ánh sáng của Khoa học NLP (Neuro Linguistic Programming) đến với mọi người dân Việt Nam.

1 Giúp người dân Việt Nam biết đến Khoa học NLP ngày càng nhiều hơn;

2 Mang kiến thức, kỹ năng, giải pháp sức khỏe hoàn hảo… đến với từng người;

3 Giảm chi phí, nâng cao tính linh hoạt trong việc học tập, làm việc & cuộc sống Đồng thời có một số ứng dụng vào dạy học nhƣ:

- Phạm Thị Liên ứng dụng multimedia vào dạy các họat động ngoại khóa Trường THCS Lý Tự Trọng – TP Huế

- Đặng Thanh Nhân đƣa những đoạn phim video clip trong dạy lý lớp 6 trường trung học cơ sở Long Giang Của Bến cầu Tây Ninh

Nghiên cứu về ứng dụng phim giáo khoa trong dạy học chủ yếu được đề cập dưới góc độ công nghệ thông tin và truyền thông, tuy nhiên chưa có một nghiên cứu toàn diện nào về vấn đề này Việc tìm kiếm thông tin bằng từ khóa “ứng dụng phim giáo khoa trong dạy học” trên các trang tìm kiếm và hệ thống thư viện tại Việt Nam cho thấy sự thiếu hụt tài liệu nghiên cứu liên quan.

Tóm lại, nghiên cứu ứng dụng phim giáo khoa (PGK) đã cho thấy sự quan trọng của PGK trong nhiều lĩnh vực như giáo dục tâm lý, lịch sử, địa lý, môi trường, và khoa học Tuy nhiên, việc ứng dụng PGK trong đào tạo nghề tại các trường Trung cấp nghề Tây Ninh vẫn còn hạn chế Do đó, cần tiếp tục nghiên cứu để khai thác hiệu quả hơn tiềm năng của PGK trong giảng dạy nghề.

CÁC KHÁI NIỆM CƠ BẢN

Là phim khoa học có mục đích là giáo dục

Phim giáo khoa là loại phim được thiết kế để hỗ trợ chương trình giảng dạy, giúp học sinh quan sát những hiện tượng và sự vật mà họ không thể tiếp cận trong điều kiện bình thường Loại phim này đóng vai trò quan trọng trong quá trình dạy học, góp phần nâng cao hiệu quả giáo dục.

Phim dạy học là một loại phim được sử dụng cho mục đích giáo dục, khác với phim giáo khoa được xây dựng từ đầu để truyền đạt kiến thức Phim dạy học được lựa chọn từ nhiều thể loại khác nhau và có khả năng truyền tải thông tin phong phú về các đối tượng và quá trình, độc lập với phương pháp giảng dạy Mặc dù phim dạy học mang lại nhiều lợi ích, nhưng chỉ những tài liệu mà các phương pháp khác không thể diễn đạt đầy đủ mới được đưa vào phim để đảm bảo tính sư phạm và hiệu quả kinh tế.

Phim dạy học là công cụ quan trọng trong việc phát triển toàn diện học sinh, đặc biệt trong các hoạt động ngoại khóa Chúng không chỉ củng cố và làm sâu sắc thêm kiến thức đã học trên lớp mà còn mở rộng tầm nhìn về chính trị, văn hóa và nghề nghiệp cho học sinh, đồng thời mang lại yếu tố giải trí.

Phim dạy học và phim giáo khoa đều là phương tiện truyền thông hỗ trợ quá trình giáo dục Tuy nhiên, phim giáo khoa được thiết kế theo quy trình công nghệ đa phương tiện, giúp truyền tải nội dung bài giảng một cách hiệu quả hơn so với các phương pháp truyền thống.

1.2.3 Công nghệ thông tin và truyền thông, (Information and communication technology) thường được gọi là ICT

Công nghệ thông tin, theo nghị quyết Chính phủ 49/CP ký ngày 04/08/1993, được định nghĩa là tập hợp các phương pháp khoa học cùng với các công cụ kỹ thuật hiện đại, chủ yếu là kỹ thuật máy tính và viễn thông Mục tiêu của công nghệ thông tin là tổ chức, khai thác và sử dụng hiệu quả nguồn tài nguyên thông tin phong phú và tiềm năng trong mọi lĩnh vực hoạt động của con người và xã hội.

"Multimedia" là thuật ngữ chỉ sự kết hợp hệ thống nhiều phương tiện khác nhau, bao gồm đa truyền thông, siêu liên kết và siêu văn bản, nhằm nâng cao hiệu quả trong quá trình giảng dạy và truyền đạt thông tin Thuật ngữ này đã xuất hiện từ lâu trong các tài liệu nước ngoài, chẳng hạn như trong cuốn "AV Instruction Media and Methods" của McGraw-Hill.

CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA HOẠT ĐỘNG NHẬN THỨC TRỰC QUAN

Lênin đã nêu rõ con đường nhận thức theo qui luật của quá trình nhận thức luận, cho rằng quá trình này diễn ra từ trực quan sinh động đến tư duy trừu tượng, và từ tư duy trừu tượng trở lại thực tiễn Đây là con đường biện chứng dẫn đến việc nhận thức chân lý và thực tại.

Giai đoạn đầu tiên trong quá trình nhận thức của con người là trực quan, nơi mà các giác quan được sử dụng để tương tác với sự vật và hiện tượng Trực quan thể hiện qua cảm giác, tri giác và biểu tượng, giúp chúng ta có được hình ảnh cảm tính về thế giới xung quanh Trong đào tạo nghề, giảng dạy được thực hiện qua hai phương pháp: đầu tiên là cho học viên tiếp xúc trực tiếp với sự vật, hiện tượng, tạo tiền đề quan trọng cho việc hình thành khái niệm; thứ hai là từ khái niệm trừu tượng đến cụ thể, từ tư duy trừu tượng đến thực tiễn.

1.3.2 Cơ sở tâm lý của nhận thức trực quan

Cơ sở tâm lý của nhận thức trực quan là quá trình nhận thức đƣợc chia làm các giai đoạn nhƣ: nhận thức cảm tính, nhận thức lý tính

Nhận thức cảm tính giúp chúng ta phản ánh các thuộc tính bên ngoài của sự vật và hiện tượng qua các giác quan như nghe và nhìn Tuy nhiên, để hiểu rõ nguyên lý hoạt động của một hệ thống máy, chúng ta cần chuyển sang giai đoạn nhận thức lý tính.

Nhận thức lý tính là quá trình sâu sắc phản ánh bản chất và mối liên hệ giữa các sự vật, hiện tượng, bao gồm khái niệm, nguyên lý và quy trình hoạt động Quá trình này diễn ra thông qua các thao tác tư duy như phân tích, so sánh và khái quát hóa.

Tư duy phát sinh khi có tình huống vấn đề, giúp nâng cao quá trình nhận thức Nó phản ánh gián tiếp và liên hệ chặt chẽ với nhận thức cảm tính, đồng thời gắn liền với thực tiễn trong hoạt động tư duy.

Giai đoạn trở về thực tiễn, đây là giai đoạn cụ thể hoá trong tƣ duy và là sự kiểm chứng của tƣ duy trong thực tiễn

Nhận thức cảm tính đóng vai trò quan trọng trong quá trình nhận thức, là nền tảng để phát triển các khái niệm trừu tượng Các giác quan như thính giác, thị giác, xúc giác, vị giác và khứu giác giúp học sinh quan sát và hiểu rõ hơn về sự vật, hiện tượng Tính trực quan trong dạy học tạo điều kiện thuận lợi cho học sinh thông qua việc minh hoạ hình ảnh và phim, từ đó giúp các em dễ dàng tiếp cận và nắm bắt kiến thức.

1.3.3 Cơ sở sinh lý của nhận thức trực quan

Trong quá trình nhận thức trực quan, con người tiếp nhận thông tin qua các giác quan và kinh nghiệm Cơ sở sinh lý của nhận thức này là hệ thống tín hiệu thứ hai, cho phép nhận diện sự vật và hiện tượng ở nhiều mức độ khác nhau Tỷ lệ lưu giữ thông tin học tập qua các giác quan cho thấy rằng, khi nhiều giác quan được tác động đồng thời, khả năng ghi nhớ sẽ cao hơn Sự kết hợp giữa nghe, nhìn, thực hiện và hỗ trợ từ máy móc góp phần quan trọng vào quá trình tiếp thu thông tin.

Bảng 1.1: Sử dụng các giác quan trong QTDH [5, 13]

Sự tác động của các giác quan Tỷ lệ % lưu lại

Kết hợp đồng thời cả nghe và nhìn 50%

Kết hợp đồng thời nghe, nhìn với thực hiện 70%

Kết hợp đồng thời nghe, nhìn, thực hiện và hỗ trợ máy móc 90%

Các nghiên cứu tâm sinh lý cho thấy mỗi giác quan của con người có khả năng tiếp nhận lượng thông tin khác nhau trong cùng một khoảng thời gian Để đánh giá khả năng này, khái niệm “Năng lực dẫn thông” đã được đưa ra, và năng lực dẫn thông của các giác quan được thống kê trong bảng 1.2.

