ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tượng, thời gian và địa điểm nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của bài viết là các trạng thái rừng thứ sinh phục hồi tại xã Dương Quỳ, huyện Văn Bàn, tỉnh Lào Cai, bao gồm các trạng thái IIa và IIb.
Tại Xã Dương Quỳ, huyện Văn Bàn, tỉnh Lào Cai.
Giới hạn nghiên cứu
Nghiên cứu trên 2 trạng thái rừng: IIa, IIb tại xã Dương Quỳ, huyện Văn Bàn, tỉnh Lào Cai.
Nội dung và phương pháp nghiên cứu
3.3.1 Nội dung nghiên cứu Để thực hiện các mục tiêu nghiên cứu, đề tài tiến hành những nội dung sau:
1 Đánh giá hiện trạng thảm thực vật tại khu vực nghiên cứu.
2 Nghiên cứu cấu trúc, tổ thành, mật độ lớp cây tái sinh và tầng cây cao
3 Nghiên cứu quy luật phân bố cây tái sinh.
- Phân bố cây tái sinh theo cấp chiều cao;
4 Nghiên cứu khả năng sinh trưởng, phát triển của cây tái sinh.
5 Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình tái sinh tự nhiên.
- Yếu tố địa hình: vị trí địa hình, độ dốc, hướng phơi;
- Tác động của con người (lịch sử sử dụng đất, hoạt động khai thác gỗ, củi, các hoạt động chăm sóc hay tu bổ rừng).
6 Đề xuất giải pháp lâm sinh, xúc tiến tái sinh.
3.3.2.1 Phương pháp kế thừa các tài liệu cơ bản
Kế thừa tài liệu và số liệu điều tra về điều kiện tự nhiên và kinh tế xã hội của khu vực nghiên cứu, đồng thời tham khảo các tài liệu liên quan từ các tác giả trong và ngoài nước.
3.3.2.2 Phương pháp điều tra thực địa Để thu thập số liệu, chúng tôi thực hiện phương pháp điều tra theo tuyến và OTC như sau:
Tuyến điều tra được thiết lập theo hai hướng song song và vuông góc với đường đồng mức, với khoảng cách giữa hai tuyến từ 50 đến 100m tùy thuộc vào điều kiện địa hình Dọc theo hai bên tuyến, cần bố trí các ô dạng bản và OTC để thu thập dữ liệu một cách hiệu quả.
Để thu thập số liệu về thảm thực vật, chúng tôi áp dụng phương pháp lập ô tiêu chuẩn có diện tích 2000m² (40x50m) cho tất cả các trạng thái Đối với cây tái sinh, hệ thống ô dạng bản có kích thước 25m² (5x5m) được thiết lập, bố trí trên các đường chéo, vuông góc và các cạnh của ô tiêu chuẩn Tổng diện tích các ô dạng bản cần đạt ít nhất 1/3 diện tích của ô tiêu chuẩn Ngoài ra, các ô dạng bản cũng được đặt dọc hai bên tuyến điều tra để thu thập số liệu bổ sung.
Trong quá trình điều tra, cần thống kê toàn bộ cây gỗ có đường kính từ 6cm trở lên, xác định các yếu tố như độ dốc, hướng phơi, lịch sử sử dụng đất, mức độ thoái hóa đất và tuổi thảm thực vật Để thu thập dữ liệu, sẽ bố trí các ô hình chữ nhật và ô dạng bản dọc theo hai bên tuyến điều tra.
Trong nghiên cứu OTC 2000m², việc xác định vị trí địa hình, hướng phơi, độ dốc, lịch sử sử dụng đất, mức độ thoái hoá đất và tuổi thảm thực vật là rất quan trọng Số liệu về thảm thực vật được thu thập qua việc đo chiều cao, đường kính thân cây (tại độ cao 1,3m) và đường kính tán đối với cây gỗ có đường kính D ≥ 6cm Cây cao dưới 4,0m được đo trực tiếp bằng sào có chia vạch đến 0,1m, trong khi cây cao trên 4,0m sử dụng thước SUNNTO 627124 để đo Đường kính của cây gỗ có D1.3 ≥ 6 cm được đo tại vị trí ngang ngực (D1,3m) bằng thước kẹp kính với độ chính xác 0,10cm, hoặc đo chu vi bằng thước dây và tính toán đường kính từ chu vi Đường kính tán được đo theo hình chiếu tán trên mặt phẳng ngang theo hai hướng Đông - Tây và Nam - Bắc, sau đó tính giá trị trung bình.
