TỔNG QUAN
Tổng quan về nhiễm khuẩn vết mổ
1.1.1 Định nghĩa nhiễm khuẩn vết mổ
Theo hướng dẫn của Bộ Y tế năm 2012, nhiễm khuẩn vết mổ (NKVM) được định nghĩa là các nhiễm khuẩn xảy ra tại vị trí phẫu thuật trong khoảng thời gian từ khi mổ cho đến 30 ngày sau mổ, áp dụng cho các phẫu thuật không có cấy ghép.
1 năm sau mổ với phẫu thuật có cấy ghép bộ phận giả [2]
1.1.2 Phân loại nhiễm khuẩn vết mổ
Theo vị trí xuất hiện nhiễm khuẩn, NKVM được chia thành 3 loại gồm: NKVM nông, NKVM sâu và nhiễm khuẩn cơ quan/khoang cơ thể
1.1.2.1.Nhiễm khuẩn vết mổ nông:
NKVM nông gồm các nhiễm khuẩn ở lớp da hoặc tổ chức dưới da tại vị trí rạch da NKVM nông phải thỏa mãn các tiêu chuẩn sau:
- Nhiễm khuẩn xảy ra trong vòng 30 ngày sau phẫu thuật;
- Chỉ xuất hiện ở vùng da hay vùng dưới da tại đường mổ;
- Có ít nhất một trong các triệu chứng sau:
✓ Chảy mủ từ vết mổ nông
✓ Phân lập vi khuẩn từ cấy dịch hay mô được lấy vô trùng từ vết mổ
✓ Có ít nhất một trong những dấu hiệu hay triệu chứng sau: đau, sưng, nóng, đỏ và cần mở bung vết mổ, trừ khi cấy vết mổ âm tính
✓ Bác sĩ chẩn đoán NKVM nông
1.1.2.2 Nhiễm khuẩn vết mổ sâu
Nhiễm khuẩn vết mổ (NKVM) sâu là tình trạng nhiễm khuẩn xảy ra tại lớp cân và/hoặc cơ tại vị trí rạch da Nó có thể phát sinh từ nhiễm khuẩn vết mổ nông, sau đó lan sâu vào lớp cân cơ Để được xác định là NKVM sâu, nhiễm khuẩn phải đáp ứng các tiêu chuẩn cụ thể.
- Nhiễm khuẩn xảy ra trong vòng 30 ngày sau phẫu thuật hay một năm đối với đặt implant
- Xảy ra ở mô mềm sâu cân/cơ của đường mổ;
- Có ít nhất một trong các triệu chứng sau:
✓ Chảy mủ từ vết mổ sâu nhưng không từ cơ quan hay khoang nơi phẫu thuật
Vết thương hở da sâu có thể xảy ra tự nhiên hoặc do phẫu thuật viên mở khi bệnh nhân có ít nhất một trong các triệu chứng như sốt trên 38 độ C, đau, sưng, nóng, đỏ, trừ khi kết quả cấy vết mổ là âm tính.
✓ Áp xe hay bằng chứng NKVM sâu qua thăm khám, phẫu thuật lại, Xquang hay giải phẫu bệnh
✓ Bác sĩ chẩn đoán NKVM sâu
1.1.2.3 Nhiễm khuẩn cơ quan/khoang cơ thể
Nhiễm khuẩn cơ quan hoặc khoang cơ thể là tình trạng nhiễm khuẩn xảy ra ở bất kỳ khoang giải phẫu hoặc cơ quan nào trong cơ thể, khác với nhiễm khuẩn tại vị trí phẫu thuật Để được xác định là nhiễm khuẩn vết mổ (NKVM) tại cơ quan hoặc khoang phẫu thuật, tình trạng này cần đáp ứng các tiêu chuẩn cụ thể.
