NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU QUY TRÌNH
CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN XUẤT XỨ THEO MẪU AANZ
1.1 Cơ sở lý luận 1.1.1 Khái quát về xuất xứ hàng hóa 1.1.1.1 Khái niệm về xuất xứ hàng hóa
Xuất xứ hàng hóa được xác định là quốc gia, nhóm quốc gia, hoặc vùng lãnh thổ nơi sản xuất toàn bộ hàng hóa hoặc nơi thực hiện công đoạn chế biến cơ bản cuối cùng Điều này áp dụng trong trường hợp có nhiều quốc gia, nhóm quốc gia, hoặc vùng lãnh thổ tham gia vào quá trình sản xuất hàng hóa (theo VCCI)
1.1.1.2 Phân loại quy tắc xuất xứ hàng hóa a) Quy tắc xuất xứ ưu đãi Quy tắc xuất xứ ưu đãi là các quy định về xuất xứ áp dụng cho hàng hóa có cam kết hoặc thỏa thuận ưu đãi về thuế quan và ưu đãi về phi thuế quan và các quyết định ban hành chính áp dụng chung cho các thành viên WTO khi hàng hóa có đủ tiêu chuẩn để hưởng các đối xử ưu đãi về thuế quan không thuộc phạm vi áp dụng của quy tắc xuất xứ không ưu đãi theo điều 1 Hiệp định GATT 1994, trong khuôn khổ song phương và đa phương
Các quy tắc xuất xứ ưu đãi cần đảm bảo tính minh bạch, dễ phán đoán và phù hợp với các quy định liên quan Điều này giúp bảo vệ quyền lợi của các nước thành viên WTO Để được hưởng thỏa thuận ưu đãi, hàng hóa phải có xuất xứ từ các quốc gia hưởng lợi và đáp ứng các tiêu chí quy định trong Hiệp định thương mại ưu đãi.
Sơ đồ 1: Tiêu chí xác định hàng hóa có xuất xứ
Hàng hóa có xuất xứ thuần túy:
Các sản phẩm hoàn toàn từ thiên nhiên được sản xuất từ động vật sống, được sinh ra và nuôi dưỡng tại các trang trại hoặc hộ gia đình.
+ Các sản phẩm thu được tại nước xuất xứ cũng như các ngư phẩm khai thác được do các con tàu của nước xuất xứ
+ Các sản phẩm thu được tại nước xuất xứ cũng như các ngư phẩm khai thác được do các con tàu của nước xuất xứ
Các sản phẩm được chế biến trên tàu của quốc gia xuất xứ, sử dụng nguyên liệu do chính tàu đó đánh bắt trong vùng lãnh hải của quốc gia đó.
+ Các khoáng sản được khai thác ngay trong lãnh thổ của nước xuất xứ
+ Các loại cây trồng được thu hoạch như cây lương thực, cây làm cảnh và cây cho hoa
Các sản phẩm được tạo ra từ hàng hóa có nguồn gốc thuần túy, các mảnh rời hoặc phế liệu từ quá trình sản xuất, hoặc từ những nguyên liệu có được sau khi tiêu dùng.
Hàng hóa có xuất xứ không thuần túy
Hàng hóa xuất xứ không thuần túy là hàng hóa mà quá trình tạo ra và hoàn thiện nó có sự tham gia của hai hay nhiều nước
Trong thương mại quốc tế, hàng hóa không thuần túy được xác định xuất xứ từ nước nơi thực hiện gia công hoặc chế biến cuối cùng, ngoại trừ một số công đoạn và thao tác nhất định.
Trong quá trình vận chuyển và lưu kho, các công việc bảo quản hàng hóa đóng vai trò quan trọng Những công việc đơn giản như lựa chọn, phân loại, lau bụi, sàng lọc và chia cắt hàng hóa thành từng phần giúp đảm bảo chất lượng và an toàn cho sản phẩm.
+ Dán nhãn mác hoặc các dấu hiệu phân biệt, bao gói sản phẩm
+ Tháo dỡ lắp ghép các lô hàng và thay đổi bao bì đóng gói
+ Đóng gói, bao, hộp, chai, lọ…
+ Lắp ráp đơn giản các bộ phận của các sản phẩm tạo nên một sản phẩm hoàn chỉnh
Để đảm bảo sản phẩm có xuất xứ rõ ràng, cần phải trộn các thành phẩm một cách đơn giản Nếu một hoặc nhiều sản phẩm trong hỗn hợp không đáp ứng các tiêu chí quy định, chúng sẽ không được công nhận là có nguồn gốc tại nơi thực hiện quá trình trộn.
