NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Lao động là hoạt động có mục đích của con người, giúp đáp ứng nhu cầu vật chất và tinh thần, đồng thời góp phần vào sự tồn tại và phát triển của con người Có nhiều cách định nghĩa khác nhau về lao động.
Lao động là hoạt động có ý thức của con người, trong đó con người sử dụng công cụ lao động để tác động vào tự nhiên Qua quá trình này, con người khai thác tài nguyên thiên nhiên nhằm tạo ra giá trị sử dụng, đáp ứng các nhu cầu thiết yếu của bản thân.
“Lao động là hoạt động có mục đích của con người nhằm tạo ra các loại sản phẩm vật chất và tinh thần cho xã hội”[7].
“Lao động là hoạt động có mục đích của con người và luôn gắn liền với một quá trình”[3, Tr.18].
Lao động, dù được định nghĩa hay hình thức hóa như thế nào, luôn gắn liền với một quá trình nhất định Khi đề cập đến quá trình lao động, hai phương diện chính thường được xem xét đầu tiên là
Dưới mọi hình thức kinh tế - xã hội, quá trình lao động cần có đủ ba yếu tố cơ bản: công cụ lao động, đối tượng lao động và chính bản thân lao động.
Tính xã hội và tính tập thể của lao động được hình thành qua mối quan hệ tương tác giữa con người trong quá trình làm việc.
Trong bối cảnh kinh tế - xã hội hiện nay, lao động cần phải kết hợp các mối quan hệ lao động để đạt được mục tiêu nhất định và thu được kết quả mong muốn Do đó, việc tổ chức lao động là rất cần thiết để tối ưu hóa hiệu quả công việc.
TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
Cơ sở lý luận
Lao động là hoạt động có mục đích của con người, giúp tồn tại và phát triển, đồng thời đáp ứng nhu cầu vật chất và tinh thần Có nhiều cách định nghĩa khác nhau về lao động.
Lao động là hoạt động có ý thức của con người, trong đó con người sử dụng công cụ lao động để tác động vào tự nhiên Qua quá trình này, con người khai thác tài nguyên thiên nhiên nhằm tạo ra các giá trị cần thiết để đáp ứng nhu cầu của bản thân.
“Lao động là hoạt động có mục đích của con người nhằm tạo ra các loại sản phẩm vật chất và tinh thần cho xã hội”[7].
“Lao động là hoạt động có mục đích của con người và luôn gắn liền với một quá trình”[3, Tr.18].
Lao động, dù được định nghĩa hay thể hiện dưới hình thức nào, luôn gắn liền với một quá trình cụ thể Khi đề cập đến quá trình lao động, hai phương diện chính thường được xem xét đầu tiên.
Dưới mọi hình thức kinh tế - xã hội, quá trình lao động cần có ba yếu tố thiết yếu để diễn ra: công cụ lao động, đối tượng lao động và bản thân lao động.
Tính xã hội và tính tập thể của lao động được thể hiện qua mối quan hệ tương tác giữa con người trong quá trình làm việc.
Trong bối cảnh kinh tế - xã hội hiện nay, lao động cần kết hợp các mối quan hệ để đạt được mục tiêu cụ thể và thu được kết quả nhất định Do đó, việc tổ chức lao động là điều cần thiết để tối ưu hóa hiệu quả công việc.
Tổ chức lao động được hiểu là quá trình sắp xếp hoạt động của con người, kết hợp ba yếu tố chính của lao động và các mối quan hệ tương tác giữa người lao động nhằm đạt được mục tiêu lao động.
Tổ chức lao động là hệ thống sắp xếp và bố trí hoạt động của con người nhằm tối ưu hóa năng suất, đồng thời sử dụng hiệu quả tư liệu sản xuất và bảo vệ sức khỏe của người lao động.
1.1.1.3 Tổ chức lao động khoa học
Lịch sử đã chứng minh rằng hiệu quả lao động tối ưu chỉ đạt được khi áp dụng phương pháp khoa học Do đó, tổ chức lao động cần được coi là một lĩnh vực khoa học, khi nó kết hợp những thành tựu khoa học và kinh nghiệm sản xuất tiên tiến.
Tổ chức lao động khoa học là việc áp dụng các thành tựu khoa học kỹ thuật và kinh nghiệm tiên tiến để phát triển phương pháp mới, nhằm giảm chi phí và tiết kiệm trong sản xuất Việc phân công lao động hợp lý không chỉ nâng cao hiệu quả công việc mà còn đảm bảo sức khỏe cho người lao động, góp phần tăng năng suất bền vững.
