1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Phân tích danh mục thuốc đã sử dụng tại trung tâm y tế huyện giao thuỷ tỉnh nam định năm 2019

63 34 1

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Phân Tích Danh Mục Thuốc Đã Sử Dụng Tại Trung Tâm Y Tế Huyện Giao Thủy Tỉnh Nam Định Năm 2019
Tác giả Trần Khắc Hạnh
Người hướng dẫn TS. Lã Thị Quỳnh Liên
Trường học Trường Đại Học Dược Hà Nội
Chuyên ngành Tổ Chức Quản Lý Dược
Thể loại luận văn
Năm xuất bản 2020
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 63
Dung lượng 888,07 KB

Cấu trúc

  • 7. Trần Khắc Hạnh (Bìa)

  • 7. Trần Khắc Hạnh (luận văn)

  • 7. Trần Khắc Hạnh (phụ lục)

Nội dung

TỔNG QUAN

Tổng quan về danh mục thuốc bệnh viện

1.1.1 Khái niệm danh mục thuốc

DMT, hay danh sách thuốc, là tập hợp các loại thuốc được sử dụng trong hệ thống chăm sóc sức khỏe, mà bác sĩ có thể kê đơn Danh sách DMT của bệnh viện bao gồm những thuốc đã được lựa chọn và phê duyệt cho việc sử dụng trong bệnh viện.

1.1.2 Nguyên tắc xây dựng danh mục thuốc

Dựa vào DMT thiết yếu và các quy định của Bộ Y tế về thuốc được Bảo hiểm Y tế chi trả, HĐT & ĐT có trách nhiệm hỗ trợ ban Giám đốc trong việc lựa chọn và xây dựng danh mục thuốc cho bệnh viện Danh mục này cần đảm bảo phù hợp với mô hình bệnh tật và chi phí điều trị, phân tuyến chuyên môn kỹ thuật, hướng dẫn điều trị đã áp dụng tại bệnh viện, cũng như đáp ứng các phương pháp và kỹ thuật mới trong điều trị Đồng thời, danh mục cũng phải thống nhất với danh mục thuốc thiết yếu và thuốc được BHYT chi trả theo quy định của Bộ Y tế.

1.1.3 Tiêu chí lựa chọn thuốc: a) Thuốc có đủ bằng chứng tin cậy về hiệu quả điều trị, tính an toàn thông qua kết quả thử nghiệm lâm sàng Mức độ tin cậy của các bằng chứng được thể hiện tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư này; b) Thuốc sẵn có ở dạng bào chế thích hợp bảo đảm sinh khả dụng, ổn định về chất lượng trong những điều kiện bảo quản, sử dụng theo quy định; c) Khi có từ hai thuốc trở lên tương đương nhau về hai tiêu chí được quy định tại Điểm a và Điểm b Khoản 2 Điều này thì phải lựa chọn trên cơ sở đánh giá kỹ các yếu tố về hiệu quả điều trị, tính an toàn, chất lượng, giá và khả năng cung ứng; d) Đối với các thuốc có cùng tác dụng điều trị nhưng khác về dạng bào chế, cơ chế tác dụng, khi lựa chọn cần phân tích chi phí - hiệu quả giữa các

Trong quá trình điều trị, cần so sánh tổng chi phí của ba loại thuốc mà không tính chi phí theo đơn vị từng thuốc Ưu tiên lựa chọn thuốc ở dạng đơn chất, và đối với thuốc phối hợp nhiều thành phần, phải có tài liệu chứng minh liều lượng đáp ứng yêu cầu điều trị cho một quần thể bệnh nhân cụ thể, đồng thời phải chứng minh được hiệu quả, tính an toàn và tiện dụng vượt trội so với thuốc đơn chất Ngoài ra, nên ưu tiên chọn thuốc generic hoặc thuốc mang tên chung quốc tế, hạn chế sử dụng tên biệt dược hoặc nhà sản xuất cụ thể Trong một số trường hợp, có thể xem xét thêm các yếu tố khác như đặc tính dược động học, thiết bị bảo quản, hệ thống kho chứa, hoặc nhà sản xuất, cung ứng.

1.1.4 Các bước xây dựng danh mục thuốc tại Trung tâm Y tế huyện Giao Thủy Để thực hiện công tác cung ứng thuốc trong Trung tâm được tốt nhất cần thiết phải xây dựng một quy trình lựa chọn các thuốc vào trong danh mục sử dụng đảm bảo phù hợp nhất với mô hình của đơn vị Năm 2018 HĐT & ĐT của TTYT huyện Giao Thủy đã ban hành Quy trình xây dựng danh mục thuốc[15]

Bảng 1.1 Các bước xây dựng danh mục thuốc của TTYT

TT Tên bước Bộ phận thực hiện Mô tả các nội dung thực hiện

1 Lập dự toán -Phòng KHNV

- Căn cứ kế hoạch hoạt động công tác dược hàng năm

- Căn cứ kế hoạch hoạt động của bộ phận khám chữa bệnh

- Dự tính nguồn thu của cả năm kế hoạch, điều chỉnh cơ cấu thuốc để phân bổ cho phù hợp

- Căn cứ số lượng, giá trị sử dụng năm trước

- Nếu không có biến động sẽ tăng

TT Tên bước Bộ phận thực hiện Mô tả các nội dung thực hiện giá trị và số lượng kế hoạch 15- 20% so với năm trước

2 Chuẩn bị danh mục mẫu và yêu cầu đề xuất

-Phòng KHNV - Chuẩn bị danh mục mẫu, dựa vào danh mục thuốc đã sử dụng năm trước và danh mục khung của Sở Y tế gửi các đơn vị

Ghi chú về thuốc trúng thầu, thuốc không trúng thầu và thuốc hạn chế sử dụng theo phân tuyến là thông tin quan trọng để các khoa lâm sàng và trạm Y tế xã, thị trấn có thể làm căn cứ đề xuất.

- Gửi công văn yêu cầu tới các khoa lâm sàng, trạm Y tế dự trù thuốc

3 Xây dựng danh mục thuốc và các căn cứ xây dựng danh mục thuốc đề xuất

- Căn cứ số lượng sử dụng kỳ trước và kế hoạch phát triển của TTYT

- Có thể loại bỏ, bổ sung, tăng số lượng với những lý do đầy đủ và hợp lý

Căn cứ theo tuyến sử dụng tại thông tư số 30/2018/TT-BYT[1]; thông tư 05/2015/TT-BYT [2] Để xây dựng danh mục thuốc phù hợp với đơn vị của mình

4 Tổng hợp danh mục thuốc, xét duyệt danh mục đề xuất của các khoa lâm sàng và trạm y tế xã

- Bộ phận dược phòng KHNV, tổng hợp và đề xuất thuốc đề nghị họp HĐT & ĐT

- Thông qua HĐT & ĐT đánh giá các thuốc cần đề nghị bổ sung hoặc loại bỏ từ đơn vị đề xuất theo thực tế

TT Tên bước Bộ phận thực hiện Mô tả các nội dung thực hiện

Căn cứ danh mục thuốc đã thông qua HĐT & ĐT, cân đối tồn kho đưa ra danh mục thuốc cần mua gửi SYT tổ chức đấu thầu tập trung

1.1.5 Các yếu tố ảnh hưởng đến DMT Bệnh viện viện

Nhu cầu sử dụng thuốc của bệnh nhân phụ thuộc vào tình trạng sức khỏe và bệnh tật cá nhân, trong khi nhu cầu thuốc của một cộng đồng lại liên quan đến tình trạng sức khỏe chung và bệnh tật của cộng đồng đó Điều này được thể hiện qua các yếu tố ngoại cảnh và thời gian cụ thể, được tóm tắt dưới dạng MHBT.

Kinh tế - xã hội phát triển đã nâng cao đời sống người dân, dẫn đến nhu cầu chăm sóc y tế ngày càng gia tăng Sự xuất hiện của các mô hình bệnh tật mới ngày càng đa dạng và phức tạp, đặc biệt là các bệnh nội tiết, tim mạch và rối loạn chuyển hóa đang gia tăng.

*Hướng dẫn điều trị(STG-Standard Treamtment Guidelines)

Các tiêu chuẩn của một STG về thuốc gồm:

- Hợp lý: phân phối đúng thuốc, đúng chủng loại, thuốc còn hạn sử dụng

- An toàn: không gây tai biến, không làm cho bệnh nặng thêm, không có tương tác thuốc

Hiệu quả của phương pháp điều trị được thể hiện qua tính dễ dàng, khả năng khỏi bệnh mà không để lại hậu quả xấu, cũng như việc đạt được mục đích sử dụng trong khoảng thời gian nhất định Tỷ lệ bệnh nhân được chữa khỏi trên 100 người điều trị là một chỉ số quan trọng để đánh giá hiệu quả này.

*DMT thiết yếu và DMT được BHYT chi trả

Thuốc thiết yếu là những loại thuốc quan trọng cho sức khỏe cộng đồng, được đảm bảo thông qua chính sách thuốc quốc gia Chúng liên quan đến nghiên cứu, sản xuất và phân phối, đáp ứng nhu cầu chăm sóc sức khỏe của người dân Các loại thuốc này luôn sẵn có, đảm bảo chất lượng và đủ số lượng cần thiết.

6 dưới dạng bào chế phù hợp, an toàn, giá cả hợp lý

Danh mục thuốc được BHYT chi trả xây dựng trên cơ sở danh mục thuốc thiết yếu Mục tiêu của DMT được BHYT chi trả là:

- Đảm bảo sử dụng thuốc hợp lý, an toàn, hiệu quả

- Đáp ứng nhu cầu điều trị cho người bệnh

- Đảm bảo quyền lợi về thuốc cho người bệnh tham gia BHYT

- Phù hợp với khả năng chi trả của người bệnh và quỹ BHYT

* Trình độ chuyên môn kỹ thuật

Khi trung tâm phát triển và ứng dụng nhiều kỹ thuật mới, nhu cầu sử dụng thuốc tăng cao, đòi hỏi DMT cần đa dạng về chủng loại Vì vậy, tùy thuộc vào phân tuyến chuyên môn kỹ thuật và phân hạng bệnh viện, các kỹ thuật hiện tại và kế hoạch triển khai sẽ giúp HĐT & ĐT lựa chọn xây dựng DMT phù hợp.

Trung tâm Y tế là một đơn vị sự nghiệp có thu, đã thực hiện chế độ tự chủ một phần trong những năm gần đây Do đó, khi xây dựng dự toán ngân sách (DMT), cần cân nhắc kỹ lưỡng trong việc phân bổ chi tiêu, đặc biệt là chi phí mua sắm, nhằm đảm bảo sự cân bằng giữa hiệu quả điều trị và hiệu quả kinh tế.

1.1.6 Một số phương pháp phân tích danh mục thuốc sử dụng tại bệnh viện a) Phương pháp phân tích ABC

Phân tích ABC là phương pháp đánh giá mối tương quan giữa lượng thuốc tiêu thụ hàng năm và chi phí, giúp xác định các loại thuốc chiếm tỷ lệ lớn trong ngân sách Theo đó, thuốc loại A chiếm 10-20% tổng số thuốc nhưng lại tiêu tốn 70-80% ngân sách, trong khi thuốc loại B có tỷ lệ sử dụng trung bình và thuốc loại C chủ yếu là các loại thuốc ít sử dụng, tổng cộng chiếm dưới 25% ngân sách Phương pháp này hỗ trợ việc ưu tiên thuốc loại A trong quyết định lựa chọn và mua sắm thuốc.

* Ý nghĩa của phân tích ABC

Phân tích ABC cho thấy có nhiều loại thuốc đang được sử dụng, trong khi đó, các thuốc thay thế có giá trị thấp hơn đã có sẵn trên thị trường Điều này mở ra cơ hội lựa chọn các loại thuốc thay thế hiệu quả hơn.