+ Kết hợp các công việc trên + Giết mổ động vật
Khái niệm gia công chế biến đầy đủ phụ thuộc vào quy định của từng quốc gia và khu vực trong mối quan hệ thương mại giữa các nước.
Hàng hóa có xuất xứ không thuần túy được công nhận khi đáp ứng các tiêu chí như hàm lượng giá trị khu vực, chuyển đổi mã số hàng hóa hoặc mặt hàng cụ thể Các nhà xuất khẩu có quyền lựa chọn một trong những tiêu chí này để xác định xuất xứ hàng hóa của mình.
Tiêu chí hàm lượng giá trị khu vực trong các hiệp định FTA và từng loại mặt hàng quy định tỷ lệ hàm lượng khu vực khác nhau, được tính theo hai phương pháp.
+ Chi phí nguyên liệu có xuất xứ : trị giá nguyên liệu, phụ tùng hoặc hàng hóa có xuất xứ do nhà sản xuất mua hoặc tự sản xuất
Chi phí nhân công bao gồm lương, thù lao và các khoản phúc lợi khác cho người lao động Chi phí sản xuất là tổng hợp tất cả các chi phí chung được phân bổ trong quá trình sản xuất Ngoài ra, chi phí khác bao gồm các khoản chi phát sinh trong quá trình vận chuyển hàng hóa để xuất khẩu.
FOB (Free on Board) là giá trị hàng hóa khi được giao qua lan can tàu, bao gồm cả chi phí vận chuyển đến cảng hoặc địa điểm cuối cùng trước khi tàu rời bến Trong khi đó, chi phí nguyên liệu không có xuất xứ được xác định là giá CIF (Cost, Insurance, and Freight) tại thời điểm nhập khẩu của hàng hóa.
- Tiêu chí chuyển đổi mã hàng hóa ( CTC)
Sự thay đổi mã HS của hàng hóa có thể diễn ra ở cấp 2, 4 hoặc 6 số so với mã HS của nguyên liệu đầu vào không có xuất xứ, bao gồm cả nguyên liệu nhập khẩu và nguyên liệu không xác định được nguồn gốc, được sử dụng trong quá trình sản xuất hàng hóa đó.
- Tiêu chí “Tỷ lệ Phần trăm giá trị” (sau đây gọi tắt là LVC): được tính theo công thức a) Công thức trực tiếp
Trị giá nguyên liệu đầu vào có xuất xứ từ nước, nhóm nước, hoặc vùng lãnh thổ sản xuất x 100%
Hoặc b) Công thức gián tiếp
Trị giá nguyên liệu đầu vào không có xuất xứ từ nước, nhóm nước, hoặc vùng lãnh thổ sản xuất x 100%
PHÂN TÍCH QUY TRÌNH XIN CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN XUẤT XỨ
Tổng quan về Công ty TNHH chế xuất Billion Max Việt Nam
Công ty Billion Max International Development Limited là công ty con của Công ty Winson Global Holdings Limited (Winson)
Winson, thành lập năm 1972 tại Hong Kong, đã phát triển mạnh mẽ với chuỗi cơ sở sản xuất tại Thẩm Quyến, Quảng Đông, Trung Quốc Với hơn 30 năm kinh nghiệm, Winson hiện là một trong những nhà sản xuất OEM hàng đầu trong lĩnh vực nhựa và đồ chơi.
Winson là công ty có kinh nghiệm lâu năm trong lĩnh vực sản xuất đồ chơi và quà tặng, từ những hình roto đơn giản đến các loại đồ chơi phức tạp Ngoài đồ chơi, Winson còn cung cấp sản phẩm phi đồ chơi như vật dụng trang trí, khuôn đúc và thiết bị điện tử.
Chúng tôi cam kết duy trì năng lực cạnh tranh thông qua các tiêu chí cốt lõi như hiệu quả, chất lượng và độ tin cậy Chúng tôi liên tục nâng cấp biện pháp phòng ngừa tai nạn, cải thiện an toàn và kiểm soát chất lượng Sản phẩm của chúng tôi được thử nghiệm liên tục trong suốt quá trình phát triển và sản xuất Cả hai phòng thí nghiệm vật lý và hóa chất tại nhà máy Winson đều được khách hàng và cơ quan thẩm định chất lượng công nhận.