Bảng 1.2: Khả năng dẫn thông của các giác quan [5, 14]

Giác quan Khả năng dẫn thông Đơn vị dẫn thông

Thính giác 30.000 -:- 50.000 Bit/giây Khứu giác 10 -:- 100 Bit/giây

Hiệu quả của việc sử dụng các phương tiện trực quan, bao gồm lời nói, hình ảnh, hành động và tự khám phá, góp phần làm tăng tỉ lệ ghi nhớ Các nghiên cứu của các nhà sư phạm cho thấy sự lưu giữ thông tin trong trí nhớ phụ thuộc vào thời gian và các giác quan, như được trình bày trong bảng 1.3.

Bảng 1.3: Sự lưu lại của trí nhớ giữa thời gian và các giác quan [5, 14]

Tỉ lệ ghi nhớ sau 3giờ Phương tiện trực quan Tỉ lệ ghi nhớ sau 3 ngày

80% Lời nói với hình ảnh 70%

90% Lời nói, hình ảnh, hành động 80%

TÍNH TÍCH CỰC TRONG HOẠT ĐỘNG NHẬN THỨC CỦA HS

Nhận thức tích cực về khả năng định hướng mục tiêu, sự tập trung cao độ và nỗ lực trong hoạt động trí tuệ là rất quan trọng Điều này bao gồm ý chí vượt qua khó khăn để hoàn thành nhiệm vụ và khả năng linh hoạt trong việc giải quyết các vấn đề phát sinh trong quá trình học tập.

Tích cực nhận thức trong học tập chủ yếu gắn liền với động cơ học tập, bao gồm việc khơi dậy tính tò mò, ham hiểu biết và mong muốn được tôn trọng cũng như khẳng định bản thân.

Động cơ đúng đắn là yếu tố then chốt tạo ra hứng thú, điều này đóng vai trò quan trọng trong việc hình thành tính tự giác Hứng thú và tự giác là hai yếu tố tâm lý thiết yếu giúp phát triển tính tích cực, từ đó hình thành nếp tư duy độc lập Suy nghĩ độc lập không chỉ là nền tảng của sự sáng tạo mà còn thúc đẩy quá trình học tập Ngược lại, việc học tập tích cực và sáng tạo độc lập sẽ làm gia tăng tự giác và hứng thú, từ đó bồi dưỡng động cơ học tập.

Nhƣ vậy, tính tích cực trong học tập của HS là một trạng thái hoạt động của

HS xuất hiện khi học sinh có động cơ học tập rõ ràng, đúng đắn, cùng với nhu cầu và sự hứng thú trong việc học.

Tính tích cực nhận thức trong học tập có các cấp độ từ thấp đến cao:

- Bắt chước, cố gắng làm theo các thao tác mẫu đã được quan sát

- Tìm tòi, độc lập giải quyết vấn đề, tìm kiếm những cách giải quyết khác nhau

- Sáng tạo, tìm ra giải pháp mới, độc đáo, hiệu quả

+ Các tiêu chí đánh giá tính tích cực nhận thức của HS

- Sự tập trung chú ý vào nhiệm vụ học tập

- Khả năng định hướng nhanh vào mục tiêu học tập

- Có các biểu hiện của sự hứng thú học tập

- Tự giác thực hiện nhiệm vụ học tập

- Hăng hái tham gia trao đổi, thảo luận, chủ động nêu vấn đề, câu hỏi và sẵn sàng bày tỏ suy nghĩ, quan điểm của mình

- Khắc phục khó khăn để hoàn thành nhiệm vụ học tập

- Suy nghĩ và giải quyết vấn đề một cách sáng tạo

+ Cơ sở khoa học của tích cực hoá hoạt động của HS

- Tính tích cực nhận thức là cơ sở cho tính độc lập và tính sáng tạo

- Đó là mục tiêu cuối cùng của quá trình dạy học

Trong đào tạo nghề, nội dung các môn học thường liên quan đến các công việc hành động và thao tác kỹ thuật Vì vậy, khi thiết kế bài dạy, cần chú trọng đến việc phân tích và vận dụng cấu trúc của các hoạt động để nâng cao hiệu quả giảng dạy.

+ Đặc điểm của hoạt động học tập trong dạy nghề

Các chủ thể (HS) cần thực hiện liên tục các hoạt động kỹ thuật theo một quy trình nhất định để đạt được các mục tiêu cụ thể Việc này yêu cầu phải xem xét sự chuyển hóa giữa các yếu tố vật lý bên ngoài như hành động và thao tác với các yếu tố tâm lý bên trong như động cơ, mục đích và phương tiện của hoạt động.

+ Kiểu dạy học tập trung vào GV tác động cản trở tính tích cực học tập

Một trong những thách thức lớn nhất trong giáo dục hiện nay là phương pháp dạy học tập trung vào giáo viên, khiến học sinh rơi vào trạng thái thụ động và chỉ ghi nhớ một cách máy móc những kiến thức cơ bản Hệ quả là học sinh gặp khó khăn trong việc thích ứng và hòa nhập với thực tiễn đang không ngừng thay đổi và phát triển.

ỨNG DỤNG CÁC ĐỒ DÙNG DẠY HỌC GIÁO CỤ TRỰC QUAN VÀ CÁC PHƯƠNG TIỆN KỸ THUẬT TRONG DẠY HỌC

Trong quá trình dạy học các môn kỹ thuật cơ sở và chuyên môn, giáo viên thường áp dụng nguyên tắc trực quan để truyền đạt kiến thức mới Việc ứng dụng trực quan trong giảng dạy có những đặc điểm riêng, liên quan đến nội dung và phương pháp giảng dạy Đặc biệt, khi học các môn kỹ thuật, cấu tạo của đối tượng, sơ đồ làm việc và sự tương tác giữa các chi tiết và cơ cấu là rất quan trọng Đối với các môn chuyên môn, việc nghiên cứu máy móc, dụng cụ và thiết bị thông qua thực hành tháo lắp, cùng với việc vận dụng bản vẽ, sơ đồ nguyên tắc và tài liệu sản xuất, sẽ giúp học sinh nắm vững kiến thức hơn.

Việc tuân thủ các yêu cầu sư phạm trong việc trình bày giáo cụ trực quan khi giảng dạy là rất quan trọng Điều này không chỉ giúp nâng cao hiệu quả giảng dạy mà còn tăng giá trị sử dụng của các giáo cụ trực quan trong quá trình học tập.

- Trình bày giáo cụ trực quan chỉ là phương tiện dạy học

- Có những trường hợp có thể và cần phải tổ chức cho học sinh tự mình đọc sơ đồ, bản vẽ, hình vẽ v.v

- Cần phải giới thiệu giáo cụ trực quan đúng lúc và phù hợp với nội dung bài học

- Trong quá trình tri giác giáo cụ trực quan cần phải thu hút các giác quan của HS nhƣ: thị giác, thính giác, xúc giác giác và khứu giác

Việc kết hợp hiệu quả giữa lời giảng và giáo cụ trực quan là yếu tố quan trọng trong việc phát triển tri giác của học sinh Giáo cụ trực quan không chỉ là kích thích từ hệ thống tín hiệu thứ nhất mà còn bị ảnh hưởng bởi hệ thống tín hiệu thứ hai Khi giới thiệu giáo cụ, cần có giải thích kèm theo và khuyến khích học sinh thể hiện tư duy độc lập Để nâng cao hiệu quả học tập, giáo cụ phải được tất cả học sinh nhìn thấy rõ Gần đây, giáo viên dạy nghề đã sử dụng rộng rãi các phương tiện kỹ thuật như phim, truyền hình và đài phát thanh, vì chúng có tác động mạnh mẽ đến cảm xúc học sinh, đồng thời nâng cao hiệu quả học tập và giảm bớt gánh nặng cho giáo viên và học sinh Sự kết hợp khéo léo giữa các phương tiện trực quan đóng vai trò quyết định trong hiệu quả của quá trình dạy học.

Các phương tiện kỹ thuật cần được sử dụng một cách hợp lý trong quá trình giảng dạy, tạo mối liên hệ chặt chẽ với các hình thức và phương tiện dạy học khác Việc này giúp duy trì tính logic của từng giai đoạn trong bài học, đồng thời kích thích sự tích cực của học sinh trong việc tiếp thu, suy nghĩ và lĩnh hội kiến thức thông qua các phương tiện kỹ thuật.