Tổ chức lao động khoa học khác biệt so với tổ chức lao động thông thường về phương pháp, cách giải quyết và mức độ phân tích khoa học các vấn đề Đây là hình thức tổ chức lao động nâng cao, thể hiện sự phát triển vượt bậc so với các phương pháp hiện hành.
1.1.2 Nhiệm vụ, vai trò và ý nghĩa của tổ chức lao động khoa học
1.1.2.1 Nhiệm vụ của tổ chức lao động khoa học
Trong điều kiện xã hội phát triển, tổchức lao động khoa học thực hiện 03 nhóm nhiệm vụsau: kinh tế- tâm sinh lý - xã hội [8]:
Nhiệm vụ kinh tế là tối ưu hóa sự kết hợp giữa kỹ thuật và con người trong sản xuất nhằm khai thác hiệu quả tiềm năng lao động và tài nguyên vật chất Mục tiêu là tăng năng suất lao động, nâng cao chất lượng sản phẩm và giảm chi phí sản xuất.
Nhiệm vụ tâm sinh lý là tạo ra môi trường làm việc bình thường, tăng cường sức hấp dẫn và nội dung phong phú của công việc nhằm nâng cao năng suất lao động và bảo vệ sức khỏe con người.
Nhiệm vụ xã hội là tạo ra môi trường thuận lợi cho sự phát triển toàn diện của con người, trong đó lao động được coi là nhu cầu thiết yếu nhất Điều này được thực hiện thông qua việc kết hợp hài hòa giữa giáo dục chính trị và giáo dục lao động.
Những nhiệm vụkinh tế, tâm lý và xã hội của tổchức lao động có liên hệchặt chẽvới nhau và đòi hỏi phải được thực hiện một cách đồng bộ.
1.1.2.2 Vai trò của tổ chức lao động khoa học
Mỗi tổ chức, bao gồm cả xí nghiệp, đều có cơ cấu tổ chức rõ ràng, được chia thành các đơn vị như phòng, ban Việc xác định chức năng và nhiệm vụ của từng bộ phận là rất quan trọng để đạt được mục tiêu chung Cần giao nhiệm vụ cụ thể cho cá nhân hoặc tập thể, đảm bảo đúng người, đúng việc và đúng vị trí Chỉ khi đó, quản lý mới có thể đạt hiệu quả cao.
Cơ sở thực tiễn
1.2.1 Thực tiễn nghiên cứu và áp dụng công tác tổ chức lao động khoa học
Khoa học tổ chức lao động được nghiên cứu nghiêm túc lần đầu vào thế kỷ 19 bởi Frederick Winslow Taylor, người sáng lập khoa học về động tác trong lao động Là một kỹ sư cơ khí tại nhà máy thép Midvale, Taylor đã tổng kết các động tác cơ bản của công nhân và xây dựng quy trình làm việc tối ưu về thời gian Ảnh hưởng của thuyết Taylor đã làm thay đổi hiệu quả nền công nghiệp Mỹ, với Henry Ford áp dụng lý thuyết quản lý sản xuất của ông vào nhà máy Ford, biến Ford Motors thành tập đoàn sản xuất ô tô lớn nhất thế giới vào đầu thế kỷ 20 Sau Taylor, nhiều nhà khoa học khác như Henry Fayol cũng đã nghiên cứu các khía cạnh khác của tổ chức lao động khoa học.
Các công trình của Folet (1868 – 1933), Simon (1916 – 2001) và những người khác đã đóng góp đáng kể vào sự phát triển của môn khoa học này, mở rộng lĩnh vực nghiên cứu cả về mặt tổ chức Nhiều trong số những nghiên cứu này vẫn được ứng dụng hiệu quả cho đến ngày nay.
1.2.2 Một số hướng nghiên cứu của tổ chức lao động khoa học hiện đại trên thế giới
Thứnhất, tối ưu hoá động tác của người lao động.
Trong quy trình lao động, việc loại bỏ các động tác thừa và động tác tiềm ẩn nguy cơ tai nạn là rất quan trọng Cần sắp xếp trình tự các động tác một cách hợp lý, xây dựng tiêu chuẩn và đào tạo công nhân Điều này không chỉ giúp tăng năng suất lao động và giảm giá thành sản phẩm, mà còn mang lại niềm vui cho người lao động trong công việc.
