NỘI DUNG
CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
TÀI 1.1 Cơ sở lý luận của đề tài
1.1.1 Tình huống và tình huống dạy học
Tình huống, theo từ điển Tiếng Việt, là tổng thể các sự việc xảy ra tại một địa điểm và thời gian cụ thể, khiến con người phải suy nghĩ, hành động và tìm cách giải quyết Nó cũng có thể được mô tả như một trường hợp thực tế nhằm nêu ra một vấn đề chưa được giải quyết, từ đó yêu cầu người đọc tham gia vào quá trình tìm kiếm giải pháp.
Từ góc độ tâm lý học, tình huống được hiểu là hệ thống các sự kiện bên ngoài có mối quan hệ với chủ thể, góp phần thúc đẩy hành động của họ Trong mối quan hệ không gian, tình huống diễn ra bên ngoài nhận thức của chủ thể, trong khi ở mối quan hệ thời gian, nó xảy ra trước hành động của chủ thể Ngoài ra, về mặt chức năng, tình huống thể hiện sự độc lập của các sự kiện đối với chủ thể tại thời điểm thực hiện hành động.
Tình huống được định nghĩa là tổng thể các sự kiện diễn ra tại một địa điểm và thời gian cụ thể, khiến con người phải suy nghĩ, hành động, đối phó hoặc chịu đựng.
Người ta phân biệt tình huống làm hai dạng chính:
- Tình huống đã xảy ra, đây là những tình huống đã xảy ra và được tích luỹ lại trong vốn tri thức của loài người.
- Tình huống s xảy ra (dự đoán), đây là những tình huống mà con người dự đoán xảy ra trong tương lai.
Tình huống dạy học được hiểu là sự kết hợp của các mối quan hệ xã hội cụ thể, hình thành trong quá trình giáo dục Trong bối cảnh này, học sinh đóng vai trò chủ thể, tương tác với đối tượng nhận thức nhằm đạt được mục tiêu dạy học cụ thể.
Nguyễn Ngọc Quang đã giới thiệu một cách tiếp cận mới trong dạy học, đó là tình huống mô phỏng hành vi Tình huống mô phỏng hành vi liên quan đến việc bắt chước và sao chép quá trình hành vi của con người, cũng như sự tương tác cá nhân của họ để đạt được một mục đích nhất định Khi áp dụng tình huống mô phỏng này trong tổ chức dạy học, nó sẽ trở thành một tình huống dạy học thực thụ, biến quá trình mô phỏng thành một phương pháp giảng dạy hiệu quả.
Bản chất của tình huống dạy học là đơn vị cấu trúc của bài lên lớp, thể hiện mối liên hệ giữa mục đích, nội dung và phương pháp trong một thời điểm nhất định, với nội dung được xem như một đơn vị kiến thức.
1.1.1.3 Bài tập tình huống và cấu trúc của bài tập tình huống trong dạy học a Bài tập tình huống
Bài tập tình huống là những hệ thống tình huống được cấu trúc lại thành bài tập, nhằm mô hình hóa các yêu cầu về kỹ thuật, biện pháp và phương pháp dạy học, đặc biệt là những yêu cầu tiềm ẩn mà giáo viên chưa nhận ra Việc giải quyết các bài tập tình huống không chỉ giúp học sinh củng cố kiến thức mà còn rèn luyện kỹ năng áp dụng trong thực tiễn cuộc sống.
Cấu trúc bài tập tình huống trong dạy học bao gồm hai yếu tố chính: con người và các thành phần của quá trình dạy học.
Giáo viên và học sinh là hai đối tượng chính trong quá trình giáo dục Để đạt hiệu quả cao trong giảng dạy, giáo viên cần hiểu rõ nhu cầu, nguyện vọng và hoàn cảnh học tập của học sinh Hứng thú học tập của học sinh đóng vai trò quan trọng trong việc kích thích sự sáng tạo và nâng cao chất lượng học tập Những đặc điểm này giúp xác định mối quan hệ giữa giáo viên và học sinh, tạo nền tảng cho một môi trường học tập tích cực và hiệu quả.
- Có kiến thức sâu và rộng, có lương tâm nghề nghiệp.
- Sự tập trung, sự sẵn sàng làm việc.
- Xác định được bản chất và trọng tâm vấn đề.
- Chuẩn bị tốt các điều kiện dạy học cụ thể. Đặc điểm của học sinh:
- Có nhu cầu học tập.
- Tập trung sự chú ý, có hứng thú học tập.
- Có trình độ, năng lực tiếp thu bài học.
- Có điều kiện, môi trường, không khí đạo đức chung tốt.
Quá trình dạy học bao gồm các thành tố cơ bản tạo nên tình huống dạy học, trong đó có hai mặt quan trọng: mặt nội dung và mặt quá trình Hai mặt này có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, góp phần tạo nên hiệu quả giảng dạy.
