1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Khóa luận nghiên cứu đặc điểm lâm học loài nghiến (excentrodendron tonkinensis) tại xã yên lạc, huyện phú lương, tỉnh thái nguyên

80 5 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Nghiên Cứu Đặc Điểm Lâm Học Loài Nghiến (Excentrodendron Tonkinensis) Tại Xã Yên Lạc, Huyện Phú Lương, Tỉnh Thái Nguyên
Tác giả Nguyễn Tùng Lâm
Người hướng dẫn TS. Nguyễn Thanh Tiến
Trường học Đại học Thái Nguyên
Chuyên ngành Lâm nghiệp
Thể loại Khóa luận tốt nghiệp
Năm xuất bản 2019
Thành phố Thái Nguyên
Định dạng
Số trang 80
Dung lượng 1,03 MB

Cấu trúc

  • 1.1. Đặ t v ấn đề (11)
  • 1.2. M ụ c tiêu nghiên c ứ u (12)
  • 1.3. Ý nghĩa của khóa luận (13)
  • 2.1. Cơ sở khoa h ọ c (14)
  • 2.2. Tình hình nghiên c ứ u trên th ế gi ới và trong nướ c (15)
    • 2.2.1. Trên th ế gi ớ i (15)
    • 2.2.2. Ở Vi ệ t Nam (22)
  • 2.3. T ổ ng quan khu v ự c nghiên c ứ u (27)
    • 2.3.1. Điề u ki ệ n t ự nhiên khu v ự c nghiên c ứ u (27)
  • 3.2. Địa điể m và th ờ i gian nghiên c ứ u (30)
  • 3.3. N ộ i dung nghiên c ứ u (30)
    • 3.3.1. Tìm hi ểu đặc điể m s ử d ụ ng và s ự hi ể u bi ế t c ủa ngườ i dân v ề loài cây20 3.3.2. Nghiên cứu đặc điểm nổi bật về hình thái của loài Nghiến gân ba (30)
    • 3.3.3. Nghiên c ứ u m ộ t s ố đặc điể m sinh thái c ủ a loài Nghi ế n gân ba (30)
    • 3.3.4. Nghi ế n c ứ u m ộ t s ố đặc điể m c ấ u trúc qu ầ n xã th ự c v ậ t r ừng nơi có loài nghi ế n gân ba phân b ố (0)
    • 3.3.5. Xác đị nh tr ữ lượ ng cây Nghi ế n gân ba t ạ i khu v ự c nghiên c ứ u (31)
    • 3.3.6. Đề xuất một số biện pháp bảo tồn và phát triển loài (31)
  • 3.4. Phương pháp nghiên cứ u (31)
    • 3.4.1. Phương pháp nghiên cứ u chung (31)
  • 4.1. Đặc điểm khai thác, sử dụng và sự hiểu biết của người dân về loài cây (41)
    • 4.1.1. V ề đặc điể m khai thác, s ử d ụ ng và s ự hi ể u bi ế t c ủa ngườ i dân v ề loài (0)
    • 4.1.2. Những thuận lợi và khó khăn trong công tác bảo tồn và phát triển cây (42)
  • 4.2. M ộ t s ố đặc điể m n ổ i b ậ t v ề hình thái c ủ a loài Nghi ế n gân ba (43)
    • 4.2.1. Đặc điể m hình thái thân, lá, cành, hoa, qu ả , h ạ t (43)
  • 4.3. M ộ t s ố đặc điể m sinh thái c ủ a loài nghi ế n gân ba t ạ i xã Yên L ạ c, (44)
    • 4.3.1. V ị trí nơi có Nghiế n gân ba phân b ố (44)
    • 4.3.2. Đặc điể m khí h ậu nơi có Nghiế n gân ba phân b ố (45)
    • 4.3.3. Đặc điểm đất nơi loài cây Nghi ế n gân ba phân b ố (45)
  • 4.4. Nghiên cứu một số đặc điểm cấu trúc quần xã thực vật nơi loài Nghiến gân ba phân b ố t ạ i xã Yên L ạ c, huy ện Phú Lương, tỉ nh Thái Nguyên (48)
    • 4.4.1. C ấ u trúc t ổ thành t ầ ng cây g ỗ (48)
    • 4.4.2. T ổ thành cây tái sinh nơi có Nghiế n gân ba phân b ố (52)
    • 4.4.3. Đặc điểm cây bụi thảm tươi nơi có loài nghiến gân ba phân bố (54)
  • 5.1. Kết luận (59)
  • 5.2. Ki ế n ngh ị (60)

Nội dung

Đặ t v ấn đề

Tài nguyên rừng ở Việt Nam hiện nay đang suy giảm nghiêm trọng về cả số lượng lẫn chất lượng Nguyên nhân chính của tình trạng này là do khai thác rừng bừa bãi, sử dụng tài nguyên không bền vững và công tác quản lý còn nhiều hạn chế từ các cấp chính quyền địa phương.

Tài nguyên rừng đang giảm sút nghiêm trọng, với diện tích rừng tự nhiên thu hẹp và chất lượng suy giảm Hoạt động khai thác, chặt phá và đốt nương làm rẫy dẫn đến gia tăng rừng nghèo và đất trống đồi trọc Sự thiếu kế hoạch trồng rừng phục hồi đã khiến gỗ và lâm sản ngoài gỗ ngày càng cạn kiệt, nhiều loài cây gỗ quý giá bị khai thác triệt để, thậm chí một số loài không còn cây mẹ để gieo giống, mất khả năng tái sinh tự nhiên.

Trước tình trạng mất rừng gia tăng và nhu cầu sử dụng gỗ ngày càng cao, việc bảo vệ môi trường và phòng hộ rừng trở nên cấp thiết Trong những năm qua, Nhà nước đã đầu tư mạnh mẽ về vật tư, tài chính và nhân lực để trồng, phục hồi và phát triển rừng, nhờ sự hỗ trợ từ các tổ chức trong nước và quốc tế Tuy nhiên, công tác này chủ yếu tập trung vào số lượng mà chưa chú trọng đến chất lượng, dẫn đến một số loài chưa được quan tâm đúng mức và sự chồng chéo trong công tác phối hợp, làm giảm năng suất và hiệu quả công việc.

Nghiến gân ba (Excentrodendron tonkinensis) là loại gỗ quý thuộc nhóm IIA, thường sinh trưởng ở các ngọn núi đá xen lẫn đất với đường kính từ 80cm đến 100cm và tuổi đời lên đến 200 - 300 năm Loài cây này có giá trị sử dụng và kinh tế cao, nhưng do quý hiếm và khó trồng nhân tạo, nó đã bị tàn phá nghiêm trọng và khai thác trái phép Hiện nay, Nghiến gân ba chỉ còn lại rất ít tại một số khu bảo tồn thiên nhiên như Hữu Liên, Ba Bể, Phượng Hoàng, và rải rác ở một số huyện miền núi phía Bắc như Phú Lương và Võ Nhai.

Nhai (Tỉnh Thái Nguyên), Huyện Ba Bể (Tỉnh Bắc Kạn) …

Phú Lương, huyện miền núi thuộc tỉnh Thái Nguyên, là nơi phân bố tự nhiên của loài Nghiến gân ba Tuy nhiên, loài này thường phân bố rải rác với số lượng ít, gây khó khăn trong việc quản lý và bảo vệ, dẫn đến suy giảm cả về số lượng lẫn chất lượng Do đó, cây Nghiến cần được nuôi dưỡng, bảo vệ và phát triển, đặc biệt trong công tác bảo tồn đa dạng sinh học, vì đây là một loài có tính nguy cấp cần được ưu tiên bảo tồn.

Nghiên cứu đặc điểm sinh vật học của cây Nghiến gân ba là cần thiết để đề xuất biện pháp kỹ thuật lâm sinh, bảo vệ và phát triển loài cây này Đề tài được thực hiện với sự đồng thuận của Khoa Lâm nghiệp, ban giám hiệu nhà trường và thầy giáo hướng dẫn.

“Nghiên cứu đặc điểm lâm học cây Nghiến gân ba (Excentrodendron tonkinensis) tại xã Yên Lạc, huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên”.

M ụ c tiêu nghiên c ứ u

- Xác định được thực trạng phân bố và một sốđặc điểm lâm học của cây Nghiến gân ba tại xã Yên Lạc, huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên

- Đề xuất được một số giải pháp nhằm bảo tồn loài cây Nghiến gân ba tại xã Yên Lạc, huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên.