Độ tàn che được xác định bằng tỷ lệ diện tích đất bị thảm thực vật che phủ Để điều tra, phương pháp mạng lưới điểm được áp dụng, trong đó các tuyến song song được lập trên mỗi OTC với khoảng cách đều Trên mỗi tuyến, tiến hành khảo sát 100 điểm để đánh giá độ tàn che, và các điểm này sẽ được chấm điểm theo quy định.
Nếu điểm điều tra nằm trong tán ta cho điểm 1,0
Nếu điểm điều tra nằm mép tán ta cho điểm 0,5
Nếu điểm điều tra nằm ngoài tán ta cho điểm 0,0
Sau khi điều tra 100 điểm trong OTC ta tiến hành tính độ tàn che theo công thức: TC%= ∑số điểm/100; Trong đó: TC% là độ tàn che của OTC
- Xử lý số liệu tầng cây gỗ: Tổ thành, Mật độ, tầng thứ, độ tàn che.
- Xử lý số liệu tầng cây tái sinh.
Số liệu được xử lý trên phần mềm Excel của máy tính điện tử, có áp dụng các phương pháp thống kê sinh học
Xác định cây chồi dựa vào vết sẹo trên gốc cây.
Chất lượng cây tái sinh được phân loại thành ba cấp độ: tốt, trung bình và xấu Cây tốt có thân thẳng, không cụt ngọn, sinh trưởng và phát triển mạnh mẽ, không bị sâu bệnh Cây trung bình không cong queo, không gãy cành hay cụt ngọn, nhưng khả năng sinh trưởng kém hơn và có thể bị chèn ép bởi cây bụi và thảm tươi Ngược lại, cây xấu thường có hình dạng cong queo, cụt ngọn, phát triển kém, bị sâu bệnh và chịu áp lực từ cây bụi và thảm thực vật xung quanh.
- Độ tàn che: là tỷ lệ diện tích đất bị thảm thực vật che phủ TC%= ∑số điểm/100, Trong đó: TC% là độ tàn checủa OTC
- Sử dụng khung phân loại của UNESCO (1973) để phân loại thảm thực vật.
- Độ nhiều (hay độ dày rậm) của thảm tươi được đánh giá theo Drude
Bảng 3.1 Ký hiệu độ nhiều (độ dày rậm) của thực bì theo Drude
Ký hiệu Đặc điểm thực bì
Soc Thực vật mọc rộng khắp che phủ 85 - 100% diện tích
Cop3 Thực vật mọc rất nhiều che phủ trên 65 - 85% diện tích
Cop2 Thực vật mọc nhiều che phủ từ 45 - 65% diện tích
Cop1 Thực vật mọc tương đối nhiều che phủ từ 25 - 45% diện tích
Sp Thực vật mọc ít che phủ dưới 25% diện tích
Sol Thực vật mọc rải rác phân tán che phủ dưới 5%
Un Một vài cây cá biệt
Gr Thực vật phân bố không đều , mọc từng khóm
Mô tả đặc điểm phân bố thảm thực vật rừng
Từ kết quả đo đếm cây rừng, chúng tôi đã tổng hợp và tính toán các chỉ tiêu sinh trưởng như đường kính bình quân, chiều cao bình quân, mật độ rừng bình quân, tiết diện ngang bình quân và trữ lượng bình quân của quần thụ rừng Bằng cách kết hợp các yếu tố điều kiện địa lý tự nhiên như khí hậu, địa hình, loại đất và chế độ nhiệt, cùng với số liệu mô tả từ các ô đo đếm, chúng tôi tiến hành phân tích, đánh giá và mô tả đặc điểm phân bố của thảm thực vật rừng.