- Nhiễm khuẩn xảy ra trong vòng 30 ngày sau phẫu thuật hay 1 năm đối với đặt implant;
- Xảy ra ở bất kỳ nội tạng, loại trừ da, cân, cơ, đã xử lý trong phẫu thuật;
- Có ít nhất một trong các triệu chứng sau:
✓ Chảy mủ từ dẫn lưu nội tạng
✓ Phân lập vi khuẩn từ cấy dịch hay mô được lấy vô trùng ở cơ quan hay khoang nơi phẫu thuật
✓ Áp xe hay bằng chứng khác của nhiễm trùng qua thăm khám, phẫu thuật lại, Xquang hay giải phẫu bệnh
✓ Bác sĩ chẩn đoán NKVM tại cơ quan/khoang phẫu thuật [2]
1.1.3 Tác nhân gây nhiễm khuẩn vết mổ
Tác nhân gây bệnh: Vi khuẩn là tác nhân gây NKVM
Vi khuẩn là nguyên nhân chủ yếu gây nhiễm khuẩn vết mổ (NKVM), tiếp theo là nấm, trong khi virus và ký sinh trùng hiếm khi được xác định là tác nhân gây bệnh Các loại vi khuẩn gây NKVM có thể khác nhau tùy thuộc vào cơ sở y tế và vị trí phẫu thuật cụ thể Bảng 1.1 trình bày các loài vi khuẩn thường gặp trong một số loại phẫu thuật.
Sự gia tăng kháng kháng sinh của các vi khuẩn gây nhiễm khuẩn vết mổ (NKVM) đang trở thành một vấn đề nghiêm trọng, đặc biệt là với các chủng vi khuẩn đa kháng thuốc như S aureus kháng methicillin và vi khuẩn gram (-) sản sinh β-lactamases rộng phổ Tại các cơ sở y tế có tỷ lệ bệnh nhân sử dụng kháng sinh cao, thường ghi nhận tỷ lệ vi khuẩn gram tăng cao, làm gia tăng nguy cơ nhiễm trùng và khó khăn trong điều trị.
Sự gia tăng đa kháng thuốc ở các vi khuẩn như E coli, Pseudomonas sp và A baumannii đang trở thành một vấn đề nghiêm trọng Việc sử dụng rộng rãi các kháng sinh phổ rộng không chỉ làm gia tăng tình trạng kháng thuốc mà còn tạo điều kiện cho sự xuất hiện của các chủng nấm gây nhiễm khuẩn.
Nguồn tác nhân gây bệnh và cơ chế lây truyền
Có 2 nguồn tác nhân gây NKVM gồm:
Vi sinh vật nội sinh trên cơ thể người bệnh là nguyên nhân chính gây nhiễm khuẩn vết mổ (NKVM), bao gồm các vi sinh vật thường trú ở tế bào biểu bì da, niêm mạc và trong các khoang như miệng, đường tiêu hóa, và đường tiết niệu - sinh dục Một số trường hợp vi sinh vật có thể xâm nhập từ các ổ nhiễm khuẩn xa vết mổ qua đường máu hoặc bạch mạch Các tác nhân gây bệnh này thường có nguồn gốc từ môi trường bệnh viện và có khả năng kháng thuốc cao.
Vi sinh vật ngoài môi trường, hay còn gọi là vi sinh vật ngoại sinh, là những vi sinh vật xâm nhập vào vết mổ trong quá trình phẫu thuật hoặc khi chăm sóc vết thương Các tác nhân gây bệnh này thường có nguồn gốc từ môi trường xung quanh, làm tăng nguy cơ nhiễm trùng và ảnh hưởng đến quá trình hồi phục của bệnh nhân.
+ Môi trường phòng mổ: Bề mặt phương tiện, thiết bị, không khí buồng phẫu thuật, nước và phương tiện vệ sinh tay ngoại khoa
+ Dụng cụ, vật liệu cầm máu, đồ vải phẫu thuật bị ô nhiễm
+ Nhân viên kíp phẫu thuật: Từ bàn tay, trên da, từ đường hô hấp
Vi sinh vật có thể xâm nhập vào vết mổ nếu không tuân thủ nguyên tắc vô khuẩn trong quá trình chăm sóc Mặc dù việc xâm nhập này thường dẫn đến nhiễm khuẩn vết mổ nông, nhưng ít khi gây ra hậu quả nghiêm trọng.
