1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

(Luận văn thạc sĩ) ứng dụng e learning vào giảng dạy môn marketing ngành may thời trang tại trường cao đẳng nghề kỹ thuật công nghệ TP HCM

131 8 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Ứng Dụng E-Learning Vào Giảng Dạy Môn Marketing Ngành May-Thời Trang Tại Trường Cao Đẳng Nghề Kỹ Thuật Công Nghệ TP.HCM
Tác giả Hoàng Thị Hương
Người hướng dẫn PGS.TS. Ngô Anh Tuấn
Trường học Trường Đại Học Sư Phạm Kỹ Thuật TP. HCM
Chuyên ngành Giáo Dục Học
Thể loại luận văn thạc sĩ
Năm xuất bản 2015
Thành phố Thành phố Hồ Chí Minh
Định dạng
Số trang 131
Dung lượng 7,67 MB

Cấu trúc

  • Page 1

Nội dung

MỤC TIÊU

Ứng dụng E-learning kết hợp với phương pháp dạy học truyền thống mang lại hiệu quả cao trong việc giảng dạy môn Marketing cho ngành May - Thời Trang tại trường Cao đẳng Nghề Sự kết hợp này không chỉ nâng cao chất lượng học tập mà còn giúp sinh viên tiếp cận kiến thức một cách linh hoạt và hiệu quả hơn.

Kỹ Thuật Công Nghệ TP.HCM nhằm nâng cao tính tích cực, chủ động của người học, qua đó tăng hiệu quả học tập.

NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU

- Nghiên cứu cơ sở lý luận về ứng dụng của E-learning trong dạy học

- Khảo sát thực trạng dạy và học môn Marketing ngành May-Thời Trang tại trường Cao Đẳng Nghề Kỹ Thuật Công Nghê Tp HCM

- Ứng dụng các công cụ E-learning hỗ trợ dạy học môn học Marketing ngành May-Thời Trang

- Chuyển đổi tài liệu học tập từ phương pháp truyền thống sang học tập điện tử

- Thực nghiệm sư phạm tại trường Cao Đẳng Nghề Kỹ Thuật Công Nghệ Tp.HCM để kiểm chứng và đánh giá hiệu quả ứng dụng của E-learning.

ĐỐI TƯỢNG VÀ KHÁCH THỂ NGHIÊN CỨU

Khách thể nghiên cứu

- Tài liệu môn Marketing ngành May-Thời Trang

- Giáo viên và sinh viên khoa Công nghệ May- Thời Trang trường Cao Đẳng Nghề Kỹ Thuật Công Nghệ Tp.HCM

- Phương pháp, quy trình dạy và học môn Marketing ngành May-Thời Trang tại trường hiện nay

- Chủ trương, chính sách, cơ sở vật chất tại trường Cao Đẳng Nghề Kỹ Thuật Công Nghệ Tp.HCM.

GIỚI HẠN CỦA ĐỂ TÀI

Trong khả năng và thời gian có hạn nên người nghiên cứu chỉ tập trung vào những vấn đề sau:

- Khảo sát tình hình dạy và học môn Marketing ngành May-Thời Trang ở trường Cao Đẳng Nghề Kỹ Thuật Công Nghệ Tp.HCM

- Ứng dụng E-learning vào xây dựng hệ thống bài giảng cho môn học Marketing ngành May-Thời Trang tại trường Cao Đẳng Nghề Kỹ Thuật Công Nghệ Tp.HCM.

GIẢ THUYẾT NGHIÊN CỨU

Ứng dụng E-learning trong giảng dạy môn Marketing ngành May-Thời Trang, khi kết hợp một cách khoa học với phương pháp dạy học truyền thống, sẽ nâng cao hiệu quả giáo dục và đáp ứng tốt hơn nhu cầu thực tiễn.

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

- Phương pháp nghiên cứu lý thuyết: Nghiên cứu cơ sở lý thuyết và các ứng dụng của E-learning trong dạy học.

Phương pháp điều tra giáo dục bao gồm việc sử dụng bảng hỏi và phương pháp quan sát để tìm hiểu những thuận lợi và khó khăn trong việc ứng dụng công nghệ E-learning Những công cụ này giúp thu thập thông tin chi tiết và đánh giá hiệu quả của E-learning trong môi trường giáo dục hiện nay.

- Phương pháp thực nghiệm: Thực nghiệm sư phạm môn Marketing ngành May- Thời Trang tại trường Cao Đẳng Nghề Kỹ Thuật Công Nghệ TP.HCM có ứng dụng E-Learning

- Phương pháp thống kê: Xử lý số liệu bằng phương pháp thống kê.

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ E-LEARNING

Tổng quan về E-learning

E-Learning là hình thức học tập bằng truyền thông thông qua mạng internet theo cách tương tác với nội dung học tập và được thiết kế dựa trên nền tảng của phuơng pháp dạy học.[19]

E-learning là việc sử dụng công nghệ mạng để thiết kế, cung cấp, lựa chọn, quản trị và mở rộng việc học tập.[20]

E-Learning là việc cung cấp nội dung thông qua các phương tiện điện tử bao gồm internet, intranet, mạng vệ tinh, băng đĩa, CD- Room, ti vi…[21]

E-learning hay còn gọi là giáo dục trực tuyến, là phương thức học ảo thông qua một máy vi tính nối mạng đối với một máy chủ ở nơi khác có lưu giữ sẵn bài giảng điện tử và phần mềm cần thiết đề cho người học học trực tuyến từ xa

Hiện nay, phương pháp học trực tuyến đang ngày càng được chú trọng, đặc biệt là phương pháp tương tác bảng điện tử Giáo viên trình bày bài giảng tại lớp và ghi hình để tạo ra tư liệu giảng dạy sống động Nhờ đó, người học có thể linh hoạt về thời gian và địa điểm học tập.

Lịch sử về E-learning và một số kết quả nghiên cứu đã công bố

Công nghệ thông tin đã tạo ra những thay đổi tích cực trong chất lượng cuộc sống, thúc đẩy sự phát triển toàn diện của kinh tế, xã hội, khoa học và kỹ thuật, đặc biệt là trong lĩnh vực giáo dục.

