1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Giải pháp phát triển du lịch cộng đồng theo hướng bề vững tại xã thung nai, huyện cao phong, tỉnh hòa bình

118 4 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Giải Pháp Phát Triển Du Lịch Cộng Đồng Theo Hướng Bền Vững Tại Xã Thung Nai, Huyện Cao Phong, Tỉnh Hòa Bình
Tác giả Nguyễn Thị Thanh Hà
Trường học Trường Đại Học Bách Khoa Hà Nội
Chuyên ngành Quản Trị Kinh Doanh
Thể loại Luận Văn Thạc Sĩ
Năm xuất bản 2012
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 118
Dung lượng 2,35 MB

Cấu trúc

  • LỜI CAM ĐOAN

  • DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT

  • DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ĐỒ VÀ HÌNH

  • MỤC LỤC

  • PHẦN MỞ ĐẦU

  • CHƯƠNG 1:

  • CHƯƠNG 2:

  • CHƯƠNG 3:

  • KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ

  • DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

Nội dung

TÍNH CẤP THIẾT VÀ LÝ DO LỰA CHỌN ĐỀ TÀI

Khoảng cách giữa đời sống kinh tế và xã hội của thành thị và nông thôn ngày càng gia tăng, gây ra nhiều khó khăn trong việc giải quyết vấn đề này trong tương lai gần Nguyên nhân chủ yếu là do hạn chế trong đầu tư và phát triển cơ sở vật chất tại khu vực nông thôn, cùng với sự bấp bênh trong thu nhập của người dân sống bằng nghề nông Điều này khiến tỷ lệ nghèo đói ở nông thôn vẫn cao Do đó, phát triển kinh tế nông thôn và nâng cao đời sống người dân là yêu cầu cấp thiết để tăng cường khả năng hòa nhập của họ trong quá trình phát triển của đất nước, đồng thời tạo sự ổn định cho các giai đoạn phát triển tiếp theo.

Khu vực nông thôn Việt Nam chiếm hơn 92% diện tích đất và là nơi đông dân cư nhất, nhưng có trình độ phát triển thấp hơn so với các khu vực khác Nông dân chiếm hơn 70% dân số và 76% lực lượng lao động, đóng góp từ 25-27% GDP quốc gia Ngoài ra, nông thôn còn đóng vai trò quan trọng trong xuất khẩu, với các sản phẩm nông - lâm - hải sản và cung cấp nguyên liệu cho phát triển công nghiệp và dịch vụ.

Trong những năm gần đây, cơ cấu kinh tế khu vực nông thôn đã có sự chuyển biến tích cực, tuy nhiên, tốc độ chuyển dịch từ nông nghiệp sang phi nông nghiệp vẫn chậm và hiệu quả chưa cao Tỷ trọng ngành dịch vụ và du lịch ở nông thôn còn yếu, do thu nhập và trình độ người dân còn hạn chế Việc kết hợp các ngành nông nghiệp, công nghiệp và dịch vụ là cần thiết để tạo ra cơ cấu kinh tế hợp lý và đảm bảo phát triển bền vững, phát huy lợi thế từng địa phương Xu hướng hiện nay trong phát triển nông thôn đang hướng tới công nghiệp hóa, hiện đại hóa và phát triển du lịch.

Du lịch ở nông thôn, miền núi và hải đảo Việt Nam có tiềm năng lớn trong việc phát triển kinh tế và tăng thu nhập cho người dân Các di tích văn hóa, lịch sử và danh lam thắng cảnh tập trung chủ yếu ở những vùng này, tạo cơ hội cho việc khai thác du lịch Thực tế cho thấy, du lịch đã trở thành nguồn thu nhập quan trọng tại nhiều khu vực nông thôn trên toàn quốc Ngành du lịch, nếu được phát triển bền vững dựa trên điều kiện tự nhiên và nền kinh tế nông nghiệp hiện có, sẽ mang lại lợi ích cho cộng đồng mà không yêu cầu quá nhiều công sức hay trình độ.

Phát triển nông nghiệp nông thôn và nâng cao đời sống người dân là yêu cầu cần thiết để tăng cường sự hòa nhập trong phát triển kinh tế đất nước Mô hình phát triển kinh tế nông thôn kết hợp với du lịch sẽ hỗ trợ công tác xóa đói giảm nghèo, đặc biệt tại những khu vực có điều kiện tự nhiên và văn hóa phù hợp Du lịch gắn với nông nghiệp không chỉ tạo việc làm mà còn nâng cao dân trí và phát triển hạ tầng nông thôn, hướng tới một nông thôn văn minh, hiện đại Đại hội Đảng bộ tỉnh Hòa Bình đã xác định du lịch là ngành kinh tế quan trọng, đồng thời kêu gọi tăng cường đầu tư cơ sở vật chất và quản lý nhà nước về du lịch, ưu tiên nâng cấp các khu du lịch trọng điểm và thu hút đầu tư vào khu du lịch hồ Sông Đà.

Xã Thung Nai, thuộc huyện Cao Phong, tỉnh Hòa Bình, là một vùng miền núi chủ yếu sinh sống của người Mường Nơi đây có hệ thống giao thông đường bộ và đường thủy kết nối với các tỉnh như Phú Thọ, Hà Nam, Ninh Bình, Thanh Hóa và Sơn La, tạo điều kiện thuận lợi cho việc phát triển kinh tế và du lịch.

Luận văn Thạc sỹ CHQTKD Viện Ktế & Qlý, ĐH BKHN tại Hà Nội đã tạo điều kiện thuận lợi cho xã Thung Nai, huyện Cao Phong, tỉnh Hoà Bình phát triển kinh tế xã hội Huyện Cao Phong nổi tiếng là trung tâm Mường Thàng, thuộc một trong bốn vùng Mường lớn của xứ Mường tự trị xưa, gắn liền với nền văn hóa Hoà Bình, cái nôi của người Mường cổ.

Mặc dù huyện Mai Châu đã thu hút sự chú ý trong phát triển du lịch, nhiều khu vực khác tại tỉnh Hòa Bình, đặc biệt là xã Thung Nai, huyện Cao Phong, vẫn chưa được khai thác hiệu quả Việc phát triển du lịch tại Hòa Bình còn chậm, với quy hoạch tổng thể và đầu tư cơ sở hạ tầng cho du lịch còn hạn chế Công tác quản lý và bảo vệ tài nguyên du lịch chưa được thực hiện đồng bộ, dẫn đến hiệu quả thấp Nhận thức rõ những vấn đề này, chúng tôi nhận thấy cần thiết phải nghiên cứu và đề xuất các giải pháp phát triển du lịch tại xã Thung Nai, huyện Cao Phong, nhằm khai thác tối đa tiềm năng du lịch của khu vực.

“ Giải pháp phát triển du lịch cộng đồng theo hướng bền vững tại xã Thung Nai, huyện Cao Phong, tỉnh Hoà Bình ”

MỤC ĐÍCH VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI

Đề tài: “Giải pháp phát triển du lịch cộng đồng theo hướng bền vững tại xã Thung Nai, huyện Cao Phong, tỉnh Hoà Bình” nhằm mục tiêu:

Mô hình du lịch cộng đồng tại xã Thung Nai, huyện Cao Phong, tỉnh Hòa Bình đang được phân tích để xác định thực trạng và điều kiện phát triển Qua đó, bài viết sẽ làm rõ những thuận lợi và khó khăn trong việc xây dựng mô hình này, đồng thời đề xuất các giải pháp nhằm thúc đẩy sự phát triển bền vững cho du lịch cộng đồng tại địa phương.

Dựa trên việc phân tích thực trạng hiện tại, bài viết đề xuất các giải pháp để xây dựng mô hình du lịch cộng đồng, nhằm khai thác hiệu quả tài nguyên sẵn có, bảo vệ môi trường du lịch, phát triển cộng đồng và bảo tồn các giá trị văn hóa truyền thống của dân tộc Mường.