Có bảy phương pháp điều trị thay thế với chỉ số chi phí - hiệu quả tốt hơn, cho phép người bệnh có thể thương lượng với các nhà cung cấp thuốc để đạt được mức giá thấp hơn.

Thực trạng sử dụng thuốc tại một số bệnh viện ở nước ta

1.2.1 Giá trị tiêu thụ thuốc

Trong những năm gần đây, ngành dược phẩm đã có những bước tiến vượt bậc nhờ vào sự phát triển của khoa học kỹ thuật trong chăm sóc sức khỏe Thị trường dược phẩm cả thế giới và trong nước ngày càng đa dạng về chủng loại và số lượng, cho thấy sự mở rộng mạnh mẽ Ngành công nghiệp dược trong nước đã phát triển đáng kể, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của người tiêu dùng.

Nhu cầu sử dụng thuốc hiện nay đạt 50%, cho thấy sự phong phú của thị trường dược phẩm mang lại cơ hội cho các bệnh viện tiếp cận những loại thuốc an toàn, chất lượng và hiệu quả hơn Tuy nhiên, ngành dược cũng phải đối mặt với nhiều thách thức, khó khăn và tiêu cực trong việc lựa chọn thuốc, không chỉ tại các bệnh viện mà còn trong cộng đồng.

Giá trị sử dụng thuốc tại các bệnh viện đã liên tục gia tăng qua các năm Báo cáo tổng kết công tác dược năm 2015 của Cục quản lý dược chỉ ra rằng giá trị tiêu thụ thuốc cũng tăng trưởng đáng kể theo từng năm.

Bảng 1.3 Giá trị tiêu thụ thuốc qua các năm

Giá trị thuốc sử dụng(tỷ

Báo cáo tổng kết công tác dược năm 2015 chỉ ra rằng, giá trị tiền thuốc sử dụng tại các bệnh viện luôn chiếm tỷ trọng cao Cụ thể, tại BV đa khoa huyện Kỳ Anh, tỉnh Hà Tĩnh, năm 2016, tổng chi cho thuốc đạt 18,104 tỷ đồng; tại TTYT thành phố Thái Nguyên là 7,893 tỷ đồng; và tại BV đa khoa huyện Lạc Thủy, tỉnh Hòa Bình là 10,25 tỷ đồng Cơ cấu sử dụng thuốc theo đối tượng không có nhiều thay đổi so với năm trước, trong đó tiền thuốc bảo hiểm y tế (BHYT) chiếm 65,9% và viện phí trực tiếp chiếm 28,7%.

Theo báo cáo của Bảo hiểm y tế Việt nam: Tổng tiền thuốc trên toàn quốc từ quỹ BHYT: năm 2015 là 26.132 tỉ đồng (48,3%), năm 2016 là 31.541 tỉ đồng (41%)

1.2.2 Cơ cấu sử dụng thuốc hóa dược-thuốc dược liệu

Hiện nay, thuốc dược liệu được khuyến khích sử dụng nhưng chủ yếu chỉ đóng vai trò hỗ trợ điều trị Thuốc hóa dược vẫn được ưu tiên do hiệu quả điều trị rõ ràng hơn Tại các bệnh viện, tỷ lệ sử dụng thuốc dược liệu vẫn thấp hơn nhiều so với thuốc hóa dược Một nghiên cứu tại Bệnh viện Đa khoa huyện Hà Trung, tỉnh Thanh Hóa cho thấy thuốc dược liệu chỉ chiếm 9,17% tổng số thuốc được sử dụng.

Theo nghiên cứu tại một số bệnh viện tuyến huyện, tỷ lệ sử dụng thuốc hóa dược và thuốc dược liệu được ghi nhận như sau: TTYT huyện Sóc Sơn, Hà Nội năm 2018 là 84,53% cho thuốc hóa dược và 15,47% cho thuốc dược liệu TTYT huyện Cao Phong, tỉnh Hòa Bình cũng có số liệu tương tự.

2018 là 73,53% và 18,12% TTYT huyện Vụ Bản tỉnh Nam Định năm 2017 là 91,16% và 8,84 % [43],[44],[45]

1.2.3 Cơ cấu thuốc sử dụng theo nhóm tác dụng dược lý

Nghiên cứu gần đây cho thấy, chi phí mua thuốc kháng sinh luôn chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng giá trị thuốc sử dụng tại các bệnh viện Cụ thể, theo nghiên cứu của Lê Hồng Thúy tại Bệnh viện Đa khoa Huyện Kỳ Anh, Hà Tĩnh năm 2016, nhóm thuốc điều trị ký sinh trùng và chống nhiễm khuẩn chiếm tỷ lệ cao nhất về số khoản mục, đạt 17,78%.

Theo nghiên cứu của Tăng Thị Mai Hương tại Trung tâm Y tế thành phố Thái Nguyên và Nguyễn Minh Hiếu tại Bệnh viện đa khoa huyện Lạc Thủy, nhóm thuốc này chiếm từ 32-44% tổng giá trị sử dụng, với tỷ lệ cao nhất đạt 40,08%.

Thuốc kháng sinh đóng góp một phần lớn vào tổng chi phí thuốc tại các bệnh viện ở Việt Nam, chủ yếu do tỷ lệ bệnh nhiễm khuẩn cao và tình trạng lạm dụng kháng sinh vẫn còn phổ biến.

Trong điều trị, bên cạnh nhóm kháng sinh, vitamin và các thuốc bổ trợ cũng được sử dụng phổ biến, mặc dù hiệu quả điều trị của chúng chưa rõ ràng Theo thống kê, trong 20 loại thuốc có chi phí cao nhất được quỹ bảo hiểm y tế chi trả trong 9 tháng đầu năm 2011, thuốc hỗ trợ chiếm 11,3% Kết quả khảo sát năm 2010 về thanh toán thuốc BHYT cho thấy, trong số 30 hoạt chất có giá trị thanh toán lớn nhất, các thuốc bổ trợ như L-ornithin-L-aspartat, glucosamin, ginkgobiloba, arginin và glutathion đều có mặt, trong đó L-ornithin-L-aspartat nằm trong nhóm 5 hoạt chất chiếm tỷ lệ lớn nhất về giá trị thanh toán.

1.2.4 Cơ cấu thuốc sử dụng theo nguồn gốc xuất xứ

Theo đề án “Người Việt Nam ưu tiên dùng thuốc Việt Nam”, nhiều bệnh viện đã tăng cường sử dụng thuốc sản xuất trong nước lên tới 80%, giúp giảm chi phí cho bệnh nhân và quỹ bảo hiểm y tế Nghiên cứu về cơ cấu sử dụng thuốc tại một số Trung tâm Y tế và Bệnh viện tuyến huyện cho thấy tỷ lệ thuốc sản xuất trong nước chiếm từ 55-71% về giá trị sử dụng, trong khi thuốc nhập khẩu chỉ chiếm tỷ lệ thấp hơn cả về số lượng và giá trị.

Bảng 1.4 Cơ cấu sử dụng thuốc sản xuất trong nước, thuốc nhập khẩu

STT Bệnh viện/năm nghiên cứu

Thuốc SXTN Thuốc nhập khẩu

1.2.5 Tình hình sử dụng thuốc biệt dược gốc, thuốc generic

Theo thông báo của Bộ Y tế, tỷ lệ thuốc biệt dược gốc trong danh mục thuốc tại các bệnh viện thường cao, nhưng ở các cơ sở y tế hạng III, tỷ lệ này lại thấp Cụ thể, tại Trung tâm Y tế huyện Vĩnh Tường năm 2017, thuốc biệt dược gốc chỉ chiếm 1,18% tổng chi phí thuốc, trong khi tại Bệnh viện Hoằng Hóa, tỷ lệ này là 3,2%, và tại Trung tâm Y tế huyện Lập Thạch, tỷ lệ là 4,04% Việc sử dụng thuốc generic được xem là giải pháp hiệu quả để giảm chi phí điều trị, đồng thời cũng là tiêu chí quan trọng mà Bộ Y tế khuyến khích trong việc lựa chọn thuốc tại các bệnh viện.

1.2.6 Thực trạng sử dụng thuốc theo đườngdùng

Theo quy chế của Bộ Y tế, thuốc tiêm chỉ được sử dụng khi bệnh nhân không thể uống hoặc cần tác dụng nhanh Tại Bệnh viện đa khoa huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên, nghiên cứu cho thấy thuốc tiêm chiếm 36,27% số lượng thuốc sử dụng và 45,99% giá trị sử dụng.

Theo nghiên cứu tại một số Bệnh viện tuyến huyện, tỷ lệ sử dụng thuốc theo đường uống, tiêm và đường khác được ghi nhận như sau: TTYT huyện Sóc Sơn, Hà Nội năm 2018 là 87,05% - 5,90% - 7,05%; TTYT huyện Cao Phong, Hòa Bình năm 2018 là 74,44% - 73,53% - 0,53%; TTYT huyện Vụ Bản, Nam Định năm 2017 là 71,22% - 25,18% - 3,60%.

1.2.7 Thực trạng sử dụngthuốc theo thành phần

Nghiên cứu cho thấy thuốc đơn thành phần có tỉ lệ sử dụng cao hơn đáng kể so với thuốc đa thành phần Cụ thể, tại bệnh viện đa khoa huyện Thuận Thành, Bắc Ninh, thuốc đơn thành phần chiếm 80,51% số khoản mục thuốc và 74,33% giá trị sử dụng, trong khi thuốc đa thành phần chỉ chiếm 19,49% số khoản mục và 25,67% giá trị sử dụng Tương tự, tại bệnh viện đa khoa huyện Phú Lương, Thái Nguyên, thuốc đơn thành phần chiếm 87,32% số khoản mục và 84,92% giá trị sử dụng, còn thuốc đa thành phần chỉ chiếm 12,68% số khoản mục và 15,08% giá trị sử dụng.

Một vài nét về Trung tâm Y tế huyện Giao Thuỷ, tỉnh Nam Định

Trung tâm Y tế huyện Giao Thuỷ, tỉnh Nam Định, tọa lạc tại khu 4A, Thị trấn Ngô Đồng, là đơn vị y tế tuyến huyện được thành lập từ sự sáp nhập giữa Bệnh viện đa khoa và Trung tâm Y tế dự phòng huyện Giao Thuỷ vào ngày 01 tháng 01 năm 2018 Trung tâm đảm nhận hai chức năng chính: chức năng dự phòng và chức năng khám chữa bệnh.

- Chức năng dự phòng của Trung tâm:

Thực hiện các chương trình mục tiêu Y tế Quốc gia nhằm nâng cao chăm sóc sức khỏe ban đầu cho cộng đồng, tăng cường dịch vụ y tế từ tuyến cơ sở và củng cố mạng lưới Y tế cơ sở là những nhiệm vụ quan trọng để đảm bảo sức khỏe cho nhân dân.

- Chức năng khám, chữa bệnh của Trung tâm:

Tại trung tâm, người có thẻ bảo hiểm y tế và các đối tượng khác được khám bệnh và chữa bệnh ban đầu Trung tâm đã thực hiện tổng cộng 6.409 dịch vụ kỹ thuật thuộc nhiều chuyên ngành như Hồi sức cấp cứu, Ngoại, Sản, Nội, Nhi, Truyền nhiễm, Y học cổ truyền và phục hồi chức năng, cùng với các dịch vụ y tế khác.