Từ các quần xã đã xác định có mối quan hệ, tính toán tổ thành loài từ các chỉ tiêu sinh trưởng
Xác định cấu trúc tổ thành tầng cây gỗ
Xác định tổ thành là một trong những chỉ tiêu cấu trúc loài quan trọng IVI theo công thức:
IVI% là mức độ quan trọng của loài
Ai là độ phong phú của loài
Ni là là số cá thể của loài thứ i; s là số loài trong quần hợp
Di là độ ưu thế của loài
Gi là tiết diện thân của loài
Di là đường kính 1.3 m (D1.3) của cây thứ i
N(%) là chất lượng cây tái sinh n là tổng số cây tốt, trung bình, xấu
N là tổng số cây tái sinh
CTV(%) là tỷ lệ cây triển vọng, được tính từ tổng số cây tái điều tra ƩN (h≥1) với chiều cao ≥ 1m Nếu tỷ lệ nj% của loài j đạt ≥ 5%, loài này sẽ được đưa vào công thức tổ thành Ngược lại, nếu nj% < 5%, loài j sẽ không được tham gia vào công thức tổ thành.
Ki là hệ số tổ thành của loài i ni là số lượng cá thể loài i
N là tổng số cá thể điều tra
Mật độ cây(cây/ha) được tính theo công thức:
N là số lượng cây, S là diện tích ô điều tra
Phân chia chiều cao cây tái sinh theo 5 cấp như sau:
Cấp II : chiều cao từ 0,5 - 1 m
Cấp III: chiều cao từ 1,0 - 1,5 m
Cấp IV: chiều cao từ 1,5 - 2,0 m
KẾT QUẢ VÀ PHÂN TÍCH KẾT QUẢ
Đặc điểm cấu trúc tầng cây gỗ
Dựa trên kết quả nghiên cứu và phân tích trong quá trình thực tập, đặc điểm cấu trúc rừng tự nhiên được trình bày tại bảng 4.1
Bảng 4.1 Một số chỉ tiêu đặc trưng của lâm phần tại khu vực nghiên cứu
Khu vực nghiên cứu cho thấy OTC 1, 2, 3 thuộc trạng thái rừng phục hồi sau khai thác (trạng thái IIb) có trữ lượng trung bình từ 98.10m³ đến 109.03m³, trong khi OTC 4, 5, 6 thuộc trạng thái rừng phục hồi sau nương rẫy (trạng thái IIa) có trữ lượng nghèo hơn, dao động từ 10.44m³ đến 15.56m³, theo quy định tại điều 8 trong thông tư 34/2009/TT-BNNPTNT Tốc độ sinh trưởng và mật độ cây ở mỗi OTC có sự khác biệt, với chỉ tiêu ở trạng thái IIb dao động từ 20.10cm đến 25.08cm và từ 12.10m đến 13.80m Ở trạng thái IIa, chỉ tiêu sinh trưởng dao động từ 12.17cm đến 13.68cm và chiều cao từ 10.38m đến 10.99m Mật độ cây trong khu vực nghiên cứu cũng có sự chênh lệch, với trạng thái IIb từ 330 cây/ha đến 415 cây/ha và trạng thái IIa từ 165 đến 205 cây/ha.
