Việt Nam nằm trong khu vực Châu Á, có đường bờ biển trải dài theo hướng Bắc – Nam khoảng 3260 km, gần 3000 hòn đảo lớn nhỏ. Nhìn chung, vùng bờ biển Việt Nam có địa hình khá phức tạp có nhiều cửa sông, vùng vịnh nhỏ. Nhưng cũng chính điều đó lại là điểm hấp dẫn nhiều du khách trong và ngoài nước. Với mong muốn người Việt Nam, khách du lịch đến Việt Nam được tận hưởng chất lượng cuộc sống, môi trường tốt và dịch vụ tàu cao tốc Phu Quoc Express hoàn hảo nhất, công ty đã đưa vào khai thác tàu cao tốc Phu Quoc Express tại Phú Quốc loại hình tàu với công nghệ hiện đại, tiên tiến nhất của thế giới hiện nay. Không chỉ dừng lại ở Đảo Phú Quốc. Công ty đưa khách du lịch đặt chân tới các biển đảo khác trên lãnh thổ Việt nam và khu vực, nhằm tiếp tục mang đến cho hành khách nhừng trải nghiệm tuyệt vời nhất trên biển. Trong thời gian thực tập tốt nghiệp vừa qua em đã có điều kiện được thực tập trên tàu Phu Quoc Express 7. Em đã học hỏi thêm được nhiều điều về kiến thức thực tiễn, công tác chuẩn bị, tiến hành công việc, khai thác sử dụng các trang thiết bị máy móc hàng hải, kết hợp với các kiến thức học ở trường. Thêm vào đó là sự cần cù , ý thức kỉ luật và xác định mục tiêu thăng tiến trong tương lai. Do thời gian thực tập trên tàu tương đối ngắn nên em chưa kịp tìm hiểu kĩ về toàn bộ con tàu. Bài báo cáo này là tổng hợp những điều em học hỏi được trong thời gian thực tập được trên tàu cũng như từ các anh các chị trên tàu và công ty.
GIỚI THIỆU CHUNG
Giới thiệu chung về Công ty và tàu Phu Quoc Express 7
Tàu Phu Quoc Express 7, do Công ty Cổ phần Tàu Cao Tốc Phú Quốc quản lý, chuyên vận chuyển hành khách trên tuyến biển Rạch Giá – Phú Quốc Tàu này hoạt động đồng thời với tàu Phu Quoc Express 5, theo một biểu đồ khai thác cụ thể.
A1/ Rời bến Rạch Giá lúc 7h20, cập bến Bãi Vòng lúc 09h50
A2/ Rời bến Bãi Vòng lúc 7h30, cập bến Rạch Giá lúc 10h00
B1/ Rời bến Rạch Giá lúc 11h00, cập bến Bãi Vòng lúc 13h30
B2/ Rời bến Bãi Vòng lúc 10h30, cập bến Rạch Giá lúc 13h00
C1/ Rời bến Rạch Giá lúc 13h45, cập bến Bãi Vòng lúc 16h15
C2/ Rời bến Bãi Vòng lúc 14h15, cập bến Rạch Giá lúc 16h45
Hoạt động vận tải hành trình cố định diễn ra 6 lượt hàng ngày với sự tham gia của hai tàu Phu Quoc Express 5 và Phu Quoc Express 7, hoạt động đối đầu theo lịch trình đã được thiết lập.
Các thông số chính của tàu
Hình 1.1 – Hình chụp tổng quan tàu Phu Quoc Express 7
SVTH: Ngô Thị Ngọc Chung Trang 5
Tên tàu PHU QUOC EXPRESS 7
Kiểu và công dụng tàu TM – Tàu chở khách
Nhà máy Công ty TNHH MTV 189
Năm và nơi đóng 2018 – Hải Phòng – Việt Nam
Phân cấp Đăng Kiểm Việt Nam
Chủ tàu Công ty cổ phần tàu cao tốc Phú Quốc
Vùng hoạt động Biển nội địa, han chế II
Cấp tàu *VRH HSC II Hợp kim nhôm, hai thân, tàu khách; _*VRM HSC
SVTH: Ngô Thị Ngọc Chung Trang 6
Chiều dài 2 đường vuông góc 29.53 m
Trọng tải toàn phần 27.13 tấn
SVTH: Ngô Thị Ngọc Chung Trang 7
Cấu trúc chung của tàu
Tàu Phu Quoc Express 7 có 3 boong chính:
Boong lầu lái: cabin lái, khoang hành khách VIP (18 ghế VIP), boong ngoài trời với sức chứa 50 người
Dưới boong chính: Khoang máy lái, khoang mũi, két dầu, két nước ngọt
Hình 1.2 – Cấu trúc chung tàu Phu Quoc Express 7
SVTH: Ngô Thị Ngọc Chung Trang 8
Hình ảnh chụp chung với thuyền bộ của tàu khi đi thực tập
SVTH: Ngô Thị Ngọc Chung Trang 9
QUẢN LÝ AN TOÀN – LAO ĐỘNG VÀ THUYỀN VIÊN
Bảng phân công công việc trên tàu
2.1.1 Các chức danh trên tàu
2.1.2 Chức trách, nhiệm vụ của thuyền viên
Thuyền trưởng cần liên tục giám sát và chỉ đạo các công việc hàng ngày, đảm bảo các bộ phận thực hiện tốt nhiệm vụ Họp tàu ít nhất một lần mỗi tháng để ghi nhận ý kiến đóng góp và chỉ ra các tồn tại cần khắc phục Cuộc họp nhằm tăng cường tính tập thể và đoàn kết trong công việc, với biên bản ghi lại tất cả các ý kiến hợp lý, các vấn đề cần giải quyết và thời gian hoàn thành, sau đó gửi về phòng vận hành.
Đại phó/sỹ quan boong có trách nhiệm quản lý các tài liệu chứng chỉ của tàu, điều phối công tác hành khách và thực hiện báo giá thu chi hàng hóa Họ cũng phải lập báo cáo chấm công cuối tháng gửi phòng vận hành, kiểm tra và đôn đốc bảo trì trang thiết bị tàu Ngoài ra, đại phó/sỹ quan boong giám sát công việc của tiếp viên, nâng cao chất lượng phục vụ, bán vé, hàng hóa và hỗ trợ hành khách trong việc lên xuống tàu.
Thủy thủ và thợ máy cần thực hiện đầy đủ các yêu cầu của công ty và cấp trưởng bộ phận, đồng thời tạo ra một môi trường làm việc đoàn kết, hỗ trợ lẫn nhau Tất cả các bộ phận cần hợp tác nhằm phục vụ khách hàng với mục tiêu hàng đầu Mọi giao tiếp trong công việc phải luôn lịch sự và vui vẻ, bao gồm cả với hành khách và đồng nghiệp.
SVTH: Ngô Thị Ngọc Chung Trang 10
Máy trưởng có trách nhiệm thực hiện đầy đủ công tác vận hành, bảo dưỡng và kiểm tra máy móc để đảm bảo bộ phận máy luôn sẵn sàng hoạt động Ngoài ra, máy trưởng cũng chỉ đạo bộ phận máy trong việc hỗ trợ bốc xếp hàng hóa và phục vụ hành khách tại hai đầu bến Cuối tháng, máy trưởng cần làm báo cáo tiêu thụ nhiên liệu dầu nhớt và gửi đến phòng vận hành.