Các vi sinh vật gây bệnh thường xâm nhập vào vết mổ trong quá trình phẫu thuật thông qua cơ chế trực tiếp tại chỗ Hầu hết các tác nhân gây nhiễm khuẩn vết mổ là các vi sinh vật.
Sáu loại vật định cư trên da có thể xâm nhập vào vết mổ, bao gồm các mô và tổ chức xung quanh vùng phẫu thuật, hoặc từ môi trường bên ngoài thông qua các tiếp xúc trực tiếp và gián tiếp, đặc biệt là qua bàn tay của kíp phẫu thuật.
Bảng 1.1 Tác nhân gây bệnh thường gặp trong NKVM [2]
Loại phẫu thuật Vi khuẩn có thể gặp
Vi khuẩn kỵ khí ở miệng
S.aureus, S.epidermidis E.coli và các vi khuẩn Enterobacteriaceae khác,
S.aureus, E.coli và các vi khuẩn Enterobacteriaceae khác, cầu khuẩn ruột, Clostridia Vi khuẩn kỵ khí (nếu có tắc mật) Đại tràng
E.coli và các vi khuẩn Enterobacteriaceae khác
Cầu khuẩn ruột Vi khuẩn kỵ khí đặc biệt B.fragilis
Ruột thừa chưa vỡ E.coli và các vi khuẩn Enterobacteriaceae khác, kỵ khí, cầu khuẩn ruột
Sản – phụ khoa E.coli và trực khuẩn G- khác, cầu khuẩn ruột, kỵ khí, liên cầu nhóm B
1.1.4 Các yếu tố nguy cơ nhiễm khuẩn vết mổ
Có 4 nhóm yếu tố nguy cơ gây NKVM gồm: người bệnh, môi trường, phẫu thuật và tác nhân gây bệnh
Những yếu tố người bệnh dưới đây làm tăng nguy cơ mắc NKVM:
Người bệnh sau phẫu thuật có thể gặp phải nhiễm khuẩn tại vùng phẫu thuật hoặc ở những vị trí xa như phổi, tai mũi họng, đường tiết niệu hoặc trên da.
- Người bệnh đa chấn thương, vết thương giập nát
- Người bệnh tiểu đường: Do lượng đường cao trong máu tạo thuận lợi để vi khuẩn phát triển khi xâm nhập vào vết mổ
- Người nghiện thuốc lá: Làm tăng nguy cơ NKVM do co mạch và thiểu dưỡng tại chỗ
- Người bệnh bị suy giảm miễn dịch, người bệnh đang sử dụng các thuốc ức chế miễn dịch
- Người bệnh béo phì hoặc suy dinh dưỡng
- Người bệnh nằm lâu trong bệnh viện trước mổ làm tăng lượng vi sinh vật định cư trên người bệnh
Nguy cơ nhiễm khuẩn vết mổ (NKVM) tăng cao khi tình trạng sức khỏe của người bệnh trước phẫu thuật nặng Theo phân loại của Hội Gây mê Hoa Kỳ, những bệnh nhân có điểm ASA 4 và 5 có tỷ lệ NKVM cao nhất.
Bảng 1.2: Thang điểm ASA đánh giá tình trạng người bệnh trước phẫu thuật
[13] Điểm ASA Tiêu chuẩn phân loại
1 điểm Người bệnh khỏe mạnh, không có bệnh toàn thân
2 điểm Người bệnh khỏe mạnh, có bệnh toàn thân nhẹ
3 điểm Người bệnh có bệnh toàn thân nặng nhưng vẫn hoạt động bình thường
4 điểm Người có bệnh toàn thân nặng, đe dọa tính mạng
5 điểm Người bệnh trong tình trạng bệnh nặng, có nguy cơ tử vong cao dù được phẫu thuật
Những yếu tố môi trường dưới đây làm tăng nguy cơ mắc NKVM:
Vệ sinh tay ngoại khoa không đúng cách hoặc thiếu thời gian cần thiết có thể dẫn đến nguy cơ nhiễm khuẩn Việc không sử dụng hóa chất khử khuẩn, đặc biệt là các chế phẩm vệ sinh tay chứa cồn, sẽ làm giảm hiệu quả trong việc ngăn ngừa lây nhiễm.