1.3.2 Mô hình tổ chức và nhân lực

Trung tâm Y tế huyện Giao Thuỷ, tỉnh Nam Định có cơ cấu tổ chức bao gồm:

- Các phòng chức năng: 05 phòng

- Các khoa lâm sàng: 10 khoa

- Các khoa cận lâm sàng: 05 khoa

- Các Trạm Y tế xã, thị trấn: 22

Nhân lực biên chế tại Trung tâm Y tế huyện Giao Thuỷ

Trung tâm hiện có 281 cán bộ công nhân viên, bao gồm 02 bác sĩ chuyên khoa II, 07 bác sĩ chuyên khoa I, 27 bác sĩ đa khoa, 03 dược sĩ đại học và 09 dược sĩ trung học Tuy nhiên, trung tâm vẫn chưa có dược sĩ có trình độ trên đại học.

Kết quả hoạt động khám chữa bệnh tại TTYT Huyện Giao Thuỷ, tỉnh Nam Định năm 2019 như sau:

Công suất giường bệnh: 230 giường

Số lượt bệnh nhân : 123.491 lượt bệnh nhân:

+ Số bệnh nhân vào điều trị nội trú là : 16.725lượt

+ Số bệnh nhân điều trị ngoại trú là: 106.766 lượt

+ Số bệnh nhân chuyển tuyến trên là: 11.684 lượt

Mô hình bệnh tật của trung tâm y tế là một trong những yếu tố quan trọng nhất trong việc cung ứng thuốc, dựa trên số liệu thống kê về tình trạng sức khỏe của bệnh nhân Thông tin này chịu ảnh hưởng lớn từ điều kiện tự nhiên và xã hội của khu vực dân cư Việc đánh giá sự phù hợp của các loại thuốc, cả về số lượng và giá thành, cũng dựa vào dữ liệu này Thông tin về mô hình bệnh tật tại Trung tâm Y tế huyện Giao Thủy được trình bày trong bảng.

Bảng 1.5 MHBT của trung tâm Y tế huyện Giao Thuỷ năm 2019

STT Nhóm bệnh Mã ICD-10 Tỷ lệ

1 Bệnh nhiễm khuẩn và ký sinh trùng A003-B26 3,09

4 Bệnh nội tiết, dinh dưỡng chuyển hoá E00-E90 14,49

5 Bệnh cơ xương và mô liên kết M05-M79 8,38

7 Bệnh của hệ tiết niệu sinh dục N00-N99 3,99

8 Bệnh của mắt và phần phụ H00-H59 4,57

9 Triệu chứng và những dấu hiệu lâm sàng và cận lâm sàng bất thường, không phân loại ở nơi khác

10 Rối loạn tâm thần và hành vi F00-F99 0,18

Trung tâm Y tế huyện Giao Thuỷ cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe đa dạng, tập trung vào các bệnh nhiễm khuẩn, bệnh đường hô hấp, bệnh tim mạch, bệnh nội tiết và dinh dưỡng chuyển hoá Điều này thể hiện rõ nét đặc trưng của một trung tâm y tế đa khoa tuyến cơ sở.

Trước nhu cầu khám chữa bệnh ngày càng tăng tại huyện Giao Thuỷ, tỉnh Nam Định, việc phân tích và đánh giá thực trạng sử dụng thuốc tại Trung tâm Y tế huyện là cần thiết để nâng cao hiệu quả công tác khám chữa bệnh và quản lý thuốc an toàn, hợp lý.

1.3.4 Khoa dược Trung tâm Y tế huyện Giao Thuỷ, tỉnh Nam Định

Khoa Dược hoạt động dưới sự lãnh đạo trực tiếp của Giám đốc trung tâm, có nhiệm vụ quản lý và tư vấn cho Giám đốc về công tác dược, nhằm đảm bảo cung cấp đầy đủ và kịp thời thuốc cùng vật tư y tế chất lượng Đồng thời, Khoa Dược cũng giám sát việc sử dụng thuốc một cách an toàn và hợp lý, thực hiện các chính sách quốc gia liên quan đến thuốc.

Lập kế hoạch và cung ứng thuốc thông thường, thuốc chuyên khoa cùng với hóa chất và vật tư y tế tiêu hao là rất quan trọng để đảm bảo đầy đủ số lượng và chất lượng cho quá trình điều trị.

Theo Thông tư 22/2011/TT-BYT, cần thực hiện 17 ứng yêu cầu điều trị hợp lý, bao gồm kiểm tra, theo dõi và giám sát việc sử dụng thuốc an toàn và hợp lý Đồng thời, tham gia quản lý kinh phí thuốc, thực hành tiết kiệm và thực hiện các chức năng nhiệm vụ khác được quy định.

Tổ chức khoa dược Trung tâm Y tế huyện Giao Thuỷ được bố trí sắp xếp như sau:

Hình 1.1 Sơ đồ tổ chức khoa dược

Khoa Dược hiện có 12 cán bộ, bao gồm 3 dược sĩ đại học và 9 dược sĩ trung học Tuy nhiên, số lượng nhân lực chưa đủ để phân bổ theo quy định tại Thông tư 22/2011/TT-BYT, dẫn đến tình trạng hầu hết cán bộ phải đảm nhận nhiều nhiệm vụ khác nhau.

Tính cấp thiết của đề tài

Trung tâm Y tế huyện Giao Thuỷ, tỉnh Nam Định, đang nỗ lực đáp ứng nhu cầu khám và chữa bệnh cho người dân trong huyện cũng như các khu vực lân cận Để nâng cao chất lượng dịch vụ y tế, trung tâm liên tục cải tiến và cập nhật công nghệ mới nhằm phục vụ tốt nhất cho cộng đồng.

- Dược lâm sàng & TT thuốc

- Kiểm soát chất lượng thuốc và vật tư y tế

- Cập nhật số lượng thuốc

- Báo cáo hàng tháng và định kỳ về số lượng

KHO CẤP PHÁT THUỐC KHO CẤP PHÁT VẬT TƯ

Trong bối cảnh quản lý tài chính hiện nay, có 18 thay đổi quan trọng về cơ chế quản lý và việc sử dụng hợp lý nguồn kinh phí Đặc biệt, việc quản lý chi phí thuốc ngày càng được chú trọng, nhằm đảm bảo hiệu quả và bền vững trong việc sử dụng nguồn lực.

Trong những năm gần đây, chi phí sử dụng thuốc tại Trung tâm Y tế Giao Thuỷ đã gia tăng do lượng bệnh nhân tăng lên Trung tâm đối mặt với mô hình bệnh tật đa dạng, dẫn đến việc cần có một danh mục thuốc phong phú với nhiều nhóm tác dụng dược lý Để đáp ứng sự phát triển trong công tác khám chữa bệnh, việc cung ứng thuốc gặp nhiều khó khăn Cần đảm bảo cung ứng kịp thời, đầy đủ và phù hợp, đồng thời tiết kiệm chi phí mà vẫn hiệu quả trong điều trị là vấn đề cần được chú trọng.

Để nâng cao hiệu quả lập kế hoạch cung ứng và quản lý sử dụng thuốc tại Trung tâm Y tế huyện Giao Thuỷ, tôi thực hiện đề tài “Phân tích danh mục thuốc đã sử dụng tại Trung tâm Y tế huyện Giao Thuỷ, tỉnh Nam Định năm 2019” Mục tiêu của nghiên cứu là phân tích cơ cấu số lượng và chi phí thuốc được sử dụng tại trung tâm trong năm 2019.

Vào năm 2019, Y tế Giao Thuỷ đã cải tiến việc quản lý và sử dụng thuốc tại trung tâm, từ đó nâng cao hiệu quả điều trị và cải thiện công tác khám chữa bệnh cho người dân trong khu vực.

ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Đối tượng, thời gian, địa điểm nghiên cứu

Các thuốc đã được sử dụng tại Trung tâm Y tế huyện Giao Thuỷ, tỉnh Nam Định năm 2019

Thời gian nghiên cứu: từ tháng 01/01/2019 đến 31/12/2019

Trung tâm Y tế huyện Giao Thuỷ, tỉnh Nam Định

Phương pháp nghiên cứu

Phương pháp mô tả hồi cứu

Bảng 2.1 Biến số nghiên cứu

TT Tên biến Định nghĩa/Mô tả

1 Nhóm tác dụng dược lý

Theo Thông tư 30/2018/TT-BYT, danh mục và tỷ lệ điều kiện thanh toán đối với thuốc hóa dược, sinh phẩm, thuốc phóng xạ và chất đánh dấu đã được ban hành, nhằm xác định quyền lợi của người tham gia bảo hiểm y tế.

(27 nhóm tác dụng dược lý)

Phân loại Tài liệu sẵn có

1=Thuốc có nguồn gốc sản xuất trong nước

2=Thuốc có nguồn gốc sản xuất nước ngoài

Phân loại Tài liệu sẵn có

Thuốc hóa dược và thuốc dược liệu

1=Thuốc hóa dược 2=Thuốc dược liệu

Phân loại Tài liệu sẵn có

Trong công thức có 01 hoạt chất

Trong công thức có > 01 hoạt chất

Phân loại Tài liệu sẵn có

Thuốc biệt dược gốc/thuốc

Thuốc được xếp vào gói biệt dược gốc trong danh mục trúng thầu của bệnh viện năm

2019 2=Thuốc generic: Thuốc được xếp vào gói thuốc generic trong danh mục thuốc trúng thầu của bệnh viện năm 2019

Phân loại Tài liệu sẵn có

1=Thuốc có đường dùng là tiêm

2=Thuốc có đường dùng là uống

3=Thuốc có đường dùng khác: dùng ngoài, xịt,

Phân loại Tài liệu sẵn có

2.2.3 Phương pháp thu thập số liệu

Trong năm 2019, Trung tâm Y tế huyện Giao Thuỷ, tỉnh Nam Định đã tiến hành hồi cứu các tài liệu và sổ sách liên quan đến toàn bộ thuốc đã sử dụng.

Báo cáo số liệu sử dụng thuốc từ phần mềm quản lý xuất nhập thuốc tại khoa Dược - TTYT huyện Giao Thuỷ cung cấp thông tin chi tiết về việc sử dụng thuốc tại trung tâm và các trạm Y tế xã Thông qua việc theo dõi và quản lý, dữ liệu này giúp cải thiện hiệu quả cung ứng thuốc và nâng cao chất lượng dịch vụ y tế tại địa phương.

+ Quyết định về việc phê duyệt kết quả trúng thầu rộng rãi trong nước, gói thầu mua thuốc năm 2018-2019;2019-2020 của Sở Y tế tỉnh Nam Định

+ Danh mục thuốc Trung tâm Y tế huyện Giao Thuỷ

+ Danh mục VEN của bệnh viện

Để thu thập thông tin cần thiết, cần chú ý các yếu tố sau: tên thuốc, tên hoạt chất, tên thương mại, hàm lượng, dạng bào chế, đường dùng, đơn vị tính, đơn giá, nước sản xuất và số lượng thuốc BHYT thanh toán trong năm 2019.

Các thông tin cần thu thập được trích xuất vào biểu mẫu thu thập số liệu (Phụ lục…)

Toàn bộ các thuốc đã sử dụng (bao gồm cả hóa dược và thuốc dược liệu) tại Trung tâm Y tế huyện Giao Thủy, tỉnh Nam Định năm 2019

2.2.5 Xử lý và phân tích số liệu

Các số liệu sau khi thu thập được đưa vào phần mền Microsoft Excell để xử lý và phân tích theo các bước sau:

Tổng hợp dữ liệu đã có từ các nguồn thu thập số liệu về DMTSD năm

Trong bảng tính Microsoft Office Excel năm 2019, các thông tin quan trọng được trình bày bao gồm: số thứ tự, tên hoạt chất, tên thương mại, nồng độ và hàm lượng, đường dùng, nơi sản xuất, đơn vị tính, đơn giá, số lượng sử dụng, và phân loại VEN, tương ứng với các tiêu chí phân tích mục tiêu.