Cải thiện điều kiện lao động là rất quan trọng, vì nhiệt độ, độ ẩm và ánh sáng ảnh hưởng trực tiếp đến năng suất và tâm sinh lý của người lao động Nghiên cứu của Đại học Công nghệ Helsinki (Phần Lan) chỉ ra rằng, nhiệt độ môi trường lý tưởng cho công nhân là từ 18 - 31ºC, với khoảng hiệu quả nhất là từ 21 - 23ºC; nếu vượt quá ngưỡng này, năng suất sẽ giảm Độ ẩm cũng đóng vai trò quan trọng, với mức lý tưởng là 40 - 60% Độ ẩm cao cản trở quá trình bay hơi của mồ hôi, làm tăng thân nhiệt và tạo điều kiện cho vi khuẩn phát triển, trong khi độ ẩm thấp có thể gây khô mũi và nứt nẻ da.
Thứba, kích thích lao động.
Để tăng năng suất lao động, cần xác định nhu cầu thiết yếu của người lao động và tạo ra các kích thích có lợi Kể từ năm 1914, Henry Ford đã áp dụng hai chính sách quan trọng: trả lương 5 đôla một ngày và quy định tuần làm việc 40 giờ Những cải cách này đã mang lại hiệu quả rõ rệt, thể hiện qua chất lượng sản phẩm và năng suất lao động ấn tượng của công nhân, khẳng định tính đúng đắn của các chính sách mà ông đã đề ra, mặc dù trước đó bị hoài nghi và chỉ trích.
Thứ tư, sựphân công và hợp tác trong lao động.
Hướng nghiên cứu về sự phân công và hợp tác trong lao động tập trung vào tổ chức tập thể lao động, đặc biệt trong các công trường xây dựng, nơi có nhiều loại công việc được phân chia thành các nhiệm vụ chính và phụ, cũng như các công việc có kỹ thuật cao và đơn giản Mỗi tổ thợ có cơ cấu đa dạng với nhiều bậc thợ hỗ trợ lẫn nhau Sự hợp tác lao động cũng thể hiện qua việc các tổ lao động phối hợp để hoàn thành một sản phẩm, như công tác bê tông toàn khối, đòi hỏi sự phối hợp chặt chẽ giữa các tổ làm khuôn, cốt thép và bê tông.
Nghiên cứu các mô hình quản lý thích hợp là cần thiết để gắn kết chặt chẽ người lao động với doanh nghiệp, ví dụ như cổ phần hóa Khi nhân viên có thể giám sát lẫn nhau, hiệu quả sử dụng tài nguyên, chất lượng sản phẩm và bảo vệ môi trường sẽ được cải thiện Kim Woo Choong, người sáng lập tập đoàn Daewoo, đã truyền cảm hứng cho nhân viên làm việc từ 5h sáng đến 9h tối, giúp Daewoo phát triển nhanh chóng chỉ trong 22 năm, tương đương với 44 năm của các công ty khác.
CHƯƠNG II: TÌNH HÌNH TỔ CHỨC LAO ĐỘNGKHOA HỌCTẠI XÍ
Giới thiệu về Công ty Cổ phần Dệt May Huế
- Tên giao dịch: CÔNG TY CỔPHẦN DỆT MAY HUẾ.
- Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp số: 3300100628.
- Vốn đầu tư của chủsở hữu: 100.000.000.000 VNĐ.
- Địa chỉ: 122 Dương Thiệu Tước, phường Thủy Dương, Thị xã Hương Thủy, Tỉnh Thừa Thiên Huế.
- Website: www.huegatex.com.vn.
2.1.2 Quá trình hình thành và phát triển
Công ty Cổ phần Dệt May Huế (HUEGATEXCO) được thành lập từ việc cổ phần hóa Công ty Dệt May Huế, thuộc Tập đoàn Dệt May Việt Nam Năm 1979, hiệp định giữa Việt Nam và Hungary đã quyết định xây dựng một nhà máy sợi tại Việt Nam Vào ngày 16/01/1988, Bộ Công Nghiệp đã chính thức khởi động dự án này.
