TÍNH TOÁN THIẾT KẾ LY HỢP Ô TÔ THEO PHƯƠNG PHÁP TRUYỀN THỐNG
TỔNG QUAN VỀ LY HỢP Ô TÔ
2.1.1 Công dụng, phân loại và yêu cầu của ly hợp
Trong hệ thống truyền lực của ôtô, ly hợp là một trong những cụm chính, nó có công dụng là:
Nối động cơ với hệ thống truyền lực khi ôtô di chuyển
Ngắt động cơ khỏi hệ thống truyền lực khi ôtô khởi hành hoặc chuyển số là cần thiết để bảo vệ các chi tiết trong hệ thống khỏi bị quá tải, đặc biệt trong trường hợp phanh đột ngột mà không nhả ly hợp Việc sử dụng ly hợp trong hệ thống truyền lực cơ khí với hộp số có cấp giúp giảm va đập giữa các đầu răng và khớp gài, từ đó làm cho quá trình đổi số trở nên dễ dàng hơn Khi kết nối động cơ với hệ thống truyền lực một cách êm dịu, ly hợp sẽ trượt, giúp mômen ở các bánh xe chủ động tăng lên từ từ, mang lại cảm giác khởi hành và tăng tốc êm ái cho xe.
Khi phanh xe và tách động cơ khỏi hệ thống truyền lực, động cơ sẽ hoạt động liên tục mà không bị chết máy, giúp tránh việc khởi động lại động cơ nhiều lần.
Ly hợp trên ôtô thường được phân loại theo 4 cách: a) Phân loại theo phương pháp truyền mômen
Theo phương pháp truyền mômen từ trục khuỷu của động cơ đến hệ thống truyền lực thì người ta chia ly hợp ra thành 4 loại sau:
Loại 1: Ly hợp ma sát là ly hợp truyền mômen xoắn bằng các bề mặt ma sát, nó gồm các loại sau:
Theo hình dáng bề mặt ma sát gồm có:
Ly hợp ma sát loại đĩa (một đĩa, hai đĩa hoặc nhiều đĩa)
Ly hợp ma sát loại hình nón
Ly hợp ma sát loại hình trống
Hiện nay, ly hợp ma sát loại đĩa được sử dụng phổ biến nhờ vào kết cấu đơn giản, dễ chế tạo và khối lượng phần bị động tương đối nhỏ Ngược lại, ly hợp ma sát loại hình nón và hình trống ít được ưa chuộng do trọng lượng lớn của phần bị động, gây ra tải trọng động lớn lên các cụm và chi tiết của hệ thống truyền lực Ưu điểm nổi bật của ly hợp ma sát là tính đơn giản trong thiết kế và khả năng chế tạo dễ dàng.
Ly hợp ma sát có nhược điểm là bề mặt ma sát dễ bị mòn do hiện tượng trượt trong quá trình hoạt động, dẫn đến việc các chi tiết trong ly hợp bị nung nóng bởi nhiệt sinh ra từ ma sát Dù vậy, ly hợp ma sát vẫn được sử dụng rộng rãi trong ôtô hiện nay nhờ vào những ưu điểm vượt trội của nó.
Loại 2: Ly hợp thủy lực: Là ly hợp truyền mômen xoắn bằng năng lượng của chất lỏng (thường là dầu) Ưu điểm: Của ly hợp thủy lực là làm việc bền lâu, giảm được tải trọng động tác dụng lên hệ thống truyền lực và dễ tự động hóa quá trình điều khiển xe
Ly hợp thủy lực có nhược điểm như khó chế tạo, giá thành cao và hiệu suất truyền lực thấp do hiện tượng trượt Vì vậy, loại ly hợp này ít được sử dụng trên ôtô, chủ yếu chỉ thấy ở một số xe ôtô du lịch, ôtô vận tải hạng nặng và một vài loại ôtô quân sự.
Loại 3: Ly hợp điện từ: Là ly hợp truyền mômen xoắn nhờ tác dụng của từ trường nam châm điện Loại này ít được sử dụng trên xe ôtô
Loại 4: Ly hợp liên hợp: Là ly hợp truyền mômen xoắn bằng cách kết hợp hai trong các loại kể trên (ví dụ như ly hợp thủy cơ) Loại này ít được sử dụng trên xe ôtô b) Phân loại theo trạng thái làm việc của ly hợp:
Theo trạng thái làm việc của ly hợp thì người ta chia ly hợp ra thành 2 loại:
Ly hợp thường đóng: Loại này được sử dụng hầu hết trên các ôtô hiện nay
Ly hợp thường mở: Loại này được sử dụng ở một số máy kéo bánh hơi như
C - 100, MTZ2 c) Phân loại theo phương pháp phát sinh lực ép trên đĩa ép:
Theo phương pháp phát sinh lực ép trên đĩa ép ngoài thì người ta chia ra các loại ly hợp sau:
Loại 1: Ly hợp lò xo: Là ly hợp dùng lực lò xo tạo lực nén lên đĩa ép, nó gồm các loại sau:
- Lò xo đặt xung quanh: Các lò xo được bố trí đều trên một vòng tròn và có thể đặt một hoặc hai hàng
- Lò xo trung tâm (dùng lò xo côn)
- Lò xo đĩa ( lò xo màng )
Ly hợp sử dụng lò xo trụ và lò xo đĩa hiện đang được áp dụng rộng rãi trên các ôtô nhờ vào ưu điểm kết cấu gọn nhẹ, khả năng tạo lực ép lớn và độ tin cậy cao trong quá trình hoạt động.
Loại 2: Ly hợp điện từ: Lực ép là lực điện từ
Loại 3: Ly hợp ly tâm: Là loại ly hợp sử dụng lực ly tâm để tạo lực ép đóng và mở ly hợp Loại này ít được sử dụng trên các ôtô quân sự
Loại 4: Ly hợp nửa ly tâm: Là loại ly hợp dùng lực ép sinh ra ngoài lực ép của lò xo còn có lực ly tâm của trọng khối phụ ép thêm vào Loại này có kết cấu phức tạp nên ít được sử dụng phổ biến d) Phân loại theo phương pháp dẫn động ly hợp:
Theo phương pháp dẫn động ly hợp thì người ta chia ly hợp ra thành 2 loại sau:
Loại 1: Ly hợp điều khiển tự động
Loại 2: Ly hợp điều khiển cưỡng bức
Ly hợp là một trong những hệ thống chủ yếu của ôtô, khi làm việc ly hợp phải đảm bảo được các yêu cầu sau:
Để truyền tải toàn bộ mômen của động cơ mà không xảy ra tình trạng trượt trong mọi điều kiện sử dụng, mômen ma sát của ly hợp cần phải vượt quá mômen cực đại của động cơ Điều này đồng nghĩa với việc hệ số dự trữ mômen (β) của ly hợp phải lớn hơn 1.
Đóng ly hợp một cách êm dịu giúp giảm tải trọng va đập trong các răng của hộp số, đặc biệt khi khởi động ôtô và khi sang số trong quá trình di chuyển.