Hình 4.1 Hình ảnh cây Pơ mu ở khu vực nghiên cứu
Bảng 4.2 Đặc điểm cấu trúc tổ thành tầng cây gỗ
OTC Tên loài Số cây
Từ bảng 4.2 ta có thể lập công thức tổ thành cho lâm phần như bảng 4.3 như sau
Bảng 4.3 Tổng hợp công thức tổ thành tầng cây gỗ theo (IV%)
OTC N LC CTTT Công thức tổ thành
2 68 28 23.4Pm+7.1Xng+6.8Dr+6.3Phm+5Gm+51.4Lk
3 66 22 19.3Pm+14.1Tm+9Dr+8.3Phm+5.7Tt+5.2Kv
4 41 29 8.7Bl+7.4Tr+6.3Vtr+5.4Mđ+5Hn+67.2Lk
5 33 22 13.8Kv+8.5D+7.0Mđ+6.8Tm+6.4Hđ+5.98Gt
6 37 22 10.1Hr+9.6Tm+8.8D+7.6Xng+7.4Bđr+6.3Vk+5.8Bq
Pm: Pơ mu Phm: Phân mã Tm:Táu muối Gm: Giổi mỡ Tmt: Táu mật Xng: Xoan ngừ Dr: Dầu rừng Tt: Thôi tranh
Kv: Kháo vàng Bs: Ba soi Bl: Ba la Tr: Trẩn
Vtr: Vạn trứng Md: Mán đỉa D: Dẻ Hn: Hà nu
Hđ: Hu đai Gt: Gội tẻ Ng: Ngát Hr: Hồng rừng
Vk: Vàng kiên Bq: Bồ quân Lk: Loài khác
LC CTTT : Loài cây tham gia công thức tổ thành
N: Tổng số cây trong OTC
Theo công thức tổ thành trong bảng 4.3, thành phần loài trong khu vực rất đa dạng Ở trạng thái IIa OTC 4,5,6, các loài như Ba la, Kháo vàng, Hồng rừng, Dẻ, và Táu muối chiếm ưu thế với tỷ lệ cao Trong khi đó, ở trạng thái IIb OTC 1,2,3, cây Pơ mu, Sồi, và Táu muối là những loài chiếm ưu thế lớn nhất, trong đó Pơ mu và Táu muối không chỉ có giá trị kinh tế mà còn đóng vai trò quan trọng trong hệ sinh thái Ngoài ra, một số loài như Phân mã, Dầu rừng, Bồ đề rừng, Ba la và Kháo vàng cũng phân bố rộng rãi ở tất cả các trạng thái và khu vực.
Trong nghiên cứu về công thức tổ thành, các loài tham gia được phân loại theo từng nhóm OTC Cụ thể, OTC 01 có 7/19 loài, OTC 02 có 5/28 loài, OTC 03 có 7/22 loài, OTC 04 có 5/29 loài, OTC 05 có 8/22 loài và OTC 06 có 9/22 loài tham gia công thức tổ thành.
Trong trạng thái IIa (rừng phục hồi sau nương rẫy), số lượng loài cây đa dạng hơn so với trạng thái IIb, tuy nhiên, phần lớn trong số đó là những loài có giá trị kinh tế thấp.
Độ tàn che của tầng cây gỗ có ảnh hưởng đáng kể đến khả năng tái sinh của các loài cây ưa sáng dưới tán rừng, bên cạnh tác động của lớp cây bụi thảm tươi tới đời sống cây tái sinh Thông tin chi tiết về mối quan hệ này được thể hiện qua bảng 4.4 dưới đây.
Bảng 4.4 Tổng hợp độ tàn che của các OTC
OTC Trị số các lần cho điểm
6 6 7.5 12 10 36 0.36 Độ tàn che trung bình 0.45
Độ tàn che trung bình là 0.45, cho thấy mức độ này không ảnh hưởng nhiều đến khả năng sinh trưởng và tái sinh tự nhiên của các loài cây ưa sáng dưới tán rừng.
Độ tàn che trong hệ sinh thái không có sự khác biệt lớn, với các ô có độ tàn che từ 0.36 đến 0.52 Đặc biệt, độ tàn che trung bình là 0.45, cho phép cây tái sinh phát triển ổn định nhờ nhận được nhiều ánh sáng Điều này tạo điều kiện thuận lợi cho sự tái sinh của cây dưới tán rừng, khi mà vẫn còn nhiều khoảng trống thích hợp cho sự phát triển của chúng.
Cấu trúc tầng thứ trong rừng là sự phân bố chiều cao của các loài cây, với nhiều tầng cây mang lại lợi ích cho sự sinh trưởng và phát triển của thực vật Điều này không chỉ tạo ra môi trường sống phong phú cho nhiều loài sinh vật mà còn hỗ trợ con người trong các hoạt động hàng ngày Sự phân bố tầng thứ trong lâm phần được thể hiện chi tiết trong bảng 4.5 dưới đây.