Việc ứng dụng các phương tiện kỹ thuật trong dạy học đã làm thay đổi phương pháp tổ chức và hướng dẫn hoạt động nhận thức của học sinh Dù lời giảng của giáo viên vẫn quan trọng, nhưng học sinh giờ đây tiếp thu kiến thức qua việc sử dụng thiết bị kỹ thuật, trở thành nguồn thông tin chính Tính chất làm việc của học sinh cũng đã thay đổi trong quá trình học tài liệu Việc xem phim học tập, trình chiếu các nội dung tổng kết sau khi nghiên cứu, và thực hành trên thiết bị luyện tập đã tạo ra những đặc điểm riêng cho tổ chức giờ học và phương pháp giảng dạy.

Trong vai trò của giáo viên, họ không chỉ điều khiển quá trình dạy học mà còn hướng dẫn hoạt động nhận thức của học sinh Qua quá trình học tập, học sinh không chỉ tiếp thu kiến thức mà còn bị ảnh hưởng sâu sắc bởi nhân cách của thầy cô, từ đó hình thành nên thế giới quan, hành vi đạo đức và nhân cách của mình.

Người giáo viên luôn giữ vai trò trung tâm trong quá trình giáo dục đa dạng và phức tạp Tất cả các công cụ kỹ thuật chỉ là phương tiện hỗ trợ, giúp gia tăng khả năng tương tác giữa giáo viên và học sinh.

Các phương tiện kỹ thuật nghe nhìn như phim, máy chiếu và vô tuyến truyền hình đóng vai trò quan trọng trong việc giảng dạy các môn kỹ thuật cơ sở và chuyên môn, giúp nâng cao hiệu quả học tập.

Phim là một công cụ kỹ thuật hữu ích, giúp giới thiệu và phân tích các đối tượng, hiện tượng của sự vận động và phát triển, đồng thời hỗ trợ quá trình chuyển đổi từ tri giác cụ thể sang trừu tượng hóa Nó có thể được sử dụng làm tài liệu minh họa trong giảng dạy hoặc làm phương tiện tự học Phim thường được áp dụng trong ba hình thức: làm phần mở đầu bài học, trong quá trình học tài liệu, và sau khi hoàn thành một đề mục, giúp ôn tập và củng cố kiến thức đã học.

Trong phần mở đầu, việc sử dụng phim sẽ giúp học sinh làm quen với nội dung học tập một cách hiệu quả, tạo sự hứng thú và kích thích cảm xúc cần thiết khi tiếp cận tài liệu thực.

Hình thức sử dụng phim trong giáo dục phổ biến nhất là trình chiếu phim để hỗ trợ học tài liệu mới, minh họa cho nội dung giáo viên giải thích, hoặc làm nguồn thông tin độc lập Phim được chia thành các đoạn ngắn và được trình chiếu theo tiến trình giảng dạy, giúp học sinh hình dung rõ hơn về nội dung bài học và hiểu sâu vấn đề Ngoài ra, phim cũng có thể được chiếu sau khi hoàn thành phần giảng dạy nhằm củng cố và minh họa cho những kiến thức vừa học, cho phép học sinh tiếp cận tổng quan về nội dung đã được truyền đạt.

Ngày nay, sự phát triển của công nghệ thông tin và truyền thông (CNTT&TT) đã thúc đẩy nhiều giáo viên (GV) ứng dụng rộng rãi đa phương tiện (Multimedia) vào quá trình giảng dạy Việc sử dụng CNTT không chỉ giúp truyền đạt kiến thức hiệu quả hơn mà còn thu hút sự chú ý của học sinh (HS), nâng cao chất lượng giáo dục.

1.5.1 Ứng dụng Multimedia trong dạy học

Để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao về nguồn nhân lực, các trường học cần nâng cao chất lượng giáo dục Việc áp dụng những thành tựu nổi bật của khoa học công nghệ trong những năm gần đây đang được các cơ sở giáo dục chú trọng Đổi mới phương pháp dạy học cần sự hỗ trợ mạnh mẽ từ công nghệ thông tin, nhằm nâng cao hiệu quả truyền thụ và tiếp thu tri thức, đặc biệt là thông qua việc ứng dụng đa phương tiện trong giảng dạy.

Môi trường học tập tương tác giúp học viên chủ động tham gia vào quá trình học, làm cho nội dung bài học trở nên rõ ràng hơn Học sinh có thể quay lại các bài đã học để làm sáng tỏ những vấn đề chưa hiểu, vì bài giảng được lưu lại làm tài liệu tham khảo Sự hỗ trợ từ video giúp học sinh theo dõi và củng cố kiến thức, phát huy tính tích cực trong việc học.

Cung cấp phản hồi nhanh chóng không chỉ tạo sự lôi cuốn cho người học mà còn là động lực thúc đẩy quá trình học tập Hơn nữa, lớp học đa phương tiện giúp người học tập trung và hứng thú hơn với nội dung bài học, từ đó nâng cao hiệu quả học tập.

PHIM GIÁO KHOA TRONG DẠY HỌC

1.6.1 Vai trò của phim giáo khoa trong dạy học

Việc áp dụng PGK trong giảng dạy tại các trường dạy nghề là rất quan trọng nhằm nâng cao hiệu quả học tập Hơn nữa, chúng ta cần nhận thức rõ và khai thác các vai trò của ứng dụng PGK để tối ưu hóa quá trình dạy học.

Phương tiện trực quan giúp học sinh cảm nhận và tri giác thông qua quan sát, từ đó làm cho bài học trở nên dễ hiểu và sâu sắc hơn, giúp học sinh ghi nhớ lâu hơn Việc này kích thích sự tò mò, óc sáng tạo và lòng ham hiểu biết của các em, đồng thời nâng cao ý thức và thái độ học tập Ngoài ra, nó còn tăng cường hoạt động học tập, tạo điều kiện thuận lợi cho việc ôn tập và hệ thống hóa kiến thức, hỗ trợ cho việc củng cố kiến thức ngoài giờ học và chuẩn bị bài trước khi lên lớp.

Công nghệ hỗ trợ dạy học đóng vai trò quan trọng trong việc giảm bớt khối lượng công việc của giáo viên, bao gồm các hoạt động như thuyết trình, ghi bảng, mô tả hiện tượng và quy trình, cũng như thực hiện các thao tác thực hành.

Phim giáo khoa cung cấp một môi trường đa phương tiện linh hoạt, cho phép giáo viên điều chỉnh và sáng tạo nội dung bài giảng theo kinh nghiệm cá nhân Việc bổ sung và tích lũy tài liệu giúp làm phong phú thư viện hình ảnh và phim giáo khoa, nâng cao chất lượng giảng dạy.

Ứng dụng PGK trong giáo dục có vai trò quan trọng, phụ thuộc vào quá trình nhận thức của học sinh dưới sự hướng dẫn của giáo viên, giúp tạo ra sự trực quan sinh động PGK không chỉ phát triển năng lực và nhận thức khoa học cho học sinh mà còn giúp họ làm quen với thực tiễn Qua việc quan sát các hiện tượng và quy trình công nghệ, học sinh rèn luyện tính cẩn thận và kiên trì trong nghiên cứu khoa học, điều này rất cần thiết cho giáo dục kỹ thuật nghề nghiệp Sự quan sát này giúp học sinh làm quen với các dụng cụ trong đời sống hàng ngày.

PGK là một phương tiện dạy học hiện đại có nhiều tính năng ưu việt so với các loại hình thiết bị thông dụng khác cho phép:

Đổi mới nội dung dạy học giúp trình bày kiến thức một cách trực quan, rõ ràng và dễ hiểu, từ đó hỗ trợ học sinh tiếp thu bài học hiệu quả hơn.

Đổi mới phương pháp dạy học (PPDH) thông qua việc sử dụng hình ảnh động giúp truyền tải thông tin cụ thể của bài học một cách hiệu quả Với thiết kế nội dung được tối ưu hóa và sử dụng công nghệ multimedia, tài liệu được ghi trên đĩa CD gọn nhẹ, cho phép giáo viên và học sinh dễ dàng tiếp cận và chủ động thực hiện PPDH tích cực ở bất kỳ đâu có máy tính.

Trong bối cảnh xã hội phát triển nhanh chóng, việc đổi mới hình thức tổ chức dạy học là rất cần thiết Học sinh không chỉ học trong giờ học tại trường dưới sự hướng dẫn của giáo viên, mà còn có thể tận dụng internet để tự học hoặc sử dụng các phương tiện giáo dục khác tại nhà.

PGK hỗ trợ dạy học

- Ứng dụng PGK là một trong các ứng dụng của CNTT dùng trong dạy học PGK này trình bày kiến thức trọng tâm của môn học

PGK được thiết kế đơn giản và rõ ràng, với giao diện thân thiện, giúp người học dễ dàng sử dụng Điều này nhằm hỗ trợ người học từng bước nắm vững và hiểu sâu kiến thức thông qua các hoạt động tự học và củng cố.