- Mở ly hợp phải dứt khoát và nhanh chóng, tách động cơ ra khỏi hệ thống truyền lực trong thời gian ngắn
Để giảm lực va đập lên bánh răng trong quá trình khởi hành và sang số, khối lượng các chi tiết và mômen quán tính của phần bị động của ly hợp cần phải được thiết kế nhỏ gọn.
- Điều khiển dễ dàng, lực tác dụng lên bàn đạp nhỏ
Các bề mặt ma sát cần có khả năng thoát nhiệt hiệu quả để giảm thiểu tác động của nhiệt độ lên hệ số ma sát và độ bền của các chi tiết đàn hồi.
- Kết cấu ly hợp phải đơn giản, dễ điều khiển và thuận tiện trong bảo dưỡng và tháo lắp
Ngoài các yêu cầu trên ly hợp cũng như các chi tiêt khác cần đảm bảo độ bền cao, làm việc tin cậy, giá thành thấp
2.1.2 Ly hợp ma sát khô:
Cấu tạo chung của ly hợp được chia thành các phần cơ bản:
- Chủ dộng, bị động, dẫn động điều khiển
- 1.2.1 Sơ đồ cấu tạo của ly hợp loại đĩa ma sát khô 1 đĩa:
Hình 1.1 Sơ đồ cấu tạo ly hợp ma sát khô một đĩa
1 - bánh đà, 2 - đĩa ma sát, 3 - đĩa ép, 4 - lò xo ép, 5 - vỏ ly hợp, 6 - bạc mở,
7 - bàn đạp, 8 - lò xo hồi vị bàn đạp, 9 - đòn kéo , 10 - càng mở, 11 - bi "T"
12 - đòn mở, 13 - lò xo giảm chấn
Hình 1.2 Sơ đồ cấu tạo ly hợp ma sát khô một đĩa
2.1.2.2 Sơ đồ cấu tạo của ly hợp loại ma sát khô 2 đĩa:
Hình 1.3 Sơ đồ cấu tạo ly hợp ma sát khô hai đĩa
1 - bánh đà 2 - lò xo đĩa ép trung gian
3 - đĩa ép trung gian 4 - đĩa ma sát 5 - đĩa ép ngoài
6 - bulông hạn chế 7 - lò xo ép 8 - vỏ ly hợp
9 - bạc mở 10 - trục ly hợp 11 - bàn đạp
12 - lò xo hồi vị bàn đạp ly hợp 13 - thanh kéo
14 - càng mở 15 - bi "T" 16 - đòn mở
Ly hợp 2 đĩa ma sát khô có cấu tạo và nguyên lý hoạt động tương tự như ly hợp ma sát khô một đĩa, nhưng điểm khác biệt là nó bao gồm hai đĩa bị động và một đĩa ép trung gian.
Hình 1.4 ly hợp ma sát 2 đĩa
Cấu tạo theo sơ đồ hình 1.3:
2.1.2.3 So sánh ly hợp ma sát 1 đĩa và ly hợp ma sát 2 đĩa
LỰA CHỌN PHƯƠNG ÁN THIẾT KẾ
2.2.1 Lựa chọn kết cấu ly hợp
Sau khi phân tích các điều kiện và khảo sát các loại xe, tác giả đã quyết định thiết kế ly hợp cho xe tải nhỏ tại Công ty cơ khí ô tô Nghệ An Ly hợp được chọn là loại ma sát khô 1 đĩa, sử dụng lò xo ép loại đĩa để đảm bảo hiệu suất hoạt động tốt nhất.
2.2.2 Lựa chọn kết cấu dẫn động Đây là hệ thống dẫn động điều khiển ly hợp bằng các thanh đòn và áp lực của dầu trong các xilanh lực Đồng thời kết hợp với áp lực của khí nén lấy từ các máy nén khí.
TÍNH TOÁN THIẾT KẾ CỤM LY HỢP
2.3.1 Xác định mô men ma sát của ly hợp
Ly hợp phải có khả năng truyền hết mô men xoắn lớn nhất của động cơ
Mms1=β.Memax , Với xe tải nhỏ ta chọn β=1,5 ta có: Mms1=1,5.22740,5 Nm
Nhưng trong quá trình thiết kế ly hợp ta cần chú ý đến điều kiện chuyển động của xe: Mc < Mk < Mφ
- Mc là mô men cản chuyển động
- Mk là mô men kéo của cầu chủ động
- Mφ là mô men bám của bánh xe.
Trong quá trình thiết kế ly hợp, việc chọn mô men ma sát cần dựa vào mô men bám của bánh xe, được quy dẫn về trục của ly hợp.
Với β là hệ số dự trữ của ly hợp
- G bx là trọng lượng tác động lên bánh xe chủ động
- ih1 là tỉ số truyền tay số thứ nhất, theo đầu bài ih1=5,494
- i0 tỉ số truyền của truyền lực chính, chọn i2=5,5
- rbx là bán kính bánh xe chủ động, theo đầu bài rbx=0,382 m
Hệ số dự trữ β cần phải lớn hơn 1 (β>1) để đảm bảo ly hợp có thể truyền hết mô men xoắn của động cơ trong mọi điều kiện làm việc, như khi bề mặt ma sát bị dầu mỡ, lò xo ép giảm tính đàn hồi, hoặc tấm ma sát bị mòn Tuy nhiên, nếu hệ số β quá lớn, sẽ cần tăng lực ép, dẫn đến việc tăng cường lực điều khiển ly hợp, gây mệt mỏi cho người lái và làm giảm khả năng bảo vệ an toàn cho hệ thống truyền lực khi quá tải Đối với xe tải nhỏ, hệ số β được khuyến nghị là 1.5.
So sánh Mms1 < Mms2 ta chọn Mms140,5 Nm để tính toán các thông số của ly hợp
2.3.2 Xác định các thông số và kích thước cơ bản của ly hợp
2.3.2.1 Bán kính vành khăn của bề mặt ma sát đĩa bị động
Xác định mối quan hệ giữa Mms, D và các thông số khác ta xác định như sau:
Mô men ma sát của ly hợp còn được tính theo công thức:
- μ là hệ số ma sát của ly hợp
- P là lực ép tổng cộng gây ra bởi các lò xo ép
- Rtb là bán kính trung bình của đĩa ma sát.( Bán kính đặt lực ép tổng cộng)
- Zms là số cặp đĩa ma sát Zms=m+n-1 Với: m là số đĩa chủ động n là số đĩa bị động
Bán kính Rtb được xác định theo công thức sau:
(2.2) Xét một phân tố diện tích vô cùng bé trên bề mặt ma sát như hình bên:
Hình trên là một tấm ma sát của ly hợp Chúng ta xét trường hợp có một đôi bề mặt ma sát (p=1)
Giả thiết lực P tác dụng lên tấm ma sát với bán kính trong là R1, bán kính ngoài là
R2 bởi vậy áp suất sinh ra trên bề mặt tấm ma sát sẽ là:
(2.3) Bây giờ ta xét một vòng phần tử nằm cách tâm O, bán kính R và có chiều dày là dR
Mô men do các lực ma sát tác dụng lên phần tử đó là: dMms=à.q.2πR.dR.R (2.4)
Momen các lực ma sát tác dụng trên toàn vòng ma sát là: dR
Mặt khác momen các lực tác dụng trên toàn vòng ma sát cũng bằng lực ma sỏt tổng hợp àP nhõn với Rtb tức là:
Từ công thức (2.5) và (2.6) ta suy ra:
Trong ô tô máy kéo, bề mặt ma sát thép với pherado có hệ số ma sát khô tối đa là 0.35, nhưng khi có tốc độ trượt tương đối, hệ số này giảm xuống còn μ=0.3 Áp suất trên bề mặt ma sát được tính theo công thức: q = (22 12) [ ].