E-learning được ra đời dựa trên sự phát triển vượt bậc về công nghệ thông tin kết hợp với các phương pháp dạy học được tối ưu hóa nhằm mang lại hiệu quả cho việc giáo dục, phục vụ nhu cầu dạy và học ngày càng cao của con người

Thuật ngữ "E-learning" lần đầu tiên xuất hiện vào tháng 10 năm 1999 tại Los Angeles trong một hội thảo về Đào Tạo cơ bản qua Máy tính E-learning kết hợp giữa học qua mạng và học chính thức, được coi là phương thức học tập hiện đại dựa trên công nghệ truy cập trực tuyến Phương pháp này mang đến sự tương tác và cá nhân hóa cho người học, sử dụng các phương tiện điện tử như intranet, extranet, truyền hình tương tác và CD-ROM, từ đó nâng cao năng lực học tập độc lập của người học.

Biểu đồ 1.1: Biểu đồ thể hiện chu trình ứng dụng của E-learning

Giai đoạn phát triển vượt trội: 1997- 2000

Giai đoạn hiên nay: 2003 đến nay

Qua quá trình tìm hiểu, người nghiên cứu chia quá trình hình thành và phát triển của E-learning thành 3 giai đoạn chính sau:

Vào năm 1924, tại Đại học Bang Ohio, Giáo sư Sidney Pressey đã phát minh ra máy chấm điểm tự động, đánh dấu sự ra đời của thiết bị học tập điện tử đầu tiên Thiết bị này được thiết kế nhằm giúp học sinh khám phá và tự kiểm tra kiến thức của mình Tuy nhiên, lần thử nghiệm đầu tiên đã không thành công Năm 1930, các

Chu trình phát triển ứng dụng E-learning bắt đầu với việc sử dụng các thiết bị truyền thông như radio, máy thu âm và phim có lời trong giảng dạy Những công cụ này đã được các nhà giáo dục tích hợp vào quá trình dạy học, dẫn đến sự ra đời của phương thức dạy học hỗ trợ bởi phương tiện truyền thông.

Vào năm 1943, chương trình dạy học nghe nhìn tại Mỹ được ra đời, và chương trình này được áp dụng cho trường đại học Indiana vào năm 1946

Năm 1954, Giáo sư BF Skinner từ Đại học Harvard đã phát minh ra máy giảng dạy, một thiết bị cơ khí được thiết kế để quản lý chương trình giảng dạy theo phương pháp lập trình.

Trong giai đoạn này người học học thông qua các phương tiện radio, truyền hình và video ,… chưa có sự xuất hiện của công nghệ máy tính

Máy tính điện tử số đầu tiên ENIAC (Electronic Numerical Integrator And Computer) được thiết kế bởi Giáo sư Mauchly và học trò Eckert tại Đại học Pennsylvania từ năm 1943 và ra mắt vào năm 1946, nhằm phục vụ cho Chiến tranh Thế giới lần thứ hai Sau đó, ENIAC nhanh chóng được ứng dụng rộng rãi trong các trường đại học, cơ quan chính phủ và ngân hàng.

Từ năm 1960, các cơ sở giáo dục đã bắt đầu khai thác các phương tiện mới để cung cấp khóa học đào tạo từ xa qua mạng máy tính Đại học Illinois là đơn vị tiên phong trong việc triển khai hệ thống lớp học cho phép sinh viên truy cập tài liệu khóa học và nghe các bài giảng được ghi lại qua thiết bị truyền hình hoặc âm thanh.

Trong những năm 1960, giáo sư tâm lý Patrick Suppes và Richard C Atkinson đã thử nghiệm sử dụng máy tính để dạy toán và đọc sách cho trẻ em tại các trường tiểu học ở Đông Palo Alto, California Hệ thống E-learning ban đầu tập trung vào việc chuyển giao kiến thức, khác với các hệ thống sau này phát triển dựa trên hỗ trợ học tập và khuyến khích chia sẻ kiến thức Năm 1963, Bernard Luskin đã cài đặt máy tính đầu tiên trong một trường cao đẳng cộng đồng và hợp tác với Đại học Stanford để phát triển các chương trình hướng dẫn máy tính Ông đã hoàn thành luận án tại UCLA và làm việc với tổng công ty Rand để phân tích các trở ngại trong việc sử dụng công nghệ này vào năm 1970 Đến năm 1972, Ray Tomlinson phát minh ra E-mail, trở thành một trong những dịch vụ trao đổi thông tin phổ biến nhất hiện nay.

Trong thập niên 70 và 80 tại New Jersey, học tập dựa trên máy tính đã dẫn đến sự ra đời của những khóa học E-Learning đầu tiên, được phát triển bởi Murray Turoff và Starr Roxanne Hiltz Năm 1976, Bernard Luskin giới thiệu mô hình đại học không có trường (Coastline Community College).

Trong giai đoạn này, máy tính chưa được sử dụng phổ biến, và phương pháp giáo dục truyền thống “Lấy giáo viên làm trung tâm” vẫn chiếm ưu thế trong các trường học.

Từ năm 1984 đến 1993, giữa thập niên 1980, tổ chức khoa học quốc gia Mỹ NSF đã thiết lập mạng NSFNET, liên kết các trung tâm máy tính lớn Đây được coi là một mốc lịch sử quan trọng trong sự phát triển của Internet.

Kỷ nguyên đa phương tiện bắt đầu với sự ra đời của hệ điều hành Windows 3.1, máy tính Macintosh, và phần mềm PowerPoint, cùng với các công cụ đa phương tiện khác Những công cụ này giúp tạo ra bài giảng tích hợp âm thanh và hình ảnh thông qua công nghệ Computer Base Training (CBT), cho phép người học tiếp cận bài học qua đĩa CD-ROM hoặc đĩa mềm Điều này mang lại sự linh hoạt cho người học trong việc tự học mọi lúc, mọi nơi, tuy nhiên, sự hướng dẫn từ giáo viên vẫn còn hạn chế.