Tổng quan về kháng sinh dự phòng
1.2.1 Khái niệm kháng sinh dự phòng
Kháng sinh dự phòng (KSDP) là việc sử dụng kháng sinh trước khi có nguy cơ nhiễm khuẩn, nhằm ngăn ngừa nhiễm trùng tại vị trí phẫu thuật Mục tiêu của KSDP là giảm tần suất nhiễm khuẩn tại khu vực được phẫu thuật, không phải để ngăn ngừa nhiễm khuẩn toàn thân hoặc ở những vị trí xa.
1.2.2 Chỉ định sử dụng kháng sinh dự phòng
Theo hướng dẫn của Hiệp hội Dược sĩ Bệnh viện Hoa Kỳ (ASHP) năm 2013, KSDP được khuyến nghị sử dụng cho các phẫu thuật sạch có yếu tố nguy cơ nhiễm khuẩn, bao gồm cả phẫu thuật sạch - nhiễm và phẫu thuật nhiễm.
Theo hướng dẫn sử dụng kháng sinh của Bộ Y tế năm 2015, kháng sinh được chỉ định cho tất cả các phẫu thuật sạch – nhiễm, can thiệp ngoại khoa nặng có thể ảnh hưởng đến sự sống còn và chức năng sống, bao gồm phẫu thuật chỉnh hình, tim mạch, thần kinh và nhãn khoa Đặc biệt, kháng sinh cũng đóng vai trò quan trọng trong điều trị phẫu thuật nhiễm và phẫu thuật bẩn.
Theo CDC, KSDP nên được áp dụng cho tất cả các loại phẫu thuật, vì KSDP đã chứng minh hiệu quả trong việc giảm tỷ lệ nhiễm khuẩn vết mổ (NKVM) qua các nghiên cứu lâm sàng Việc phân tầng nguy cơ NKVM theo thang điểm nguy cơ NNIS được sử dụng phổ biến cho nhiều nhóm phẫu thuật khác nhau.
1.2.3 Lựa chọn kháng sinh dự phòng
KSDP lý tưởng cần đạt được ba mục tiêu chính: (1) dự phòng nhiễm khuẩn vết mổ (NKVM), (2) giảm thiểu bệnh tật và tử vong liên quan đến NKVM, và (3) cắt giảm thời gian cũng như chi phí nằm viện.
Để đảm bảo an toàn và hiệu quả trong điều trị nhiễm khuẩn, cần lựa chọn kháng sinh đúng cách, không gây tác dụng không mong muốn và không ảnh hưởng xấu đến hệ vi khuẩn bình thường của bệnh nhân Việc sử dụng kháng sinh nên được thực hiện trong thời gian ngắn nhất nhằm giảm thiểu tác dụng phụ, tiết kiệm chi phí và bảo vệ hệ vi sinh vật tự nhiên ASHP đã đưa ra các khuyến cáo dựa trên nghiên cứu để lựa chọn kháng sinh phù hợp cho từng loại phẫu thuật.