Ý nghĩa của khóa luận

Cây Nghiến là một loài thực vật quý hiếm, có vai trò quan trọng trong hệ sinh thái và cần được bảo tồn Việc hiểu rõ sự phân bố và sinh trưởng của cây Nghiến không chỉ giúp ứng dụng kiến thức vào thực tiễn mà còn nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của các loài cây quý hiếm khác sống kèm Công tác bảo tồn cây Nghiến và các loài thực vật quý hiếm là rất cần thiết trong sự nghiệp bảo vệ và phát triển rừng hiện nay Kết quả nghiên cứu từ khoá luận này sẽ là nền tảng cho các nghiên cứu tiếp theo về cây Nghiến gân ba.

- Ý nghĩa thự c ti ễ n: Cơ sở để thực hiện nghiên cứu loài Nghiến gân ba làm cơ sởđề xuất hướng bảo tồn loài và giám sát đa dạng sinh học

Cơ sở khoa h ọ c

Sự phát triển kinh tế xã hội đã dẫn đến sự gia tăng mối quan tâm về bảo tồn đa dạng sinh học, đặc biệt trong bối cảnh đô thị hóa, ô nhiễm môi trường và chặt phá rừng Những yếu tố này không chỉ làm suy giảm diện tích rừng mà còn đe dọa sự tồn vong của nhiều loài động thực vật quý hiếm Do đó, cần thiết phải triển khai các chương trình và dự án bảo tồn kịp thời Trong số đó, loài gỗ quý Nghiến đang bị khai thác mạnh mẽ, gây nguy cơ tuyệt chủng trong tương lai gần Việc nghiên cứu đặc tính sinh học của loài này là cần thiết để đề xuất các biện pháp bảo tồn hiệu quả.

Về cơ sở sinh học

Để nghiên cứu hiệu quả bất kỳ loài cây rừng nào, việc nắm rõ đặc điểm sinh học của từng loài là rất quan trọng Hiểu biết về đặc tính sinh học giúp chúng ta áp dụng các biện pháp can thiệp phù hợp, sử dụng nguồn tài nguyên thiên nhiên một cách hợp lý và bảo vệ hệ động thực vật quý hiếm Từ đó, chúng ta có thể nâng cao nhận thức về thiên nhiên sinh vật.

Về cơ sở bảo tồn

Biến đổi khí hậu và chặt phá rừng đang đẩy nhiều loài động, thực vật đến nguy cơ tuyệt chủng, vì vậy công tác bảo tồn loài và đa dạng sinh học ngày càng trở nên quan trọng và được chú trọng hơn bao giờ hết.

Chính phủ Việt Nam đã công bố Sách đỏ Việt Nam dựa trên các tiêu chuẩn đánh giá tình trạng các loài của IUCN, nhằm hướng dẫn và thúc đẩy công tác bảo vệ tài nguyên sinh vật thiên nhiên.

Theo phân cấp bảo tồn, nhiều loài động thực vật ở Việt Nam, đặc biệt là cây Nghiến gân ba, đang ở mức CR, EN và VU, cần được bảo tồn để gìn giữ nguồn gen quý giá cho đa dạng sinh học Mặc dù cây Nghiến gân ba có khu phân bố rộng, nhưng hiện nay bị khai thác mạnh mẽ để lấy gỗ và làm thớt, chủ yếu xuất khẩu trái phép Hơn 50% số cá thể trưởng thành đã bị chặt phá, dù chúng vẫn tồn tại trong các Vườn quốc gia.

Bể, Vườn quốc gia Phia Đén – Phia oắc, Vườn quốc gia Xuân Sơn, Vườn quốc gia Phong Nha-Kẻ Bàng, … và các Khu bảo tồn thiên nhiên Pà Cò -

Hang Kia, Hữu Liên, Na Hang, Bắc Mê, Bát Đại Sơn, Phong Quang, Tây Côn Lĩnh, Kim Hỷ, Nam Xuân Lạc, Thần Sa - Phượng Hoàng là những địa điểm nổi bật, nhưng đang phải đối mặt với tình trạng khai thác trộm Loài này hiện đang đứng trước nguy cơ tuyệt chủng cao trong môi trường tự nhiên Đây là cơ sở khoa học quan trọng để tôi thực hiện khóa luận tốt nghiệp này.

Tình hình nghiên c ứ u trên th ế gi ới và trong nướ c

Trên th ế gi ớ i

2.2.1.1 Nghiên cứu đặc điểm sinh học của loài cây

Nghiên cứu đặc điểm sinh học và hình thái của các loài cây đã được thực hiện rộng rãi trên thế giới, đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển các lĩnh vực khoa học liên quan Nhiều công trình nghiên cứu đã được tiến hành, tập trung vào việc phân loại và mô tả các nhóm loài, tạo nền tảng cho ngành nghiên cứu thực vật toàn cầu Một số ví dụ tiêu biểu bao gồm Thực vật chí Vân Nam (1977), Thực vật chí Australia (1866), và Thực vật chí rừng Tây Bắc cùng vùng trung tâm Ấn Độ.

(1874), Thực vật chí Ấn Độ 7 tập (1872 - 1897), Thực vật chí Hong Kong

(1861), Thực vật chí Miến Điện (1877), Thực vật chí Malaysia ( 1892 - 1925),

Tài liệu "Thực vật chí Hải Nam" (1972 – 1977) đã đóng góp quan trọng vào việc xây dựng cơ sở khoa học cho nghiên cứu hình thái, phân loại và đánh giá đa dạng sinh học ở các vùng miền khác nhau, từ đó hỗ trợ hiệu quả cho công tác nghiên cứu khoa học.

Nhà khoa học Nga, Tolmachop A.I, cho rằng hệ thực vật ở vùng nhiệt đới ẩm thường chứa từ 1500 đến 2000 loài Ông nhấn mạnh rằng cần điều tra trên một diện tích đủ lớn để phản ánh sự phong phú của môi trường sống mà không bị ảnh hưởng bởi sự phân hóa địa lý Khái niệm này được ông gọi là hệ thực vật cụ thể.

2.2.1.2 Nghiên cứu đặc điểm sinh thái học

Nghiên cứu đặc điểm sinh học và sinh thái của cây là rất quan trọng để đề xuất biện pháp kỹ thuật lâm sinh hiệu quả, nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh rừng Các nhà khoa học tập trung vào việc áp dụng lý thuyết về hệ sinh thái, cấu trúc và tái sinh rừng để phân tích đặc điểm của từng loài cây cụ thể.

Các phương pháp nghiên cứu thực nghiệm trong sinh thái học thực vật giúp hiểu rõ hơn mối quan hệ giữa các loài thực vật và môi trường sống của chúng Trong cuốn "Thực nghiệm sinh thái học" của Stephen D Wratten, Gary L A ry (1980) và W Lacher (1987), các tác giả đã chỉ ra sự thích nghi của các loài thực vật với các yếu tố như dinh dưỡng khoáng, ánh sáng, nhiệt độ, độ ẩm và nhịp điệu khí hậu.

Học thuyết về hệ sinh thái, được phát triển từ các khái niệm của Tansley A.P (1935) và hoàn thiện bởi Odum E.P (1971), đã phân chia sinh thái học thành hai lĩnh vực chính: sinh thái học quần thể và sinh thái học cá thể Sinh thái học cá thể tập trung vào việc nghiên cứu từng cá thể sinh vật hoặc từng loài, đặc biệt chú trọng đến chu kỳ sống, tập tính và khả năng thích nghi với môi trường.

Lacher W (1978) đã nhấn mạnh tầm quan trọng của việc nghiên cứu sự thích nghi của thực vật với các yếu tố như dinh dưỡng khoáng, nhiệt độ, độ ẩm và nhịp điệu khí hậu, theo Nguyễn Thị Hương Giang (2009).

Trong rừng nhiệt đới, sự thiếu hụt ánh sáng ảnh hưởng đến sự phát triển của cây con, tuy nhiên tác động này đối với quá trình nảy mầm vẫn chưa được xác định rõ ràng.

Theo Vansteenis (1956), rừng nhiệt đới có số lượng loài cây và mật độ tái sinh cao trên một đơn vị diện tích Do đó, việc nghiên cứu tái sinh rừng tự nhiên cần phải đánh giá chính xác tình hình tái sinh và áp dụng các biện pháp can thiệp phù hợp để tránh tác động tiêu cực đến hệ sinh thái rừng.

Phương pháp vẽ biểu đồ mặt cắt đứng của rừng, được David và P.W Risa đề xuất vào những năm 1933-1934 tại Guyan, hiện nay vẫn được sử dụng phổ biến, mặc dù có nhược điểm là chỉ thể hiện cách sắp xếp theo hướng thẳng đứng trong một diện tích hạn chế Để khắc phục điều này, Cusen (1951) đã phát triển phương pháp bằng cách vẽ nhiều dải kề nhau, tạo ra hình tượng không gian 3 chiều Nghiên cứu về rừng tự nhiên ở Ấn Độ và rừng ẩm nhiệt đới ở Tây Phi đã ứng dụng thành công phương pháp này.