- p là áp suất trên bề mặt ma sát (kN/m 2 )
- [q] áp suất cho phép trên bề mặt ma sát Đố với bề mặt ma sát là thép và pherado thì [q]0÷250 kN/m 2
- F là diện tích bề mặt tấm ma sát (m 2 )
Kr RR gọi là hệ số đường kính
Tính bán kính trung bình của đĩa ma sát: Từ công thức 2.7 ta có:
2.3.2.2 Tính lực ép cần thiết P của lò xo ép tác dụng lên đĩa bị động
Từ phương trình (2.1) ta có công thức tính lực ép cần thiết
2.3.2.3 Tính chiều dày đĩa ma sát δ ms :
Với xe tải chiều dày đĩa ma sát δms=4÷5 mm, Ta chọn δms=5 mm
2.3.2.4 Diện tích của hình vành khăn tấm ma sát
Diện tích hình vành khăn tấm ma sát được tính theo công thức:
Bảng 2.1: Thông số đĩa ma sát
Bán kính ngoài đĩa ma sát (mm) 140
Bán kính trong đĩa ma sát (mm) 84
Bán kính trung bình (mm) 114,3
Chiều dày đĩa ma sát (mm) 5
Lực ép lò xo đĩa (N) 4965
Diện tích hình vành khăn tấm ma sát (m 2 ) 0,04
2.3.3 Tính công trượt sinh ra trong quá trình đóng ly hợp
2.3.3.1 Quá trình đóng ly hợp trình đóng ly hợp xảy ra khi phần chủ động của ly hợp quay với vận tốc ωe và phần bị động quay với vận tốc ωa Do có sự khác biệt về vận tốc ωe≠ωa nên giữa các đĩa chủ động và bị động của ly hợp sẽ sinh ra sự trượt Sự trượt này chấm dứt khi các đĩa chủ động và bị động được nói liền thành một khối Khi khởi động xa tại tại chỗ, do ωa=0 nên sự trượt sẽ rất lớn
Sự trượt trong hệ thống ly hợp tạo ra công ma sát, biến đổi thành nhiệt năng, làm nóng các chi tiết ly hợp Hệ quả là hệ số ma sát giảm và các lò xo có thể mất khả năng hoạt động.
Quá trình đóng ly hợp có thể có 2 trường hợp sau: a, Đóng ly hợp nhanh:
Khi động cơ quay với vận tốc cao và tài xế đột ngột thả bàn đạp ly hợp, sẽ xảy ra hiện tượng giật lớn, đặc biệt ở những ly hợp có hệ số dự trữ β lớn Phương pháp đóng ly hợp này không có lợi vì tạo ra tải trọng động lớn cho các chi tiết trong hệ thống truyền lực, tuy nhiên, vẫn có một số trường hợp thực tế người ta sử dụng Ngược lại, khi tài xế thả từ từ bàn đạp ly hợp, xe sẽ chuyển động nhẹ nhàng hơn, làm tăng thời gian đóng ly hợp và công trượt.
36 Để xác định công trượt trong quá trình đóng ly h ợp, chúng ta khảo sát đồ thị ở hình dưới đây:
Hình 2.1: Mô hình động cơ truyền lực và đồ thị vận tốc góc
2.3.3.2 Mô men quán tính quy dẫn J a (kg.m 2 )
Từ công thức quan hệ giữa vận tốc chuyển động tịnh tiến của xe và vận tốc của góc của bánh xe: v = bx.rbx 0 1 a rbx i ih
- ωbx là vận tốc góc của bánh xe (rad/s)
- v là vận tốc chuyển động tịnh tiến của xe (m/s)
- Ωa là vận tốc quay của trục khuỷu
Ta suy ra vận tốc quay của trục ly hợp: rbx h i vi a 10
Khi xe chuyển động thì động năng chuyển động tịnh tiến của xe bằng động năng của khối lượng chuyển động quay:
Từ (3.1) và (3.2) mô men quán tính quy dẫn được tính theo công thức sau:
- Ga là trọng lượng toàn bộ của ô tô Ga= 5500.9,81S955 (N)
- g là gia tốc trọng trường 9,81 m/s s
- ih1 là tỉ số truyền của tay số 1 ih1=5,494
- i0 là tỉ số truyền của truyền lực chính i0=5,5
2.3.3.3 Mô men chuyển động quy dẫn về trục của ly hợp M a
Mô men chuyển động quy dẫn về trục của ly hợp được tính theo công thức:
- K là hệ số cản khí động (Ns 2 /m 4 )
- F là diện tích cản chính diện của xe khi xe chuyển đông (m 2 )
- Ψ là hệ số cản tổng cộng của mặt đường Xét tại thời điểm xe bắt đầu chuyển động ta lấy ψ=0,2
- ηtl là hiệu suất truyền lực Chọn ηtl=0,89
Công trượt của ly hợp được xác định theo hai thành phần:
- L1: công trượt ở giai đoạn đầu trong khoảng thời gian là t1 Công này tiêu tán cho sự trượt và làm nóng ly hợp:
- L2: Ở giai đoạn 2, công của động cơ với thời gian t2 dùng để tăng tốc trục bị động của ly hợp và để thắng các sức cản chuyển động của xe
Giá trị của công trượt của giai đoạn này được tính theo công thức sau:
Thời gian t1 và t2 được tính như sau:
- k là hệ số tỉ lệ đặc trưng cho nhịp độ tăng ma sát của ly hợp khi đóng ly hợp Thông thường ta lấy k0 (Nm/s)
Và khi tính công trượt người ta tính hiệu số (ωe-ωa) ở giá trị lớn nhất khi đó ωa=0
A được xác định theo công thức:
Vận tốc góc của trục khuỷa khi đóng ly hợp có thể coi là không đổi và bằng vận tốc góc ứng với momen cực đại của động cơ
Thay số vào biểu thức (3.5) và (3.6) ta có:
Vậy công trượt toàn bộ của ly hợp là LY870,56 Nm
2.3.3.5 Tính công trượt riêng của ly hợp
Công trượt là yếu tố không thể hiện rõ điều kiện làm việc của ly hợp Để đánh giá mức độ làm việc nặng nhọc của ly hợp, cần tính toán công trượt riêng trên mỗi đơn vị diện tích bề mặt của các tấm ma sát, điều này phản ánh độ hao mòn của chúng.