Nội dung chi tiết của khuyến cáo này được trình bày trong Bảng 1.6
Bảng 1.6 Khuyến cáo lựa chọn KSDP theo ASHP (2013) [12]
Nhóm phẫu thuật Lựa chọn
Lựa chọn KSDP thay thế
Mạch vành Cefazolin, cefuroxim Clindamycin c vancomycin c A
Có cấy ghép thiết bị tim mạch (thiết bị điều nhịp) Cefazolin, cefuroxim Clindamycin vancomycin A
Có cấy ghép thiết bị hỗ trợ tâm thất Cefazolin, cefuroxim Clindamycin vancomycin C
Các phẫu thuật không phải tim mạch, gồm các phẫu thuật cắt thùy, một phần phổi và các phẫu thuật lồng ngực khác
Nội soi lồng ngực Cefazolin, ampicillin– sulbactam
Các phẫu thuật mở vào trong khoang của ông tiêu hóa (cắt khối u tụy e )
+aminoglycosid f hoặc aztreonam hoặc fluoroquinolon g-i
Các phẫu thuật không mở vào trong khoang của ống tiêu hóa
Clindamycin hoặc vancomycin + aminoglycosid f hoặc aztreonam hoặc fluoroquinolon g-i
Cefazolin, cefoxitin, cefotetan, ceftriaxon j ampicillin-sulbactam g
Clindamycin hoặc vancomycin + aminoglycosid f hoặc aztreonam hoặc fluoroquinolon g-i hoặc Metronidazol + aminoglycosid f hoặc fluoroquinolon h-j
Mổ phiên, nguy cơ thấp l Không Không A
Mổ phiên, nguy cơ cao l
Cefazolin, cefoxitin, cefotetan, ceftriaxon, j ampicillin–sulbactam g
Clindamycin hoặc vancomycin + aminoglycosid f hoặc aztreonam hoặc fluoroquinolon g-i hoặc Metronidazol + aminoglycosid f hoặc fluoroquinolon g-i
Cắt ruột thừa, viêm ruột thừa không biến chứng
Clindamycin hoặc vancomycin + aminoglycosid f hoặc aztreonam hoặc fluoroquinolon g-i hoặc Metronidazol + aminoglycosid f hoặc fluoroquinolon g-i
Clindamycin + aminoglycosid f hoặc aztreonam hoặc fluoroquinolon g-i
Tắc ruột Cefazolin+metronidazol, cefoxitin, cefotetan
Thoát vị (hernioplasty và herniorrhaphy) Cefazolin Clindamycin, vancomycin A Đại trực tràng
Cefazolin+metronidazol, cefoxitin, cefotetan, ampicillin–sulbactam, g ceftriaxon+metronidazol, m ertapenem
Clindamycin + aminoglycosid f hoặc aztreonam hoặc fluoroquinolon g-i metronidazol + aminoglycosid f hoặc fluoroquinolon g-i
Sạch và có cấy ghép vật liệu nhân tạo (trừ phẫu thuật ống tai giữa)
Sạch - nhiễm hoặc phẫu thuật ung thư
Cefazolin+metronidazol, cefuroxim+metronidazol, ampicillin–sulbactam
Các phẫu thuật sạch nhiễm khác trừ cắt amydan và mổ nội soi chức năng xoang
Cefazolin+metronidazol, cefuroxim+metronidazol, ampicillin–sulbactam
Mổ phiên sọ não hoặc phẫu thuật có dẫn lưu dịch não tủy
Cấy ghép bơm tủy sống Cefazolin Clindamycin, c vancomycin c C
Lấy thai Cefazolin Clindamycin + aminoglycosid f A
Cắt tử cung, phụ khoa
(đường âm đạo hoặc bụng)
Cefazolin, cefotetan, cefoxitin, ampicillin– sulbactam g
Clindamycin hoặc vancomycin + aminoglycosid f hoặc aztreonam hoặc fluoroquinolon g-i metronidazol + aminoglycosid f hoặc fluoroquinolon g-i
Phẫu thuật sạch tại bàn tay, bàn chân, gối trừ trường hợp có cấy ghép vật liệu nhân tạo
Tủy sống có hoặc không có vật liệu nhân tạo Cefazolin Clindamycin, c vancomycin c A Điều trị chấn thương khớp háng Cefazolin Clindamycin, c vancomycin c A
Có cấy ghép thiết bị cố định Cefazolin Clindamycin, c vancomycin c C
Thay khớp toàn bộ Cefazolin Clindamycin, c vancomycin c A
Có thiết bị đặt tại đường tiểu dưới với yếu tố nguy cơ nhiễm khuẩn
Aminoglycosid f có hoặc không kết hợp clindamycin
Phẫu thuật sạch không mở vào đường niệu
Cefazolin (Có thể thêm liều đơn 1 aminoglycosid khi thay thế vật liệu nhân tạo)
Có thay thế vật liệu nhân tạo