Giai đoạn phát triển của giáo dục online bắt đầu với ông William D Graziedei, giáo sư sinh học tại Cao Đẳng Plattsburgh, người sáng lập dự án Virtual Instructional Classroom Environment In Science (VICES) vào năm 1993 Dự án này đã sử dụng máy tính trực tuyến để giao bài giảng, hướng dẫn và đánh giá các dự án qua thư điện tử Đến năm 1994, các trường trung học trực tuyến đầu tiên đã được thành lập, đánh dấu bước ngoặt quan trọng trong lĩnh vực giáo dục trực tuyến.

Năm 1994, CALCampus đã ra mắt chương trình giảng dạy trực tuyến đầu tiên khi Internet trở nên dễ tiếp cận hơn Sự phát minh của công nghệ web đã thúc đẩy các nhà cung cấp dịch vụ giáo dục nghiên cứu cách cải tiến phương pháp giảng dạy Các công nghệ như Email, Web, trình duyệt, Media player, cùng với kỹ thuật truyền Audio/Video tốc độ thấp và ngôn ngữ hỗ trợ Web như HTML, JAVA đã trở nên phổ biến, làm thay đổi bộ mặt của giáo dục đa phương tiện.

Các khái niệm liên quan về E-learning

Việt Nam chính thức gia nhập mạng E-Learning châu Á (Asia E-learning Network - AEN) với sự tham gia của nhiều cơ quan và tổ chức, bao gồm Bộ Giáo dục & Đào tạo, Bộ Khoa học - Công nghệ, trường Đại học Bách Khoa, và Bộ Bưu chính Viễn thông Sự kiện này phản ánh sự quan tâm ngày càng tăng đối với nghiên cứu và ứng dụng hình thức đào tạo E-learning tại Việt Nam.

Hiện nay, E-Learning tại Việt Nam đang phát triển với một số website đào tạo trực tuyến nổi bật như http://elearning.com.vn/ của FPT và http://sara.com.vn/, chuyên cung cấp khóa học kế toán trực tuyến.

Bộ Giáo dục và Đào tạo đã chính thức ra mắt website đào tạo trực tuyến tại địa chỉ http://el.edu.net.vn Dự án này được thực hiện thông qua sự hợp tác giữa Trung tâm Tin học thuộc Bộ và Công ty HP Việt Nam.

1.3 Các khái niêm liên quan

Theo UNESCO, công nghệ dạy học được định nghĩa là khoa học giáo dục, thiết lập các nguyên tắc hợp lý cho công tác giảng dạy và điều kiện thuận lợi để tiến hành đào tạo Nó cũng xác định các phương pháp và công cụ hiệu quả nhằm đạt được mục tiêu giáo dục, đồng thời tiết kiệm sức lực cho cả giáo viên và học sinh.

Trước sự phát triển nhanh chóng của khoa học ứng dụng trong giáo dục, các lý luận về dạy học và công nghệ dạy học cũng đã có sự thay đổi đáng kể Hiện nay, công nghệ dạy học được định nghĩa là lý thuyết và ứng dụng của các quá trình thiết kế, phát triển, sử dụng và quản lý các hệ thống kỹ thuật cùng nguồn lực, nhằm nâng cao hiệu quả học tập của con người trong thời gian ngắn nhất và với chi phí tối thiểu.

Công nghệ dạy học được hiểu theo 4 khía cạnh khác nhau:

1 Kiến thức: Công nghệ là một lĩnh vực kiến thức có liên quan đến việc sử dụng thành tựu kỹ thuật và ứng dụng khoa học để đạt được các mục tiêu cụ thể Cong nghệ cũng là kiến thức được áp dụng trong thực tế

2 Phương pháp: Công nghệ là cách áp dụng kiến thức kỹ thuật để giải quyết các vấn đề trong thực tế

3 Phương tiện, thiết bị: Công nghệ là tất cả các phương tiện, máy móc và các hệ thống sẵn có để xử lý các vấn đề thực tiễn

4 Ứng dụng: Công nghệ là việc ứng dụng các công cụ và phương pháp trong nghiên cứu, phát triển vào quá trình sản xuất

Công nghệ là việc áp dụng các phương tiện, phương pháp và kỹ năng để giải quyết vấn đề thông qua quy trình và hệ thống thiết bị, nhằm đạt được các mục tiêu cụ thể.

E-learning là viết tắt của Electronic learning, có rất nhiều cách hiểu và định nghĩa về E-learning khác nhau:

Theo William Horton, E-Learning by Design, E-learning là sử dụng các công nghệ Web và Internet trong học tập [29]

E-learning, theo Derek Stockley (2003), là hình thức cung cấp chương trình học tập và đào tạo thông qua các phương tiện điện tử Nó bao gồm việc sử dụng máy tính hoặc thiết bị điện tử như điện thoại di động để cung cấp dịch vụ đào tạo và tài liệu học tập.

Masie Center định nghĩa E-learning là hình thức học tập điện tử, chủ yếu diễn ra qua Internet, nhưng cũng bao gồm các phương pháp học liên quan đến công nghệ E-learning là quá trình học tập hoặc đào tạo được chuẩn bị, truyền tải và quản lý thông qua nhiều công cụ công nghệ thông tin và truyền thông khác nhau, có thể thực hiện ở cả quy mô cục bộ và toàn cầu.

Sun Microsystems, Inc đã phát triển việc học tập thông qua công nghệ điện tử, sử dụng nhiều phương pháp như Internet, truyền hình, video tape, hệ thống giảng dạy thông minh và đào tạo dựa trên máy tính.

E-learning là việc truyền tải các hoạt động, quá trình, và sự kiện đào tạo và học tập thông qua các phương tiện điện tử như Internet, intranet, extranet, CD-ROM, video tape, DVD, TV, các thiết bị cá nhân [30]

Lance Dublin nhấn mạnh tầm quan trọng của e-learning trong doanh nghiệp, cho rằng việc ứng dụng công nghệ để tạo ra và cung cấp dữ liệu, thông tin, kiến thức có giá trị là thiết yếu nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của tổ chức và phát triển năng lực cá nhân.