- Phân tích số liệu: a) Thống kê mô tả

Tính giá trị và phần trăm của các biến phân loại dựa vào các công thức sau:

Tỷ lệ phầm trăm số khoản mục từng nhóm = số khoản mục của mỗi nhóm /tổng số khoản mục đã sử dụng * 100

Tỷ lệ phần trăm giá trị sử dụng của từng nhóm được tính bằng cách chia tổng giá trị sử dụng của mỗi nhóm cho tổng giá trị sử dụng thuốc toàn Trung tâm, sau đó nhân với 100 Phân tích ABC là một phương pháp quan trọng trong việc đánh giá và quản lý giá trị sử dụng thuốc.

Theo thông tư 21/2013/ TT-BYT của Bộ Y tế ngày 8/8/2013 các bước phân tích ABC được tiến hành như sau:

- Liệt kê các sản phẩm thuốc

- Điền các thông tin sau mỗi sản phẩm thuốc:

+ Đơn giá của sản phẩm (sử dụng giá cho các thời điểm nhất định nếu sản phẩm có giá thay đổi theo thời gian)

+ Số lượng tiêu thụ của các sản phẩm thuốc tại bệnh viện

Để tính số tiền cho mỗi sản phẩm, bạn cần nhân đơn giá với số lượng sản phẩm Tổng số tiền sẽ là tổng các khoản tiền của từng sản phẩm thuốc Để xác định giá trị phần trăm của mỗi sản phẩm, hãy chia số tiền của từng sản phẩm thuốc cho tổng số tiền.

- Sắp xếp lại các sản phẩm theo thứ tự phần trăm giá trị giảm dần

Để tính giá trị phần trăm tích lũy của tổng giá trị cho mỗi sản phẩm, bạn cần bắt đầu với sản phẩm đầu tiên và sau đó cộng dồn giá trị của từng sản phẩm tiếp theo trong danh sách.

- Phân hạng sản phẩm như sau:

Trong phân loại sản phẩm theo giá trị tiền, Hạng A bao gồm những sản phẩm chiếm từ 75 đến 80% tổng giá trị, Hạng B chiếm từ 15 đến 20%, và Hạng C chiếm từ 5 đến 10% tổng giá trị tiền.

Theo quy định của TTYT Giao Thủy, cơ cấu sản phẩm được phân loại như sau: sản phẩm hạng A chiếm 80% giá trị sử dụng, hạng B chiếm 15% và hạng C chiếm 5% Thông thường, sản phẩm hạng A chiếm từ 10-20% tổng số sản phẩm, hạng B cũng chiếm 10-20%, trong khi sản phẩm hạng C chiếm từ 60-80%.

Kết quả có thể được trình bày dưới dạng đồ thị, trong đó phần trăm của tổng giá trị tích lũy được đánh dấu trên trục tung, trong khi số sản phẩm tương ứng với giá trị tích lũy đó được thể hiện trên trục hoành.

+ Tính giá trị phần trăm mỗi sản phẩm bằng cách lấy số tiền của mỗi sản phẩm thuốc chia cho tổng số tiền, trên file Microsoft Excel

+ Phân hạng A, B, C cho các sản phẩm đã được phân tích trên file Microsoft Excel

Các thuốc VEN trong nhóm A được phân loại thành ba nhóm nhỏ: AV, AE và AN Tiếp theo, tổng hợp số lượng thuốc và tỷ lệ phần trăm giá trị sử dụng thuốc trong từng nhóm nhỏ được thực hiện để có cái nhìn tổng quát hơn về hiệu quả và phân bố của các loại thuốc này.

- Làm tương tự với nhóm B và C thu được ma trận ABC/VEN

Bảng 2.2 Một số hướng dẫn về phân loại VEN

Từ đây, ta có 3 nhóm:

Nhóm I: gồm AV, BV, CV, AE, AN

Nhóm II: gồm BE, CE, BN

Tập trung phân tích nhóm AV, AE, AN, BN

*Phân tích nhóm điều trị

Các bước tiến hành phân tích nhóm điều trị

+ Thiết lập danh mục thuốc bao gồm cả số lượng và giá trị

+ Liệt kê sản phẩm thuốc;

+ Điền mỗi thông tin sau mỗi sản phẩm thuốc: đơn giá của sản phẩm; số lượng tiêu thụ của các sản phẩm thuốc tại bệnh viện

+ Tính số tiền cho mỗi sản phẩm bằng nhân đơn giá với số lượng sản phẩm Tổng số tiền bằng tổng lượng tiền cho mỗi sản phẩm thuốc

+ Tính giá trị phần trăm của mỗi sản phẩm bằng cách lấy số tiền của mỗi sản phẩm thuốc chia cho tổng số tiền

Sắp xếp nhóm điều trị cho từng loại thuốc theo danh sách DMT thiết yếu của WHO, đồng thời tổ chức lại DMT theo nhóm điều trị Việc tổng hợp giá trị phần trăm của mỗi loại thuốc trong từng nhóm điều trị sẽ giúp xác định nhóm điều trị nào có chi phí lớn nhất.

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

Phân tích cơ cấu danh mục thuốc sử dụng tại Trung tâm Y tế huyện Giao Thủy, tỉnh Nam Định năm 2019

3.1.1 Cơ cấu thuốc hoá dược, thuốc dược liệu

Cơ cấu thuốc hóa dược và thuốc dược liệu đã sử dụng năm 2019 tại Trung tâm Y tế huyện Giao Thủy được trình bày trong bảng 3.1

Bảng 3.1 Cơ cấu thuốc theo nhóm thuốc STT Nhóm thuốc

Số khoản mục Giá trị

Số lượng Tỷ lệ % Thành tiền

- DMTSD tại Trung tâm Y tế Giao Thủy, tỉnh Nam Định năm 2019, bao gồm 252 khoản mục thuốc và tổng giá trị sử dụng là 18.434.327.034 đồng

- DMTSD được phân làm 2 loại: Thuốc hóa dược bao gồm 221 khoản mục (chiếm tỷ lệ 87,70%), có giá trị tiền là 14.856.308.878 đồng (chiếm tỷ lệ

80,59%) tổng giá trị tiền thuốc sử dụng năm 2019 Thuốc dược liệu có 31 khoản mục (chiếm tỷ lệ 12,30%) có giá trị tiền là 3.578.018.156 đồng và (chiếm tỷ lệ 19,41%)

3.1.2 Cơ cấu thuốc hóa dược theo nhóm tác dụng dược lý

Cơ cấu thuốc hoá dược đã sử dụng tạiTrung tâm Y tế huyện Giao Thủy năm 2019 được trình bày trong bảng 3.2

Bảng 3.2 Cơ cấu DMT hóa dược đã sử dụng theo nhóm tác dụng dược lý

STT Nhóm tác dụng dược lý

Giá trị (đồng) % giá trị

Nhóm thuốc điều trị kí sinh trùng,chống nhiễm khuẩn

Nhóm thuốc hormon và các thuốc tác động vào hệ thống nội tiết

4 Nhóm thuốc Đường tiêu hóa 23 10,40 1.097.125.163 7,38

Nhóm thuốc giảm đau - hạ sốt – chống viêm không steroid, thuốc điều trị gút và các bệnh xương khớp

Nhóm thuốc Chống rối loạn tâm thần và thuốc tác động lên hệ thần kinh

Nhóm dung dịch điều chỉnh nước, điện giải, cân bằng acid- base và các dung dịch tiêm truyền khác

Thuốc chống dị ứng và dùng trong các trường hợp quá mẫn

10 Nhóm thuốc tác dụng trên đường hô hấp 11 4,97 158.195.233 1,06

Nhóm thuốc gây tê, gây mê, thuốc giãn cơ, giải giãn cơ

Thuốc có tác dụng thúc đẻ, cầm máu sau đẻ và chống đẻ non

Danh mục thuốc hóa dược tại Trung tâm Y tế huyện Giao Thủy, tỉnh Nam Định năm 2019 bao gồm 221 khoản mục, được phân loại thành 14 nhóm tác dụng dược lý chính, với tổng giá trị sử dụng đạt 14.856.308.878 đồng Trong đó, nhóm thuốc hormon và các thuốc tác động vào hệ thống nội tiết là nhóm được sử dụng nhiều nhất, mặc dù chỉ chiếm 9,04% số khoản mục nhưng lại chiếm tới 31,99% tổng giá trị tiền thuốc hóa dược.

Các nhóm thuốc có số lượng khoản mục và giá trị sử dụng cao tiếp theo bao gồm nhóm thuốc điều trị ký sinh trùng và chống nhiễm khuẩn, chiếm 19,45% số khoản mục và 29,87% giá trị tiền thuốc Bên cạnh đó, nhóm thuốc chống rối loạn tâm thần và thuốc tác động lên hệ thần kinh cũng đáng chú ý, với 7,23% số khoản mục và 9,49% tổng giá trị tiền thuốc.

Nhóm thuốc đường tiêu hóa chiếm 10,4% số khoản mục và 7,38% giá trị tiền thuốc, trong khi nhóm thuốc tim mạch chiếm 12,21% số khoản mục và 7,17% giá trị tiền thuốc Các thuốc có giá trị tiền thấp chủ yếu thuộc các nhóm như thuốc có tác dụng thúc đẻ, thuốc điều trị tai-mũi-họng, và vitamin khoáng chất.

3.1.3 Cơ cấu thuốc hoá dược theo thành phần

Cơ cấu thuốc hoá dược đã sử dụng tại Trung tâm Y tế huyện Giao Thủy năm 2019 được trình bày trong bảng 3.3

Bảng 3.3 Cơ cấu thuốc hóa dược theo thành phần STT Thành phần

- Trong DMT hóa dược sử dụng, thuốc đơn thành phần chiếm tỷ lệ lớn về số khoản mục: 193 khoản mục (chiếm 87,33%) và (chiếm 89,95% giá trị tiền thuốc);

- Thuốc hóa dược đa thành phần, bao gồm 28 khoản mục (chiếm 12,67%) và (chiếm 10,05% giá trị tiền thuốc)

3.1.4 Cơ cấu DMTSD theo nguồn gốc, xuất xứ

Cơ cấu thuốc theo nguồn gốc xuất xứ đã sử dụng tại Trung tâm Y tế huyện Giao Thủy năm 2019 được trình bày trong bảng 3.4

Bảng 3.4 Cơ cấu DMTSD theo nguồn gốc, xuất xứ STT Nguồn gốc

1 Thuốc sản xuất trong nước 172 68,25 10.067.534.099 54,61

Vào năm 2019, Trung tâm Y tế huyện Giao Thủy, tỉnh Nam Định sử dụng danh mục thuốc với cơ cấu nguồn gốc xuất xứ rõ ràng: thuốc sản xuất trong nước chiếm 54,61% giá trị tiền và 172 khoản mục, tương đương 68,25%; trong khi thuốc nhập khẩu chiếm 45,39% giá trị tiền và 80 khoản mục, tương đương 31,75%.

3.1.5 Cơ cấu thuốc biệt dược gốc, thuốc generic

Cơ cấu thuốc biệt dược gốc, thuốc generic đã sử dụng tại Trung tâm Y tế năm 2019 được trình bày trong bảng 3.5

Bảng 3.5 Cơ cấu DMT biệt dược gốc, thuốc generic

Khoản mục Giá trị sử dụng

Số lượng Tỷ lệ Giá trị (đồng) Tỷ lệ

Danh mục thuốc hóa dược tại Trung tâm Y tế huyện Giao Thủy, tỉnh Nam Định năm 2019 bao gồm 221 khoản mục, trong đó thuốc biệt dược gốc chiếm 7 khoản mục (3,17%) với giá trị 528.415.265 đồng (3,56%) Ngược lại, thuốc Generic chiếm 214 khoản mục (96,83%) và có giá trị lên tới 14.327.893.613 đồng (96,44%).