R Sampion Gripfit (1948) đã đề xuất phân cấp cây rừng thành 5 cấp, trong khi Richards P.W (1952) phân loại rừng ở Nigeria thành 6 tầng dựa trên chiều cao từ 6m đến 42m Tuy nhiên, phân cấp này chỉ phản ánh sự phân tầng theo chiều cao Odum E.P (1971) đã bày tỏ nghi ngờ về sự phân tầng của rừng rậm ở độ cao dưới 600m tại Puerto Rico, cho rằng không có sự tập trung khối tán ở một tầng riêng biệt nào.

Khi nghiên cứu cấu trúc hình thái của rừng mưa nhiệt đới, Richards P.W (1968) chỉ ra rằng đặc điểm nổi bật của rừng mưa nhiệt đới là sự hiện diện chủ yếu của cây thân gỗ và sự phân tầng đa dạng.

“Rừng mưa thực sự là một quần lạc hoàn chỉnh và cầu kì nhất về mặt cấu tạo và phong phú nhất về mặt loài cây”

Nghiên cứu cấu trúc rừng tự nhiên đang chuyển từ phương pháp mô tả định tính sang định lượng nhờ vào sự hỗ trợ của thống kê toán học và công nghệ thông tin Rollet B.L (1971) đã áp dụng các hàm hồi quy để thể hiện mối quan hệ giữa chiều cao và đường kính, đồng thời sử dụng các dạng phân bố xác suất để mô tả phân bố đường kính ngang ngực và đường kính tán Để mô hình hóa cấu trúc đường kính thân cây của loài thông, các phương pháp tương tự cũng được áp dụng.

Năm 1972, nghiên cứu đã áp dụng hàm Weibull để phân tích cấu trúc rừng Tuy nhiên, các hàm toán học này chưa thể hoàn toàn phản ánh mối quan hệ sinh thái giữa các cây rừng và môi trường xung quanh, dẫn đến việc chúng thường không được sử dụng trong các khóa luận nghiên cứu.

Nghiên cứu tại Thái Lan, Philippines và Malaysia cho thấy nhiều giống cây trồng địa phương đang bị thay thế bởi các giống cây nhập nội Theo báo cáo của FAO (1996), nghiên cứu ở Hàn Quốc chỉ ra rằng 74% giống của 14 loài cây trồng phổ biến đã bị thay thế từ năm 1985 đến năm 1993 Tại Châu Phi, suy thoái và phá hủy rừng là những nguyên nhân chính dẫn đến sự suy giảm nguồn gen cây trồng.

Ở Vi ệ t Nam

2.2.2.1 Nghiên cứu đặc điểm sinh học của loài cây

Ngoài những tác phẩm thực vật học cổ điển: “Flora Cochinchinensis” của Loureiro (1970) và “Flora Forestiere de la Cochinchine” của Pierre (1879 -

Vào đầu thế kỷ 20, công trình nổi tiếng "Thực vật chí Đông Dương" do Hlecomte chủ biên (1907 – 1952) đã trở thành nền tảng cho nghiên cứu hình thái phân loại thực vật Trong công trình này, các tác giả người Pháp đã thu mẫu, định tên và lập khóa mô tả cho khoảng 7004 loài thực vật bậc cao có mạch ở Đông Dương, trong đó Việt Nam có 1850 chi và 289 họ Ở miền Nam Việt Nam, công trình "Thảm thực vật Nam Trung Bộ" của Schmid (1974) đã chỉ ra tiêu chuẩn phân biệt các quần xã thực vật dựa trên sự phân hóa khí hậu và chế độ thoát nước khác nhau Nhà xuất bản Khoa học Kỹ thuật cũng đã phát hành bộ sách "Cây cỏ thường thấy ở Việt Nam".

Việt Nam” 6 tập do Lê Khả Kế chủ biên và ở miền Nam Phạm Hoàng Hộ (1970

Vào năm 1972, một công trình đồ sộ gồm 2 tập về “cây cỏ miền Nam Việt Nam” đã được công bố, giới thiệu 5.326 loài thực vật, trong đó có 60 loài thực vật bậc thấp và 20 loài rêu, còn lại là 5.246 loài thực vật có mạch Ngoài ra, nhiều bộ sách chuyên khảo khác cũng đã được phát hành, góp phần vào nghiên cứu đa dạng sinh học thực vật, như các bộ về cây gỗ rừng Việt Nam (1971-1988), Cây thuốc Việt Nam (1990), Cây tài nguyên (1993) và Cây gỗ kinh tế ở Việt Nam.

Hợp Và Nguyễn Bội Quỳnh 1993), 100 loài cây bản địa (Trần Hợp và Hoàng

Quảng Hàn 1997), Cây cỏ có ích ở Việt Nam (Võ Văn Chi và Trần Hợp,

Tài nguyên cây gỗ Việt Nam đã được nghiên cứu từ lâu (Trần Hợp, 2002), và gần đây, Viện Sinh thái và Tài nguyên Sinh vật đã biên soạn 11 tập chuyên khảo về các họ thực vật riêng biệt Những tài liệu này mang giá trị lớn, đóng góp quan trọng cho việc nghiên cứu thực vật tại Việt Nam.

2.2.2.2 Nghiên cứu đặc điểm sinh thái của loài cây Ở nước ta, nghiên cứu đặc điểm sinh thái học của loài cây bản địa chưa nhiều, còn tản mạn, chưa đi sâu vào cụ thể có thể tổng hợp một số thông tin có liên quan đến vấn đề nghiên cứu như sau:

Nghiên cứu về cây lát hoa đã chỉ ra các đặc điểm lâm học, bao gồm phân bố, sinh thái và khả năng tái sinh, do Nguyễn Bá Chất thực hiện Bên cạnh đó, tác giả cũng đề xuất một số biện pháp kỹ thuật trong việc gieo ươm cây con và trồng rừng để nâng cao hiệu quả gây trồng và nuôi dưỡng cây lát hoa.

Tuấn (1997) đã tiến hành nghiên cứu về đặc tính sinh vật học của loài phỉ ba múi, nhằm hỗ trợ công tác bảo tồn và trồng trọt tại vườn quốc gia Ba Vì - Hà Tây (cũ) Nghiên cứu không chỉ cung cấp thông tin về hình thái, tái sinh tự nhiên, sinh trưởng và phân bố của loài, mà còn đề xuất các định hướng kỹ thuật lâm sinh để sản xuất cây con từ hạt và trồng rừng cho loài cây này.

Vũ Văn Cần (1997) đã nghiên cứu các đặc điểm của cây Chò đãi tại Vườn Quốc gia Cúc Phương, bao gồm phân bố, hình thái, vật hậu, tái sinh tự nhiên và đặc điểm lâm phần Ngoài ra, tác giả cũng trình bày các kỹ thuật tạo cây con từ hạt cho loài cây này, góp phần vào công tác tạo giống trồng rừng.

Nguyễn Thanh Bình (2003) đã tiến hành nghiên cứu về đặc điểm lâm học của loài Dẻ ăn quả phục hồi tự nhiên tại Bắc Giang Tác giả đã đưa ra nhiều kết luận quan trọng liên quan đến hình thái vật hậu, phân bố, cấu trúc và tái sinh tự nhiên của loài này Đặc biệt, nghiên cứu chỉ ra rằng phân bố N-H và N-D đều có một đỉnh, đồng thời mối tương quan giữa Hvn và D1.3 thể hiện dưới dạng chương trình logarit.

Lê Phương Triều (2003) đã tiến hành nghiên cứu về đặc điểm sinh vật học của loài Trai lý tại Vườn Quốc gia Cúc Phương Tác giả đã trình bày một số kết quả liên quan đến hình thái và vật hậu sinh thái của loài này Đặc biệt, tác giả kết luận rằng có thể sử dụng hàm khoảng cách để biểu thị phân bố N-D1.3, N-Hvn, cũng như các mối quan hệ giữa H-D1.3 và Dt-D1.3.

Vương Hữu Nhị (2003) [12] đã nghiên cứu một sốđặc điểm sinh học và kỹ thuật tạo cây con Căm xe đã góp phần phục vụ trồng rừng ở Đắc Lắc –

Tây Nguyên đã được nghiên cứu kỹ lưỡng về đặc điểm hình thái, phân bố, cấu trúc và tái sinh tự nhiên của các loài cây Từ những kết quả này, tác giả cũng đề xuất các kỹ thuật trồng trọt hiệu quả cho loài cây này.