Tuy có nhiều định nghĩa khác nhau, nhưng nói chung e-Learning đều có những điểm chung sau :

Dựa trên công nghệ thông tin và truyền thông Cụ thể hơn là công nghệ mạng, kĩ thuật đồ họa, kĩ thuật mô phỏng, công nghệ tính toán…

E-Learning bổ sung rất tốt cho phương pháp học truyền thống do e-Learning có tính tương tác cao dựa trên multimedia, tạo điều kiện cho người học trao đổi thông tin dễ dàng hơn, cũng như đưa ra nội dung học tập phù hợp với khả năng và sở thích của từng người

E-Learning sẽ trở thành xu thế tất yếu trong nền kinh tế tri thức Hiện nay, e- Learning đang thu hút được sự quan tâm đặc biệt của các nước trên thế giới với rất nhiều tổ chức, công ty hoạt động trong lĩnh vực e-Learning ra đời [12]

E-learning mang đến cho người học sự linh hoạt trong việc học tập, cho phép họ học mọi lúc, mọi nơi Phương pháp này có thể kết hợp hiệu quả với giảng dạy trực tiếp, tạo ra môi trường học tập đa dạng Nhờ đó, E-learning trở thành công cụ hữu ích để đạt được các mục tiêu giáo dục.

1.3.2.2 Định nghĩa về E-learning theo quan điểm cá nhân

Giới thiệu về Moodle và một số công cụ trong Moodle

Nghiên cứu ứng dụng mô hình dạy học kết hợp giữa E-learning và phương pháp dạy học truyền thống nhằm giải quyết vấn đề nghiên cứu Tỉ lệ phân bổ thời lượng môn học được thể hiện rõ trong hình dưới đây.

Biểu đồ 1.2: Tỉ lệ phân bổ thời lượng môn học Marketing May-Thời Trang ứng dụng mô hình kết hợp giữa E-learning và phương pháp dạy học truyền thống

1.4 Các công cụ trong Moodle phục vụ cho thiết kế bài giảng môn học:

Moodle là một hệ thống quản lý học tập mã nguồn mở, cho phép người dùng tạo ra các khóa học trực tuyến trên Internet hoặc các trang web học tập Với tính năng miễn phí và khả năng chỉnh sửa mã nguồn, Moodle được biết đến như một giải pháp hiệu quả cho việc quản lý và tổ chức các hoạt động học tập trực tuyến.

Moodle, viết tắt của Modular Object-Oriented Dynamic Learning Environment, được sáng lập vào năm 1999 bởi Martin Dougiamas, người vẫn tiếp tục điều hành và phát triển dự án này Không hài lòng với hệ thống LMS/LCMS thương mại WebCT tại trường Curtin ở Úc, Martin đã quyết tâm tạo ra một hệ thống LMS mã nguồn mở, tập trung vào giáo dục và người dùng Kể từ đó, Moodle đã phát triển mạnh mẽ và thu hút sự quan tâm của nhiều quốc gia trên toàn thế giới.

Dạy học truyền thốngE-learning công ty bán LMS/LCMS thương mại lớn nhất như BlackCT (BlackBoard + WebCT) cũng có các chiến lược riêng để cạnh tranh với Moodle.[25]

Moodle là một nền tảng học tập trực tuyến nổi bật, được thiết kế đặc biệt cho lĩnh vực giáo dục Với giao diện trực quan và dễ sử dụng, giáo viên chỉ cần một thời gian ngắn để làm quen và có thể sử dụng thành thạo Họ có khả năng tự cài đặt và nâng cấp Moodle theo nhu cầu Nền tảng này phù hợp với nhiều cấp học và hình thức đào tạo khác nhau, từ giáo dục phổ thông, đại học/cao đẳng đến các chương trình không chính quy trong tổ chức và công ty.

Cộng đồng Moodle Việt Nam được thành lập vào tháng 3 năm 2005 nhằm phát triển phiên bản tiếng Việt và hỗ trợ các trường học trong việc triển khai Moodle Kể từ đó, nhiều trường đại học, tổ chức và cá nhân tại Việt Nam đã áp dụng Moodle trong giảng dạy và học tập.

Moodle cung cấp các chức năng hỗ trợ học tập cho ba đối tượng chính: quản trị hệ thống học tập, người dạy và người học Đối với nhà quản trị, hệ thống cho phép quản lý và theo dõi hiệu quả giảng dạy, thiết lập các khóa học và đảm bảo chất lượng giáo dục.

 Tạo các khoá học mới

 Tạo tài khoản mới và kết nạp thành viên mới cho khoá học

 Theo dõi tiến trình của người học

 Thiết lập các chế độ giao diện của khoá học

 Theo dõi lịch sử làm việc của các thành viên

 Sao lưu và phục hồi khoá học Đối với Giáo viên:

 Cung cấp tài nguyên cho người học ( file văn bản, hình ảnh, nguồn học liệu…)

 Gửi thông báo tới người học

 Tạo diễn đàn trao đổi thảo luận

 Tạo bài kiểm tra ( trắc nghiệm, tiểu luận, …)

 Thông báo kết quả học tập cho người học Đối với người học:

 Đăng ký và tạo một tài khoản mới cho một khoá học

 Tham gia lớp học và trao đổi thông tin, kiến thức trên diễn đàn

 Xem kết quả học tập của mình, xem các thông báo về môn học, download các tài liệu học tập

Các công cụ chủ yếu sử dụng trong Moodle của Viện Sư Phạm Kỹ Thuật.

Hình 1.8: Giới thiệu các công cụ trong Moodle

1.4.2 Một số công cụ trong Moodle a Công cụ Book

Công cụ này cho phép tạo nhiều trang văn bản với khả năng nhúng HTML, đồng thời tích hợp hình ảnh và video vào bài giảng, giúp tăng tính sinh động và hấp dẫn cho nội dung.