Tiếp viên phải tuân thủ các yêu cầu của công ty với tiêu chí khách hàng là ưu tiên hàng đầu, đồng thời nâng cao chất lượng phục vụ và doanh thu qua việc bán hàng và vé Là bộ mặt của công ty trước khách hàng, họ cần duy trì thái độ tươi vui, lịch sự và phục vụ chu đáo, đồng thời luyện tập phát thanh theo quy trình Cuối mỗi ngày, tiếp viên cần hoàn tất công tác chuẩn bị cho ngày hôm sau, bao gồm hàng hóa và vé xe.
2.1.3 Ca trực boong khi tàu hành trình
Thông thường, các ca trực boong gồm:
Ca sáng bắt đầu từ 7h30 đến 10h
Ca trưa bắt đầu từ 11h00 đến 13h30
Ca chiều bắt đầu từ 14h15 đến 16h45
Hình 2.1 – Phân công ca trực trên Phu Quoc Express 7
Công tác làm quen tàu mới
Khi được điều động xuống tàu, đại phó là người sỹ quan hướng dẫn các công tác như:
Giới thiệu sơ đồ bố trí chung của tàu (buồng lái, khoang hành khách, buồng máy);
SVTH: Ngô Thị Ngọc Chung Trang 11
The article outlines the emergency escape routes, the location of the MUSTER STATION, and the placement of life buoys, personal flotation devices, and fire extinguishers on the vessel as indicated in the FIRE CONTROL & SAFETY PLAN diagram.
Trên tàu, việc nhận biết các thiết bị an toàn là rất quan trọng để đảm bảo an toàn cho hành khách và thủy thủ Các thiết bị này bao gồm VHF cầm tay để liên lạc khẩn cấp, bộ phản xạ tín hiệu Radar (SART) giúp xác định vị trí tàu trong trường hợp khẩn cấp, bè cứu sinh để cứu hộ và phao chỉ báo vị trí khẩn cấp (EBIRB) để thông báo vị trí tàu gặp nạn Mỗi thiết bị đều có chức năng và vị trí cụ thể, cùng với cách sử dụng đơn giản nhưng hiệu quả, góp phần nâng cao an toàn trên biển.
Biết cách báo động và sử dụng bình cứu hỏa xách tay;
Biết cách đóng và mở các cửa kín nước, cửa thời tiết;
Giới thiệu, làm quen với tất cả thuyền viên, tiếp viên trên tàu;
Được quan sát và thao tác những việc đơn giản trong trực ca khi tàu chạy biển dưới sự giám sát của thuyền trưởng và sỹ quan
Hình 2.2 – Sơ đồ bố trí trang thiết bị cứu sinh và cứu hỏa tàu Phu Quoc Express 7
SVTH: Ngô Thị Ngọc Chung Trang 12
Hình 2.3 – Cửa thoát hiểm (trái) và Lối xuống buồng máy (phải)
Hình 2.4 – Trạm tập trung (trái) và Chỉ dẫn vị trí của nó (phải)
SVTH: Ngô Thị Ngọc Chung Trang 13
Bảng phân công công việc trên tàu
Bảng phân công nhiệm vụ thuyền viên (Muster list) là tài liệu quan trọng, xác định nhiệm vụ cụ thể của từng thuyền viên trên tàu trong các tình huống khẩn cấp Đặc biệt, bảng này rất hữu ích cho những thuyền viên mới lên tàu, giúp họ nắm rõ trách nhiệm của mình Bảng phân công này thường được dán tại cabin buồng lái để dễ dàng tra cứu khi cần thiết.
Hình 2.5 – Bảng phân công nhiệm vụ thuyền viên tàu Phu Quoc Express 7
SVTH: Ngô Thị Ngọc Chung Trang 14
Công tác huấn luyện, diễn tập, thực tập trên tàu
Theo quy định, Thuyền Trưởng sẽ định kỳ giả định các tình huống sự cố có thể xảy ra nhằm tổ chức thực tập tình huống ứng cứu cho tàu.
Thực tập báo động cứu thủng: Mỗi tháng một lần tiến hành khi tàu hành trình trên biển
Thực tập cứu sinh: Mỗi tháng một lần khi tàu chạy trên biển
Thực tập bỏ tàu: ba tháng một lần
Thực tập cứu hỏa: Thời gian biểu thực tập mỗi tháng một lần khi tàu đang hành trình trên biển
Nội dung thực tập phải được ghi chép vào nhật ký thực tập và nhật ký hàng hải;
Kiểm tra thuyền viên để đảm bảo họ nhận biết chính xác tín hiệu báo động trong từng tình huống là rất quan trọng Số lượng người tham gia cần được xác định và tập trung đúng vị trí theo quy định trong “Bảng phân công và chỉ dẫn báo động” (MUSTER LIST).
Kiểm tra xem thuyền viên có mang đầy đủ dụng cụ cấp cứu được phân công hay không, đồng thời xác nhận rằng họ có mặc các loại phao áo cứu sinh và áo cứu hỏa theo đúng quy định.
Hướng dẫn cho thuyền viên cách nhận diện các lối thoát hiểm trong trường hợp sự cố, sử dụng áo cách nhiệt, các ống cứu hỏa, bình bọt và bình CO2 Đồng thời, thuyền viên cần nắm vững cách vận hành hệ thống bơm van ống cứu hỏa và bơm sự cố để đảm bảo an toàn tối đa trên tàu.
Vận hành thử các máy móc thiết bị sự cố của tàu: Máy lái sự cố, nguồn sự cố, bơm sự cố…
SVTH: Ngô Thị Ngọc Chung Trang 15
Hình 2.6 – Nhật ký thực tập tàu Phu Quoc Express 7
Quản lý lao động hàng hải
Công ty đã đưa ra quy chế quản lý nhằm quản lý lao động hàng hải theo quyết định của Bộ Giao Thông Vận Tải
SVTH: Ngô Thị Ngọc Chung Trang 16
CÁC TRANG THIẾT BỊ TRÊN TÀU
Trang thiết bị cứu sinh
Bè cứu sinh được chế tạo từ nilon tráng cao su và có mái che, tự động nổi lên khi được bơm khí sau khi ném xuống nước Thông thường, bè này được gấp gọn và bảo quản trong một hộp sợi thủy tinh, bên trong chứa các dụng cụ cần thiết, bao gồm cả bình khí nén để bơm khí vào bè.
