1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Nghiên cứu thực nghiệm phạm vi vận động của cơ thể nữ nhóm cỡ trung bình và ứng dụng thiết kế mẫu cơ bản áo

102 1 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Nghiên Cứu Thực Nghiệm Phạm Vi Vận Động Của Cơ Thể Nữ Nhóm Cỡ Trung Bình Và Ứng Dụng Thiết Kế Mẫu Cơ Bản Áo
Tác giả Phạm Ngọc Mai
Người hướng dẫn TS. Nguyễn Thị Thúy Ngọc
Trường học Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
Chuyên ngành Công nghệ Dệt - May
Thể loại luận văn thạc sĩ
Năm xuất bản 2021
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 102
Dung lượng 2,06 MB

Cấu trúc

  • MỤC LỤC

  • TÓM TẮT

  • LỜI MỞ ĐẦU

  • CHƯƠNG 1

  • CHƯƠNG 2

  • CHƯƠNG 3

  • KẾT LUẬN

  • TÀI LIỆU THAM KHẢO

  • PHỤ LỤC

Nội dung

NGHIÊN C Ứ U T Ổ NG QUAN

KHÁI NI Ệ M CHUNG

1.1.1 Đặc điểm cơ thể nữ Đặc điểm cơ thể, tâm sinh lý của đối tượng sử dụng sản phẩm có ảnh hưởng trực tiếp đến các thông số kích thước và cấu trúc sản phẩm may cũng như vật liệu sử dụng Không chỉ là ảnh hưởng trực tiếp từ kích thước cơ thể người mà còn tác động thông qua lượng dư thiết kế và các cảm nhận tiện nghi cửđộng và vừa vặn

1.1.1.1 Đặc điểm tâm sinh lý Đặc điểm tâm lý: Độ tuổi nữtrong giai đoạn trưởng thành lúc này đã có những biến đổi rõ rệt về mặt suy nghĩ, những quan điểm, ý kiến chủnghĩa rõ ràng Họ luôn có những ước muốn, nhu cầu riêng và có trách nhiệm trong việc làm của mình Ở giai đoạn bắt đầu độ tuổi trưởng thành, đây là giai đoạn mà tâm sinh lý của người nữ thể hiện rõ ràng nhất, ở giai đoạn này hầu hết là họ đang ở môi trường học tập, đại học, cao đẳng, nghề, biết e ngại, xấu hổ, tự hào, điệu đà và chú ý đến vẻ bề ngoài, có nhiều cảm xúc yêu thương thể hiện sự yêu ghét rõ rệt đối với những người xung quanh biết nhận diện, thấu hiểu và giải quyết một vấn đề nào đó mà họ đang mắc phải Biết xây dựng hình ảnh cá nhân và tạo dựng sự nghiệp cho bản thân

Giai đoạn này đánh dấu sự phát triển hoàn thiện của các bộ phận trên cơ thể phụ nữ, đạt đỉnh cao về sức khỏe và tốc độ tăng trưởng.

1.1.1.2 Đặc điểm hình thái cơ thể người

Đặc điểm hình thái cơ thể bao gồm các bộ phận như cổ, vai, ngực, lưng, mông, hông, bụng, chân và tay, tất cả đều đóng vai trò quan trọng trong việc xác định dáng vóc của mỗi người Việc phân loại hình dáng cơ thể giúp nhận biết các phương pháp điều chỉnh phù hợp trong thiết kế quần áo và xử lý số liệu đo đạc, đặc biệt là theo tỷ lệ kích thước dài của cơ thể.

Theo đặc trưng này, người ta chia hình dáng cơ thể người làm 3 dạng: dài, trung bình và ngắn

Dạng dài: Được đặc trưng bởi các chi dài và thân ngắn

Dạng ngắn: Các chi ngắn và thân dài

Dạng trung bình: Là dạng trung bình giữa dạng dài và dạng ngắn b Theo tư thế của cơ thể

Khi phân loại tư thế cơ thể, độ cong của cột sống và mối tương quan giữa đường viền phía trước và phía sau là yếu tố chính Tư thế cơ thể được chia thành ba loại: cơ thể bình thường, cơ thể gù và cơ thể ưỡn Mỗi loại hình dáng cơ thể này có những đặc điểm riêng biệt.

Cơ thể gù đặc trưng bởi ngực phẳng, lưng dài và cong, xương bả vai nhô cao, và cơ bắp phát triển Vai và tay thường hướng về phía trước, trong khi điểm đầu ngực bị dịch chuyển xuống dưới So với người có tư thế bình thường, chiều dài phần lưng phía sau của người gù lớn hơn, nhưng chiều dài phía trước lại nhỏ hơn.

Cơ thể ưỡn đặc trưng bởi ngực và vai rộng, lưng phẳng hoặc hơi cong về phía sau, và bả vai nhô cao Eo lõm vào và mông phát triển, trong khi điểm đầu ngực được nâng cao So với tư thế bình thường, chiều dài phía sau ngắn hơn nhưng chiều dài phía trước lại dài hơn.

Hình 1.1: Các dạng tư thế của cơ thểngười a Người bình thường b Người gù c Người ưỡn c Theo mức độ béo gầy (chiều dày của cơ thề)

Mức độ béo và gầy của cơ thể người thường được phân chia thành ba loại: béo, trung bình và gầy Có hai phương pháp đơn giản để phân loại mức độ này.

Theo tương quan giữa chiều cao đứng và cân nặng: p =0,9(T-100)

Trọng lượng cơ thể được tính bằng kilogam (kg) và thường chiếm 90% hiệu số giữa chiều cao tính bằng centimet (cm) và 100 Công thức này áp dụng cho người có trọng lượng bình thường; nếu trọng lượng thấp hơn, người đó được xem là gầy, và ngược lại.