- S là diện tích bề mặt một tấm ma sát S=0,040m 2
- Zms là số lượng bề mặt ma sát, ta đã chọn ở trên là 2
2.3.3.6 Tính nhiệt sinh ra khi trượt ly hợp
Giả thiết rằng công trượt trên các bề mặt ma sát là đồng nhất, dẫn đến nhiệt sinh ra ở các cặp bề mặt ma sát cũng sẽ giống nhau Nhiệt lượng mà các đĩa ép hoặc bánh đà tiếp nhận được được tính bằng công thức: vL = m.c.Δt.
- L là công trượt của toàn bộ ly hợp (J)
- v là hệ số xác định phần nhiệt để nung nóng bánh đà hoặc đĩa ép Với ly hợp một đĩa bị động thì v=0,5
- C là nhiệt dung riêng của chi tiết bị nung nóng, với vật liệu bằng thép có thể lấy cP0J/kg.K
Độ tăng nhiệt độ Δt của chi tiết bị nung nóng là 0 K Đối với mỗi lần khởi hành của ô tô, độ tăng nhiệt độ cho phép của chi tiết tính toán nằm trong khoảng 10 đến 15 độ C với hệ số cản ψ=0,2.
Từ đó suy ra khối lượng đĩa ép tối thiểu phải là:
Vậy chiều dày tối thiểu của đĩa ép (theo chế độ nhiệt) được xác định bằng công thức:
- ρ là khối lượng riêng của đĩa ép, với vật liệu bằng thép là 7860Kg/m 3
2.3.4 Tính toán sức bền của một số chi tiết chủ yếu của ly hợp
Moay ơ đĩa bị động được nối với xương đĩa bị động bằng đinh tán và ghép với trục bằng then hoa
Mối ghép then hoa thường hư hỏng do hiện tượng chèn dập hoặc bong tróc bề mặt làm việc, cũng như do ứng suất cắt khi truyền mô men lớn Do đó, việc tính toán moay ơ cần dựa vào ứng suất cắt và chèn dập tại then hoa Sơ đồ tính toán moay ơ được minh họa như hình bên.
Hình 2.2: Kích thước cơ bản may ơ đĩa bị động d D d tb h
Trục ly hợp là trục sơ cấp của hộp số, vì vậy đường kính ngoài của trục ly hợp D được tính dựa trên trục sơ cấp của hộp số theo công thức xác định.
- kd là hệ số kinh nghiệm k d = 4,0÷4,6 Chọn k d =4,5
- Memax = 227 (N.m) : Mômen cực đại của động cơ
Ta có : D4,5 227 27,5 (3 mm) Chọn D 0 (mm)
Với D = 30 (mm) ta tra bảng 9.3 sách Tính toán thiết kế hệ dẫn động cơ khí – T1 ta có các thông số khác của then hoa như sau:
Sử dụng then hoa có răng hình chữ nhật chịu tải nặng
- Chiều rộng của răng : b = 4 (mm)
Chiều dài moay ơ được xác định bằng công thức sau:
Khi làm việc then hoa của moay ơ chịu ứng suất chèn dập và cắt và được kiểm nghiệm theo công thức sau:
- Memax : Mô men cực đại của động cơ Memax = 227 (N.m)
- Z1 : Số lượng moay ơ riêng biệt, với ly hợp một đĩa bị động thì Z1=1
- Z2 : Số then hoa của moay ơ Z2
- D : Đường kính ngoài của then hoa D 0(mm) = 0,03 (m)
- d : Đường kính trong của then hoa d = 23 (mm) = 0,023 (m)
- b : Chiều rộng then hoa b = 4 (mm) = 0,004 (m)
Lần lượt thay số vào công thức (4.5) và (4.6) ta có:
Vật liệu chế tạo moay ơ thường là thép 40 ,40X Ứng suất cho phép là:
c 100 kg/cm 2 cd 200 kg/cm 2 Vậy moay ơ thiết kế đảm bảo đủ bền khi làm việc
Các vòng ma sát 3 được kết nối với xương đĩa 1 thông qua mối ghép đinh tán 5 Xương đĩa này được gắn với moay ơ 2 của đĩa bị động nhờ vào mối ghép đinh tán và bộ phận giảm chấn 4 (hình 2.4).
Xương đĩa được sản xuất từ thép lá dày 1,5 đến 3 mm với thành phần cacbon trung bình hoặc cao, nhằm mang lại tính đàn hồi cần thiết, đảm bảo sự êm ái khi đóng ly hợp.
Xương đĩa được chia thành hai loại: đàn hồi và không đàn hồi, trong đó loại không đàn hồi ít được sử dụng Để đảm bảo bề mặt ma sát tiếp xúc hiệu quả, không bị cong vênh khi nóng và mang lại cảm giác êm dịu khi đóng ly hợp, xương đĩa đàn hồi là lựa chọn ưu tiên Loại xương đĩa này được thiết kế với nhiều phần rẻ quạt thông qua rãnh hướng kính hoặc hình chữ T Để tăng cường độ đàn hồi theo chiều trục và cải thiện độ êm dịu khi đóng ly hợp, các biện pháp kỹ thuật đặc biệt được áp dụng cho xương đĩa đàn hồi.
Hình 2.3: Mặt cắt đĩa bị động
Qua phân tích kết cấu các loại xương đĩa ta chọn loại xương đĩa đàn hồi dạng sóng dùng cho loại ly hợp ta thiết kế
Đinh tán thường được làm từ kim loại mềm như đồng hoặc nhôm nhằm bảo vệ đĩa ép và bánh đà khỏi bị xước khi vòng ma sát bị mòn Chúng có hình dạng trụ tròn hoặc rỗng với đường kính từ 4 đến 6mm Trong bài viết này, chúng ta sẽ chọn loại đinh tán bằng đồng đỏ, cụ thể là đinh tán hình trụ đặc với đường kính 4mm.
- Tính toán mối ghép đinh tán
LẬP TRÌNH TỰ ĐỘNG TÍNH TOÁN TRONG VISUA BASIC
Giới thiệu về Microsoft Visul basic
3.1.1 Cơ sở lí thuyết để sử dụng phần mềm Visual basic
Ngôn ngữ Visual Basic ngày càng phổ biến trong các dự án phần mềm cả trong nước và quốc tế Được xem là công cụ phát triển phần mềm thông dụng, Visual Basic giúp tiết kiệm thời gian trong quá trình thiết kế và tính toán nhờ khả năng thay đổi giá trị nhanh chóng Phần mềm này cung cấp hỗ trợ hiệu quả cho người dùng trong việc tính toán thiết kế.
Sau phiên bản Visual Basic 1.0, Visual Basic 2.0 đã ra mắt với hiệu suất nhanh hơn và dễ sử dụng hơn Tiếp theo, Visual Basic 3.0 đã cải tiến với các phương thức đơn giản hơn, giúp người dùng dễ dàng điều khiển cơ sở dữ liệu Cuối cùng, Visual Basic 4.0 đã bổ sung thêm nhiều tính năng hỗ trợ phát triển, nâng cao khả năng lập trình.
Visual Basic 5.0 đánh dấu sự chuyển mình sang lập trình hướng đối tượng với khả năng tạo các điều khiển riêng Tiếp theo, Visual Basic 6.0 mang đến nhiều chức năng mạnh mẽ hơn, bao gồm hỗ trợ cho các ứng dụng Internet và Intranet.