Cefazolin ± aminoglycosid, cefazolin ± aztreonam, ampicillin– sulbactam
Clindamycin ± aminoglycosid hoặc aztreonam, vancomycin ± aminoglycosid hoặc aztreonam
Phẫu thuật sạch mở vào đường niệu
Cefazolin (Có thể thêm liều đơn 1 aminoglycosid khi thay thế vật liệu nhân tạo)
Fluoroquinolone, g-i aminoglycosid f kết hợp hoặc không clindamycin
Sạch nhiễm Cefazolin + metronidazol, cefoxitin
Fluoroquinolone, g-i aminoglycosid f + metronidazol hoặc clindamycin
Tim, phổi, ghép tim, phổi o Cefazolin Clindamycin, c vancomycin c A
Ghép gan p,s Piperacillin–tazobactam, cefotaxim + ampicillin
Clindamycin hoặc vancomycin + aminoglycosid f hoặc aztreonam hoặc fluoroquinolon g-i
Ghép tụy, ghép tụy-thận q
Cefazolin, fluconazol (trên bệnh nhân nguy cơ nhiễm nấm cao)
Clindamycin hoặc vancomycin + aminoglycosid f hoặc aztreonam hoặc fluoroquinolon g-i
Phẫu thuật mô mềm Cefazolin
Clindamycin hoặc vancomycin + aminoglycosidg hoặc aztreonam hoặc fluoroquinolon g-i
Phẫu thuật sạch có yếu tố nguy cơ và sạch nhiễm
Bệnh nhân xác định nhiễm MRSA nên được bổ sung một liều vancomycin trước phẫu thuật Độ mạnh của khuyến cáo này được phân loại thành A, tương ứng với mức độ chứng cứ từ I đến III.
Mức độ chứng cứ y khoa được phân loại như sau: Mức I bao gồm dữ liệu từ các nghiên cứu lâm sàng có đối chứng ngẫu nhiên lớn và thiết kế tốt; Mức II là dữ liệu từ các nghiên cứu lâm sàng có đối chứng ngẫu nhiên nhỏ và thiết kế tốt; Mức III là dữ liệu từ các nghiên cứu trên quần thể với thiết kế tốt; Mức IV là dữ liệu từ các nghiên cứu bệnh - chứng với thiết kế tốt; và Mức V và VI (B) cùng với Mức VII (C) không được xác định cụ thể trong nội dung.
Mức độ bằng chứng trong các nghiên cứu không đối chứng và thiết kế kém được phân loại là mức V, trong khi mức VI dựa trên các bằng chứng không đồng thuận và có xu hướng theo khuyến cáo Mức VII phản ánh quan điểm của chuyên gia Đối với các phẫu thuật có nguy cơ nhiễm trùng do vi khuẩn ngoài tụ cầu và liên cầu, việc bổ sung kháng sinh phù hợp là cần thiết Chẳng hạn, nếu vi sinh cho thấy vi khuẩn gram âm gây nhiễm khuẩn vết mổ (NKVM) trong một loại phẫu thuật cụ thể, bác sĩ nên xem xét kết hợp clindamycin hoặc vancomycin với kháng sinh dự phòng khác như cefazolin (nếu bệnh nhân không dị ứng β-lactam) hoặc aztreonam, gentamicin, fluoroquinolone đơn liều nếu bệnh nhân dị ứng với β-lactam.
KSDP nên được xem xét cho bệnh nhân có nguy cơ cao nhiễm khuẩn dạ dày ruột sau phẫu thuật, đặc biệt là những người có pH dịch vị tăng, thủng dạ dày, giảm nhu động ruột, hoặc mắc các bệnh lý như béo phì, ung thư Việc sử dụng KSDP không cần thiết nếu không mở vào ống tiêu hóa Cần cân nhắc bổ sung kháng sinh phù hợp nếu có nhiễm khuẩn đường mật, với gentamicin hoặc tobramycin là lựa chọn Đặc điểm vi sinh tại cơ sở rất quan trọng trước khi sử dụng KSDP do tình trạng kháng thuốc của E.coli Fluoroquinolon, như ciprofloxacin hoặc levofloxacin, có thể tăng nguy cơ viêm gân nhưng có thể được dùng liều đơn để dự phòng Ceftriaxon chỉ nên sử dụng cho bệnh nhân viêm túi mật cấp và không dùng cho bệnh nhân cắt túi mật không do nhiễm khuẩn đường mật Những bệnh nhân cắt túi mật nội soi có nguy cơ cao nhiễm khuẩn, bao gồm các yếu tố như mổ cấp cứu, đái tháo đường, và tuổi trên 70 Do nhiều yếu tố nguy cơ không thể xác định trước phẫu thuật, KSDP có thể được áp dụng cho tất cả các trường hợp phẫu thuật nội soi cắt túi mật.