Luận văn Thạc sỹ CHQTKD Viện Ktế & Qlý, ĐH BKHN

NHỮNG ĐÓNG GÓP CỦA ĐỀ TÀI VÀ CÁC GIẢI PHÁP ĐỀ XUẤT

Chương 1 hệ thống hóa các vấn đề cơ bản của lý thuyết phát triển bền vững và phát triển du lịch cộng đồng, tập trung vào nông thôn, nông dân và nông nghiệp Nội dung bao gồm mô hình du lịch cộng đồng theo hướng phát triển bền vững và vai trò quan trọng của nó trong sự nghiệp phát triển nông thôn và xóa đói giảm nghèo.

Luận văn Thạc sỹ CHQTKD Viện Ktế & Qlý, ĐH BKHN

Chương 2 của bài viết phân tích thực trạng hoạt động kinh tế xã hội và du lịch tại xã Thung Nai, huyện Cao Phong, tỉnh Hòa Bình Qua đó, bài viết chỉ ra các điều kiện thuận lợi cũng như những thách thức trong việc phát triển du lịch cộng đồng theo hướng bền vững tại địa phương này.

Chương 3 của luận văn đề xuất các giải pháp nhằm cải thiện đời sống vật chất và tinh thần cho người dân địa phương, dựa trên các phân tích từ Chương 2 Mục tiêu là đạt được hiệu quả trong việc xoá đói giảm nghèo, phù hợp với chương trình phát triển kinh tế - xã hội tại các vùng nông thôn và miền núi, theo chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước.

Giải pháp 1: Xây dựng mô hình du lịch cộng đồng theo hướng phát triển bền vững tại xã Thung Nai, huyện Cao Phong, tỉnh Hòa Bình

Giải pháp 2: Các biện pháp hỗ trợ du lịch cộng đồng theo hướng bền vững tại xã Thung Nai, huyện Cao Phong, tỉnh Hòa Bình.

KẾT CẤU CỦA LUẬN VĂN

Ngoài phần mở đầu, phần kết luận và khuyến nghị, luận văn được chia làm ba chương nội dung chính:

Chương 1: Cơ sở lý luận về phát triển du lịch cộng đồng theo hướng bền vững

Chương 2: Phân tích thực trạng và điều kiện phát triển mô hình du lịch cộng đồng tại xã Thung Nai, huyện Cao Phong, tỉnh Hoà Bình

Chương 3: Giải pháp phát triển du lịch cộng đồng theo hướng bền vững tại xã

Thung Nai, huyện Cao Phong, tỉnh Hoà Bình

Một góc hồ Hòa Bình ở tỉnh Hòa Bình

Luận văn Thạc sỹ CHQTKD Viện Ktế & Qlý, ĐH BKHN

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN DU LỊCH CỘNG ĐỒNG

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG VÀ PHÁT TRIỂN DU LỊCH CỘNG ĐỒNG THEO HƯỚNG BỀN VỮNG CHO NÔNG THÔN, NÔNG DÂN VÀ NÔNG NGHIỆP

1.1.1 Cơsở lý luận về phát triển kinh tế nông thôn bền vững

1.1.1.1 Các khái niệm a) Khái niệm về nông thôn [35,8]

Các quốc gia trên thế giới thường phân chia lãnh thổ thành hai khu vực chính: thành thị và nông thôn Theo các nhà xã hội học, các tiêu chí như thành phần xã hội, di sản văn hóa, sự phồn thịnh, phân hóa xã hội, và mức độ phức tạp trong cấu trúc đời sống xã hội giúp phân biệt giữa hai khu vực này Tuy nhiên, sự khác biệt giữa nông thôn và thành thị chỉ mang tính tương đối.

Nông thôn được định nghĩa là khu vực có cơ sở hạ tầng kém phát triển so với đô thị, với khả năng tiếp cận thị trường hạn chế hơn Ngoài ra, dân số và mật độ dân cư ở nông thôn cũng thấp hơn so với các khu vực đô thị.

Nông thôn được định nghĩa là khu vực cư trú chủ yếu dựa vào nông nghiệp, nơi mà sản xuất nông nghiệp đóng vai trò quan trọng trong việc tạo ra nguồn thu nhập chính cho cư dân.

Những ý kiến về sự phát triển kinh tế chỉ có giá trị khi xem xét trong bối cảnh cụ thể của từng quốc gia, phụ thuộc vào trình độ phát triển và cơ cấu kinh tế Đối với các nước đang trong quá trình công nghiệp hóa và đô thị hóa, việc chuyển đổi từ sản xuất nông nghiệp sang phát triển ngành công nghiệp và dịch vụ là rất quan trọng Hiện nay, nông thôn không chỉ bao gồm các khu vực sản xuất nông nghiệp mà còn có các đô thị nhỏ, thị trấn và khu công nghiệp, tạo thành một hệ thống liên kết chặt chẽ, hỗ trợ lẫn nhau trong quá trình phát triển.

Khái niệm nông thôn có tính chất tương đối và thay đổi theo thời gian cũng như sự phát triển kinh tế của xã hội Trong bối cảnh hiện nay của Việt Nam, việc hiểu nông thôn cần được nhìn nhận từ góc độ quản lý.

Luận văn Thạc sỹ CHQTKD Viện Ktế & Qlý, ĐH BKHN đề cập đến vùng sinh sống của cư dân, bao gồm nhiều nông dân, tham gia vào các hoạt động kinh tế, văn hóa - xã hội và môi trường trong một thể chế chính trị cụ thể Sự phát triển của cộng đồng này chịu ảnh hưởng từ các tổ chức khác, phản ánh khái niệm về phát triển trong bối cảnh xã hội hiện đại.

Phát triển là quá trình tăng trưởng bao gồm nhiều yếu tố như kinh tế, chính trị, xã hội, kỹ thuật và văn hóa Đây là xu hướng tự nhiên của thế giới vật chất và xã hội loài người Phát triển kinh tế - xã hội nâng cao điều kiện sống vật chất và tinh thần của con người thông qua việc phát triển lực lượng sản xuất, quan hệ sản xuất và giá trị văn hóa cộng đồng Sự chuyển đổi từ xã hội công xã nguyên thủy đến xã hội tư bản được coi là một quá trình phát triển liên tục.

Mục tiêu phát triển nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống con người, giảm sự phụ thuộc vào thiên nhiên và tạo ra sự công bằng giữa các thành viên trong xã hội Các chỉ tiêu phát triển thường bao gồm các yếu tố vật chất như lương thực, nhà ở, và điều kiện sức khỏe, cũng như các yếu tố tinh thần như giáo dục, văn hóa, nghệ thuật, bình đẳng xã hội, tự do chính trị và bảo tồn di sản lịch sử của mỗi quốc gia.

Phát triển nông thôn là một khái niệm rộng rãi, được hiểu theo nhiều cách khác nhau trên toàn cầu Tại Việt Nam, thuật ngữ này đã được nhắc đến từ lâu và nhận thức về nó đã có sự thay đổi qua các giai đoạn lịch sử khác nhau.

Phát triển nông thôn toàn diện và đa phương bao gồm việc cải thiện các hoạt động liên kết phục vụ nông nghiệp, công nghiệp quy mô vừa và nhỏ, cùng với các ngành nghề truyền thống và cơ sở hạ tầng Đồng thời, phát triển vùng nông thôn cần đảm bảo tính bền vững về môi trường, phát triển đa ngành nhưng phải cân bằng với việc bảo vệ môi trường thông qua quản lý nguồn tài nguyên thiên nhiên hiệu quả.

Phát triển nông thôn là quá trình phát triển toàn diện, bao gồm sự tương tác giữa các yếu tố vật chất, kinh tế, công nghệ, văn hóa, xã hội, thể chế và môi trường Sự tiến bộ của các khu vực nông thôn có vai trò quan trọng trong việc nâng cao chất lượng cuộc sống và thúc đẩy sự phát triển bền vững.

Luận văn Thạc sỹ CHQTKD Viện Ktế & Qlý, ĐH BKHN góp tích cực vào sự phát triển kinh tế nói riêng và sự phát triển chung của đất nước

Trong bối cảnh hiện nay, phát triển nông thôn được hiểu là quá trình cải thiện bền vững về kinh tế, xã hội, văn hóa và môi trường, nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân nông thôn Quá trình này chủ yếu do người dân nông thôn thực hiện, với sự hỗ trợ tích cực từ Nhà nước và các tổ chức khác.