Vị trí: hai bên mạn boong chính
Kiểu: bè có bộ nhả thủy tĩnh, tự thổi
Hình 3.1 – Bè cứu sinh được sử dụng trên tàu Phu Quoc Express 7
Hạ bè theo phương pháp thủ công bằng tay:
Kiểm tra đoạn cuối của dây néo (painter) được buộc vào một điểm chắc chắn trên boong tàu hay chưa
Tháo dây chằng trên hộp chứa bè
Đảm bảo dưới mạn chuẩn bị thả không có chướng ngại
Hai người bưng hai đầu hộp chứa và ném xuống biển
Đảm bảo dây néo vẫn còn buộc vào điểm ở trên tàu, tránh cho bè bị trôi ra xa
Giật mạnh dây néo để bơm phồng bè
Bè cứu sinh cần 20 đến 30 giây để phồng
Lên bè cứu sinh từng người một bằng thang hoặc dây thừng
SVTH: Ngô Thị Ngọc Chung Trang 17
Đề phòng các vật sắc nhọn làm hư hại đến bè cứu sinh
Khi tất cả mọi người đã lên bè, sau khi điểm danh, cắt dây néo bằng dao
Phao áo trẻ em: 30 cái
Phao áo người lớn: 317 cái
Vị trí: boong lầu lái, boong chính (khu vực phía trên ghế hành khách)
Hình 3.2 – Phao áo và nơi cất giữ
Phao tròn có dây (30m): 2 cái
Phao tròn có đèn: 4 cái
Phao tròn có đèn và tín hiệu khói: 2 cái
SVTH: Ngô Thị Ngọc Chung Trang 18
Hình 3.3 – Phao tròn có dây (trái), có đèn (giữa), có đèn và khói (phải)
3.1.4 Trang thiết bị cứu sinh khác
Pháo dù: số lượng 12, để ở cabin buồng lái
SVTH: Ngô Thị Ngọc Chung Trang 19
Thiết bị đánh tín hiệu ban ngày: số lượng 1, để ở cabin buồng lái
Hình 3.5 – Thiết bị đánh tín hiệu ban ngày
Thiết bị phóng dây (kèm 2 đầu phóng), dây dài 230m, được đặt ở buồng lái
Hình 3.6 – Thiết bị phóng dây
SVTH: Ngô Thị Ngọc Chung Trang 20
Thiết bị phát đáp radar (SART): số lượng 1, đặt ở buồng lái
Hình 3.7 – Thiết bị phát đáp radar
Phao vô tuyến chỉ báo vị trí khẩn cấp (EPIRB): số lượng 1, đặt ở cánh gà buồng lái
Hình 3.8 – Phao vô tuyến chỉ báo vị trí khẩn cấp
SVTH: Ngô Thị Ngọc Chung Trang 21
Trang thiết bị cứu hỏa
Vị trí: buồng lái và khoang hành khách 9 bình, buồng máy 4 bình
Được kiểm tra định kì hàng tháng
Vị trí: buồng lái 1 bình, buồng máy 2 bình
Được kiểm tra định kì hàng tháng
Hình 3.9 – Bình CO 2 và bình bột xách tay
3.2.3 Buồng CO 2 và trạm điều khiển
Hình 3.10 – Trạm CO 2 và trạm điều khiển
SVTH: Ngô Thị Ngọc Chung Trang 22
3.2.4 Hộp đựng ống mềm kèm đầu phun
Hộp đựng ống cứu hỏa cùng với súng phun (10m): số lượng (2), vị trí: buồng máy
Hộp đựng vòi rông cứu hỏa cùng với súng phun (20m): số lượng (6), vị trí: boong tàu
Hình 3.11 – Hộp đựng ống và đầu phun cứu hỏa
Vị trí: boong (6), buồng máy (2)
3.2.6 Mặt bích nối bờ quốc tế
Bên cạnh có van giúp chia nước ra các nhánh phụ khác
SVTH: Ngô Thị Ngọc Chung Trang 23
Hình 3.12 – Mặt bích nối bờ quốc tế
Vị trí: trên boong 9, buồng máy 2
3.2.8 Điểm báo cháy bằng tay
Vị trí: trên boong 6, buồng máy 2
Vị trí: trên boong 8, buồng máy 4
SVTH: Ngô Thị Ngọc Chung Trang 24
Hình 3.13 – Chuông báo cháy (trái), điểm báo cháy (giữa), cảm biến khói (phải)
SVTH: Ngô Thị Ngọc Chung Trang 25
Trang thiết bị buồng lái
Tàu Phu Quoc Express 7 là tàu cao tốc, chạy chuyên tuyến gần bờ, nên trang thiết bị trên buồng lái còn nhiều hạn chế
3.3.1 Danh mục và sơ đồ bố trí các trang thiết bị buồng lái
Tên thiết bị Model Nhà sản xuất Thông số kỹ thuật chủ yếu
RADAR MDC 2900P KODEN Loại anten: cánh quyét
Khoảng cách phát hiện nhỏ nhất: 40m
Thời gian chờ khởi động: 2 – 3 phút
Thang tầm xa: 0.125 – 72 hải lý
Tích hợp ARPA GPS SPR – 1400 SAMYUNG Màn hình 3 inchs
Thu cùng lúc 12 vệ tinh
Tần số hoạt động: 1574.42 MHz 1MHz
Nguồn cấp: 10V – 36V AIS Em-trak A100 EM – TRAK Thích thước: 210*105*138mm
Nguồn cấp: 12V – 24V ECDIS HD – 70C HAIYANG Màn hình LCD 7 màu
Số lượng điểm nhớ: 20,000 điểm
Số lượng vết nhớ: 50,000 điểm
Có sẵn hải đồ cho vùng biển Việt Nam và Đông Nam Á
SVTH: Ngô Thị Ngọc Chung Trang 26
*Sơ đồ bố trí các trang thiết bị buồng lái
Hình 3.14 – Tổng quan các trang thiết bị buồng lái
AIS SART ĐỒNG HỒ CHỈ BÁO MÁY CHÍNH TRÁI ĐỒNG HỒ CHỈ BÁO MÁY CHÍNH PHẢI
HỆ THỐNG TRUYỀN THANH NỘI BỘ
VHF Cầm tay MF/HF
BẢNG ĐIỀU KHIỂN BƠM THỦY LỰC
BẢNG TAY CHUÔNG TRUYỀN LỆNH
HỆ THỐNG LÁI BẰNG ĐIỆN
BẢNG ĐIỀU KHIỂN GẠT MƯA
SVTH: Ngô Thị Ngọc Chung Trang 27
Hình 3.15 – Radar trên tàu Phu Quoc Exopress 7 a Giới thiệu chung về các núm nút và chức năng của chúng
Tên núm nút Chức năng
DAY/NIGHT Chọn chế độ ngày/đêm
SP/ LP Thay đổi độ dài xung phát Có 2 chế độ SP (short pulse) và LP
TX/ST-BY Chuyển đổi giữa hai chế độ phát xung (TX) và chế độ chờ
POWER ON/OF Bật/ Tắt thiết bị
EBL1 Hiển thị đường phương vị điện tử số 1
EBL2 Hiển thị đường phương vị điện tử số 2
BRILL Điều chỉnh độ tương phản của màn hình
GAIN Điều chỉnh độ khuếch đại tín hiệu thu được
SVTH: Ngô Thị Ngọc Chung Trang 28
Function keys Phím chức năng giúp truy cập nhanh vào các mục của Menu
PANNEL Điều chỉnh độ sáng của bảng điều khiển
VRM1 Hiển thị vòng cự ly di động số 1
VRM2 Hiển thị vòng cự ly di động số 2
ERBL Xác định khoảng cách và phương vị giữa hai mục tiêu riêng biệt RANGE (+/-) Thay đổi thang tầm xa từ 0.125 đến 72 hải lý
OFFCENT Chọn chế độ dịch tâm Vị trí của tàu ta có thể được dịch chuyển trên màn hình để mở rộng vùng quan sát về một phía
MODE Chọn chế độ phương vị Chuyển đổi giữa North - up, Head - up,
OFF Nhấn phím OFF để ẩn tạm thời vạch chỉ báo mũi tàu
MENU Các mục chức năng
ENT Xác nhận các lựa chọn
TRACK BALL Con lăn được dùng để di chuyển con trỏ tùy ý trên màn hình b Công tác chuẩn bị trước khi khởi động thiết bị
Kiểm tra xem anten có bị vướng gì không
Vặn các núm GAIN, SEA, RAIN về mức thấp nhất
Kiểm tra toàn bộ bên ngoài mặt máy xem có gì bất thường không c Khởi động và tiến hành các điều chỉnh cần thiết
Để khởi động thiết bị, bạn cần nhấn giữ nút [POWER ON/OFF] cho đến khi nghe tiếng bíp Khi đó, màn hình chính sẽ hiển thị chữ [WAIT] Sau khoảng 2 – 3 phút, khi chữ [WAIT] biến mất, thiết bị đã sẵn sàng để sử dụng.