Nguyễn Toàn Thắng (2008) [13] đã nghiên cứu một sốđặc điểm của loài

Dẻ anh (Castanopsis piriformis) tại Lâm Đồng có những đặc điểm hình thái và vật hậu rõ ràng Nghiên cứu cho thấy sự phân bố của loài này và giá trị sử dụng của nó rất đáng chú ý Tổ thành tầng cây gỗ biến động theo đai cao, từ 17 đến 41 loài, trong đó Dẻ anh chiếm ưu thế.

Vối thuốc răng cưa, Du sam, …

Khi nghiên cứu một sốđặc điểm lâm học của rừng Tếch trồng ở Kampong

Nghiên cứu của Ly Meng Seang (2008) cho thấy phân bố N-D1,3 ở các độ tuổi có dạng một đỉnh lệch trái và nhọn, trong khi N-H thường có đỉnh lệch phải và nhọn, và N-Dt có đỉnh lệch trái và tù Mối quan hệ giữa D1,3 hoặc Hvn với tuổi cây luôn tuân theo mô hình Schumacher Tác giả khuyến nghị nên thực hiện ba lần chặt nuôi dưỡng trong 18 năm đầu sau khi trồng rừng Tếch, với khoảng cách 6 năm mỗi lần Trong khi đó, Hoàng Văn Chúc (2009) đã nghiên cứu về đặc điểm tái sinh của loài Vối thuốc (Schima wallichichoisy) tại Bắc Giang, cung cấp thông tin chi tiết về hình thái, vật hậu, phân bố và tái sinh tự nhiên của loài cây này, góp phần vào việc bảo tồn và phát triển loài cây bản địa quý giá.

2.2.2.3 Nghiên cứu về cây Nghiến gân ba ởnước ta

Nghiến gân ba là một loài cây lâu đời tại Việt Nam, tuy nhiên, chỉ có một số tác giả chú ý nghiên cứu về đặc tính sinh học và sinh thái học của loài cây này, và đã đạt được một số kết quả đáng kể.

Nổi bật có báo cáo khoa học của tác giả Lê Mộng Chân với khóa luận

“Nghiên cứu gây trồng một số loài cây trồng quý hiếm tại Vườn sưu tập thực vật trường Đại học Lâm nghiệp” [18]

Trong khóa luận này, tác giả nghiên cứu cây Nghiến gân ba, làm rõ đặc điểm hình thái, vùng phân bố, và đặc tính sinh thái của loài cây này Mặc dù có những cơ sở cho việc gây trồng Nghiến gân ba ngoài vùng núi đá vôi, thí nghiệm tại Đại học Lâm nghiệp chưa đạt kết quả mong muốn Ngược lại, Vườn quốc gia Cúc Phương đã thành công trong việc gây trồng loài cây này, nhưng tài liệu liên quan vẫn chưa được công bố Nghiên cứu đặc điểm tái sinh cần xác định tên và mô tả chính xác, làm căn cứ cho các nghiên cứu tiếp theo Cây Nghiến gân ba đã được biết đến và đặt tên khoa học từ đầu thế kỷ 19, với tên gọi đầu tiên là Pentace tonkinensis do A Chev đặt năm 1918, và được Gagnep xác nhận lại là Parapentace tonkinensis vào năm 1943 Viện Điều tra quy hoạch rừng cũng đã ghi nhận tên khoa học của cây này.

Burretiodendron hsienmu Chinh et Hu thuộc họ Đay (Tiliaceae) được mô tả chi tiết với đặc điểm lá đơn mọc cách, hình trứng hoặc trái xoan, dài 8 – 12cm và rộng 7 – 10cm Đặc trưng của lá bao gồm đuôi hình tim, phiến dày và cứng, có 3 gân ở gốc và gân lông chim ở phía đầu Cuống lá lớn và dài, thường có màu đỏ khi tươi Lê Mộng Chân và Vũ Văn Dũng (1992) đã sử dụng tên gọi này trong nghiên cứu của họ.

Burretiodendron hsienmu Chinh et How cho cây Nghiến gân ba [5] Các tác giả mô tả gần sát với thực tế

T ổ ng quan khu v ự c nghiên c ứ u

Điề u ki ệ n t ự nhiên khu v ự c nghiên c ứ u

Yên Lạc là một xã thuộc huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên, Việt Nam

Xã Yên Lạc có địa hình kéo dài theo hướng bắc - nam, tiếp giáp với nhiều xã khác Phía đông bắc giáp xã Văn Lãng thuộc huyện Đồng Hỷ, phía đông giáp xã Phú Đô, phía đông nam và nam giáp xã Tức Tranh, trong khi một đoạn nhỏ phía tây nam giáp xã Phấn Mễ Phía tây, xã Yên Lạc giáp với xã Động Đạt, Phú Lương, và phía tây bắc giáp hai xã Yên Ninh và Yên Đổ Phía bắc của Yên Lạc là xã Quảng Chu thuộc huyện Chợ Mới, tỉnh Bắc.

2.3.1.2 Điều kiện địa hình Địa hình của xã tương đối phức tạp, độ cao trung bình so với mặt nước biển từ 100 m đến 400m Các xã này có nhiều núi cao, độ cao trung bình từ

Vùng địa hình này nằm ở độ cao từ 300 m đến 400 m, với độ dốc chủ yếu trên 200, tạo nên một thảm thực vật dày đặc và tán cây che phủ cao Phần lớn lá rừng ở đây xanh quanh năm, đặc trưng cho vùng trung du nhiều đồi và ít ruộng.

2.3.1.3 Điều kiện khí hậu thời tiết: Điều kiện khí hậu thời tiết của xã đều cùng chung điều kiện khí hậu của huyện Phú Lương Khí hậu Phú Lương mang tính chất nhiệt đới gió mùa với hai mùa nóng, lạnh rõ rệt Mùa lạnh (từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau) nhiệt độ xuống thấp, có khi xuống tới 30  C, thường xuyên có các đợt gió mùa đông bắc hanh, khô Mùa nóng (từ tháng 4 đến tháng 10 hàng năm) nhiệt độ cao, nhiều khi có mưa lớn và tập trung Nhiệt độ trung bình trong năm khoảng

Nhiệt độ trung bình hàng năm ở khu vực này đạt khoảng 22°C, với tổng tích nhiệt khoảng 8.000°C Trong mùa nóng, nhiệt độ cao nhất trung bình là 27,2°C, đặc biệt vào tháng 7 có thể lên tới 28°C - 29°C Ngược lại, trong mùa lạnh, nhiệt độ trung bình thấp nhất là 20°C, với tháng 1 ghi nhận mức thấp nhất là 15,6°C Khu vực này cũng nhận được trung bình 1.628 giờ nắng mỗi năm, cùng với năng lượng bức xạ khoảng 115 kcallo/cm².

Phú Lương có lượng mưa trung bình hàng năm từ 2.000mm đến 2.100mm, với thời gian từ tháng 4 đến tháng 10 là mùa mưa chính, chiếm hơn 90% tổng lượng mưa trong năm Tháng 7 là tháng có lượng mưa lớn nhất, trung bình từ 410mm trở lên.

Tại Phú Lương, lượng mưa trung bình hàng tháng dao động từ 420mm, với tháng có mưa nhiều nhất từ 17 đến 18 ngày Trong khi đó, tháng 11 và tháng 12 có lượng mưa ít, chỉ khoảng 24 đến 25mm và khoảng 8 đến 10 ngày mưa mỗi tháng Năm 1960 ghi nhận lượng mưa cao nhất là 3008,3mm, trong khi năm 1985 là năm có lượng mưa thấp nhất với 977mm Lượng bốc hơi trung bình hàng năm ở Phú Lương khoảng 985,5mm, và trong mùa lạnh, lượng bốc hơi thường lớn hơn lượng mưa, dẫn đến độ ẩm (k) dưới 0,5, gây ra tình trạng khô hạn thường xuyên.

Có ba loại đất chính: đất feralit vàng đỏ trên thạch sét, đất feralit màu vàng nhạt trên đá cát và đất nâu đỏ trên đá mácmabazơ Những loại đất này tương đối phù hợp cho việc trồng cây công nghiệp dài ngày, bao gồm chè, cà phê và cây ăn quả, đồng thời khuyến khích sản xuất theo hướng nông - lâm kết hợp.

Xã Yên Lạc nằm gần các khu du lịch nổi tiếng của huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên và huyện Chợ Mới, tỉnh Bắc Kạn, bao gồm Núi Đuổm, Núi Chúa, Núi Sơn Cẩm và Đền Thắm Những địa điểm này là những khu du lịch tâm linh thu hút đông đảo du khách đến hành lễ và tham quan hàng năm.