Mục đích và mục tiêu của bài học cần rõ ràng, với nội dung phong phú và phương pháp giảng dạy đa dạng Việc sử dụng phương tiện và hình thức học tập sinh động sẽ tạo ra hứng thú cho học sinh, giúp bài học để lại dấu ấn sâu sắc trong tâm hồn các em Điều này phản ánh năng lực và nghệ thuật sư phạm, cũng như tinh thần trách nhiệm và lương tâm của người giáo viên.
Mặt quá trình gồm: Tạo tình huống có vấn đề, kích thích động viên, tạo động lực, tổ chức hoạt động, kiểm tra đánh giá
1.1.1.4 Phương pháp dạy học bằng bài tập tình huống
Phương pháp dạy học qua bài tập tình huống khuyến khích học sinh tham gia vào việc xem xét, phân tích và thảo luận để tìm ra giải pháp cho các tình huống cụ thể Qua đó, giáo viên giúp học sinh đạt được các mục tiêu học tập đã đề ra.
1.1.1.5 Đặc điểm của dạy học bằng bài tập tình huống [6]
- Dựa vào các tình huống để thực hiện chương trình học, những tình huống không nhằm kiểm tra kỹ năng mà giúp phát triển chính bản thân kỹ năng.
- Những tình huống có cấu trúc thực sự phức tạp, nó không phải chỉ có một giải pháp cho tình huống (tình huống chứa các biến sư phạm).
Trong tình huống học tập, học sinh không chỉ thực hiện theo ý muốn của giáo viên mà còn chủ động giải quyết vấn đề bằng cách thích nghi và điều chỉnh với môi trường xung quanh Sự hỗ trợ từ giáo viên sẽ phụ thuộc vào từng tình huống cụ thể, giúp học sinh phát triển khả năng tư duy độc lập và sáng tạo.
- Học sinh chỉ được hướng dẫn cách tiếp cận với tình huống chứ không có công thức nào giúp học sinh tiếp cận với tình huống.
- Việc đánh giá dựa trên hành động và thực tiễn.
1.1.1.6 Tiêu chuẩn của một bài tập tình huống tốt
+ Tính thời sự, sát thực tế, sát nội dung bài học.
+ Bài tập tình huống phải mang tính giáo dục.
+ Tạo khả năng để học sinh đưa ra được nhiều đáp án.
+ Phải chứa đựng mâu thuẫn và mang tính khiêu khích.
+ Tạo được sự hứng thú cho người học.
+ Nêu ra được những vấn đề quan trọng, cốt lõi cho người học và phù hợp với người học.
- Về mặt hình thức, bài tập tình huống phải: + Có cách thể hiện sinh động.
+ Có sử dụng thuật ngữ ngắn gọn, súc tích, ẩn danh + Kết cấu rõ ràng, mạch lạc, dễ hiểu.
+ Có trọng tâm và tương đối hoàn chỉnh để không cần phải tìm hiểu thêm quá nhiều thông tin…
1.1.1.7 Ưu - nhược điểm của dạy học bằng bài tập tình huống
Dạy học bằng bài tập tình huống mang lại nhiều ưu điểm nổi bật, bao gồm việc kích thích sự tham gia tích cực của học sinh, phát triển các kỹ năng học tập và giải quyết vấn đề Phương pháp này giúp học sinh cải thiện kỹ năng đánh giá, dự đoán kết quả và giao tiếp như nghe, nói, trình bày Đồng thời, nó cũng tăng cường khả năng suy nghĩ độc lập và sáng tạo, cho phép học sinh tiếp cận bài tập từ nhiều góc độ khác nhau Qua đó, học sinh có thể phát hiện ra những giải pháp cho các tình huống phức tạp và chủ động điều chỉnh nhận thức, hành vi và kỹ năng của mình.
Như vậy, phương pháp sư phạm này có thể phát huy được tính chất dân chủ, năng động và tập thể để đạt được mục đích dạy học.
+ Sự bình đẳng mọi người (Không nghe, tiếp thu một cách thụ động) tham gia.
Dạy học bằng bài tập tình huống có nhược điểm là đòi hỏi giáo viên phải bỏ ra nhiều thời gian và công sức để thiết kế bài tập phù hợp với nội dung, mục tiêu đào tạo và trình độ của học sinh Hơn nữa, giáo viên cần có kiến thức sâu rộng, kinh nghiệm phong phú và kỹ năng tốt trong việc kích thích, phối hợp trong quá trình thảo luận và giải đáp, nhằm giúp học sinh tiếp cận tri thức mới một cách hiệu quả.