Visual Basic (VB) là một ngôn ngữ lập trình hướng đối tượng, kết hợp với môi trường phát triển tích hợp (IDE) được Alan Cooper phát triển.
Dự án Ruby, sau này được Microsoft mua lại và cải tiến, đã phát triển ngôn ngữ Visual, nền tảng cho các ứng dụng như Word, Excel, MS Access và MS Project, thường được gọi là Macros Việc sử dụng VBA trong MS Office cho phép người dùng nâng cao chức năng của các chương trình thông qua tự động hóa.
Visual Basic là ngôn ngữ lập trình trực quan, cho phép người dùng thấy ngay kết quả sau mỗi thao tác thiết kế chương trình Nó cung cấp khả năng chỉnh sửa giao diện các đối tượng trong ứng dụng một cách đơn giản và nhanh chóng, mang lại nhiều thuận lợi cho lập trình viên.
Visual Basic đã cải thiện đáng kể hiệu quả và sự đơn giản trong lập trình trên hệ điều hành Windows Ngoài ra, nó còn cho phép kết hợp các tính năng linh hoạt, giúp lập trình viên phát triển ứng dụng dễ dàng hơn.
Thư viện liên kết động DLL (Dynamic Link Library) là phần mở rộng quan trọng cho Visual Basic Khi phát triển một chương trình, nếu Visual Basic không đáp ứng đủ yêu cầu, chúng ta có thể tạo ra các DLL để bổ sung chức năng cho ứng dụng.
Mô đun tự động tính toán đĩa ma sát
Bước 1: Chọn UserForm ta có giao diện như sau:
Bước 2: Lưu và đặt tên cho Userform
Bước 3: Xây dựng bảng Modul để tính toán
Bước 4: Thiết lập liên kết các mã code
Bước 5: Double click vào cửa sổ Form1.vb[Design] một cửa sổ Form1.vb sẽ hiện ra, điền đoạn code sau vào đó
- Code khai biến ban đầu:
Dim longstatus As Long, longwarnings As Long
TT = X * Y txtmomenmasatcualyhop.Text = Str(TT)
TT = 2 * (3 / 590822.4 * Z) ^ 0.3333333 * 1000 m = Val(txtduongkinhngoaitammasat.Text) txtduongkinhngoaitammasat.Text = Str(TT)
TT = TT * 0.65 txtduongkinhtrongtammasat.Text = Str(TT)
Dim n, l n = Val(txtchonduongkinhngoaitammasat.Text) l = Val(txtchonduongkinhtrongtammasat.Text)
TT = (n / 2 - (n / 3 - l / 3) / 2) \ 1 txtbankinhvongdinhtanngoai.Text = Str(TT)
TT = (l / 2 + (n / 3 - l / 3) / 2) \ 1 txtbankinhvongdinhtantrong.Text = Str(TT)
Mô đun tự động tính toán đĩa ép
Bước 1: Chọn UserForm ta có giao diện như sau:
Bước 2: Lưu và đặt tên cho Userform
Bước 3: Xây dựng bảng Modul để tính toán
Bước 4: Thiết lập liên kết các mã code
Bước 5: Double click vào cửa sổ Form1.vb[Design] một cửa sổ Form1.vb sẽ hiện ra, điền đoạn code sau vào đó
- Code khai biến ban đầu:
Dim longstatus As Long, longwarnings As Long
TT = X * Y txtmomenmasatcualyhop.Text = Str(TT)
TT = 2 * (3 / 590822.4 * Z) ^ 0.3333333 * 1000 m = Val(txtduongkinhngoaitammasat.Text) txtduongkinhngoaitammasat.Text = Str(TT)
TT = TT * 0.65 txtduongkinhtrongtammasat.Text = Str(TT)
Dim n, l, a, b, c n = Val(txtchonduongkinhngoaitammasat.Text) l = Val(txtchonduongkinhtrongtammasat.Text) a = Val(txtsoluongcacvau.Text) b = Val(txtchieudaymamep.Text)
TT = n txtduongkinhngoaimamep.Text = Str(TT)
TT = l txtduongkinhtrongmamep.Text = Str(TT)
TT = n / 2 + 10 txtbankinhcacvau.Text = Str(TT)
TT = n \ 2 + 7 txtbankinhcaclovau.Text = Str(TT)
TT = a txtsoluongcaclovau.Text = Str(TT)
TT = b txtchieudaycacvau.Text = Str(TT)
TT = n / 2 - 10 txtbankinhcacgo.Text = Str(TT)
TT = c txtsoluongcacgo.Text = Str(TT)
TT = n / 2 - 50 txtbankinhcachoa.Text = Str(TT)
TT = c txtsoluongcachoa.Text = Str(TT)
The code snippet resets various text fields related to a specific calculation or input form when the "cmdnhaplai" button is clicked It clears the values of fields such as "txtmomenxoancucdaicuadongco," "txthesodutrucualyhop," and others associated with dimensions and properties of a circular object After clearing these fields, the focus is set back to "txtmomenxoancucdaicuadongco," ensuring a seamless user experience in data entry.
Mô đun tự động tính toán lò xo ép
Bước 1: Chọn UserForm ta có giao diện như sau:
Bước 2: Lưu và đặt tên cho Userform
Bước 3: Xây dựng bảng Modul để tính toán
Bước 4: Thiết lập liên kết các mã code
Bước 5: Double click vào cửa sổ Form1.vb[Design] một cửa sổ Form1.vb sẽ hiện ra, điền đoạn code sau vào đó
- Code khai biến ban đầu:
Dim TT, TT1, TT2, TT3, TT4, TT5, TT6, TT7, GN
Dim longstatus As Long, longwarnings As Long
TT = X * Y txtmomenmasatcualyhop.Text = Str(TT)
TT = 2 * (3 / 590822.4 * Z) ^ 0.3333333 * 1000 m = Val(txtduongkinhngoaitammasat.Text) txtduongkinhngoaitammasat.Text = Str(TT)
TT = TT * 0.65 txtduongkinhtrongtammasat.Text = Str(TT)
Dim n, l, a, b, c n = Val(txtchonduongkinhngoaitammasat.Text) l = Val(txtchonduongkinhtrongtammasat.Text)
\ 1 txtbankinhtrungbinhtammasat.Text = Str(TT1) c = Val(txtbankinhtrungbinhtammasat.Text)
TT2 = (c / 2 + n / 4) + 8 txtbankinhngoailoxo.Text = Str(TT2) b = Val(txtbankinhngoailoxo.Text)
TT3 = b / 1.2 \ 1 txtbankinhphanxeranh.Text = Str(TT3) a = Val(txtbankinhphanxeranh.Text)
TT4 = (a + b) \ 2 txtbankinhvanhty.Text = Str(TT4)
TT5 = b / 2.5 \ 1 - 14 txtbankinhdinhcon.Text = Str(TT5)
TT6 = 2 * b / 100 txtbedayloxo.Text = Str(TT6)
TT7 = 1.67 * 2 * TT2 / 100 txtchieucaoloxo.Text = Str(TT7)
GN = (Atn(2 * TT7 / (2 * TT2 - 2 * TT3)) * 180) / 3.14 \ 1 txtgocnghieng.Text = Str(GN)
The cmdnhaplai_Click function resets various input fields in the user interface, clearing values for text boxes such as txtmomenxoancucdaicuadongco, txthesodutrucualyhop, and txtmomenmasatcualyhop It also initializes fields related to dimensions and parameters, including txtduongkinhngoaitammasat, txtduongkinhtrongtammasat, and txtbankinhtrungbinhtammasat Additionally, it sets the focus back to the txtmomenxoancucdaicuadongco field, ensuring that users can easily re-enter data.