Sự phát triển kinh tế mạnh mẽ đã cải thiện điều kiện sống, nhưng cũng dẫn đến tác động tiêu cực đến môi trường do gia tăng dân số và hoạt động phát triển Điều này khiến con người nhận thức rằng tài nguyên Trái đất có hạn và không thể khai thác một cách tùy tiện Nếu không kiểm soát, quá trình khai thác sẽ dẫn đến cạn kiệt tài nguyên và mất cân bằng sinh thái, gây ra những hậu quả nghiêm trọng cho môi trường và ảnh hưởng đến sự phát triển xã hội qua nhiều thế hệ Từ đó, khái niệm "Phát triển bền vững" đã ra đời, phản ánh nhận thức mới về hoạt động phát triển.

Phát triển bền vững được định nghĩa bởi các nhà khoa học toàn cầu là những hoạt động phát triển của con người, nhằm duy trì và phát triển trách nhiệm của cộng đồng đối với lịch sử hình thành và hoàn thiện các sự sống trên Trái đất.

Tại Hội nghị thượng đỉnh thế giới về Môi trường và phát triển năm 1992 ở Rio de Janeiro, với sự tham gia của 178 quốc gia, các nội dung về phát triển bền vững đã được xác định một cách đầy đủ Chương trình đã đưa ra 2.500 khuyến nghị hành động và đề xuất chính sách nhằm giảm thiểu lãng phí, chống đói nghèo, bảo vệ khí quyển, đại dương, đa dạng sinh học và phát triển nông nghiệp bền vững.

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÁC DỊCH VỤ HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN DU LỊCH CỘNG ĐỒNG THEO HƯỚNG PHÁT TRIỂN VỮNG

CỘNG ĐỒNG THEO HƯỚNG PHÁT TRIỂN VỮNG

Cơ sở hạ tầng đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển du lịch, đặc biệt là du lịch cộng đồng Nó ảnh hưởng trực tiếp đến đời sống kinh tế và trình độ văn hóa – xã hội của cộng đồng địa phương, tạo điều kiện thuận lợi cho các hoạt động du lịch phát triển Đối với du khách, bất kể mục đích chuyến đi là gì, họ luôn cần một khu vực có cơ sở hạ tầng đảm bảo các nhu cầu cơ bản và dễ dàng tiếp cận các điểm đến trong chuyến hành trình của mình.

Trong luận văn Thạc sĩ về Chuyên ngành Quản trị Kinh doanh tại Viện Kinh tế và Quản lý, Đại học Bách Khoa Hà Nội, các yếu tố cơ sở hạ tầng đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển du lịch cộng đồng Những yếu tố này bao gồm giao thông, năng lượng, thông tin liên lạc, giáo dục và y tế, tất cả đều cần thiết để tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển bền vững của ngành du lịch.

1.3.2 Cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ du lịch

Cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ du lịch bao gồm các công trình và phương tiện thiết yếu cho việc cung cấp dịch vụ cho khách du lịch, như vận chuyển, lưu trú, ăn uống, tham quan và vui chơi giải trí Chất lượng của những cơ sở vật chất này không chỉ ảnh hưởng đến chất lượng dịch vụ du lịch mà còn quyết định giá trị của sản phẩm du lịch, đặc biệt là trong lĩnh vực du lịch cộng đồng.

Phương tiện vận chuyển tại địa phương bao gồm xe ô tô, xe máy, xe đạp, tàu thuyền và các phương tiện sử dụng sức kéo hoặc động vật, đáp ứng nhu cầu di chuyển của du khách trong quá trình tham quan Tất cả các phương tiện này cần đảm bảo tiêu chuẩn an toàn, vệ sinh và chất lượng để mang lại trải nghiệm tốt nhất cho khách du lịch.

Cơ sở lưu trú phục vụ du lịch bao gồm khách sạn tư nhân, nhà nghỉ và nhà ở của người dân, tất cả đều thuộc sở hữu hoặc quản lý của cộng đồng địa phương Những cơ sở này cần đảm bảo chất lượng vệ sinh và trang bị đầy đủ thiết bị cần thiết cho khách du lịch, đặc biệt là các công trình vệ sinh với thiết bị như bình tắm nóng lạnh và xí tự hoại Ngoài ra, việc đầu tư vào các biện pháp và thiết bị nhằm đảm bảo an ninh, an toàn cho khách lưu trú cũng là điều rất quan trọng.

Dịch vụ ăn uống là một nhu cầu thiết yếu của khách du lịch và đóng vai trò quan trọng trong việc tạo ra lợi nhuận cho ngành du lịch Chất lượng dịch vụ ăn uống không chỉ thúc đẩy hoạt động du lịch mà còn góp phần vào sự phát triển của du lịch cộng đồng Khu vực phục vụ cần đảm bảo vệ sinh, an toàn và thoải mái cho thực khách Các dụng cụ phục vụ phải tiện lợi và sạch sẽ, trong khi thực đơn nên đa dạng, mang đặc trưng của địa phương nhưng vẫn phải đảm bảo tiêu chuẩn vệ sinh và phù hợp với khẩu vị của du khách.

Các trang thiết bị cần thiết cho các chuyến tham quan và hoạt động du lịch phải được trang bị đầy đủ và phù hợp với tiêu chuẩn, đảm bảo đáp ứng tốt nhất cho mục đích sử dụng.

Luận văn Thạc sỹ CHQTKD Viện Ktế & Qlý, ĐH BKHN

1.3.3 Dịch vụ hỗ trợ cho du lịch

Thông tin liên lạc là một bộ phận quan trọng của cơ sở hạ tầng phục vụ du lịch

Nó là điều kiện cần để đảm bảo giao lưu cho khách du lịch trong nước và quốc tế

Trong ngành du lịch, mạng lưới giao thông và phương tiện vận tải hỗ trợ việc di chuyển của con người, trong khi thông tin liên lạc đảm nhận vai trò chuyển tải tin tức một cách nhanh chóng và kịp thời Điều này góp phần thúc đẩy giao lưu giữa các vùng trong nước và quốc tế.

Các công trình cung cấp điện, nước và trạm y tế tại điểm du lịch là yếu tố thiết yếu cho sự thoải mái của du khách Khi rời khỏi nơi cư trú, du khách không chỉ cần đáp ứng các nhu cầu cơ bản như ăn, uống, ở và di chuyển mà còn cần đảm bảo nguồn điện và nước để sinh hoạt Hơn nữa, sự hiện diện của trạm y tế là quan trọng để đảm bảo sức khỏe và xử lý kịp thời các tình huống khẩn cấp Do đó, điện, nước và dịch vụ y tế đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao trải nghiệm nghỉ ngơi và giải trí của khách du lịch.

VAI TRÒ CỦA PHÁT TRIỂN DU LỊCH CỘNG ĐỒNG THEO HƯỚNG PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG TRONG SỰ NGHIỆP PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VÀ XOÁ ĐÓI GIẢM NGHÈO

VÀ XOÁ ĐÓI GIẢM NGHÈO

Việc kết nối giữa nông nghiệp và du lịch mang lại nhiều lợi thế rõ ràng, đặc biệt là trong bối cảnh khu vực nông thôn không thể chỉ trông chờ vào sự phát triển của công nghiệp Sự kết hợp này không chỉ thúc đẩy kinh tế địa phương mà còn tạo ra những trải nghiệm độc đáo cho du khách, góp phần bảo tồn văn hóa và phát triển bền vững.

Du lịch nông nghiệp không chỉ là một hoạt động bổ sung cho sản xuất nông nghiệp, mà còn giúp nông dân gia tăng thu nhập và giảm áp lực sản lượng Những sản phẩm nông nghiệp mang đậm bản sắc văn hóa dân tộc không chỉ thể hiện đặc trưng của vùng miền mà còn đáp ứng nhu cầu của du khách, từ đó tạo ra sự hấp dẫn cho hoạt động du lịch tại địa phương.

Phát triển du lịch giúp nông dân dễ dàng tiêu thụ sản phẩm mà không cần tốn công vận chuyển, vì sản phẩm được đưa trực tiếp đến tay người tiêu dùng Các hoạt động du lịch nông thôn không chỉ tạo ra các nông hộ mà còn đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp sản phẩm sạch từ thiên nhiên, góp phần hình thành vành đai thực phẩm sạch tinh khiết cho địa phương.