Bảng 4.5 cấu trúc tầng thứ
Tầng vượt tán Tầng tán Tầng dưới tán
H bq (m) Số loài H bq (m) Số loài H bq (m) Số loài
Ghi chú: Tầng vượt tán>10m, tầng tán 8 - 10m, tầng dưới tán 2m).
Mật độ cây tái sinh thay đổi theo chiều cao, với sự giảm dần của mật độ khi chiều cao tăng lên, phản ánh quy luật cấu trúc rừng Trong giai đoạn cây còn non, số lượng cây con nhiều dẫn đến sự giảm số loài cây tái sinh; sau đó, đến một giai đoạn ổn định và phát triển, được gọi là giai đoạn khép tán Dữ liệu từ bảng 4.8 đã được mô hình hóa trong hình 4.2.
Hình 4.2 Phân bố cây tái sinh theo cấp chiều cao (theo số lượng cây)
Theo hình 4.2, số lượng cây tái sinh phân bố không đồng đều theo các cấp chiều cao, với cấp I chỉ có khoảng 2 cây trên ô tiêu chuẩn, trong khi cấp V có tới 15 cây Điều này cho thấy sự chênh lệch mật độ cây tái sinh giữa các ô tiêu chuẩn, cao nhất là ô tiêu chuẩn 05 và thấp nhất là ô tiêu chuẩn 01 Để làm rõ hơn về phân bố cây tái sinh theo cấp chiều cao, chúng ta sẽ tính tỷ lệ các cấp chiều cao và mô tả trong hình 4.3.
Hình 4.3 Phân bố cây tái sinh theo cấp chiều cao ( theo tỷ lệ %)
Phân bố cây tái sinh theo tỷ lệ cấp chiều cao cho thấy cấp III chiếm tỷ lệ cao nhất với 29.71%, dao động từ 5-13 cây/OTC, trong khi cấp I chỉ chiếm 1.14% Với mật độ 2333.3 cây/ha, cần thực hiện tỉa thưa các cây sâu bệnh, cong queo, dây leo, cây bụi thảm tươi và cây có giá trị kinh tế thấp trong những năm tới để cải thiện điều kiện ánh sáng, từ đó đảm bảo cây tái sinh có thể sinh trưởng và phát triển tốt hơn.
Khả năng sinh trưởng phát triển của cây tái sinh
Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra rằng các giai đoạn sinh trưởng của cây tái sinh bị ảnh hưởng mạnh mẽ bởi cây bụi thảm tươi thông qua cạnh tranh về ánh sáng, độ ẩm đất, không gian sống và chất dinh dưỡng Đặc biệt, trong giai đoạn cây mạ, sự kìm hãm từ cây bụi thảm tươi dẫn đến sinh trưởng kém và thậm chí có thể gây chết cây, góp phần vào tình trạng thiếu hụt cây tái sinh Kết quả này được thể hiện rõ qua bảng 4.8 dưới đây.
Bảng 4.9 Cây tái sinh có triển vọng
OTC Số cây tái sinh
Cây tái sinh có triển vọng
Tỷ lệ cây triển vọng (%)
Từ bảng 4.9 ta thấy mật độ cây tái sinh có triển vọng (CTV/ha) dao động từ 1440 đến 2320 cây/ha, mật độ trung bình 1733.3 cây/ha.
Tỷ lệ cây tái sinh có triển vọng dao động từ 63.33% đến 100%, với mức trung bình đạt 74.48% Qua bảng 4.8, có thể thấy rằng số lượng cây tái sinh có triển vọng tương đối cao, trong đó OTC 2 đạt 100% cây có triển vọng, trong khi OTC 6 có tỷ lệ thấp nhất là 63.33% Mật độ và tỷ lệ cây tái sinh có triển vọng được mô tả trong hình 4.4.