Theo tương quan giữa chu vi vòng ngực lớn nhất và vòng bụng (Vn – Vb):

Nếu hiệu giữa hai kích thước này là 14 cm, cơ thể được coi là bình thường Nếu hiệu lớn hơn 14 cm, cơ thể sẽ được phân loại là gầy, trong khi hiệu nhỏ hơn 14 cm cho thấy cơ thể béo.

Cổ là phần cơ thể có hình dạng trụ, bao gồm từ đốt sống cổ thứ nhất đến đốt sống cổ thứ bảy, với đốt sống cổ thứ bảy nằm gần xương đòn Cấu trúc của cổ được hình thành từ xương và cơ cổ, bên cạnh đó, các yếu tố bên ngoài như điều kiện sống cũng ảnh hưởng lớn đến sự phát triển kích thước cổ Hình dáng của cổ chịu tác động của các giá trị như vòng cổ, rộng cổ và dày cổ, có mối liên hệ chặt chẽ với thiết kế cổ áo Đường kính vòng cổ lớn nhất nằm trên đường chân cổ, trong khi độ cao của cổ phụ thuộc vào độ dốc của vai; vai càng xuôi thì cổ càng cao và ngược lại.

Xét theo thiết diện mặt cắt ngang cổthường có hình tròn, hình elip ngang, elip dọc, được thể hiện qua hình dưới đây:

Hình 1.2: Thi ết diện mặt cắt ngang của cổ

Chiều rộng cổ được đánh giá dựa trên tỷ lệ giữa chiều rộng cổ chia chiều dày cổ tại phần hàm được phân loại như sau:

Cổ rộng có tỷ lệ bằng 1 ± 0,05

Cổ trung bình có tỷ lệ bằng 0,9 ± 0,05

Cổ mảnh có tỷ lệ bằng 0,8 ± 0,05

Vai được xác định bởi khoảng cách từ góc cổ vai đến mỏm cùng vai, với đặc điểm dốc nhiều ở cơ thang và ít hơn ở cơ đen ta Khi nhìn từ trên xuống, vai có xu hướng vươn về phía trước, đặc biệt ở nam giới Phần vai thường nhô ra ở cuối xương đòn và xương vai, với một phần hõm dưới điểm góc cổ vai Đặc điểm vai như độ xuôi và độ ngang phụ thuộc vào từng dáng người và giới tính Nhìn nghiêng, bắp vai dày và phần nhô ra của xương bả vai tạo nên hình dáng vai Để đánh giá đặc điểm của vai, các kích thước quan trọng bao gồm rộng vai (Rv), dài vai con (Dvc), cao góc cổ vai (Cgcv), và cao mỏm cùng vai (Cmcv).

* Phân loại đặc điểm vai:

Vai lý tưởng: Hai vai có độ dốc ít từ phần cổ

Vai xuôi: Hai vai có độ dốc nhiều từ phần cổ

Vai vuông: Hai vai có độ vuông từ phần cổ

Vai thịt (Cơ vai lớn) : Bắp thịt rắn chắc, hai vai có thịt bao quanh vùng cổ Vai xương: Xương vai và xương đòn nhô lên.

Hình1.3: Các ki ểu vai

Ngực nằm ở vị trí phía trước, kéo dài từ điểm trên ức đến đường ngang qua bờ dưới xương sườn 10 Hình dáng và kích thước vòng ngực phụ thuộc vào sự phát triển của cơ, sự phát triển của xương lồng ngực, cũng như lứa tuổi và giới tính của mỗi người.

Hình thái vú phụ nữ được hình thành bởi lớp mỡ bao quanh các hạch, và vị trí của vú không cố định, với nhiều người có vú cao hoặc thấp; trung bình đầu vú nằm ở xương sườn thứ 4-5 Vú được phân thành hai loại chính: vú tròn (bánh dầy) và vú hình tháp (chũm cau) Vú tròn thường không đều, với nửa dưới thường dày hơn và trễ xuống so với cạnh trên, tạo nên đường cong rõ rệt ở cạnh dưới Dựa trên hình dạng, vú có thể chia thành bốn loại: dạng ô van, dạng hình chóp, dạng bán cầu và dạng chảy xệ, mỗi loại tương ứng với các kiểu dáng cơ thể khác nhau.

- Với cơ thểbéo tương ứng dạng ô van

- Với cơ thể gầy tương ứng dạng hình chóp

- Với cơ thểtrung bình tương ứng dạng bán cầu

- Dạng ngực chảy xệkhá đặc biệt nó xuất hiện ở cơ thể béo là chủ yếu nhưng

Vai lý tưởng Vai vuông

Vai thịt Vai xương cơ thể gầy và trung bình cũng xuất hiện sau khi phụ nữsinh con và cơ thể bắt đầu bị lão hóa

Vú của phụ nữ không có vị trí cố định, với sự đa dạng trong độ cao và vị trí Thông thường, vú nằm ở khoảng xương sườn thứ 2 đến thứ 6, trong đó vị trí trung bình của đầu vú thường ở xương sườn thứ 4 hoặc 5.

- Vú phân làm 3 loại: Vú hình tháp (chũm cau), vú tròn (bánh dầy) và vú bầu

PH Ạ M VI V ẬN ĐỘNG CƠ THỂ NGƯỜ I VÀ Ứ NG D Ụ NG TRONG

1.2.1 Khái quát chung v ề nhân trắc học và nhân trắc học động

Nhân trắc học là khoa học nghiên cứu phương pháp đo lường trên cơ thể con người, sử dụng toán học để phân tích kết quả nhằm hiểu rõ các quy luật phát triển hình thái của con người Đồng thời, nó áp dụng những quy luật này vào thực tiễn trong các lĩnh vực khoa học, kỹ thuật, sản xuất và đời sống hàng ngày.