Vào ngày 26/03/1988, Bộ Công Thương đã quyết định thành lập Nhà máy Sợi Huế, đánh dấu sự khởi đầu của ngành dệt may tại khu vực Đến ngày 19/02/1994, Công ty Dệt May Huế (Hutexco) được thành lập và trực thuộc Tổng công ty Dệt May Việt Nam (Vinatex) Ngày 26/03/1997, công ty mở rộng quy mô với việc xây dựng thêm Nhà máy Dệt Nhuộm Đến cuối năm 1998, công ty tách thành hai nhà máy: Nhà máy Dệt Nhuộm và Nhà máy May Năm 2002, Hutexco đã đầu tư lắp đặt 8.000 cọc sợi cho Nhà máy May và mở thêm nhà máy sợi mới với 50.000 cọc sợi tại khu công nghiệp Phú Bài, nâng cao năng lực sản xuất Hiện tại, Công ty Dệt May Huế có 5 thành viên và đạt doanh thu hàng năm trên 300 tỷ đồng.
Căn cứ Quyết định số 169/2004/QĐ-BCN ngày 09/12/2004 và Quyết định số 2722/2005/QĐ-BCN ngày 25/08/2005 của Bộ trưởng Bộ Công Nghiệp, Công ty Dệt may Huế đã được chuyển đổi thành Công ty Cổ phần Dệt may Huế Công ty hoạt động theo giấy phép đăng ký số 3103000140 cấp ngày 17/11/2005, với sự thay đổi lần thứ ba số 3300100628 vào ngày 17/02/2017, do Phòng Đăng ký kinh doanh Doanh nghiệp - Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Thừa Thiên Huế cấp.
- Niêm yết trên sàn Upcom ngày 29/12/2009 Ngày giao dịch chính thức 21/01/2010 theo Thông báo số 15/TB-SGDCKHN ngày 11/01/2010 của Sở Giao dịch chứng khoán Hà Nội.
Theo Nghị quyết Đại hội đồng cổ đông thường niên năm 2016, Công ty đã thực hiện chào bán cổ phần để tăng vốn điều lệ từ 50 tỷ đồng lên 100 tỷ đồng Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh đã được cấp vào ngày 10/11/2016 bởi Phòng Đăng ký kinh doanh Doanh nghiệp thuộc Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Thừa Thiên Huế.
Công ty hiện có đội ngũ cán bộ quản lý, kỹ thuật và công nhân lành nghề, cam kết sản xuất sản phẩm đáp ứng mọi yêu cầu của khách hàng Chúng tôi áp dụng hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001:2008 và đã được chứng nhận về trách nhiệm tuân thủ các tiêu chuẩn xã hội trong sản xuất hàng may mặc (SA-8000) từ các khách hàng lớn tại Mỹ như Perry Ellis, Sears, Hansae, Li & Fung, JC Penny, Kohn, Valley View, Regatta Ngoài ra, công ty còn có chứng nhận từ tổ chức WRAP và tham gia chương trình hợp tác chống khủng bố của Hải Quan Hoa Kỳ và Hiệp hội thương mại (CT-PAT).
2.1.2.2 Những thành tích tiêu biểu
Năm 2019, tỉnh Thừa Thiên Huế vinh dự nhận Cờ thi đua của UBND tỉnh, cùng với Cờ thi đua sản xuất từ Tổng Liên đoàn lao động Việt Nam Đặc biệt, doanh nghiệp cũng được trao danh hiệu Doanh nghiệp tiêu biểu vì người lao động ngành Dệt May Việt Nam.
+ Năm 2018: UBND tỉnh Thừa Thiên Huế tặng bằng khen đơn vị thi đua xuất sắc, Cờ thi đua của Tổng Liên đoàn Lao động.
Năm 2017, UBND tỉnh Thừa Thiên Huế đã trao tặng cờ cho đơn vị thi đua xuất sắc, đồng thời doanh nghiệp cũng được vinh danh với danh hiệu doanh nghiệp tiêu biểu vì Người lao động lần thứ tư và nhận cờ thi đua từ Tổng Liên đoàn Lao động.
Năm 2016, công ty vinh dự nhận Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ và cờ đơn vị thi đua xuất sắc từ UBND tỉnh Thừa Thiên Huế Đây là năm thứ ba liên tiếp công ty được công nhận là doanh nghiệp tiêu biểu vì Người lao động Ngoài ra, công ty còn nhận Giấy khen từ Cục Hải quan Thừa Thiên Huế và Cờ thi đua của Tổng Liên đoàn Lao động.
