NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1.Cơ sở líluận 1.1.1 Sơ lược về hoạt động bánhàng 1.1.1.1 Khái niệm về bán hàng trong doanh nghiệp
Bán hàng là một hoạt động kinh doanh cơ bản, trực tiếp thực hiện chức năng lưu thông hàng hóa, phục vụ sản xuất và đời sống con người.
Bán hàng là một quá trình cá nhân, trong đó người bán khám phá và đáp ứng nhu cầu của người mua để đảm bảo lợi ích lâu dài cho cả hai bên Quá trình này giúp hàng hóa di chuyển từ nhà sản xuất đến người tiêu dùng, từ nơi thừa đến nơi thiếu Để đạt được lợi nhuận, người bán cần nắm bắt cơ hội thị trường và điều chỉnh chính sách phục vụ quyền lợi của người tiêu dùng một cách hiệu quả.
Theo ThS Tôn Thất Hải và ThS Hà Thị Thùy Dương (2009), bán hàng không chỉ là hoạt động giữa người sản xuất và người tiêu dùng mà còn thúc đẩy sự sáng tạo của doanh nghiệp Qua bán hàng, doanh nghiệp có thể thu thập thông tin chính xác về cung, cầu, giá cả và thị hiếu của khách hàng Điều này giúp doanh nghiệp tổ chức sản xuất kinh doanh các mặt hàng phù hợp, từ đó nâng cao hiệu quả bán hàng.
Theo quan niệm cổ điển, bán hàng là quá trình trao đổi sản phẩm hoặc dịch vụ giữa người bán và người mua, trong đó người bán nhận lại tiền hoặc giá trị đã thỏa thuận từ người mua.
Một số quan điểm hiện đại về bán hàng cho rằng:
Bán hàng là sự phục vụ, giúp đỡ khách hàng nhằm cung cấp cho khách hàng những thứ mà họmuốn.
Bán hàng là quá trình tương tác với khách hàng tiềm năng để hiểu rõ nhu cầu của họ, giới thiệu và chứng minh giá trị sản phẩm, thực hiện đàm phán mua bán, cũng như tiến hành giao hàng và thanh toán.
Bán hàng là một phần của tiến trình mà doanh nghiệp thuyết phục khách hàng mua hàng hóa dịch vụ của họ.
Bán hàng là yếu tố cốt lõi trong kinh doanh, diễn ra khi người bán và người mua gặp gỡ tại các địa điểm khác nhau Cuộc gặp gỡ này giúp doanh nghiệp đạt được mục tiêu nếu thành công trong việc thương thảo và trao đổi sản phẩm.
Khái niệm hoạt động bán hàng rất đa dạng và phụ thuộc vào mục tiêu, nhu cầu, góc độ tiếp cận cũng như đối tượng nghiên cứu ứng dụng.
1.1.1.2 Các hình thức bán hàng của doanhnghiệp
Trong các doanh nghiệp thương mại nội địa, hoạt động bán hàng diễn ra chủ yếu qua hai phương thức chính là bán buôn và bán lẻ, với nhiều hình thức thực hiện khác nhau như bán trực tiếp và chuyển hàng.
Bán buôn hàng hoá là hình thức giao dịch giữa các đơn vị thương mại và doanh nghiệp sản xuất, trong đó hàng hoá vẫn nằm trong lĩnh vực lưu thông và chưa được tiêu dùng Đặc điểm của hàng bán buôn là thường được bán theo lô hoặc số lượng lớn, với giá cả biến động tùy thuộc vào số lượng và phương thức thanh toán Trong hoạt động bán buôn, có hai phương thức chính được áp dụng.
Phương thức bán buôn hàng hoá qua kho:
Bán buôn hàng hóa qua kho là phương thức mà hàng hóa được xuất từ kho bảo quản của doanh nghiệp Phương thức này có hai hình thức thực hiện.
Bán buôn hàng hóa qua kho theo hình thức giao hàng trực tiếp cho phép bên mua cử đại diện đến kho của doanh nghiệp thương mại để nhận hàng Doanh nghiệp sẽ xuất kho hàng hóa và giao trực tiếp cho đại diện bên mua Sau khi nhận đủ hàng, đại diện bên mua sẽ thanh toán tiền hoặc chấp nhận nợ, và lúc này hàng hóa được xác định là đã tiêu thụ.