Luận văn Thạc sỹ CHQTKD Viện Ktế & Qlý, ĐH BKHN khu vực lân cận

Tài nguyên du lịch có sự liên kết chặt chẽ với tài nguyên nông nghiệp, cho phép sản phẩm nông nghiệp trở thành nguồn lực phục vụ du lịch mọi lúc, mọi nơi Khác với ngành công nghiệp cần cơ sở hạ tầng hoàn thiện và kỹ năng chuyên môn, du lịch nông thôn dễ dàng phát triển hơn Xu hướng người dân thành phố tìm kiếm giá trị thiên nhiên và văn hóa bản địa ngày càng tăng, khiến nông thôn trở thành địa điểm lý tưởng cho du lịch Ngành dịch vụ du lịch cần được chú trọng để thúc đẩy kinh tế nông thôn, nhất là khi nông nghiệp đang đối mặt với nhiều khó khăn Phát triển du lịch không chỉ giúp cải thiện sinh kế cho người lao động nông thôn mà còn góp phần vào sự bền vững của phát triển kinh tế Đối với những nông dân có khả năng tài chính, thâm canh là lựa chọn ưu tiên, nhưng các phương pháp như xen canh hay luân canh không đáp ứng đủ nhu cầu tăng thu nhập Do đó, việc kết hợp du lịch với nông nghiệp là giải pháp hứa hẹn cho tương lai.

Việc tổ chức kinh doanh dịch vụ du lịch ở vùng nông thôn với sự hỗ trợ của chính phủ sẽ góp phần quan trọng vào phát triển kinh tế nông thôn, tăng thu nhập cho nông dân và cải thiện mức sống Du lịch nông thôn không chỉ giúp tái cấu trúc khu vực nông thôn và đa dạng hóa nguồn thu nhập, mà còn có vai trò quan trọng trong việc giảm nghèo, phát huy sức mạnh cộng đồng, bảo tồn di sản văn hóa địa phương và bảo vệ tài nguyên môi trường theo hướng bền vững.

Chính phủ cần phải chỉ đạo và định hướng cho các địa phương khai thác các

Luận văn Thạc sỹ CHQTKD tại Viện Kinh tế & Quản lý, ĐH BKHN nhấn mạnh tầm quan trọng của việc phát triển du lịch nông thôn dựa trên thế mạnh của từng vùng và các yếu tố thúc đẩy du lịch Mặc dù hiện nay, các tour du lịch do cá nhân và tổ chức phát triển nhanh chóng ở miền Trung, miền Nam và một số tỉnh miền Bắc, nhưng sự tham gia của Chính phủ vẫn còn hạn chế, và người dân địa phương chưa hoàn toàn sẵn sàng cho sự phát triển này Nếu được khai thác triệt để với chính sách phù hợp và sự khuyến khích từ lãnh đạo địa phương, du lịch nông thôn sẽ mang lại hiệu quả kinh tế cao, biến sản phẩm nông nghiệp thành hàng hóa thị trường, góp phần tăng thu nhập cho nông dân và giải quyết việc làm Ngoài ra, các sản phẩm mang tính đặc trưng và văn hóa địa phương sẽ được bảo tồn và phát triển khi du lịch nông thôn thịnh vượng.

Trong vài thập niên qua, du lịch đã trở thành một ngành kinh tế dịch vụ quan trọng, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế và nâng cao tỷ trọng dịch vụ trong GDP Ngành du lịch không chỉ thúc đẩy tăng trưởng kinh tế - xã hội mà còn tạo nguồn lực cho cuộc chiến chống đói nghèo, lạc hậu và bảo vệ tài nguyên môi trường.

Du lịch phát triển không chỉ tạo ra cơ hội việc làm và tăng thu nhập cho người dân mà còn thúc đẩy giao lưu văn hóa và chuyển giao kiến thức Qua hoạt động du lịch, các cộng đồng ở vùng sâu, vùng xa có thể khai thác nguồn tài nguyên tự nhiên và văn hóa, từ đó cải thiện điều kiện sống cho cư dân Mối quan hệ giữa giảm nghèo và phát triển du lịch chất lượng là mối quan hệ cộng sinh, vì vậy việc kết nối phát triển du lịch với giảm nghèo cần được ưu tiên hàng đầu tại các địa phương có tiềm năng du lịch.

TÓM TẮT CHƯƠNG 1 VÀ NHIỆM VỤ CHƯƠNG 2

Chương 1 đã đề cập đến cơ sở lý luận liên quan đến phát triển bền vững và phát triển du lịch cộng đồng, nhấn mạnh tầm quan trọng của việc áp dụng các nguyên tắc bền vững cho nông thôn và nông dân.

Luận văn Thạc sỹ CHQTKD tại Viện Kinh tế & Quản lý, ĐH BKHN tập trung vào việc phân tích các khái niệm và vai trò của phát triển du lịch cộng đồng Bài viết nhấn mạnh tầm quan trọng của du lịch cộng đồng trong việc thúc đẩy phát triển bền vững, góp phần vào sự phát triển nông thôn và giảm nghèo hiệu quả.

Phát triển nông nghiệp nông thôn và nâng cao đời sống người dân là yêu cầu cấp thiết để tăng cường sự hòa nhập của họ trong sự phát triển kinh tế quốc gia Mô hình phát triển kinh tế nông thôn kết hợp với du lịch không chỉ giúp xóa đói giảm nghèo mà còn khai thác tiềm năng tự nhiên và văn hóa địa phương Việc phát triển du lịch gắn với nông nghiệp sẽ tạo ra việc làm, nâng cao dân trí và cải thiện cơ sở hạ tầng, đồng thời thúc đẩy sự văn minh, hiện đại của nông thôn, phù hợp với tiến trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.

Chương 2 sẽ phân tích thực trạng và điều kiện phát triển du lịch cộng đồng tại xã Thung Nai, huyện Cao Phong, tỉnh Hòa Bình, dựa trên lý thuyết đã trình bày ở Chương 1 Các nội dung phân tích sẽ tập trung vào những yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển du lịch cộng đồng trong khu vực này.

(1) Thực trạng phát triển kinh tế xã hội và hoạt động du lịch tại xã Thung Nai, huyện Cao Phong, tỉnh Hòa Bình

(2) Phân tích điều kiện hiện tại về hoạt động du lịch cộng đồng tại xã Thung Nai, huyện Cao Phong, tỉnh Hòa Bình

Tại xã Thung Nai, huyện Cao Phong, tỉnh Hòa Bình, việc phân tích thực trạng các dịch vụ hỗ trợ môi trường đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển kinh tế - xã hội, văn hóa và nâng cao chất lượng đời sống của người dân Các dịch vụ này không chỉ giúp bảo vệ môi trường mà còn thúc đẩy các hoạt động kinh tế bền vững, cải thiện điều kiện sống và tạo ra cơ hội phát triển văn hóa địa phương Việc đánh giá hiệu quả của các dịch vụ hỗ trợ này là cần thiết để đảm bảo sự phát triển đồng bộ và bền vững cho xã Thung Nai trong tương lai.

Phát triển du lịch tại xã Thung Nai, huyện Cao Phong, tỉnh Hòa Bình có tác động tích cực đến môi trường, kinh tế, xã hội và văn hóa Du lịch không chỉ góp phần bảo tồn và phát huy giá trị văn hóa địa phương mà còn thúc đẩy tăng trưởng kinh tế thông qua việc tạo ra việc làm và thu hút đầu tư Tuy nhiên, cần chú trọng bảo vệ môi trường tự nhiên để đảm bảo sự phát triển bền vững, tránh những tác động tiêu cực đến đời sống của người dân địa phương Việc cân bằng giữa phát triển du lịch và bảo vệ môi trường là điều cần thiết để nâng cao chất lượng cuộc sống và giữ gìn bản sắc văn hóa của xã Thung Nai.