Yên Lạc không chỉ có quốc lộ 3 và tỉnh lộ 254 mà còn có tuyến đường liên xã Tức Tranh - Yên Lạc - Yên Đổ, thuộc dự án giao thông nông thôn của huyện Phú Lương, với tổng đầu tư gần 45 tỷ đồng Trong đó, chi phí xây lắp chiếm hơn 28 tỷ đồng, được tài trợ từ trái phiếu Chính phủ, ngân sách Nhà nước và các nguồn vốn khác Tuyến đường này có chiều rộng nền 5m và mặt đường 3,5m, được xây dựng theo tiêu chuẩn đường giao thông nông thôn loại A, góp phần quan trọng trong việc thúc đẩy giao lưu, buôn bán và trao đổi giữa các xã.

2.3.1.7 Điều kiện kinh tế xã hội:

Theo Niên giám thống kê tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 1999-2003, xã Yên Lạc có diện tích 43,5 km² và dân số 6.872 người, với mật độ cư trú đạt 158 người/km² Xã Yên Lạc bao gồm 23 xóm, trong đó có các xóm như Yên Thịnh, Hang Neo, xóm Ó, xóm Đẩu, Đồng Xiền, Đồng Mỏ, Làng Lớn, Phân Bơi, Cầu Đá, Mương Gằng, Cây Thị, Ao Lác, cùng các xóm Tiên Thông A, Tiên Thông B, Na Mụ, Viện Tâm, Kim Lan, Đồng Bòng, và các xóm Yên Thủy 1 đến Yên Thủy 5.

Phần 3 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

3.1 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

- Đối tượng nghiên cứu: Loài Nghiến gân ba (Excentrodendron tonkinensis) phân bố tại xã Yên Lạc, huyện Phú Lương.

- Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu một số đặc điểm lâm học của loài cây

Nghiến gân ba, làm cơ sở đề xuất các biện pháp bảo tồn và phát triển loài.

Địa điể m và th ờ i gian nghiên c ứ u

- Địa điểm nghiên cứu: Tại xã Yên Lạc, huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên.

- Thời gian: đề tài được tiến hành từ tháng 1/2019 đến tháng 6/2019.

N ộ i dung nghiên c ứ u

Tìm hi ểu đặc điể m s ử d ụ ng và s ự hi ể u bi ế t c ủa ngườ i dân v ề loài cây20 3.3.2 Nghiên cứu đặc điểm nổi bật về hình thái của loài Nghiến gân ba

- Điều tra thực trạng khai thác và sử dụng của loài cây Nghiến gân ba

3.3.2 Nghiên c ứu đặc điể m n ổ i b ậ t v ề hình thái c ủ a loài Nghi ế n gân ba

Nghiên c ứ u m ộ t s ố đặc điể m sinh thái c ủ a loài Nghi ế n gân ba

- Đặc điểm khí hậu nơi có Nghiến gân ba phân bố

- Đặc điểm đất nơi loài cây Nghiến gân ba phân bố

3.3.4 Nghiên c ứ u m ộ t s ố đặc điể m c ấ u trúc qu ầ n xã th ự c v ậ t r ừng nơi có loài nghi ế n gân ba phân b ố

- Đặc điểm cấu trúc tổ thành và mật độ tầng cây cao

- Đặc điểm tổ thành cây tái sinh tự nhiên tại khu vực nghiên cứu

- Đặc điểm cấu trúc tầng thứ và độ tàn che

Nghi ế n c ứ u m ộ t s ố đặc điể m c ấ u trúc qu ầ n xã th ự c v ậ t r ừng nơi có loài nghi ế n gân ba phân b ố

3.3.6 Đề xu ấ t m ộ t s ố bi ệ n pháp b ả o t ồ n và phát tri ể n loài

3.4.1 Phương pháp nghiên cứ u chung

Phương pháp kế thừa là việc sử dụng các kết quả nghiên cứu trước đây liên quan đến điều kiện tự nhiên của khu vực nghiên cứu và loài Nghiến gân ba, bao gồm các thông tin về đặc điểm sinh học cơ bản, điều kiện lập địa và khả năng sinh trưởng của loài này cả trong và ngoài nước.

Sử dụng phương pháp khảo sát ngoài thực địa là cách hiệu quả để thu thập dữ liệu liên quan đến đề tài nghiên cứu Quá trình này bao gồm việc khảo sát theo các tuyến điều tra và lập các Ô tiêu chuẩn (OTC) tạm thời, từ đó thu thập các số liệu cần thiết để phân tích và đánh giá.

Phương pháp chuyên gia đóng vai trò quan trọng trong việc xác định tính chính xác của đối tượng nghiên cứu ngoài thực địa, vì điều này ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả nghiên cứu Do đó, trong quá trình thực hiện đề tài, chúng tôi sẽ hợp tác với các chuyên gia từ trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, những người có kinh nghiệm trong lĩnh vực thực vật, lâm sinh học và điều tra rừng.

- Sử dụng các phần mềm xử lý thống kê chuyên dụng EXCEL, GIS, để tổng hợp và đánh giá kết quả điều tra

3.4.2.1 Phương pháp kế thừa số liệu, tài liệu

Trong quá trình thực hiện, đề tài đã kế thừa các số liệu, tài liệu sau:

Các nghiên cứu và tài liệu về đặc điểm sinh thái, hình thái, khả năng tái sinh và giá trị sử dụng của loài Nghiến gân ba đã được thực hiện cả trong nước và quốc tế.

-Các số liệu, tài liệu, bản đồ hiện trạng tài nguyên rừng tại huyện Phú Lương - tỉnh Thái Nguyên

-Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội tại khu vực nghiên cứu.

Phương pháp nghiên cứ u

Phương pháp nghiên cứ u chung

Phương pháp kế thừa được áp dụng để tận dụng các kết quả nghiên cứu trước đây liên quan đến điều kiện tự nhiên của khu vực nghiên cứu và loài Nghiến gân ba, bao gồm các đặc điểm sinh học cơ bản, điều kiện lập địa và khả năng sinh trưởng.

Phương pháp điều tra khảo sát ngoài thực địa được áp dụng thông qua việc khảo sát theo các tuyến điều tra, thiết lập các Ô tiêu chuẩn (OTC) điển hình tạm thời và thu thập các số liệu liên quan đến nội dung của đề tài.

Phương pháp chuyên gia là yếu tố then chốt trong việc xác định tính chính xác của đối tượng nghiên cứu ngoài thực địa, ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả nghiên cứu Do đó, trong quá trình thực hiện đề tài, chúng tôi sẽ hợp tác với các chuyên gia từ trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, những người có kinh nghiệm trong lĩnh vực thực vật, lâm sinh học và điều tra rừng.

- Sử dụng các phần mềm xử lý thống kê chuyên dụng EXCEL, GIS, để tổng hợp và đánh giá kết quả điều tra

3.4.2.1 Phương pháp kế thừa số liệu, tài liệu

Trong quá trình thực hiện, đề tài đã kế thừa các số liệu, tài liệu sau:

Nghiên cứu về loài Nghiến gân ba đã được thực hiện cả trong và ngoài nước, tập trung vào các đặc điểm sinh thái, hình thái, quá trình tái sinh và giá trị sử dụng của loài này.

-Các số liệu, tài liệu, bản đồ hiện trạng tài nguyên rừng tại huyện Phú Lương - tỉnh Thái Nguyên

-Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội tại khu vực nghiên cứu

3.4.2.2 Phương pháp thu thập số liệu

Lập 9 OTC điển hình để nghiên cứu đặc điểm cấu trúc rừng có cây Nghiến gân ba phân bố Ô tiêu chuẩn phải bố trí tại những nơi phát hiện có loài Nghiến gân ba phân bố, tại các vị trí có tính đại diện cao ở khu vực nghiên cứu Địa hình trong ô phải tương đối đồng đều, các loài cây phân bố tương đối đều, cây sinh trưởng bình thường, ô tiểu chuẩn không đi qua các khe, qua đỉnh hoặc có đường mòn hay ô tô chạy qua

Phương pháp lập OTC bao gồm việc sử dụng địa bàn và thước dây để đo đạc Tổng số OTC là 9, mỗi OTC có diện tích 1000m2 (25m x 40m) Để thuận tiện cho việc đo đếm, các OTC được lập với chiều dài theo đường đồng mức và chiều rộng song song với đường đồng mức.

* Điều tra cây bụi thảm tươi:

Phương pháp lập ô dạng bản (ODB) trong nghiên cứu OTC bao gồm việc thiết lập 5 ô để khảo sát cây bụi và thảm tươi, với 1 ô ở tâm và 4 ô ở 4 góc của ô tiêu chuẩn Hình ảnh minh họa cho phương pháp này sẽ giúp người đọc dễ dàng hình dung hơn về cách bố trí các ô trong quá trình điều tra.