PGK hỗ trợ giáo viên trong quá trình giảng dạy, giúp họ đạt được các mục tiêu học tập hiệu quả Ngoài ra, PGK còn cung cấp thông tin bổ sung liên quan đến bài giảng, nâng cao chất lượng dạy và học.

Hỗ trợ cho HS tự học ở nhà

+ Xem lại một số nội dung kiến thức của bài giảng mà GV đã trình bày trên lớp để hiểu rõ thêm

+ Ôn lại các kiến thức trọng tâm của từng bài học

+ Xem thêm một số thông tin bổ sung có liên quan đến bài học nhƣng không đƣợc trình bày trong sách giáo khoa để mở rộng thêm hiểu biết

Học sinh nên tự kiểm tra kết quả tiếp thu kiến thức sau khi hoàn thành bài kiểm tra ở trường Điều này giúp họ đánh giá mức độ hiểu biết của bản thân và từ đó lập kế hoạch điều chỉnh phương pháp học tập một cách hiệu quả hơn.

Việc triển khai chương trình giáo dục phổ thông mới (PGK) trong giảng dạy là rất cần thiết để đổi mới phương pháp và nâng cao hiệu quả học tập Để đạt được thành công trong việc này, cần có sự quan tâm đồng bộ từ các cấp lãnh đạo, quản lý giáo dục, giáo viên, phụ huynh và học sinh.

Các nhà quản lí giáo dục cần chú trọng đầu tư vào cơ sở vật chất và thiết bị kỹ thuật hiện đại để hỗ trợ ứng dụng công nghệ multimedia, từ đó tạo điều kiện cho giáo viên nâng cao trình độ tin học Giáo viên cũng cần không ngừng tự hoàn thiện bản thân để tận dụng tốt nhất các tiện ích mà phần mềm giáo dục cung cấp trong giảng dạy Học sinh cần có thái độ tích cực trong việc tự trang bị kiến thức tin học và chủ động tìm kiếm tài liệu giáo dục trên internet, cũng như sử dụng các phần mềm làm phim để nâng cao kỹ năng của mình.

1.6.2 Các trang thiết bị làm phim giáo khoa

Chúng ta cần có các trang thiết bị làm PGK nhƣ:

- Camera Một máy camera Canon IXUS 16.1 hoặc điện thoại di động Samsung I9300 16GB… cho phép linh hoạt trong việc ghi lại những hình ảnh chân thật

- Máy tính có phần mềm điều chỉnh video

- Nguyên vật liệu: Dây điện, mỏ hàn, giấy nhám, băng keo, dao nhỏ,kìm cắt dây, kìm mỏ nhọn, kìm tròn, tua vít

- Dĩa DVD để lưu trữ nội dung video

1.6.3 Phầm mềm làm phim giáo khoa

Sự phát triển của công nghệ thông tin trong giáo dục kỹ thuật mang lại nhiều ứng dụng phong phú và đa dạng Do đó, việc lựa chọn phần mềm phù hợp cần dựa trên các yếu tố như tính tiện lợi, độ tin cậy và khả năng sử dụng dễ dàng.

Một số phần mềm thông dụng nhƣ: Avid Studio 1.1.0.2887 Retail + Content

Phần mềm dựng phim chuyên nghiệp và đa phương tiện hiện nay bao gồm Avid Studio và Sony Vegas Pro 12.0, cung cấp công nghệ đáng tin cậy được sử dụng bởi các biên tập viên hàng đầu Hollywood Avid Studio cho phép chuyển đổi bức ảnh, video HD và âm thanh thành trải nghiệm đa phương tiện phong phú, trong khi Sony Vegas Pro 12.0 nổi bật với tính năng làm phim chuyên nghiệp.

Sơ lược về chức năng nhiệm vụ các trường Trung cấp nghề Tây Ninh

- Sơ lược về địa phương: Tây Ninh là một tỉnh ở Đông Nam Bộ Việt Nam

Vùng phía Tây và Tây Bắc giáp với Vương quốc Campuchia, trong khi phía Đông tiếp giáp với tỉnh Bình Dương và Bình Phước Ở phía Nam, khu vực này tiếp giáp với Thành Phố Hồ Chí Minh và tỉnh Long.

An Theo kết quả điều tra dân số ngày 01 tháng 04 năm 2009, dân số tỉnh Tây Ninh là 1.066.402 người Diện tích: 4.035,9m 2

Các trường Trung cấp nghề có chức năng đào tạo nghề trình độ trung cấp và sơ cấp, tổ chức dạy nghề thường xuyên và liên kết đào tạo bồi dưỡng nâng bậc công nhân kỹ thuật Theo thống kê từ Sở Lao động Thương Binh và Xã hội tỉnh tháng 12/2012, tổng số học sinh hệ chính quy là 2.005, với các ngành nghề như Cắt gọt kim loại, Điện công nghiệp, Quản trị cơ sở dữ liệu, Kế toán doanh nghiệp, và Nghiệp vụ nhà hàng Ngoài ra, các trường còn liên kết đào tạo cho lao động nông thôn, người nghèo và các nghề khác với gần 20.992 học viên, chủ yếu ở các huyện phía nam tỉnh Tây Ninh như Trảng Bàng, Gò Dầu và Bến Cầu Hiện tại, có 02 trường Trung cấp nghề thuộc ngành Lao động - Thương binh - Xã hội quản lý.

Hình 2.1: Trường Trung cấp nghề Tây Ninh

Hình 2.2: Trường Trung cấp nghề khu vực Nam Tây Ninh

Chương trình đào tạo ngành điện công nghiệp

Nội dung cụ thể xin xem (phụ lục 1)

Tên môn học, mô đun

TS giờ Hệ 02 năm Hệ 03 năm

I II III IV I II III IV V VI

MH 03 Giáo dục thể chất 30 5 25 30 30

MH 04 Giáo dục quốc phòng 45 10 35 45 45

II Các MH, MĐ nghề 460 182 278 340 120 240 100 120

MH 07 An toàn lao động 30 15 15 30 30

MĐ 13 Điện tử cơ bản 180 60 120 60 120 60 120

III Các MH, MĐ chuyên môn nghề 1880 460 1420 235 480 600 565 85 240 280 440 425 410

MĐ 15 Thiết bị điện gia dụng 120 30 90 120 120

MĐ 18 Sửa chữa và vận hành máy điện 200 20 180 200 200

MĐ 21 Kỹ thuật lắp đặt điện 150 30 120 150 150

MĐ 22 Thực hành trang bị điện 240 30 210 240 120 120

MĐ 24 Kỹ thuật quấn dây 150 20 130 150 150

MĐ 25 Chuyên đề ĐK lặp trình cở nhỏ 90 30 60 90 90

MĐ 26 Điện tử ứng dụng 90 30 60 90 90

MĐ 27 Thực tập tốt nghiệp 320 320 320 320

Mô đun đào tạo kỹ thuật lắp đặt điện

(Chi tiết xin xem phụ lục 2)

Mã số mô đun: MĐ 21

Thời gian mô đun: 150h; (Lý thuyết: 30h; Thực hành: 120h)

I Vị trí tính chất môn học:

Là môn học bổ trợ các kiến thức và kỹ năng thực tế cần thiết cho học sinh về kỹ thuật lắp đặt điện

II Mục tiêu môn học:

Sau khi hoàn tất môn học này, học viên có năng lực:

- Trình bày đƣợc các kiến thức và kỹ năng cơ bản về lắp đặt điện

- Lắp đặt được đường dây trên không, hệ thống điện chiếu sáng, mạng điện công nghiệp, hệ thống nối đất và chống sét

- Phân tích nguyên lý của sơ đồ đó làm cơ sở cho việc phát hiện hƣ hỏng và chọn phương án khắc phục

- Lắp đặt đúng qui trình đã định từ đó vạch ra kế hoạch bảo trì hợp lý, đảm bảo an toàn và vệ sinh công nghiệp

III Nội dung môn học:

1 Nội dung tổng quát và phân bố thời gian:

TT Tên các bài trong mô đun

1 Các kiến thức và kỹ năng cơ bản về lắp đặt điện

2 Thực hành lắp đặt đường dây trên không

3 Lắp đặt hệ thống điện chiếu sáng 40 6 32 2

4 Lắp đặt mạng điện công nghiệp 50 8 39 3

5 Lắp đặt hệ thống nối đát và chống sét 20 4 15 1

Đặc thù môdun Kỹ Thuật Lắp đặt điện

Mô đun Kỹ Thuật Lắp đặt điện là một chuyên ngành đặc thù với kiến thức phong phú, ổn định và trừu tượng, đồng thời mang tính kế thừa cao.