Hình 4.4 Biểu đồ mật độ số cây triển vọng và tỷ lệ cây triển vọng
Theo biểu đồ hình 4.4, số lượng cây tái sinh hiện có đủ khả năng thay thế cho tầng cây cao, và nếu áp dụng biện pháp lâm sinh hợp lý, chất lượng rừng sẽ được cải thiện trong tương lai Độ dày rậm của cây bụi thảm tươi được trình bày rõ trong bảng 4.10.
Bảng 4.10 Độ nhiều (hay rầy độ dày rậm) của cây bụi thảm tươi OTC Độ che phủ (%) Tình hình thực bì
Theo bảng 4.10 ta thấy tình hình thực bì chủ yếu thuộc Cop1 hay thực vật mọc nhiều che phủ từ 25-45 % diện tích.
Sự phát triển và sinh trưởng của cây tầng cao và lớp cây bụi ở mức trung bình, nhưng cây bụi và thảm tươi lại là thành phần quan trọng trong quần xã rừng Chúng góp phần hình thành đất thông qua vật rơi rụng và hoạt động của bộ rễ, làm phong phú thêm hệ sinh thái vi sinh vật Ngoài ra, chúng đóng vai trò trong quá trình tuần hoàn nước, ngăn cản dòng chảy và năng lượng thấm vào lòng đất, đồng thời hình thành tiểu khí hậu Tuy nhiên, cây bụi cũng ảnh hưởng đến tái sinh rừng bằng cách cạnh tranh nước, dinh dưỡng khoáng và ánh sáng với cây rừng, đặc biệt khi độ che phủ cao sẽ hạn chế quá trình tái sinh dưới tán rừng.
4.4.1 Đặc điểm lý tính đất
Những đặc điểm lý tính chung của đất nơi khu vực nghiên cứu sau khi phân tích đã được tổng vào bảng sau:
Bảng 4.11 Kết quả phântích phẫu diện đất
TB tầng đất Độ ẩm Độ chặt
Tỷ lệ đá lộ đầu,đá lẫn
1 Đỏ vàng 5 20 80 Ẩm ướt Ẩm Ẩm Hơi chặt
Hơi chặt Chặt 0 5 10 viên viên
2 Đỏ vàng 2 20 70 Ẩm ướt Ẩm Ẩm Xốp Xốp Hơi chặt 0 10 10 viên viên
3 Xám nâu 4 25 80 Ẩm ướt Ẩm Ẩm Hơi xốp
4 Đen đỏ 10 15 70 Ẩm Ẩm ướt Ẩm Hơi xốp Xốp Hơi chặt 0 0 0 viên viên
5 Đen xám 5 25 60 Ẩm ướt Ẩm Ẩm Xốp Hơi chặt
6 Đen nâu 2 15 65 Ẩm ướt Ẩm Ẩm Xốp Hơi chặt Chặt 0 10 5 viên viên
Hình 4.5 Ảnh đào phẫu diện đất
Qua bảng 4.11 có thể đưa ra một số nhận xét như sau:
Tầng A0 có độ dày rất mỏng, chủ yếu được hình thành từ cành khô, lá rụng, chất thải và xác sinh vật, chứa nhiều chất dinh dưỡng và độ ẩm cao, tạo điều kiện thuận lợi cho vi sinh vật phát triển Trong khi đó, tầng A dày hơn với đất màu đỏ vàng, đen xám, ẩm và xốp, tỷ lệ đá chỉ khoảng 9%, không có đá lộ đầu Kết cấu đất dạng viên ở tầng này rất phù hợp cho sự sinh trưởng của cây non, cung cấp đủ nước và dinh dưỡng, giúp rễ cây cắm sâu vào tầng dưới.
Tầng B có độ dày trung bình khoảng 70cm, màu nâu đen và ẩm ướt Đất ở đây có kết cấu hơi chặt, dạng viên, không có đá lộ đầu, với tỷ lệ đá lẫn chỉ khoảng 6%.