Bán buôn hàng hoá qua kho theo hình thức chuyển hàng là quá trình mà doanh nghiệp thương mại xuất kho hàng dựa trên hợp đồng đã ký hoặc đơn đặt hàng, sử dụng phương tiện vận tải của mình hoặc thuê ngoài để chuyển hàng đến kho của bên mua hoặc địa điểm khác theo thỏa thuận Hàng hoá vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp cho đến khi bên mua kiểm nhận và thanh toán, lúc này hàng hóa mới được coi là tiêu thụ và doanh nghiệp mất quyền sở hữu Chi phí vận chuyển có thể do doanh nghiệp hoặc bên mua chịu, tùy theo thỏa thuận trước đó; nếu doanh nghiệp chịu, chi phí sẽ được ghi vào chi phí bán hàng, còn nếu bên mua chịu, họ sẽ phải thanh toán cho chi phí vận chuyển.
Phương thức bán buôn hàng hoá vậnchuyểnthẳng:
Theo phương thức này, doanh nghiệp thương mại sau khi mua hàng và nhận hàng sẽ không đưa về kho mà chuyển bán trực tiếp cho bên mua Phương thức này có hai hình thức thực hiện.
Bán buôn hàng hoá theo hình thức giao hàng trực tiếp, hay còn gọi là giao tay ba, là quy trình trong đó doanh nghiệp thương mại mua hàng và giao trực tiếp cho đại diện bên mua tại kho của người bán Sau khi đại diện bên mua ký nhận hàng và thực hiện thanh toán hoặc chấp nhận nợ, hàng hoá được xác nhận là đã tiêu thụ.
Bán buôn hàng hóa vận chuyển thẳng là hình thức mà doanh nghiệp thương mại mua hàng và sử dụng phương tiện vận tải của mình hoặc thuê ngoài để giao hàng cho bên mua tại địa điểm đã thỏa thuận Trong trường hợp này, hàng hóa vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp cho đến khi bên mua thanh toán hoặc xác nhận đã nhận hàng và chấp nhận thanh toán, lúc đó hàng hóa mới được coi là tiêu thụ.
Bán lẻ hàng hoá là hình thức kinh doanh trực tiếp phục vụ người tiêu dùng cá nhân hoặc các tổ chức kinh tế, bao gồm cả các đơn vị kinh tế tập thể, với mục đích tiêu dùng nội bộ.
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG QUẢN TRỊ BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY TNHH TÌNH CHƯƠNG
2.1 Tổng quan về công ty TNHH TìnhChương 2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển
Công ty TNHH Tình Chương, được thành lập vào ngày 09 tháng 08 năm 2014, là một trong những nhà phân phối chính của thức ăn Dachan thuộc tập đoàn DaChan Great Wall (ANT) Ban đầu, công ty hoạt động với vai trò đại lý cấp 1 của ANT, chuyên cung cấp thức ăn và nguyên liệu cho gia súc, gia cầm và thuỷ sản Trụ sở công ty tọa lạc tại thôn Nam Lý, xã Cẩm Bình, huyện Cẩm Xuyên, tỉnh Hà Tĩnh, với hai kho chứa hàng, một kho tại địa chỉ trên và kho còn lại ở thôn Tân An, xã Cẩm Bình, huyện Cẩm Xuyên, tỉnh Hà Tĩnh.
Hình 2.1 Nhà kho chứasảnphẩmthức ăn chănnuôi củacông ty TNHH TìnhChương
Sau gần 7 năm phát triển, công ty đã xây dựng được uy tín và vị thế vững chắc, khẳng định thương hiệu mạnh mẽ về chất lượng trong lòng khách hàng.
Trong ba năm qua, công ty Trách nhiệm hữu hạn Tình Chương đã mở rộng kinh doanh từ thức ăn chăn nuôi sang cung cấp dịch vụ thanh toán, rút tiền, chuyển tiền và chi trả ngoại tệ, nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của người dân trong khu vực Ngoài ra, công ty cũng tham gia vào hoạt động buôn bán và trao đổi vàng bạc, đá quý và mỹ nghệ.