1.1.2 Kỹ năng học tập của học sinh
SỬ DỤNG BÀI TẬP TÌNH HUỐNG ĐỂ RÈN LUYỆN KỸ NĂNG SO SÁNH CHO HỌC SINH TRONG DẠY PHẦN
2.1 Quy trình thiết kế bài tập tình huống
Quy trình thiết kế tình huống và đưa tình huống vào rèn luyện kỹ năng so sánh của học sinh [8]:
Xác định mục tiêu của chương, bài
Phân tích nội dung chương và bài học là cần thiết để xác định các đơn vị nội dung có thể thiết kế tình huống dạy học hiệu quả Việc diễn đạt tình huống dưới dạng bài tập không chỉ giúp học sinh tiếp cận kiến thức một cách trực quan mà còn khuyến khích sự sáng tạo và tư duy phản biện trong quá trình học tập.
Kiể định tình huống đã được được thiết kế
2.2 Hệ thống bài tập tình huống để rèn luyện cho học sinh kỹ năng so sánh trong dạy học phần Sinh học tế bào - Sinh học 10
Bài tập tình huống 1: (Dạy - học thí nghiệm phân biệt đường đơn, đường đôi và chứng minh tính khử của đường glucôzơ)
Người ta tiến hành 3 thí nghiệm (TN) sau:
TN1: Vắt lấy nước cam, nho thêm vào một ít nước sau đó lọc qua phễu để có dịch chiết.
- Cho 5 ml dịch chiết vào cốc thuỷ tinh rồi đổ vào 2 ml thuốc thử phêlinh
- Đun sôi (trên lưới amiăng) vài phút
TN2: Cho một ít đường mía vào cốc thuỷ tinh, đổ vào 5 ml nước cất khuấy đều.
- Cho vào dung dịch đường 2 ml thuốc thử phêlinh.
- Đun sôi (trên lưới amiăng) vài phút
- Hãy mô tả hiện tượng xảy ra trong mỗi thí nghiệm Giải thích hiện tượng?
- Mục đích của mỗi thí nghiệm.
Bài tập tình huống 2: (Dạy bài mới phần các nguyên tố hóa học và nước)
Khi so sánh nước đá và nước thường, ta nhận thấy sự khác biệt về cấu trúc và tính chất Việc đưa các tế bào sống vào ngăn đá trong tủ lạnh có thể gây ra nhiều hậu quả nghiêm trọng, như làm hỏng cấu trúc tế bào do sự hình thành tinh thể băng, dẫn đến mất chức năng và thậm chí là chết tế bào Do đó, cần thận trọng khi bảo quản tế bào sống trong môi trường lạnh.
Bài tập tình huống 3: (Dạy bài mới Cacbohiđrat (Saccarit) - lipit)
Bạn Nam khi GV yêu cầu so sánh về Cacbohiđrat thì bạn ấy thể hiện được như sau:
Chỉ tiêu so sánh Đường đơn (Mônôsaccarit ) Đường đôi (Đisaccarit) Đường đa
Ví dụ Glucôzơ,fructôzơ, Saccarôzơ, Xenlulôzơ, tinh bột, galactôzơ, ribôzơ mantôzơ,lactôzơ glicôgen.
Cấu trúc của chuỗi này bao gồm từ 3 đến 7 nguyên tử carbon, được hình thành từ hai phân tử đường đơn Các nguyên tử carbon trong chuỗi được nối với nhau thông qua các phản ứng hóa học.
- Dạng mạch liên kết glicôzit trùng ngưng loại nước. thẳng hoặc vòng bằng cách loại + Tạo mạch thẳng: chung 1 phân tử xenlulôzơ. nước.
+ Tạo mạch phân nhánh: tinh bột, glicôgen.
Tính chất Khử mạnh Mất tính khử Không có tính khử
Theo em đáp án của bạn Nam như thế nào ? Đáp án của em thì sao?
Bài tập tình huống 4: (khỏi động bài mới phần các nguyên tố hóa học và nước)
Cây lúa thiếu nguyên tố vi lượng
Cây lúa phát triển bình thường
Học sinh quan sát hình ảnh về người bị bướu cổ, béo phì, và người có sự phát triển bình thường, cùng với cây cối mắc bệnh do thiếu hụt các nguyên tố vi lượng Qua việc so sánh những hình ảnh này, học sinh sẽ giải thích nguyên nhân dẫn đến tình trạng sức khỏe và sự phát triển không bình thường ở con người và cây cối.
Bài tập tình huống 5: (Dạy bài mới Cacbohiđrat (Saccarit) - lipit)
Quan sát hình v dưới đây và so sánh các loại lipit về các chỉ tiêu cấu trúc hóa học và vai trò.
Chỉ tiêu so sánh Cấu trúc hóa học Vai trò
Bài tập tình huống 6: (Dạy - học cấu trúc của ADN, ARN)
Hai bạn HS khảo sát thành phần nuclêôtit của một loại axit nuclêic thu được kết quả: HS1: A = 15%, T = 20% và kết luận axít nuclêic trên là ADN.
HS2: A = 15%, T = 20% và kết luận axít nuclêic trên là ARN.
Em có nhận xét gì về ý kiến trên? Kết quả của em thì sao ?