Nhân trắc học tĩnh là các chỉ số nhân trắc được đo trong tư thế cố định, có thể là đứng hoặc ngồi chuẩn Tư thế này được xác định dựa trên mục đích nghiên cứu cụ thể.

Hình 1.8 Tư thế đứng, ngồi chuẩn

Nhân trắc học động là lĩnh vực nghiên cứu các chỉ số nhân trắc được xác định tại các tọa độ khác nhau trên cơ thể hoặc các bộ phận khi thực hiện chuyển động toàn thân hoặc từng phần trong không gian.

Dẫn liệu tầm hoạt động khớp và trường thị giác

Dẫn liệu tầm hoạt động tay

Hình 1.9 Tư thế hoạt động của cơ thể 1.2.1.1 Sơ lược lịch sử phát triển nhân trắc thế giới

Từ xa xưa, con người đã hình thành những khái niệm cơ bản về hình thái và thể lực cơ thể thông qua việc đo chiều cao và cân nặng Tuy nhiên, chỉ đến đầu thế kỷ 20, khi Fisher - một trong những người sáng lập di truyền học quần thể - phát triển thống kê toán học ứng dụng vào y học, nhân trắc học mới thực sự trở thành một môn khoa học hoàn chỉnh và có ý nghĩa.

Vào những năm 1920, Rudolf Martin, nhà nhân học người Đức, đã phát triển một hệ thống các phương pháp và ứng dụng để đo đạc kích thước cơ thể người Năm 1991, ông cho ra mắt cuốn sách “Giáo trình về nhân học”, trình bày đầy đủ các phương pháp nghiên cứu nhân trắc học, trong đó nổi bật là việc ứng dụng toán học và thống kê sinh học Đến năm 1924, ông tiếp tục xuất bản cuốn “Chỉ nam đo đạc cơ thể và xử lý thống kê”.

Vào năm 1960, nhà nhân trắc học người Pháp Olivier, với nhiều năm kinh nghiệm nghiên cứu về nhân trắc học tại các quốc gia châu Á, châu Phi và châu Đại Dương, đã cho ra mắt cuốn sách "Thực hành nhân trắc".

- Năm 1961 có hai công trình nghiên cứu lớn là:

Nghiên cứu của Nold và Volsuski chỉ ra rằng địa lý có ảnh hưởng đáng kể đến sự tăng trưởng chiều cao cơ thể Các yếu tố như khí hậu, chế độ dinh dưỡng và môi trường sống đều góp phần quyết định đến sự phát triển chiều cao ở con người Những phát hiện này chứng minh rằng không chỉ di truyền mà còn có nhiều yếu tố bên ngoài tác động đến chiều cao của mỗi cá nhân.

Nghiên cứu này tập trung vào việc thu thập dữ liệu và chứng minh rằng tình trạng dinh dưỡng và bệnh tật có ảnh hưởng đáng kể đến sự gia tăng kích thước cơ thể, đặc biệt là chiều cao và cân nặng của Graef và Cone.

- Năm 1962, “Học thuyết về sự phát triển thể lực con người’’ của tác giả

Baskirop đã thảo luận về quy luật phát triển cơ thể con người dưới tác động của các điều kiện sống Năm 1964, bác sĩ F Vandervael người Bỉ đã xuất bản một cuốn sách giáo khoa về nhân trắc học, trong đó ông đưa ra những nhận xét toàn diện về các quy luật phát triển thể lực dựa trên giới tính, độ tuổi và nghề nghiệp, đồng thời xây dựng các thang phân loại phù hợp.

Vào thế kỷ 20, nhân trắc học đã phát triển mạnh mẽ cùng với các lĩnh vực khoa học liên quan như di truyền học, sinh lý, sinh hóa và thống kê học Nhiều hội ban ngành và viện nghiên cứu về nhân trắc học đã được thành lập, đóng góp vào việc sản xuất các công trình nghiên cứu có giá trị thực tiễn cao Tại Liên Xô, chỉ trong vòng 50 năm, đã có hàng trăm công trình nghiên cứu được thực hiện, không chỉ ở nước này mà còn ở các quốc gia như Đức, Hungary, Tiệp Khắc, Ba Lan, Mỹ, Anh và Pháp.

Trong vòng 100-150 năm qua, sự phát triển thể chất và trưởng thành sinh lý của trẻ em và thanh thiếu niên đã tăng nhanh, đặc biệt rõ rệt ở các nước phát triển như Anh, Pháp và Mỹ Trong khoảng thời gian 100 năm gần đây, chiều cao trung bình đã tăng từ 10 đến 15 cm, cho thấy sự thay đổi đáng kể trong sự phát triển của thế hệ trẻ.

M.Sempe, G.Peldronvà M.P.Rog-pernot đã xuất bản cuốn sách Tăng trưởng phương pháp nghiên cứu về sự phát triển và tăng trưởng của cơ thể , đặc biệt là nghiên cứu thể lực của trẻ em

1.2.1.2 Lịch sử phát triển nhân trắc học ở Việt Nam

Nhân trắc học ở Việt Nam bắt đầu từ thập niên 1930, với những nghiên cứu ban đầu về các kích thước cơ thể như chiều cao, cân nặng và vòng ngực của học sinh tại Hà Nội Một trong những công trình đáng chú ý là nghiên cứu được xuất bản bởi Đại học Y khoa Đông Dương vào năm 1936.

1944 do P Huard làm chủ biên.

Cuốn sách "Hình thái học người và giải phẫu mỹ thuật" là tác phẩm tiên phong của giáo sư bác sĩ Đỗ Xuân Hợp, người được biết đến là nhà nhân trắc học đầu tiên của Việt Nam, hợp tác cùng giáo sư P Huard và được xuất bản vào năm 1942.