Nhấn nút [TX/ ST-BY] để bắt đầu phát xung, nhấn lần nữa để về chế độ STAND-
Để điều chỉnh độ sáng của màn hình chính, bạn chỉ cần sử dụng nút [BRILL] Cách thực hiện rất đơn giản: nhấn phím [BRILL], sau đó một dấu mũi tên sẽ xuất hiện ở phía bên trái của thanh Brill ở góc dưới bên trái màn hình hiển thị.
SVTH: Ngô Thị Ngọc Chung Trang 29 o Xoay núm [EBL] theo chiều kim đồng hồ để tăng độ tương phản màn hình
Điều chỉnh TUNE, GAIN, SEA, RAIN thích hợp để có được ảnh mục tiêu rõ nhất
Có 3 chế độ hiển thị màn hình: Course – up, Head – up, North – up d Khai thác sử dụng
*Xác định khoảng cách từ tàu tới mục tiêu
Ta có thể xác định khoảng cách đến mục tiêu vòng cự ly cố định (Range ring) hoặc vòng cự ly di động (Variable range marker – VRM)
Để xác định khoảng cách bằng vòng cự ly cố định, đầu tiên, nhấn [MENU], sau đó chọn [TOOL] => [RR] => [ON] và nhấn ENT Khoảng cách giữa các vòng cự ly cố định sẽ hiển thị ở góc trên cùng bên trái, ngay dưới thang cự ly Dựa vào vị trí của tàu so với mục tiêu, ta có thể ước tính khoảng cách đến mục tiêu một cách nhanh chóng Tuy nhiên, để có được khoảng cách chính xác, cần sử dụng phương pháp xác định khoảng cách bằng vòng cự ly di động.
Để xác định khoảng cách bằng vòng cự ly di động, bạn cần nhấn nút VRM 1 hoặc VRM 2 để hiển thị vòng cự ly Sau đó, xoay núm VRM để điều chỉnh vòng cự ly sao cho nó tiếp xúc với mép ngoài của mục tiêu Cuối cùng, đọc giá trị hiển thị ở góc dưới bên phải màn hình.
*Xác định phương vị từ tàu tới mục tiêu
Để xác định phương vị của tàu đối với mục tiêu, có thể sử dụng vành chia độ cố định hoặc áp dụng đường phương vị điện tử (EBL).
Để xác định phương vị của tàu đối với mục tiêu băng vành chia độ cố định, ta cần so sánh vị trí của tàu chủ và mục tiêu nhằm ước tính góc mạn tới mục tiêu Tuy nhiên, để có được con số chính xác, việc sử dụng đường phương vị điện tử là cần thiết.
Để xác định phương vị của tàu đối với mục tiêu bằng EBL, bạn cần nhấn nút EBL 1 hoặc EBL 2 để hiển thị đường phương vị điện tử Sau đó, xoay núm EBL để điều chỉnh đường phương vị cho đến khi nó tiếp xúc với mép ngoài của mục tiêu Cuối cùng, đọc giá trị ở góc dưới bên phải màn hình.
Khi sử dụng thiết bị định vị, cần chú ý đến chế độ màn hình như North-up, Head-up hay Course-up để xác định chính xác giá trị từ EBL, bao gồm phương vị hoặc góc mạn Cuối cùng, hãy nhớ tắt thiết bị sau khi sử dụng để bảo vệ tuổi thọ của nó.
Nhấn giữ nút [POWER ON/OF] 5 giây để tắt thiết bị
SVTH: Ngô Thị Ngọc Chung Trang 30
Hình 3.16 – Thiết bị thu GPS SAMYUNG SPR-1400 a Giới thiệu chung về các núm nút và chức năng của chúng
Tên núm nút Chức năng
LCD 1 Hiển thị thông tin và các chế độ màn hình
2 Chọn các mục trên màn hình Menu và các giá trị cài đặt (Nhấn ▲ ▼ ở màn hình hiển thị chính để điều chỉnh độ sáng chữ/số)
MENU 3 Khi chế độ Menu đang được hiển thị, nhấn phím để trở về màn hình trước đó ENTER
4 Bật/ Tắt thiết bịXác nhận các giá trị và chức năng cài đặt tại màn hình Menu, nhấn ENTER để chọn chuyển đổi giữa 6 chế độ hiển thị màn hình khi không ở màn hình Menu (NAV; PLOTTER; HIGHWAY; STEERING; USER (Speedometer Display; Digital Display)) LED 5 Khi thiết bị hoạt động tốt, đèn sẽ sáng
6 Bật/ Tắt nguồn và điều chỉnh độ sáng màn hình
7 Khởi động: Nhấn phím ON/OF khoảng một giây
8 Tắt máy: Nhấn phím phím ON/OF khoảng hai giây
9 Để điều chỉnh độ sáng tối màn hình LCD: nhấn phím ON/OF khoảng một giây, nếu nhấn lâu hơn một giây thì máy sẽ tắt
SVTH: Ngô Thị Ngọc Chung Trang 31
Sounder 10 Khi khởi động, tiếng báo động sẽ phát ra b Khai thác sử dụng
Để khởi động thiết bị, bạn chỉ cần nhấn giữ phím POWER Khi thiết bị đã khởi động, bạn có thể điều chỉnh độ sáng bằng cách nhấn một lần phím POWER Để tắt thiết bị, hãy nhấn giữ phím POWER cho đến khi nó tắt hoàn toàn.