- Hàm lƣợng kiến thức phong phú, đa dạng, phức tạp: Kiến thức của mô đun

Kỹ thuật lắp đặt điện kết hợp kiến thức từ nhiều mô đun khác nhau, bao gồm cung cấp điện, vẽ điện, mạch điện, đo lường điện, an toàn điện và khí cụ điện Việc hiểu rõ những mô đun này là rất quan trọng để đảm bảo quá trình lắp đặt điện diễn ra an toàn và hiệu quả.

Môđun Kỹ thuật lắp đặt điện vẫn giữ nguyên những kiến thức quan trọng về cấu tạo, nguyên lý làm việc và cách lắp đặt, đảm bảo tính ổn định trong quá trình học tập và áp dụng.

Trong mô đun Kỹ thuật lắp đặt điện, việc hiểu biết về cấu tạo, nguyên lý làm việc và cách lắp đặt là rất quan trọng Để nâng cao hiệu quả học tập, giáo viên cần áp dụng các phương pháp giảng dạy hiện đại như mô hình, mô phỏng và phim trên máy tính Những công cụ này giúp người học "thấy được" kiến thức một cách trực quan, từ đó dễ dàng tiếp thu hơn Nếu chỉ sử dụng bảng, phấn và thao tác thực hành mẫu, việc giải thích các nội dung trừu tượng sẽ trở nên khó khăn, dẫn đến hiệu quả học tập không cao cho học sinh.

Trong mô đun Kỹ thuật lắp đặt điện, việc tổ chức kiến thức cần tuân thủ tính logic-kế thừa, bắt đầu từ những khái niệm cơ bản đến những vấn đề nâng cao Học sinh phải được trang bị kiến thức nền tảng vững chắc để có thể tiếp thu và chiếm lĩnh tri thức chuyên ngành một cách hiệu quả.

Dựa trên các đặc thù quan trọng đã nêu, có thể nhận xét rằng mô đun Kỹ thuật lắp đặt điện cần được tích hợp hiệu quả trong chương trình giảng dạy tại trường học Việc này không chỉ giúp sinh viên nắm vững kiến thức chuyên môn mà còn phát triển kỹ năng thực hành cần thiết cho nghề nghiệp trong lĩnh vực điện.

Để đạt được kết quả tốt trong việc giảng dạy mô đun Kỹ Thuật Lắp đặt điện, cần ưu tiên trang thiết bị cho giáo viên Việc thiếu hụt trang thiết bị có thể ảnh hưởng tiêu cực đến quá trình học tập và dẫn đến kết quả đầu ra không đạt yêu cầu.

Nhà trường cần tạo điều kiện cho giáo viên dạy mô đun Kỹ thuật Lắp đặt điện thông qua các hoạt động như tham quan và thực nghiệm, nhằm nâng cao kiến thức và rút ra kinh nghiệm từ thực tiễn Đồng thời, giáo viên không nên chỉ dựa vào kiến thức trong sách giáo trình mà cần chủ động tìm hiểu và cập nhật thông tin mới.

Phương pháp giảng dạy và đánh giá học sinh cần được đổi mới từ truyền thống sang ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông (CNTT&TT), chuyển từ đánh giá theo điểm số sang đánh giá theo tiêu chí thực hiện công việc Dạy học Mô đun kỹ thuật lắp đặt điện là quá trình bồi dưỡng kỹ năng nghiên cứu và thực hành lắp đặt thiết bị điện cho học sinh, giúp họ hình thành kiến thức và kỹ năng áp dụng vào thực tế Tuy nhiên, việc thực nghiệm quy trình lắp đặt gặp nhiều khó khăn, đòi hỏi học sinh phải thực hiện chính xác và thẩm mỹ Hiện tại, giáo viên chủ yếu sử dụng phương pháp truyền thống, kết hợp với một số phương tiện như vật thật, tranh ảnh và sơ đồ, nhưng thiết bị thực hành thường cồng kềnh, phức tạp, đắt tiền và không an toàn, gây khó khăn trong việc thực hiện các nội dung trừu tượng như lắp đặt đường dây trên không hay mạng điện công nghiệp.

Vai trò môdun Kỹ Thuật Lắp đặt điện

Môdun kỹ thuật lắp đặt điện có những vai trò quan trọng nhƣ sau:

- Là cơ sở để vận dụng kiến thức kiến thức cơ sở vào chuyên môn nghề, chứng minh kiến thức nghề điện

Bài viết này nhấn mạnh vai trò quan trọng của việc bồi dưỡng cho học sinh phương pháp nghiên cứu kỹ thuật lắp đặt trong ngành điện, giúp rèn luyện kỹ năng và kỹ xảo cần thiết Học sinh sẽ được trang bị kiến thức về cách sử dụng các dụng cụ đo và thiết bị khác, từ đó nâng cao khả năng thực hành và áp dụng vào thực tế.

- Có tác dụng bồi dƣỡng cho học sinh vận dụng kiến thức, kỹ năng kỹ thuật tổng hợp vào thực tế

Có thể sử dụng phương tiện này để đề xuất vấn đề, giúp học sinh áp dụng và củng cố kiến thức, đồng thời kiểm tra năng lực của mình trong lĩnh vực điện công nghiệp.

Việc bồi dưỡng các đức tính tốt như tính chính xác, tính trung thực, tính cẩn thận và tính kiên trì cho học sinh là rất cần thiết Đồng thời, việc ổn định và phát triển hệ thống truyền tải điện cũng đóng vai trò quan trọng trong việc phục vụ các hoạt động sản xuất công nghiệp, nông nghiệp, thương mại dịch vụ và nhu cầu dân sinh.

Thiết kế và thi công hệ thống truyền tải điện là nhiệm vụ quan trọng nhằm đảm bảo hoạt động ổn định cho toàn bộ hệ thống Quá trình này bao gồm việc đấu nối điện từ hệ thống truyền tải vào hệ thống sản xuất, phục vụ cho việc vận hành các máy điện công nghiệp và các hệ thống sử dụng điện khác.

ỨNG DỤNG PHIM GIÁO KHOA TRONG DẠY NGHỀ

Nghiên cứu ứng dụng PGK trong dạy nghề là cần thiết do đặc thù của đào tạo nghề với nội dung và phương pháp học tập đặc trưng Việc học kiến thức cơ sở và chuyên môn liên quan đến cấu tạo đối tượng như sơ đồ nguyên lý và sơ đồ lắp đặt có sự tương tác thực tiễn Học sinh cần thực hành tháo lắp trên mẫu thực tế để nắm vững kiến thức Ứng dụng PGK không chỉ cung cấp kiến thức, kỹ năng mà còn giúp học sinh vận dụng vào thực tiễn, đáp ứng yêu cầu đào tạo hiện nay Nó giúp giáo viên tiết kiệm thời gian chuẩn bị và tạo ra sự tương tác ba chiều giữa giáo viên, học sinh và môi trường học tập, đồng thời hình thành khái niệm kiến thức và kỹ năng thực hành chính xác, tạo không khí học tập sinh động.

Tùy thuộc vào kỹ năng sử dụng vi tính của giáo viên, việc áp dụng phần mềm giáo dục (PGK) trong giảng dạy có thể khác nhau Thông thường, giáo viên sử dụng PowerPoint để trình bày bài giảng với nội dung lý thuyết đơn giản Tuy nhiên, đối với các nội dung thực hành phức tạp như lắp đặt hệ thống chiếu sáng, điện công nghiệp hay đường dây trên không, giáo viên thường sử dụng PGK để minh họa các thao tác thực hiện theo quy trình hướng dẫn trước khi học sinh tiến hành thực hành.

Việc sử dụng đa phương tiện trong giảng dạy mang lại nhiều lợi ích, giúp giáo viên chủ động thiết kế bài giảng phù hợp với nội dung học Điều này cho phép tái hiện quá trình hoạt động của các đối tượng, từ đó giúp học sinh dễ dàng tiếp thu kiến thức một cách cụ thể, trực quan và sinh động Chẳng hạn, giáo viên có thể hướng dẫn quy trình lắp đặt mạch điện cầu thang một cách hiệu quả hơn.

Giúp học sinh phát huy tối đa các giác quan trong quá trình học tập sẽ cải thiện khả năng tiếp thu nội dung bài học Cụ thể, việc kết hợp nghe và nhìn, cùng với việc quan sát các hoạt động thực tế, sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho việc ghi nhớ và hiểu bài tốt hơn.

Kích thích tư duy sáng tạo và chủ động của học sinh trong việc giải quyết các tình huống có vấn đề là rất quan trọng Việc sử dụng phương tiện trực quan một cách hệ thống và kịp thời, cùng với hình ảnh minh họa cụ thể, giúp học sinh hiểu rõ hơn về các tình huống thực tiễn Chẳng hạn, khi biểu diễn tình huống thực hiện hai cách lắp đặt cho mạch điện cầu thang, giáo viên có thể yêu cầu học sinh nhận xét về tình huống nào là tối ưu và giải thích lý do của sự lựa chọn đó.