- Trong cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp giành độc lập dân tộc (1945-

Năm 1954, giáo sư Đỗ Xuân Hợp cùng với một nhóm bác sĩ và sinh viên đã thực hiện các nghiên cứu nhân trắc học trên thanh niên, nhằm phục vụ cho công tác tuyển quân và sản xuất quân trang, mũ cho bộ đội.

ĐỐI TƯỢ NG, N ỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨ U

M ỤC TIÊU VÀ ĐỐI TƯỢ NG NGHIÊN C Ứ U

Việc xác định đối tượng nghiên cứu là rất quan trọng và cần được thực hiện một cách cẩn thận Số liệu mẫu và số lượng mẫu chọn phải phản ánh chính xác cộng đồng dân số, từ đó giúp tính toán và phân tích các số liệu cần thiết Cần chú ý đến sự phân bố và phạm vi của đối tượng nghiên cứu để đảm bảo tính khả thi và hiệu quả của nghiên cứu.

Để đảm bảo quá trình đo đạc và xử lý số liệu diễn ra thuận lợi, tôi đã chọn đối tượng nghiên cứu là nữ sinh viên khoa Công nghệ May & Thời trang tại Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Hưng Yên Tất cả các đối tượng được lựa chọn đều có cơ thể bình thường, không mắc các dị tật bẩm sinh, cũng như không gặp phải vấn đề về xương khớp hay thần kinh vận động.

Khảo sát và lựa chọn tư thế vận động cơ thể người là bước đầu tiên trong quá trình nghiên cứu, tiếp theo là thực nghiệm để xác định mức tăng vận động của các kích thước phần trên cơ thể Nghiên cứu này nhằm tạo cơ sở quan trọng cho việc xây dựng dữ liệu thiết kế mẫu cơ bản và mẫu cơ sở quần áo phù hợp với người Việt Nam.

Nghiên cứu tập trung vào nhóm cơ thể nữ trưởng thành từ 18 đến 35 tuổi, dựa trên kết quả của tác giả Nguyễn Phú Chiến về bộ mẫu kỹ thuật chuẩn cho áo Vest nữ Việt Nam Qua phân tích tỷ lệ phục vụ các cỡ số trang phục ôm sát cơ thể, nhóm cỡ trung bình được chọn có chiều cao từ 152 cm đến 156 cm và vòng ngực từ 82 cm đến 86 cm Đối tượng nghiên cứu cụ thể là sinh viên nữ thuộc Khoa.

Công nghệ May & Thời trang tại Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Hưng Yên tiến hành khảo sát chọn lựa tư thế vận động của các đối tượng có cơ thể bình thường, không mắc dị tật bẩm sinh hay vấn đề về xương khớp và thần kinh vận động Nghiên cứu này được thực hiện trên một mẫu đối tượng trong nhóm cỡ trung bình với chiều cao đứng cụ thể.

154 cm và vòng ngực là 84 cm, ta xác định được các tư thế vận động mà ở đó mức tăng vận động của cơ thểngười là lớn nhất

Mẫu áo nữ cơ bản được thiết kế với thân áo có ba đường may dọc, bao gồm chiết ngực, chiết vai và chiết eo, tạo nên sự tôn dáng Tay áo được trang trí bằng một đường may dọc và chiết khuỷu tay, mang lại vẻ đẹp thanh lịch và hiện đại.

Hình 2.1 Mô tả đặc điểm mẫu cơ bản áo nữ

Vải PE/CO 65/35 dệt kiểu vân điểm Vải may mẫu cơ bản áođược khử độ co sau 5 lần giặt trước khi sử dụng

2.1.2.3 Mức tăng vận động của các kích thước cơ thể người

Mức tăng vận động của một kích thước cơ thể người là sự gia tăng lớn nhất của giá trị kích thước đó khi cơ thể ở các tư thế vận động khác nhau so với giá trị kích thước khi cơ thể ở tư thế đứng chuẩn Để tính mức tăng vận động tuyệt đối của một kích thước cơ thể người, cần áp dụng công thức cụ thể để xác định sự khác biệt giữa các tư thế.

∆X là sự gia tăng của kích thước X, trong khi Xmax đại diện cho giá trị lớn nhất của kích thước X ở các tư thế vận động khác nhau X0 là giá trị của kích thước X khi được đo ở tư thế đứng chuẩn.

Công thức tính mức tăng vận động tương đối ƐX của kích thước X được xác định bằng cách sử dụng công thức: ƐX = (∆X * 100) / X0 (%) Nghiên cứu này khảo sát mức tăng vận động của 28 dấu hiệu kích thước phần trên cơ thể nữ.

N Ộ I DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN C Ứ U

2.2.1 Kh ảo sát và lựa chọn tư thế vận động của cơ thể người

- Dựa vào một số nghiên cứu trước về phạm vi vận động của cơ thểngười [1],

[2] tôi khảo sát một sốtư thế vận động như sau: a Tư thế đứng chuẩn (TT0)

Người được đo đứng thẳng, đảm bảo ba điểm nhô ra nhất của lưng, mông và gót chân nằm trong một mặt phẳng vuông góc với mặt đất Đầu giữ thẳng, đuôi mắt và lỗ tai ngoài cùng nằm trên một mặt phẳng ngang Hai tay để xuôi bên hông, các ngón tay thả lỏng, hai chân thẳng và hai gót chân chạm vào nhau, tạo thành hình chữ V.