Các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình tái sinh tự nhiên
4.5.1 Ảnh hưởng của độ tàn che cây bụi, thảm tươi đến cây tái sinh Đã có nhiều nghiên cứu cho thấy các giai đoạn sinh trưởng của cây tái sinh đều chịu tác động khá mạnh mẽ từ phía cây bụi thảm tươi thông qua một loại các quá trình cạnh tranh như: Ánh sáng, độ ẩm đất, không gian sống, chất dinh dưỡng trong đất Đặc biệt đối với giai đoạn cây mạ luôn chịu sự kìm hãm của cây bụi thảm tươi dẫn đến sinh trưởng kém và còn có thể dẫn tới chết cây, đó là những nguyên nhân mà thiếu hụt cây tái sinh Để nghiên cứu ảnh hưởng của cây bụi thảm tươi chủ yếu với các chỉ tiêu được lựa chọn là mật độ, chiều cao bình quân, độ che phủ của từng loài tại các vị trí khác nhau, với một độ tái sinh trên ha và số cây tái sinh triển vọng tương ứng Kết quả thu được thể hiện qua bảng dưới đây
Bảng 4.12 Tổng hợp độ che phủ cây bụi thảm tươi
OTC Trị số các lần đo trên các ODB (%) Trị số TB
6 20 25 35 30 25 27 Độ che phủ trung bình của OTC 29.2
Lớp cây bụi thảm tươi trong khu vực nghiên cứu có độ che phủ từ 14 - 35%, với mức trung bình là 29.2%, cho thấy sự phù hợp với cây tái sinh Khu vực này có sự đa dạng về loài cây cỏ, bao gồm cỏ xước và dương xỉ, trong đó một số nơi có độ che phủ gần như 100% Nếu không có tác động từ con người, khả năng sinh trưởng nhanh của loài cỏ sẽ tiếp tục gia tăng, nhưng điều này có thể làm giảm khả năng tái sinh bằng hạt.
4.5.2 Yếu tố địa hình, vị trí địa hình, độ dốc và hướng phơi đến cây tái sinh
Địa hình là một trong những yếu tố quan trọng, bên cạnh ánh sáng, nhiệt độ và độ ẩm, ảnh hưởng đến sự khác biệt và mức độ phân bố của cây tái sinh Dưới đây là bảng số liệu từ cuộc điều tra.
Bảng 4.13 Ảnh hưởng của yếu tố địa hình, chất lượng cây tái sinh Địa điểm Hướng phơi Mật độ
Chất lượng cây tái sinh (%)
Theo bảng số liệu 4.13, trạng thái IIb (OTC 1,2,3) cho thấy cây tái sinh có chất lượng tốt chiếm tỷ lệ trung bình 61.94%, trong khi cây tái sinh có chất lượng trung bình chiếm 27.34% Tỷ lệ cây có chất lượng xấu chỉ chiếm 9.01% Biểu đồ minh họa tình hình này được thể hiện trong hình 4.5.
Hình 4.6 Tỷ lệ chất lượng cây tái sinh
Kết quả từ hình 4.5 cho thấy tỷ lệ cây tái sinh trung bình và tốt khá cao, cho thấy ảnh hưởng tích cực của hoàn cảnh sống đến trạng thái rừng.
Phần lớn cây tái sinh có chất lượng tốt và trung bình tạo điều kiện thuận lợi cho việc phục hồi rừng thông qua tái sinh tự nhiên Để đạt được điều này, cần áp dụng biện pháp kỹ thuật như xúc tiến tái sinh tự nhiên, kết hợp trồng bổ sung các loài cây có giá trị kinh tế và nuôi dưỡng cây tái sinh Các biện pháp này sẽ phù hợp với từng kiểu thảm thực vật, giúp thúc đẩy nhanh quá trình phục hồi và nâng cao chất lượng rừng, đồng thời đáp ứng mục tiêu quản lý rừng hiệu quả.
4.5.3 Tác động của con người ảnh hưởng đến quá trình tái sinh tự nhiên
Yếu tố con người có tác động mạnh mẽ đến môi trường thông qua các hoạt động như khai thác măng, lấy củi, chất đốt và chăn thả gia súc Những hành động này không chỉ ảnh hưởng đến sự phát triển của cây tái sinh mà còn cản trở quá trình phục hồi của rừng.