Hình 3.1 Sơ đồ nghiên cứu OTC và ô dạng bản

- Lập ODB để điều tra cây bụi, thảm tươi Diện tích mỗi ODB là 25 m2 (5m x 5m) Số ODB ở khu vực 1 là 9 x 5 = 45 ô

3.4.2.3 Phương pháp nghiên cứu phân loại học Để xác định, làm quen và nhận rõ loài khi triển khai nghiên cứu thực địa thì việc nghiên cứu phân loại loài rất quan trọng Nghiên cứu này thực hiện tốt giúp nhà nghiên cứu không nhầm lẫn đối tượng nghiên cứu Ngoài ra, nó cũng chỉ rõ vị trí phân loại của loài trong các hệ thống phân loại Để thực hiện được nội dung này, đề tài đã tiến hành nghiên cứu các tài liệu liên quan về hệ thống học của chi và họ Đay trên thế giới và trong nước, đồng thời tiến hành kiểm tra và được Th.S La Quang Độ hướng dẫn cách nhận biết cây

Nghiến gân ba là một loài cây đặc trưng cần được nhận diện đúng cách trên thực địa để tránh nhầm lẫn với các loài khác Việc ghi chép các đặc điểm hình thái của loài này đóng vai trò quan trọng trong nghiên cứu và phân tích hình thái học.

Sau khi thu thập thông tin cơ bản về hình thái và phân bố của loài, đề tài sẽ tiến hành xác định vị trí trên bản đồ khu vực cần điều tra Mục tiêu của cuộc điều tra sơ thám là để nắm bắt và phân tích các đặc điểm liên quan đến loài trong khu vực nghiên cứu.

-Nhận diện chính xác loài và xác định sơ bộ khu vực nghiên cứu của loài Nghiến gân ba

-Xác định sơ bộ tuyến điều tra sao cho đảm bảo đi qua các loại rừng đại diện, nơi có loài Nghiến gân ba phân bố

3.4.2.5 Phương pháp điều tra thu thập số liệu ngoài hiện trường a) Phương pháp nghiên cứu đặc điểm hình thái

Phương pháp quan sát mô tả trực tiếp đối tượng đại diện, kết hợp với đối chiếu và so sánh các tài liệu hiện có, là một phương pháp phổ biến trong nghiên cứu thực vật học.

Hoàng Nghĩa 2001) [11] Cụ thểnhư sau:

Để nghiên cứu cây Nghiến gân ba, chúng ta cần quan sát và mô tả hình thái cũng như xác định kích thước của các bộ phận như thân cây, vỏ cây, sự phân cành, lá, hoa và hạt Đối với thân cây, sử dụng thước dây để đo chu vi tại vị trí D1.3 Đối với lá và quả, chọn những mẫu sinh trưởng bình thường, không bị sâu bệnh hay biến dạng, sau đó dùng thước kẻ hoặc thước dây để đo chiều dài và chiều rộng, ghi lại các thông số vào bảng Ngoài ra, thước kẹp cũng có thể được sử dụng để đo kích thước quả với độ chính xác cao và tiện lợi.

Việc lấy mẫu tiêu bản không chỉ giới hạn ở loài nghiên cứu mà còn bao gồm các loài khác trong quần xã để hỗ trợ cho việc định danh Các mẫu vật thu được cần được so sánh với các tiêu bản trước đó hoặc những loài cây có hình thái tương tự, nhằm đảm bảo tính chính xác trong việc xác định loài (Nguyễn Hoàng Nghĩa 2001) [11].

Để đánh giá và tìm hiểu sự hiểu biết cũng như việc sử dụng loài cây Nghiến gân ba trong khu vực nghiên cứu, chúng tôi sử dụng các dụng cụ hỗ trợ như máy ảnh, thước dây, ống nhòm, thước đo độ cao và GPS Phương pháp phỏng vấn được thực hiện với các đối tượng đã từng khai thác và sử dụng các loài cây gỗ trong khu vực, bao gồm những người đã trực tiếp nấu dầu từ Nghiến gân ba, cùng với các chuyên gia như người cao tuổi, cán bộ tuần rừng và kiểm lâm Chúng tôi tiến hành điều tra theo mẫu bảng thống nhất, thu thập thông tin về giá trị sử dụng và phân bố của loài cây này thông qua 30 phiếu phỏng vấn tại mỗi xã.

Để điều tra cây cá thể, cần thực hiện khảo sát trong cộng đồng với sự giới thiệu của lãnh đạo xã, nhờ cán bộ kiểm lâm và cán bộ lâm nghiệp dẫn dắt Quá trình này bao gồm việc phỏng vấn người dân bằng mẫu bảng thống nhất, cung cấp hình ảnh cụ thể về các loài cây để thu thập thông tin về giá trị sử dụng và phân bố của chúng.

Đặc điểm khai thác, sử dụng và sự hiểu biết của người dân về loài cây

Những thuận lợi và khó khăn trong công tác bảo tồn và phát triển cây

Dựa trên số liệu từ bảng 4.1 và 4.2, chúng tôi đã tiến hành điều tra phỏng vấn để tìm hiểu về đặc điểm khai thác, sử dụng và nhận thức của người dân đối với cây Nghiến gân ba Qua đó, chúng tôi đã xác định được những thuận lợi và khó khăn trong công tác bảo vệ và phát triển cây Nghiến gân ba tại xã Yên Lạc.

- Công tác bảo tồn các loài cây gỗ quý nói chung và Nghiến gân ba nói riêng rất được chính quyền địa phương chú ý quan tâm.

- Người dân ở quanh khu vực có ý thức cao trong việc gìn giữ và bảo vệ tài nguyên thiên nhiên

- Các cơ quan quản lý nhà nước về Lâm nghiệp có trình độ chuyên môn cao

- Có nguồn tài nguyên thiên nhiên lớn

- Có hệ thực vật tương đối phong phú và đa dạng

- Địa hình núi đá tương đối phức tạp gây khó khăn cho công tác chăm sóc và bảo vệ cây gỗ quý

- Vẫn còn một số hộ dân ý thức còn chưa tốt trong việc tham gia quản lý và bảo vệ rừng

- Địa bàn rộng nhưng cán bộ Kiểm lâm địa bàn có ít

- Việc xây dựng các công trình phục vụ giao thông khiến cho công tác bảo tồn trởnên khó khăn.

M ộ t s ố đặc điể m n ổ i b ậ t v ề hình thái c ủ a loài Nghi ế n gân ba

Đặc điể m hình thái thân, lá, cành, hoa, qu ả , h ạ t

Trong quá trình điều tra 12 cây Nghiến gân ba tại xã Yên, chúng tôi đã tiến hành nghiên cứu và thu thập dữ liệu về đặc điểm hình thái của loài này.

Lạc, Huyện Phú Lương đã thu được nhiều kết quả Số liệu được tổng hợp trong bảng 4.3:

Bảng 4.3 Kích thước cây nghiến gân ba tại khu vực nghiên cứu

TB Max Min TB Max Min

Cây nghiến trong khu vực nghiên cứu có chiều cao dao động từ 6 đến 18 mét, với đường kính thân cây từ 5 đến 11 cm Trung bình, đường kính D1.3 của cây đạt 8,25 cm và chiều cao Hvn trung bình là 7,33 mét Thân cây thẳng, tròn, có vỏ màu xám tro và bề mặt nốt sần sùi.

Hình 4.1 Hình thái thân cây Nghiến gân ba

Hình 4.2 Hình thái lá cây Nghiến gân ba

M ộ t s ố đặc điể m sinh thái c ủ a loài nghi ế n gân ba t ạ i xã Yên L ạ c,

V ị trí nơi có Nghiế n gân ba phân b ố

Dựa trên kết quả điều tra tại 9 khu vực có sự phân bố của loài Nghiến, chúng ta có thể nhận thấy một số đặc điểm nổi bật về địa hình nơi loài Nghiến gân ba sinh sống.

Cây Nghiến có sự phân bố rộng rãi trong các khu vực sinh thái, thường xuất hiện ở độ cao dưới 400m, với độ dốc nhỏ hơn 50° Hướng phơi chủ yếu của cây là về phía Tây - Bắc.

Đặc điể m khí h ậu nơi có Nghiế n gân ba phân b ố

Qua quá trình kế thừa tài liệu nghiên cứu đặc điểm khí hậu tại xã Yên

Lạc được giới thiệu trên cổng thông tin điện tử Huyện Phú Lương, với các đặc điểm khí hậu tại khu vực có Nghiến gân ba được tổng hợp chi tiết trong bảng dưới đây.