Gần đây, công ty đã mở rộng lĩnh vực quản lý chợ bằng cách nhận đấu thầu xây dựng, quản lý và mua lại chợ Đình trong thời gian 49 năm Đồng thời, công ty cũng triển khai xây dựng nhóm trẻ và lớp mầm non tư thục Liên Cơ Chim Non, cung cấp dịch vụ nuôi dạy và trông trẻ từ 12 tháng đến 5 tuổi Cả hai mô hình này đều được đặt tại thôn Nam.
Lý xã Cẩm Bình, huyện Cẩm Xuyên, tỉnh Hà Tĩnh và đang hoạt động rất hiệuquả.
Hình 2.2 Mô hình trường Mầm non tư thục Liên cơ Chim Non
Công ty Trách nhiệm hữu hạn Tình Chươngcó mã số thuế3001785620, ngày cấp: 12/08/2014 Đại diện pháp luật – Giám đốc công ty: bà Lê Thị Tình
Quản lý dịch vụ thanh toán
Quản lý Quản lý chợ TACN
Công ty TNHH Tình Chương, với mô hình đa ngành nghề, đã xây dựng cơ cấu tổ chức theo hướng quản lý theo ngành hàng Bộ máy tổ chức của công ty được thiết kế để tối ưu hóa hiệu quả hoạt động và nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị trường.
Sơ đồ 2.1 Cơ cấu tổ chức công ty TNHH Tình Chương
(Nguồn: Bộ phận nhân sự)
2.1.4.Các đặc điểm về nguồn lực của côngty
2.1.4.1 Đặc điểm về nguồn nhân lực
Công ty TNHH Tình Chương hiện có 103 lao động, bao gồm cả cán bộ và công nhân viên Là một doanh nghiệp đa ngành, số lượng lao động được phân bổ theo từng lĩnh vực kinh doanh của công ty.
Cụ thể, đối với mảng thức ăn chăn nuôi, cơ cấu được thể hiện như sau:
Bảng 2.1: Cơ cấu lao động của ngành hàng TACN giai đoạn 2018 –2020
STT Cơ cấu 2018 2019 2020 So sánh 2019/2018 So sánh 2020/2019
Phân phối theo trìnhđộ Đại học 6 8 10 2 33,33 2 25
Mặc dù công ty có số lượng nhân viên lớn, nhưng do hoạt động trong lĩnh vực thức ăn chăn nuôi, số lượng nhân viên tương đối ít, dẫn đến bộ máy tổ chức không phức tạp Để đáp ứng nhu cầu mở rộng thị trường và nâng cao hiệu quả tiêu thụ, công ty liên tục tuyển dụng và đào tạo lao động Trong giai đoạn 2018-2020, lực lượng lao động tăng trưởng không ngừng, từ 13 nhân viên năm 2018 lên 17 nhân viên năm 2019, tương ứng với mức tăng 30,77% Đến năm 2020, số lượng nhân viên tiếp tục tăng lên 19, tăng 11,76% so với năm trước Trong tổng số 19 nhân viên, có 11 nhân viên nam (57,9%) và 8 nhân viên nữ (42,1%) Nhân viên nam chủ yếu làm các công việc yêu cầu sức khỏe tốt như lái xe và bốc vác, trong khi nhân viên nữ chủ yếu đảm nhận các vị trí trong bộ phận kế toán và bán hàng.
Năng suất lao động tại công ty TNHH Tình Chương phụ thuộc vào trình độ văn hóa và chuyên môn của nhân viên Đến năm 2020, số lượng lao động có bằng cấp Đại học, Cao đẳng, Trung cấp đã tăng lên 15 người, chiếm 78,95% tổng số 19 nhân viên Trong khi đó, lao động phổ thông không yêu cầu bằng cấp giảm nhẹ xuống còn 4 người, chiếm 21,05% Tỷ lệ lao động có trình độ cao này mang lại lợi thế cho công ty nhờ vào đội ngũ nhân viên được đào tạo bài bản, nắm vững kiến thức cần thiết cho công việc.
Mặc dù quy mô công ty không lớn, nhưng đội ngũ nhân viên gắn kết chặt chẽ đã nỗ lực hết mình để đạt được những thành tựu đáng kể cho doanh nghiệp.