Việc duy trì mối quan hệ lâu dài và thành công với khách hàng luôn là mục tiêu hàng đầu của công ty Kể từ những năm 1970, Winson đã trở thành nhà cung cấp hàng đầu cho Kyocera Mita và Mattel Chúng tôi cam kết không ngừng phấn đấu để đạt được sự hoàn hảo và cải tiến vượt trội, nhằm cung cấp dịch vụ tốt nhất và thiết lập mối quan hệ đôi bên cùng có lợi với khách hàng toàn cầu.
Vào ngày 27/5/2019, tại trụ sở UBND tỉnh Thừa Thiên Huế, Lễ trao Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư cho dự án Nhà máy chế xuất Billion Max Việt Nam đã diễn ra Dự án này chuyên sản xuất đồ chơi bằng nhựa và sản phẩm cho trẻ em sơ sinh, do công ty TNHH chế xuất Billion Max Việt Nam thực hiện, nhằm phát triển và mở rộng quy mô nhà máy sản xuất.
Nhà máy chế xuất Billion Max Việt Nam, được đầu tư bởi Tập đoàn Winson và hợp tác với Tập đoàn Mattel - Mỹ, có tổng vốn đầu tư 15 triệu USD (khoảng 348 tỷ đồng Việt Nam) Nhà máy chuyên phân phối sản phẩm đồ chơi và đồ dùng cho trẻ em trên toàn cầu Nằm trong Khu công nghiệp và khu phi thuế quan Sài Gòn - Chân Mây thuộc Khu kinh tế Chân Mây - Lăng Cô, nhà máy đã hoàn thành giai đoạn 1 vào cuối quý III năm 2019, giai đoạn 2 vào quý II/2020 và giai đoạn 3 vào quý II/2021.
Trong giai đoạn 1 và 2 của dự án, Nhà máy chế xuất Billion Max Việt Nam đã tuyển dụng gần 1500 công nhân lao động phổ thông từ địa phương và các huyện lân cận Để đảm bảo tiến độ công việc trong năm 2021, công ty sẽ tiếp tục tổ chức tuyển dụng bổ sung thêm khoảng công nhân.
Công ty đang tuyển dụng 1500 lao động cho nhiều vị trí khác nhau, trong đó lao động phổ thông chiếm ưu thế với khoảng 1400 người Ngoài ra, có khoảng 100 vị trí yêu cầu trình độ chuyên môn trong các lĩnh vực như xuất nhập khẩu, kỹ thuật, cơ khí, điện, phiên dịch, nhân sự, thu mua và kiểm soát chất lượng.
- Tên doanh nghiệp : Công ty TNHH chế xuất Billion Max Việt Nam
- Tên tiếng anh: BILLION MAX VIET NAM MANUFACTURING COMPANY LIMITED
- Địa chỉ: Đường Ven Biển Cảnh Dương, xã Lộc Vĩnh, huyện Phú Lộc, tỉnh Thừa Thiên Huế
- Người đại diện pháp luật : Petter Cheng
- Loại hình kinh doanh: Gia công
Sản xuất đồ chơi trẻ em bằng nhựa, cùng với các sản phẩm cho trẻ sơ sinh như máy hút sữa, máy hâm sữa và máy tiệt trùng, đang trở thành xu hướng quan trọng trong ngành công nghiệp Ngoài ra, việc sản xuất các thiết bị giám sát và báo động tại nhà cũng đóng góp vào sự an toàn và tiện nghi cho gia đình.
+ Sản xuất thiết bị âm thanh (loa Blutooth) + Sản xuất đèn cảnh quan ngoài trời
Nhà máy có công suất sản xuất 15.000.000 đồ chơi bằng nhựa và 1.000.000 sản phẩm cho trẻ sơ sinh, bao gồm máy hút sữa, máy hâm sữa và máy tiệt trùng.
+ Sản xuất sản phẩm giám sát/báo động tại nhà 1.000.000 + Sản xuất thiết bị âm thanh (loa Bluetooth) 1.000.000 + Sản xuất đèn cảnh quan ngoài trời 2.000.000
Nhà máy chủ yếu sản xuất đồ chơi cho công ty đồ chơi lớn nhất thế giới, Mattel, đồng thời cung cấp các sản phẩm điện tử gia dụng, thiết bị chiếu sáng, thiết bị an ninh và sản phẩm dành cho trẻ sơ sinh Tất cả sản phẩm của nhà máy đều phục vụ cho xuất khẩu 100%.
Công ty chúng tôi sẽ thuê 03 nhà xưởng xây dựng sẵn tại lô CII-12 để nhanh chóng lắp đặt máy móc và thiết bị, đáp ứng nhu cầu khách hàng Đồng thời, chúng tôi cũng triển khai xây dựng nhà máy trên diện tích 8 ha tại lô CII-3 nhằm đảm bảo khả năng sản xuất và phục vụ khách hàng tốt nhất.