Hình 1.9: Giới thiệu công cụ Book b Công cụ Chat

Là công cụ dùng để trao đổi trực tiếp giữa Giáo viên và sinh viên để giải đáp thắc mắc, chia sẻ kinh nghiệm trong học tập

Hình 1.10: Giới thiệu công cụ Chat c Công cụ Forum

Là công cụ giao tiếp bất đồng bộ giữa Giáo viên và sinh viên để chia sẻ, trao đổi, thảo luận các vấn đề trong khóa học

Hình 1.11: Giới thiệu công cụ Forum d Công cụ Page

Trang là công cụ dùng để truyền tải nội dung học tập, nhưng khác với công cụ Book, nó chủ yếu chứa đựng thông tin ngắn gọn và mang tính chất thông tin hơn Trong khi đó, công cụ Book tập trung vào việc lưu trữ toàn bộ nội dung và kiến thức của môn học.

Hình 1.12 Giới thiệu công cụ Page e Công cụ Quiz

Là công cụ tạo bài kiểm tra trắc nghiệm trên Moodle với các định dạng như: Trắc nghiệm nhiều lựa chọn, đúng sai, điền khuyết, trả lời ngắn

Hình 1.13: Giới thiệu công cụ Quiz f Công cụ Label

Công cụ này hỗ trợ giáo viên tích hợp video vào bài học, làm cho nội dung trở nên hấp dẫn và sinh động hơn Việc sử dụng video không chỉ gây ấn tượng tích cực với người học mà còn giúp họ tiếp thu kiến thức hiệu quả, ghi nhớ lâu hơn và tăng cường sự hứng thú trong việc học.

Hình 1.14: Giới thiệu công cụ Label g Công cụ Gradebook

Công cụ lưu bảng điểm giúp giáo viên theo dõi số điểm của sinh viên và tính toán tỷ lệ phần trăm cho các bài kiểm tra Bằng cách sử dụng các công thức tính điểm trong Excel, giáo viên có thể quy đổi các điểm số thành điểm cuối cùng một cách chính xác và hiệu quả.

Hình 1.15: Giới thiệu công cụ lưu bảng điểm Gradebook h Công cụ Feedback

Công cụ Feedback trên Moodle cho phép tạo bảng khảo sát để thu thập phản hồi từ người học hoặc khách hàng, đồng thời cung cấp thông tin phản hồi để nhắc nhở họ thực hiện nhiệm vụ học tập đúng hạn Khác với công cụ Quiz, các câu trả lời trong Feedback không được tính điểm.

Sử dụng công cụ URL trên Moodle, người nghiên cứu tạo câu hỏi đánh giá chất lượng sản phẩm sau thực nghiệm cho sinh viên trên Google Drive Sau khi hoàn thành, biểu mẫu được gửi lên và mã nguồn URL trên Google Drive được sao chép và dán vào công cụ URL trên Moodle, từ đó tạo ra phần phản hồi đầy đủ.

Hình 1.16: Giới thiệu công cụ Feedback

Ngoài các công cụ hỗ trợ học trực tuyến, Assignment cho phép sinh viên nộp bài tập dưới dạng file Word hoặc PDF, hoặc nộp trực tiếp cho giáo viên Bigbluebutton là nền tảng lý tưởng để tổ chức lớp học từ xa và cuộc họp trực tuyến, với các tính năng như chia sẻ màn hình, viết bảng, chat và truyền video qua camera hoặc webcam.

Các cơ sở lý luận của việc ứng dụng E-learning vào dạy học môn Marketing Ngành May -Thời Trang

Theo phép tư duy biện chứng, hoạt động nhận thức của con người diễn ra từ trực quan sinh động đến tư duy trừu tượng, và từ tư duy trừu tượng đến thực tiễn Nhận thức bao gồm hai hình thức: nhận thức cảm tính, nơi con người sử dụng giác quan để tương tác với sự vật, và nhận thức lý tính, phản ánh gián tiếp và khái quát sự vật qua các khái niệm, phán đoán và suy luận.

Quá trình dạy học là sự kết hợp giữa nhận thức, tư duy và các giác quan, đóng vai trò quan trọng trong hoạt động giáo dục Do đó, việc tổ chức dạy học cần dựa trên triết lý nhận thức, từ đó tạo nền tảng cho việc phát triển và ứng dụng công nghệ thông tin cũng như E-learning một cách hiệu quả nhất.

Tâm lý học nghiên cứu các quy luật chung của thế giới tinh thần con người và sự tương tác với thực tại khách quan, đồng thời khám phá các lĩnh vực chuyên ngành như tâm lý học nhận thức, tâm lý học so sánh, tâm lý học phát triển, tâm lý học cá nhân và tâm lý học xã hội Những nghiên cứu này là nền tảng quan trọng để xây dựng và phát triển E-learning, đáp ứng tâm lý, nhu cầu và sự phát triển của người học trong từng giai đoạn cụ thể.

Từ đó, xác định đúng mục đích, nội dung và phương pháp dạy học trong môi trường E-learning đạt hiệu quả nhất

Phát triển giáo dục là yêu cầu thiết yếu cho sự hội nhập quốc tế và là thước đo cho sự tiến bộ của một quốc gia Trong bối cảnh khoa học giáo dục toàn cầu đang phát triển nhanh chóng, giáo dục Việt Nam cũng cần thích ứng với xu hướng này Đầu tư vào giáo dục không chỉ là đầu tư cho tương lai mà còn là việc tối ưu hóa nguồn lực, phương pháp, nội dung và công nghệ để thúc đẩy sự phát triển Do đó, việc xác định tiềm lực, lợi thế và thách thức trong thực tiễn là rất quan trọng, từ đó tạo cơ sở cho việc thiết kế và xây dựng mô hình E-learning phù hợp với từng đối tượng và môi trường cụ thể.

1.5.4 Cơ sở của lý luận dạy học hiện đại

Lý luận dạy học hiện đại là một lĩnh vực khoa học giáo dục, tập trung vào mục tiêu và năng lực học tập, dựa trên các lý thuyết học tập như thuyết hành vi, thuyết nhận thức và thuyết kiến tạo.

Elearning là một quá trình giáo dục chịu ảnh hưởng của các lý thuyết dạy học, vì vậy việc thiết kế nội dung giảng dạy cần phải tích hợp đầy đủ các lý thuyết về học tập hành vi, nhận thức và kiến tạo.

Để xây dựng E-learning hiệu quả, cần tuân theo các mô hình lý luận dạy học hiện đại, đồng thời nội dung, phương pháp và phương tiện giảng dạy phải được đổi mới liên tục nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển không ngừng của xã hội.