Hình 2.2 Tư thế đứng chuẩn b Tư thế hít thở sâu (TT1)

- Người được đo ở tư thế đứng chuẩn, đồng thời lồng ngực hít vào tối đa, phần bụng hóp vào

Hình 2.3 Tư thế hít thở sâu c Tư thế duỗi ngửa thân (TT2)

Người được đo đứng thẳng, từ từ ưỡn phần thân về phía sau và xuống dưới tối đa, giữ chân thẳng và đầu gối không gập Tay để xuôi theo thân, hướng ra phía sau tối đa, ngửa đầu ra sau và hít thở đều.

Hình 2.4 Tư thế duỗi ngửa thân d Tư thế gấp cúi thân (TT3)

Người được đo đứng thẳng, từ từ gập người về phía trước tại vùng bụng, giữ thân dưới thấp nhất có thể, chân thẳng, đầu gối không gập, tay thẳng chạm vào mũi chân và hít thở đều.

Hình 2.5 Tư thế gấp cúi thân e Tư thế nghiêng người sang bên trái - phải (TT4)

Người được đo đứng thẳng, từ từ nghiêng thân sang phải hoặc trái tối đa, giữ chân thẳng và đầu gối không gập Tay giơ thẳng theo hướng nghiêng của thân và hít thở đều.

Hình 2.6 Tư thế nghiêng người sang bên trái - phải

Người được đo đứng thẳng, từ từ gập khuỷu tay vào trong cho đến khi đầu ngón tay chạm vào vai, tay giữ trong mặt phẳng ngang và hít thở đều.

Hình 2.7 Tư thế gập tay

2.2.2 Th ực nghiệm xác định mức tăng vận động các kích thước phần trên cơ thể người

Tôi đã tiến hành đo các thông số cơ thể của một người mẫu nữ cỡ trung bình, có chiều cao 154 cm và vòng ngực 84 cm, dựa trên các tư thế đã được chọn trước đó.

Việc xác định mốc đo chính xác là rất quan trọng để đảm bảo độ chính xác của các kích thước Để có được kích thước đo chính xác, cần dựa vào các mỏm xương dễ nhận biết dưới da và các mốc chắc chắn mà mọi người có thể nhìn thấy và sờ thấy Khi đo cùng một kích thước, cần sử dụng cùng một dụng cụ đo, và dụng cụ này phải đạt độ chính xác cần thiết Mỗi số đo cần được thực hiện một cách cẩn thận và chính xác, như được thể hiện trong bảng 2.3 và hình 2.9.

Bảng 2.1 Bảng xác định mốc đo nhân trắc

STT Mốc đo Cách xác định

1 Đỉnh đầu (vertex) Điểm cao nhất của đỉnh đầu khi đầu ở tư thế chuẩn.

(cervicale) Đốt xương nằm trên đường chân cổ phía sau và trồi ra khi ta cúi đầu.

Góc cổ vai (điểm đầu trong vai) (hight piont of shoulder)

Giao điểm của đường cạnh cổ với đường vai nằm trên mép ngoài đường chân cổ.

(akromion) Điểm nhô ra phía ngoài nhất của mỏm cùng xương vai

5 Điểm trên ngực Điểm nằm trên bầu ngực thuộc đường ngang nách, xác định ranh giới giữa ngực và bầu ngực.

(nipples) Điểm ngay đầu nhũ.

7 Điểm dưới ngực Điểm nằm dưới bầu ngực thuộc đường chân ngực, xác định ranh giới giữa bầu ngực và lồng ngực.

8 Điểm nếp nách trước Điểm thấp nhất của nếp gấp nách phía trước.

9 Điểm nếp nách sau Điểm thấp nhất của nếp gấp nách sau

10 Rốn Điểm nằm ngay dưới rốn

11 Đường ngang eo Đường thẳng song song với mặt đất nằm trên rốn

2cm và đi qua nơi hẹp nhất của phần thân.

12 Điểm eo phía trước Giao điểm của đường giữa phía trước cơ thể với đường ngang eo và nằm trên đường ngang eo cơ thể.

13 Điểm eo phía sau Giao điểm của đường giữa phía sau cơ thể với đường ngang eo và nằm trên đường ngang eo cơ thể.

Khi cơ thể ở tư thế đứng, nếp lằn mông phía sau tạo thành một đường rõ nét, với điểm thấp nhất của nếp lằn này nằm ở vị trí trung tâm.

15 Điểm đầu gối Điểm nằm giữa gối phần xương nhô ra lớn nhất.

16 Điêm mắt cá chân Điểm nhô ra lớn nhất phần xương mắt cá chân.

Hình 2.8 Các mốc đo nhân trắc

B ảng 2.2 Các dấu hiệu kích thước phần trên cơ thể người

HIỆU PHƯƠNG PHÁP ĐO DỤNG CỤĐO,

1 Chiều dài nách sau Dns Đo bằng thước dây từ đốt sống cổ thứ 7 đến đường ngang nách sau

2 Chiều dài lưng Dl Đo bằng thước dây từ đốt sống cổ thứ7 đến ngang eo sau Thước dây,bút dấu

3 Xuôi vai Xv Đo bằng thước dây từ điểm góc cổ – vai đến đường ngang vai Thước dây, bút dấu

4 Chiều dài eo sau Des Đo bằng thước dây từ góc cổ – vai đến ngang eo sau Thước dây, bút dấu

5 Chiều dài eo trước Det Đo bằng thước dây từ góc cổ – vai, qua núm vú đến ngang eo trước

6 Chiều dài ngực Dng Đo bằng thước dây từ góc cổ – vai, đến núm vú Thước dây, bút dấu

Chiều dài khuỷu tay trog

Dktt Đo bằng thước dảy từ mỏm cùng vai đến ngang khuỷu tay Thước dây, bút dấu

8 Chiều dài tay Dt Đo bằng thước dãy từ mỏm cùng vai dến mắt cá ngoài của tay

9 Ngang ngực Nn Đo bằng thước dây giữa hai núm vú Thước dây, bút dấu

10 Rộng ngực Rn Đo bằng thước dây ngang hai nếp nách trước

Thước dây, dây chun cốđịnh

11 Rộng lưng Rl Đo bằng thước dây ngang hai nếp nách sau

Thước dây, dây chun cốđịnh

12 Rộng vai Rv Đo bằng thước dây ngang hai mỏm cùng vai Thước dây, bút dấu

13 Vòng cổ Vc Đo chu vi chân cổ bằng thước dây, thước đi qua đốt sống cổ thứ 7, hai điểm góc cổ – vai và qua hõm cổ

14 Rộng ngang cổ Rnc Đo khoảng cách giữa hai đầu điểm góc cổ - vai

Thước đo chiều ngang (dầy), bút dấu

Vn1 Đo chu vi ngang nách bằng thước dây, thước đi qua các điểm nếp nách sau và nếp nách trước