Việc ứng dụng PGK trong dạy học giúp giáo viên chủ động tạo ra tình huống có vấn đề và quản lý thời gian hiệu quả Đồng thời, nó cho phép khai thác tối đa các phương tiện dạy học, tạo ra hệ thống bài giảng phong phú Những bài giảng này không chỉ minh họa cho nội dung giảng dạy mà còn hỗ trợ kiểm tra và củng cố kiến thức, kỹ năng thực hành cho học viên.

Phim giáo khoa là một hình thức học tập đa phương tiện, kết hợp hình ảnh video, âm thanh, văn bản và biểu đồ, được trình bày qua máy tính theo kịch bản đã được chuẩn bị sẵn Phương pháp này giúp tối ưu hóa hiệu quả học tập thông qua việc kích thích nhiều giác quan của người học.

Tài liệu giáo dục được cung cấp qua nhiều kênh như hình ảnh động, chữ viết và âm thanh sống động, giúp học sinh dễ dàng tiếp thu và củng cố kiến thức Sự kết hợp này không chỉ tạo điều kiện cho học sinh dự đoán các tính chất và quy luật mới mà còn thể hiện công dụng lớn của công nghệ thông tin và truyền thông Môi trường ứng dụng phim giáo khoa chắc chắn sẽ có tác động tích cực đến sự phát triển trí tuệ của học sinh, từ đó khai thác những khả năng tiềm tàng trong quá trình dạy và học.

Các đoạn phim minh họa giúp học sinh hình dung rõ ràng về các đối tượng, hoạt động và quá trình hình thành, phát triển từ quy trình công nghệ Nếu không có những minh họa này, việc giải thích cho học sinh sẽ trở nên khó khăn hơn nhiều Những video này đã thay thế cho nhiều lời giảng giải, tạo điều kiện thuận lợi cho việc tiếp thu kiến thức.

Lưu trữ và khai thác kho thông tin phong phú trên Internet cùng với phần mềm làm phim giúp học sinh củng cố kiến thức thực tế và mở rộng hiểu biết vượt ra ngoài giáo trình PGK hỗ trợ giáo viên trong việc cập nhật thông tin, tiết kiệm thời gian chuẩn bị thiết bị và đồ dùng dạy học, từ đó phát huy tính tích cực, chủ động và sáng tạo của học sinh trong quá trình học tập.

Giáo viên có thể giao nhiệm vụ tự học cho học sinh thông qua PGK, giúp học sinh sử dụng máy tính để trải nghiệm nội dung thực hành cụ thể Qua đó, học sinh tự nghiên cứu và rút ra kiến thức cần thiết Việc kiểm tra và đánh giá, cũng như củng cố bài học, trở nên thú vị hơn, tạo không khí học tập sôi động và thoải mái, đồng thời giúp khắc sâu kiến thức trong thời gian ngắn Hơn nữa, giáo viên có thêm thời gian để điều chỉnh và tổ chức các hoạt động nhận thức cho học sinh, giảm bớt công sức trong việc soạn bài giảng, mà bài soạn có thể áp dụng cho nhiều lớp và nhiều năm.

Trình độ tin học của đa số giáo viên còn hạn chế

Chúng ta cần theo dõi chặt chẽ quá trình thực hiện của học sinh, khuyến khích các em tự đưa ra kết luận và góp ý cho nhau Sau đó, hãy công khai kết quả để các em có thể so sánh và tự chấm điểm cho bạn bè.

Giáo viên sẽ bị động trong khi giảng nếu thiết bị gặp sự cố

Phải tốn thời gian cho việc đào tạo tiếp cận với Multimedia

Phụ thuộc vào ý thức của đội ngũ cán bộ giáo viên trong việc sử dụng công nghệ thông tin nhằm nâng cao chất lƣợng đào tạo

Thiết kế giáo trình đòi hỏi nhiều công sức và đầu tư vốn lớn ban đầu, cùng với cấu hình máy tính mạnh để xử lý lượng dữ liệu lớn từ phim, âm thanh và hình ảnh Tuy nhiên, sản phẩm hoàn thành có thể được lưu trữ trên ổ cứng hoặc đĩa CD-Rom, cho phép khai thác và sử dụng nhiều lần mà không làm giảm chất lượng.

KHAI THÁC ỨNG DỤNG PGK TRONG MÔDUN KTLĐĐ

Môdun kỹ thuật lắp đặt điện là một môn khoa học thực nghiệm, đòi hỏi việc giảng dạy phải có sự ứng dụng trực quan Quá trình này liên quan đến các đặc điểm riêng của nội dung như cấu tạo đối tượng, bản vẽ sơ đồ nguyên lý và sơ đồ lắp đặt Khi áp dụng bản vẽ trên mẫu thực, sẽ xảy ra sự tương tác giữa các sơ đồ của các đối tượng Các thành phần lý thuyết được hình thành từ những khái niệm đã lĩnh hội trước đó, cùng với việc vận dụng kiến thức, kỹ năng và kỹ xảo vào thực tiễn, giúp hình thành kiến thức và cách sử dụng chúng Do đó, chúng tôi chia nội dung thành hai phần chính.

Nội dung thứ nhất: ví dụ như: ký hiệu bản vẽ, sơ đồ nguyên lý, các bước chuẩn bị lắp đặt …

Nội dung bài học thường mang tính trừu tượng và khó giải thích, như việc nối dây hay lắp đặt mạch đèn cầu thang Ngoài ra, việc sử dụng thiết bị thực hành cồng kềnh, phức tạp và đắt tiền có thể gây ra vấn đề về an toàn Nhiều hiện tượng và đối tượng không thể quan sát hay đo đạc trực tiếp do kích thước quá nhỏ hoặc quá lớn, cũng như các ứng dụng kỹ thuật diễn ra ở những vị trí và thời điểm không thể tiếp cận Ví dụ, việc lắp đặt trụ điện hay đường dây điện thường không thể quan sát trực tiếp Để khai thác ứng dụng PGK, chúng tôi thực hiện theo một trình tự cụ thể.

Để giúp học sinh (HS) hiểu bài học tốt hơn, cần xác định những vấn đề mà HS cảm thấy khó khăn, có thể do tính trừu tượng hoặc phức tạp của kiến thức, hoặc do giáo viên (GV) sử dụng các phương pháp giảng dạy không hiệu quả.

- Xác định nội dung dạy học cần ứng dụng PGK, đây là nội dung thứ hai của phần trình bày trên đã xác định

Chuyển đổi nội dung học tập thành các hình thức dễ hiểu và dễ tiếp thu là rất quan trọng Có thể khai thác từ video, quảng cáo truyền hình, hội thảo dạy nghề, và thông tin trên internet để phù hợp với nội dung bài học Ngoài ra, việc thiết kế và ghi lại các đoạn video bằng điện thoại di động hoặc camera cũng là một phương pháp hiệu quả để nâng cao trải nghiệm học tập.

Chọn công cụ phù hợp để chuyển đổi nội dung là bước quan trọng Sử dụng phần mềm công nghệ đa phương tiện sẽ hỗ trợ hiệu quả trong việc ghép nối phim và tạo ra các đoạn PGK chất lượng.

- Tích hợp với các hoạt động trên máy tính với các phương pháp sư phạm phù hợp Ứng dụng PGK vào dạy học

Đánh giá học sinh trong quá trình dạy học có ứng dụng phương pháp giáo dục kĩ năng (PGK) là một giải pháp quan trọng trong các trường nghề hiện nay Việc tích hợp PGK vào giảng dạy không chỉ nâng cao chất lượng giáo dục mà còn thúc đẩy tích cực hoạt động nhận thức của học sinh.

Việc ứng dụng phim giáo khoa trong từng buổi học, cùng với những nỗ lực đổi mới phương pháp dạy học và kỹ năng thu thập, xử lý thông tin, đang góp phần tích cực vào ý thức học tập của học sinh Đây là một biện pháp hiệu quả nhằm nâng cao hoạt động nhận thức của học sinh trong các giờ học mô-đun kỹ thuật lắp đặt điện.

KHẢO SÁT THỰC TRẠNG ỨNG DỤNG PGK CÁC TRƯỜNG TRUNG CẤP NGHỀ TÂY NINH

Để đánh giá thực trạng ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học, đặc biệt là công nghệ multimedia vào giảng dạy chương trình giáo dục nghề nghiệp (PGK), nghiên cứu đã tiến hành khảo sát thực tế thông qua phiếu thăm dò ý kiến của giáo viên và học sinh Đối tượng khảo sát bao gồm 714 học sinh và 128 giáo viên cùng với cán bộ quản lý tại các trường trung cấp nghề tỉnh Tây Ninh.