Việc ứng dụng công nghệ thông tin và E-learning trong giáo dục đã mang lại sự phát triển vượt bậc, nhưng yếu tố con người vẫn là chủ đạo Cần có sự phối hợp chặt chẽ giữa nhà trường và gia đình, cũng như giữa người dạy và người học Người học cần tự giác trong việc học tập và rèn luyện, trong khi người dạy cần nâng cao chuyên môn và khả năng truyền đạt kiến thức một cách khoa học Để khuyến khích tính chủ động và sáng tạo của người học, cần tránh tình trạng nhồi nhét thông tin Mặc dù E-learning có nhiều ưu điểm, nhưng cũng tồn tại không ít khuyết điểm, đòi hỏi quá trình thử nghiệm và đánh giá để rút ra bài học kinh nghiệm Do đó, việc ứng dụng E-learning cần được kết hợp với nhiều phương pháp khác để đạt hiệu quả tối ưu.

Có nhiều phương pháp dạy học hiệu quả giúp phát huy tính tích cực của học sinh, và việc kết hợp chúng với các phương tiện dạy học hiện đại, đặc biệt là hệ thống E-learning, là khả thi và cần thiết để nâng cao chất lượng giáo dục Mục tiêu của Dạy học kết hợp (Blended Learning) là ứng dụng công nghệ thông tin để tối ưu hóa nguồn lực của toàn dân tộc, thúc đẩy đổi mới và hiện đại hóa các ngành kinh tế, tăng cường năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp, hỗ trợ hội nhập kinh tế quốc tế, nâng cao chất lượng cuộc sống, và đảm bảo an ninh quốc phòng, từ đó tạo điều kiện cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước thành công.

CƠ SỞ THỰC TIỄN VỀ VIỆC ỨNG DUNGJE-LEARNING VÀO DẠY HỌC TẠI TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ KỸ THUẬT CÔNG NGHỆ TP.HCM

ỨNG DỤNG E-LEARNING VÀO DẠY HỌC MÔN MARKETING NGÀNH MAY-THỜI TRANG TẠI TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ KỸ THUẬT CÔNG NGHỆ TP.HCM

Ngày đăng: 30/11/2021, 12:34

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
[3]. Thi Anh (2008), Quy Định Mới Về Ứng Dụng Công Nghệ Thông Tin Trong Hoạt Động Giáo Dục Đào Tạo, NXB Lao Động, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quy Định Mới Về Ứng Dụng Công Nghệ Thông Tin Trong Hoạt Động Giáo Dục Đào Tạo
Tác giả: Thi Anh
Nhà XB: NXB Lao Động
Năm: 2008
[4]. Đỗ Mạnh Cường (2008), Ứng Dụng Công Nghệ Thông Tin Trong Dạy Học, NXB Đại Học Quốc Gia Tp.HCM Sách, tạp chí
Tiêu đề: Ứng Dụng Công Nghệ Thông Tin Trong Dạy Học
Tác giả: Đỗ Mạnh Cường
Nhà XB: NXB Đại Học Quốc Gia Tp.HCM
Năm: 2008
[5]. Nguyễn Văn Cường (2012), Một số phương diện của lý luận dạy học hiện đại, Potsdam – Hà Nội – Tp. Hồ Chí Minh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Một số phương diện của lý luận dạy học hiện đại
Tác giả: Nguyễn Văn Cường
Năm: 2012
[6]. Bùi Thanh Giang, Chu Quang Toản, Đào Quang Chiểu (2004), Các Công Nghệ Đào Tạo Từ Xa Và Học Tập Điện Tử, NXB Bưu Điện Sách, tạp chí
Tiêu đề: Các Công Nghệ Đào Tạo Từ Xa Và Học Tập Điện Tử
Tác giả: Bùi Thanh Giang, Chu Quang Toản, Đào Quang Chiểu
Nhà XB: NXB Bưu Điện
Năm: 2004
[7]. Nguyễn Xuân Lạc (2000-2006), Bài giảng Phương Pháp Luận Nghiên Cứu Khoa Học Công Nghệ, Đại Học Bách Khoa Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Bài giảng Phương Pháp Luận Nghiên Cứu Khoa Học Công Nghệ
[8]. Bùi Việt Phú (09/2012), Ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học, Tạp chí khoa học giáo dục số 84 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học
[9]. Ngô Anh Tuấn (2012), Giáo trình Công Nghệ Dạy Học, NXBĐHQG TP.HCM. CÁC TRANG WEB Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình Công Nghệ Dạy Học
Tác giả: Ngô Anh Tuấn
Nhà XB: NXBĐHQG TP.HCM. CÁC TRANG WEB
Năm: 2012
[14]. Các đặc điểm của E-learning, http://www.elearning.com.vn/index.php/layout/66-dac-diem-loi-ich-e-learning.html Các luận văn tốt nghiệp Sách, tạp chí
Tiêu đề: http://www.elearning.com.vn/index.php/layout/66-dac-diem-loi-ich-e-learning.html
[15]. Trịnh Thanh Danh (2010), Nghiên cứu và ứng dụng công nghệ E-learning trong dạy học môn Công Nghệ CAD/CAM-CNC trường ĐHSP Kỹ Thuật Tp.HCM Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu và ứng dụng công nghệ E-learning trong dạy học môn Công Nghệ CAD/CAM-CNC
Tác giả: Trịnh Thanh Danh
Năm: 2010
[16]. Mai Quỳnh Trang (2010), Triển khai E-learning vào hoạt động giảng dạy môn Công Nghệ May Trang Phục 2, ĐHSP Kỹ Thuật Tp.HCM Sách, tạp chí
Tiêu đề: Triển khai E-learning vào hoạt động giảng dạy môn Công Nghệ May Trang Phục 2
Tác giả: Mai Quỳnh Trang
Năm: 2010
[17]. Võ Tấn Linh, Nguyễn Văn Toàn, Nguyễn Hoàng Quang Sang (2007), Nghiên cứu và triển khai hệ thống E-learning, ĐH Nông Lâm Tp.HCM Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu và triển khai hệ thống E-learning
Tác giả: Võ Tấn Linh, Nguyễn Văn Toàn, Nguyễn Hoàng Quang Sang
Năm: 2007
[18]. Lê Thị Kim Phượng (2005), Tổ chức và xây dựng bài giảng cho chương trình đào tạo từ xa, ĐHKHTN Tp.HCM.Tài liệu tiếng nước ngoài Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tổ chức và xây dựng bài giảng cho chương trình đào tạo từ xa
Tác giả: Lê Thị Kim Phượng
Năm: 2005
[19]. In the UNESCO Publication (2010), Resta and Patru Sách, tạp chí
Tiêu đề: In the UNESCO Publication
Tác giả: In the UNESCO Publication
Năm: 2010
[20].The Masie center, Elliott Masie [21].Connie Weggen WK Hanblecht & Co [22].Wikipedia Sách, tạp chí
Tiêu đề: The Masie center
[24]. Develop E-learning contents (08-17 February 2006), Manila, Philippines Sách, tạp chí
Tiêu đề: Develop E-learning contents
[10] Xu hướng phát triển E-learning 2010. http://elearn.vn/index.php?option=com_content&view=article&id=67:xu-hng-phat-trin-elearning-2010&catid=1:latest-news Link
[11]. Tổng quan về E-learning, http://123doc.vn/document/135226-giao-trinh-e-learning.htm Link
[12]. Khái niệm E-learning, http://www.ddth.com/showthread.php/203336-E-Learning-là-gì#ixzz2ZqHelR93 Link
[13]. Tổng quan về E-learning, http://www.edusoft.com.vn/home/cong-nghe-elearning/ Link
[29]. William Horton, E-Learning by Designhttp://www.amazon.com/Learning-Design-William-Horton/dp/0470900024/ref=pd_sim_b_1 Link