Luận văn Thạc sỹ CHQTKD Viện Ktế & Qlý, ĐH BKHN

PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG VÀ ĐIỀU KIỆN PHÁT TRIỂN MÔ HÌNH DU LỊCH CỘNG ĐỒNG TẠI XÃ THUNG NAI, HUYỆN CAO PHONG, TỈNH HOÀ BÌNH

PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG VÀ ĐIỀU KIỆN PHÁT TRIỂN MÔ HÌNH DU LỊCH CỘNG ĐỒNG TẠI XÃ THUNG NAI, HUYỆN CAO PHONG, TỈNH HOÀ BÌNH

2.1 THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN KINH TẾ XÃ HỘI VÀ HOẠT ĐỘNG DU LỊCH TẠI XÃ THUNG NAI, HUYỆN CAO PHONG, TỈNH HOÀ BÌNH

Xã Thung Nai huyện Cao Phong cách Thành phố Hoà Bình 25 km, cách

Hà Nội nằm cách 70 km, giáp với xã Vầy Nưa ở phía Bắc, xã Trung Hoà huyện Tân Lạc ở phía Nam, xã Ngòi Hoa huyện Tân Lạc ở phía Tây, và xã Bình Thanh cùng Bắc Phong huyện Cao Phong ở phía Đông.

Xã Thung Nai có diện tích tự nhiên là 3554,6 ha, chiếm 13,99% tổng diện tích đất đai của huyện, với độ cao trung bình 251 m so với mực nước biển Địa hình nơi đây chủ yếu là vùng núi cao, dốc và có nhiều dãy đồi thấp, hình thành các đồng bằng thung lũng và ruộng bậc thang Xã được chia thành 7 xóm: Mới, Nai, Mu, Tiện, Đoàn Kết, Chiềng, mỗi xóm đều có những điều kiện phát triển riêng biệt.

Thung Nai là một khu vực nổi bật với mặt nước Hồ Hòa Bình, được hình thành sau khi xây dựng công trình Thủy điện Hòa Bình Hồ có chiều rộng từ 1-2 km, độ sâu từ 80-110 m và dài hơn 200 km, với dung tích lên tới 9 tỷ m3 nước Với cảnh quan thiên nhiên phong phú và đa dạng, Hồ Hòa Bình thường được ví như một Hạ Long thu nhỏ.

Thung Nai, với sự kết hợp giữa các yếu tố tự nhiên và di tích lịch sử, văn hóa của Hòa Bình, là một tài nguyên quý giá cho du lịch sinh thái, nghỉ ngơi và vui chơi văn hóa Khu vực này có tiềm năng phát triển kinh tế - xã hội mạnh mẽ, đồng thời thúc đẩy nông, lâm nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa và dịch vụ.

2.1.1 Khái quát về điều kiện tự nhiên [29 ]

2.1.1.1 Vị trí địa lý và lãnh thổ [29]

Luận văn Thạc sỹ CHQTKD Viện Ktế & Qlý, ĐH BKHN

SƠĐỒ XÃ THUNG NAI, HUYỆN CAO PHONG, TỈNH HOÀ BÌNH

Luận văn Thạc sỹ CHQTKD Viện Ktế & Qlý, ĐH BKHN

Khí hậu Thung Nai có đặc điểm nhiệt đới gió mùa, với mùa hè nóng ẩm và mùa đông lạnh khô Nhiệt độ trung bình hàng năm dao động từ 22°C đến 24°C, trong khi lượng mưa trung bình hàng năm khá cao, từ 1.800 đến 2.200 mm Lượng mưa phân bố không đều, chủ yếu tập trung vào các tháng 7, 8 và 9, dễ dẫn đến tình trạng úng lụt, ảnh hưởng đến sản xuất và đời sống của người dân Tuy nhiên, khí hậu Thung Nai nhìn chung mát mẻ, không khí trong lành và lượng mưa tương đối điều hòa, tạo điều kiện thuận lợi cho du khách đến nghỉ dưỡng.

2.1.1.3 Tài nguyên du lịch và nhân văn [27,607]

Trước đây, người dân Hoà Bình thường kể về một thung lũng xinh đẹp, được bao quanh bởi những ngọn núi cao và mây phủ bốn bề Trong quá khứ, nơi đây là chốn sinh sống của nhiều loài động vật hoang dã như hổ, báo và hươu nai Tuy nhiên, nổi bật nhất là những bầy nai thường tụ tập bên các dòng suối thơ mộng, từ đó thung lũng này được gọi là Thung Nai, nghĩa là thung lũng của nai.

Hình 2.1: Đền thờ Chúa Thác Bờ

Thung Nai nổi tiếng với đền thờ Bà chúa Thác Bờ, người cai quản vùng Tây Bắc, bao gồm các tỉnh Hòa Bình, Sơn La và Lai Châu Theo truyền thuyết, đền Bờ thờ bà Đinh Thị Vân, người Mường ở Hào Tráng, cùng một bà người Dao ở Vầy Nưa, đã giúp Vua Lê tổ chức quân lương và vượt thác Bờ để tiến quân lên Mường Lễ, Sơn La, nhằm dẹp loạn Tù trưởng Đèo Cát Hãn Trong quá trình vận chuyển lương thực, họ đã phải đối mặt với sóng to gió lớn.

Luận văn Thạc sỹ CHQTKD Viện Ktế & Qlý, ĐH BKHN lớn, thuyền bị đắm chìm tại Hang Miếng, còn xác bà trôi dạt về hang

Bà được Vua truy phong công trạng và dân lập đền thờ, nơi hàng năm người dân thường xuyên hương khói thờ phụng Đền có 38 pho tượng, trong đó hai pho tượng chính bằng đồng Sự kết hợp giữa thiên nhiên và tín ngưỡng mang lại cho du khách hành hương đến Đền Bờ cảm giác bình yên, thư thái Thung Nai là điểm đến lý tưởng với nhiều địa điểm tham quan và nghỉ ngơi Du khách có thể khám phá Bản Mu, một bản của người Mường trong thung lũng rừng rậm, hoặc trải nghiệm lòng hồ bằng thuyền, thăm các đảo hoang trên sông Đà và thư giãn câu cá.

Chỉ mất 30 phút đi thuyền từ bến đến Đền Bà Chúa Thác Bờ, du khách sẽ được trải nghiệm vẻ đẹp tuyệt vời của cảnh sắc thiên nhiên, giống như lạc vào cõi đảo đá Hạ Long với nhiều hòn đảo mang hình thù độc đáo Không gian nơi đây thật hữu tình và thơ mộng, xung quanh chân Đền dưới dòng sông là những bè cá, tạo nên bức tranh thiên nhiên sống động.

Hình 2.2: Bè cá của người dẫn xã Thung Nai

Du khách có thể đến đền Bà Chúa chỉ sau 10 phút đi thuyền, khám phá vẻ đẹp của Hang Thác Bờ, địa điểm đã được Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch công nhận là di sản quốc gia từ năm.

Năm 2008, khi nước dâng cao, du khách có thể đi thuyền vào sâu trong hang để chiêm ngưỡng vẻ đẹp kỳ diệu Khi nước cạn, bạn có thể lội bộ trong hang và khám phá qua những cầu khỉ làm bằng tre Hang sâu hơn 100m với nhiều nhũ đá hình thù độc đáo, tạo ra âm thanh khác nhau khi gõ tay vào, điều mà người Mường địa phương rất trân trọng.

Luận văn Thạc sỹ CHQTKD Viện Ktế & Qlý, ĐH BKHN rằng giống tiếng cồng chiêng của họ.

Thung Nai là một điểm đến du lịch tiềm năng với cảnh quan thiên nhiên đa dạng, môi trường trong lành và khí hậu ôn hòa Nơi đây ít bị ảnh hưởng bởi sự phát triển công nghiệp và đô thị, tạo điều kiện thuận lợi cho việc phát triển du lịch lịch sử, sinh thái và lễ hội Cộng đồng dân cư thân thiện và hiếu khách, kết hợp với hồ Hòa Bình đã trở thành điểm du lịch trọng điểm quốc gia, mang đến trải nghiệm du lịch sinh thái – văn hóa – tâm linh hấp dẫn cho du khách.