Hình 2.1 Mục tiêu hoạt động của công ty
Sơ đồ 2: Cơ cấu tổ chức bộ máy hoạt động của công ty
Là người đứng đầu công ty, giám đốc điều hành nắm giữ quyền hạn cao nhất và đóng vai trò quan trọng trong việc định hình chiến lược kinh doanh cũng như điều hành mọi hoạt động của doanh nghiệp.
Là một trong những lãnh đạo chủ chốt của doanh nghiệp, tôi đảm nhận các nhiệm vụ được ủy quyền từ tổng giám đốc trong trường hợp giám đốc vắng mặt và điều hành toàn bộ hoạt động của công ty.
Dưới phó tổng giám đốc, các bộ phận như Ép nhựa, Sản Xuất, Kiểm Soát chất lượng (QC), Mua hàng, Hành chính, Tài vụ, Nhân sự và Kaisen được tổ chức chặt chẽ Mỗi bộ phận đều có tổng giám đốc riêng, thường là người Trung Quốc, để quản lý hoạt động Ngoài ra, các giám đốc bộ phận còn có trợ lý hỗ trợ trong việc quản lý công việc và phiên dịch Đặc biệt, bộ phận tài vụ và sản xuất được chia thành các tổ khác nhau, với tài vụ có hai tổ kế toán và xuất nhập khẩu.
Phó giám đốc Ép nhựa Sản Xuất Kiểm soát chất lượng Mua
Kế toán Xuất nhập khẩu
Quy trình xin cấp giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa mẫu AANZ (C/O form AANZ) tại công ty TNHH chế xuất Billion Max Việt Nam
Doanh nghiệp đã có kinh nghiệm trong việc xin cấp giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa, vì vậy không cần phải đăng ký hồ sơ thương nhân Chỉ cần chuẩn bị hồ sơ để xin cấp giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa là đủ.
Sơ đồ 3: Quy trình xin cấp C/O form AANZ tại công ty TNHH chế xuất
2.2.1 Nhận chứng từ của lô hàng từ phía khách hàng Đối với lô hàng nào cần làm C/O thì khách hàng sẽ gửi mail yêu cầu làm C/O Đi kèm với yêu cầu đó thì khách hàng sẽ gửi một số chứng từ cần thiết để nhân viên xuất nhập khẩu có thể làm hồ sơ xin cấp C/O cho lô hàng đó
Với lô hàng cần làm C/O form AANZ thì khách hàng sẽ gửi một số chứng từ như sau:
Sau khi nhận được các chứng từ cần thiết, nhân viên xuất nhập khẩu sẽ thu thập thêm các tài liệu khác để hoàn thiện hồ sơ xin cấp C/O form AANZ.
Nhận chứng từ của lô hàng từ phía khách hàng
Lập hồ sơ xin cấp C/O form AANZ
Khai báo điện tử trên
Trả kết quả số chứng từ sau:
Khi có lô hàng mới, khách hàng sẽ gửi BOM hàng xuất để nhân viên có thể lập chứng từ và bảng kê khai hàng xuất.
Sau khi có đầy đủ bộ chứng từ thì nhân viên chứng từ sẽ bắt đầu làm hồ sơ xin cấp giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa
2.2.2 Lập hồ sơ xin cấp C/O form AANZ
Một bộ hồ sơ đầy đủ để xin cấp C/O form AANZ bao gồm:
- Đơn đề nghị xin cấp C/O
- Công văn nộp Bill of Lading copy
- Quy trình sản xuất ( nộp 1 lần )
- Bảng kê khai hàng hóa xuất khẩu theo tiêu chí RVC
Để thực hiện thủ tục nhập khẩu, doanh nghiệp cần chuẩn bị tờ khai nhập khẩu, bao gồm một bản sao có dấu đỏ và chữ ký của người có thẩm quyền, cùng với dấu “sao y bản chính” Bên cạnh đó, cần nộp đơn đề nghị xin cấp Giấy chứng nhận xuất xứ (C/O) với một bản đầy đủ.
Sau khi doanh nghiệp hoàn tất việc khai báo trên hệ thống EcoSys và nhận được số C/O từ cán bộ, doanh nghiệp cần in đơn đề nghị xin cấp C/O đã có sẵn trên hệ thống và điền đầy đủ các thông tin còn thiếu vào các ô tương ứng.