2.1.4.2 Đặc điểm về nguồn vốn v à tài s ản a) Nguồnvốn
Bảng 2.2 Cơ cấu nguồn vốn giai đoạn 2018 - 2020
Giá trị % Giá trị % Giá trị % +/- % +/- %
Nợ phải trả 5.462,03 37,63 6.277,22 38,61 6.905,41 39,43 815,19 14,92 628,19 10 Tổng nguồn vốn 14.513,24 100 16.259,55 100 17.511,14 100 1.746,31 12,03 1.251,59 7,7
(Nguồn: Bộ phận kế toán)
Qua bảng trên ta thấy, tổng nguồn vốn của công ty tăng qua các năm từ 2018 đến 2020 Năm 2018, công ty có tổng nguồn vốn 14.513,24 triệu đồng, đến năm
2019 là 16.259,55 triệu đồng, tương đương với mức tăng 12,03% Năm 2020, con số này cũng tăng nhưng tăng nhẹ hơn giai đoạn trước, tăng lên thành 17.511,14 triệu đồng, tức đã tăng 7,7%.
Trong tổng nguồn vốn, vốn chủ sở hữu chiếm tỷ trọng lớn, thường trên 60%, nhưng tỷ lệ này đang có xu hướng giảm Ngược lại, nợ phải trả mặc dù chiếm tỷ trọng nhỏ hơn nhưng lại đang tăng lên trong cơ cấu tổng nguồn vốn.
Bảng 2.3 Cơ cấu tài sản giai đoạn 2018- 2020
Giá trị % Giá trị % Giá trị % +/- % +/- %
Tài sản ngắn hạn 10.303,13 63,15 10.904,62 63,18 11.994,83 64,80 601,49 5,84 1.090,21 10 Tài sản dài hạn 6.011,11 36,85 6.354,93 36,82 6.516,31 35,2 343,82 5,72 161,38 2,54 Tổng tài sản 16.314,24 100 17.259,55 100 18.511,14 100 945,31 5,79 1.251,59 7,25
Qua bảng trên ta thấy, tổng tài sản của công ty tăng khá đều qua các năm Năm
Từ năm 2018 đến năm 2019, tổng tài sản của công ty tăng từ 16.314,24 triệu đồng lên 17.259,55 triệu đồng, tương ứng với mức tăng 5,79% (945,31 triệu đồng) Đến năm 2020, tổng tài sản tiếp tục tăng mạnh, đạt 18.511,14 triệu đồng, với mức tăng 1.251,59 triệu đồng, tương đương 7,25%.
Trong cơ cấu tổng tài sản của doanh nghiệp, tài sản ngắn hạn (TSNH) luôn chiếm tỉ trọng lớn, trên 63% và có xu hướng tăng qua các năm Cụ thể, năm 2018, TSNH đạt 10.303,13 triệu đồng (61,15%), tăng lên 10.904,62 triệu đồng vào năm 2019 với mức tăng 5,84%, và tiếp tục tăng lên 11.994,83 triệu đồng vào năm 2020, tương ứng với mức tăng 10% Ngược lại, tài sản dài hạn (TSDH) chiếm tỉ trọng thấp hơn và có xu hướng giảm Năm 2018, TSDH là 6.011,11 triệu đồng (36,85%), tăng lên 6.956,42 triệu đồng vào năm 2019 với mức tăng 5,79%, và đạt 18.511,14 triệu đồng vào năm 2020 với mức tăng 7,25%.
2.1.5.Một số đặc điểm trong hoạt động kinh doanh của công ty TNHH Tình Chương
2.1.5.1 Đặc điểm thị trường thức ăn chăn nuôi ở Việt Nam:
Thức ăn chăn nuôi đóng vai trò then chốt trong sự phát triển của ngành chăn nuôi Năm 2018, sản lượng thức ăn gia cầm chiếm 41,45% thị phần, mặc dù đã giảm 1,9% so với năm trước đó.
Năm 2019, ngành thức ăn chăn nuôi (TACN) tại Việt Nam đã phải thu hẹp sản xuất do ảnh hưởng của dịch tả lợn châu Phi (DTLCP) Trong cùng năm, Việt Nam đã chi hơn 3,7 tỷ USD để nhập khẩu TACN và nguyên liệu, giảm 5,1% so với năm 2018.