*Đặc điểm về nhiệt độ và lượng mưa khu vực nghiên cứu:

Bảng 4.4 Đặc điểm về nhiệt độvà lượng mưa nơi có cây Nghiến phân bố Nhiệt độ (°C) (TB/ năm) Lượng mưa (mm) (TB/năm)

TB Max Min Tổng lượng mưa Max Min

Kết quả ở bảng 4.4 cho thấy: Trong khu vực nghiên cứu, Nghiến phân bố ở nơi có biên độ nhiệt độ tương đối rộng Nhiệt độ trung bình năm là khoảng

Nhiệt độ trung bình tại khu vực này là 22°C, với nhiệt độ tối đa đạt 33°C và tối thiểu là 15,6°C Nghiến có thể được phân bố ở những nơi có tổng lượng mưa hàng năm là 2045 mm, trong đó lượng mưa cao nhất ghi nhận là 481,1 mm và thấp nhất là 9,6 mm.

Đặc điểm đất nơi loài cây Nghi ế n gân ba phân b ố

Trong quá trình khảo sát thực địa dưới sự hướng dẫn của thầy La Quang Độ và cán bộ Kiểm Lâm, chúng tôi đã tiến hành đánh giá đặc điểm đất tại khu vực phân bố của loài Nghiến gân ba Kết quả điều tra và mô tả phẫu diện đất nơi có loài Nghiến được trình bày chi tiết trong bảng 4.12.

Bảng 4.5 Đặc điểm lý tính của đất

OTC Độ dày trung bình t ầ ng đấ t(cm)

Màu s ắ c Độ ẩ m Độ x ố p T ỷ l ệ đá lộ đầu, đá lẫ n (%)

Thành ph ần cơ gi ớ i

1 Đá lộ đầu >95% chỉ có đất mùn thô màu xám đen, ẩm, tơi xốp, kết cấu viên, tập trung ở trong các khe và hốc đá

2 Đá lộ đầu >90% chỉ có đất mùn thô màu xám đen, ẩm, tơi xốp, kết cấu viên, tập trung ở trong các khe và hốc đá

3 3 20 50 Nâu Xám Ẩm Xốp 50 5 10 kết cấu viên

4 Đá lộ đầu >95% chỉ có đất mùn thô màu xám đen, ẩm, tơi xốp, kết cấu viên, tập trung ở trong các khe và hốc đá

5 Đá lộ đầu >95% chỉ có đất mùn thô màu xám đen, ẩm, tơi xốp, kết cấu viên, tập trung ở trong các khe và hốc đá

6 Đá lộ đầu >90% chỉ có đất mùn thô màu xám đen, ẩm, tơi xốp, kết cấu viên, t ậ p trung ở trong các khe và h ốc đá

7 Đá lộ đầu >90% chỉ có đất mùn thô màu xám đen, ẩm, tơi xốp, kết cấu viên, tập trung ở trong các khe và hốc đá

8 Đá lộ đầu >95% chỉ có đất mùn thô màu xám đen, ẩm, tơi xốp, kết cấu viên, t ậ p trung ở trong các khe và h ốc đá

9 Đá lộ đầu >95% chỉ có đất mùn thô màu xám đen, ẩm, tơi xốp, kết cấu viên, t ậ p trung ở trong các khe và h ốc đá

Kết quả từ bảng 4.5 cho thấy Nghiến gân ba chủ yếu phân bố ở khu vực núi đá, nơi có đá lộ đầu trên 90% Loại đất tại đây ẩm, tơi xốp, có kết cấu viên và thường tập trung trong các khe và hốc đá.

Bảng 4.6 Đặc điểm hóa tính của đất

Khu vực Mã mẫu/OTC

Qua bảng 4.6 ta thấy tỷ lệ phần trăm của Nito TS, P2O5 TS, K2O và mùn trong 9 OTC chiếm một tỷ lệ rất nhỏ, độ pH KCL dao động từ 3,38-5,4

Dựa trên mẫu tiêu chí đánh giá chất lượng đất từ bảng 3.1 và kết quả phân tích trong bảng 4.6, chúng tôi đã tổng hợp các số liệu đã xử lý vào bảng dưới đây.

Bảng 4.7 Bảng tiêu chí chất lượng đất

Khu vực Mã mẫu/OTC

1 TB TB Chua Khá TB

2 TB TB Chua Khá TB

3 TB TB Chua nhiều Khá TB

4 TB Khá Chua Khá TB

5 Khá Giàu Chua Khá TB

6 TB Khá Chua ít TB TB

7 TB TB Chua Khá Khá

8 TB Giàu Chua nhiều Khá TB

9 Giàu Giàu Chua nhiều Giàu Giàu

Kết quả phân tích cho thấy loài Nghiến gân ba chủ yếu phân bố ở khu vực có chỉ số Nitơ trung bình và chỉ số P2O5 ở mức trung bình Tại khu vực nghiên cứu, Nghiến gân ba sinh trưởng ở nơi có pH trung bình là 4,27, chủ yếu là đất chua, với chỉ số K2O ở mức khá và chỉ số mùn ở mức trung bình.

Nghiên cứu một số đặc điểm cấu trúc quần xã thực vật nơi loài Nghiến gân ba phân b ố t ạ i xã Yên L ạ c, huy ện Phú Lương, tỉ nh Thái Nguyên