Để xin cấp Giấy chứng nhận xuất xứ (C/O), cần khai đầy đủ nội dung theo mẫu quy định tại Phụ lục VII của Thông tư số 31/2015/TT-BCT, ban hành ngày 24 tháng 9 năm 2015 bởi Bộ Công Thương, nhằm thực hiện Quy tắc xuất xứ trong Hiệp định thương mại tự do ASEAN-Úc-Niu Di Lân.
Dưới đây là mẫu đơn đề nghị cấp C/O do Bộ Công Thương ban hành
1 Mã số thuế của doanh nghiệp ……… Số C/O: ………
2 Kính gửi: (Tổ chức cấp C/O)
……… ĐƠN ĐỀ NGHỊ CẤP C/O Mẫu AANZ Đã đăng ký Hồ sơ thương nhân tại vào ngày
3 Hình thức cấp (đánh (√) vào ô thích hợp)
□ Cấp lại C/O (do mất cắp, thất lạc hoặc hư hỏng)
□ C/O có hóa đơn do nước thứ ba phát hành
4 Bộ hồ sơ đề nghị cấp C/O:
- Mẫu C/O đã khai hoàn chỉnh
- Vận tải đơn/chứng từ tương đương
- Tờ khai hải quan nhập khẩu nguyên liệu
- Hóa đơn mua bán nguyên liệu trong nước
- Bảng tính toán hàm lượng giá trị khu vực
- Bản mô tả quy trình sản xuất ra sản phẩm
5 Người xuất khẩu (tên tiếng
6 Người sản xuất (tên tiếng Việt):…………
7 Người nhập khẩu/ Người mua (tên tiếng Việt):
9 Mô tả hàng hóa (tiếng Việt và tiếng Anh)
10 Tiêu chí xuất xứ và các yếu tố khác
(Ghi như hướng dẫn tại mặt sau của C/O)
16 Số và ngày Tờ khai Hải quan xuất khẩu và những khai báo khác (nếu có):
17 Ghi chú của Tổ chức cấp C/O:
18 Doanh nghiệp chúng tôi xin cam đoan lô hàng nói trên được khai báo chính xác, đúng sự thực và phù hợp với các quy định về xuất xứ hàng hóa hiện hành Chúng tôi xin chịu mọi trách nhiệm về lời khai trước pháp luật
Làm tại………ngày…… tháng……năm………
(Ký tên, ghi rõ chức vụ và đóng dấu)
▪ Đóng dấu “Certified true copy”
- Mua form C/O AANZ tại Bộ Công Thương và Kê khai cho hoàn chỉnh
Giá trị của một bản C/O AANZ là 20.000 đồng Mẫu C/O AANZ cần được kê khai bằng tiếng Anh và phải được đánh máy Nội dung kê khai phải phù hợp với bộ chứng từ của lô hàng đã được khai báo.
Nội dung kê khai C/O form AANZ cụ thể như sau:
1 Ô số 1: tên giao dịch của người xuất khẩu, địa chỉ, tên quốc gia xuất khẩu (Việt Nam)
2 Ô số 2: Tên người nhận hàng, địa chỉ, tên nước
3 Ô trên cùng bên phải ghi số tham chiếu (do Tổ chức cấp C/O ghi) Số tham chiếu gồm 13 (mười ba) ký tự, chia làm 5 nhóm, với cách ghi cụ thể như sau: a) Nhóm 1: tên viết tắt nước thành viên xuất khẩu là Việt Nam, gồm 02 (hai) ký tự là “VN”; b) Nhóm 2: tên viết tắt của nước thành viên nhập khẩu thuộc Hiệp định AANZFTA, gồm 02 (hai) ký tự như sau:
AU: Ôtx-trây-li-a MY: Ma-lai-xi-a
BN: Bru-nây MM: Mi-an-ma
KH: Cam-pu-chia PH: Phi-lip-pin
ID: In-đô-nê-xi-a SG: Xinh-ga-po
LA: Lào TH: Thái Lan
NZ: Niu-di-lân c) Nhóm 3: năm cấp C/O, gồm 02 (hai) ký tự Ví dụ: cấp năm 2009 sẽ ghi là
Nhóm 4 trong cấu trúc C/O bao gồm tên Tổ chức cấp C/O với 02 ký tự, danh sách các Tổ chức này được quy định tại Phụ lục VIII và thường xuyên được Bộ Công Thương cập nhật khi có thay đổi Nhóm 5 là số thứ tự của C/O, gồm 05 ký tự Cấu trúc giữa nhóm 1 và nhóm 2 được phân cách bằng dấu gạch ngang “-”, cũng như giữa nhóm 3 và nhóm 4.