Năm 2020, cơn bão DTLCP đã được kiểm soát, nhưng vẫn để lại tác động lâu dài đến ngành chăn nuôi Đồng thời, đại dịch Covid-19 đã bùng phát và diễn biến phức tạp trên toàn cầu, ảnh hưởng đến nguồn cung nguyên liệu TACN từ các thị trường lớn như Mỹ, EU và Nga Tình hình này đã làm lộ rõ những bất cập trong ngành TACN Việt Nam, đặc biệt là trong việc cung ứng nguyên liệu.
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG QUẢN TRỊ BÁN HÀNG Ở CÔNG TY TNHH TÌNH CHƯƠNG
3.1 Mục tiêu và định hướng phát triển của Công ty TNHH Tình Chương trong thời giantới
3.1.1.1 M ục ti êu dài h ạn
Công ty cam kết trở thành doanh nghiệp hàng đầu trong ngành phân phối thức ăn chăn nuôi tại tỉnh Hà Tĩnh, đồng thời tập trung vào việc phát triển một đội ngũ nhân viên bán hàng mạnh mẽ.
3.1.1.2 M ục ti êu ng ắn hạn
Từ năm 2021 đến 2025, công ty tập trung vào nghiên cứu và mở rộng thị trường toàn tỉnh Hà Tĩnh, nhằm nâng cao sự hiện diện thương hiệu Mục tiêu là củng cố niềm tin và lòng trung thành của khách hàng, đồng thời xây dựng một hệ thống bán hàng vững mạnh và chuyên nghiệp.
Chúng tôi tích cực hỗ trợ người dân khắc phục hậu quả dịch bệnh, tái đàn chăn nuôi, từ đó tạo điều kiện thuận lợi cho việc tiêu thụ sản phẩm, nâng cao hiệu quả bán hàng và thu hút khách hàng lựa chọn doanh nghiệp.
Để nâng cao hiệu quả nghiên cứu thị trường và tăng cường khả năng cạnh tranh, cần xây dựng các chính sách bán hàng chặt chẽ, mang lại lợi ích cho cả hai bên Đồng thời, việc giảm thiểu chi phí bán hàng và các chi phí liên quan sẽ giúp tăng lợi nhuận tối đa cho doanh nghiệp.
3.1.1.3 M ục ti êu, nhi ệm vụ đối với lực lượng bán hàng
Phân bổ kế hoạch thực hiện các nhiệm vụ đãđược đề ra, phân công công việc một cách rõ ràng, tăng hiệu quả công việc.
Tổ chức các hoạt động giao dịch, bán hàng chuyên nghiệp, linh động, khoa học,tạo nên sự hài lòng cho khách hàng
Giữ gìn mối quan hệ tốt với khách hàng cũ, đặc biệt là hệ thống đại lý, là yếu tố quan trọng trong đội ngũ bán hàng của doanh nghiệp Đồng thời, việc tìm kiếm và xây dựng mối quan hệ với khách hàng mới cũng là nhiệm vụ cần thiết để phát triển bền vững.
Tìm kiếm và cập nhật thông tin nhanh chóng về thị trường, ngành, đối thủ cạnh tranh, cũng như diễn biến cung cầu, giúp Ban lãnh đạo xây dựng các chính sách và chiến lược ngắn hạn một cách hợp lý.
Phối hợp nhịp nhàng với các đại lý, quảng bá thương hiệu đến gần hơn với khách hàng.
3.1.2 Định hướng của công ty Đầu tiên, công ty hướng đến việc nắm bắt nhanh chóng nhu cầu của khách hàng, tình hình thị trường, những thay đổi có liên quan đến ngành thức ăn chăn nuôi, xác định rõ các điểm mạnh, điểm yếu, các cơ hội, thách thức của công ty để khai thác triệt để, tăng tối đa hiệu quả kinh doanh vàứng phó kịp thời với các thay đổi của thị trường.
Nâng cao quản trị bán hàng là cần thiết để quản lý hiệu quả, tối ưu hóa chi phí quản lý và cải thiện hiệu suất kinh doanh, từ đó tạo nền tảng vững chắc cho các hoạt động của công ty.