Nhấn giữ phím MENU để đánh dấu vị trí người rơi xuống nước
Để nhập điểm waypoint, bạn cần nhấn phím MENU, sau đó chọn NAVIGATE -> WP/MARK CREATE/VIEW Tiếp theo, hãy nhập tên điểm, số thứ tự, ký hiệu và tọa độ Cuối cùng, sau khi hoàn tất việc nhập thông tin, chọn LOG và nhấn ENT để lưu lại waypoint.
3.3.4 Thiết bị tự động nhận dạng AIS
Hình 3.17 – Thiết bị tự động nhận dạng EM-TRAK A100 a Giới thiệu chung về các núm nút và chức năng của chúng
Tên núm nút Chức năng
Menu key Cho phép truy cập vào các mục cài đặt, cấu hình từ bất cứ màn hình vận hành nào
SVTH: Ngô Thị Ngọc Chung Trang 32
Back key Dùng để hủy vận hành hiện tại, trở về mục menu trước đó
Chọn thông tin hiển thị trên màn hình, điều chỉnh các mục trong menu và sửa đổi thông tin của bức điện cùng với các số liệu trên màn hình.
Right and left function key Phím chức năng,
Pilot plug Cổng kết nối cho thiết bị của hoa tiêu (theo chuẩn của IMO)
Sounder Khi nhấn các phím sẽ xuất hiện tiếng "Beep", tùy vào cài đặt của người dùng có thể kích hoạt hoặc không b Khai thác sử dụng
Máy thu A100 không có công tắc nguồn và được thiết kế dùng nguồn điện cố định
Thiết bị có 6 chế độ màn hình, có thể chuyển đổi bằng nút Menu Các chế độ bao gồm: Danh sách tàu mục tiêu hiển thị tên tàu hoặc số MMSI cùng khoảng cách và phương vị so với tàu mục tiêu, với tối đa 200 tàu; thông tin tàu chủ và dữ liệu hành trình như số MMSI, tên tàu, hô hiệu, trạng thái hàng hải và thời gian dự kiến đến (ETA); dữ liệu động của tàu chủ như thời gian hiện tại (UTC), kinh độ, vĩ độ, tốc độ so với đất (SOG), hướng so với đất (COG), hướng mũi tàu và tốc độ quay trở (ROT); màn hình nhận tin nhắn hiển thị các bức điện AIS và thông tin an toàn (SRM) từ các trạm AIS khác; màn hình báo động cho biết trạng thái hệ thống báo động AIS; và màn hình biểu đồ mục tiêu cho thấy vị trí tương đối giữa tàu và các tàu khác sử dụng thiết bị AIS, nhưng không thay thế thông tin từ màn hình AIS với hải đồ điện tử chuyên dụng.
SVTH: Ngô Thị Ngọc Chung Trang 33
Hình 3.18 – Hải đồ điện tử HAIYANG HD-70C a Giới thiệu chung về các núm nút và chức năng của chúng
Tên núm nút Chức năng
Cursor key Các phím điều hướng
GAIN/STC/ENTER Điều chỉnh độ nhạy, STC và ENTER
(+) và (-) Phóng to và thu nhỏ
MENU Truy cập vào menu
GO TO Phím hành trình
PAGE Chọn trang màn hình
WPT/MOB Nhập điểm waypoint/đánh dấu vị trí người rơi xuống nước
CANCEL Hủy thao tác đang thực hiện
POWER Bật/tắt thiết bị b Khai thác sử dụng
SVTH: Ngô Thị Ngọc Chung Trang 34
*Một số ký hiệu trên màn hình thiết bị
BRG – Bearing: Hướng tới đích
SOG – Speed over ground: Tốc độ tàu so với đất
RNG – Range: Khoảng cách tới đích
TTG – Time to go: Thời gian tàu đi đến đích
COG – Course over ground: Hướng tàu so với đất
ETA – Estimated time of arival: Thời gian dự đoán đến đích
*Một số thao tác trong quá trình sử dụng
Để khởi động thiết bị, nhấn giữ phím POWER cho đến khi màn hình hiển thị thông báo và nhấn ENTER để xác nhận Để tắt thiết bị, giữ phím POWER cho đến khi thấy thông báo “Thả phím PWR”, sau đó nhả phím POWER để tắt thiết bị.
Điều chỉnh độ sáng màn hình bằng hai phím ◀ ▶, chuyển đổi qua lại hai chế độ ngày/đêm bằng hai phím ▼▲
Bạn có thể dễ dàng chuyển đổi giữa 9 chế độ màn hình bằng phím PAGE, bao gồm: định vị hải đồ, định vị hải đồ kết hợp với màn hình thông số hành hải, xa lộ, la bàn, vệ tinh, cũng như các chế độ kết hợp khác như xa lộ với thông số hành hải, la bàn với thông số hàng hải, và vệ tinh với thông số hành hải.
SVTH: Ngô Thị Ngọc Chung Trang 35
Tàu Phu Quoc Express 7 trang bị hệ thống lái chính loại điện thủy lực, và hệ thống lái sự cố loại cơ học
Hình 3.19 – Hệ thống lái chính (trái) và lái sự cố (phải)
Trang thiết bị thông tin liên lạc
*Danh mục các trang thiết bị thông tin liên lạc trên tàu Phu Quoc Express 7
Các thông số kỹ thuật chủ yếu
VHF-DSC STR - 6000A SAMYUNG 11 Màn hình LCD;
13 Kênh làm việc: CH16 (156.800 MHz); CH6 (156.300 MHz);CH13
14 Tần số trực canh (DSC): 156.525 MHZ;
15 Nguồn cung cấp: DC 24V và DC 18V
SVTH: Ngô Thị Ngọc Chung Trang 36
SAMYUNG 16 Màn hình LCD kích thước 10*4;
17 Dải tần số thu Rx: 0.1 to 29.9999MHz
18 Dải tần số phát Tx: 1.6 to 27.5MHz
19 Tích hợp trực canh DSC
20 Có thể lưu được 100 bức điện thu, 100 bức điện phát và 50 bức điện thu báo động cấp cứu
MCMURDO 23 Màn hình màu, kích thước 6 inch;
24 Có thể tiếp nhận đồng thời cả 3 kênh
25 Có thể nhận các bản tin ở tần số 490 kHz, 518 kHz, 4209.5 kHz
MCMURDO 26 Loại IMO AIS SART, không nổi tự do
27 Phát AIS tần số: AIS1: 161,975 MHz, AIS2: 162,025 MHz
29 Pin Lithium, hoạt động thấp nhất trong vòng 96 giờ đồng hồ
EPIRB EPIRB E5 MCMURDO 30 Hoạt động trên tần số 406MHz theo tổ chức COSPAS-SARSART
31 Thiết kế phù hợp theo tiêu chuẩn của SOLAS
33 Bộ nhả thuỷ tĩnh sẽ tự động kích hoạt khi chìm ở độ sâu từ 2-4m
34 Dễ dàng vận chuyển với hộp khung an toàn
35 Sau khi kích hoạt sẽ hoạt động tối thiểu trong 48 giờ
SVTH: Ngô Thị Ngọc Chung Trang 37
Hình 3.20 – VHF STR-6000A trên tàu Phu Quoc Express 7 a Giới thiệu chung về các núm nút và chức năng của chúng
Tên núm nút Chức năng
Nút DISTRESS được sử dụng để phát bản tin báo nạn chỉ trong các tình huống khẩn cấp Đèn đỏ sẽ sáng khi có cuộc gọi khẩn cấp được gửi đi hoặc nhận về Ngoài ra, đèn xanh sẽ sáng khi nhận được tin nhắn DSC.