Hình 2.3: Động Thác Bờ và những hình nhũ đá huyền ảo

2.1.2 Hiện trạng phát triển kinh tế xã hội Thung Nai.

Tốc độ tăng trưởng GDP hàng năm đạt 12%, trong giai đoạn 2009-2011, cơ cấu kinh tế đã có sự chuyển dịch rõ rệt: tỷ trọng nông nghiệp giảm từ 81% xuống 70%, tiểu thủ công nghiệp tăng từ 6% lên 10%, và thương mại cùng dịch vụ tăng từ 13% lên 20%.

Khu vực Thung Nai có tiềm năng du lịch lớn, nhưng nông nghiệp vẫn là ngành kinh tế chủ yếu với 98% người dân làm nông nghiệp Diện tích đất nông nghiệp đạt 435,5 ha, chiếm 12,25% tổng diện tích xã, tuy nhiên sản lượng chưa cao do địa hình đồi núi dốc Tổng sản lượng cây lương thực đạt 1.259,5 tấn, nhưng thu nhập nông nghiệp thấp ảnh hưởng đến đời sống người dân Chăn nuôi phát triển mạnh, không chỉ cung cấp thực phẩm cho cộng đồng mà còn phục vụ nhu cầu của khách du lịch.

Luận văn Thạc sỹ CHQTKD Viện Ktế & Qlý, ĐH BKHN

Khu vực Thung Nai hiện có diện tích rừng lên tới 2322,63 ha, với hệ sinh thái đa dạng bao gồm nhiều loài thực vật quý hiếm như Lát hoa, Bách, Lim và động vật như trăn, gà lôi Đặc sản nổi bật của nơi đây là cá Quất và cá Lăng, được chế biến thành các món ăn giá trị phục vụ khách du lịch Những tài nguyên du lịch phong phú này tạo nền tảng vững chắc cho sự phát triển du lịch tại Thung Nai.

GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DU LỊCH CỘNG ĐỒNG THEO HƯỚNG BỀN VỮNG TẠI XÃ THUNG NAI, HUYỆN CAO PHONG, TỈNH HÒA BÌNH

GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DU LỊCH CỘNG ĐỒNG THEO HƯỚNG BỀN

VỮNG TẠI XÃ THUNG NAI, HUYỆN CAO PHONG,

3.1 ĐỊNH HƯỚNG VỀ MÔ HÌNH DU LỊCH DU LỊCH CỘNG ĐỒNG THEO HƯỚNG BỀN VỮNG TRÊN THẾ GIỚI VÀ VIÊT NAM

3.1.1 Mô hình phát triển du lịch cộng đồng [25,96]

Phát triển du lịch cộng đồng bền vững nhằm duy trì mối quan hệ tích cực giữa cộng đồng và tài nguyên tự nhiên, nhân văn Điều này bao gồm việc chia sẻ lợi ích kinh tế và trao quyền cho cộng đồng địa phương trong tổ chức và thực hiện các hoạt động du lịch.

Ngày Du lịch thế giới (WTD) 27.9.2011 với chủ đề “Du lịch - Liên kết các nền văn hóa” được tổ chức tại Aswan, Ai Cập, đã nhấn mạnh vai trò quan trọng của du lịch trong việc thúc đẩy sự đoàn kết toàn cầu Tổng thư ký Liên Hợp Quốc Ban Ki-moon cho rằng du lịch không chỉ là công cụ hòa bình kết nối các cộng đồng mà còn tạo ra nhiều cơ hội việc làm, góp phần thu hẹp khoảng cách giàu nghèo và thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, đồng thời nâng cao sự hiểu biết văn hóa giữa các quốc gia.

Du lịch và mối quan hệ của nó với các thành phần kinh tế xã hội đã thu hút sự quan tâm của các nhà nghiên cứu từ lâu Kể từ những năm 1980, khi phát triển bền vững trở thành một chủ đề quan trọng, nhiều nghiên cứu khoa học đã được thực hiện để phân tích ảnh hưởng của du lịch đối với phát triển bền vững Mục tiêu chính của các nghiên cứu hiện nay là nhấn mạnh sự cần thiết phải bảo vệ tính toàn vẹn của môi trường sinh thái trong quá trình khai thác tài nguyên phục vụ cho phát triển du lịch, nhằm xây dựng nền tảng cho sự phát triển bền vững.

Từ đầu thập niên 1990, các nhà khoa học đã cảnh báo rằng sự phát triển du lịch chỉ nhằm mục đích kinh tế đang gây ra mối đe dọa lớn đối với môi trường sinh thái và các nền văn hóa bản địa Những tác động tiêu cực này sẽ dẫn đến những hậu quả nghiêm trọng cho cả hệ sinh thái và cộng đồng địa phương.

Luận văn Thạc sỹ QTKD tại Viện Kinh tế & Quản lý, ĐHBK Hà Nội nhấn mạnh tầm quan trọng của việc phát triển bền vững trong ngành du lịch Nhu cầu nghiên cứu về "phát triển du lịch bền vững" nhằm giảm thiểu các tác động tiêu cực từ hoạt động du lịch đã trở nên cấp thiết để đảm bảo sự phát triển lâu dài Trong bối cảnh này, một số loại hình du lịch, đặc biệt là "du lịch cộng đồng", đã bắt đầu chú trọng đến khía cạnh môi trường.

Du lịch cộng đồng hiện đang được ưu tiên phát triển ở nhiều địa phương tại Việt Nam, trở thành một mô hình du lịch tiên tiến Loại hình du lịch này không chỉ mang lại lợi ích kinh tế mà còn góp phần nâng cao đời sống xã hội cho người dân địa phương.

Nhiều bài học kinh nghiệm cho thấy sự phát triển du lịch mạnh mẽ tại địa phương không luôn mang lại lợi ích kinh tế cho cộng đồng, mà đôi khi còn gây ra tác động tiêu cực Điều này đặc biệt đúng với những nơi phát triển du lịch không bền vững, không chú trọng đến lợi ích của người dân và không tạo cơ hội cho họ tham gia vào quá trình phát triển du lịch.

Du lịch cộng đồng là một loại hình du lịch bền vững, mang lại lợi ích kinh tế cho cộng đồng địa phương, bảo vệ môi trường và cung cấp cho du khách những trải nghiệm mới Phát triển du lịch cộng đồng cần giữ gìn những giá trị nguyên sơ, gắn liền với sự tham gia của mọi thành viên trong cộng đồng Mục tiêu của du lịch cộng đồng là nâng cao đời sống vật chất và tinh thần, tạo công ăn việc làm, cải thiện thu nhập và góp phần xoá đói giảm nghèo cho cư dân địa phương.

Du lịch cộng đồng là một hình thức du lịch đặc trưng bởi sự tham gia tích cực của cộng đồng địa phương, nơi người dân tự tổ chức và phát triển các hoạt động du lịch Điều này không chỉ giúp bảo tồn văn hóa và truyền thống địa phương mà còn tạo ra nguồn thu nhập bền vững cho cư dân.

Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh tại Viện Kinh tế và Quản lý, Đại học Bách Khoa Hà Nội, tập trung vào việc phân tích và đưa ra quyết định, thực hiện cũng như điều hành các dự án phát triển du lịch tại địa phương.

Trong những năm gần đây, du lịch cộng đồng đã trở thành ưu tiên phát triển tại nhiều địa phương ở Việt Nam Chúng ta kỳ vọng rằng loại hình du lịch này sẽ được mở rộng và phát triển mạnh mẽ trong tương lai, góp phần vào sự phát triển kinh tế địa phương và hướng tới sự phát triển bền vững.