- Lập phiếu khảo sát (xin xem phụ lục 3,4)

2.4.1 Đánh giá thực trạng giảng dạy mô đun Kỹ Thuật Lắp đặt điện tại các trường trung cấp nghề ở Tây Ninh

2.4.1.1 Thực trạng tình hình ứng dụng CNTT đối với học sinh trong dạy học

Hiện nay, việc ứng dụng công nghệ thông tin (CNTT) vào dạy học tại các trường Trung cấp nghề ở tỉnh Tây Ninh đang được khảo sát Chúng tôi đã đặt câu hỏi: “Trong các môn học, có môn nào mà các Thầy (Cô) của Em ứng dụng CNTT vào dạy học không?” Kết quả thu được sẽ được trình bày chi tiết trong bảng 2.1 (phụ lục 5) dưới đây.

Bảng 2.1 GV có ứng dụng CNTT vào dạy học không

GV UDCNTT Số lƣợng Tỉ lệ %

Trong một khảo sát, 73,6% học sinh cho biết rằng hầu hết giáo viên tại các trường nghề đã áp dụng công nghệ thông tin (CNTT) vào quá trình giảng dạy Đặc biệt, việc sử dụng công nghệ multimedia trong các môn học cụ thể đã được nghiên cứu nhằm phục vụ cho quá trình quản lý và phát triển dạy học, với kết quả được trình bày trong bảng 2.2 dưới đây.

Bảng 2.2 Các môn học nào GV ứng dụng CNTT

GV UDCNTT Số lƣợng Tỉ lệ %

Theo khảo sát, 65,5% học sinh cho biết rằng các giáo viên tại các trường nghề ở Tây Ninh thường sử dụng ứng dụng công nghệ thông tin cho các môn học chuyên ngành, và một số giáo viên cũng áp dụng vào môn kỹ thuật cơ sở và cơ bản.

Kết quả khảo sát cho thấy nhà trường cần trang bị kiến thức cơ bản chuyên ngành cho từng lĩnh vực nghề nghiệp, nhằm rèn luyện kỹ năng ứng dụng vào sản xuất thực tế Bên cạnh yêu cầu chuyên môn, giáo viên cũng nhận định vai trò của ứng dụng công nghệ thông tin (CNTT) trong quá trình dạy học Chúng tôi đã đặt câu hỏi về việc các thầy cô đang ứng dụng CNTT vào công việc gì tại trường, và kết quả thu được sẽ được trình bày trong bảng dưới đây.

Bảng 2.3 GV UDCNTT vào việc gì

GV UDCNTT Số lƣợng Tỉ lệ %

Phần mềm hoặc Trang web để

Trao đổi thông tin GV & HS 205 26.9

Có 58,4 % học sinh trong mẫu khảo sát cho biết các ứng dụng để phục vụ cho

Trong quá trình giảng dạy truyền thống, nhiều giáo viên chỉ sử dụng tài liệu để truyền đạt kiến thức mà không khuyến khích sự tham gia của học sinh Điều này dẫn đến việc học sinh cảm thấy khó tiếp thu bài học Để cải thiện tình hình, giáo viên cần thay đổi phương pháp giảng dạy, tạo sự hứng thú cho học sinh thông qua việc ứng dụng công nghệ thông tin vào bài giảng Tuy nhiên, việc áp dụng CNTT trong giảng dạy cũng gặp nhiều khó khăn, như được thể hiện trong bảng dưới đây.

Bảng 2.4 Khó khăn khi học những môn học có UDCNTT

GV UDCNTT Số lƣợng Tỉ lệ %

Chƣa hiểu rõ vấn đề khi GV giảng

GV giảng bài còn lúng túng 134 17,6

Không biết ghi chép nhƣ thế nào 219 30,7

Một trong những mục đích quan trọng trong dạy học là giúp học sinh làm quen với phương pháp giảng bài mới của giáo viên, điều này có thể ảnh hưởng đến khả năng hiểu bài của họ Theo khảo sát, có đến 47,4% học sinh cho rằng họ chưa hiểu rõ vấn đề được truyền đạt, trong khi 58,4% học sinh xác nhận rằng việc trình bày giảng trên lớp là cần thiết.

Kết quả khảo sát cho thấy, trong dạy nghề, giáo viên cần hướng dẫn học sinh tháo lắp và vận dụng bản vẽ, sơ đồ nguyên tắc, sơ đồ lắp ráp mạng điện và sơ đồ công nghệ Tuy nhiên, phương pháp giảng dạy hiện tại chưa hiệu quả, khiến một số học sinh chưa hiểu rõ vấn đề và không biết cách ghi chép Điều này xuất phát từ tính chất tự phát của việc học, dẫn đến khó khăn cho giáo viên trong việc tìm kiếm nguồn tư liệu trực quan như phim và ảnh để hỗ trợ giảng dạy Do đó, nhu cầu trực quan trong nội dung bài dạy là rất cần thiết.

Việc giáo viên ứng dụng công nghệ thông tin, đặc biệt là công nghệ multimedia, giúp học sinh tiếp thu bài nhanh chóng, tăng cường sự chú ý trong giờ học, phát triển tư duy độc lập và sáng tạo, đồng thời mở ra nhiều phương pháp tiếp cận nội dung bài học Kết quả thu được được trình bày trong bảng dưới đây.

Bảng 2.5 Mức độ về UDCNTT & công nghệ Multimedia

Nội dung Đồng ý Không đồng ý Không có ý kiến

SL Tỉ lệ % SL Tỉ lệ % SL Tỉ lệ %

Multimedia có giúp HS tiếp thu bài nhanh hơn

UDCNTT& Mutimedia có giúp HS học tập tích cực hơn

UDCNTT& Mutimedia có giúp HS tập trung chú ý hơn trong giờ học

UDCNTT& Mutimedia 477 62,6 59 7,7 178 23,4 có giúp HS suy nghĩ độc lập sáng tạo hơn

UDCNTT& Mutimedia có giúp HS tiếp cận nội dung bài học hơn

Khi giáo viên ứng dụng công nghệ thông tin (CNTT) vào dạy học, 66,8% học sinh trong mẫu khảo sát cho rằng điều này giúp họ tiếp thu bài nhanh hơn và 66,8% cũng cảm thấy mình học tập tích cực hơn Tỷ lệ trên 60% học sinh đánh giá rằng việc ứng dụng CNTT đã nâng cao tính tích cực trong học tập của họ Điều này cho thấy CNTT là một phương tiện trực quan kích thích hoạt động nhận thức của học sinh, làm phong phú nội dung môn học để học sinh có thể khai thác, tìm tòi và chiếm lĩnh kiến thức Đồng thời, điều này cũng phản ánh thực trạng về nội dung đào tạo, phương pháp và phương tiện đào tạo tại các trường dạy nghề.

Bảng 2.6 Nhận thức về các môn học có UDCNTT& CN Mutimedia

HS có thích các môn học có

UDCNTT& CN Mutimedia Số lƣợng Tỉ lệ %

84,3% học sinh trong mẫu khảo sát đánh giá có ứng dụng CNTT vào môn học

Qua kết quả khảo sát ở HS, cho thấy hơn một nửa học sinh trong mẫu khảo sát nhận thức đƣợc ý nghĩa khi GV ứng dụng CNTT& CN Mutimedia

Việc giáo viên ứng dụng công nghệ thông tin và công nghệ multimedia trong giảng dạy giúp học sinh tập trung hơn, tiếp thu bài nhanh chóng và phát triển khả năng tư duy độc lập Mặc dù tính trực quan của các phương pháp này là cần thiết, nhưng hiện nay vẫn chưa có sự quan tâm đầy đủ đến cách thức sử dụng chúng một cách hiệu quả để hỗ trợ quá trình nhận thức của học sinh trong quá trình dạy học.

2.4.1.2 Thực trạng tình hình ứng dụng CNTT đối với giáo viên trong dạy học

Khảo sát về việc ứng dụng công nghệ thông tin trong giảng dạy của giáo viên tại các Trường Trung cấp nghề ở Tây Ninh đã được thực hiện, với kết quả được trình bày chi tiết trong bảng 2.7 (phụ lục 6) dưới đây.

Bảng 2.7 GV có ứng dụng CNTT vào dạy học không?

GV có UDCNTT Số lƣợng Tỉ lệ %

Theo khảo sát, 95,3% giáo viên đã tích cực ứng dụng công nghệ thông tin (CNTT) trong quá trình giảng dạy, cho thấy hầu hết các trường đã triển khai CNTT vào giáo dục Để tìm hiểu rõ hơn về các hình thức ứng dụng mà giáo viên sử dụng, xem biểu đồ 2.1.