Vn2 Đo chu vi ngang ngực bằng thước dây, thước đi qua hai núm vú và nằm trong măt phẩng ngang

17 Vòng chân ngực Vn3 Đo chu vi ngang chân ngực bằng thước dây, thước nằm trong mặt phẳng ngang

18 Vòng eo Ve Đo chu vi ngang eo tại vị trí thắt hai bên sườn nhỏ nhất bằng thước dây, thước nằm trong mặt phẳng ngang

19 Vỏng mông Vm Đo chu vi ngang mông tại vị trí nhô ra nhất bằng thước dày, thước nằm trong mặt phẳng ngang

20 Vòng nách Vna Đo chu vi vòng nách qua các điểm nếp nách trước - mỏm cùng vai - nếp nách sau - gầm nách

21 Vòng bắp tay Vbt Đo chu vi ngang bắp tay tại vị trí nếp nách sau bằng thước dây, thước nằm trong mặt phẳng ngang

22 Vòng khuỷu tay Vkt Đo chu vi ngang khuỷu tay tại vị trí nếp gấp – mỏm xương khuỷu tay bằng thước dây, thước nằm trong mặt phẳng ngang

23 Vòng cửa tay Vct Đo chu vi ngang cổ tay tại vị trí mắt cá tay bằng thước dây, thước nằm trong mặt phẳng ngang

24 Dài sườn Ds Đo từ vị trí nếp nách sau đến đến điểm ngang eo Thước dây, bút dấu

25 Cung mỏm vai Cmv Đo cung vòng nách qua 3 điểm nếp nách trước - mỏm cùng vai - nếp nách sau

26 Dài hông Dh Đo vị trí từ nếp nách sau đến điểm ngang hông Thước dây, bút dấu

27 Dài khuỷu tay ngoài Dktn Đo từ vị trí nếp nách sau đến điểm nhô ra rất của khuỷu tay Thước dây, bút dấu

Hình 2.9 Các vị trí đo cơ thể người

- Có hai phương pháp để tiến hành khảo sát nhân trắc đó là phương pháp điều tra cắt ngang và phương pháp điều tra cắt dọc:

Phương pháp điều tra cắt ngang, hay còn gọi là phương pháp nghiên cứu tổng quát, là hình thức nghiên cứu tiến hành trên các nhóm người thuộc những lứa tuổi khác nhau, trong đó mỗi lứa tuổi được xem như một nhóm riêng biệt, tại cùng một thời điểm nhất định.

- Ưu điểm: Thực hiện được nhanh, ít tốn thời gian, không cần đợi thời gian theo dõi

Nhược điểm của phương pháp nghiên cứu dọc là cần có số lượng đối tượng nghiên cứu lớn hơn để đảm bảo rằng các nhận xét thống kê đạt được độ tin cậy và độ chính xác cao hơn.

+ Phương pháp điều tra cắt dọc hay còn gọi là phương pháp nghiên cứu cá thể:

Nghiên cứu được thực hiện trên một nhóm người đồng tuổi, theo dõi các đặc điểm nghiên cứu của từng đối tượng trong nhóm qua từng năm, trong suốt một thời gian dài liên tục.

Phương pháp nghiên cứu dọc mang lại ưu điểm nổi bật với số lượng đối tượng nghiên cứu lớn hơn so với phương pháp nghiên cứu ngang Nó giúp làm rõ các đặc điểm của quy luật phát triển cá thể, đồng thời cho phép đánh giá tốc độ tăng trưởng của từng cá nhân từ khi mới sinh cho đến giai đoạn trưởng thành.

- Nhược điểm: Rất khó thực hiện vì mất thời gian dài trong nhiều năm để theo dõi, đòi hỏi người nghiên cứu phải kiên trì và nhẫn nại

Để nghiên cứu phạm vi vận động cơ thể của nữ trưởng thành nhằm thiết kế mẫu cơ bản cho trang phục, tôi đã chọn phương pháp nghiên cứu điều tra cắt ngang Tôi xác định đối tượng và phạm vi nghiên cứu, sau đó tiến hành tính toán số lượng mẫu cần thiết cho nghiên cứu.

Trong nghiên cứu, việc ước tính số lượng mẫu là rất quan trọng để đảm bảo độ chính xác của kết luận Nếu số lượng đối tượng không đủ, kết quả sẽ không đáng tin cậy, trong khi nếu quá nhiều, sẽ gây lãng phí thời gian và chi phí Do đó, cần xác định số lượng đối tượng phù hợp với mục tiêu nghiên cứu, tùy thuộc vào từng loại nghiên cứu Phương pháp chọn mẫu và kích thước mẫu đại diện cũng cần được cân nhắc để đảm bảo kết quả nằm trong khoảng tin cậy chấp nhận được Công thức tính số lượng mẫu cho đối tượng sinh học được áp dụng như sau: m = 𝑡𝑡.𝜎𝜎.