Bài tập tình huống 7: (Cũng cố Cacbohiđrat (Saccarit) - lipit)
GV: Yêu cầu HS So sánh Caccbohidrat và Lipit
Các loại lipit Caccbohidrat Lipit
Bài tập tình huống 8: (Dạy – học Axitnucleic)
Khi quan sát 1 số hình ảnh sau:
Có ý kiến cho rằng: Sự khác biệt giữa cấu trúc ADN so với ARN là:
Chỉ tiêu so ADN sánh
ARN Đơn phân - Đơn phân là nuclêôtit - Đơn phân là ribônuclêôtit.
Số mạch bao gồm 2 mạch dài với hàng chục và 1 mạch ngắn với số lượng từ hàng nghìn đến hàng triệu đơn phân Mạch này có dạng phân phân và mARN ở dạng mạch thẳng.
- liên kết với nhau bằng liên + tARN có đoạn cuộn lại tạo nên kết hiđro một đầu có 3 thùy
A-T: 2 liên kết hiđro + tARN có vùng nuclêôtit liên kết G- X: 3 liên kết hiđro tạo đoạn xoắn kép cục bộ
Thành - Thành phần cấu trúc của Thành phần cấu trúc của phần của nuclêôtit: ribônuclêôtit: một đơn + 1 bazơ nitơ (A,T,G,X) + 1 bazơ nitơ (A,U,G,X) phân + Đường C5 H10O4 + Đường C5 H10O5
Em có nhận xét gì về ý kiến trên.
Bài tập tình huống 9: (Dạy - học cấu trúc ADN)
Ba đoạn phân tử ADN có chiều dài bằng nhau thuộc tế bào của 3 loài sinh vật khác nhau.
- Phân tử ADN I có: A = T = 2.10 7 nuclêôtit; G = X = 3.10 7
- Phân tử ADN II có: A = T = 3.10 7 nuclêôtit; G = X = 2.10 7
- Phân tử ADN III có: A = T = 10%; G = X = 40% Đoạn phân tử ADN nào có “nhiệt độ nóng chảy” cao hơn? Vì sao?
Bài tập tình huống 10: (Cũng cố cấu trúc của ADN)
Tại sao cũng chỉ với 4 loại nuclêôtit nhưng tạo hóa lại có thể tạo nên những sinh vật có những đặc điểm và kích thước rất khác nhau?
Phân tử ADN được cấu tạo từ bốn loại nuclêôtit, nhưng nhờ vào sự khác biệt trong thành phần và trình tự phân bố của các nuclêôtit, có thể tạo ra vô số phân tử ADN khác nhau Những phân tử ADN này điều khiển sự tổng hợp các prôtêin khác nhau, từ đó quy định các tính chất đa dạng và đặc thù của từng loài sinh vật.
Em có nhận xét gì về ý kiến trên?
Bài tập tình huống 11 yêu cầu so sánh cơ chế tổng hợp ADN và ARN Đầu tiên, bạn cần nêu rõ toàn bộ cơ chế tổng hợp ADN, bao gồm các bước chính như mở xoắn ADN, tổng hợp mạch mới và sửa lỗi Sau đó, chuyển sang cơ chế tổng hợp ARN, tập trung vào quá trình sao chép thông tin di truyền từ ADN sang ARN, bao gồm các bước như gắn kết các nucleotide và tạo thành mạch ARN hoàn chỉnh Việc so sánh này giúp làm nổi bật sự khác biệt và tương đồng giữa hai quá trình tổng hợp quan trọng này trong sinh học.
Theo em như vậy có chính xác không?
Bài tập tình huống 12: (Dạy – học tế bào nhân sơ)
Có 1 bạn muốn trình bày sự khác nhau giữa cấu tạo và chức năng về các thành phần của tế bào nhân sơ nhưng đang còn lúng túng Em hãy giúp bạn hoàn chỉnh bảng sau:
Thành phần Cấu tạo Chức năng
Thành tế bào peptiđôglican Quy định hình dạng của tế bào, bảo bệ tế bào
Màng sinh chất ……… Trao đổi chất, bảo vệ tế bào
Lông prôtêin Bám được vào bề mặt tế bào người
Bài tập tình huống 13: (Dạy – học tế bào nhân sơ)
Ba HS quan sát hình ảnh sau
HS 1: 1 lông, 2 roi, 3thành TB, 4 vỏ nhầy, 5 màng sinh chất, 6 Riboxom, 7 vùng nhân, 8 Tế bào nhân sơ.
HS 2: 1 lông, 2 roi, 3 vỏ nhầy, 4 thành TB, 5 màng sinh chất, 6 Riboxom, 7 vùng nhân, 8 Tế bào nhân sơ.
HS 3: 1 lông, 2 roi, 3 vỏ nhầy, 4 màng sinh chất, 5 thành TB, 6 Riboxom, 7 vùng nhân, 8 Tế bào nhân sơ.