3.1.6 Cơ cấu DMTSD theo đường dùng

Cơ cấu thuốc theo đường dùng đã sử dụng tại Trung tâm Y tế năm

2019 được trình bày trong bảng 3.6

Bảng 3.6 Cơ cấu DMTSD theo đường dùng STT Đường dùng

- Thuốc dùng theo đường uống: chiếm chủ yếu về số lượng lẫn giá trị sử dụng với 158 khoản mục với tỷ lệ 62,69% và 71,83% tổng giá trị tiền thuốc

- Thuốc dùng đường tiêm: Có 81 khoản mục với tỷ lệ 32,14 % KM và 26,44% tổng giá trị tiền thuốc

- Chỉ có một lượng nhỏ thuốc dùng đường khác (thuốc nhỏ mắt, thuốc bôi, thuốc đặt ) được sử dụng, chiếm 5,17% về KM và chiếm 1,73% về giá trị sử dụng

Phân tích DMTSD năm 2019 theo phương pháp ABC/VEN

3.2.1 Phân tích thuốc theo ABC

Kết quả phân tích danh mục thuốc sử dụng năm 2019 bằng phương pháp ABC được trình bày trong bảng 3.7

Bảng 3.7 Kết quả phân tích thuốc theo ABC

STT Hạng Giá trị (đồng) % Giá trị Số khoản mục

Các thuốc hạng A chiếm 79,51% giá trị với 50 khoản mục, tương đương 19,84% tổng số khoản mục Trong khi đó, thuốc hạng B chiếm 15,38% giá trị và có 53 khoản mục, chiếm 21,03% tổng số khoản mục Cuối cùng, thuốc hạng C chỉ chiếm 5,10% giá trị nhưng lại có 149 khoản mục, tương ứng với 59,13% tổng số khoản mục.

* Cơ cấu các thuốc hạng A theo nhóm tác dụng dược lý

Cơ cấu thuốc hạng A theo nhóm tác dụng dược lý đã sử dụng tại Trung tâm Y tế năm 2019 được trình bày trong bảng 3.8

Bảng 3.8 Danh mục các thuốc hạng A theo nhóm tác dụng dược lý

1 Hormon và các thuốc tác động vào hệ thống nội tiết 8 16,00 4.496.514.305 30,67

Dung dịch điều chỉnh nước, điện giải, cân bằng acid-base và các dung dịch tiêm truyền khác

Thuốc chống rối loạn tâm thần và thuốc tác động lên hệ thần kinh

5 Thuốc điều trị ký sinh trùng, chống nhiễm khuẩn 12 24,00 3.802.908.387 25,94

Thuốc giảm đau, hạ sốt; chống viêm không steroid; thuốc điều trị gút và các bệnh xương khớp

Trong danh sách thuốc hạng A theo tác dụng dược lý tại Trung tâm năm 2019, có 8 nhóm chính, bao gồm thuốc điều trị ký sinh trùng, chống nhiễm khuẩn; thuốc huyết áp/tim mạch; thuốc đường tiêu hóa; hormon và thuốc tác động vào hệ nội tiết; thuốc giảm đau chống viêm, xương khớp Nhóm thuốc hormon và nội tiết dẫn đầu với 8 khoản mục, chiếm 16% số KM và giá trị sử dụng 4.496.514.305đ, tương đương 30% Nhóm thuốc điều trị ký sinh trùng và chống nhiễm khuẩn có 12 khoản mục, chiếm 24% số KM với giá trị sử dụng 3.802.908.387đ, chiếm 25,94% Ngoài ra, nhóm thuốc dược liệu cũng có 12 khoản mục, chiếm 24% số KM và giá trị sử dụng 2.989.226.469đ, chiếm 20,39%.

Bảng 3.9 Kết quả phân tích VEN

% khoản mục Giá trị (đồng) % Giá trị

Kết quả phân tích VEN cho thấy trong DMTSD của TTYT huyện Giao Thủy năm 2019, cho thấy:

- Nhóm V gồm 56 khoản mục, chiếm 22,22% số khoản mục và 17,97% giá trị tiền thuốc

- Thuốc nhóm E chiếm tỷ lệ cao với 159 khoản mục, chiếm 63,09% số khoản mục và 60,11% giá trị tiền thuốc

- Thuốc nhóm N gồm 37 thuốc, chiếm 14,69% số khoản mục và 21,92% giá trị tiền thuốc

3.2.3 Phân tích ma trận ABC/VEN

Sau khi phân tích ma trận ABC/VEN, đề tài thu được kết quả được trình bày trong bảng 3.10

Bảng 3.10 Phân tích matrận ABC/VEN Nhóm

% khoản mục Giá trị (đồng) % Giá trị

Kết quả phân tích ma trận ABC/VEN cho thấy

- Nhóm hạng A: nhóm AE chiếm tỷ lệ cao nhất với 27 khoản mục với tỷ lệ 10,71% KM;

- Nhóm hạng B: nhóm BE chiếm tỷ lệ cao nhất với 30 khoản mục với tỷ lệ 11,90% KM;

- Nhóm hạng C: nhóm CE chiếm tỷ lệ cao nhất với 102 khoản mục với tỷ lệ 40,48% KM;

*Về giá trị sử dụng:

- Nhóm hạng A: nhóm AE chiếm tỷ lệ cao nhất với 47,13% giá trị tiền thuốc

- Nhóm hạng B: nhóm BE chiếm tỷ lệ cao nhất với 9,13% giá trị tiền thuốc

- Nhóm hạng C: nhóm CE chiếm tỷ lệ cao nhất với 3,84% giá trị tiền thuốc

Nhìn chung, ở cả 3 nhóm A, B, Cthuốc E chiếm số lượng nhiều nhất (27/50 thuốc trong nhóm A; 30/53 nhóm B và 102/149 thuốc nhóm C)

Trong nghiên cứu về giá trị sử dụng của các nhóm thuốc, nhóm thuốc E cho thấy sự vượt trội đáng kể Cụ thể, nhóm thuốc AE chiếm 47,13% tổng giá trị sử dụng, cao gấp 5,16 lần so với nhóm thuốc BE và gấp 12,27 lần so với nhóm thuốc CE.

Nhóm thuốc AN chiếm 17,17% tổng giá trị tiền thuốc,với mong muốn giảm chi phí sử dụng những thuốc hạng A đề tài đi sâu phân tích cơ cấu nhóm

AN gồm những thuốc không tối cần nhưng có giá trị sử dụng lớn

Danh sách thuốc trong nhóm AN:

Danh sách thuốc trong nhóm AN đã được sử dụng tại Trung tâm Y tế huyện Giao Thủy năm 2019 trình bày trong bảng 3.11

Bảng 3.11 Danh sách thuốc trong nhóm AN

TT Tên thương mại Giá trị Tỉ lệ %

10 Bổ phế chỉ khái lộ 161.422.000 0,88

Kết quả phân tích nhóm AN cho thấy:

Nhóm AN bao gồm 13 loại thuốc, chủ yếu là thuốc có nguồn gốc từ dược liệu, trong đó có 3 thuốc có tác dụng tương tự là Cerecap, Hoạt huyết thông mạch PH, và Hoạt huyết dưỡng não, chiếm 4,09% tổng giá trị tiền thuốc Đại tràng hoàn PH đứng thứ hai với tỷ trọng 3,71%, tiếp theo là Tadimax với 2,07% Các thuốc trong nhóm AN chủ yếu hỗ trợ điều trị, do đó, HĐT&ĐT rất quan tâm đến việc xây dựng danh mục thuốc trong những năm tới, vì nhóm AN chiếm phần lớn chi phí sử dụng thuốc, đồng thời cần xem xét loại bỏ hoặc giảm tỷ lệ nhóm này.

Nhóm thuốc BN có giá trị sử dụng trung bình, nhưng lại là những thuốc không thiết yếu, chiếm tỷ lệ đáng kể trong tổng giá trị tiền thuốc Để giảm chi phí sử dụng thuốc hạng B, nghiên cứu tiến hành phân tích cơ cấu nhóm BN, nhằm làm rõ vai trò của những thuốc không thiết yếu này trong chi tiêu y tế.

Danh sách thuốc trong nhóm BN:

Danh sách thuốc trong nhóm BN đã được sử dụng tại Trung tâm Y tế huyện Giao Thủy năm 2019 trình bày trong bảng 3.12

Bảng 3.12 Danh sách thuốc trong nhóm BN

STT Tên thương mại Giá trị Tỉ lệ %

3 Tuần hoàn não Thái Dương 81.257.256 0,44

4 Thông huyết tiêu nề DHĐ 77.050.197 0,42

Kết quả phân tích nhóm BN cho thấy:

Nhóm bệnh nhân gồm 14 loại thuốc có tổng giá trị sử dụng là 789.793.637 đồng, chiếm 4,28% tổng giá trị tiền thuốc Phần lớn các thuốc này có nguồn gốc từ dược liệu và có tác dụng hỗ trợ điều trị, nhưng không nhất thiết phải có trong danh mục thuốc sử dụng tại Trung tâm Do đó, HĐT&ĐT cần xem xét để loại bỏ hoặc hạn chế sử dụng các thuốc này trong những năm tới.

BÀN LUẬN

Về cơ cấu danh mục thuốc sử dụng tại TTYT huyện Giao Thủy, tỉnh Nam Định năm 2019

4.1.1 Cơ cấu thuốc hoá dược và thuốc dược liệu

Kết quả phân tích DMTSD tại Trung tâm Y tế huyện Giao Thuỷ, tỉnh Nam Định năm 2019 cho thấy tổng cộng 252 khoản mục thuốc với giá trị sử dụng lên tới 18.434.327.034 đồng Trong số đó, có 221 khoản mục là thuốc hóa dược và 31 chế phẩm thuốc dược liệu.

Thuốc hóa dược chiếm ưu thế với 88,70% số lượng khoản mục và 80,59% giá trị tiền, trong khi thuốc chế phẩm dược liệu chỉ chiếm 12,30% số khoản mục và 19,41% giá trị tiền Điều này cho thấy thuốc hóa dược có tỷ trọng cao gấp 7,2 lần về số khoản mục và 4,15 lần về giá trị tiền so với thuốc chế phẩm dược liệu.

Kết quả này, thấp hơn so với kết quả nghiên cứu tại bệnh viện Củ Chi

TP Chí Minh năm 2016, với tỷ lệ giá trị tiền thuốc hóa dược - chế phẩm dược liệu là: 86,40% - 13,60% [35]

4.1.2 Về cơ cấu thuốc hoá dược theo nhóm tác dụng dược lý

Cơ cấu DMTSD tại Trung tâm Y tế huyện Giao Thuỷ, tỉnh Nam Định năm 2019 bao gồm 221 khoản mục, được phân thành 14 nhóm tác dụng dược lý Nhóm thuốc hormon và thuốc tác động vào hệ thống nội tiết, mặc dù chỉ chiếm 9,04% số khoản mục, nhưng lại chiếm 31,99% tổng giá trị tiền thuốc Nhóm thuốc điều trị kí sinh trùng và chống nhiễm khuẩn chiếm 19,45% khoản mục và 29,87% tổng giá trị tiền thuốc Tiếp theo là nhóm thuốc chống rối loạn tâm thần và tác động lên hệ thần kinh, chiếm 7,23% số khoản mục và 9,49% giá trị tiền thuốc; nhóm thuốc đường tiêu hóa chiếm 10,4% số khoản mục và 7,38% giá trị tiền thuốc; và nhóm thuốc tim - mạch chiếm 12,21% số khoản mục và 7,17% giá trị tiền thuốc.

Theo nghiên cứu, việc sử dụng DMT hóa dược theo nhóm tác dụng dược lý chưa hoàn toàn phù hợp với mức độ bệnh tật (MHBT) tại Trung tâm, với tỷ lệ bệnh hô hấp chiếm 19,73% và bệnh nội tiết, chuyển hóa.