Phòng Quản lý Xuất nhập khẩu thành phố Hồ Chí Minh đã cấp C/O số 6 cho lô hàng xuất khẩu sang Niu-di-lân vào năm 2009, với cách ghi số tham chiếu là: VN-NZ09/02/00006.
4 Ô số 3: ngày khởi hành, tên phương tiện vận tải (nếu gửi bằng máy bay thì đánh “By air”, nếu gửi bằng đường biển thì đánh tên tàu) và tên cảng dỡ hàng
5 Ô số 4: cơ quan Hải quan tại cảng hoặc địa điểm nhập khẩu sẽ đánh dấu √ vào ô thích hợp
6 Ô số 5: số thứ tự các mặt hàng (nhiều mặt hàng ghi trên 1 C/O, mỗi mặt hàng có một số thứ tự riêng)
7 Ô số 6: ký hiệu và số hiệu của kiện hàng
8 Ô số 7: số lượng kiện hàng, loại kiện hàng, mô tả hàng hóa (bao gồm mã
HS của nước nhập khẩu ở cấp 6 số và tên thương hiệu hàng (nếu có))
9 Ô số 8: ghi tiêu chí xuất xứ của hàng hóa:
Hàng hóa được sản xuất tại nước ghi ở ô số 11 của C/O cần được ghi rõ trong ô số 8 Cụ thể, đối với hàng hóa có xuất xứ thuần túy hoặc được sản xuất toàn bộ tại nước xuất khẩu, điều này được quy định tại điểm a khoản 1 Điều 2 của Phụ lục I.
WO b) Hàng hóa được sản xuất toàn bộ theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 2 của Phụ lục I
PE c) Hàng hóa có xuất xứ không thuần túy với điều kiện hàng hóa đó đáp ứng Điều 4 của Phụ lục I
- Thay đổi mã số hàng hóa (áp dụng ghi chung cho các tiêu chí CC, CTH hoặc CTSH)
- Hàm lượng giá trị khu vực
- Hàm lượng giá trị khu vực + Thay đổi mã số hàng hóa
- Loại khác, bao gồm tiêu chí công đoạn gia công chế biến cụ thể
Một số ví dụ áp dụng cho trường hợp ghi “Other”:
(i) Không thay đổi mã số hàng hóa với điều kiện sản phẩm được nấu trong lãnh thổ của các nước thành viên;
(ii) Không thay đổi mã số hàng hóa với điều kiện sản phẩm được sản xuất bằng quy trình tinh chế;
(iii) CTSH, ngoại trừ từ 2523.29 đến 2523.90;
(iv) Sản phẩm thuộc phân nhóm này có xuất xứ tại nước thành viên nơi sinh ra sản phẩm này từ việc sản xuất hoặc tiêu thụ;
(v) Nếu hàng hóa là kết quả của một “phản ứng hóa học”
Công ty sản xuất chủ yếu đồ chơi trẻ em bằng nhựa thuộc chương 95, mã HS 950300, và đã áp dụng tiêu chí RVC để khai báo theo quy định cụ thể từng mặt hàng Trong đó, VD: CTSH + RVC 35% là một trong những tiêu chí quan trọng được sử dụng.
10 Ô số 9: trọng lượng cả bì của hàng hóa (hoặc đơn vị đo lường khác) và trị giá FOB
Việc ghi trị giá FOB được áp dụng khi tiêu chí xuất xứ là Hàm lượng giá trị khu vực (RVC) và quy định cụ thể như sau:
- Nhà xuất khẩu thuộc các nước thành viên ASEAN phải ghi trị giá FOB vào Ô số 9 trên C/O;
Mục tiêu cần đạt được khi làm C/O AANZ
Theo quy định, C/O phải được cấp trong thời gian sớm nhất, nhưng không quá
Trong vòng 03 ngày làm việc kể từ ngày hàng được xếp lên tàu, C/O sẽ được cấp nhưng không quá 12 tháng kể từ ngày hàng lên tàu C/O cần phải có dòng chữ rõ ràng.
Nhân viên xuất nhập khẩu cần theo dõi lịch trình lô hàng xin cấp C/O để xác định thời gian cập cảng tại nước xuất khẩu Việc này giúp họ nộp hồ sơ xin cấp C/O sớm nhất có thể và gửi bộ chứng từ cho khách hàng nhanh chóng Đồng thời, nhân viên cần phân chia thời gian làm C/O cho từng lô hàng và từng mẫu để đạt được kết quả tối ưu.