Năm 2015, công ty vinh dự nhận cờ Đơn vị dẫn đầu phong trào thi đua xuất sắc từ Chính phủ, cờ đơn vị thi đua xuất sắc từ UBND tỉnh Thừa Thiên Huế, và được Bộ LĐTBXH, Tổng LĐLĐVN cùng VCCI ghi nhận danh hiệu doanh nghiệp tiêu biểu vì Người lao động.
Năm 2014, công ty đã vinh dự nhận nhiều giải thưởng quan trọng, bao gồm Cờ thi đua của Bộ Công Thương, Cờ Đơn vị dẫn đầu phong trào thi đua của tỉnh Thừa Thiên Huế, và danh hiệu “Vì người lao động” Ngoài ra, công ty còn được xếp hạng trong “Top 5 Doanh nghiệp tiêu biểu toàn diện Ngành Dệt May Việt Nam”, nhận bằng khen từ VCCI và giấy khen từ Cục Thuế tỉnh Thừa Thiên Huế về thành tích xuất sắc trong công tác nộp thuế.
Năm 2013, ông Nguyễn Bá Quang, Chủ tịch HĐQT và Tổng Giám đốc Công ty, vinh dự nhận Huân chương Độc lập Hạng Ba Ông cũng được trao Huân chương Lao động Hạng Ba, cờ đơn vị dẫn đầu phong trào thi đua xuất sắc của Chính phủ, Giải thưởng Đơn vị sử dụng lao động hài hòa của Tập đoàn Dệt may Việt Nam, cùng với Bằng khen của Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam, ghi nhận những đóng góp tích cực của ông vào sự phát triển cộng đồng doanh nghiệp Việt Nam.
+ Năm 2012: Cờ Đơn vịdẫn đầu phong trào thi đua của Chính phủ.
Năm 2011, đơn vị đã vinh dự nhận Cờ thi đua xuất sắc từ Tập đoàn Dệt May Việt Nam, cùng với Bằng khen của Bộ Công Thương và Bằng khen từ Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam.
+ Năm 2010: Nhận Cờ Đơn vịdẫn đầu phong tràothi đua của Chính phủ, Cờ Đơn vịsản xuất dẫn đầu Khối Doanh nghiệp tỉnh.
+ Năm 2009: Nhận Bằng khen của Bộ Công Thương, Bằng khen Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam và Ủy ban Nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế.
Năm 2008, Công ty vinh dự nhận Cờ thi đua Đơn vị xuất sắc từ Bộ Công Thương và Bằng khen của Ủy ban Nhân dân Tỉnh Thừa Thiên Huế Ông Nguyễn Bá Quang, Chủ tịch Hội đồng quản trị kiêm Tổng Giám đốc Công ty, cũng được trao Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ.
+ Năm 2003 - 2006: Nhận Cờ thi đua Đơn vịxuất sắc của Tập đoàn Dệt May Việt Nam.
+ Nam 1998: Nhận Huân chương Lao động hạng nhất và Cờ thi đua Đơn vịxuất sắc của Tập đoàn Dệt May Việt Nam.
+ Năm 1995: Nhận Huân chương Lao động hạng nhì.
2.1.2.3 Thành tựu trong hoạt động sản xuất kinh doanh
Công ty Cổ phần Dệt May Huế, thành viên của Tập đoàn Dệt May Việt Nam, được thành lập vào ngày 26/3/1988, chuyên sản xuất, kinh doanh và xuất nhập khẩu sợi, vải dệt kim cùng hàng may mặc Với 7 nhà máy thành viên và hơn 5.600 cán bộ công nhân, công ty đạt doanh thu hàng năm trên 1.800 tỷ đồng.
Công ty Nhà máy Sợi đã hoàn tất việc đầu tư và nâng cấp thiết bị, giúp tăng cường sản lượng và chất lượng sản phẩm Nhờ đó, công ty đã đa dạng hóa các mặt hàng, nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị trường xuất khẩu và nội địa Hiện tại, sản lượng sợi đạt 13.500 tấn/năm với chỉ số bình quân Ne 30.
Phân công và hợp tác lao động
Hiện tại số lao động tại Nhà máy May 1 đang được phân chia vào 31 tổ như sau:
B ảng 4: S ố lao động trong các tổ Nh à máy May 1
Bộ phận/Tổ Số lượng Số người (người)
Lao động nghỉ thai sản 50
Để đảm bảo hoạt động của nhà máy diễn ra suôn sẻ, việc phân công lao động cần được thực hiện một cách nghiêm túc và có kế hoạch Mỗi bộ phận trong nhà máy đều có chức năng và nhiệm vụ riêng biệt, tránh sự chồng chéo trong hoạt động của các bộ phận và lao động.