Tỷ lệ bệnh nhân mắc các bệnh liên quan đến đường hô hấp chiếm 14,49%, trong khi bệnh tiêu hóa là 11,45% và bệnh nhiễm khuẩn, ký sinh trùng là 3,09% Cơ cấu giá trị thuốc sử dụng cho nhóm bệnh này còn thấp, do đó cần lựa chọn những loại thuốc chất lượng tốt hơn nhằm nâng cao hiệu quả điều trị.

So sánh với các nghiên cứu khác như tại TTYT thành phố Thái Nguyên và Bệnh viện đa khoa huyện Kỳ Anh tỉnh Hà Tĩnh, nhóm thuốc hormon và các thuốc tác động vào hệ nội tiết có tỷ lệ sử dụng cao hơn, trong khi nhóm thuốc điều trị ký sinh trùng và chống nhiễm khuẩn lại chiếm tỷ lệ thấp hơn Cụ thể, nghiên cứu tại TTYT thành phố Thái Nguyên năm 2016 cho thấy thuốc điều trị ký sinh trùng và chống nhiễm khuẩn chiếm 20,79% số khoản mục và 42,36% giá trị sử dụng.

Nghiên cứu cho thấy 58 khoản mục chiếm 32,0% giá trị sử dụng dịch vụ y tế Theo Tiến sĩ Vũ Thị Thu Hương, mức sử dụng kháng sinh tại các bệnh viện tuyến huyện trung bình đạt 43,1% Đặc biệt, tỷ lệ sử dụng thuốc chống nhiễm khuẩn tại Trung tâm Y tế huyện Giao Thuỷ thấp hơn mức trung bình ở các Trung tâm Y tế tuyến huyện khác.

4.1.3 Về cơ cấu thuốc hóa dược đơn thành phần, thuốc đa thành phần

Theo thông tư 21/2013/TT-BYT của Bộ Y tế, thuốc đơn chất được ưu tiên sử dụng, trong khi thuốc đa thành phần cần có tài liệu chứng minh hiệu quả điều trị Trong danh mục thuốc (DMT) năm 2019 của Trung tâm Y tế huyện Giao Thuỷ, thuốc đa thành phần chiếm 12,67% số khoản mục và 10,05% tổng giá trị tiền thuốc Mặc dù thuốc đa thành phần mang lại lợi ích như giảm số lần dùng thuốc và dễ tuân thủ điều trị, bệnh viện cần hạn chế sự phối hợp không cần thiết và chưa được chứng minh hiệu quả, đặc biệt là trong việc phối hợp nhiều loại vitamin và dược phẩm Các nghiên cứu khác cũng cho thấy tỷ lệ thuốc đa thành phần chiếm khoảng 10-20% số lượng khoản mục tại các bệnh viện khác.

Tại 40 viện đa khoa Thuận Thành tỉnh Bắc Ninh, thuốc đơn thành phần chiếm 80,51% số lượng kê đơn và 74,33% giá trị sử dụng Tuy nhiên, hầu hết các thuốc đa thành phần lại thường được sử dụng dưới tên thương mại, điều này gây khó khăn cho bác sĩ trong việc kê đơn cho bệnh nhân.

4.1.4 Về cơ cấu DMT theo nguồn gốc, xuất xứ

Năm 2019, tại Trung tâm Y tế huyện Giao Thuỷ, thuốc sản xuất trong nước chiếm 68,25% về số lượng và 54,61% về giá trị tiền, trong khi thuốc nhập khẩu chiếm 31,75% số lượng và 45,39% giá trị tiền.

Năm 2012, Bộ Y tế đã phê duyệt đề án “Người Việt Nam ưu tiên dùng thuốc Việt Nam” nhằm tăng tỷ lệ sử dụng thuốc nội tại các cơ sở y tế Theo Thông tư 21/2013-BYT, thuốc sản xuất trong nước được ưu tiên trong lựa chọn thuốc sử dụng tại bệnh viện Việc này không chỉ giúp giảm chi phí điều trị cho bệnh nhân mà còn khuyến khích sự phát triển của ngành sản xuất dược phẩm trong nước Tại Trung tâm Y tế huyện Giao Thủy, tỉnh Nam Định năm 2019, thuốc sản xuất trong nước chiếm 68,25% số lượng và 54,61% giá trị sử dụng Tuy nhiên, tỷ lệ thuốc ngoại nhập vẫn còn cao (45,39%), do đó cần nỗ lực để nâng cao tỷ lệ thuốc sản xuất trong nước đạt tối đa 75% giá trị sử dụng.

Kết quả này thấp hơn kết quả nghiên cứu tại BVĐK huyện Kỳ Anh tỉnh

Năm 2016, tại Hà Tĩnh, thuốc sản xuất trong nước chiếm 70,22% số lượng và 65,98% giá trị tiền Tại TTYT thành phố Thái Nguyên, cùng năm, tỷ lệ thuốc nội địa đạt 76,0% về số lượng và 55,0% về giá trị tiền.

4.1.5 Về cơ cấu thuốc biệt dược gốc, thuốc generic

Khi lựa chọn thuốc, bên cạnh việc cân nhắc giữa thuốc sản xuất trong nước và thuốc nhập khẩu, việc chọn giữa thuốc theo tên generic và tên thương mại cũng rất quan trọng Theo thông tư 21/2013/TT-BYT của Bộ Y tế, ưu tiên sử dụng thuốc generic hoặc thuốc mang tên chung quốc tế là cần thiết, nhằm hạn chế việc sử dụng tên biệt.

Thuốc generic có giá thành rẻ hơn thuốc biệt dược gốc, vì vậy được khuyến khích sử dụng để giảm chi phí điều trị Tại Trung tâm Y tế huyện Giao Thuỷ năm 2019, thuốc generic chiếm 96,83% số lượng thuốc kê đơn và 96,44% giá trị tiền thuốc Ngược lại, thuốc biệt dược gốc chỉ chiếm 3,17% số lượng và 3,56% giá trị tiền thuốc Kết quả này tương đồng với nghiên cứu tại Bệnh viện đa khoa huyện Hà Trung, tỉnh Thanh Hóa, nơi thuốc biệt dược gốc chiếm 5,03% giá trị sử dụng Phân tích cho thấy tỷ trọng thuốc generic tại Trung tâm Y tế huyện Giao Thuỷ là khá lớn, phù hợp với thông tư của Bộ Y tế.

4.1.6 Về cơ cấu DMT theo đường dùng

Trong nghiên cứu DMT năm 2019 tại Trung tâm Y tế huyện Giao Thuỷ, thuốc uống chiếm ưu thế với 158 loại (62,69% SKM) và tỷ lệ GTSD cao nhất 71,83% Thuốc tiêm và tiêm truyền đứng thứ hai với 81 loại (32,14% SKM) và 26,44% GTSD Các dạng thuốc khác như thuốc nhỏ mắt và thuốc bôi ngoài da chỉ chiếm 5,17% SKM và 1,73% GTSD So với nghiên cứu của Vũ Thị Thu Hương năm 2009, tỷ lệ thuốc tiêm, tiêm truyền là 51,7-61,0% SKM và 44,1-51,2% GTSD, trong khi thuốc uống chiếm 39,0-48,3% SKM và 48,8-55,9% GTSD Tại các TTYT và bệnh viện huyện khác, tỷ lệ GTSD thuốc theo dạng đường uống, đường tiêm và đường khác cũng cho thấy thuốc đường uống luôn chiếm ưu thế, mặc dù có sự chênh lệch giữa các cơ sở.

Về phân tích danh mục thuốc theo phương pháp phân tích ABC/VEN

Phương pháp phân tích ABC nằm trong bước đầu tiên của quy trình xây dựng thuốc được quy định tại Thông tư số 21/2013/TT-BYT của Bộ Y tế

Kết quả phân tích cho thấy thuốc hạng A chiếm 79,51% tổng giá trị tiền và 19,84% số khoản mục, trong khi thuốc hạng B chiếm 15,38% tổng giá trị tiền và 21,03% số khoản mục Thuốc hạng C có 149 khoản mục, chiếm 5,10% tổng giá trị tiền và 59,13% số khoản mục Sự phân bố này không phù hợp với khuyến cáo của Bộ Y tế trong Thông tư 21/2013/TT-BYT, theo đó thuốc hạng A nên chiếm 10-20% số khoản mục và 75-80% tổng giá trị tiền, thuốc hạng B chiếm 10-20% số khoản mục và 15-20% tổng giá trị tiền, trong khi thuốc hạng C nên chiếm 60-80% số khoản mục và 5-10% tổng giá trị tiền.

Phân tích danh sách thuốc hạng A cho thấy có 50 thuốc, trong đó Panfor SR dẫn đầu với chi phí 1.884.263.535 đồng, chiếm 10,22% tổng giá trị tiền thuốc Golddicron đứng thứ hai với 1.423.073.520 đồng, tương đương 7,72% Bio-Taksy tiêu tốn 795.125.000 đồng, chiếm 4,31%, trong khi Zidimbiotic và Đại tràng hoàn P/H lần lượt tiêu tốn 715.915.784 đồng (3,88%) và 683.999.050 đồng (3,71%) Năm thuốc này thuộc nhóm kháng sinh, thuốc hormon, thuốc tác động vào hệ thống nội tiết và thuốc dược liệu.

Kết quả này cho thấy các thuốc kháng sinh trong thuốc hạng A chỉ

Trong nghiên cứu của tác giả Vũ Thu Hương năm 2009, nhóm kháng sinh chiếm tỷ lệ cao trong nhóm A, với 31,7%-38,5% số khoản mục và 38,2%-58,5% giá trị sử dụng Tuy nhiên, tỷ lệ 43 chiếm 25,94% giá trị sử dụng thấp hơn kết quả nghiên cứu DMT tại các bệnh viện tuyến huyện.

Trong điều trị y tế, vẫn tồn tại nhiều loại thuốc bổ trợ không quan trọng, đặc biệt là các thuốc có nguồn gốc từ dược liệu Tình trạng này không chỉ diễn ra tại Trung tâm Y tế huyện Giao Thuỷ mà còn phổ biến ở nhiều TTYT và bệnh viện khác Do đó, trong những năm tới, HĐT& ĐT bệnh viện cần xem xét việc hạn chế hoặc loại bỏ những thuốc không cần thiết trong nhóm thuốc hạng A.

Phân tích VEN tại TTYT huyện Giao Thủy cho thấy thuốc nhóm V chiếm 22,22% số khoản mục và 17,97% giá trị tiền thuốc với 56 khoản mục Trong khi đó, nhóm E có tỷ lệ cao nhất với 159 khoản mục, tương ứng 63,09% số khoản mục và 60,11% giá trị tiền thuốc Nhóm N cũng có sự hiện diện nhưng không được nêu rõ trong kết quả.

37 thuốc (chiếm 14,69% số khoản mục và 21,92% giá trị tiền thuốc)

Kết quả này tương tự với rất nhiều bệnh viện khác như: Bệnh viện nội tiết Thanh Hóa năm 2015 thuốc E chiếm 73,1% số khoản mục và 54,5% giá trị tiền thuốc[29]

Các thuốc nhóm N hiện đang được sử dụng phổ biến, với 37 loại thuốc, chiếm 14,69% số khoản mục và 21,92% giá trị tiền thuốc Tỷ lệ này cần được xem xét để giảm xuống dưới 10% Kết quả này tương tự như tại một số bệnh viện khác, chẳng hạn như Bệnh viện đa khoa huyện Thanh Chương tỉnh Nghệ An với tỷ lệ thuốc N chiếm 20,22% giá trị sử dụng và Bệnh viện nội tiết Thanh Hóa với 24,3% Tỷ lệ thuốc N cao như vậy yêu cầu bệnh viện cần giám sát chặt chẽ để hạn chế lạm dụng trong điều trị Ngược lại, các thuốc nhóm V, vốn là thuốc tối cần thiết, chỉ chiếm 22,22% số khoản mục và 17,97% giá trị tiền thuốc.