Để xác định tập hợp mẫu n, công thức được sử dụng là n = (t.σ)²/m² Trong đó, t là độ tin cậy thống kê với xác suất tương ứng, σ là độ lệch chuẩn, và m là sai số của tập hợp Đối với hầu hết các nghiên cứu sinh học, mức xác suất p1 được chọn là 0,95, tương ứng với t1 = 1,96 Trong khi đó, các nghiên cứu kiểm tra giả thiết và liên quan đến kinh tế quốc dân thường sử dụng mức xác suất p2 = 0,99 với t2 = 2,58 Đối với những nghiên cứu yêu cầu độ chính xác cao, mức xác suất p3 = 0,999 được áp dụng với t3 = 3,3.

K Ế T QU Ả NGHIÊN C Ứ U VÀ BÀN LU Ậ N

Ngày đăng: 07/12/2021, 19:26

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Viện nghiên cứu khoa học kỹ thuật bảo hộ lao động , 2002, ATLAS nhân trắc học người Việt Nam trong lứa tuổi lao động (Dấu hiệu nhân trắc tĩnh và động), Nhà xuất bản khoa học và kỹ thuật Sách, tạp chí
Tiêu đề: ATLAS nhân trắc học người Việt Nam trong lứa tuổi lao động (Dấu hiệu nhân trắc tĩnh và động)
Nhà XB: Nhà xuất bản khoa học và kỹ thuật
2. Viện nghiên cứu khoa học kỹ thuật bảo hộ lao động, 1997, ATLAS nhân trắc học người Việt Nam trong lứa tuổi lao động (Dấu hiệu tầm hoạt động khớp và trường thị giác), Nh à xuất bản khoa học và kỹ thuật Sách, tạp chí
Tiêu đề: ATLAS nhân trắc học người Việt Nam trong lứa tuổi lao động (Dấu hiệu tầm hoạt động khớp và trường thị giác)
Nhà XB: Nhà xuất bản khoa học và kỹ thuật
3. Nguyễn Phú Chiến, 2010, Nghiên cứu xây dựng bộ mẫu kỹ thuật chuẩn cho sản phẩm áo Vest nữ Việt Nam (dành cho phụ nữ tuổi 18-35), Tập đoàn Dệt May Việt Nam Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu xây dựng bộ mẫu kỹ thuật chuẩn cho sản phẩm áo Vest nữ Việt Nam (dành cho phụ nữ tuổi 18-35)
4. Trần Thị Minh, 2012, Nghiên cứu phân loại đặc điểm cơ thể sinh viên nữ lứa tuổi 22 Trường ĐHSPKT Hưng Yên, Luận văn Thạc sĩ, Trường Đại học Bách khoa Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu phân loại đặc điểm cơ thể sinh viên nữ lứa tuổi 22 Trường ĐHSPKT Hưng Yên
5. Phạm Thị Mai Xuân, 2018, “Nghiên cứu thiết kế trang phục thể thao dành cho nam vận động viên đua xe đạp lứa tuổi 18-23”, luận văn Thạc sỹ, trường ĐHBK Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu thiết kế trang phục thể thao dành cho nam vận động viên đua xe đạp lứa tuổi 18-23”
6. Đỗ Thị Hoa Ngà , 2017, “ Nghiên cứu nhân trắc bàn tay nữ Sinh viên phục vụ thiết kế gang tay da”, luận văn Thạc sỹ, trường ĐHBK Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu nhân trắc bàn tay nữ Sinh viên phục vụ thiết kế gang tay da”
7. Nguyễn Thị Vân, 2013, “ Nghiên cứu thiết kế một số chủng loại áo cho thiếu nhi” , luận văn thạc sỹ, trường ĐHBK Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu thiết kế một số chủng loại áo cho thiếu nhi”
8. Nguy ễn Đình Khoa, 1975, Phương pháp thống kê ứng dụng trong sinh học , Trường Đạ i h ọ c t ổ ng h ợ p Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phương pháp thống kê ứng dụng trong sinh học
9. Maria Modzelewska, 2015, Making women’s casual wear cycling friendly, Master of fine Arts in Faculty of Arts and Humanities Sách, tạp chí
Tiêu đề: Making women’s casual wear cycling friendly
10. Deepty Gupta, 2011, “Design and Engineering of functional clothing”, Indian Journal of Fibers and textile Research, Volume 36, 2011, “Making women’s casual wear cycling friendly Sách, tạp chí
Tiêu đề: Design and Engineering of functional clothing”," Indian Journal of Fibers and textile Research, Volume 36, 2011
11. Deepti Gupta and Norsaadah Zakaria, 2014, Anthropometry, Apparel Sizing and Design, Woodhead Sách, tạp chí
Tiêu đề: Anthropometry, Apparel Sizing and Design
12. Lã Th ị Ng ọ c Anh, Nguy ễ n Th ị Mai Xuân, Nguy ễ n Th ị Thu, S ố 1,2,3/2018, báo Nghiên c ứu tổng quan thiết kế quần áo đua xe đạp thể thao , T ạ p chí An Toàn - S ứ c kh ỏe và Môi Trường Lao Độ ng Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu tổng quan thiết kế quần áo đua xe đạp thể thao