3.2 KINH NGHIỆM VÀ BÀI HỌC PHÁT TRIỂN DU LỊCH CỘNG ĐỒNG THEO HƯỚNG BỀN VỮNG Ở MỘT SỐ ĐỊA PHƯƠNG Ở PHÍA BẮC VIỆT NAM VÀ ĐỀ XUẤT MÔ HÌNH DU LỊCH CỘNG ĐỒNG TẠI XÃ THUNG NAI, HUYỆN CAO PHONG, TỈNH HOÀ BÌNH

3.2.1 Bản Lác huyện Mai Châu, tỉnh Hoà Bình [9,19]

Bản Lác, cách thành phố Hòa Bình 60 km, thuộc huyện Mai Châu, tỉnh Hòa Bình, là nơi sinh sống của người dân tộc Thái với 5 dòng họ Hà, Lò, Vì, Mác, Lộc Nơi đây có khoảng 25 nhà sàn và cung cấp các dịch vụ du lịch đặc trưng như biểu diễn văn nghệ, các điệu xoè Thái và ẩm thực độc đáo, không thể thiếu rượu cần Khu đất rộng ở đầu Bản Lác thích hợp cho các hoạt động tập thể như cắm trại và karaoke, tạo nên không gian văn hóa phong phú Với những nét văn hóa độc đáo, Mai Châu thu hút khoảng 42.000 lượt khách du lịch mỗi năm, trong đó có hơn 10.000 lượt khách quốc tế, tìm kiếm sự yên tĩnh và tránh xa ồn ào đô thị.

Khách du lịch đến Bản Lác cần mua vé tại Uỷ ban nhân dân huyện Mai Châu với giá 7.000 VNĐ/người Lợi nhuận từ việc bán vé sẽ được gửi về các cơ quan quản lý cấp huyện và chia sẻ gián tiếp với bản, khi có 25 trong số 113 hộ gia đình tham gia tích cực vào các dịch vụ du lịch như du lịch tại gia, biểu diễn văn hóa, mô phỏng nghề thủ công và các chuyến tham quan Những hộ gia đình có mối liên hệ trực tiếp với các công ty du lịch tại Hà Nội thường thu hút nhiều khách hơn.

Luận văn Thạc sỹ QTKD Viện Ktế&Qlý, ĐHBK Hà Nội

Giá nhà nghỉ tại Bản Lác dao động từ 20.000 VNĐ đến 50.000 VNĐ mỗi người mỗi đêm, tùy thuộc vào việc khách là người trong nước hay khách du lịch quốc tế, bao gồm cả ăn uống Khách du lịch không phải trả phí cho các màn trình diễn nghề thủ công truyền thống, nhưng cần thanh toán cho các chương trình biểu diễn văn hóa và tour tham quan Việc bán đồ thủ công là nguồn thu nhập chính của các hộ dân, và vào cuối năm, họ sẽ chuyển 10% doanh thu cho cơ quan thuế huyện Mai Châu Tuy nhiên, cách sử dụng số tiền này và lợi ích của nó cho bản làng vẫn chưa rõ ràng Khoảng 90% thu nhập của các hộ trong bản được sử dụng cho tiêu dùng gia đình và nâng cấp nhà cửa.

Sự tham gia của cộng động [25,98]

Ngày đăng: 07/12/2021, 19:26

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Cục thống kê tỉnh Hoà Bình (2011) Niên giám thống kê tỉnh Hoà Bình năm 2010, Sở Văn hoá Thông tin tỉnh Hoà Bình Sách, tạp chí
Tiêu đề: Niên giám thống kê tỉnh Hoà Bình năm 2010
Tác giả: Cục thống kê tỉnh Hoà Bình
Nhà XB: Sở Văn hoá Thông tin tỉnh Hoà Bình
Năm: 2011
4. Nguyễn Thị Thanh Hà (2011), Kết quả phỏng vấn cư dân địa phương xã Thung Nai, huyện Cao Phong, tỉnh Hoà Bình (phần phụ lục) Sách, tạp chí
Tiêu đề: Kết quả phỏng vấn cư dân địa phương xã Thung Nai, huyện Cao Phong, tỉnh Hoà Bình (phần phụ lục)
Tác giả: Nguyễn Thị Thanh Hà
Năm: 2011
5. Nguyễn Thành Trí (2010), Du lịch Đồng Nai phát triển bền vững trong hội nhập kinh tế quốc tế đến năm 2010 và định hướng đến năm 2025, Sở Văn hoá, thể thao và du lịch tỉnh Đồng Nai Sách, tạp chí
Tiêu đề: Du lịch Đồng Nai phát triển bền vững trong hội nhập kinh tế quốc tế đến năm 2010 và định hướng đến năm 2025
Tác giả: Nguyễn Thành Trí
Nhà XB: Sở Văn hoá, thể thao và du lịch tỉnh Đồng Nai
Năm: 2010
7. Sở Kế hoạch và Đầu tư Tỉnh Thái Nguyên, Giới thiệu dự án đầu tư xây dựng khu Du lịch sinh thái hồ Suối Lạnh – Phổ Yên, Thái Nguyên, httt://www.thainguyen.gov.vn Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giới thiệu dự án đầu tư xây dựng khu Du lịch sinh thái hồ Suối Lạnh – Phổ Yên
Tác giả: Sở Kế hoạch và Đầu tư Tỉnh Thái Nguyên
8. TS. Lê Anh Tuấn, Đặng Hoàng Giang, Đinh hướng phát triển du lịch tại Cao Phong, Hoà Bình, Tạp chí Du lịch Việt Nam số tháng 3/2010 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đinh hướng phát triển du lịch tại Cao Phong, Hoà Bình
Tác giả: TS. Lê Anh Tuấn, Đặng Hoàng Giang
Nhà XB: Tạp chí Du lịch Việt Nam
Năm: 2010
9. Đề tài khoa học và công nghệ cấp Bộ: “Nghiên cứu mô hình du lịch cộng đồng theo hướng phát triển bền vững” (2005). Khoa du lịch trường Đại học Mở Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu mô hình du lịch cộng đồng theo hướng phát triển bền vững
Tác giả: Đề tài khoa học và công nghệ cấp Bộ: “Nghiên cứu mô hình du lịch cộng đồng theo hướng phát triển bền vững”
Năm: 2005
11. TS. Lê Văn Minh, Giải pháp đầu tư phát triển du lịch tỉnh Hoà Bình. Viện nghiên cứu phát triển du lịch. http://www. itdr.org.vn Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giải pháp đầu tư phát triển du lịch tỉnh Hoà Bình
Tác giả: TS. Lê Văn Minh
Nhà XB: Viện nghiên cứu phát triển du lịch
14. PGS.TS. Đỗ Kim Chung (2003), Giáo trình dự án phát triển nông thôn, Trường Đại học Nông nghiệp I – Hà Nội, NXB Nông nghiệp Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình dự án phát triển nông thôn
Tác giả: PGS.TS. Đỗ Kim Chung
Nhà XB: NXB Nông nghiệp
Năm: 2003
16. Tỉnh Uỷ Hoà Bình (2007), Các văn bản chủ yếu của tỉnh uỷ Hoà Bình khoá XIV nhiệm kỳ 2011 -2015 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Các văn bản chủ yếu của tỉnh uỷ Hoà Bình khoá XIV nhiệm kỳ 2011 -2015
Tác giả: Tỉnh Uỷ Hoà Bình
Năm: 2007
17. Đảng bộ tỉnh Hoà Bình (2006), Văn kiện đại hội đại biểu lần thứ XIV (nhiệm kỳ 2011-2015) Sách, tạp chí
Tiêu đề: Văn kiện đại hội đại biểu lần thứ XIV
Tác giả: Đảng bộ tỉnh Hoà Bình
Năm: 2006
18. TS. Ðinh Phi Hổ (2003), Kinh tế nông nghiệp - Lý thuyết và thực tiễn, NXB Thống kê.19. Mai Thanh Cúc, Quyền Đình Hà, Nguyễn Thị Tuyết Lan, Nguyễn Trọng Sách, tạp chí
Tiêu đề: Kinh tế nông nghiệp - Lý thuyết và thực tiễn
Tác giả: TS. Ðinh Phi Hổ
Nhà XB: NXB Thống kê
Năm: 2003
20. UBND huy ệ n Cao Phong (2011), Báo cáo tình hình th ực hiện nhiệm vụ phát triển Kinh tế - Xã hội – An ninh – Quốc phòng năm 2011, nhiệm vụ tr ọng tâm năm 2012 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báo cáo tình hình thực hiện nhiệm vụ phát triển Kinh tế - Xã hội – An ninh – Quốc phòng năm 2011, nhiệm vụ trọng tâm năm 2012
Tác giả: UBND huyện Cao Phong
Năm: 2011
21. Ngọc Thúy, Thung Nai bình l ặng, Facts.baomoi.com tháng 1/2009 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thung Nai bình l ặng
Tác giả: Ngọc Thúy
Nhà XB: Facts.baomoi.com
Năm: 2009
22. TS. Võ Quế (2003), Nghiên c ứu xây dựng mô hình phát triển du lịch dựa vào c ộng đồng tại Chùa Hương, Hà Tây , Viện nghiên cứu phát triển du lịch Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu xây dựng mô hình phát triển du lịch dựa vào cộng đồng tại Chùa Hương, Hà Tây
Tác giả: TS. Võ Quế
Nhà XB: Viện nghiên cứu phát triển du lịch
Năm: 2003
25. TS. Võ Quế, Du lịch cộng đồng – Lý thuyết và vận dụng (2009), Nhà xuất bản Khoa học – kỹ thuật Sách, tạp chí
Tiêu đề: Du lịch cộng đồng – Lý thuyết và vận dụng
Tác giả: TS. Võ Quế
Nhà XB: Nhà xuất bản Khoa học – kỹ thuật
Năm: 2009
27. Tỉnh uỷ, Hội đồng nhân dân – Uỷ ban nhân dân tỉnh Hoà Bình (2005), Địa chí Hoà Bình, Nhà xuất bản chính trị Quốc gia Sách, tạp chí
Tiêu đề: Địa chí Hoà Bình
Tác giả: Tỉnh uỷ, Hội đồng nhân dân – Uỷ ban nhân dân tỉnh Hoà Bình
Nhà XB: Nhà xuất bản chính trị Quốc gia
Năm: 2005
28. Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch (2011), Chương trình hành động của ngành Văn hoá, Thể thao và Du lịch Thực hiện kế hoạch phát triển KTXH 5 năm 2011 – 2015 tỉnh Hoà Bình Sách, tạp chí
Tiêu đề: Chương trình hành động của ngành Văn hoá, Thể thao và Du lịch Thực hiện kế hoạch phát triển KTXH 5 năm 2011 – 2015 tỉnh Hoà Bình
Tác giả: Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch
Năm: 2011
30. Kỷ yếu đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Hoà Bình lần thứ XV. Nhiệm kỳ 2010-2015. (358 trang) Sách, tạp chí
Tiêu đề: Kỷ yếu đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Hoà Bình lần thứ XV
31. Th.s Đặng Hoàng Giang, Tác động của du lịch đến đời sống người Thái Mai Châu, T ạp chí Văn hoá nghệ thu ậ t s ố 330 tháng 12/2011 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tác động của du lịch đến đời sống người Thái Mai Châu
Tác giả: Th.s Đặng Hoàng Giang
Nhà XB: Tạp chí Văn hoá nghệ thuật
Năm: 2011
33. Nguyễn Đình Hoè, Vũ Văn Hiếu (2011), Giáo trình Du l ịch bền vững, Trường Đại học Khoa học tự nhiên, Đại học Quốc gia Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình Du l ịch bền vững
Tác giả: Nguyễn Đình Hoè, Vũ Văn Hiếu
Nhà XB: Trường Đại học Khoa học tự nhiên
Năm: 2011