Tại Nhà máy may số 1, công nhân được phân công lao động chủ yếu theo từng bước công việc, nghĩa là mỗi người chỉ thực hiện một hoặc một vài bước trong quy trình sản xuất sản phẩm Để hiểu rõ hơn về hoạt động của nhà máy, cần xem xét không gian làm việc tổng thể của toàn bộ nhà máy.
Bốtrí không gian nhà máynhư sau:
Văn phòng nhà máy được đặt ở vị trí trung tâm, giúp Giám đốc và các thành viên dễ dàng theo dõi hoạt động của các bộ phận Với thiết kế kính trong suốt, mọi hoạt động trong nhà máy luôn được giám sát chặt chẽ Tổ NPL gần tổ cắt để thuận tiện trong việc trao đổi và vận chuyển nguyên liệu, trong khi tổ cắt gần tổ may giúp dễ dàng chuyển giao bán thành phẩm Tổ may cũng nằm gần tổ kỹ thuật để thuận lợi trong việc trao đổi kỹ thuật may Cuối cùng, tổ hoàn thành và tổ đóng kiện gần nhau, tạo điều kiện cho việc vận chuyển thành phẩm Sự sắp xếp này không chỉ hợp lý mà còn tiết kiệm thời gian di chuyển trong quá trình sản xuất.
Tổ công nghệ hiện đang được đặt ở vị trí không hợp lý, tách biệt khỏi khu vực sản xuất của nhà máy, dẫn đến việc di chuyển mất nhiều thời gian khi cần sự tham gia của bộ phận này Hơn nữa, tổ hoàn thành cũng nằm xa tổ may, khiến cho quá trình nhận thành phẩm và di chuyển đến công đoạn tiếp theo trở nên chậm chạp, ảnh hưởng đến tiến độ hoàn thành sản phẩm.
Phân công và hợp tác giữa các bộphận phụthuộc hoàn toàn vào quy trìnhđể sản xuất ra sản phẩm của toàn nhà máy.
Quy trình sản xuất maytrong nhà máy được diễn ra như sau:
Thiết kế rập mẫu Giác sơ đồ
Tiếp nhận, kiểm tra, phân loại NPL
Tiến hành phân lot/xả vải theo yêu cầu kế hoạch cắt Cấp phát NPL theo định mức của từng đơn hàng
Triển khai cắt vải chính/phối/mex Ép mex, chuẩn bị bo cổ
Giao nhận BTP in/thêu
Kiểm tra BTP in/thêu Đồng bộ BTP
Cấp BTP cho tổ may
Rải chuyền hàng loạt Kiểm tra inline Kiểm tra mẫu đầu chuyền
(Nguồn:Văn phòng nhà máy)
Sơ đồ 4 : Quy trình s ản xuất may
Hút bbbPh òng hành chính bụi
Rải ủi sản phẩm theo kế hoạch đóng gói
Kiểm tra TP sau ủi
Phân size, bắn nhãn treo
Kiểm tra nhãn UPC, nhãn treo Kiểm tra sau wash
Kiểm tra dò kim loại sản phẩm
Gấp, xếp, lồng bao, móc
Kiểm tra Packing Đóng kiện
(II): Khâu triển khai sản xuất.
Quy trình may tại nhà máy may số 1 được chia thành hai khâu chính: khâu chuẩn bị may và khâu triển khai sản xuất Trong đó, khâu chuẩn bị may bao gồm các hoạt động chuẩn bị nguyên liệu và thiết bị, trong khi khâu triển khai sản xuất tập trung vào việc bố trí lao động và thực hiện quy trình may.
B ảng 5: Bố trí lao động v à máy móc t ại quy tr ình may c ủ a nhà máy
Chỉtiêu/Khâu Chuẩn bị sản xuất Triển khai sản xuất
Tổng số lao động(người) 44 730
Số lao động trên 1 quy trình
(người) 14 38 + số lao động trong 1 dây chuyền may
Bậc 1: 11 Bậc 2: 7 Bậc 3: 13 Bậc 4: 7 Bậc 5: 3 Bậc 6: 3
Bậc 1: 199 Bậc 2: 139 Bậc 3: 243 Bậc 4: 125 Bậc 5: 22 Bậc 6: 2
Số lượng thiết bị, máy móc
14 + số lượng thiết bị, máy mócđược bốtrí trên dây chuyền may
Quy trình sản xuất trong ngành may bao gồm ba công đoạn chính: đầu tiên là công đoạn cắt, tiếp theo là công đoạn may, và cuối cùng là công đoạn hoàn tất.