Nút 16/9 Nút này dùng để chuyển nhanh về kênh 16 hoặc quay trở lại
TELEPHONE MODE từ các kênh khác hay từ DSC MENU CH70 Chuyển nhanh qua kênh 70
▲▼ Nhấn 1 lần để chuyển lần lượt các kênh hoặc các thanh MENU, Nếu nhấn giữ thì sẽ chuyển liên tiếp
MENU Nhấn 1 lần để vào menu DSC CALL
Nhấn giữ để về thanh MENU Phím chức năng
CLR Thoát ra khỏi chức năng ở chế độ MENU
PWR/VOL Nút nắt mở nguồn, tăng giảm volume
SQUELCH Hiệu chỉnh độ rõ của kênh đài, khử nhiễu b Khai thác sử dụng
SVTH: Ngô Thị Ngọc Chung Trang 38
Chọn kênh muốn thực hiện liên lạc bằng hai phím mũi tên lên xuống Nhấn PTT (push to talk) để nói
Để phát báo nạn trên VHF-DSC, người dùng chỉ cần nhấn giữ nút DISTRESS cho đến khi nghe âm thanh báo, đặc biệt trong những tình huống khẩn cấp khi không còn nhiều thời gian Thiết bị sẽ tự động gửi tín hiệu báo nạn kèm theo thông tin cơ bản của tàu như tên tàu và mã MMSI.
Nếu còn thời gian, hãy cập nhật thông tin cần thiết cho việc báo nạn bằng cách nhấn nút MENU để hiển thị CALL ITEM SELECT, chọn DISTRESS CALL và kiểm tra, chỉnh sửa các thông tin như tính chất tai nạn, kinh độ, vĩ độ và thời gian Sau đó, nhấn giữ nút DISTRESS trong 3 giây cho đến khi có âm thanh báo hiệu phát thành công.
Hình 3.21 – Thiết bị MF/HF DSC trên tàu Phu Quoc Express 7 a Giới thiệu chung về các núm nút và chức năng của chúng
SVTH: Ngô Thị Ngọc Chung Trang 39
POWER Bật/Tắt thiết bị
DISTRESS boutton Dùng để phát tín hiệu báo nạn
CALL/STOP Phát đi cuộc gọi hoặc bản điện đã được chọn
ACK On/Off việc tự động xác báo trong chế độ DSC
MENU Hiển thị menu làm việc
FUNC Phím chức năng, sử dụng nó kết hợp với một trong các phím số
ARTICULATION Điều chỉnh cường độ tín hiệu thu nhận để được tín hiệu tốt nhất
GAIN Điều chỉnh độ khuếch đại tín hiệu ở khối thu
VOLUME Điều chỉnh âm lượng phát ra loa
CHANNEL Điều chỉnh tần số hoặc kênh
MODE Chuyển đổi qua lại giữa chế độ SSB và DSC
DIM Điều chỉnh độ sáng (có 4 mức) b Khai thác sử dụng
Chọn kênh muốn thực hiện liên lạc bằng núm vặn CH Nhấn PTT (push to talk) trên tay cầm để nói
Để phát báo nạn trên thiết bị MF/HF-DSC, bạn chỉ cần nhấn giữ nút DISTRESS cho đến khi có âm thanh báo hiệu, đặc biệt trong những tình huống khẩn cấp khi thời gian có hạn Khi thực hiện, thiết bị sẽ tự động gửi tín hiệu báo nạn kèm theo thông tin cơ bản nhất của tàu, bao gồm tên tàu và số MMSI.
Trong trường hợp còn đủ thời gian, cần cập nhật thông tin cho việc báo nạn bằng cách nhấn nút CALL/STOP để hiện CALL ITEM SELECT, sau đó chọn DISTRESS CALL Tại menu này, kiểm tra và chỉnh sửa các thông tin như tính chất tai nạn, kinh độ, vĩ độ và thời gian Cuối cùng, nhấn giữ nút DISTRESS trong 3 giây cho đến khi có âm thanh báo hiệu việc phát thành công.
SVTH: Ngô Thị Ngọc Chung Trang 40
Hình 3.22 – Thiết bị thu NAVTEX SmartFind trên tàu Phu Quoc Express 7 a Giới thiệu chung về các núm nút và chức năng của chúng
Tên núm nút Chức năng
☼ Điều chỉnh độ sáng màn hình
ENTER Mở bản tin khi nhận, xác nhận các thông số thiết lập
Các phím mềm Các phím chức năng, tùy từng menu mà nó có chức năng khác nhau b Khai thác sử dụng
Tàu Phu Quoc Express 7 hoạt động trên tuyến Rạch Giá – Bãi Vòng sẽ nhận được bản tin NAVTEX từ đài phát thanh Hồ Chí Minh, với mã đài cụ thể là
X, phát các bản tin thời tiết vào lúc 06h50 và 18h50; các bản tin cảnh báo hàng hải khác vào lúc 02h50, 10h50,14h50,22h50
SVTH: Ngô Thị Ngọc Chung Trang 41
3.4.4 Thiết bị phát đáp AIS – SART
Hình 3.23 – Thiết bị phát đáp AIS trên tàu Phu Quoc Express 7
Lấy túi đựng thiết bị AIS-SART ra khỏi giá đỡ được treo cố định trên tàu
Mang túi đựng thiết bị ra phao bè cứu sinh
Mở túi đựng để lấy thiết bị ra
Gắn chặt thiết bị phần màu cam vào trục đỡ màu đen
Mở nắp cao su dưới đế của trục đỡ màu đen, kéo dài nhiều đoạn của trục ra và vặn chặt để tạo thành giá đỡ thiết bị có chiều dài khoảng 1m.
Để kích hoạt thiết bị, hãy giật mạnh nắp bảo vệ màu đỏ và nhấn giữ nút ON trong vài giây cho đến khi đèn LED đỏ nháy sáng.
Để tắt thiết bị hoặc dừng sự cố báo nạn, nhấn và giữ nút TEST trong vòng 2 – 3 giây cho đến khi đèn đỏ tắt thì nhả nút TEST
Khi đặt thiết bị trên bè cứu sinh, cần chú ý rằng thiết bị phải được đặt thẳng đứng, không bị che khuất bởi chướng ngại vật và đảm bảo chiều cao so với mực nước biển tối thiểu là 1m.
SVTH: Ngô Thị Ngọc Chung Trang 42
3.4.5 Phao vô tuyến chỉ báo vị trí khẩn cấp – EPIRB
Hình 3.24 – EPIRD trên tàu Phu Quoc Express 7
EPIRB (Emergency Position Indicating Radio Beacons) là thiết bị vô tuyến chỉ báo vị trí cấp cứu, được sử dụng để xác định vị trí khẩn cấp của tàu qua vệ tinh khi được kích hoạt Thiết bị này trở thành cứu cánh quan trọng khi một con tàu mất liên lạc trên biển, giúp đảm bảo an toàn cho thuyền viên và tàu.