Đối với hầu hết bệnh nhân, việc làm sạch ruột bằng phác đồ kết hợp neomycin sulfat, erythromycin và metronidazol đường uống là lựa chọn ưu tiên thay vì KSDP tiêm Ở những cơ sở có tình trạng kháng thuốc gia tăng với cephalosporin thế hệ 1 và 2, liều đơn ceftriaxon kết hợp metronidazol là sự lựa chọn hợp lý hơn so với carbapenem Sự cần thiết của kháng sinh tại chỗ sau phẫu thuật vẫn chưa được xác định KSDP không phải là chỉ định thường quy cho các phẫu thuật động mạch vùng cánh tay đầu, nhưng có thể mang lại lợi ích cho bệnh nhân Các hướng dẫn hiện tại chỉ khuyến cáo sử dụng KSDP để phòng ngừa NKVM, không phải để phòng nhiễm trùng cơ hội ở bệnh nhân ghép tạng suy giảm miễn dịch Việc sử dụng kháng sinh có phổ rộng có thể hiệu quả cho bệnh nhân có thiết bị hỗ trợ thất trái và nhiễm khuẩn mạn tính Phác đồ KSDP cần được điều chỉnh để bao phủ các tác nhân gây bệnh tiềm tàng như vi khuẩn gram âm và nấm, đặc biệt là ở bệnh nhân ghép phổi có kết quả nuôi cấy âm tính trước ca ghép Bệnh nhân ghép phổi do xơ nang cần điều trị từ 7 đến 14 ngày, với độ nhạy cảm của kháng sinh được xác định trước ca ghép Trong quá trình điều trị, có thể bổ sung kháng sinh diệt khuẩn hoặc thuốc kháng nấm, và phác đồ KSDP cần thay đổi để bao phủ các cầu khuẩn ruột kháng vancomycin.
1.2.4 Liều kháng sinh dự phòng
KSDP cần được sử dụng với liều lượng hợp lý để duy trì nồng độ trong máu tại vị trí phẫu thuật, nhằm giảm thiểu khả năng xâm nhiễm vi khuẩn trong suốt quá trình phẫu thuật Thông tin chi tiết về từng loại KSDP thường dùng được trình bày trong bảng 1.7 [12].
Bảng 1.7 Khuyến cáo liều dùng KSDP theo ASHP (2013)
Kháng sinh Người lớn a Trẻ em b Đường tiêm hoặc truyền tĩnh mạch
Gentamicin g 5 mg/kg theo DW 2.5 mg/kg theo DW
Sơ sinh nhẹ hơn 1,2kg: liều đơn 7.5 mg/kg
Sơ sinh 2–9 tháng: 80 mg/kg theo piperacillin Trẻ >9 tháng và ≤40kg:
Vancomycin 15 mg/kg 15 mg/kg Đường uống
Erythromycin dạng base 1 g 20 mg/kg
Liều dùng cho người lớn được xác định dựa trên nhiều nghiên cứu, với liều được khuyến cáo nhiều nhất từ các chuyên gia Đối với trẻ em, liều tối đa không được vượt quá liều của người lớn Các kháng sinh có thời gian bán thải ngắn như cefazolin và cefoxitin cần được bổ sung liều trong các phẫu thuật dài, đặc biệt khi thời gian phẫu thuật vượt quá 2 lần t1/2 của thuốc ở bệnh nhân có chức năng thận bình thường; "NA" chỉ ra rằng không cần bổ sung liều Mặc dù liều 1g đã được phê duyệt trong nhãn thuốc tại Hoa Kỳ, việc sử dụng cần tuân thủ các hướng dẫn cụ thể.