Bố trí 3 công đoạn như sau:
B ảng 6: Bố trí lao động v à máy móc t ại khâu triển khai s ản xuất
Chỉtiêu/Công đoạn Công đoạn cắt Công đoạn may Công đoạn hoàn thành
Số lao động trên 1 quy trình (người) 19
7 + số lao động trong 1 dây chuyền may
Bốtrí công nhân theo chuyên môn hóa sản xuất, có kinh nghiệm trong công nào thì sẽthực hiện công đoạn đó.
Số lượng thiết bị máy móc (thiết bị) 4
6 máy + số lượng thiết bị được bốtrí trên dây chuyền may
Trong từng công đoạn triển khai sản xuất, ta cócác công đoạn chi tiết hơn ởtrong đó với bốtrí công nhân và các thiết bị như sau:
B ảng 7: Bố trí lao động v à máy móc chi ti ết tại 3 công đoạn trong khâu triển khai s ản xuất
Công đoạn Công đoạn chi tiết Số lao động
Triển khai cắt vải chính/phối/mex Ép mex, chuẩn bịbo cổ 7 3
Giao nhận BTP in/thêu 2
Kiểm tra BTP in/thêu 5 1 Đồng bộ BTP 2
Cấp BTP cho tổ may 2
Rải chuyền hàng loạt Kiểm tra inline Kiểm tra mẫu đầu chuyền
3 + sốlao động trong 1 dây chuyền may
Sốthiết bị trên dây chuyền may
Kiểm tra thành phẩm sau may 2
Nhập sản phẩm may vào hoàn thành 1
Kiểm tra TP sau ủi 1
Phân size, bắn nhãn treo 1
Kiểm tra nhãn UPC, nhãn treo 1
Kiểm tra dò kim loại sản phẩm 1 1
Gấp, xếp, lồng bao, móc 1
Để đảm bảo quy trình sản xuất diễn ra hiệu quả, việc phân công và bố trí lao động cần được thực hiện một cách hợp lý Sự hợp tác giữa các nhân viên trong nhà máy là yếu tố quan trọng giúp duy trì nhịp nhàng trong quá trình triển khai sản xuất.
Công đoạn bắt đầu luôn được chú trọng, đặc biệt trong quá trình cắt vải chính, phối và ép mex Việc chuẩn bị bo cổ được chia thành các công đoạn chính để đảm bảo hiệu quả và chất lượng sản phẩm.
Công đoạn trải vải là bước đầu tiên trong quy trình sản xuất, bao gồm sự tham gia của 2 lao động trải vải và 1 lao động cắt Trong quá trình này, cần đảm bảo rằng vải không bị giãn, hai mép vải song song với mép bàn để tránh xô lệch, và các lớp vải phải được trải êm phẳng Việc trải vải cũng phải tuân thủ số lượng và yêu cầu chính xác theo từng mã hàng để đảm bảo chất lượng trước khi tiến hành cắt.
Công đoạn cắt vải là giai đoạn thứ hai trong quy trình sản xuất, được thực hiện bởi một lao động Yêu cầu trong công đoạn này bao gồm việc đảm bảo mép cắt phải thẳng, đều, không có hiện tượng răng cưa hay rách Đồng thời, các đường cắt gấp khúc cần phải chính xác và sắc nét để đảm bảo chất lượng sản phẩm.
Công đoạn thứ ba trong quy trình sản xuất là đánh số bán thành phẩm, yêu cầu người lao động viết rõ ràng, dễ nhìn và sát vào mép đường cắt chi tiết Để nâng cao hiệu quả, việc bố trí hai người thực hiện công đoạn này sẽ phù hợp hơn Ngoài ra, công đoạn ép mex và bo cổ cũng được thực hiện bởi một người lao động.
Sau khi hoàn thành công đoạn đầu tiên theo yêu cầu, quá trình kiểm tra sẽ diễn ra nhanh chóng hơn Tiếp theo, khâu giao nhận bán thành phẩm bao gồm việc đối chiếu số lượng, màu sắc và kiểu dáng Tại đây, công nhân được phân công làm việc cần chú ý kỹ lưỡng và chính xác để đảm bảo quá trình kiểm tra diễn ra thuận lợi.