XÂY DỰNG VÀ LIÊN KẾT MACORO TẠO MÔ DUN THIẾT KẾ TỰ ĐỘNG TRONG 3D
Giới thiệu về solidwork
SolidWorks là phần mềm thiết kế 3D chuyên nghiệp do Dassault System phát triển, phục vụ cho các xí nghiệp vừa và nhỏ với khả năng đáp ứng nhu cầu thiết kế cơ khí hiện đại Ra mắt lần đầu vào năm 1998, SolidWorks đã có mặt tại Việt Nam từ phiên bản 2003 và hiện nay đã phát triển đến phiên bản 2011 với thư viện cơ khí phong phú Ngoài lĩnh vực cơ khí, phần mềm này còn hỗ trợ các ngành khác như thiết kế đường ống, kiến trúc, trang trí nội thất và mỹ thuật.
Nó có các chức năng sau:
Các khối được xây dựng trên cơ sở kỹ thuật parametric, mô hình hóa
Chức năng báo lỗi giúp người dùng nhanh chóng nhận diện các lỗi trong quá trình thực hiện lệnh Bảng FeatureManager design tree cho phép người dùng xem các đối tượng đã tạo và điều chỉnh thứ tự thực hiện các lệnh một cách linh hoạt.
Các lệnh mang tính trực quan làm cho người sử dụng dễ nhớ
Dữ liệu được liên thông giữa các môi trường giúp cập nhật nhanh sự thay đổi của các môi trường
Với các tính năng thiết kế tiện ích giúp người sử dụng thiết kế một cách có hiệu quả một bản vẽ kỹ thuật:
Hệ thống quản lý kích thước và ràng buộc trong môi trường vẽ phác giúp người dùng dễ dàng tạo biên dạng và giảm thiểu lỗi trong quá trình thiết kế.
Công cụ hiệu chỉnh sử dụng rất dễ dàng giúp ta có thể hiệu chỉnh các đối tượng một cách nhanh chóng
Trong môi trường Drawing, người dùng có thể tạo ra các hình chiếu chi tiết hoặc bản lắp với tỉ lệ và vị trí tùy chỉnh mà không làm thay đổi kích thước thực tế của chúng.
Chuyển đổi ngôn ngữ Text với các thứ tiếng khác nhau
Công cụ tạo kích thước tự động và kích thước theo quy định của người sử dụng Tạo các chú thích cho các lỗ một cách nhanh chống
Các công cụ thiết kế bản vẽ lắp:
Các chi tiết 3D sau khi thiết kế xong có thể lắp ráp lại với nhau tạo thành một bộ phận máy hoặc một máy hoàn chỉnh
Xây dựng các đường dẫn thể hiện quy trình lắp ghép
Xác định các bậc tự do cho chi tiết lắp ghép.
Phương pháp xây dựng Macro trong SolidWorks
Gọi Form trong SW-Macro
Tạo giao diện Form bằng các công cụ toolbox
Lấy dữ liệu trong file text
Xử lí dữ liệu Đưa ra kết quả
Macro thiết kế đĩa ma sát
Bước 1: Tạo một chi tiết đơn giản trong môi trường part Chọn Record\Pause
Macro trong thanh công cụ macro để bắt đầu
Bước 2: Chọn mặt phẳng top plane và vẽ 2 đường tròn với đường kính bất kì, nhập thông số đường kính đường tròn ngoài và đường kính đường tròn trong
Bước 3: Extruded Boss/Base với chiều dày Extruded tùy ý đã chọn, ở đây chọn chiều dày 20 mm
Bước 4: Tạo các lỗ đinh tán ngoài trên tấm ma sát
Bước 5 : Vào Tools chọn ->Macro ->chọn Record
Bước 6: Chọn vào Extruded hình vẽ để xác định các thông số kích thước
Bước 8: Chọn Tools -> Macro -> Edit
Bước 9: Chọn open để mở file “ tam ma sat.swp” có giao diện các Code
4.3.1 Mã code đĩa ma sát
Dim longstatus As Long, longwarnings As Long
Set myDimension = Part.Parameter("D1@Sketch1") myDimension.SystemValue = 0.141
“ đây là code kích thước đường kính ngoài tấm ma sát, tác giả thay vào như sau = txtchonduongkinhngoaitammasat.Value / 1000” boolstatus = Part.Extension.SelectByID2("D1@Sketch2@Part1.SLDPRT",
Set myDimension = Part.Parameter boolstatus = Part.Extension.SelectByID2("D2@Sketch1@Part1.SLDPRT", "DIMENSION",
Set myDimension = Part.Parameter("D2@Sketch1") myDimension.SystemValue = 0.081
“ đây là code kích thước đường kính trong tấm ma sát, ta thay vào như sau = txtchonduongkinhtrongtammasat.Value / 1000” boolstatus =
Part.Extension.SelectByID2("D1@Extrude1@Part1.SLDPRT",
Set myDimension = Part.Parameter("D1@Extrude1") myDimension.SystemValue = 0.051
“ đây là code kích thước chiều dày tấm ma sát tác giả, thay vào như sau = txtchonchieudaytammasat.Value / 1000” boolstatus =
Part.Extension.SelectByID2("D1@CirPattern1@Part1.SLDPRT",
Set myDimension = Part.Parameter("D1@CirPattern1")
“ đây là code kích thước bán kính vòng đinh tán ngoài, tác giả thay vào như sau = txtbankinhvongdinhtanngoai.Value / 1000” boolstatus = Part.Extension.SelectByID2("D2@Sketch2@Part1.SLDPRT",
Set myDimension = Part.Parameter("D2@Sketch2")
“ đây là code kích thước đường kính lỗ đinh tán ngoài, tác giả thay vào như sau = txtduongkinhlodinhtanngoai.Value / 1000” boolstatus =
Part.Extension.SelectByID2("D1@CirPattern1@Part1.SLDPRT",
Set myDimension = Part.Parameter("D1@CirPattern1") myDimension.SystemValue = 19
“ đây là code số lỗ đinh tán ngoài, tác giả thay vào như sau = txtsolodinhtanngoai.Value” boolstatus = Part.Extension.SelectByID2("D2@Sketch3@Part1.SLDPRT",
Set myDimension = Part.Parameter("D2@Sketch3") myDimension.SystemValue = 0.051
“ đây là code kích thước bán kính vòng đinh tán trong, tác giả thay vào như sau = txtbankinhvongdinhtantrong.Value / 1000” boolstatus = Part.Extension.SelectByID2("D1@Sketch3@Part1.SLDPRT",
Set myDimension = Part.Parameter("D1@Sketch3") myDimension.SystemValue = 0.007
“đây là code kích thước đường kính lỗ đinh tán trong, tác giả thay vào như sau = txtduongkinhlodinhtantrong.Value / 1000” boolstatus =
Part.Extension.SelectByID2("D1@CirPattern2@Part1.SLDPRT",
Set myDimension = Part.Parameter("D1@CirPattern2") myDimension.SystemValue = 18
“đây là code số lỗ đinh tán trong, tác giả thay vào như sau = txtsolodinhtantrong.Value / 1000”
Part.ClearSelection2 True boolstatus = Part.EditRebuild3()
4.3.2 Giao diện mô đun tính toán thiết kế đĩa ma sát Đây là mô đun tính toán thiết kế và vẽ tấm ma sát Nhập các thông số đầu vào chọn nút “OK”, nhập các thông số tự chọn cần thiết sau đó chọn nút “TÍNH” chương trình sẽ tự động tính sau đó chọn nút “VẼ” thì chương trình vẽ một tấm ma sát theo yêu cầu Tiếp tục muốn vẽ tấm ma sát khác thì cũng làm tương tự, nó rất thuận tiện cho việc tính toán thiết kế, giảm được thời gian thiết kế