Ngày đăng: 06/12/2021, 08:10

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Baur G.N(1962), Cơ sở sinh thái h ọ c c ủ a kinh doanh r ừ ng mưa, Vương T ấ n Nh ị d ị ch, Nxb Khoa h ọ c K ỹ thu ậ t, Hà N ộ i Sách, tạp chí
Tiêu đề: Cơ sở sinh thái học của kinh doanh rừng mưa
Tác giả: Baur G.N
Nhà XB: Nxb Khoa học Kỹ thuật
Năm: 1962
2. Nguy ễ n Ti ế n Bân và c ộ ng s ự (2007), Sách đỏ Vi ệ t Nam, Nhà Xu ấ t b ả n Khoa học Tự nhiên và Công nghệ, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Sách đỏ Việt Nam
Tác giả: Nguy ễ n Ti ế n Bân và c ộ ng s ự
Nhà XB: Nhà Xuất bản Khoa học Tự nhiên và Công nghệ
Năm: 2007
3. Nguy ễ n Thanh Bình (2003), Nghiên c ứ u m ộ t s ố đặc điể m lâm h ọ c c ủ a loài D ẻ ăn quả ph ụ c h ồ i t ự nhiên t ạ i B ắ c Giang, Lu ận văn thạ c s ỹ khoa h ọ c Lâm nghi ệp, Trường Đạ i h ọ c Lâm nghi ệp, Xuân Mai, Chương Mỹ, Hà Tây (cũ) Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu một sốđặc điểm lâm học của loài Dẻ ăn quả phục hồi tự nhiên tại Bắc Giang
Tác giả: Nguy ễ n Thanh Bình
Năm: 2003
4. Vũ Văn Cần (1997), Nghiên c ứ u m ộ t s ố đặc điể m sinh v ậ t h ọ c c ủ a cây Chò đãi làm cơ s ở cho công tác t ạ o gi ố ng tr ồ ng r ừ ng ở Vườ n Qu ố c gia Cúc Phương , Lu ận văn thạ c s ĩ khoa h ọ c Lâm nghi ệp, Trường Đạ i h ọ c Lâm nghi ệp, Xuân Mai, Chương Mỹ, Hà Tây (cũ) Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu một sốđặc điểm sinh vật học của cây Chò đãi làm cơ sở cho công tác tạo giống trồng rừng ở Vườn Quốc gia Cúc Phương
Tác giả: Vũ Văn Cần
Năm: 1997
5. Lê M ộ ng Chân - Vũ Dũng (1992), Th ự c v ậ t và th ự c v ật đặ c s ả n r ừ ng, Trường Đạ i h ọ c Lâm nghi ệ p Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thực vật và thực vật đặc sản rừng
Tác giả: Lê M ộ ng Chân - Vũ Dũng
Năm: 1992
6. Nguy ễ n Bá Ch ấ t (1996), Nghiên c ứ u m ộ t s ố đặc điể m lâm h ọ c và bi ệ n pháp k ỹ thu ậ t gây tr ồng nuôi dưỡ ng cây Lát hoa (Chukrasia tabularis A. Juss), Lu ậ n án PTS Khoa h ọ c Nông nghi ệ p, VKHLN Vi ệ t Nam, Hà N ộ i Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu một sốđặc điểm lâm học và biện pháp kỹ thuật gây trồng nuôi dưỡng cây Lát hoa (Chukrasia tabularis A. Juss)
Tác giả: Nguy ễ n Bá Ch ấ t
Năm: 1996
7. Hoàng Văn Chúc (2009), Nghiên c ứ u m ộ t s ố đặc điể m tái sinh t ự nhiên loài V ố i thu ố c (Schima wallichii Choisy) trong các tr ạ ng thái r ừ ng t ự nhiên ph ụ c h ồ i ở t ỉ nh B ắ c Giang, Lu ận văn thạ c s ỹ Lâm nghi ệp, Trường Đạ i h ọ c Lâm nghi ệ p, Hà N ộ i Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu một sốđặc điểm tái sinh tự nhiên loài Vối thuốc (Schima wallichii Choisy) trong các trạng thái rừng tự nhiên phục hồi ở tỉnh Bắc Giang
Tác giả: Hoàng Văn Chúc
Năm: 2009
8. Nguyễn Thị Hương Giang (2009), Nghiên c ứu đặc điể m c ấ u trúc và tái sinh c ủ a loài v ố i thu ố c (Schima Wallichi Choysi) t ự nhiên ở m ộ t s ố t ỉ nh mi ề n núi phía B ắ c, lu ận văn thạ c s ỹ khoa h ọ c Lâm nghi ệp, Trường Đạ i h ọ c Lâm Nghi ệ p, Hà N ộ i Sách, tạp chí
Tiêu đề: ), Nghiên cứu đặc điểm cấu trúc và tái sinh của loài vối thuốc (Schima Wallichi Choysi) tự nhiên ở một số tỉnh miền núi phía Bắc
Tác giả: Nguyễn Thị Hương Giang
Năm: 2009
9. Ph ạ m Hoàng H ộ (1999), Cây c ỏ Vi ệ t Nam, t ậ p I. Nxb Nông nghi ệ p, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Cây cỏ Việt Nam
Tác giả: Ph ạ m Hoàng H ộ
Nhà XB: Nxb Nông nghiệp
Năm: 1999
10. Tr ầ n H ợ p (2002), Tài nguyên cây g ỗ Vi ệ t Nam, Nxb Nông nghi ệ p, TP H ồ Chí Minh, tr 143-175 (151) Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tài nguyên cây gỗ Việt Nam
Tác giả: Tr ầ n H ợ p
Nhà XB: Nxb Nông nghiệp
Năm: 2002
11. Nguy ễn Hoàng Nghĩa (2001), Phương pháp nghiên cứ u trong lâm nghi ệ p, Nxb.Nông Nghi ệ p Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phương pháp nghiên cứu trong lâm nghiệp
Tác giả: Nguy ễn Hoàng Nghĩa
Nhà XB: Nxb.Nông Nghiệp
Năm: 2001
12. Vương Hữu Nhị (2003), Nghiên c ứ u m ộ t s ố đặc điể m sinh h ọ c và k ỹ thu ậ t t ạo cây con Căm xe góp ph ầ n ph ụ c v ụ tr ồ ng r ừ ng ở Đắ c L ắ c, Tây Nguyên, Lu ậ n án Ti ến sĩ Nông nghiệ p, Hà N ộ i Sách, tạp chí
Tiêu đề: ), Nghiên cứu một sốđặc điểm sinh học và kỹ thuật tạo cây con Căm xe góp phần phục vụ trồng rừng ở Đắc Lắc
Tác giả: Vương Hữu Nhị
Năm: 2003
13. Nguy ễ n Toàn Th ắ ng (2008), Nghiên c ứ u m ộ t s ố đặc điể m lâm h ọ c c ủ a loài D ẻ Anh (Castanopsis piriformis Hickel & A. camus) t ại Lâm Đồ ng, Luận văn thạ c s ỹ khoa h ọ c lâm nghi ệp, Trường ĐHLN, Hà Nộ i Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu một số đặc điểm lâm học của loài Dẻ Anh (Castanopsis piriformis Hickel & A. camus) tại Lâm Đồng
Tác giả: Nguy ễ n Toàn Th ắ ng
Năm: 2008
14. La Văn Thự c (2013), Nghiên c ứu đặc điể m lâm h ọ c cây Nghi ế n gân ba t ạ i xã Pá Ma-Pha Khinh- huy ệ n Qu ỳ nh Nhai - T ỉnh Sơn La , Khóa Lu ậ n t ố t nghi ệp Đạ i h ọc, Trường Cao đẳng Sơn La, Sơn La Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu đặc điểm lâm học cây Nghiến gân ba tại xã Pá Ma-Pha Khinh- huyện Quỳnh Nhai - Tỉnh Sơn La
Tác giả: La Văn Thự c
Năm: 2013
15. Lê Phương Triề u (2003), Nghiên c ứ u m ộ t s ố đặ c điể m sinh v ậ t h ọ c loài cây Trai lý t ại Vườ n Qu ốc gia Cúc Phương , Lu ận văn thạ c s ỹ khoa h ọ c Lâm nghi ệp, Trường Đạ i h ọ c Lâm nghi ệp, Hà Tây (cũ) Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu một số đặc điểm sinh vật học loài cây Trai lý tại Vườn Quốc gia Cúc Phương
Tác giả: Lê Phương Triề u
Năm: 2003
16. Ly Meng Seang, (2008), Nghiên c ứ u m ộ t s ố đặc điể m lâm h ọ c c ủ a r ừ ng T ế ch tr ồ ng ở Kampong Cham, Campuchia. Luận án Tiến sĩ Nông nghiệp, Trường Đạ i h ọ c Nông nghi ệ p, Hà N ộ i Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu một số đặc điểm lâm học của rừng Tếch trồng ở Kampong Cham, Campuchia
Tác giả: Ly Meng Seang
Năm: 2008
17. Tr ầ n Minh Tu ấ n (1997), Bước đầ u nghiên c ứ u m ộ t s ố đặ c tính sinh v ậ t h ọ c loài Ph ỉ Ba mũi làm cơ sở cho vi ệ c b ả o t ồ n và gây tr ồ ng t ạ i Vườ nQu ố c gia Ba Vì - Hà Tây, Luận văn thạc sỹ khoa học Lâm nghiệp, Trường Đạ i h ọ c Lâm nghi ệp, Hà Tây (cũ) Sách, tạp chí
Tiêu đề: Bước đầu nghiên cứu một số đặc tính sinh vật học loài Phỉ Ba mũi làm cơ sở cho việc bảo tồn và gây trồng tại VườnQuốc gia Ba Vì - Hà Tây
Tác giả: Tr ầ n Minh Tu ấ n
Năm: 1997
18. Ph ạ m Quang Tùng (2013), Nghiên c ứ u qu ản lý đa dạ ng sinh h ọ c t ạ i d ả i núi đá vôi phía Tây Nam tỉ nh Hòa Bình, Luận án tiến sĩ lâm sinh, Trường Đại h ọ c Lâm Nghi ệ p, Hà N ộ i.II: TÀI LI Ệ U TI Ế NG NƯỚ C NGOÀI Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu quản lý đa dạng sinh học tại dải núi đá vôi phía Tây Nam tỉnh Hòa Bình
Tác giả: Ph ạ m Quang Tùng
Năm: 2013
19. Balley, Dell, (1972), Quantifying Diameter Distribution with the WEIBULL function, Forest Soi, (19) Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quantifying Diameter Distribution with the WEIBULL function
Tác giả: Balley, Dell
Năm: 1972
21. Richards P.W, (1952), The tropical rain forest, Cambridge University Press, London Sách, tạp chí
Tiêu đề: The tropical rain forest
Tác giả: Richards P.W
Năm: 1952

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Hình 3.1. Sơ đồ nghiên cứu OTC và ô dạng bản - Khóa luận nghiên cứu đặc điểm lâm học loài nghiến (excentrodendron tonkinensis) tại xã yên lạc, huyện phú lương, tỉnh thái nguyên
Hình 3.1. Sơ đồ nghiên cứu OTC và ô dạng bản (Trang 32)
Hình 4.1. Hình thái thân cây Nghi ế n gân ba - Khóa luận nghiên cứu đặc điểm lâm học loài nghiến (excentrodendron tonkinensis) tại xã yên lạc, huyện phú lương, tỉnh thái nguyên
Hình 4.1. Hình thái thân cây Nghi ế n gân ba (Trang 44)
Bảng 4.16 cho ta thấy trữ lượng loài Nghiến gân ba tại 9 OTC dao động - Khóa luận nghiên cứu đặc điểm lâm học loài nghiến (excentrodendron tonkinensis) tại xã yên lạc, huyện phú lương, tỉnh thái nguyên
Bảng 4.16 cho ta thấy trữ lượng loài Nghiến gân ba tại 9 OTC dao động (Trang 57)

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w