Thời gian làm một bộ C/O AANZ phụ thuộc vào số lượng mặt hàng trong từng lô hàng Mỗi lô hàng xin C/O tại công ty thường có từ 3-15 dòng hàng, với mỗi dòng hàng chứa từ 25-35 mã nguyên phụ liệu Do đó, thời gian xử lý C/O sẽ khác nhau cho từng bộ Việc in tờ khai xuất khẩu cho các mã hàng này cũng tốn nhiều thời gian, vì vậy cần tối ưu hóa quy trình in tờ khai nhập cho từng lô hàng xin C/O form AANZ.
Một nhân viên xuất nhập khẩu được giao nhiệm vụ làm C/O cần có trách nhiệm cao với công việc và cần phải có các đặc tính như sau:
- Cẩn thận tỷ mỉ trong lúc làm, làm xong cần kiểm tra lại bộ chứng từ tránh các sai sót đáng tiếc xảy ra
Nhân viên trong lĩnh vực xuất nhập khẩu, logistics và ngoại thương cần được đào tạo chuyên sâu, có bằng cấp và kinh nghiệm để hiểu rõ các chứng từ liên quan đến giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa.
Để có thể hỗ trợ khách hàng một cách hiệu quả về các vấn đề liên quan đến C/O form AANZ, cần nắm rõ các thông tư và nghị định cũng như hiểu các quy định liên quan Điều này giúp bạn kiểm tra email và trả lời thông tin một cách chính xác và nhanh chóng khi khách hàng có thắc mắc.
Chịu trách nhiệm với hồ sơ đã khai báo, đảm bảo tiến độ thực hiện đúng hạn, và khai báo chính xác theo quy định và luật pháp hiện hành.
Theo dõi chặt chẽ lô hàng xin C/O là rất quan trọng để xác định thời gian hàng cập cảng tại nước nhập khẩu Việc này giúp gửi kịp thời bộ chứng từ cho khách hàng, từ đó họ có thể khai báo hải quan và thông quan hàng hóa một cách nhanh chóng, tránh được các chi phí không cần thiết như phí lưu kho và thuế phát sinh khi chưa có C/O.
Mỗi tuần, cần báo cáo hệ thống các bộ C/O đã hoàn thành và chưa hoàn thành, đồng thời cung cấp thời gian dự kiến mà khách hàng sẽ nhận được bộ C/O đó.
- Sử dụng thành thạo các công cụ, các phần mềm cơ bản
Theo quy định thì chi phí xin cấp C/O AANZ cho một lô hàng là bằng không Doanh nghiệp chỉ mất chi phí mua form C/O AANZ: 20000 đồng/1 form AANZ
Ngoài ra đối với công ty thì có phát sinh thêm chi phí di chuyển từ Công ty tới
Sở Công Thương trong quá trình mỗi lần nộp C/O Chi phí đi lại sẽ do công ty hỗ trợ thuê xe đưa đón
Vì vậy nhân viên cần phải cố gắng giảm bớt các chi phí này cho công ty.
Đánh giá quy trình xin cấp giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa mẫu AANZ (C/O
So sánh giữa mục tiêu đề ra và kết quả đạt được cho thấy rằng, C/O cần được cấp trong thời gian sớm nhất, không quá 03 ngày làm việc kể từ ngày hàng lên tàu Tuy nhiên, trong trường hợp C/O được cấp muộn, thời gian không được vượt quá 12 tháng từ ngày hàng lên tàu và phải có dòng chữ xác định rõ ràng.
- Form C/O AANZ được gửi cho khách hàng vào khoảng sau 5-15 ngày hàng lên tàu
- Do trong quá trình chuyển phát nhanh nhận C/O và gửi đi gặp một số vấn đề nên C/O đôi lúc sẽ bị đến muộn so với kế hoạch
Nhân viên xuất nhập khẩu cần phải cẩn thận và tỷ mỉ khi làm hồ sơ xin C/O form AANZ, đồng thời theo dõi sát sao thời gian lô hàng đến nước nhập khẩu Họ cũng phải chịu trách nhiệm về các bộ C/O mà mình đã thực hiện.
- Lập bảng báo cáo tiến độ các bộ C/O
- Nắm rõ các thông tư, nghị định về từng form C/O để có thể giải đáp thắc mắc cho khách hàng
Nhân viên xuất nhập khẩu luôn cẩn thận và tỷ mỉ trong quá trình làm C/O để tránh sai sót Tuy nhiên, vẫn có những trường hợp nhỏ xảy ra sai sót, nhưng đã được kịp thời phát hiện và sửa chữa trước khi nộp cho cán bộ cấp C/O.