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Hình 1.2: Mô hình hệ thống của E-learning. - (Luận văn thạc sĩ) ứng dụng e learning vào giảng dạy môn marketing ngành may   thời trang tại trường cao đẳng nghề kỹ thuật công nghệ TP HCM
Hình 1.2 Mô hình hệ thống của E-learning (Trang 33)
Hình 1.6: Các chức năng của hệ thống E-learning - (Luận văn thạc sĩ) ứng dụng e learning vào giảng dạy môn marketing ngành may   thời trang tại trường cao đẳng nghề kỹ thuật công nghệ TP HCM
Hình 1.6 Các chức năng của hệ thống E-learning (Trang 39)
Hình 1.9: Giới thiệu công cụ Book - (Luận văn thạc sĩ) ứng dụng e learning vào giảng dạy môn marketing ngành may   thời trang tại trường cao đẳng nghề kỹ thuật công nghệ TP HCM
Hình 1.9 Giới thiệu công cụ Book (Trang 43)
Hình 1.10:Giới thiệu công cụ Chat. - (Luận văn thạc sĩ) ứng dụng e learning vào giảng dạy môn marketing ngành may   thời trang tại trường cao đẳng nghề kỹ thuật công nghệ TP HCM
Hình 1.10 Giới thiệu công cụ Chat (Trang 44)
Hình 1.11:Giới thiệu công cụ Forum - (Luận văn thạc sĩ) ứng dụng e learning vào giảng dạy môn marketing ngành may   thời trang tại trường cao đẳng nghề kỹ thuật công nghệ TP HCM
Hình 1.11 Giới thiệu công cụ Forum (Trang 44)
Hình 1.14:Giới thiệu công cụ Label - (Luận văn thạc sĩ) ứng dụng e learning vào giảng dạy môn marketing ngành may   thời trang tại trường cao đẳng nghề kỹ thuật công nghệ TP HCM
Hình 1.14 Giới thiệu công cụ Label (Trang 46)
4.Tình hình ứng dụng E-learning tại trường - (Luận văn thạc sĩ) ứng dụng e learning vào giảng dạy môn marketing ngành may   thời trang tại trường cao đẳng nghề kỹ thuật công nghệ TP HCM
4. Tình hình ứng dụng E-learning tại trường (Trang 56)
Thời gian Bài học Nội dung Hình thức - (Luận văn thạc sĩ) ứng dụng e learning vào giảng dạy môn marketing ngành may   thời trang tại trường cao đẳng nghề kỹ thuật công nghệ TP HCM
h ời gian Bài học Nội dung Hình thức (Trang 64)
Hình 3.2:Video bài giảng tạo bằng PowerPoint và Camtasia Studio. - (Luận văn thạc sĩ) ứng dụng e learning vào giảng dạy môn marketing ngành may   thời trang tại trường cao đẳng nghề kỹ thuật công nghệ TP HCM
Hình 3.2 Video bài giảng tạo bằng PowerPoint và Camtasia Studio (Trang 67)
Hình 3.4: Hướng dẫn cách đăng ký, đăng nhập - (Luận văn thạc sĩ) ứng dụng e learning vào giảng dạy môn marketing ngành may   thời trang tại trường cao đẳng nghề kỹ thuật công nghệ TP HCM
Hình 3.4 Hướng dẫn cách đăng ký, đăng nhập (Trang 70)
Hình 3.7: Tài liệu học tập chương 1 - (Luận văn thạc sĩ) ứng dụng e learning vào giảng dạy môn marketing ngành may   thời trang tại trường cao đẳng nghề kỹ thuật công nghệ TP HCM
Hình 3.7 Tài liệu học tập chương 1 (Trang 71)
Bước 2: Nhấp chuột vào công cụ Book, xuất hiện cửa sổ hình dưới (3.18) - (Luận văn thạc sĩ) ứng dụng e learning vào giảng dạy môn marketing ngành may   thời trang tại trường cao đẳng nghề kỹ thuật công nghệ TP HCM
c 2: Nhấp chuột vào công cụ Book, xuất hiện cửa sổ hình dưới (3.18) (Trang 72)
Hình 3.8: Thực hiện tạo Nội dung bài học Chương 1 bằng công cụ Book - (Luận văn thạc sĩ) ứng dụng e learning vào giảng dạy môn marketing ngành may   thời trang tại trường cao đẳng nghề kỹ thuật công nghệ TP HCM
Hình 3.8 Thực hiện tạo Nội dung bài học Chương 1 bằng công cụ Book (Trang 72)
Hình 3.12: Giới thiệu cách đưa Video bài giảng vào trang Web. - (Luận văn thạc sĩ) ứng dụng e learning vào giảng dạy môn marketing ngành may   thời trang tại trường cao đẳng nghề kỹ thuật công nghệ TP HCM
Hình 3.12 Giới thiệu cách đưa Video bài giảng vào trang Web (Trang 74)
Hình 3.16: Video đã được tải hoàn chỉnh trên Web. - (Luận văn thạc sĩ) ứng dụng e learning vào giảng dạy môn marketing ngành may   thời trang tại trường cao đẳng nghề kỹ thuật công nghệ TP HCM
Hình 3.16 Video đã được tải hoàn chỉnh trên Web (Trang 76)