Tiếp tục đầu tư và phát triển nguồn nhân lực một cách toàn diện, nhằm nâng cao trình độ đội ngũ bán hàng và tối ưu hóa hiệu quả làm việc.
3.2 Một số giải pháp hoàn thiện hoạt động quản trị bán hàng của công ty TNHH TìnhChương.
Dựa trên khảo sát ý kiến của khách hàng về các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động bán hàng và quan sát thực tiễn tại công ty TNHH Tình Chương, tôi nhận thấy công ty cần khẩn trương thực hiện một số giải pháp để cải thiện tình hình bán hàng.
3.2.1 Gi ải pháp về Sản phẩm Đối với Sản phẩm của mình, để hiệu quả bán hàng tốt hơn, doanh nghiệp nên bổ sung thêm nhiều dòng sản phẩm hơn Cụ thể, đối với sản phẩm thức ăn chăn nuôi dành cho lợn, công ty cần có thêm các dòng sản phẩm đậm đặc cao cấp dành cho lợn ở các giai đoạn đặc biệt: chờ phốivà cho con bú.
Công ty cần chú trọng hơn vào quy trình nhập hàng để bảo vệ bao bì, nhãn mác và chất lượng sản phẩm Nếu phát hiện bao bì kém chất lượng, cần phản hồi ngay với nhà cung cấp để có biện pháp khắc phục Đối với sản phẩm quá hạn hoặc gần hết hạn, tuyệt đối không được bán cho người tiêu dùng Ngoài ra, công ty nên xem xét việc mở thêm các trang trại chăn nuôi riêng để giảm thiểu tình trạng tồn kho và đảm bảo đạt được sản lượng mong muốn.
3.2.2 Gi ải pháp về Giá cả
Giá cả là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến quyết định mua sắm của khách hàng, và họ thường đánh giá mức độ cạnh tranh của giá tại công ty chưa cao Khách hàng có xu hướng tìm kiếm sản phẩm chất lượng với giá rẻ, nhưng việc giảm giá có thể tạo thói quen xấu Đã có trường hợp nhân viên bán hàng đưa ra giá thấp để thu hút khách, nhưng khi muốn tăng giá lại gặp khó khăn và có thể mất khách Do đó, doanh nghiệp nên thiết lập thỏa thuận giá ngay từ đầu với khách hàng lớn như đại lý và các hộ chăn nuôi quy mô lớn, tránh giảm giá quá sâu Thay vào đó, công ty có thể áp dụng chương trình khuyến mãi như tặng thêm sản phẩm khi mua số lượng lớn, giúp khách hàng cảm thấy có lợi mà không cần phải giảm giá.
3.2.3 Gi ải pháp về Hoạt động xúc tiến bán hàng
Xúc tiến bán hàng là một hoạt động thiết yếu trong mọi ngành hàng, giúp doanh nghiệp chiếm lĩnh thị trường và nâng cao tính cạnh tranh của sản phẩm Đây là cầu nối quan trọng giữa sản phẩm và khách hàng, mặc dù tác động của nó đến hiệu quả quản trị bán hàng không phải là lớn nhất Trong bối cảnh cạnh tranh gay gắt hiện nay, công ty TNHH Tình Chương cần tăng cường các hoạt động xúc tiến bán hàng bằng cách triển khai các chiến lược phù hợp.
Công ty nên tăng cường các chương trình khuyến mãi thương mại như chiết khấu theo số lượng và hàng tặng kèm để củng cố mối quan hệ với các hệ thống phân phối, khuyến khích họ bán hàng nhiều hơn Đồng thời, công ty cũng cần đẩy mạnh các hoạt động hỗ trợ khách hàng như mua hộ và tài trợ con giống, cũng như cung cấp sản phẩm bổ trợ, nhằm tạo ra những ưu đãi hấp dẫn cho người tiêu dùng Trong khi quảng cáo chỉ ảnh hưởng đến nhận thức của khách hàng, thì các chương trình khuyến mãi lại tác động trực tiếp đến hành vi mua sắm, giúp khách hàng đưa ra quyết định nhanh chóng hơn.