Biểu đồ 2.1: Những hình thức GV ứng dụng CNTT vào dạy học

Trao đổi TT trên mạng

Theo khảo sát, có 102 giáo viên (GV) chọn ứng dụng bài giảng điện tử, chiếm 47,7%; 25 GV chọn phần mềm dạy học và 40 GV chọn giáo trình điện tử, chiếm 18,7% Việc trao đổi thông tin trên mạng chỉ chiếm 13,1%, trong khi các hình thức ứng dụng khác như học với website và phim giáo khoa rất ít được sử dụng Điều này cho thấy đa số giáo viên thường xuyên áp dụng bài giảng điện tử và giáo trình điện tử trong giảng dạy, trong khi số lượng GV sử dụng phần mềm và trao đổi thông tin trực tuyến còn hạn chế.

Biểu đồ 2.2: GV ứng dụng CNTT vào dạy học tự phát hay do nhu cầu

Tự phát Do nhu cầu Khác

Theo khảo sát và trao đổi với giáo viên, có tới 73,4% giáo viên cho rằng việc ứng dụng công nghệ thông tin (CNTT) chủ yếu nhằm đáp ứng nhu cầu nội dung bài học, trong khi 25,8% giáo viên ứng dụng CNTT một cách tự phát.

Ngày đăng: 08/12/2021, 06:44

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
[1] Bộ Chính trị (khóa VIII) ra “Chỉ thị số 58-CT/TW, ngày 17/10/2000 chỉ thị của Ban Chấp Hành Trung Ƣơng Đảng Cộng Sản Việt Nam Khác
[2] Bộ Giáo dục và Đào tạo công văn Số: 4987/BGDĐT-CNTT V/v Hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ CNTT năm học 2012 – 2013 Khác
[3] Cơ sở giáo dục nghề nghiệp NXB công nhân kỹ thuật Hà Nội – 1982 Khác
[4] Phan Gia Anh Vũ bài giảng phương tiện dạy học khoa vật lý ĐHSP Huế - 10/1998 Khác
[5] Võ Đình Dương tài liệu Ứng dụng công nghệ trong dạy học (phần 1) Khoa Sư phạm kỹ Thuật -Trường Đại học Sư Phạm Kỹ Thuật TP HCM Khác
[6] Ngô Sỹ Hoàng đề tài tiếp cận ứng dụng các thiết bị hiện đại Khoa đào tạo sau đại học Trường Đại Học Vinh ngày 14/6/2008 Khác
[7] Phan Long (chủ biên – 2004), phương pháp giảng dạy, trường ĐHSP kỹ thuật Tp HCM Khác
[8] Thạc sỹ Nguyễn Tường Dũng bài viết nói về vai trò của Multimedia đối với giáo dục trường Đại học KT-KT Bình Dương Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Bảng 1.1: Sử dụng các giác quan trong QTDH [5, 13]. - (Luận văn thạc sĩ) ứng dụng phim giáo khoa trong dạy học môđun kỹ thuật lắp đặt điện nghề điện công nghiệp tại các trường trung cấp nghề tỉnh tây ninh, nhằm nâng cao tính
Bảng 1.1 Sử dụng các giác quan trong QTDH [5, 13] (Trang 24)
Bảng 1.2:  Khả năng dẫn thông của các giác quan [5, 14] - (Luận văn thạc sĩ) ứng dụng phim giáo khoa trong dạy học môđun kỹ thuật lắp đặt điện nghề điện công nghiệp tại các trường trung cấp nghề tỉnh tây ninh, nhằm nâng cao tính
Bảng 1.2 Khả năng dẫn thông của các giác quan [5, 14] (Trang 24)
Bảng 1.3: Sự lưu lại của trí nhớ giữa thời gian và các giác quan [5, 14]. - (Luận văn thạc sĩ) ứng dụng phim giáo khoa trong dạy học môđun kỹ thuật lắp đặt điện nghề điện công nghiệp tại các trường trung cấp nghề tỉnh tây ninh, nhằm nâng cao tính
Bảng 1.3 Sự lưu lại của trí nhớ giữa thời gian và các giác quan [5, 14] (Trang 25)
Bảng 1.4. Các mức độ nhận thức của Bloom [11] - (Luận văn thạc sĩ) ứng dụng phim giáo khoa trong dạy học môđun kỹ thuật lắp đặt điện nghề điện công nghiệp tại các trường trung cấp nghề tỉnh tây ninh, nhằm nâng cao tính
Bảng 1.4. Các mức độ nhận thức của Bloom [11] (Trang 31)
Hình 1.2 : màn hình của  sony vegas pro 12 - (Luận văn thạc sĩ) ứng dụng phim giáo khoa trong dạy học môđun kỹ thuật lắp đặt điện nghề điện công nghiệp tại các trường trung cấp nghề tỉnh tây ninh, nhằm nâng cao tính
Hình 1.2 màn hình của sony vegas pro 12 (Trang 38)
Hình 1.3:  hộp thoại video Track FX - (Luận văn thạc sĩ) ứng dụng phim giáo khoa trong dạy học môđun kỹ thuật lắp đặt điện nghề điện công nghiệp tại các trường trung cấp nghề tỉnh tây ninh, nhằm nâng cao tính
Hình 1.3 hộp thoại video Track FX (Trang 40)
Hình 1.4: hộp thoại  Render As - (Luận văn thạc sĩ) ứng dụng phim giáo khoa trong dạy học môđun kỹ thuật lắp đặt điện nghề điện công nghiệp tại các trường trung cấp nghề tỉnh tây ninh, nhằm nâng cao tính
Hình 1.4 hộp thoại Render As (Trang 40)
Hình 2.1: Trường Trung cấp nghề Tây Ninh - (Luận văn thạc sĩ) ứng dụng phim giáo khoa trong dạy học môđun kỹ thuật lắp đặt điện nghề điện công nghiệp tại các trường trung cấp nghề tỉnh tây ninh, nhằm nâng cao tính
Hình 2.1 Trường Trung cấp nghề Tây Ninh (Trang 44)
Hình 2.2: Trường Trung cấp nghề khu vực Nam Tây Ninh - (Luận văn thạc sĩ) ứng dụng phim giáo khoa trong dạy học môđun kỹ thuật lắp đặt điện nghề điện công nghiệp tại các trường trung cấp nghề tỉnh tây ninh, nhằm nâng cao tính
Hình 2.2 Trường Trung cấp nghề khu vực Nam Tây Ninh (Trang 44)
Bảng 2.1. GV có ứng dụng CNTT vào dạy học không. - (Luận văn thạc sĩ) ứng dụng phim giáo khoa trong dạy học môđun kỹ thuật lắp đặt điện nghề điện công nghiệp tại các trường trung cấp nghề tỉnh tây ninh, nhằm nâng cao tính
Bảng 2.1. GV có ứng dụng CNTT vào dạy học không (Trang 54)
Bảng 2.2. Các môn học nào GV ứng dụng CNTT. - (Luận văn thạc sĩ) ứng dụng phim giáo khoa trong dạy học môđun kỹ thuật lắp đặt điện nghề điện công nghiệp tại các trường trung cấp nghề tỉnh tây ninh, nhằm nâng cao tính
Bảng 2.2. Các môn học nào GV ứng dụng CNTT (Trang 54)
Bảng 2.3 GV UDCNTT vào việc gì - (Luận văn thạc sĩ) ứng dụng phim giáo khoa trong dạy học môđun kỹ thuật lắp đặt điện nghề điện công nghiệp tại các trường trung cấp nghề tỉnh tây ninh, nhằm nâng cao tính
Bảng 2.3 GV UDCNTT vào việc gì (Trang 55)
Bảng 2.5  Mức độ về UDCNTT & công nghệ Multimedia - (Luận văn thạc sĩ) ứng dụng phim giáo khoa trong dạy học môđun kỹ thuật lắp đặt điện nghề điện công nghiệp tại các trường trung cấp nghề tỉnh tây ninh, nhằm nâng cao tính
Bảng 2.5 Mức độ về UDCNTT & công nghệ Multimedia (Trang 56)
Bảng 2.6  Nhận thức về các môn học có UDCNTT& CN Mutimedia - (Luận văn thạc sĩ) ứng dụng phim giáo khoa trong dạy học môđun kỹ thuật lắp đặt điện nghề điện công nghiệp tại các trường trung cấp nghề tỉnh tây ninh, nhằm nâng cao tính
Bảng 2.6 Nhận thức về các môn học có UDCNTT& CN Mutimedia (Trang 57)
Bảng 2.7 GV có ứng dụng CNTT vào dạy học không? - (Luận văn thạc sĩ) ứng dụng phim giáo khoa trong dạy học môđun kỹ thuật lắp đặt điện nghề điện công nghiệp tại các trường trung cấp nghề tỉnh tây ninh, nhằm nâng cao tính
Bảng 2.7 GV có ứng dụng CNTT vào dạy học không? (Trang 58)