Hình 3.20: Tạo câu hỏi trắc nghiệm vào Edit Quiz. - (Luận văn thạc sĩ) ứng dụng e learning vào giảng dạy môn marketing ngành may   thời trang tại trường cao đẳng nghề kỹ thuật công nghệ TP HCM
Hình 3.20 Tạo câu hỏi trắc nghiệm vào Edit Quiz (Trang 78)
Hình 3.25: Cách tạo tài liệu tham khảo cho bài học. - (Luận văn thạc sĩ) ứng dụng e learning vào giảng dạy môn marketing ngành may   thời trang tại trường cao đẳng nghề kỹ thuật công nghệ TP HCM
Hình 3.25 Cách tạo tài liệu tham khảo cho bài học (Trang 80)
Hình 3.26: Tài liệu tham khảo đã được đưa lên trang Web. - (Luận văn thạc sĩ) ứng dụng e learning vào giảng dạy môn marketing ngành may   thời trang tại trường cao đẳng nghề kỹ thuật công nghệ TP HCM
Hình 3.26 Tài liệu tham khảo đã được đưa lên trang Web (Trang 81)
Hình 3.29 Danh sách thành viên lớp C13MAY - (Luận văn thạc sĩ) ứng dụng e learning vào giảng dạy môn marketing ngành may   thời trang tại trường cao đẳng nghề kỹ thuật công nghệ TP HCM
Hình 3.29 Danh sách thành viên lớp C13MAY (Trang 82)
Hình 3.30 Quản lý thời gian học tập cũng như thao tác của người học trên web. - (Luận văn thạc sĩ) ứng dụng e learning vào giảng dạy môn marketing ngành may   thời trang tại trường cao đẳng nghề kỹ thuật công nghệ TP HCM
Hình 3.30 Quản lý thời gian học tập cũng như thao tác của người học trên web (Trang 83)
Hình 3.32: Giới thiệu phần quản lý điểm trên hệ thống của Moodle: Grades - (Luận văn thạc sĩ) ứng dụng e learning vào giảng dạy môn marketing ngành may   thời trang tại trường cao đẳng nghề kỹ thuật công nghệ TP HCM
Hình 3.32 Giới thiệu phần quản lý điểm trên hệ thống của Moodle: Grades (Trang 84)
Hình 3.33: Bảng điểm của các thành viên trong lớp học C13May - (Luận văn thạc sĩ) ứng dụng e learning vào giảng dạy môn marketing ngành may   thời trang tại trường cao đẳng nghề kỹ thuật công nghệ TP HCM
Hình 3.33 Bảng điểm của các thành viên trong lớp học C13May (Trang 84)
Hình 3.35: Câu hỏi khảo sát được thực hiện trên Google Drive - (Luận văn thạc sĩ) ứng dụng e learning vào giảng dạy môn marketing ngành may   thời trang tại trường cao đẳng nghề kỹ thuật công nghệ TP HCM
Hình 3.35 Câu hỏi khảo sát được thực hiện trên Google Drive (Trang 85)
Hình 3.34: Phiếu khảo sát sinh viên sau thực nghiệm. - (Luận văn thạc sĩ) ứng dụng e learning vào giảng dạy môn marketing ngành may   thời trang tại trường cao đẳng nghề kỹ thuật công nghệ TP HCM
Hình 3.34 Phiếu khảo sát sinh viên sau thực nghiệm (Trang 85)
Hình 3.36: Cách tạo phiếu điều tra, phản hồi - (Luận văn thạc sĩ) ứng dụng e learning vào giảng dạy môn marketing ngành may   thời trang tại trường cao đẳng nghề kỹ thuật công nghệ TP HCM
Hình 3.36 Cách tạo phiếu điều tra, phản hồi (Trang 86)
Hình 3.37: Đường dẫn được đưa vào External URL thành công. - (Luận văn thạc sĩ) ứng dụng e learning vào giảng dạy môn marketing ngành may   thời trang tại trường cao đẳng nghề kỹ thuật công nghệ TP HCM
Hình 3.37 Đường dẫn được đưa vào External URL thành công (Trang 86)
Dựa vào bảng điểm kiểm tra cuối khoá của lớp đối chứng ta có bảng phân bố - (Luận văn thạc sĩ) ứng dụng e learning vào giảng dạy môn marketing ngành may   thời trang tại trường cao đẳng nghề kỹ thuật công nghệ TP HCM
a vào bảng điểm kiểm tra cuối khoá của lớp đối chứng ta có bảng phân bố (Trang 93)
Bảng 3.21: Phân bố điểm tổng kết của lớp đối chứng - (Luận văn thạc sĩ) ứng dụng e learning vào giảng dạy môn marketing ngành may   thời trang tại trường cao đẳng nghề kỹ thuật công nghệ TP HCM
Bảng 3.21 Phân bố điểm tổng kết của lớp đối chứng (Trang 95)
HÌNH THỨC: TRỰC TIẾP I. MỤC TIÊU  - (Luận văn thạc sĩ) ứng dụng e learning vào giảng dạy môn marketing ngành may   thời trang tại trường cao đẳng nghề kỹ thuật công nghệ TP HCM
HÌNH THỨC: TRỰC TIẾP I. MỤC TIÊU (Trang 121)

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN