1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

(Luận văn thạc sĩ) phát triển chương trình đào tạo nghề điện tử dân dụng hệ trung cấp nghề theo hướng năng lực thực hiện tại trường cao đẳng nghề cần thơ

108 4 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 108
Dung lượng 4,01 MB

Cấu trúc

  • 2. Mục tiêu nghiên cứu (12)
  • 5. Phương pháp nghiên cứu (13)
    • 7.1 Đối tƣợng nghiên cứu (13)
    • 7.2 khách thể nghiên cứu (13)
    • 1.1 Tổng quan về tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước (14)
      • 1.1.1 Ngoài nước (14)
      • 1.1.2 Trong nước (15)
    • 1.2 Các khái niệm cơ bản (16)
    • 1.3 Một số khái niệm khác (21)
    • 1.4 Chương trình đào tạo theo năng lực thực hiện (23)
      • 1.4.1 Khái niệm (23)
    • 1.5 Sự phù hợp của chương trình đào tạo nghề điện tữ dân dụng hệ trung cấp nghề (0)
    • 1.6. Một số mô hình xây dựng chương trình đào tạo nghề (32)
      • 1.6.1 Mô hình hệ thống công nghệ đào tạo(TTS: trainingTechnology Systems model) (32)
      • 1.6.2 Mô hình phát triển chương trình đào tạo (Training Development Model) (34)
      • 1.6.3 Mô hình xây dựng chương trình đào tạo nghề (Curriculum Developmentfor OccupationnalTraining) (37)
    • 1.7 Phát triển chương trình đào tạo (38)
      • 1.7.1 Sự cần thiết phải phát triển chương trình đào tạo (38)
      • 1.7.2 Phát triển chương trình đào tạo (39)
      • 1.7.3 Các bước quan trọng khi phát triển chương trình đào tạo (39)
      • 1.7.4 Đề xuất qui trình phát triển chương trình đào tạo nghề Điện tử dân dụng hệ (44)
  • CHƯƠNG 2. CƠ SỞ THỰC TIỂN VỀ PHÁT TRIỂN CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO NGHỀ ĐIỆN TỬ DÂN DỤNG HỆ TRUNG CẤP NGHỀ (14)
    • 2.1 Tổng quan về công tác đào tạo nghề Điện tử dân dụng hệ Trung cấp nghề tại trường Cao Đẳng Nghề Cần Thơ (46)
      • 2.1.1 Giới thiệu khái quát về trường Cao đẳng nghề Cần Thơ (46)
      • 2.1.2 Thực trạng nhà trường (48)
    • 2.2 Đào tạo nghề điện tử dân dụng hệ trung cấp nghề tại trường CĐN Cần Thơ (50)
    • 2.3 Chương trình đào tạo nghề Điện tử dân dụng hệ Trung cấp nghề (51)
    • 2.4. Bộ công cụ khảo sát về công tác đào tạo nghề điện tử dân dụng hệ trung cấp nghề tại trường Cao đẳng nghề Cần Thơ (Dành cho học viên đã tốt nghiệp) (55)
    • 2.7 Kết quả khảo sát thực trạng từ giáo viên (63)
  • CHƯƠNG 3. PHÁT TRIỂN CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠONGHỀ ĐIỆN TỬ DÂN DỤNG HỆ TRUNG CẤP NGHỀ THEO HƯỚNG CBT (46)
    • 3.1 Phát triển chương trình đào tạo nghề điện tử dân dụng theo hướng năng lực thực hiện (32)
      • 3.1.1 Khảo sát nhu cầu (73)
      • 3.1.2 Phân tích công việc (74)
      • 3.1.3 Xác định danh mục các công việc (81)
      • 3.1.4 Xác định chuẩn nghề nghiệp (81)
      • 3.1.5 Thiết kế cấu trúc chương trình (82)
    • 3.2 Thiết kế đề cương chi tiết môn học (84)
      • 3.2.1 Mục tiêu đào tạo (84)
      • 3.2.2 Qui trình đào tạo và điều kiện tốt nghiệp (85)
      • 3.2.4 Thang điểm (0)
      • 3.2.3 Khung chương trình đào tạo (0)
      • 3.2.4 Đề cương chi tiết các môn học mô đun (xem phụ lục 06) (87)
    • 3.3 Đánh giá chương trình (87)
      • 3.3.1 Kết quả nhận được qua phương pháp chuyên gia (87)
    • 2. Đánh giá những đóng góp mới của đề tài (104)
    • 3. Hướng phát triển của đề tài (104)

Nội dung

Mục tiêu nghiên cứu

Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là phát triển chương trình đào tạo nghề Điện tử dân dụng hệ Trung cấp nghề tại trường Cao đẳng nghề Cần Thơ, tập trung vào năng lực thực hiện Điều này nhằm nâng cao chất lượng đào tạo và uy tín của nhà trường.

- Nghiên cứu cơ sở lý luận về xây dựng và phát triển chương trình đào tạo theo hướng nâng cao năng lực thực hiện

- Khảo sát, phân tích thực trạng giảng dạy các học phần (dạng module) theo năng lực thực hiện tại trường Cao Đẳng nghề Cần Thơ

Trường Cao Đẳng nghề Cần Thơ đang tiến hành điều chỉnh và xây dựng hệ thống môn học cùng bài học thực hành theo phương pháp dạy module cho nghề Điện tử dân dụng ở hệ trung cấp nghề Việc này nhằm nâng cao chất lượng đào tạo, giúp sinh viên tiếp cận kiến thức một cách hiệu quả và thực tiễn hơn.

- Lấy ý kiến đánh giá của các chuyên gia về nghề Điện tử dân dụng cũng nhƣ các nhà doanh nghiệp sử dụng lao động về chương trình đào tạo

Do thời gian có hạn và qui mô của luận văn, tác giả chỉ nghiên cứu trong phạm vi thành phố Cần Thơ.

Phương pháp nghiên cứu

Đối tƣợng nghiên cứu

Nội dung chương trình đào tạo nghề Điện tử dân dụng hệ Trung cấp nghề theo hướng năng lực thực hiện.

khách thể nghiên cứu

Chương trình đào tạo nghề Điện tử dân dụng hệ Trung cấp nghề tại trường Cao đẳng nghề Cần Thơ

Tổng quan về tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước

Những năm gần đây, để có thể tiếp cận phát triển chương trình đào tạo theo năng lực thực hiện Noorhaizamdin (năm 2000) đã giới thiệu khái niệm:

“F.R.E.S.H” futuristic, Relevent, Enterprising, Sustainable, Holistic (Hướng tới

Trong tương lai, thiết kế chương trình đào tạo cho doanh nghiệp cần phải bền vững và tổng quát, yêu cầu sự nhạy bén và linh hoạt từ các nhà phát triển để tích hợp ý tưởng mới và thích ứng với sự thay đổi nhanh chóng trong công nghệ Theo Boyatzis et al và Whetten & Cameron (1995), việc phát triển chương trình giáo dục phải dựa trên mô hình năng lực, với điểm khởi đầu là các kết quả đầu ra Căn cứ vào những kết quả này, các cá nhân có trách nhiệm cần xác định và tạo ra các kết quả đầu ra phù hợp Nghiên cứu tại Đức cũng chỉ ra rằng, dạy học dựa trên tâm lý học hành động mang lại hiệu quả tích cực cho người học, trong đó Handlungsorientierung hướng dẫn người học hoạt động để đạt được mục tiêu chiếm lĩnh tri thức khoa học.

Chương trình đào tạo theo năng lực thực hiện phản ánh nhanh chóng nhu cầu của người sử dụng lao động trong bối cảnh cạnh tranh và đổi mới Điều này bao gồm sự phát triển về khoa học công nghệ, quản lý chất lượng, và yêu cầu về kỹ năng mới cũng như đa kỹ năng.

Nghiên cứu "Mô đun kỹ năng hành nghề - Phương pháp tiếp cận hướng dẫn biên soạn và áp dụng" do GS.TS Nguyễn Minh Đường chủ trì, phân tích sâu về việc xây dựng và áp dụng mô đun kỹ năng trong hành nghề Bài viết cung cấp cái nhìn tổng quan về phương pháp tiếp cận hiệu quả trong việc biên soạn tài liệu hướng dẫn, nhằm nâng cao chất lượng đào tạo và ứng dụng trong thực tiễn.

Năm 1993, nghiên cứu về mô-đun năng lực thực hiện đã làm rõ bản chất và phương pháp áp dụng mô-đun kỹ năng hành nghề trong đào tạo nghề.

Nghiên cứu về ứng dụng phương pháp đào tạo nghề theo mô-đun kỹ năng hành nghề được thực hiện bởi PGS.TS Nguyễn Đức Trí vào năm 1995 Đề tài này nhằm xây dựng chương trình đào tạo nghề phục vụ bàn, đáp ứng nhu cầu xã hội tại tỉnh Tiền Giang, do Thạc sĩ Trương Tố Uyên thực hiện vào năm 2008.

Một số đề tài nghiên cứu trong cấp học phổ thông đã được đề xuất, chẳng hạn như "Một số đề xuất về định hướng tích hợp các môn khoa học tự nhiên và xã hội ở trường THCS Việt Nam" do TS Cao Thị Thặng và PGS Nguyễn Minh Phương thực hiện năm 2001 Bên cạnh đó, đề tài "Vận dụng tư tưởng sư phạm tích hợp vào dạy học vật lý ở trường THPT để nâng cao chất lượng giáo dục học sinh" do Nguyễn Văn Khải báo cáo tổng kết vào tháng 1 năm 2008 cũng đóng góp quan trọng cho việc cải thiện phương pháp giảng dạy.

Luận văn thạc sĩ của Nguyễn Minh Hiếu năm 2023 tập trung vào việc phát triển chương trình đào tạo lập trình viên tin học theo hướng năng lực thực hiện tại trường Đại học Tây Đô Nghiên cứu này nhằm nâng cao chất lượng đào tạo, đáp ứng nhu cầu thực tiễn của thị trường lao động và trang bị cho sinh viên những kỹ năng cần thiết để thành công trong lĩnh vực công nghệ thông tin.

Để nền giáo dục Việt Nam không bị lạc hậu so với thế giới, các nhà giáo dục và cơ sở đào tạo cần xây dựng các chính sách chiến lược phát triển phù hợp với khả năng của từng đơn vị, vùng miền và quốc gia Việc áp dụng phương thức đào tạo theo mô đun và phát triển chương trình đào tạo theo CBT (Competency Based Training) sẽ nâng cao chất lượng đào tạo, tạo ra đội ngũ lao động có trình độ chuyên môn và tay nghề cao, đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa.

Các khái niệm cơ bản

Điện tử học là lĩnh vực khoa học nghiên cứu và ứng dụng các thiết bị điện, hoạt động dựa trên sự kiểm soát của dòng điện tử hoặc các hạt tích điện Các thiết bị như đèn điện tử và bán dẫn là những ví dụ tiêu biểu trong ngành điện tử.

Nghiên cứu về phương thức điều chỉnh dòng điện và điện thế thông qua các linh kiện điện tử, bao gồm cả bộ phận tích cực và bị động, là rất quan trọng trong việc tạo ra các mạch điện Những mạch điện này đáp ứng nhu cầu sử dụng của con người Ngành điện tử tập trung vào việc tìm hiểu các linh kiện, mạch điện và ứng dụng của chúng trong cuộc sống hàng ngày.

Nghề điện tử dân dụng chuyên sửa chữa các thiết bị điện tử phục vụ đời sống hàng ngày, bao gồm ti vi màu, đầu đĩa CD, VCD, DVD, máy cassette, điện thoại di động và các thiết bị văn phòng khác.

Đào tạo là quá trình nâng cao năng lực con người thông qua việc cung cấp kiến thức, kỹ năng và thái độ cần thiết, giúp cá nhân đạt được mục tiêu nghề nghiệp cụ thể.

Quá trình đào tạo tại trường học thường tuân theo một chương trình chính quy, được chuẩn hóa và thống nhất cho từng khóa học Mỗi khóa học có thời gian và yêu cầu trình độ tương ứng Sau khi hoàn thành khóa học, học viên sẽ nhận được văn bằng hoặc chứng chỉ tốt nghiệp.

Chương trình đào tạo là một thiết kế chi tiết cho quá trình học tập trong một khóa học, bao gồm mục tiêu, nội dung, cấu trúc, trình tự và phương pháp tổ chức thực hiện cũng như đánh giá các hoạt động giảng dạy Nó được xây dựng bởi các cơ sở đào tạo dựa trên chương trình khung đã được phê duyệt bởi các cấp thẩm quyền.

Chương trình đào tạo đóng vai trò quan trọng trong việc hoạch định quy mô đội ngũ cán bộ, xây dựng giáo trình và tài liệu giáo khoa, lập dự trù kinh phí, cũng như phát triển cơ sở vật chất Đồng thời, nó cũng là cơ sở để kiểm soát, giám sát, thanh tra và đánh giá kết quả đào tạo, đồng thời phê duyệt các văn bằng tốt nghiệp.

Theo Wentling (1993), chương trình đào tạo được định nghĩa là một bảng thiết kế tổng thể cho các hoạt động đào tạo, có thể kéo dài từ vài giờ đến nhiều năm Bảng thiết kế này không chỉ bao gồm toàn bộ nội dung cần đào tạo mà còn chỉ rõ những gì người học có thể mong đợi từ quá trình đào tạo.

Khóa học này cung cấp cho người học một cái nhìn tổng quan về quy trình cần thiết để thực hiện nội dung đào tạo Nó cũng giới thiệu các phương pháp đào tạo hiệu quả và các hình thức kiểm tra, đánh giá kết quả học tập Tất cả những nội dung này được sắp xếp theo một thời gian biểu chặt chẽ, giúp người học dễ dàng theo dõi và nắm bắt kiến thức.

Theo nghiên cứu của Marsh (1997), Marsh và Willis (1995), cùng với Marsh và Stafford (1988), chương trình học được định nghĩa là hệ thống các kế hoạch và kinh nghiệm liên quan mà người học cần đạt được dưới sự hướng dẫn của nhà trường Ba yếu tố chính: kế hoạch, kinh nghiệm và nhà trường có mối liên hệ chặt chẽ, ảnh hưởng đến người học và quá trình học tập Kế hoạch đề cập đến trình tự và logic trong quá trình học, trong khi kinh nghiệm không chỉ là những gì đã xảy ra mà còn bao gồm các nội dung học tập cần thiết trong một lĩnh vực cụ thể Tất cả những yếu tố này diễn ra trong môi trường trường học, nơi có các tổ chức, nhân sự, cơ sở vật chất và các tiêu chuẩn kiểm tra, đánh giá.

Chương trình đào tạo là một tổng thể toàn diện, bao gồm nội dung học tập, phương pháp giảng dạy, cách thức đánh giá và thời gian thực hiện Nó được xây dựng theo một quy trình logic chặt chẽ nhằm thay đổi người học và đạt được mục tiêu của chương trình học.

Khung chương trình đào tạo xác định các thành tố cần thiết trong một chương trình học, trong khi nội dung chi tiết cho từng thành tố sẽ được quyết định bởi từng trường hoặc ngành học cụ thể.

Chương trình khung bao gồm nhiều thành tố và nội dung áp dụng cho nhiều ngành, trường học, tương tự như chương trình học quốc gia chung cho cả nước.

Chương trình khung được qui định bởi văn bản 01/2007/QĐ–BLĐTBXH cho các cơ sở giáo dục nghề nghiệp trực thuộc Bộ quản lý và văn bản Số:

21/2001/QĐBGD& ĐT cho các Trường trung cấp chuyên nghiệp do Bộ GD&ĐT quản lý [13]

Chương trình khung do Bộ chủ quản xây dựng và ban hành, là cơ sở để các cơ sở dạy nghề phát triển chương trình đào tạo cụ thể Mỗi trường căn cứ vào điều kiện trang thiết bị và nhu cầu xã hội địa phương để thiết kế chương trình phù hợp, thường áp dụng khoảng 70% từ chương trình khung và 30% do trường tự xây dựng Đối với các ngành nghề chưa có chương trình khung, các trường tự phát triển chương trình dựa trên phân tích nghề hoặc tài liệu do cơ quan có thẩm quyền công bố.

Hình 1.1 Cấp quản lý về xây dựng và phát triển chương trình [13]

Chương trình khung là danh sách các môn học và mô đun được thiết kế cho một ngành, nghề cụ thể trong nhà trường, với thời lượng học tập được quy định Chương trình này phải được phê duyệt bởi các cấp có thẩm quyền, thường là cấp Bộ.

Hình 2.1 Mô hình phân hệ bậc, nhóm, ngành nghề đào tạo [13]

Một số khái niệm khác

Nghề nghiệp là lĩnh vực cụ thể và chuyên sâu, trong khi dạy nghề tập trung vào việc đào tạo nhân lực kỹ thuật cho sản xuất và dịch vụ, giúp họ có khả năng thực hành nghề tương ứng với trình độ đào tạo Thời gian đào tạo nghề thường kéo dài dưới một năm cho trình độ sơ cấp, và từ 2 đến 3 năm cho hệ trung cấp và cao đẳng nghề, tùy thuộc vào trình độ học vấn đầu vào.

Phân tích công việc là phương pháp giúp xác định các bước thực hiện công việc trong một ngành nghề cụ thể, đồng thời xác định các kỹ năng và kiến thức cần thiết mà người lao động phải có Ngoài ra, phương pháp này cũng làm rõ các tiêu chuẩn mà nhà sản xuất yêu cầu để đảm bảo chất lượng công việc.

Phân tích nghề là một quá trình quan trọng giúp xác định các nhiệm vụ và công việc mà một người thợ lành nghề cần thực hiện trong lĩnh vực nghề nghiệp của mình.

Mô-đun (Module) là đơn vị học tập tích hợp kiến thức chuyên môn, kỹ năng thực hành và thái độ nghề nghiệp, giúp người học nghề phát triển năng lực thực hành toàn diện cho một công việc cụ thể trong ngành nghề của họ.

Năng lực, hay competency, có nguồn gốc từ tiếng La tinh "competentia" Theo từ điển tiếng Việt, năng lực được định nghĩa là khả năng thực hiện và hoàn thành công việc một cách hiệu quả.

Ngày nay, khái niệm năng lực có nhiều ý nghĩa khác nhau, thường được hiểu là sự thành thạo và khả năng thực hiện công việc của cá nhân Trong bối cảnh tâm lý và giáo dục học, năng lực được định nghĩa theo nhiều cách khác nhau, phản ánh sự đa dạng trong cách hiểu và ứng dụng của khái niệm này.

Năng lực thực hiện (Competency Based Training - CBT)

Năng lực thực hiện là khả năng đạt được kiến thức, kỹ năng và thái độ cần thiết để hoàn thành một nhiệm vụ cụ thể theo yêu cầu của môi trường làm việc.

Năng lực thực hiện bao gồm kỹ năng thực hành, giao tiếp, giải quyết vấn đề và trí tuệ, đồng thời thể hiện đạo đức nghề nghiệp tốt Người có năng lực này có khả năng thích ứng với thay đổi, áp dụng kiến thức vào công việc, có khát vọng học tập và cải thiện, cũng như khả năng làm việc hiệu quả trong nhóm.

Hình 3.1 Mô hình năng lực thực hiện

Theo G.Buck (1994), một người có năng lực nghề nghiệp cần có kiến thức và kỹ năng cần thiết để thực hiện công việc Họ phải có khả năng giải quyết nhiệm vụ một cách độc lập và linh hoạt, đồng thời thể hiện sự nhiệt tình và khả năng lập kế hoạch trong công việc của mình cũng như trong toàn bộ nhà máy.

Năng lực thực hiện gồm có 4 thành phần chủ đạo để tạo nên một khả năng làm việc ở mỗi con người đó là:

Năng lực kỹ thuật là sự kết hợp giữa khả năng nhận thức và kỹ năng vận động trong một nghề nghiệp, đáp ứng các yêu cầu của xã hội Hai yếu tố quan trọng cấu thành năng lực kỹ thuật bao gồm khả năng tư duy và khả năng thực hành.

Yếu tố tiêu chuẩn: Ở một số quốc gia xem năng lực kỹ thuật đƣợc định nghĩa và quản lý bởi các qui tắc đào tạo

Yêu cầu của xã hội đòi hỏi một cuộc phân tích nghề về kỹ năng nghề để xác định các năng lực kỹ thuật cần thiết Những năng lực này sẽ được áp dụng trong nhiều tình huống khác nhau.

Năng lực phương pháp là khả năng tự thu thập thông tin và tổng hợp kiến thức đã học, đồng thời áp dụng kỹ thuật tại nơi làm việc để xử lý tình huống và thực hiện đúng quy trình trong các nhiệm vụ được giao.

Năng lực thích nghi, hay khả năng ứng dụng linh hoạt, ngày càng trở nên quan trọng do sự phát triển nhanh chóng và liên tục của khoa học kỹ thuật Kỹ năng và kiến thức cần thiết cho công việc không thể chỉ được trang bị qua một lần đào tạo, mà cần phải là một quá trình liên tục Năng lực này bao gồm khả năng hoạch định độc lập, thực hiện và điều khiển các nhiệm vụ, cũng như thích ứng với những thay đổi công nghệ Do đó, người lao động cần tự đào tạo lại liên tục để tồn tại và phát triển, nếu không sẽ bị đào thải Họ cần hoàn thiện bản thân để đáp ứng yêu cầu công việc luôn biến đổi.

Năng lực xã hội là khả năng hợp tác và đối xữ với mọi người thông qua việc kết hợp các kỹ năng giao tiếp và hợp tác

Tất cả bốn năng lực này đều có vai trò quan trọng như nhau, kết hợp lại để hình thành năng lực nghề nghiệp hành động, tức là khả năng thực hiện công việc theo các tiêu chuẩn đã được quy định.

Sự phù hợp của chương trình đào tạo nghề điện tữ dân dụng hệ trung cấp nghề

1.1 Tổng quan về tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước:

Những năm gần đây, để có thể tiếp cận phát triển chương trình đào tạo theo năng lực thực hiện Noorhaizamdin (năm 2000) đã giới thiệu khái niệm:

“F.R.E.S.H” futuristic, Relevent, Enterprising, Sustainable, Holistic (Hướng tới

Trong tương lai, thiết kế chương trình đào tạo cho doanh nghiệp cần phải bền vững và tổng quát, yêu cầu các nhà phát triển phải nhạy bén và linh hoạt để tích hợp ý tưởng mới, đáp ứng nhanh chóng với sự thay đổi của thông tin và công nghệ Tại Mỹ, Boyatzis et al và Whetten & Cameron (1995) nhấn mạnh rằng phát triển chương trình giáo dục phải dựa trên mô hình năng lực, bắt đầu từ kết quả đầu ra để xác định trách nhiệm của những người liên quan Ở Đức, nghiên cứu về dạy học dựa trên tâm lý học hành động đã chỉ ra rằng hoạt động học tập hiệu quả và tích cực cho người học, trong đó Handlungsorientierung hướng dẫn người học đạt được mục tiêu trong việc chiếm lĩnh tri thức khoa học.

Chương trình đào tạo theo năng lực thực hiện phản ánh nhanh chóng nhu cầu của người sử dụng lao động trong bối cảnh cạnh tranh và đổi mới Điều này đặc biệt quan trọng trong sự phát triển khoa học công nghệ và quản lý chất lượng, yêu cầu người lao động phải có kỹ năng mới và đa kỹ năng.

Nghiên cứu "Mô đun kỹ năng hành nghề - Phương pháp tiếp cận hướng dẫn biên soạn và áp dụng" do GS.TS Nguyễn Minh Đường chủ trì tập trung vào việc phân tích và phát triển các kỹ năng cần thiết cho nghề nghiệp Công trình này nhằm cung cấp hướng dẫn chi tiết cho việc biên soạn và áp dụng mô đun kỹ năng, góp phần nâng cao chất lượng đào tạo và đáp ứng nhu cầu thực tiễn của thị trường lao động.

Năm 1993, nghiên cứu về mô-đun năng lực thực hiện đã làm rõ bản chất và phương pháp áp dụng mô-đun kỹ năng hành nghề trong đào tạo nghề.

Nghiên cứu ứng dụng phương pháp đào tạo nghề theo mô-đun kỹ năng hành nghề được thực hiện bởi PGS.TS Nguyễn Đức Trí vào năm 1995 Đề tài này nhằm xây dựng chương trình đào tạo nghề phục vụ bàn, đáp ứng nhu cầu xã hội tại Tỉnh Tiền Giang, do Thạc sĩ Trương Tố Uyên thực hiện vào năm 2008.

Một số đề tài nghiên cứu về việc tích hợp các môn học ở cấp phổ thông đã được đề xuất, như "Định hướng tích hợp các môn khoa học tự nhiên và xã hội ở trường THCS Việt Nam" do TS Cao Thị Thặng và PGS Nguyễn Minh Phương thực hiện năm 2001 Bên cạnh đó, đề tài "Vận dụng tư tưởng sư phạm tích hợp vào dạy học vật lý ở trường THPT để nâng cao chất lượng giáo dục học sinh" do Nguyễn Văn Khải báo cáo tổng kết vào tháng 1 năm 2008 cũng đã góp phần quan trọng trong việc nâng cao chất lượng giáo dục.

Luận văn thạc sĩ của Nguyễn Minh Hiếu năm 2023 tập trung vào việc phát triển chương trình đào tạo lập trình viên tin học tại trường Đại học Tây Đô, với mục tiêu nâng cao năng lực thực hiện cho sinh viên Nghiên cứu này nhấn mạnh tầm quan trọng của việc áp dụng phương pháp giảng dạy hiện đại và thực tiễn trong việc trang bị kỹ năng cần thiết cho sinh viên, nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của thị trường lao động.

Để nền giáo dục Việt Nam không bị lạc hậu so với thế giới, các nhà giáo dục và cơ sở đào tạo cần xây dựng chính sách phát triển đào tạo phù hợp với từng vùng miền và khả năng của đơn vị Việc áp dụng phương thức đào tạo theo mô đun và phát triển chương trình đào tạo theo CBT (Competency Based Training) sẽ nâng cao chất lượng giáo dục, tạo ra đội ngũ lao động có trình độ chuyên môn và tay nghề cao, đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa.

1.2 Các khái niệm cơ bản : Điện tử học, là một lĩnh vực khoa học nghiên cứu và sử dụng các thiết bị điện hoạt động theo sự điều khiển của các dòng điện tử hoặc các hạt tích điện trong các thiết bị nhƣ đèn điện tử hay bán dẫn Nói theo ngôn ngữ chuyên môn thì điện tử

Nghiên cứu về phương thức điều chỉnh dòng điện và điện thế qua các linh kiện điện tử là một lĩnh vực quan trọng, bao gồm cả linh kiện tích cực và bị động Các linh kiện này được kết nối để tạo thành các mạch điện, nhằm đáp ứng nhu cầu sử dụng của con người Ngành này không chỉ tìm hiểu về các linh kiện và mạch điện mà còn khám phá các ứng dụng đa dạng của chúng trong đời sống.

Nghề điện tử dân dụng chuyên sửa chữa các thiết bị điện tử thiết yếu trong cuộc sống hàng ngày, bao gồm ti vi màu, đầu đĩa CD, VCD, DVD, máy cassette, điện thoại di động và các thiết bị văn phòng khác.

Đào tạo là quá trình nâng cao năng lực cá nhân thông qua việc cung cấp kiến thức, kỹ năng và thái độ cần thiết, giúp họ đạt được mục tiêu hành nghề cụ thể.

Quá trình đào tạo trong trường học thường tuân theo chương trình chính quy, được chuẩn hóa và thống nhất cho từng khóa học, bao gồm thời gian và yêu cầu trình độ cụ thể Sau khi hoàn thành khóa đào tạo, học viên sẽ nhận được văn bằng hoặc chứng chỉ tốt nghiệp.

Chương trình đào tạo là bản thiết kế chi tiết cho quá trình học tập trong một khóa học, bao gồm mục tiêu, nội dung, cấu trúc, trình tự, và phương pháp tổ chức cũng như đánh giá các hoạt động giảng dạy Nó được xây dựng bởi các cơ sở đào tạo dựa trên chương trình khung đã được các cấp thẩm quyền phê duyệt.

Chương trình đào tạo đóng vai trò quan trọng trong việc xác định quy mô và kế hoạch phát triển đội ngũ cán bộ, xây dựng giáo trình và tài liệu học tập, lập dự trù kinh phí, cũng như phát triển cơ sở vật chất Ngoài ra, chương trình này còn là cơ sở để kiểm soát, giám sát, thanh tra và đánh giá kết quả đào tạo, đồng thời phê duyệt các văn bằng tốt nghiệp.

Một số mô hình xây dựng chương trình đào tạo nghề

1.6.1 Mô hình hệ thống công nghệ đào tạo(TTS: trainingTechnology

1 Phân tích 2 Thiết kế 3 Phát triển 4 Thực hiện

1.1 Đánh giá nhu cầu và đề xuất

Chấp thuận đề xuất đào tạo

3.1 Phát triển tài liệu đào tạo

3.2 Lập bài kiểm tra thí điểm cho

4.1 Kế hoạch quản lý chương trình

4.2Tổ chức đào tạo 5.2 Báo cáo đánh giá hiệu quả 5.1 Đánh giá đào tạo

Sơ đồ 5.1 Mô hình hệ thống công nghệ đào tạo Nguồn Finch, Curtisr and Crunkilton, John R 1993 [20]

Mô hình được phát triển bởi Richard Swanson vào năm 1987, kết hợp lý thuyết và khái niệm từ quản lý, giáo dục, kinh tế và tâm lý Mô hình này bao gồm 5 giai đoạn chính: phân tích, thiết kế, xây dựng, thực hiện và kiểm soát.

Trong giai đoạn phân tích, tổ chức cần phân biệt rõ giữa việc đào tạo và vấn đề không đào tạo Quá trình phân tích hành vi hoạt động đóng vai trò quan trọng trong việc xác định các kết quả đánh giá nhu cầu, từ đó làm nền tảng cho việc thiết kế, xây dựng và đánh giá một chương trình đào tạo toàn diện.

Trong giai đoạn thiết kế, việc xây dựng chương trình đào tạo và bài giảng được chú trọng, nhằm kết hợp nhu cầu của tổ chức với mô hình chương trình cụ thể Quá trình thiết kế bao gồm tám yếu tố quan trọng: tinh thần sẵn sàng đào tạo, bài học, cấu trúc nội dung, chuỗi các bài giảng, ngày dạy, ôn tập và thực hành, củng cố, cùng với việc hiểu biết về kết quả Mỗi bài học được chuẩn bị như một chuỗi bài học dựa trên phân tích hành vi hành động và tám yếu tố này.

1.2 Phân tích công việc làm tổng thể

1.3 Phân tích hành vi việc làm cụ thể

Chấp thuận các phân tích

5.4 Chấp thuận để đào tạo

5.3 Theo dõi sau đào tạo

Khi phát triển chương trình giáo dục, việc viết phần ôn tập cho mô hình bài học là rất quan trọng Cần chuẩn bị tài liệu và hỗ trợ cho người dạy dựa trên các phương tiện để hoàn thiện giáo án Điều này giúp đảm bảo rằng chương trình đáp ứng tốt nhu cầu của người học.

Giai đoạn thực hiện trong quản lý giáo dục bao gồm việc xử lý và phân phối giảng dạy Quản lý đào tạo liên quan đến việc xây dựng thời khóa biểu môn học, cũng như các hoạt động xúc tiến và quản lý Phân phối giảng dạy cần xác định rõ một phần ba các phương pháp giảng dạy, trong đó các giảng viên sẽ áp dụng các phương pháp này khi hướng dẫn cho từng đối tượng cụ thể, dựa trên nội dung đã được xác định trong giai đoạn phân tích và có khả năng thực hiện.

Giai đoạn kiểm soát trong quy trình đào tạo bao gồm ba phần chính: đánh giá và báo cáo hiệu quả đào tạo, kiểm tra công tác đào tạo, và duy trì công tác đào tạo cho giáo viên khi họ trở lại công việc Thông tin thu thập được từ giai đoạn này rất quan trọng, cung cấp cơ sở đầu vào cho các quyết định quản lý, bao gồm việc xét duyệt chương trình đào tạo.

1.6.2 Mô hình phát triển chương trình đào tạo (Training Development Model) do

TS John Collum đã bắt đầu sự nghiệp đào tạo từ năm 1995 tại Viện Đào tạo Giáo viên Kỹ thuật (TTTT) ở Nepal, tập trung vào việc đồng nhất hóa hoàn cảnh và hướng dẫn phân tích đầu vào.

Xây dựng mục tiêu – mục đích đào tạo chung

Xây dựng mục tiêu cụ thể

Sơ đồ phát triển chương trình đào tạo của John Collum TITI, được đề xuất bởi tiến sĩ John Collum, chuyên gia giáo dục tại Viện Đào tạo Giáo viên Kỹ thuật TITI thuộc tổ chức Swisscontact tại Nepal vào năm 1995, là một hướng đi quan trọng trong việc cải thiện chất lượng giáo dục tại quốc gia này.

Để xác định mục tiêu chính xác và đề xuất phương án khả thi, cần nhận thức rõ thực trạng của tổ chức cùng với các điều kiện kinh tế - xã hội hiện tại.

Phân tích đầu vào là bước quan trọng để xác định đối tượng người học cần trang bị kiến thức và kỹ năng nghề nghiệp Cần làm rõ chuẩn trình độ văn hóa của người học và các yêu cầu đặc thù của công việc trong nghề đào tạo.

Mục tiêu tổng quát của chương trình đào tạo là xác định khả năng của người học sau khi hoàn thành khóa học Cụ thể, người học sẽ có đủ năng lực nghề nghiệp và phẩm chất cần thiết để làm việc hiệu quả trong vị trí lao động mà họ đã được đào tạo.

Mục tiêu cụ thể: Mục tiêu xây dựng cho từng đơn vị học tập

Để xây dựng chương trình đào tạo hiệu quả, cần xác định rõ tiêu chuẩn kết quả đào tạo, bao gồm hình ảnh cụ thể của người học sau khi hoàn thành khóa học.

Xây dựng công cụ đánh giá hiệu quả yêu cầu phương pháp và hình thức tổ chức phải đảm bảo giá trị và độ tin cậy cao Việc đánh giá cần phải bao gồm cả kỹ năng và kiến thức để đảm bảo tính toàn diện.

 Quá trình song song: Gồm 4 hoạt động cùng tiến hành đồng thời:

 Tổ chức đào tạo:Tổ chức các hình thức đào tạo và hình thức học tập Cung cấp và truyền đạt thông tin điều khiển quá trình nhận thức

Thiết kế giảng dạy hiệu quả yêu cầu lập kế hoạch cho các bài giảng, đảm bảo rằng mỗi kỹ năng được phát triển một cách hệ thống và liên tục.

 Thiết kế tài liệu: Soạn giáo trình, giáo án, chuẩn bị đồ dùng dạy học …

 Thu thập tƣ liệu: Chuẩn bị các trang thiết bị hỗ trợ giảng dạy nhƣ phim ảnh, mô hình, sách báo …

 Hướng dẫn chương trình đào tạo: Từ thực tế tổng kết những vấn đề phát sinh trong quá trình đào tạo để đề xuất những hướng dẫn thực hiện

Hướng dẫn đào tạo tiếp tục cung cấp cho người đã tốt nghiệp những công việc cần thực hiện để củng cố và nâng cao tay nghề Việc này không chỉ giúp họ duy trì kiến thức mà còn mở rộng kỹ năng chuyên môn trong lĩnh vực của mình.

CƠ SỞ THỰC TIỂN VỀ PHÁT TRIỂN CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO NGHỀ ĐIỆN TỬ DÂN DỤNG HỆ TRUNG CẤP NGHỀ

Tổng quan về công tác đào tạo nghề Điện tử dân dụng hệ Trung cấp nghề tại trường Cao Đẳng Nghề Cần Thơ

HỆ TRUNG CẤP NGHỀ TẠI TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ CẦN THƠ 2.1.1 Giới thiệu khái quát về trường Cao đẳng nghề Cần Thơ

Trường Cao đẳng nghề Cần Thơ được thành lập từ việc nâng cấp Trường công nhân kỹ thuật Cần Thơ theo quyết định số 257/QĐ - BLĐTBXH của Bộ Lao động Thương binh và Xã hội vào ngày 15/2/2007 Đây là một cơ sở đào tạo nghề công lập, có chức năng và nhiệm vụ quan trọng trong việc cung cấp kiến thức và kỹ năng nghề nghiệp cho người lao động.

+ Đào tạo nghề theo 3 cấp trình độ: Cao Đẳng Nghề, Trung Cấp Nghề, Sơ Cấp Nghề

+ Bồi dưỡng nâng cao kỹ năng nghề cho người lao động theo yêu cầu, tham gia đào tạo phục vụ xuất khẩu lao động

Nghiên cứu và ứng dụng công nghệ tiên tiến nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả trong đào tạo, tổ chức sản xuất, kinh doanh và dịch vụ, đảm bảo tuân thủ các quy định pháp luật.

+ Liên kết đào tạo kỹ sƣ thực hành (khối K), Đại học kỹ thuật (khối A)

Tham gia bồi dưỡng kỹ năng dạy học theo năng lực thực hiện và nghiệp vụ sư phạm dạy nghề, nhằm cung cấp đội ngũ giáo viên dạy nghề chất lượng cho Thành phố Cần Thơ và khu vực Đồng Bằng Sông Cửu Long.

SƠ ĐỒ TỔ CHỨC BỘ MÁY TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ CẦN THƠ

TƢ VẤN ĐẢNG BỘ CÔNG ĐOÀN ĐOÀN TNCS HCM

KHOA CNTT KHOA SP DẠY NGHỀ

Trường Cao Đẳng Nghề đã được Thủ Tướng Chính phủ xác định là một trong mười lăm trường trọng điểm quốc gia, được nâng cấp từ Dự án “Giáo dục kỹ thuật và Dạy nghề” (2001-2006), nhờ đó cơ sở vật chất của trường đã được cải tạo và xây mới Hiện tại, trường là một trong năm cơ sở giáo dục được đầu tư phát triển cho năm nghề trọng điểm đạt chuẩn quốc gia, ASEAN và quốc tế.

Thành tích nổi bật: Được tặng thưởng huân chương lao động hạng 3, nhiều năm liền là trường tiên tiến xuất sắc

Tình hình số lƣợng, trình độ, đội ngũ giảng viên, giáo viên

-Tổng số cán bộ công nhân viên nhà trường là 139 người trong đó giáo viên

112 người còn lại là khối phục vụ cho các phòng chức năng

Trong đó trình độ chuyên môn của giáo viên

+ Trình độ thạc sĩ: 16 người

+ Trình độ Đại học: 78 người

+ Trình độ Cao đẳng: 18 người

TỔ KẾ TOÁN CÁC LỚP SV - HS

PHÕNG KIỂM ĐỊNH –ĐẢM BẢO

Diện tích khuôn viên là 28.101,24 m 2

Hệ thống phòng học gồm 21 phòng

Hệ thống xưởng thực hành gồm:

+ Xưởng thực hành Điện tử: Tổng diện tích 1355,1 m 2 (khối nhà xưởng 2 tầng đƣợc chia làm 8 phòng thực hành)

+ Xưởng thực hành Cơ khí: 288 m 2

+ Xưởng thực hành May - Thời trang: 1.143m 2

+ Xưởngthực hành Công nghệ Ô Tô: 959m 2

+ Xưởng thực tập xây dựng: 282m 2

+ Phòng thực tập Công nghệ thông tin: 03 phòng (mổi phòng 40 m 2 )

+ Bãi thực tập Xây dựng: 100 m 2

+ Các phòng chức năng: 9 phòng

- Khu ký túc xá: gồm 2 dãy ( mổi dãy là khối nhà 4 tầng với tổng số phòng là

56 chứa 450 học sinh nội trù)

 Đội ngũ giáo viên dạy nghề điện tử : 16

DANH SÁCH CÁN BỘ GIÁO VIÊN THUỘC KHOA

STT HỌ VÀ TÊN CHỨC VỤ

1 Phạm Thành Phương Trưởng Khoa

2 Đỗ Hữu Hậu Phó Trưởng Khoa

3 Lê Hữu Nghĩa Giáo viên

4 Nguyễn Phương Uyên Vũ Giáo viên

5 Phan Hoài Loan Giáo viên

6 Nguyễn Đăng Thuấn Giáo viên

7 Nguyễn Thị Ngọc Nương Giáo viên

8 Trần Thanh Đức Giáo viên

9 Hồ Tấn Đạt Giáo viên

10 Nguyễn Thanh Danh Giáo viên

11 Ngô Thanh Thế Giáo viên

12 Nguyễn Thanh Nhàn Giáo viên

13 Ngô Chí Trung Giáo viên

14 Nguyễn Tuấn Khanh Giáo viên

15 Nguyễn Văn Thêm Giáo viên

Đội ngũ giáo viên tại cơ sở đào tạo nghề gồm 16 thành viên, trong đó có 2 thạc sĩ, 11 đại học và 3 cao đẳng, đảm bảo trình độ chuyên môn phù hợp với yêu cầu giảng dạy hệ cao đẳng nghề Hiện tại, có 3 giáo viên đang theo học thạc sĩ và 2 giáo viên đang theo học đại học.

Hơn 50% giáo viên đã tham gia chương trình tập huấn ngắn hạn do Tổng cục dạy nghề tổ chức Đặc biệt, trong khoa có một giáo viên hạt nhân tham gia trực tiếp vào việc biên soạn chương trình khung cho ngành Điện tử dân dụng và Điện tử công nghiệp.

Thiết bị đào tạo được trang bị tương đối đầy đủ từ dự án phát triển đào tạo nghề và thiết bị hiện có tại nhà trường

Xưởng thực tập Điện tử có 8 phòng với tổng diện tích 1355,1m², được trang bị đầy đủ thiết bị phục vụ cho việc giảng dạy và học tập các nghề điện tử dân dụng và công nghiệp, bao gồm phòng thực tập Điện tử cơ bản, phòng thực tập PLC, và phòng thực tập Kỹ thuật truyền hình.

Đào tạo nghề điện tử dân dụng hệ trung cấp nghề tại trường CĐN Cần Thơ

Khoa Điện tử tại trường đảm nhận trách nhiệm đào tạo nghề điện tử công nghiệp và điện tử dân dụng ở bậc Cao đẳng và Trung cấp nghề, đồng thời bồi dưỡng tay nghề cho thợ điện tử Từ năm 2007, trường đã bắt đầu tuyển sinh cho các chương trình Cao đẳng và Trung cấp nghề Đến năm học 2011-2012, tổng số học sinh theo học nghề trung cấp điện tử dân dụng là 200, được chia thành các khóa với số lượng học sinh như sau: Khóa 07 (2007) có 31 học sinh, Khóa 08 (2008) có 52 học sinh, Khóa 09 (2009) có 35 học sinh, Khóa 10 (2010) có 31 học sinh, Khóa 11 (2011) có 27 học sinh và Khóa 12 (2012) có 24 học sinh.

So với số lƣợng sinh viên đƣợc tuyển vào các lớp điện tử công nghiệp (hệ Cao đẳng nghề) là 417 từ năm 2007 đến năm 2011.

Chương trình đào tạo nghề Điện tử dân dụng hệ Trung cấp nghề

Chương trình trung cấp nghề điện tử dân dụng được thiết kế dựa trên khung chương trình của Bộ Lao Động Thương Binh và Xã Hội, nhằm cung cấp kiến thức và kỹ năng cần thiết cho sinh viên trong lĩnh vực điện tử dân dụng.

Tên nghề: ĐIỆN TỬ DÂN DỤNG

Trình độ đào tạo: Trung cấp nghề Đối tượng tuyển sinh: -Tốt nghiệp Trung học phổ thông và tương đương;

- Tốt nghiệp Trung học cơ sở và tương đương, có bổ sung văn hoá Trung học phổ thông theo Quyết định Bộ Giáo dục - Đào tạo ban hành;

Số lƣợng môn học, mô đun đào tạo: 24

Bằng cấp sau khi tốt nghiệp: Bằng tốt nghiệp Trung cấp nghề

1.1 Kiến thức, kỹ năng nghề nghiệp

Bài viết này cung cấp kiến thức cơ bản về vật liệu linh kiện điện tử, kỹ thuật truyền dẫn vô tuyến, kỹ thuật khuếch đại, mạch điện tử và kỹ thuật số Những thông tin này rất quan trọng cho việc hiểu và áp dụng trong lĩnh vực điện tử và truyền thông.

+ Sử dụng thành thạo các dụng cụ đo lường điện tử

+ Có đủ năng lực sửa chữa các thiết bị điện tử dân dụng nhƣ hệ thống âm thanh, máy CASETTE, máy Radio, máy thu hình, CD/VCD

+ Có khả năng đọc hiểu và phân tích các tài liệu lý lịch thiết bị điện tử dân dụng, tự nâng cao năng lực chuyên môn

Sửa chữa các loại thiết bị điện tử dân dụng từ hệ thống âm thanh cho đến máy thu hình

Phân tích và đánh giá các sự cố trong hoạt động nghề nghiệp là rất quan trọng, từ đó đưa ra giải pháp xử lý hiệu quả Việc ra quyết định kỹ thuật dựa trên chuyên môn sâu giúp nâng cao năng lực ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào lĩnh vực chuyên môn.

+ Tự nâng cao trình độ nghề nghiệp

+ Kèm cặp, hướng dẫn các bậc thợ thấp hơn,

Sau khi hoàn thành chương trình học, người học có khả năng đảm nhận nhiều vị trí công việc khác nhau trong ngành sản xuất, bao gồm trực tiếp sản xuất, cán bộ kỹ thuật, tổ trưởng sản xuất, và quản đốc phân xưởng tại các doanh nghiệp sản xuất, lắp ráp và sửa chữa.

43 doanh các sản phẩm điện tử hoặc có thể tự tạo việc làm và tiếp tục học lên trình độ cao hơn

1.2 Chính trị, đạo đức; Thể chất, quốc phòng

Trung thành với sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa, mỗi công dân cần thực hiện đầy đủ trách nhiệm và nghĩa vụ của mình đối với nước Cộng hòa.

Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam; sống và làm việc theo Hiến pháp và Pháp luật

Yêu nghề và có ý thức cộng đồng là những yếu tố quan trọng trong tác phong làm việc của công dân trong xã hội công nghiệp Việc duy trì thói quen lao động nghề nghiệp và sống lành mạnh phù hợp với phong tục tập quán, cũng như truyền thống văn hóa dân tộc và địa phương, là cần thiết trong từng giai đoạn lịch sử.

+ Có ý thức học tập và rèn luyện để nâng cao trình độ, đáp ứng yêu cầu công việc

+ Có hiểu biết và phương pháp rèn luyện thể chất, ý thức xây dựng và bảo vệ Tổ quốc

Rèn luyện cơ thể thường xuyên giúp nâng cao sức khoẻ, đảm bảo khả năng làm việc lâu dài và sẵn sàng tham gia giữ gìn trật tự trị an cũng như bảo vệ Tổ quốc.

2 THỜI GIAN CỦA KHOÁ HỌC VÀ THỜI GIAN THỰC HỌC

2.1 Thời gian của khoá học và thời gian thực học:

- Thời gian đào tạo: 2 năm

- Thời gian học tập: 90 tuần

- Thời gian ôn, kiểm tra hết môn và thi: 210h; Trong đó thi tốt nghiệp: 90h

2.2 Phân bổ thời gian thực học:

- Thời gian học các môn học chung: 210h

- Thời gian học các môn học, mô đun đào tạo nghề: 2.340h

+ Thời gian học lý thuyết: 790h ; Thời gian học thực hành: 1.760h

3 CHƯƠNG TRÌNH CHI TIẾT CÁC MÔN HỌC, MÔ – ĐUN NGHỀ ĐIỆN

TỬ DÂN DỤNG HỆ TRUNG CẤP NGHỀ TỪ NĂM 2007 ĐẾN NAY

MH,M Đ Tên môn học, mô đun

Thời gian của môn học, mô - đun (giờ) Năm học

MH 03 Giáo dục thể chất 1 2 30 10 20

MH 04 Giáo dục quốc phòng 1 1 45 15 30

II Các môn học, mô- đun kỹ thuật cơ sở

MH 08 Tín hiệu và phương thức truyền dẫn

MĐ 09 Kỹ thuật an toàn điện 1 1 30 15 15

MĐ 10 Vật liệu – Linh kiện điện tử 1 1 90 45 45

MĐ 11 Đo lường điện – ĐT 1 1 70 30 40

MĐ 12 Kỹ thuật mạch điện tử I 1 1 180 60 120

MĐ 13 Kỹ thuật mạch điện tử II 1 2 165 45 120

III Các môn học, mô - đun chuyên môn nghề

MĐ 16 Vẽ mạch điện tử 2 1 45 15 30

MĐ 17 Hệ thống âm thanh 1 2 205 45 160

MĐ 22 Máy thu hình II 2 2 157 30 127

IV Các môn học, mô - đun tự chọn

MĐ 23 Kỹ thuật vi điều khiển 2 2 135 45 90

MĐ 24 Thực tập tốt nghiệp 2 2 320 320

4 Kiểm tra kết thúc môn học/ mô - đun:

- Hình thức kiểm tra hết môn/mô - đun: Viết, vấn đáp, trắc nghiệm, bài tập thực hành

+Lý thuyết không quá 120 phút

+ Thực hành không quá 120 phút

Từ năm 2007 đến nay, tác giả và các giáo viên khoa Điện tử đã nhận ra nhiều bất cập trong chương trình đào tạo nghề Điện tử dân dụng hệ trung cấp nghề tại trường.

Một số mô-đun chuyên môn nghề hiện nay có thời gian học dài nhưng lượng kiến thức lại không nhiều, chủ yếu tập trung vào thực hành một kỹ năng duy nhất Điều này không còn phù hợp với yêu cầu thực tế của thị trường lao động hiện nay.

- Thời gian giảng dạy cho chương trình học bị khống chế không được tăng lƣợng thời gian lên

Phương pháp giảng dạy hiện tại thiếu tính linh hoạt, dẫn đến việc học sinh chưa cảm thấy hứng thú trong việc học Nội dung giảng dạy chủ yếu tập trung vào lý thuyết mà chưa chú trọng đến việc cải tiến các bài tập thực hành có tính ứng dụng tổng hợp.

Cần xem xét và cân nhắc cắt giảm một số giờ học của các mô-đun hiện tại để tích hợp những kiến thức mới cần thiết, đồng thời hình thành các môn học và mô-đun mới.

- Chương trình nghề chưa thực sự thu hút người học so với chương trình nghề Điện tử công nghiệp

Xuất phát từ những bất cập hiện tại, Khoa Điện tử đã tổ chức hội thảo để xin ý kiến lãnh đạo nhà trường nhằm xây dựng chương trình khung nghề điện tử Mục tiêu là điều chỉnh và phát triển chương trình đào tạo nghề Điện tử dân dụng hệ trung cấp cho phù hợp với nhu cầu đào tạo mới hiện nay.

Dựa trên các điều kiện đã nêu và được sự đồng ý của Ban Giám hiệu, Khoa Điện tử tiến hành khảo sát đối tượng là sinh viên tốt nghiệp nghề Điện tử dân dụng hệ trung cấp, hiện đang làm việc tại các công ty.

46 xí nghiệp, tại các cơ sở để đánh giá chương trình đào tạo nghề Điện tử dân dụng hệ Trung cấp nghề đã đào tạo

Tác giả tiến hành khảo sát giáo viên giảng dạy nghề Điện tử dân dụng, cùng với các chuyên gia và thợ giỏi trong lĩnh vực này, nhằm đánh giá chương trình đào tạo nghề Điện tử dân dụng hệ Trung cấp Mục tiêu là phát triển chương trình đào tạo theo hướng năng lực thực hiện, đảm bảo đáp ứng nhu cầu thực tế của ngành.

Quá trình khảo sát điều tra đánh giá đƣợc tiến hành trong 2 tháng

Kết quả đạt đƣợc nhƣ sau:

Bộ công cụ khảo sát về công tác đào tạo nghề điện tử dân dụng hệ trung cấp nghề tại trường Cao đẳng nghề Cần Thơ (Dành cho học viên đã tốt nghiệp)

Để đánh giá năng lực hành nghề sửa chữa điện tử dân dụng của học sinh sau khi tốt nghiệp, người nghiên cứu đã tiến hành khảo sát nhằm thu thập thông tin về các kỹ năng cần thiết cho nghề này.

Bảng khảo sát đƣợc thiết kế gồm có 26 câu hỏi gồm có 2 phần chính:

Phần 1: Tìm hiểu thông tin chung của người được khảo sát

Phần 2: Ý kiến của học sinh về quá trình đào tạo tại nhà trường

2.5 Kết quả khảo sát thực trạng từ người học:

Số lƣợng phiếu phát ra 43 thu về là 40 đạt tỉ lệ trên 93,02%

Phần 1: Tìm hiểu thông tin chung của người được khảo sát a Lý do tham gia học nghề điện tử dân dụng của học sinh với mong muốn có việc làm chiếm 70%, 30% còn lại là do theo sở thích cá nhân.(Biểu đồ 1.2 Lý do học nghề điện tử dân dụng)

Dự định việc làm của học sinh sau khi tốt nghiệp cho thấy 80% mong muốn xin việc tại các xí nghiệp hoặc công ty, 15% dự định làm việc cho gia đình hoặc tự mở cơ sở sửa chữa điện tử, và chỉ 5% có ý định học lên cao Tuy nhiên, chỉ 65% công việc tại các xí nghiệp, công ty phù hợp với chương trình đào tạo đã học, trong khi 35% vẫn chưa phù hợp Điều này cho thấy cần thiết phải phát triển chương trình đào tạo nghề điện tử dân dụng hệ trung cấp nghề để đáp ứng tốt hơn nhu cầu thực tế.

Mong muốn có việc làm Theo sở thích cá nhân 30%

Biểu đồ 1.2 Lý do học nghề điện tử dân dụng

Xin đi làm tại công ty, xí nghiệp

Làm việc cho gia đình hoặc mở cơ sở Học nâng cao trình độ 80%

Biểu đồ 2.2 Dự định việc làm của học sinh sau khi học nghề

Mức độ kỹ năng đã học cho vị trí việc làm hiện tại cho thấy rằng chỉ có 2% đạt "Rất tốt", 13% "Tốt", 36% "Khá", và 49% ở mức trung bình Tỷ lệ trung bình này vẫn còn khá cao, cho thấy cần thiết phải phát triển chương trình đào tạo nghề điện tử dân dụng nhằm gia tăng kỹ năng cho người học Về tỷ lệ kiến thức áp dụng vào công việc sau khi tốt nghiệp, có 20% người học đạt dưới 25%, 50% từ 25-50%, 25% từ 51-75%, và chỉ 5% trên 75% Điều này cho thấy nội dung chương trình đào tạo tương đối phù hợp với thực tế, nhưng vẫn cần nâng cao để đáp ứng tốt hơn yêu cầu công việc.

Biểu đồ 3.2 Mức độ phù hợp công việc so với CT ĐT

Rất tốt Tốt Khá Trung bình

Biểu đồ 4.2 Mức độ kỹ năng

Phần 2: Ý kiến của anh chị về quá trình đào tạo

Chương trình đào tạo nghề điện tử dân dụng hệ trung cấp nghề mà thầy/cô đang giảng dạy được đánh giá có mức độ phù hợp cao, với nội dung và phương pháp giảng dạy được xem là điểm mạnh của chương trình Biểu đồ 6.2 cho thấy sự tương thích và tính phù hợp của chương trình này là khá tốt, tạo điều kiện thuận lợi cho việc học tập và phát triển kỹ năng cho học viên.

Biểu đồ 5.2 Tỷ lệ kiến thức áp dụng vào công việc

Biểu đồ 6.2 cho thấy mức độ phù hợp của chương trình đào tạo nghề Điện tử dân dụng hệ trung cấp, với nội dung và thời gian đào tạo được đánh giá là hợp lý Tuy nhiên, cần điều chỉnh tăng cường số giờ thực hành và áp dụng phương pháp dạy học tích hợp để tạo sự hứng thú cho học sinh Đây là vấn đề phổ biến mà nhiều trường đào tạo nghề hiện nay đang gặp phải, như thể hiện trong biểu đồ 7.2 về tỷ lệ tải trọng của chương trình đào tạo.

Số giờ LT Số giờ

Rất phù hợp Phù hợp Tương đối phù hợp Không Phù hợp

Biểu đồ 7.2 Mức độ phù hợp về tỉ lệ tải trọng của chương trình đào tạo

2 Ý kiến của anh /chị đánh giá về cơ sở vật chất và phương tiện dạy học của cơ sở đào tạo nghề điện tử dân dụng hệ trung cấp nghề a Mức độ đầy đủ: Về cơ sở vật chất và phương tiện dạy học theo số liệu và biểu đồ dưới đây cho thấy đủ khả năng đáp ứng nhu cầu đào tạo (Biểu đồ 8.2 Múc độ đầy đủ về cơ sở vật chất và phương tiện dạy học

Biểu đồ 8.2 cho thấy mức độ đầy đủ của cơ sở vật chất và phương tiện dạy học, trong khi Biểu đồ 9.2 phản ánh mức độ mới của các yếu tố này, cho thấy chúng đáp ứng tốt yêu cầu đào tạo.

Nội dung đào tạo Thời gian đào tạo Số giờ LT Số giờ TH

Phương tiện và đồ dùng dạy học trên lớp

Cơ sở vật chất ( Phòng học,bàn ghế, học tập)

Vật tư thực hành Đầy đủ Tương đối đủ Thiếu

Cơ sở vật chất và phương tiện dạy học hiện tại đạt mức độ tương đối hiện đại, đủ để đáp ứng nhu cầu đào tạo.

Phương tiện và đồ dùng dạy học trên lớp

Cơ sở vật chất (Phòng học, bàn ghê học tập…)

Mới Tương đối mới Cũ

Biểu đồ 9.2 Mức độ mới về cơ sở vật chất và phương tiện dạy học

Phương tiện và đồ dùng dạy học trên lớp

Cơ sở vật chất (Phòng học, bàn ghê học tập…)

Hiện đại Tương đối hiện đại Cũ

Biểu đồ 10.2 Mức độ hiện đại về cơ sở vật chất và phương tiện dạy học

3.Đánh giá mức độ khó khăn của học sinh gặp phải khi tham gia học lớp đào tạo nghề điện tử dân dụng hệ trung cấp nghề

Theo biểu đồ 11.2, người học gặp khó khăn chủ yếu về kiến thức chuyên môn và kỹ năng tay nghề, trong khi khó khăn về phương tiện đi lại và tài chính ít hơn Điều này nhấn mạnh tầm quan trọng của việc chú trọng nâng cao kiến thức chuyên môn và kỹ năng nghề cho người học.

2.6 Bộ công cụ khảo sát về công tác đào tạo nghề Điện tử dân dụng hệ Trung cấp nghề ở trường Cao Đẳng nghề Cần Thơ (Dành cho giáo viên) Để tìm hiểu năng lực đào tạo nghề Điện tử dân dụng người nghiên cứu đã gửi các phiếu khảo sát đến quí thầy cô giảng viên có tham gia giảng dạy đào tạo nghề Điện tử dân dụng hệ Trung cấp nghề tại trường Nội dung phiếu khảo sát chủ yếu tìm hiểu về năng lực đào tạo nghề Điện tử dân dụng

Về kiến thức chuyên môn

Về kỹ năng tay nghề

Về phương pháp giảng dạy của giáo viên

Về trang thiết bị học tập

Về phương tiện đi lại

Khó khăn Ít khó khăn

Biểu đồ 11.2 Mức độ khó khăn của học viên

Khó khăn 20 18 6 5 6 2 3 Ít khó khăn 7 7 14 13 10 9 10

Bảng khảo sát đƣợc thiết kế tất cả gồm có câu hỏi gồm có 2 phần chính:

Phần 1: Thông tin chung về cá nhân

Phần 2: Ý kiến của quí thầy/cô về quá trình đào tạo nghề Điện tử dân dụng hệ Trung cấp nghề

Các câu hỏi khảo sát nhằm đánh giá mức độ khó khăn trong giảng dạy, chương trình đào tạo và sự cần thiết bổ sung nội dung cho chương trình Ngoài ra, khảo sát cũng xem xét cơ sở vật chất và đưa ra các đề xuất giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả đào tạo nghề điện tử dân dụng trong thời gian tới.