15. Nguy ễn Đình Khoa, 1975, phương pháp thống kê sinh học, trường Đạ i H ọ c T ổ ng H ợ p Sách, tạp chí
Tiêu đề: phương pháp thống kê sinh học
17. N gười Việt Nam bình thường độ tuổi 18 – 25 , 2003, Lu ận văn Bác sĩ Y khoa – Trường Đạ i h ọ c Y Hà N ộ i Sách, tạp chí
Tiêu đề: gười Việt Nam bình thường độ tuổi 18 – 25
13. Nguy ễ n Quang Quy ề n, 1974, nhân tr ắ c h ọ c và ứ ng d ụ ng nghiên c ứu trên ngườ i Vi ệ t Nam, NXB Y H ọ c Khác
16. Nguy ễ n Th ị Hà Châu,2001, nghiên c ứ u xây d ự ng h ệ th ố ng c ữ s ố quân trang theo phương pháp nhân trắ c h ọ c, t ổ ng c ụ c h ậ u c ầ n Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Hình 1.1: Các d ạ ng  tư  th ế  c ủ a  cơ  th ể ngườ i - Nghiên cứu thực nghiệm phạm vi vận động của cơ thể nữ nhóm cỡ trung bình và ứng dụng thiết kế mẫu cơ bản áo
Hình 1.1 Các d ạ ng tư th ế c ủ a cơ th ể ngườ i (Trang 12)
Hình 1.2: Thi ết diện mặt cắt ngang của cổ - Nghiên cứu thực nghiệm phạm vi vận động của cơ thể nữ nhóm cỡ trung bình và ứng dụng thiết kế mẫu cơ bản áo
Hình 1.2 Thi ết diện mặt cắt ngang của cổ (Trang 13)
Hình thái vú ph ụ  n ữ  do m ỡ  bao quanh h ạ ch t ạ o nên. Vú không  ở  v ị  trí nh ất đị nh - Nghiên cứu thực nghiệm phạm vi vận động của cơ thể nữ nhóm cỡ trung bình và ứng dụng thiết kế mẫu cơ bản áo
Hình th ái vú ph ụ n ữ do m ỡ bao quanh h ạ ch t ạ o nên. Vú không ở v ị trí nh ất đị nh (Trang 15)
Hình 1.4: Phân lo ại vú - Nghiên cứu thực nghiệm phạm vi vận động của cơ thể nữ nhóm cỡ trung bình và ứng dụng thiết kế mẫu cơ bản áo
Hình 1.4 Phân lo ại vú (Trang 16)
Hình 1.5. Các ki ểu lưng - Nghiên cứu thực nghiệm phạm vi vận động của cơ thể nữ nhóm cỡ trung bình và ứng dụng thiết kế mẫu cơ bản áo
Hình 1.5. Các ki ểu lưng (Trang 17)
Hình 1.6. Các ki ểu cánh tay  1.1.2.  Ph ạm vi vận động của cơ thể người - Nghiên cứu thực nghiệm phạm vi vận động của cơ thể nữ nhóm cỡ trung bình và ứng dụng thiết kế mẫu cơ bản áo
Hình 1.6. Các ki ểu cánh tay 1.1.2. Ph ạm vi vận động của cơ thể người (Trang 18)
Bảng 1.1 .  Sự phân bố lượng dư thiết kế tối thiểu đối với sản phẩm áo - Nghiên cứu thực nghiệm phạm vi vận động của cơ thể nữ nhóm cỡ trung bình và ứng dụng thiết kế mẫu cơ bản áo
Bảng 1.1 Sự phân bố lượng dư thiết kế tối thiểu đối với sản phẩm áo (Trang 20)
Hình 1.9 . Tư thế hoạt động của cơ thể  1.2.1.1.  Sơ lược lịch sử phát triển nhân trắc thế giới - Nghiên cứu thực nghiệm phạm vi vận động của cơ thể nữ nhóm cỡ trung bình và ứng dụng thiết kế mẫu cơ bản áo
Hình 1.9 Tư thế hoạt động của cơ thể 1.2.1.1. Sơ lược lịch sử phát triển nhân trắc thế giới (Trang 23)
Hình 1.8 . Tư thế đứng, ngồi chuẩn - Nghiên cứu thực nghiệm phạm vi vận động của cơ thể nữ nhóm cỡ trung bình và ứng dụng thiết kế mẫu cơ bản áo
Hình 1.8 Tư thế đứng, ngồi chuẩn (Trang 23)
Hình 2.1. Mô tả đặc điểm mẫu cơ bản áo nữ - Nghiên cứu thực nghiệm phạm vi vận động của cơ thể nữ nhóm cỡ trung bình và ứng dụng thiết kế mẫu cơ bản áo
Hình 2.1. Mô tả đặc điểm mẫu cơ bản áo nữ (Trang 35)
Hình 2.2 . Tư thế đứng chuẩn - Nghiên cứu thực nghiệm phạm vi vận động của cơ thể nữ nhóm cỡ trung bình và ứng dụng thiết kế mẫu cơ bản áo
Hình 2.2 Tư thế đứng chuẩn (Trang 36)
Hình 2.3 . Tư thế hít thở sâu - Nghiên cứu thực nghiệm phạm vi vận động của cơ thể nữ nhóm cỡ trung bình và ứng dụng thiết kế mẫu cơ bản áo
Hình 2.3 Tư thế hít thở sâu (Trang 37)
Hình 2.4 . Tư thế duỗi ngửa thân - Nghiên cứu thực nghiệm phạm vi vận động của cơ thể nữ nhóm cỡ trung bình và ứng dụng thiết kế mẫu cơ bản áo
Hình 2.4 Tư thế duỗi ngửa thân (Trang 37)
Hình 2.5 . Tư thế gấp cúi thân - Nghiên cứu thực nghiệm phạm vi vận động của cơ thể nữ nhóm cỡ trung bình và ứng dụng thiết kế mẫu cơ bản áo
Hình 2.5 Tư thế gấp cúi thân (Trang 38)
Hình 2.6 . Tư thế nghiêng người sang bên trái - phải - Nghiên cứu thực nghiệm phạm vi vận động của cơ thể nữ nhóm cỡ trung bình và ứng dụng thiết kế mẫu cơ bản áo
Hình 2.6 Tư thế nghiêng người sang bên trái - phải (Trang 38)

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w