Em có nhận xét gì về ý kiến trên
Tế bào chất ……… Nuôi dưỡng tế bào và là nơi tổng hợp prôtêin
Vùng nhân 1 phân tử ADN dạng Mang, bảo quản và truyền đạt vòng,một số vi khuẩn có thông tin di truyền thêm plasmit
Trong bài tập tình huống 14 về dạy và học cấu trúc tế bào nhân sơ, hai nhóm tế bào A và B được đặt lên hai lam kính khác nhau Sau khi nhuộm với dung dịch Crystal violet, các tế bào được tẩy bằng cồn và nhuộm lại bằng dung dịch nhuộm bổ sung Fuchsine Kết quả cho thấy nhóm A có màu tím, trong khi nhóm B có màu hồng đỏ.
- Xác định tên của 2 nhóm tế bào này Giải thích kết quả thí nghiệm.
- Phân biệt đặc điểm của 2 nhóm tế bào trên.
- Trong 2 nhóm tế bào trên, loại nào khó bị tiêu diệt hơn, vì sao?
Bài tập tình huống 15: (Dạy – học tế bào nhân thực)
Một bạn học sinh nói rằng: nhìn vào hình v dưới đây s so sánh được điểm giống nhau giữa Tế bào thực vật và tế bào động vật.
Theo em bạn ấy nói như vậy chính xác chưa, em hãy giúp bạn ấy so sánh?
Bài tập tình huống 16: (Dạy – học tế bào nhân sơ và tế bào nhân thực)
Có 1 bạn muốn so sánh cấu trúc tế bào nhân sơ và tế bào nhân thực nhưng đang còn lúng túng Em hãy giúp bạn hoàn chỉnh bảng sau:
Nội dung so sánh Tế bào nhân sơ Tế bào nhân thực
Kích thước - Kích thước nhỏ - Kích thước lớn.
- Nhân chưa có màng bao bọc.
- Nhân đã có màng bao bọc nên được gọi là nhân thực hay nhân hoàn chỉnh.
Tế bào chất và các bào quan
- Tế bào chất không có hệ thống nội màng.
- Tế bào chất có nhiều bào quan.
Bài tập tình huống 17: (Dạy - học phần dung dịch ưu trương, dung dịch nhược trương)
Bạn Nam phát biểu rằng: “Tế bào thực vật và tế bào động vật để trong dung dịch nhược trương đều bị trương lên và vỡ ra”
Bạn Nga lại cho rằng: “Tế bào động vật và tế bào thực vật để trong dung dịch nhược trương đều không thay đổi hình dạng”
Em có nhận xét gì về ý kiến của hai bạn trên.
Bài tập tình huống 18: (Cũng cố tế bào nhân sơ và tế bào nhân thực)
Có 1 bạn so sánh đặc điểm của tế bào nhân sơ và tế bào nhân chuẩn như sau:
Tế bào Procaryota Tế bào Eucaryota
- Vi khuẩn, vi khuẩn lam - Nguyên sinh vật, nấm, thực vật,
- Kớch thước bộ (1 - 10àm) động vật
- Có cấu tạo đơn giản
Vật chất di truyền là phân tử ADN có cấu trúc phức tạp dạng vòng, phân tán trong tế bào Nó bao gồm ADN histon, tạo nên nhiễm sắc thể (NST) dạng thẳng nằm trong nhân tế bào.
Có hai loại tế bào chính: tế bào chưa có nhân, tức là không có màng nhân và chỉ có vùng tế bào, và tế bào có nhân, trong đó có màng nhân chứa ADN cùng với chất nhiễm sắc.
- Tế bào chất chỉ mới có một vài bào con. quan đơn giản như riboxom, mezoxom - Tế bào chất được phân vùng và
- Phương thức phân bào đơn giản bằng chứa các bào quan phức tạp cách phân đôi - Phương thức phân bào phức tạp
- Có lông roi (Tiêm mao, khuẩn mao) (mistosis và meiosis) với bộ máy cấu tạo đơn giản từ Protein, Flagellin phân bào là thoi phân bào.
- Có lông roi và có cấu tạo vi ống phức tạp theo kiểu 9 + 2.
Em có nhận xét gì về ý kiến trên
Bài tập tình huống 19 : (Dạy - học mối lưới nội chất, bộ máy Gôngi và lizôxôm)
Con đường vận chuyển Prôtêin từ nơi sản xuất đến màng sinh chất của tế bào diễn ra qua các bước sau: đầu tiên, Prôtêin được tổng hợp tại lưới nội chất hạt, sau đó được chuyển đến lysosome, và cuối cùng là tới màng sinh chất.
Em có nhận xét gì về ý kiến trên.
Bài tập tình huống 20: (Dạy - học tế bào nhân thực)
Có 1 bạn phân biệt cấu trúc, chức năng của lưới nội chất trơn và lưới nội chất hạt như sau
Lưới nội chất trơn Lưới nội chất hạt
Cấu tạo Không đính các hạt Đính các hạt riboxom riboxom mà đính các enzim
Chức Tổng hợp protein Tổng hợp lipit, chuyển hóa đường và năng phân hủy chất độc hại đối với cơ thể
Em có nhận xét gì về ý kiến trên?