Công đoạn đồng bộ bán thành phẩm là quá trình phối hợp các bán thành phẩm theo kích thước, màu sắc và kiểu dáng cho từng bàn cắt Khi thực hiện đúng cách, công đoạn này giúp các tổ may yên tâm rằng các bán thành phẩm đã được gom đúng bàn, từ đó nâng cao hiệu quả sản xuất và giảm thiểu sai sót.
Khi nhân viên kỹ thuật sản xuất thử thành công trong thời gian ngắn, việc bố trí thêm một lao động để thực hiện song song với lao động ban đầu là hợp lý, giúp giảm thời gian chờ đợi trong sản xuất hàng loạt Trong quá trình rải chuyền hàng loạt, công nhân cần nhanh chóng sản xuất nhưng vẫn phải đảm bảo chất lượng sản phẩm cho công đoạn tiếp theo, không vì áp lực năng suất mà chấp nhận lỗi nhỏ Nếu công đoạn may được tổ chức hợp lý, việc kiểm tra thành phẩm sẽ diễn ra nhanh chóng hơn, giảm thiểu số lượng sản phẩm bị lỗi trả lại chuyền may, từ đó giữ vững năng suất sản xuất.
Sau khi kiểm tra, bước tiếp theo trong quy trình may là xếp hàng, nơi mà số lượng và kích thước sản phẩm được phân loại và buộc thành bó, trung bình mỗi bó gồm khoảng 20 sản phẩm Việc này giúp quá trình kiểm kê và vận chuyển trở nên dễ dàng hơn Người thực hiện xếp hàng cần phải đếm cẩn thận và phân loại kích thước một cách hợp lý; nếu không, sẽ phải thực hiện lại từ đầu, gây khó khăn và làm tăng khối lượng công việc do thiếu nghiêm túc trong quá trình làm việc.
Bố trí ca kíp
Nhà máy May số 1 hiện đang tổ chức làm việc theo ca 1 ngày, kéo dài 8 tiếng 15 phút từ 7h30’ đến 16h30’ Trong thời gian từ 11h30’ đến 12h15’, người lao động có thời gian nghỉ ngơi và ăn uống Ngày nghỉ chính thức của công nhân là vào Chủ nhật, tuy nhiên, nhà máy thường xuyên yêu cầu tăng ca sau giờ làm và vào ngày Chủ nhật.
Thời gian làm việc trong ngày được phân chia như sau:
Làm việc Làm việc Làm việc Làm việc
Ngày làm việc bình thường
11h30' Làm việc Tập thể dục
Vệ sinh máy móc Ăn uống
Làm việc Tập thể dục Làm việc
11h30' Làm việc Tập thể dục
Sơ đồ 5: B ố trí thời gian l àm vi ệc trong ng ày
Khi được khảo sát về sự lựa chọn giữa hai hình thức làm việc, 82,14% trong số 300 lao động đã chọn hình thức làm việc hiện tại, tức là làm việc theo ca 1 ngày 1 ca với khả năng tăng ca sau giờ làm Trong khi đó, chỉ có 17,86% lao động chọn hình thức làm việc theo ca tại nhà máy HBI Phú Bài, với 2 ca làm việc trong ngày, mỗi ca kéo dài từ 6h đến 14h và từ 14h đến 22h, và sẽ đảo ca hàng tuần.
Khi được hỏi về lý do lựa chọn hình thức làm việc hiện tại, nhiều lao động cho biết họ phải về sớm để chăm sóc con nhỏ, dạy con học, hoặc do sức khỏe không cho phép làm việc lâu Họ cũng nhấn mạnh rằng giờ giấc sinh hoạt không phù hợp Ngược lại, khi đề cập đến công việc tại nhà máy HBI Phú Bài, lao động cho biết họ có nhiều thời gian nghỉ ngơi hơn, có thể thực hiện nhiều công việc khác và đôi khi được nghỉ nguyên cả ngày, không phải đi làm mỗi ngày như trước.
Việc bố trí thời gian làm việc hợp lý trong nhà máy không chỉ phù hợp với đại đa số lao động mà còn nâng cao ý thức trách nhiệm và tinh thần hợp tác của họ trong công việc.