Thiết bị EPIRB là bắt buộc trên tàu theo quy định của GMDSS Mỗi EPIRB được cấp một số nhận dạng duy nhất bởi cơ quan có thẩm quyền, giúp nhận diện và theo dõi từng tàu một cách hiệu quả.
EPIRB không hoạt động liên tục mà cần được kích hoạt để phát tín hiệu cứu hộ Người dùng có thể kích hoạt thiết bị bằng cách nhấn nút trên EPIRB Trong trường hợp xảy ra tai nạn như chìm tàu, EPIRB sẽ tự động nổi lên và khóa thủy tĩnh sẽ kích hoạt tín hiệu khi tiếp xúc với nước.
SVTH: Ngô Thị Ngọc Chung Trang 43
Công tác nhận hành khách và hàng hóa lên tàu
Tàu Phu Quoc Express 7 là một tàu cao tốc hiện đại, có khả năng chở tối đa 286 hành khách Bên cạnh việc vận chuyển hành khách, tàu còn cung cấp dịch vụ chở hàng hóa như xe máy, hành lý ký gửi và bao gửi, đáp ứng nhu cầu đa dạng của khách hàng.
* Qui trình tiếp nhận hành khách và hàng hóa chuẩn bị cho chuyến hành trình
Nhân viên soát vé sẽ kiểm tra vé và chứng minh nhân dân của hành khách, sau đó hướng dẫn lối vào khoang hành khách trên tàu Tiếp viên cũng sẽ hỗ trợ hành khách tìm chỗ ngồi theo số ghế ghi trên vé.
Một số thủy thủ kiểm tra vé của hành khách có xe máy, sau đó sắp xếp và chằng buộc kĩ càng theo hàng ở phía sau lái của tàu
Đại phó đã gửi danh sách hành khách, hàng hóa và tình trạng các két nước dầu, nước ngọt về công ty Đồng thời, thông báo cho thuyền trưởng chuẩn bị rời cầu khi mọi công tác hoàn tất và sẵn sàng cho chuyến đi.
Trang thiết bị neo, buộc tàu
Vị trí: phía mũi tàu
Hình 3.25 – Neo trên tàu Phu Quoc Express 7
SVTH: Ngô Thị Ngọc Chung Trang 44
Vị trí: 2 cuộn với trống tời ở sau lái, 2 cuộn với trống tời ở trước mũi
Hình 3.26 – Dây buộc tàu trên Phu Quoc Express 7
3.6.3 Công tác làm dây khi tàu cập cầu
Trước khi tàu cập cầu, thuyền viên được phân công ra vị trí làm dây trong vòng 15 phút Tại boong mũi, có sự hiện diện của đại phó và một thủy thủ, trong khi boong lái có hai thủy thủ Thuyền trưởng đảm nhận nhiệm vụ tại buồng lái.
Thử thông tin liên lạc giữa boong lái, boong mũi và buồng lái bằng VHF
Trên boong mũi, hãy chuẩn bị một dây để làm dây chéo mũi, trong khi đó, trên boong lái, chọn một dây khác để làm dây chéo lái Rải dây ra mặt boong theo hướng kéo của dây để đảm bảo sự thuận tiện và hiệu quả trong việc sử dụng.
Phân công người ném dây, người phụ trách từng dây
Đại phó ở phía mũi liên tục báo cáo cho buồng lái biết về trớn tàu và khoảng cách tàu mình với các chướng ngại vật
Khi tàu đến gần cầu cảng, thủy thủ ở mũi và lái cần ném dây lên cầu, đồng thời thu gọn phần chùng của dây Sau đó, họ tiếp tục đưa các dây dọc mũi và dây dọc lái, sau đó cố định chúng vào cọc bích.
3.6.4 Công tác làm dây khi tàu rời cầu
Trước khi ra cầu khoảng 15 phút, thuyền viên ra vị trí làm dây
Thử thông tin liên lạc giữa boong lái, boong mũi và buồng lái bằng VHF
Người ném dây và người phụ trách dây cần thực hiện nhiệm vụ của mình một cách chính xác Đầu tiên, mũi-lái chỉ nên để lại một dây dọc và một dây chéo, trong khi các dây còn lại được thu về tàu Sau đó, tiến hành cởi dây dọc mũi và dọc lái.
SVTH: Ngô Thị Ngọc Chung Trang 45 o Cởi dây chéo mũi và chéo lái o Thu các dây vào trống tời Vệ sinh boong sạch sẽ.
HÀNH HẢI
Hành hải địa văn
4.1.1 Các phương pháp xác định vị trí tàu
Có 4 phương pháp xác định vị trí tàu:
Quan trắc bằng mắt thường( dựa theo kinh nghiệp đi tàu để ước chừng)
Bằng phương pháp địa văn( quan trắc mục tiêu) a Xác định vị trí tàu bằng GPS
Trên tàu trang bị thiết bị định vị toàn cầu GPS, nên tàu hành hải thì việc xác định vị trí tàu chủ yếu bằng GPS
Dựa vào vị trí cho trên GPS, ta dùng thước song song để thao thác xác định vị trí tàu trên hải đồ
Khoanh tròn và ghi rõ thời gian xác định vị trí tàu b Xác định vị trí tàu bằng radar và phương pháp địa văn
Trong khu vực có nhiều đảo nhỏ độc lập, việc sử dụng radar để xác định vị trí tàu là rất hiệu quả, đặc biệt khi có các mục tiêu phản xạ radar rõ nét như Racon Nên chọn các mục tiêu dễ nhận biết và có biểu thị trên hải đồ Các phương pháp xác định vị trí tàu bằng radar bao gồm sử dụng 1 phương vị - 1 khoảng cách hoặc 2 phương vị - 2 khoảng cách Nguyên lý chung để xác định vị trí tàu là tìm giao điểm của ít nhất 2 đường vị trí, với radar cho phép xác định 2 loại đường vị trí khác nhau.
Đường phương vị nghịch: là tập hợp mọi điểm có hướng ngắm không đổi tới một mục tiêu cố định
Đường vị trí đẳng trị khoảng cách: là tập hợp mọi điểm có khoảng cách không đổi đến một mục tiêu cố định
Vị trí tàu được xác định thông qua giao điểm của một đường phương vị nghịch và một đường đẳng trị khoảng cách, hoặc bằng cách giao của hai đường phương vị nghịch từ hai mục tiêu khác nhau, hoặc giao của hai đường đẳng trị khoảng cách từ hai mục tiêu riêng biệt.
Khi chuyển đổi phương vị từ tàu đến mục tiêu sang phương vị nghịch, cần cộng thêm 180° Nếu radar đang ở chế độ head up, cần điều chỉnh góc mạn của mục tiêu về phương vị tương ứng.
SVTH: Ngô Thị Ngọc Chung Trang 46 mục tiêu.