Bài tập tình huống 21: (Dạy - học vận chuyển các chất qua màng sinh chất )
Một bạn HS thực hiện thí nghiệm như hình v :
Nước cất Dung dịch đường 40% Cồn nguyên chất Đĩa pêtri Thí nghiệm về sự cơ chế vận chuyển nước, các chất qua màng sinh chất
A, B, C là 3 thỏi khoai lang có kích thước và khối lượng bằng nhau để yên trong 1 giờ Bạn còn lúng túng trong việc xác định sự biến đổi chiều dài, khối lượng, độ cứng của 3 thỏi khoai lang trên.
- Em hãy giúp bạn xác định các thông số trên bằng cách điền vào bảng sau:
Thỏi khoai Dung dịch Biến đổi chiều Biến đổi khối Độ cứng rắn lang ngâm dài lượng
- Giải thích tại sao có sự khác nhau đó?
Bài tập tình huống 22: (Dạy - học vận chuyển các chất qua màng sinh chất )
Ban Nga so sánh giữa vận chuyển thụ động với vận chuyển chủ động như sau:
- Đều vận chuyển các chất qua lại màng.
- Đều diễn ra khi có sự chênh lệch về nồng độ chất tan giữa môi trường trong và môi trường ngoài tế bào.
- Không làm biến dạng màng sinh chất.
- Vận chuyển theo nguyên lý khuếch - Vận chuyển các chất ngược chiều tán, cùng chiều gradient nồng độ gradient nồng độ.
- Không tiêu tốn năng lượng - Tiêu tốn năng lượng (ATP).
- Các chất được vận chuyển qua màng - Các chất chủ yếu được vận chuyển phospholipid, kênh protein qua kênh protein, bơm đặc chủng.
- Thường các chất có kích thước nhỏ - Thường các chất có kích thước lớn hơn lỗ màng hơn lỗ màng.
Em có nhận xét gì về ý kiến trên?
Bài tập tình huống 23: (Dạy - học thí nghiệm sự thẩm thấu của tế bào)
Một bạn HS làm bố trí thí nghiệm sự thẩm thấu của tế bào sống ở mô thực vật như hình v sau:
Cách bố trí thí nghiệm sự thẩm thấu
- Quan sát kết quả thí nghiệm sau 24 giờ.
- Giải thích kết quả thí nghiệm trên.
- Cho biết thí nghiệm trên chứng minh điều gì?
Bài tập tình huống 24: (Dạy - học vai trò của enzim trong chuyển hoá các chất )
Hai bạn HS cho rằng khi chế biến các món ăn từ thịt bò nên thực hiện như sau:
- Xào thịt bò chung với dứa.
- Nộm thịt bò cùng với đu đủ.
Em có nhận xét gì về 2 ý kiến trên Giải thích.
Bài tập tình huống 25: (Dạy - học khái niệm hô hấp tế bào )
Tế bào A và B có cùng kích thước và hình dạng nhưng quá trình chuyển hoá ở tế bào A diễn ra chậm, còn tế bào B thì tích cực chuyển hoá.
Theo em oxi phân tán nhanh vào tế bào nào? Tại sao?
Bài tập tình huống 26: (Dạy - học ảnh hưởng của nhiệt độ, PH đến hoạt tính enzim )
Mối quan hệ giữa nhiệt độ và tốc độ phản ứng enzim cho thấy rằng tốc độ phản ứng enzim có xu hướng tăng lên khi nhiệt độ tăng Điều này có nghĩa là tốc độ phản ứng enzim tỷ lệ thuận với nhiệt độ, cho thấy sự ảnh hưởng mạnh mẽ của nhiệt độ đến hoạt động của enzim trong các phản ứng sinh hóa.
Em có nhận xét gì về ý kiến trên.
Bài tập tình huống 27: (Dạy - học cơ chế hoạt động của enzim )
Em có nhận xét gì về đồ thị năng lượng hoạt hóa khi không có enzim xúc tác so với có enzim xúc tác.
Bài tập tình huống 28: (Dạy - học cơ chế hoạt động của enzim )
Em có nhận xét gì về hình ảnh trên?
Bài tập tình huống 29: (Dạy - học hô hấp tế bào)
Quan sát sơ đồ tóm tắt quá trình hô hấp tế bào và phân biệt các giai đoạn hô hấp tế bào
1 HS phân biệt được như sau Còn em thì sao? Đường phân Chu trình Crep Chuỗi truyền electron hô hấp
Vị trí Bào tương Chất nền ti thể Màng trong ti thể Nguyên liệu 1Glucozo 2 ATP 2 a.pyruvic 10NAD, 2 FADH 2
Sản phẩm 2 a.pyruvic, 8NADH, 2FADH2 34 ATP
Số ATP 2 ATP 2 ATP 34 ATP
Bài tập tình huống 30: (Dạy - học bài hô hấp tế bào)
Trong hô hấp tế bào nếu màng trong ti thể hỏng dẫn đến hậu quả gì? ATP được giải phóng là bao nhiêu?