4.2.3 Về phân tích ma trận ABC/VEN

Kết quả phân tích ma trận ABC/VEN cho thấy, ở cả 3 nhóm A, B, C,

Thuốc E là nhóm thuốc chiếm tỷ lệ cao nhất với 44 loại, bao gồm 27/50 thuốc trong nhóm A, 30/53 thuốc trong nhóm B và 102/149 thuốc trong nhóm C Về giá trị sử dụng, thuốc nhóm E cũng dẫn đầu trong cả ba nhóm A, B, C, trong đó thuốc nhóm AE chiếm 47,13% tổng giá trị sử dụng, gấp 5,16 lần thuốc nhóm BE và gấp 12,27 lần thuốc nhóm CE.

Đề tài này phân tích cơ cấu nhóm thuốc AN nhằm giảm chi phí sử dụng thuốc hạng A, với 13 loại thuốc chủ yếu có nguồn gốc từ dược liệu Trong đó, Đại tràng hoàn P/H chiếm 3,71% tổng giá trị, Cerecap 2,22%, và Tadimax 2,07% Các thuốc nhóm AN chủ yếu hỗ trợ điều trị, do đó HĐT&ĐT cần cân nhắc chi phí - hiệu quả để xây dựng danh mục thuốc cho những năm tới, tránh lạm dụng thuốc dược liệu không hiệu quả Bên cạnh đó, phân tích nhóm BN cho thấy đây là những thuốc có giá trị sử dụng trung bình và không thiết yếu, cũng chủ yếu là thuốc dược liệu HĐT&ĐT nên xem xét loại bỏ hoặc hạn chế nhóm BN để tập trung ngân sách cho thuốc tối cần và thiết yếu, nhằm nâng cao hiệu quả điều trị.

Hạn chế của đề tài

Kết quả phân loại VEN do Dược sĩ khoa Dược thực hiện dựa trên hướng dẫn của WHO có thể không hoàn toàn phù hợp, do việc tự phân loại các thuốc vào các nhóm V, E, N mang tính cảm tính Do đó, nghiên cứu này chưa đạt được tính khách quan và vẫn còn nhiều yếu tố chủ quan.

Tiến độ thực hiện đề tài còn chậm

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ KẾT LUẬN

1 Về cơ cấu DMT sử dụng tại Trung tâm Y tế huyện Giao Thuỷ tỉnh Nam Định năm2019:

Năm 2019 Trung tâm Y tế huyện Giao Thuỷ, tỉnh Nam Định sử dụng

Năm 2019, tổng giá trị thuốc sử dụng đạt 18.434.327.034 đồng, với 252 khoản mục thuốc Trong đó, nhóm thuốc hóa dược chiếm ưu thế với 221 khoản mục, có giá trị sử dụng lên đến 14.856.308.878 đồng, tương đương 80,59% tổng giá trị tiền thuốc Ngược lại, nhóm thuốc dược liệu chỉ chiếm 19,41% tổng giá trị, với giá trị sử dụng là 3.578.018.156 đồng.

Nhóm thuốc hormon và các thuốc tác động vào hệ thống nội tiết là nhóm được sử dụng nhiều nhất, chiếm 31,99% tổng giá trị tiền thuốc Tiếp theo, nhóm thuốc điều trị ký sinh trùng và chống nhiễm khuẩn đứng thứ hai với 29,87% giá trị tiền thuốc Cuối cùng, nhóm thuốc chống rối loạn tâm thần và thuốc tác động lên hệ thần kinh chiếm 9,5% giá trị tiền thuốc.

Các thuốc sử dụng chủ yếu ở dạng đơn thành phần (số khoản mục chiếm 87,33% và 89,95% giá trị tiền)

Thuốc sản xuất trong nước có số lượng khoản mục vượt trội hơn thuốc ngoại nhập, với 68,25% tổng số khoản mục, nhưng giá trị sử dụng chỉ chiếm 54,61% so với thuốc ngoại.

Thuốc theo tên generic chiếm 96,83% số khoản mục và chiếm 96,44% về giá trị tiền

Nhóm thuốc dùng theo đường uống là chủ yếu (chiếm 62,69% số khoản mục và 71,83% giá trị tiền)

2 Về phân tích danh mục thuốc sử dụng tại TTYT huyện Giao Thuỷ tỉnh Nam Định năm 2019 theo phương pháp phân tích ABC/VEN

- Phân tích ABC cho thấy sự chưa hợp lý thể hiện:

Thuốc nhóm A chiếm 79,51% tổng giá trị tiền thuốc và chiếm 19,84% số khoản mục, trong đó 3 loại thuốc có giá trị tiền cao nhất là: Panfor SR (10,22% ); Golddicron (7,72%); Bio-Taksym (4,31%)

Thuốc nhóm B chiếm 15,38% tổng giá trị tiền thuốc và chiếm 21,03% số khoản mục

Thuốc nhóm C chiếm 5,10% tổng giá trị tiền thuốc vàchiếm 59,13% số khoản mục

Phân tích VEN cho thấy nhóm E chiếm ưu thế với 60,11% tổng giá trị tiền thuốc, trong khi nhóm N và nhóm V lần lượt chiếm 21,92% và 17,19%.

Phân tích ma trận ABC/VEN cho thấy sự chưa hợp lý thể hiện: nhóm

AN là nhóm thuốc không thiết yếu nhưng có giá trị sử dụng cao, chiếm 17,17% tổng giá trị tiền Trong đó, ba loại thuốc được sử dụng nhiều nhất là Đại tràng hoàn P/H (3,71%), Cerecap (2,22%) và Tadimax (2,07%).

Nhóm BN chiếm 4,28% tổng giá trị tiền thuốc, bao gồm các thuốc dược liệu và thuốc hỗ trợ điều trị, có giá trị sử dụng trung bình.

Dựa trên kết quả nghiên cứu, chúng tôi xin đưa ra một số kiến nghị dành cho Trung tâm Y tế huyện Giao Thuỷ, tỉnh Nam Định.

Mặc dù thuốc sản xuất trong nước có số lượng lớn hơn so với thuốc ngoại nhập, nhưng giá trị sử dụng không chênh lệch nhiều Do đó, cần tiếp tục ưu tiên sử dụng thuốc nội để tiết kiệm ngân sách, hướng tới mục tiêu đạt tỷ lệ 75% thuốc sản xuất trong nước tại các trung tâm y tế tuyến huyện, như khuyến cáo của Bộ Y tế Đặc biệt, cần chú trọng đến các thuốc có hoạt chất theo Thông tư 03/2019/TT-BYT ngày 28/03/2019, nhằm đáp ứng yêu cầu điều trị, giá cả hợp lý và khả năng cung cấp.

Trung tâm Y tế huyện Giao Thuỷ cần quan tâm xem xét duy trì việc sử dụng kháng sinh tránh lạm dụng nhiều đề phòng kháng thuốc xảy ra

Cần giám sát chặt chẽ việc sử dụng thuốc đường tiêm truyền, ưu tiên sử dụng thuốc đường uống Thuốc đường tiêm truyền chỉ nên được sử dụng khi thật sự cần thiết.

Để tối ưu hóa hiệu quả điều trị, cần giảm số lượng hoặc loại bỏ các thuốc không thiết yếu, bao gồm cả những thuốc có giá trị sử dụng trung bình Việc đánh giá và lựa chọn các thuốc có chi phí thấp nhất và hiệu quả cao nhất là rất quan trọng để tránh lạm dụng Cần cân nhắc loại bỏ hoặc giảm số lượng ba loại thuốc phổ biến: Đại tràng hoàn P/H (chiếm 3,71% tổng giá trị tiền), Cerecap (chiếm 2,22% tổng giá trị tiền) và Tadimax (chiếm 2,07% tổng giá trị tiền).

HĐT& ĐT cần tăng cường công tác phân tích ABC/VEN hàng năm nhằm đánh giá và tối ưu hóa danh mục thuốc sử dụng tại Trung tâm, đảm bảo tính hợp lý và hiệu quả trong việc cung cấp dịch vụ y tế.