Người dân tham giam trồng và bảo vệrừng
Hình 4.7 Người dân phá rừng làm nương rẫy
Chăn thả gia súc gây ra tình trạng gãy đổ và hủy hoại cây tái sinh khi gia súc ăn hoặc giẫm lên chúng Bên cạnh đó, việc săn bắn động vật như rắn, dúi, sóc, chim và lợn rừng cũng tác động tiêu cực đến sự phát triển của cây tái sinh.
Hình 4.8 Người dân lấy vỏ cây và chăn thả gia súc
Trong những năm gần đây, tình trạng chặt phá và đốt rừng để làm nương rẫy đã giảm, nhưng tại một số thôn bản sâu trong rừng, cán bộ kiểm lâm gặp khó khăn trong việc kiểm soát các hoạt động của người dân Điều này dẫn đến việc vẫn còn xảy ra một số vụ cháy rừng lớn, gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến hệ sinh thái rừng Các vụ cháy này tác động trực tiếp đến các mầm, chồi non và cây tái sinh, khiến chúng không còn khả năng sống sót và phát triển.
Nhiều người dân hiện nay chăn thả gia súc tự do mà không có chuồng trại và không ai quản lý, dẫn đến tình trạng gia súc ăn hết những chồi, mầm cây non khi cỏ khan hiếm Hành vi này, kết hợp với ý thức kém của người dân trong sinh hoạt hàng ngày, đã gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến sự phát triển của cây tái sinh, làm giảm số lượng cây tái sinh hàng năm.
4.6 Đề xuất giải pháp lâm sinh, xúc tiến tái sinh rừng
Hệ thống kỹ thuật lâm sinh là các biện pháp can thiệp của con người vào quần xã thực vật rừng, dựa trên mối quan hệ giữa các thành phần của hệ quần xã và môi trường sống Để sử dụng hiệu quả hệ thống này, cần tuân thủ các quy luật tự nhiên và không áp dụng biện pháp một cách tùy tiện Dựa trên nghiên cứu, bài viết đề xuất giải pháp khoanh nuôi nhằm thúc đẩy tái sinh rừng tự nhiên với các loài cây tái sinh tại xã Dương Quỳ, huyện Văn Bàn, tỉnh Lào Cai.
Trong khu vực đang phục hồi trạng thái IIa, đường kính và chiều cao cây còn nhỏ Để nâng cao chất lượng rừng, cần áp dụng giải pháp khoanh nuôi xúc tiến tái sinh tự nhiên với các biện pháp đơn giản nhằm giảm chi phí và công lao động Việc phát dây leo, cỏ dại và cây bụi chèn ép cây tái sinh sẽ tạo ra không gian dinh dưỡng thích hợp, giúp cải thiện điều kiện sống và thúc đẩy sự sinh trưởng nhanh chóng của cây.
Để nâng cao chất lượng cây rừng, cần phải nuôi dưỡng và bảo vệ mầm chồi, đồng thời chăm sóc và phòng chống sâu bệnh Những biện pháp này nhằm cải thiện điều kiện tái sinh của cây rừng và xúc tiến quá trình tái sinh rừng nghèo.
Để tận dụng nguồn giống tại chỗ, cần tạo điều kiện cho tái sinh bằng hạt thông qua việc để lại cây mẹ gieo giống, thực hiện việc chặt hạ cây đúng kỹ thuật và đảm bảo mật độ cây rừng hợp lý.
Khoanh nuôi phục hồi rừng là giải pháp lâm sinh hiệu quả, tận dụng khả năng tái sinh và diễn thế tự nhiên để tạo ra vốn rừng Giải pháp này không chỉ phát huy chức năng phòng hộ và bảo vệ môi trường mà còn cung cấp gỗ củi Trong quá trình phục hồi, thực vật phát triển theo quy luật tự nhiên, và con người can thiệp thông qua các biện pháp quản lý để ngăn chặn tác động bất lợi từ bên ngoài, cũng như áp dụng kỹ thuật nhằm thúc đẩy nhanh chóng quá trình phục hồi rừng.
Nâng cao tinh thần tự giác, có ý thức bảo vệ chăm sóc rừng.