- Ý kiến thứ nhất: Màng ti thể hỏng không ảnh hưởng gì đến hô hấp tế bào, giải phóng 34 ATP.
- Ý kiến thứ 2: Màng ti thể hỏng thì không xảy ra chuỗi truyền electron hô hấp và giải phóng 16 ATP.
Em có nhận xét gì về 2 ý kiến trên.
Bài tập tình huống 31 : (Dạy - học khái niệm quang hợp)
Có ý kiến cho rằng: Sự khác biệt giữa hô hấp và quang hợp là:
Nơi thực hiện Tế bào chất và ti thể Lục lạp
Năng lƣợng Giải phóng Tích luỹ
Sắc tố có vai trò quan trọng trong quá trình quang hợp, diễn ra ở tế bào lục lạp Quá trình này xảy ra ở mọi tế bào sống và đặc biệt ở tế bào quang hợp khi có đủ ánh sáng.
Theo em như vậy có chính xác không?
Bài tập tình huống 32: (Dạy - học khái niệm về chu kì tế bào)
Có ý kiến cho rằng: kì trung gian là thời kì sinh trưởng của tế bào.
Theo em ý kiến trên đã đúng chưa?
THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM 3.1 Mục đích thực nghiệm
Đánh giá hiệu quả của việc áp dụng bài tập tình huống trong việc rèn luyện kỹ năng so sánh cho học sinh là một phương pháp hiệu quả trong dạy học môn Sinh học tế bào tại trường trung học phổ thông Việc sử dụng bài tập tình huống giúp học sinh phát triển tư duy phản biện và khả năng phân tích, từ đó nâng cao hiểu biết về các khái niệm sinh học phức tạp Thông qua các hoạt động học tập này, học sinh có thể áp dụng lý thuyết vào thực tiễn, giúp củng cố kiến thức và nâng cao khả năng giao tiếp khoa học Kết quả cho thấy phương pháp này không chỉ kích thích sự hứng thú mà còn cải thiện kết quả học tập của học sinh trong môn Sinh học.
- Xác định tính khả thi của việc sử dụng bài tập tình huống để rèn luyện kỹ năng so sánh cho học sinh.
- Thu thập số liệu để xác định các kết quả về định tính, định lượng của kết quả thực nghiệm sư phạm.
3.2 Nội dung và phương pháp thực nghiệm :
Để đáp ứng yêu cầu của TN sư phạm, tôi đã tiến hành nghiên cứu chất lượng học tập môn Sinh học tại trường Tôi đã chọn hai lớp 10B và 10D, với sĩ số gần tương đương và trình độ học tập cũng như chất lượng tương đồng.
- Mỗi lớp được chọn tiến hành giảng dạy 3 bài trong 3 tiết gồm: Bài 1: Các nguyên tố hóa học và nước.
Bài 3: Tế bào nhân thực.
3.3 Phương pháp thực nghiệm Ở đây tôi tiến hành thực nghiệm theo mục tiêu (không có lớp đối chứng).
- Tiến hành thực nghiệm theo phương pháp:
+ Chọn 2 lớp, tổng số 84 học sinh.
Trong quá trình giảng dạy, chúng tôi sẽ thực hiện 3 tiết học tương ứng với 3 bài học, mỗi bài sẽ áp dụng bài tập tình huống nhằm rèn luyện kỹ năng so sánh cho học sinh Hoạt động này sẽ được triển khai cho 2 lớp đã được chọn, giúp học sinh phát triển khả năng phân tích và so sánh hiệu quả hơn.
+ Sau mỗi tiết đều có bài kiểm tra 15 phút.
Đánh giá và so sánh kết quả học tập của học sinh theo các tiêu chí cụ thể là cần thiết khi rèn luyện kỹ năng so sánh thông qua bài tập tình huống Việc này giúp xác định hiệu quả của phương pháp giảng dạy và cải thiện khả năng phân tích của học sinh.
Để đánh giá hiệu quả của các biện pháp rèn luyện kỹ năng so sánh, cần lập bảng so sánh tỷ lệ học sinh đạt được của từng tiêu chí ở mỗi bài kiểm tra Việc này sẽ giúp phân tích rõ ràng mức độ thành công của từng phương pháp và xác định những điểm cần cải thiện trong quá trình giảng dạy.
Sau ba tiết học áp dụng phương pháp bài tập tình huống, chúng tôi đã tiến hành phân tích định tính và định lượng để đánh giá kỹ năng so sánh mà học sinh đạt được Kết quả cho thấy sự cải thiện rõ rệt trong khả năng so sánh của học sinh, phản ánh hiệu quả của phương pháp giảng dạy này.