4.3.3 Kết quả mô đun tính toán thiết kế đĩa ma sát
Kết quả của Mô đun
Macro thiết kế đĩa mâm ép
Bước 1: Tạo một chi tiết đơn giản trong môi trường part Chọn vào
Record\Pause Macro trong thanh công cụ macro để bắt đầu:
Bước 2: Chọn mặt phẳng top plane và vẽ 2 đường tròn với đường kính bất kì, nhập thông số đường kính đường tròn ngoài và đường kính đường tròn trong:
Bước 3: Extruded Boss/Base với chiều dày Extruded tùy ý, Ở đây chọn chiều dày 20mm :
Bước 4: Tạo vấu nhập thông số bán kính
Bước 5: Nhân bản các vấu
Bước 6: Tạo các gờ và nhập thông số bán kính
Bước 7: Nhân bản các gờ
Bước 8: Tạo các lỗ trên các vấu
Bước 9: Tạo các hoa trên mâm ép
Bước 10 : Vào Tools chọn ->Macro ->chọn Record
Bước 11: Chọn vào hình vẽ để lấy các thông số
Nó xuất hiện hộp thoại yêu cầu địa chỉ cần lưu
Bước 13: Chọn Tools -> Macro -> Edit
Sau đó xuất hiện hộp thoại, mở file vừa lưu
Bước 14 : Kích open để mở file “TTmamepchuan.swp” có giao diện các Code
Dim longstatus As Long, longwarnings As Long
Set Part = swApp.ActiveDoc boolstatus = Part.Extension.SelectByID2("Extrude1", "BODYFEATURE",
Part.ActivateSelectedFeature boolstatus = Part.Extension.SelectByID2("D1@Sketch1@Mam ep.SLDPRT", "DIMENSION", 0.1462030944784, 0.04837789454669, 0.04730460402051, False, 0, Nothing, 0)
Set myDimension = Part.Parameter("D1@Sketch1") myDimension.SystemValue = 0.28
“ đây là code đường kính ngoài mâm ép, tác giả thay = txtduongkinhngoaimamep Value / 1000” boolstatus = Part.Extension.SelectByID2("D2@Sketch1@Mam ep.SLDPRT", "DIMENSION", -0.2093521950122, 0.003405251959679, 0.0236217736662, False, 0, Nothing, 0)
Set myDimension = Part.Parameter("D2@Sketch1") myDimension.SystemValue = 0.168
“ đây là code đường kính trong mâm ép, tác giả thay = txtduongkinhtrongmamep Value / 1000” boolstatus = Part.Extension.SelectByID2("D1@Extrude1@Mam ep.SLDPRT", "DIMENSION", 0.1628018680491, -0.001662699729495, 0.03520947814383, False, 0, Nothing, 0)
Set myDimension = Part.Parameter("D1@Extrude1") myDimension.SystemValue = 0.06
“ đây là code chiều dày mâm ép, tác giả thay = txtchieudaymamep Value / 1000” boolstatus = Part.Extension.SelectByID2("D1@Sketch2@Mam ep.SLDPRT", "DIMENSION", -0.1748022015927, 0.1394129843986, 0.0592508648886, False, 0, Nothing, 0)
Set myDimension = Part.Parameter("D1@Sketch2") myDimension.SystemValue = 0.152
“ đây là code bán kính các vấu, tác giả thay = txtbankinhcacvau Value / 1000” boolstatus = Part.Extension.SelectByID2("D1@Extrude2@Mam ep.SLDPRT", "DIMENSION", 0.01224018470736, 0.121170865976, 0.0611011441991, False, 0, Nothing, 0)
Set myDimension = Part.Parameter("D1@Extrude2") myDimension.SystemValue = 0.05
“ đây là code chiều dày các vấu, tác giả thay = txtchieudaycacvau Value / 1000” boolstatus = Part.Extension.SelectByID2("D1@CirPattern1@Mam ep.SLDPRT", "DIMENSION", 0.003907493161836, 0.01756088457941, 0.03458117231825, False, 0, Nothing, 0)
Set myDimension = Part.Parameter("D1@CirPattern1") myDimension.SystemValue = 3
“ đây là code số lượng các vấu, tác giả thay = txtsoluongcacvau Value ” boolstatus = Part.Extension.SelectByID2("D2@Sketch6@Mam ep.SLDPRT", "DIMENSION", -0.2776586146601, -0.00726520856614, 0.01855789543014, False, 0, Nothing, 0)
Set myDimension = Part.Parameter("D2@Sketch6")
“ đây là code bán kính các lỗ vấu, tác giả thay = txtbankinhcaclovau Value /
1000” boolstatus = Part.Extension.SelectByID2("D1@CirPattern7@Mam ep.SLDPRT", "DIMENSION", 0.001097382585683, 0.01828154349711, 0.03466644089916, False, 0, Nothing, 0)
Set myDimension = Part.Parameter("D1@CirPattern7") myDimension.SystemValue = 3
“ đây là code số lượng các lỗ vấu, tác giả thay = txtsoluongcaclovau Value” boolstatus = Part.Extension.SelectByID2("D1@Sketch4@Mam ep.SLDPRT", "DIMENSION", -0.1718709980079, 0.03701439486288, 0.03342714833112, False, 0, Nothing, 0)
Set myDimension = Part.Parameter("D1@Sketch4") myDimension.SystemValue = 0.131
“ đây là code bán kính các hoa, tác giả thay = txtbankinhcachoa Value / 1000” boolstatus = Part.Extension.SelectByID2("D1@CirPattern3@Mam ep.SLDPRT", "DIMENSION", 0.001816522647877, 0.02100131493593, 0.03537989892054, False, 0, Nothing, 0)
Set myDimension = Part.Parameter("D1@CirPattern3") myDimension.SystemValue = 7
“ đây là code số lượng các hoa, tác giả thay = txtduongkinhngoaimamep Value
/ 1000” boolstatus = Part.Extension.SelectByID2("D1@Sketch7@Mam ep.SLDPRT", "DIMENSION", -0.2107122990511, 0.01161246752084, 0.02565262311336, False, 0, Nothing, 0)
Set myDimension = Part.Parameter("D1@Sketch7") myDimension.SystemValue = 0.093
“ đây là code bán kính các gờ, tác giả thay = txtbankinhcacgo Value / 1000” boolstatus = Part.Extension.SelectByID2("D1@CirPattern8@Mam ep.SLDPRT", "DIMENSION", 3.078840465903E-04, 0.003279689463368, 0.03084099393684, False, 0, Nothing, 0)
Set myDimension = Part.Parameter("D1@CirPattern8") myDimension.SystemValue = 8
“ đây là code số lượng các gờ, tác giả thay = txtsoluongcacgo Value / 1000”
4.4.2 Giao diện mô dun tính toán thiết kế mâm ép Đây là mô đun tính toán thiết kế và vẽ mâm ép Nhập các thông số đầu vào chọn nút
Để sử dụng chương trình, bạn chỉ cần nhập các thông số cần thiết và nhấn nút “TÍNH” để chương trình tự động tính toán Sau đó, chọn nút “VẼ” để tạo ra một mâm ép theo yêu cầu Nếu bạn muốn thiết kế mâm ép khác, chỉ cần lặp lại quy trình này, giúp tiết kiệm thời gian và nâng cao hiệu quả trong thiết kế.