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Hình 1:  Sơ đồ quan hệ tam vị nhất thể - Giải pháp phát triển du lịch cộng đồng theo hướng bề vững tại xã thung nai, huyện cao phong, tỉnh hòa bình
Hình 1 Sơ đồ quan hệ tam vị nhất thể (Trang 30)
SƠ ĐỒ XÃ THUNG NAI, HUYỆN CAO PHONG, TỈNH HOÀ BÌNH - Giải pháp phát triển du lịch cộng đồng theo hướng bề vững tại xã thung nai, huyện cao phong, tỉnh hòa bình
SƠ ĐỒ XÃ THUNG NAI, HUYỆN CAO PHONG, TỈNH HOÀ BÌNH (Trang 39)
Hình 2.1:  Đền thờ Chúa Thác Bờ - Giải pháp phát triển du lịch cộng đồng theo hướng bề vững tại xã thung nai, huyện cao phong, tỉnh hòa bình
Hình 2.1 Đền thờ Chúa Thác Bờ (Trang 40)
Sơ đồ 2.2: Cảng du lịch Thung Nai  – Cao Phong – Hòa Bình - Giải pháp phát triển du lịch cộng đồng theo hướng bề vững tại xã thung nai, huyện cao phong, tỉnh hòa bình
Sơ đồ 2.2 Cảng du lịch Thung Nai – Cao Phong – Hòa Bình (Trang 44)
Bảng 2.2 :  Hiệu ích năng lượng phương án phân phối dung tích chống lũ - Giải pháp phát triển du lịch cộng đồng theo hướng bề vững tại xã thung nai, huyện cao phong, tỉnh hòa bình
Bảng 2.2 Hiệu ích năng lượng phương án phân phối dung tích chống lũ (Trang 48)
Hình 2.4:  Suối Trệch, xã Thung Nai, huyện Cao Phong - Giải pháp phát triển du lịch cộng đồng theo hướng bề vững tại xã thung nai, huyện cao phong, tỉnh hòa bình
Hình 2.4 Suối Trệch, xã Thung Nai, huyện Cao Phong (Trang 51)
Hình 2.5: Nhà sàn hiện đại và nhà sàn truyền thống - Giải pháp phát triển du lịch cộng đồng theo hướng bề vững tại xã thung nai, huyện cao phong, tỉnh hòa bình
Hình 2.5 Nhà sàn hiện đại và nhà sàn truyền thống (Trang 54)
Hình 2.6:  Bếp và nơi sinh hoạt chung của gia đình người Mường - Giải pháp phát triển du lịch cộng đồng theo hướng bề vững tại xã thung nai, huyện cao phong, tỉnh hòa bình
Hình 2.6 Bếp và nơi sinh hoạt chung của gia đình người Mường (Trang 55)
Bảng 2.3: Số lượng khách du lịch đến Thung Nai giai đoạn 2009 -2011 - Giải pháp phát triển du lịch cộng đồng theo hướng bề vững tại xã thung nai, huyện cao phong, tỉnh hòa bình
Bảng 2.3 Số lượng khách du lịch đến Thung Nai giai đoạn 2009 -2011 (Trang 60)
Bảng 2.4: Lượng khách du lịch đến Thung Nai các tháng trong năm 2011 - Giải pháp phát triển du lịch cộng đồng theo hướng bề vững tại xã thung nai, huyện cao phong, tỉnh hòa bình
Bảng 2.4 Lượng khách du lịch đến Thung Nai các tháng trong năm 2011 (Trang 62)
Bảng thống kê cho thấy, số hộ có thu nhập du lịch dưới 3 triệu đồng 1 năm là rất - Giải pháp phát triển du lịch cộng đồng theo hướng bề vững tại xã thung nai, huyện cao phong, tỉnh hòa bình
Bảng th ống kê cho thấy, số hộ có thu nhập du lịch dưới 3 triệu đồng 1 năm là rất (Trang 73)
Hình 3.1 : Mô hình phát triển du lịch cộng đồng - Giải pháp phát triển du lịch cộng đồng theo hướng bề vững tại xã thung nai, huyện cao phong, tỉnh hòa bình
Hình 3.1 Mô hình phát triển du lịch cộng đồng (Trang 86)
Hình 3.2: Mô hình cơ cấu tổ chức phát triển DLST dựa vào cộng đồng  theo hướng bền vững tại xã Thung Nai, huyện Cao Phong, tỉnh Hòa Bình - Giải pháp phát triển du lịch cộng đồng theo hướng bề vững tại xã thung nai, huyện cao phong, tỉnh hòa bình
Hình 3.2 Mô hình cơ cấu tổ chức phát triển DLST dựa vào cộng đồng theo hướng bền vững tại xã Thung Nai, huyện Cao Phong, tỉnh Hòa Bình (Trang 91)
Hình 3.3-  Quá trình thực hiện và kiểm soát tại xã Thung Nai - Giải pháp phát triển du lịch cộng đồng theo hướng bề vững tại xã thung nai, huyện cao phong, tỉnh hòa bình
Hình 3.3 Quá trình thực hiện và kiểm soát tại xã Thung Nai (Trang 94)

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w