Tất cả các lớp TN được giảng dạy bởi một giáo viên duy nhất, đảm bảo sự đồng nhất về thời gian, nội dung kiến thức, điều kiện dạy học và hệ thống câu hỏi đánh giá sau mỗi tiết học.
3.4 Kết quả thực nghiệm và đánh giá
Với 3 bài kiểm tra tương ứng 3 bài giảng có sử dụng bài tập tình huống để rèn luyện kĩ năng so sánh cho HS, Tôi không chấm điểm từng bài mà chỉ phân tích các bài kiểm tra để đánh giá mức độ đạt được kĩ năng so sánh của HS ứng với các mức độ của mỗi tiêu chí đã đề ra Sau khi tiến hành phân tích 75 bài kiểm tra trên tổng số 84 HS (của 2 lớp), Tôi thu được kết quả như sau:
Bảng 3.1 Bảng tổng hợp mức độ đạt đƣợc của HS của từng tiêu chí rèn luyện kỹ năng so sánh
Mức độ Bài kiểm tra Tiêu chí Mức độ A Mức độ B Mức độ C
Hình 3.1 Biểu đồ biểu diễn các mức độ đạt đƣợc của tiêu chí 1 qua 3 bài kiểm tra
0 Mức độ A Mức độ B Mức độ C
Hình 3.2 Biểu đồ biểu diễn các mức độ đạt đƣợc của tiêu chí 2 qua 3 bài kiểm tra
20 0 Mức độ A Mức độ B Mức độ C
Hình 3.3 Biểu đồ biểu diễn các mức độ đạt đƣợc của tiêu chí 3 qua 3 bài kiểm tra
20 0 Mức độ A Mức độ B Mức độ C
Hình 3.4 Biểu đồ biểu diễn các mức độ đạt đƣợc của tiêu chí 4 qua 3 bài kiểm
Mức độ A Mức độ B Mức độ C
Hình 3.5 Biểu đồ biểu diễn các mức độ đạt đƣợc của tiêu chí 5 qua 3 bài kiểm tra
Mức độ A Mức độ B Mức độ C
Bảng 3.1 và các biểu đồ 3.1 đến 3.5 chỉ ra rằng, sau quá trình rèn luyện kỹ năng so sánh, mức độ A đã giảm đáng kể ở tất cả các tiêu chí: tiêu chí 1 giảm từ 30% xuống 9%, tiêu chí 2 từ 40% xuống 15%, tiêu chí 3 từ 49% xuống 8%, tiêu chí 4 từ 61% xuống 26%, và tiêu chí 5 từ 71% xuống 32% Mức độ C có sự cải thiện qua từng bài kiểm tra, với sự gia tăng từ bài 1 đến bài 3 Đồng thời, mức B và C cũng được nâng cao trong quá trình rèn luyện, nhưng mức độ C vẫn có ít học sinh đạt được (4% - 15%), cho thấy học sinh có kiến thức nhưng chưa biết vận dụng và phân tích để giải quyết vấn đề Kết quả này chứng tỏ rằng việc áp dụng qui trình và các biện pháp rèn luyện đã được đề xuất có ý nghĩa tích cực trong việc phát triển kỹ năng so sánh cho học sinh trong quá trình giảng dạy.
Trong quá trình thực nghiệm sư phạm, thông qua việc kết hợp kết quả bài làm của học sinh và quan sát trong quá trình rèn luyện, tôi nhận thấy nhiều điều quan trọng.
Việc áp dụng bài tập tình huống trong giảng dạy sinh học đã mang lại những lợi ích rõ rệt, không chỉ kích thích hoạt động nhận thức của học sinh mà còn tạo ra hứng thú trong quá trình học tập bộ môn này.
Các tình huống được trình bày đã khơi dậy sự sáng tạo và ham muốn khám phá ở học sinh, giúp các em chủ động tham gia vào bài học Thay vì chỉ thụ động lắng nghe, các em tích cực giải quyết các tình huống, từ đó củng cố kiến thức và rèn luyện kỹ năng một cách hiệu quả.
Việc cải thiện kỹ năng so sánh không chỉ giúp học sinh phát triển khả năng nhận thức mà còn nâng cao các kỹ năng như suy luận, phân tích, tổng hợp và khái quát hóa Qua đó, các em học được cách tự học hiệu quả hơn, biết cách phân tích và tổng hợp vấn đề một cách logic, ngắn gọn nhưng đầy đủ Học sinh cũng đã biết cách sắp xếp thông tin trong các phán đoán mới một cách hợp lý và sáng tạo hơn.
Việc rèn luyện kỹ năng so sánh cho học sinh là một quá trình dài, nhưng qua ba tiết thực nghiệm, tôi đã nhận thấy sự cải thiện rõ rệt trong kỹ năng này Kết quả thu được đã chứng minh tính hiệu quả và khả thi của các biện pháp rèn luyện mà tôi áp dụng.