4.4.3 Kết quả mô đun tính toán thiết kế mâm ép
Kết quả của Mô đun
Macro thiết kế lò xo ép
Bước 1: Tạo một chi tiết đơn giản trong môi trường part Chọn vào
Record\Pause Macro trong thanh công cụ macro để bắt đầu:
Bước 2: Chọn mặt phẳng top plane và vẽ các đường thẳng sau đó nhập các kích thước
Bước 3: Chọn Revolve có hình vẽ như sau
Bước 4: Tạo rãnh lò xo ép
Bước 5: Nhân bản các rãnh lò xo ép
Bước 6 : Vào Tools chọn ->Macro ->chọn Record
Bước 7: Chọn vào hình vẽ để lấy các thông số
Nó xuất hiện hộp thoại yêu cầu địa chỉ cần lưu
Bước 10: Chọn Tools -> Macro -> Edit
Sau đó xuất hiện hộp thoại, ta mở file vừa lưu
Bước 11 : Kích open để mở file “TT Lo xo con.swp” có giao diện các Code
4.5.1 Mã code lò xo ép
Dim TT, TT1, TT2, TT3, TT4, TT5, TT6, TT7, GN
Dim longstatus As Long, longwarnings As Long
Set Part = swApp.ActiveDoc boolstatus = Part.Extension.SelectByID2("D1@Sketch1@L xo.SLDPRT",
Set myDimension = Part.Parameter("D1@Sketch1") myDimension.SystemValue = 0.136
“ đây là code bán kính ngoài lò xo côn, tác giả thay = txtbankinhngoailoxo.Value / 1000” boolstatus = Part.Extension.SelectByID2("D2@Sketch1@L xo.SLDPRT",
Set myDimension = Part.Parameter("D2@Sketch1") myDimension.SystemValue = 0.041
“ đây là code bán kính đỉnh côn, tác giả thay = txtbankinhdinhcon.Value / 1000” boolstatus = Part.Extension.SelectByID2("D4@Sketch1@L xo.SLDPRT",
Set myDimension = Part.Parameter("D4@Sketch1") myDimension.SystemValue = 0.003
“ đây là code bề dày lò xo, tác giả thay = txtbedayloxo.Value / 1000” boolstatus = Part.Extension.SelectByID2("D3@Sketch1@L xo.SLDPRT",
Set myDimension = Part.Parameter("D3@Sketch1") myDimension.SystemValue = 1.378810109076
“ đây là code góc nghiêng, tác giả thay = txtgocnghieng.Value * 3.14 / 180” boolstatus = Part.Extension.SelectByID2("D1@Sketch2@L xo.SLDPRT",
Set myDimension = Part.Parameter("D1@Sketch2") myDimension.SystemValue = 0.123
“ đây là code bán kính phần xẻ rãnh, tác giả thay = txtbankinhphanxeranh.Value / 1000” boolstatus = Part.Extension.SelectByID2("D1@CirPattern1@L xo.SLDPRT", "DIMENSION", 0.0024762763993, 0.06259629355668, - 0.01823476295684, False, 0, Nothing, 0)
Set myDimension = Part.Parameter("D1@CirPattern1") myDimension.SystemValue = 19
“ đây là code số lượng các rãnh, tác giả thay = txtchonsoluongranh.Value ”
Part.ClearSelection2 True boolstatus = Part.EditRebuild3()
4.5.2 Giao diện mô đun tính toán thiết kế lò xo ép Đây là mô đun tính toán thiết kế và lò xo ép Nhập các thông số đầu vào chọn nút “OK”, nhập các thông số tự chọn cần thiết sau đó chọn nút “TÍNH” chương trình sẽ tự động tính sau đó chọn nút “VẼ” thì chương trình vẽ một lò xo ép theo yêu cầu Tiếp tục muốn vẽ lò xo ép khác thì cũng làm tương tự, nó rất thuận tiện cho việc tính toán thiết kế, giảm được thời gian thiết kế
4.5.3 Kết quả mô đun tính toán thiết kế lò xo ép
Kết quả của Mô đun
Tổng hợp các Mô đun tính toán thiết kế ly hợp ô tô cho xe tải nhỏ
Sau khi hoàn thiện các mô đun tính toán thiết kế chi tiết, tác giả đã tích hợp chúng vào SolidWorks dưới dạng các thanh công cụ (Add-ins).
Bước 1: Mở chương trình SolidWorks
Bước 2: Vào Tools chọn Customize tác giả có
Bước 3: Chọn commands -> chọn Macro -> New macro button tác giả có
Bước 4: Nhấn chuột tại New macro button và đưa lên thanh công cụ cần thiết, tác giả có bảng sau
- Vị trí choose Image: Tác giả chọn hình ảnh tương ứng của mô đun
- Vị trí Tooltip: Tác giả đặt tên cho mô đun
- Vị trí Macro: Tác giả chọn File hình vẽ của mô đun
Sau khi chọn OK, tác giả có thể sử dụng các nút trên thanh công cụ của SolidWorks để thực hiện các mô đun tính toán thiết kế ly hợp cho ô tô và xe tải nhỏ.
Các mô đun được đưa lên thanh công cụ
Khi bạn cần mở mô đun tính toán chi tiết, chỉ cần nhấn vào nút tương ứng và mô đun sẽ ngay lập tức được mở ra Điều này giúp tiết kiệm thời gian cho người dùng, sau đó chương trình sẽ tự động thực hiện các tính toán thiết kế cho các chi tiết cần thiết.
Tiếp tục phát triển tất cả các mô đun tính toán thiết kế chi tiết của ly hợp, sau đó tiến hành lắp ghép để tạo ra ly hợp hoàn chỉnh cần thiết.