Đội ngũ nhân viên phòng xuất nhập khẩu, đặc biệt là những người thực hiện quy trình xin cấp giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa, được đào tạo chuyên sâu từ các trường đại học kinh tế hàng đầu như TP.HCM, đại học ngoại thương và đại học hải quan Họ có từ 5-10 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực logistics và xuất nhập khẩu Tuy nhiên, một số nhân viên không được đào tạo chuyên sâu về chuyên ngành, dẫn đến việc gặp khó khăn và sai sót trong quá trình làm việc do phải mất thời gian để hỏi rõ vấn đề.
Hầu hết nhân viên xuất nhập khẩu đều nắm vững quy định về các mẫu C/O, giúp họ có khả năng giải đáp thắc mắc của khách hàng một cách hiệu quả.
- Vào cuối tuần thì nhân viên xuất nhập khẩu sẽ lập các bảng báo cáo tiến độ cho các bộ C/O
Chi phí - Giảm thiểu được các chi phí sai form C/O AANZ trong quá trình khai và phải mua lại form mới
- Tối thiểu hóa chi phí đi nộp hồ sơ từ công ty tới Sở Công Thương Chi phí cho một lần đi dao động trong khoảng 600-700 ngàn đồng
Nhân viên xuất nhập khẩu cần cẩn thận và tỷ mỉ khi khai form C/O để tránh chi phí phát sinh do khai sai và phải mua lại form mới Trung bình mỗi năm, số lượng form C/O AANZ bị sai và phải mua lại dao động từ 3 đến 6 form.
Khi nộp hồ sơ C/O, nhân viên xuất nhập khẩu thường gộp nhiều C/O các loại khác nhau để nộp cùng một lần, thường là từ 3 đến 4 bộ hồ sơ.
Quy trình làm việc của công ty xây dựng được thiết kế liền mạch, với các bước không mâu thuẫn, giúp người thực hiện dễ dàng nắm bắt và kiểm soát công việc hiệu quả.
Đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp với kiến thức sâu rộng về các quy định liên quan đến từng form C/O, luôn linh hoạt trong việc xử lý tình huống, đảm bảo mang lại hiệu quả cao nhất cho công ty và khách hàng.
Đội ngũ nhân viên của chúng tôi được đào tạo chuyên sâu và sở hữu nhiều năm kinh nghiệm trong lĩnh vực xuất nhập khẩu Họ am hiểu các thông tư và nghị định liên quan, đồng thời có khả năng đọc hiểu các chứng từ xuất nhập khẩu một cách chính xác.
- Với trách nhiệm cao trong công việc, sự tỷ mỉ và cẩn thận nên nhân viên làm C/O ít khi bị sai sót đáng tiếc
Đội ngũ nhân viên luôn nghiên cứu kỹ lưỡng các nội dung cần thiết của hồ sơ C/O form mới để tránh việc sửa đổi nhiều lần, tiết kiệm thời gian và nâng cao hiệu quả công việc.
Ban giám đốc luôn nỗ lực tạo ra một môi trường làm việc thân thiện, nơi mà các nhân viên hỗ trợ lẫn nhau, góp phần xây dựng không khí vui vẻ và năng động Điều này giúp đảm bảo rằng nhân viên có thể làm việc hiệu quả và cống hiến hết mình cho công ty.
- Khai báo hồ sơ C/O form AANZ trên hệ thống EcoSys tại công ty nên rất linh động, tiện lợi, dễ dàng bổ sung thông tin trên hệ thống
Việc nộp hồ sơ tiêu tốn nhiều thời gian và chi phí đi lại, điều này ảnh hưởng đáng kể đến khả năng hoàn thành kế hoạch công việc đã đề ra.
Việc xin C/O form AANZ cho mỗi lô hàng gặp khó khăn do có nhiều mã hàng và nguyên phụ liệu, dẫn đến việc in tờ khai nhập khẩu và lập bảng kê khai hàng hóa xuất khẩu tốn nhiều thời gian Nhân viên vẫn chưa tìm ra giải pháp hiệu quả để cải thiện quy trình này.
Một số trường hợp nhân viên mắc sai sót khiến việc cấp C/O bị chậm trễ, dẫn đến việc không kịp gửi bản gốc C/O cho khách hàng, từ đó gây ra thiệt hại và yêu cầu bồi thường cho khách hàng.