Hình 4.1 – Xác định vị trí tàu bằng 1 phương vị 1 khoảng cách (bên trái); bằng 2 phương vị (bên phải)
Khi xác định vị trí tàu bằng phương pháp VTT, cần chọn hai mục tiêu có góc kẹp ngang từ 30° đến 150° Việc xác định vị trí dựa trên hai khoảng cách tới hai mục tiêu sẽ tạo ra giao điểm của hai đường đẳng trị khoảng cách, có thể cho ra hai điểm Nếu cả hai điểm đều nằm trên biển, cần thực hiện thêm các bước để xác định vị trí chính xác hơn.
1 đường phương vị nghịch để có vị trí tàu chính xác
Hình 4.2 – Xác định vị trí tàu bằng 2 khoảng cách c Xác định vị trí tàu bằng phương pháp quan trắc mục tiêu
Khi tàu di chuyển gần bờ, có nhiều mục tiêu địa văn có thể quan sát được, do đó, việc sử dụng các dụng cụ đo bằng mắt thường sẽ giúp xác định vị trí tàu một cách hiệu quả.
SVTH: Ngô Thị Ngọc Chung Trang 47
Để xác định vị trí tàu, cần sử dụng giao điểm của ít nhất hai đường vị trí Qua quan sát bằng mắt thường, có thể xác định ba loại đường vị trí: đường phương vị nghịch, đường đẳng trị khoảng cách và đường đẳng trị góc kẹp ngang giữa hai mục tiêu.
Có nhiều phương pháp xác định vị trí tàu bằng mắt thường, bao gồm: xác định 1 phương vị và 1 khoảng cách; 2 phương vị mục tiêu đồng thời; 3 phương vị; 2 khoảng cách; 2 góc kẹp ngang đồng thời; 1 phương vị kết hợp với 1 góc kẹp ngang; và 1 khoảng cách kết hợp với 1 góc kẹp ngang.
Tàu Phu Quoc Express 7 xác định vị trí tàu bằng phương pháp GPS
Thực hành chuyến đi thực tế
Vào lúc 11h00 ngày 13/08/2019, tàu Phu Quoc Express 7 khởi hành từ Rạch Giá đi Bãi Vòng, sử dụng thiết bị hải đồ điện tử HAIYANG HD-70C để theo dõi hành trình đã được thiết lập sẵn.
4.2.1 Các thông tin của chuyến đi:
- Thời gian dự kiến khởi hành (ETD): 11h00
- Thời gian dự kiến đến (ETA): 13h15
- Khoảng cách giữa cảng đi và cảng đến: 63 hải lý
- Tọa độ tại cảng Rạch Giá: o Vĩ độ: 10 0 00.6244N o Kinh độ: 105 0 04.5909E
- Tọa độ tại cảng Bãi Vòng: o Vĩ độ: 10 0 08.735N o Kinh độ: 104 0 02.3863E
- Tốc độ trung bình: 25kt
4.2.2 Điều động tàu Phu Quoc Express 7 rời cầu
* Trường hợp rời cầu bằng lái
- Thuyền trưởng nhận định đang có dòng xuôi với vận tốc 0.4 – 0.5 knot nên ra cầu bằng lái là tối ưu
Tàu Phu Quoc Express 7 thực hiện việc chuyển hướng bằng cách điều chỉnh tốc độ quay của cặp chân vịt mà không cần sử dụng bánh lái Khi tàu muốn chuyển hướng sang phải, cần tăng tốc độ quay của chân vịt bên trái mạnh hơn chân vịt bên phải thông qua cặp tay trang.
- Tiến hành cởi hết các dây chỉ để lại dây chéo mũi và dây dọc mũi.
Để điều khiển tàu hiệu quả, đầu tiên hãy đẩy tay trang trái về phía trước và nhẹ nhàng cho máy chạy tới Khi tàu đạt vị trí (2), đảm bảo mặt phẳng trục dọc tàu tạo với chiều dọc cầu một góc khoảng 20° – 25° Sau đó, dừng máy, đưa hai tay trang về số không và cho máy chạy lùi Khi tàu có trớn lùi, nhanh chóng thu các dây mũi lại.
SVTH: Ngô Thị Ngọc Chung Trang 48
- Khi tàu đến vị trí (3) đẩy tay trang phải tới, cho máy chạy tới và hành trính theo hướng yêu cầu.
Hình 4.1 Điều động tàu khi tàu rời cầu
4.2.3 Điều động tàu khi tàu cập cầu
Dựa vào quán tính của con tàu và kinh nghiệm đi biển, thuyền trưởng xác định thời điểm dừng máy phù hợp để đảm bảo mũi tàu hướng thẳng đến vị trí cần cập bến khi tàu đã hết trớn.
- Khi mũi tàu cách 1 khoảng (vị trí 2) thì đẩy tay bên trái tới đưa tàu song song với cầu
- Khi mũi tàu đã sát cầu, ném dây rồi nhanh chóng bắt các dây dọc mũi, chéo mũi
- Sau đó khi vào sát cầu thu dây, điều chỉnh dây thu cho tàu sát cầu, buộc các dây còn lại
SVTH: Ngô Thị Ngọc Chung Trang 49
Hình 4.2 Điều động tàu khi tàu cập cầu
4.2.4 Tình huống tránh va thực tế
Vào lúc 11h23, tại tọa độ 10°06.7450 N, 104°12.4583 E, tàu Phu Quoc Express đang di chuyển với tốc độ 24.6 kts theo hướng 280° Tàu bất ngờ gặp một tàu cá nhỏ cắt ngang với khoảng cách gần, buộc thuyền trưởng phải hành động nhanh chóng để tránh va chạm Ông đã nhấn 3 hồi chuông dài liên tiếp và giảm tốc độ kịp thời, trong khi tàu cá nhỏ lại tăng tốc và tiếp tục cắt ngang hướng đi của tàu.
CÔNG TÁC BẢO DƯỠNG TÀU
Công tác bảo dưỡng được coi trọng trên tàu vì liên quan đến sinh mạng của con người trên biển
Danh mục kiểm tra hàng tuần: các báo động chung
Danh mục kiểm tra hàng tháng bao gồm các thiết bị quan trọng như bình chữa cháy xách tay, trang bị cứu hỏa, phao tròn, phao bè, và hộp đựng vòi rồng Ngoài ra, cần kiểm tra cầu thang mạn và dây buộc tàu định kỳ 1 lần mỗi tháng để đảm bảo an toàn và hiệu quả trong công tác phòng cháy chữa cháy.
Đối với các trang thiết bị tời neo: 1 tháng/2 lần
Đối với các thiết bị VTĐ thì đại lý sẽ kiểm tra, thử hàng tháng, hàng tuần theo yêu cầu nhà sản xuất của từng hãng
Sau khi chuyến tàu cuối cùng trong ngày kết thúc, đội ngũ thủy thủ và tiếp viên tiến hành dọn dẹp khoang hành khách và buồng lái Họ cũng kiểm tra chân vịt và bánh lái, đảm bảo mọi thứ sẵn sàng cho chuyến tàu tiếp theo vào ngày mai.
SVTH: Ngô Thị Ngọc Chung Trang 50
Hình 5.1 – Nhật ký bảo dưỡng