PHÁT TRIỂN CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠONGHỀ ĐIỆN TỬ DÂN DỤNG HỆ TRUNG CẤP NGHỀ THEO HƯỚNG CBT

Ngày đăng: 07/12/2021, 16:55

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
8. Nguyễn Minh Hiếu, Luận văn thạc sĩ “Phát triển chương trình đào tạo nghề Lập trình viên tin học theo hướng năng lực thực hiện tại trường Đại học Tây Đô” Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phát triển chương trình đào tạo nghề Lập trình viên tin học theo hướng năng lực thực hiện tại trường Đại học Tây Đô
15. Tổng cục dạy nghề (2004) Dự án “Tăng cường các Trung tâm dạy nghề” (SVTC), Sổ tay xây dựng chương trình Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tăng cường các Trung tâm dạy nghề
4. Nguyễn Đức Trí (1995), Nghiên cứu ứng dụng phương pháp đào tạo nghề theo mô đun kỹ năng hành nghề Khác
5. Trương Tố Uyên (2008), Xây dựng chương trình đào tạo nghề phục vụ bàn theo hướng đáp ứng nhu cầu xã hội tại tỉnh Tiền Giang Khác
6. Cao Thị Thặng, Nguyễn Minh Phương- Viện Khoa học Giáo dục Việt Nam (2001), Một số đề xuất về định hướng tích hợp các môn khoa học tự nhie6nva2 xã hội ở trường THCS Việt Nam Khác
7. Nguyễn Văn Khải (2008), Vận dụng tư tưởng sư phạm tích hợp vào dạy học Vật lý ở trường THPT để nâng cao chất lượng học sinh Khác
9. Bùi Hiển - Nguyễn Văn Giao - Nguyễn Hữu Quỳnh -Vũ Văn Tạo (2001),Từ điển Giáo dục học, Nhà xuất bản từ điển Bách Khoa, Hà Nội Khác
10. Trần Khánh Đức (2010),Giáo dục và phát triển nguồn nhân lực trong thế kỹ XX1, Nhà xuất bản giáo dục Việt Nam Khác
11. Lưu Xuân Mới (2000), Lý luận dạy học đại học, nhà xuất bản Giáo dục Khác
12. Lâm Quang Thiệp- Chương trình và qui trình đào tạo đại học, Hà Nội (2006), trang 126 Khác
13. Nguyễn Văn Tuấn - Võ Thị Xuân (đồng tác giả), (2008), Tài liệu bài giảng phát triển chương trình đào tạo nghề, trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật TP.Hồ Chí Minh Khác
14. Điều 15, QĐ số 212/2003/QĐ-BLĐTBXH về việc ban hành qui định nguyên tắc xây dựng và tổ chức thực hiện chương trình dạy nghề Khác
16. (Quốc hội khóa XI, kỳ họp thứ 10, số 78/2006/QH 11 ngày 29 tháng 11 năm 2006) Luật dạy nghề Khác
17. Tự điển tiếng Việt-Ngôn ngữ học Việt Nam,tr 360, nhà xuất bản Thống kê Khác
18. Nguyễn Đức Trí, Tiêu chuẩn kỹ năng nghề, đánh giá và cấp bằng chứng chỉ Khác
19. Hoàng Ngọc Vinh (tài liệu dịch từ Milagros Campos Valles): Phát triển chương trình đào tạo giáo dục chuyên nghiệp theo năng lực thực hiện – Chương trình bồi dưỡng cán bộ quản lý. Hạ Long, 2006, trang 2.Tài liệu nước ngoài Khác
20. Finch, curti R, And Crunkilton,John(1993) Curriculum Development in Vocational and Technical Edication-Planning Content,and,Implimentation(4nd edion)Boston.US.Allyn & Bacon Khác
22. Dr.John Collum,Curriculum Development for Occupationnal Training. Các trang web Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Hình 1.1 Cấp quản lý về xây dựng và phát triển chương trình [13] - (Luận văn thạc sĩ) phát triển chương trình đào tạo nghề điện tử dân dụng hệ trung cấp nghề theo hướng năng lực thực hiện tại trường cao đẳng nghề cần thơ
Hình 1.1 Cấp quản lý về xây dựng và phát triển chương trình [13] (Trang 19)
Hình 2.1. Mô hình phân hệ bậc, nhóm, ngành nghề đào tạo [13] - (Luận văn thạc sĩ) phát triển chương trình đào tạo nghề điện tử dân dụng hệ trung cấp nghề theo hướng năng lực thực hiện tại trường cao đẳng nghề cần thơ
Hình 2.1. Mô hình phân hệ bậc, nhóm, ngành nghề đào tạo [13] (Trang 20)
Hình 3.1 Mô hình năng lực thực hiện - (Luận văn thạc sĩ) phát triển chương trình đào tạo nghề điện tử dân dụng hệ trung cấp nghề theo hướng năng lực thực hiện tại trường cao đẳng nghề cần thơ
Hình 3.1 Mô hình năng lực thực hiện (Trang 22)
Hình 4.1 Mối quan hệ giữa đào tạo và công việc thực tế trong đào tạo theo - (Luận văn thạc sĩ) phát triển chương trình đào tạo nghề điện tử dân dụng hệ trung cấp nghề theo hướng năng lực thực hiện tại trường cao đẳng nghề cần thơ
Hình 4.1 Mối quan hệ giữa đào tạo và công việc thực tế trong đào tạo theo (Trang 27)
Bảng  1b.1  So  sánh  chương  trình  đào  tạo  truyền  thống  và  đào  tạo  theo  NLTH.[8] - (Luận văn thạc sĩ) phát triển chương trình đào tạo nghề điện tử dân dụng hệ trung cấp nghề theo hướng năng lực thực hiện tại trường cao đẳng nghề cần thơ
ng 1b.1 So sánh chương trình đào tạo truyền thống và đào tạo theo NLTH.[8] (Trang 28)
Bảng 2.1  Mô tả sơ lược sự khác nhau giữa phương pháp đào tạo truyền thống và  phương pháp đào tạo theo NLTH qua các giai đoạn giảng dạy.[8] - (Luận văn thạc sĩ) phát triển chương trình đào tạo nghề điện tử dân dụng hệ trung cấp nghề theo hướng năng lực thực hiện tại trường cao đẳng nghề cần thơ
Bảng 2.1 Mô tả sơ lược sự khác nhau giữa phương pháp đào tạo truyền thống và phương pháp đào tạo theo NLTH qua các giai đoạn giảng dạy.[8] (Trang 30)
Bảng 2.1 Mô tả sơ lược sự khác nhau giữa phương pháp đào tạo truyền thống và - (Luận văn thạc sĩ) phát triển chương trình đào tạo nghề điện tử dân dụng hệ trung cấp nghề theo hướng năng lực thực hiện tại trường cao đẳng nghề cần thơ
Bảng 2.1 Mô tả sơ lược sự khác nhau giữa phương pháp đào tạo truyền thống và (Trang 31)
Sơ đồ 8.1: Qui trình phát triển chương trình đào tạo nghề Điện tử dân dụng hệ Trung - (Luận văn thạc sĩ) phát triển chương trình đào tạo nghề điện tử dân dụng hệ trung cấp nghề theo hướng năng lực thực hiện tại trường cao đẳng nghề cần thơ
Sơ đồ 8.1 Qui trình phát triển chương trình đào tạo nghề Điện tử dân dụng hệ Trung (Trang 44)
SƠ ĐỒ TỔ CHỨC BỘ MÁY  TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ CẦN THƠ - (Luận văn thạc sĩ) phát triển chương trình đào tạo nghề điện tử dân dụng hệ trung cấp nghề theo hướng năng lực thực hiện tại trường cao đẳng nghề cần thơ
SƠ ĐỒ TỔ CHỨC BỘ MÁY TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ CẦN THƠ (Trang 47)
Bảng khảo sát đƣợc thiết kế tất cả gồm có câu hỏi gồm có 2 phần chính: - (Luận văn thạc sĩ) phát triển chương trình đào tạo nghề điện tử dân dụng hệ trung cấp nghề theo hướng năng lực thực hiện tại trường cao đẳng nghề cần thơ
Bảng kh ảo sát đƣợc thiết kế tất cả gồm có câu hỏi gồm có 2 phần chính: (Trang 63)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w