Ngày đăng: 03/12/2021, 17:01

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Bộ Y tế (2018), “Thông tư số 30/2018/TT-BYT ngày 30/10/2018 Ban hành danh mục và tỷ lệ, điều kiện thanh toán đối với thuốc hóa dược, sinh phẩm, thuốc phóng xạ và chất đánh dấu thuộc phạm vi thanh toán của người tham gia bảo hiểm y tế” Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thông tư số 30/2018/TT-BYT ngày 30/10/2018 Ban hành danh mục và tỷ lệ, điều kiện thanh toán đối với thuốc hóa dược, sinh phẩm, thuốc phóng xạ và chất đánh dấu thuộc phạm vi thanh toán của người tham gia bảo hiểm y tế
Tác giả: Bộ Y tế
Năm: 2018
5. Tổ chức Y tế thế giới(2004), “Hội đồng thuốc và điều trị- Cẩm nang hướng dẫn thực hành, hoạt động DPCA- Chương trình hợp tác y tế Việt Nam- Thụy Điển” Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hội đồng thuốc và điều trị- Cẩm nang hướng dẫn thực hành, hoạt động DPCA- Chương trình hợp tác y tế Việt Nam- Thụy Điển
Tác giả: Tổ chức Y tế thế giới
Năm: 2004
14. Cục quản lý khám chữa bệnh (2010), "Báo cáo kết quả công tác khám chữa bệnh 2009 thực hiện chỉ thị 06, thực hiện đề án 1816 và định hướng kế hoạch hoạt động 2010", Hội nghị tổng kết công tác chữa bệnh năm 2009 và kiểm tra kế hoạch hoạt động năm 2010 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báo cáo kết quả công tác khám chữa bệnh 2009 thực hiện chỉ thị 06, thực hiện đề án 1816 và định hướng kế hoạch hoạt động 2010
Tác giả: Cục quản lý khám chữa bệnh
Năm: 2010
21. Nguyễn Đình Thành (2016),"Phân tích danh mục thuốc sử dụng tại Bệnh viện đa khoa khu vực Tây Bắc Nghệ An năm 2014”,Luận văn Dược sĩ chuyên khoa cấp I, Trường Đại học Dược Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phân tích danh mục thuốc sử dụng tại Bệnh viện đa khoa khu vực Tây Bắc Nghệ An năm 2014
Tác giả: Nguyễn Đình Thành
Năm: 2016
22. Nguyễn Thị Hương (2016),"Phân tích danh mục thuốc đã sử dụng tại Bệnh viện đa khoa huyện Quan Hóa tỉnh Thanh Hóa năm 2015”, Luận văn Dược sĩ chuyên khoa I, Trường Đại học Dược Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phân tích danh mục thuốc đã sử dụng tại Bệnh viện đa khoa huyện Quan Hóa tỉnh Thanh Hóa năm 2015
Tác giả: Nguyễn Thị Hương
Năm: 2016
24. Nguyễn Trần Giáng Hương (2010),"Nghiên cứu tỉnh bất hợp lý trong chỉ định thuốc và đề xuất giải pháp nâng cao tính hợp lý trong sử dụng thuôc tại một số bệnh viện ở miền Bắc Việt Nam", Báo cáo kết quả nghiên cứu đề tài cấp bộ, Trường Đại học Y Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu tỉnh bất hợp lý trong chỉ định thuốc và đề xuất giải pháp nâng cao tính hợp lý trong sử dụng thuôc tại một số bệnh viện ở miền Bắc Việt Nam
Tác giả: Nguyễn Trần Giáng Hương
Năm: 2010
26. Lương Thị Thanh Huyền (2013),"Phân tích hoạt động quản lý sử dụng thuốc tại Bệnh viện Trung ương quân đội 108 năm 2012", Luận văn Thạc sỹ dược học, Trường Đại học Dược Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phân tích hoạt động quản lý sử dụng thuốc tại Bệnh viện Trung ương quân đội 108 năm 2012
Tác giả: Lương Thị Thanh Huyền
Năm: 2013
27. Vũ Thị Minh Phương (2015),"Phân tích thực trạng tiêu thụ thuốc tại Bệnh viện đa khoa huyện Đông Sơn tỉnh Thanh Hỏa năm 2014", Luận văn Dược sĩ chuyên khoa I, Trường Đại học Dược Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phân tích thực trạng tiêu thụ thuốc tại Bệnh viện đa khoa huyện Đông Sơn tỉnh Thanh Hỏa năm 2014
Tác giả: Vũ Thị Minh Phương
Năm: 2015
28. Đàm Hữu Tân (2015),"Phân tích danh mục thuốc đã được sử dụng tại Bệnh viện đa khoa huyện Sóc Sơn thành phố Hà Nội năm 2014", Luận văn Dược sĩ chuyên khoa I, Trường Đại học Dược Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phân tích danh mục thuốc đã được sử dụng tại Bệnh viện đa khoa huyện Sóc Sơn thành phố Hà Nội năm 2014
Tác giả: Đàm Hữu Tân
Năm: 2015
29. Phạm Thị Ngọc Thanh (2016),"Phân tích danh mục thuốc sử dụng tại Bệnh viện nội tiết Thanh Hóa năm 2015", Luận văn Dược sĩ Chuyên khoa I, Trường Đại học Dược Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phân tích danh mục thuốc sử dụng tại Bệnh viện nội tiết Thanh Hóa năm 2015
Tác giả: Phạm Thị Ngọc Thanh
Năm: 2016
31.Lưu Nguyễn Nguyệt Trâm (2013),"Phân tích thực trạng sử dụng thuốc tại Bệnh viện Trung ương Huế năm 2012", Luận văn Thạc sỹ dược học, Trường Đại học Dược Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phân tích thực trạng sử dụng thuốc tại Bệnh viện Trung ương Huế năm 2012
Tác giả: Lưu Nguyễn Nguyệt Trâm
Năm: 2013
32. Nguyễn Anh Tú (2016),"Phân tích danh mục thuốc sử dụng tại Bệnh viện đa khoa huyện Thanh Chương tỉnh Nghệ An năm 2015", Luận văn Dược sĩ chuyên khoa I, Trường Đại học Dược Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phân tích danh mục thuốc sử dụng tại Bệnh viện đa khoa huyện Thanh Chương tỉnh Nghệ An năm 2015
Tác giả: Nguyễn Anh Tú
Năm: 2016
33. Phạm Thị Lan Anh (2017),"Khảo sát Danh mục đã sử dụng tại bệnh viện Sản Nhi tỉnh Vĩnh Phúc năm 2016", Luận văn Thạc sỹ dược học, Trường Đại học Dược Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Khảo sát Danh mục đã sử dụng tại bệnh viện Sản Nhi tỉnh Vĩnh Phúc năm 2016
Tác giả: Phạm Thị Lan Anh
Năm: 2017
35. Nguyễn Thanh Loan (2017),"Phân tích danh mục thuốc được sử dụng tại Bệnh viện huyện Củ Chi, TP Hồ Chí Minh năm 2016", Luận văn Dược sĩ chuyên khoa I, Trường Đại học Dược Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phân tích danh mục thuốc được sử dụng tại Bệnh viện huyện Củ Chi, TP Hồ Chí Minh năm 2016
Tác giả: Nguyễn Thanh Loan
Năm: 2017
36. Lê Hồng Thúy (2017),"Phân tích cơ cầu danh mục thuốc sử dụng tại Bệnh viện đa khoa huyện Kỳ Anh, tỉnh Hà Tĩnh năm 2016", Luận văn Dược sĩ chuyên khoa I, Trường Đại học Dược Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phân tích cơ cầu danh mục thuốc sử dụng tại Bệnh viện đa khoa huyện Kỳ Anh, tỉnh Hà Tĩnh năm 2016
Tác giả: Lê Hồng Thúy
Năm: 2017
37. Nguyễn Thị Thanh Huyền (2017),"Phân tích cơ cầu danh mục thuốc sử dụng tại Bệnh viện đa khoa tỉnh Bắc giang năm 2016", Luận văn Dược sĩ chuyên khoa I, Trường Đại học Dược Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phân tích cơ cầu danh mục thuốc sử dụng tại Bệnh viện đa khoa tỉnh Bắc giang năm 2016
Tác giả: Nguyễn Thị Thanh Huyền
Năm: 2017
38. Nguyễn Thanh Hiếu (2017),"Khảo sát danh mục thuốc sử dụng của Bệnh viện đa khoa huyện Lạc Thủy, tỉnh Hòa Bình năm 2016", Luận văn Dược sĩ chuyên khoa I, Trường Đại học Dược Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Khảo sát danh mục thuốc sử dụng của Bệnh viện đa khoa huyện Lạc Thủy, tỉnh Hòa Bình năm 2016
Tác giả: Nguyễn Thanh Hiếu
Năm: 2017
41.Tống Khắc Chấn ( 2016), “Phân tích danh mục thuốc sử dụng tại bệnh viện đa khoa huyện Hà Trung tỉnh Thanh Hóa năm 2015”, Luận văn dược sỹ chuyên khoa cấp I, đại học Dược Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phân tích danh mục thuốc sử dụng tại bệnh viện đa khoa huyện Hà Trung tỉnh Thanh Hóa năm 2015
42. Nguyễn Thị Hiền (2017), “Khảo sát danh mục thuốc sử dụng tại bệnh viện đa khoa huyện Gò Quao tỉnh Kiên Giang năm 2015”, luận văn dược sỹ chuyên khoa cấp I , đại học Dược Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Khảo sát danh mục thuốc sử dụng tại bệnh viện đa khoa huyện Gò Quao tỉnh Kiên Giang năm 2015
Tác giả: Nguyễn Thị Hiền
Năm: 2017
43. Hoàng Thị Mai (2019),“Phân tích danh mục thuốc sử dụng tại TTYThuyện Sóc Sơn – Hà Nội năm 2018” luận văn dược sỹ chuyên khoa cấp I , đại học Dược Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phân tích danh mục thuốc sử dụng tại TTYThuyện Sóc Sơn – Hà Nội năm 2018
Tác giả: Hoàng Thị Mai
Năm: 2019

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT - Phân tích danh mục thuốc đã sử dụng tại trung tâm y tế huyện giao thuỷ tỉnh nam định năm 2019
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT (Trang 8)
MHBT Mô hình bệnh tật - Phân tích danh mục thuốc đã sử dụng tại trung tâm y tế huyện giao thuỷ tỉnh nam định năm 2019
h ình bệnh tật (Trang 8)
*Mô hình bệnh tật - Phân tích danh mục thuốc đã sử dụng tại trung tâm y tế huyện giao thuỷ tỉnh nam định năm 2019
h ình bệnh tật (Trang 15)
Bảng 1.2. Một số hướng dẫn về phân loại VEN Đặc tính của thuốc   - Phân tích danh mục thuốc đã sử dụng tại trung tâm y tế huyện giao thuỷ tỉnh nam định năm 2019
Bảng 1.2. Một số hướng dẫn về phân loại VEN Đặc tính của thuốc (Trang 18)
Hình 1.1. Sơ đồ tổ chức khoa dược - Phân tích danh mục thuốc đã sử dụng tại trung tâm y tế huyện giao thuỷ tỉnh nam định năm 2019
Hình 1.1. Sơ đồ tổ chức khoa dược (Trang 27)
Bảng 2.1. Biến số nghiên cứu - Phân tích danh mục thuốc đã sử dụng tại trung tâm y tế huyện giao thuỷ tỉnh nam định năm 2019
Bảng 2.1. Biến số nghiên cứu (Trang 29)
Bảng 2.2.Một số hướng dẫn về phân loại VEN - Phân tích danh mục thuốc đã sử dụng tại trung tâm y tế huyện giao thuỷ tỉnh nam định năm 2019
Bảng 2.2. Một số hướng dẫn về phân loại VEN (Trang 33)
Bảng 3.1. Cơ cấu thuốc theo nhóm thuốc - Phân tích danh mục thuốc đã sử dụng tại trung tâm y tế huyện giao thuỷ tỉnh nam định năm 2019
Bảng 3.1. Cơ cấu thuốc theo nhóm thuốc (Trang 35)
Bảng 3.2. Cơ cấu DMT hóa dược đã sử dụng theo nhóm tác dụng dược lý - Phân tích danh mục thuốc đã sử dụng tại trung tâm y tế huyện giao thuỷ tỉnh nam định năm 2019
Bảng 3.2. Cơ cấu DMT hóa dược đã sử dụng theo nhóm tác dụng dược lý (Trang 36)
Bảng 3.3. Cơ cấu thuốc hóa dược theo thành phần - Phân tích danh mục thuốc đã sử dụng tại trung tâm y tế huyện giao thuỷ tỉnh nam định năm 2019
Bảng 3.3. Cơ cấu thuốc hóa dược theo thành phần (Trang 38)
Bảng 3.5. Cơ cấu DMT biệt dược gốc, thuốc generic - Phân tích danh mục thuốc đã sử dụng tại trung tâm y tế huyện giao thuỷ tỉnh nam định năm 2019
Bảng 3.5. Cơ cấu DMT biệt dược gốc, thuốc generic (Trang 39)
Bảng 3.4. Cơ cấu DMTSD theo nguồn gốc, xuất xứ - Phân tích danh mục thuốc đã sử dụng tại trung tâm y tế huyện giao thuỷ tỉnh nam định năm 2019
Bảng 3.4. Cơ cấu DMTSD theo nguồn gốc, xuất xứ (Trang 39)
Bảng 3.6. Cơ cấu DMTSD theo đườngdùng - Phân tích danh mục thuốc đã sử dụng tại trung tâm y tế huyện giao thuỷ tỉnh nam định năm 2019
Bảng 3.6. Cơ cấu DMTSD theo đườngdùng (Trang 40)
Bảng 3.7. Kếtquả phân tích thuốc theo ABC - Phân tích danh mục thuốc đã sử dụng tại trung tâm y tế huyện giao thuỷ tỉnh nam định năm 2019
Bảng 3.7. Kếtquả phân tích thuốc theo ABC (Trang 41)
Bảng 3.8. Danh mục cácthuốc hạn gA theo nhóm tác dụng dược lý - Phân tích danh mục thuốc đã sử dụng tại trung tâm y tế huyện giao thuỷ tỉnh nam định năm 2019
Bảng 3.8. Danh mục cácthuốc hạn gA theo nhóm tác dụng dược lý (Trang 41)
Bảng 3.9. Kếtquả phân tích VEN - Phân tích danh mục thuốc đã sử dụng tại trung tâm y tế huyện giao thuỷ tỉnh nam định năm 2019
Bảng 3.9. Kếtquả phân tích VEN (Trang 43)
Bảng 3.10. Phân tích matrận ABC/VEN - Phân tích danh mục thuốc đã sử dụng tại trung tâm y tế huyện giao thuỷ tỉnh nam định năm 2019
Bảng 3.10. Phân tích matrận ABC/VEN (Trang 43)
Bảng 3.11. Danh sách thuốc trong nhóm AN - Phân tích danh mục thuốc đã sử dụng tại trung tâm y tế huyện giao thuỷ tỉnh nam định năm 2019
Bảng 3.11. Danh sách thuốc trong nhóm AN (Trang 45)
Bảng 3.12. Danh sách thuốc trong nhóm BN - Phân tích danh mục thuốc đã sử dụng tại trung tâm y tế huyện giao thuỷ tỉnh nam định năm 2019
Bảng 3.12. Danh sách thuốc trong nhóm BN (Trang 46)

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w