14 chuyên gia khuyến cáo liều 2g cho bệnh nhân béo phì khi sử dụng liều đơn kết hợp metronidazol trong các phẫu thuật đại trực tràng Để phòng ngừa, thường sử dụng liều đơn fluoroquinolon do nguy cơ tác dụng phụ như viêm gân và đứt gân ở mọi lứa tuổi Ngoài ra, việc dự phòng bằng gentamicin nên giới hạn ở liều đơn trước phẫu thuật, với liều dùng được tính dựa trên cân nặng lý tưởng (IBW), và nếu cân nặng thực tế ≥ 20%.
23 cân nặng lý tưởng Liều dùng theo cân nặng (DW) được tính như sau: DW = IBW + 0.4 x (cân nặng thực - IBW) [12]
1.2.5 Đường dùng kháng sinh dự phòng Đường dùng KSDP được khuyến cáo khác nhau theo loại phẫu thuật Tuy nhiên, phần lớn phẫu thuật KSDP được khuyến cáo dùng đường tĩnh mạch do khi sử dụng qua đường này, thuốc được hấp thu nhanh vào trong huyết tương và vị trí phẫu thuật với nồng độ có thể dự đoán được [12] Đường tiêm bắp cũng có thể sử dụng nhưng không đảm bảo về tốc độ hấp thu của thuốc và không ổn định Đường uống chỉ được dùng khi chuẩn bị phẫu thuật trực tràng, đại tràng Đối với đường dùng tại chỗ, hiệu quả thay đổi theo từng loại phẫu thuật (trong phẫu thuật thay khớp, sử dụng chất xi măng tẩm kháng sinh) [1]
1.2.6.Thời gian sử dụng kháng sinh dự phòng
Vài nét về Bệnh viện Đa Khoa tỉnh Lạng Sơn
Bệnh viện Đa khoa Lạng Sơn, thành lập từ năm 1909, là cơ sở y tế hạng I chuyên khám và chữa bệnh tại tỉnh Lạng Sơn Với quy mô lớn, bệnh viện cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe chất lượng cao cho cộng đồng.
Bệnh viện có 702 giường bệnh, 10 phòng chức năng, 25 khoa lâm sàng và 07 khoa cận lâm sàng Trong năm 2019, bệnh viện đã thực hiện 189.444 lượt khám bệnh, tiếp nhận 306.362 bệnh nhân điều trị nội trú và thực hiện 9.400 ca phẫu thuật, đạt công suất sử dụng giường bệnh lên đến 115,8%.
Từ năm 2019, bệnh viện đã triển khai nhiều dịch vụ kỹ thuật mới, bao gồm các loại phẫu thuật như chấn thương chỉnh hình, sọ não, tai mũi họng, sản phụ khoa, nội soi đường tiêu hóa, tiết niệu, thoát vị bẹn, sỏi mật và kết hợp xương Bệnh viện cũng đã thành công trong việc áp dụng các kỹ thuật mới như phẫu thuật ghép kết mạc, phẫu thuật PHACO điều trị đục thủy tinh thể, và phẫu thuật cắt toàn bộ dạ dày, đại tràng bằng dao siêu âm Nhờ đó, bệnh viện đã dần nhận được sự tin tưởng từ người dân về chất lượng dịch vụ khám chữa bệnh, đáp ứng tốt nhu cầu điều trị tại địa phương.
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Tiêu chuẩn lựa chọn
- Bệnh án điều trị của bệnh nhân được chỉ định phẫu thuật và thực hiện tại khoa Gây mê hồi sức thời gian ra viện từ 01/9/2019 đến 30/9/2019
- Bệnh án của bệnh nhân có sử dụng kháng sinh đường toàn thân.
Tiêu chuẩn loại trừ
- Bệnh án của bệnh nhân dưới 18 tuổi
- Bệnh án của bệnh nhân phẫu thuật mắt
- Bệnh án của bệnh nhân không đủ hồ sơ
- Bệnh án của bệnh nhân tử vong sau vào khoa 72 giờ.
Phương pháp nghiên cứu
Mô tả cắt ngang, không can thiệp thông qua hồi cứu dữ liệu bệnh án ra viện của các bệnh nhân
Thông tin bệnh nhân và dữ liệu sử dụng kháng sinh được thu thập từ bệnh án tiêu chuẩn và được ghi chép vào phiếu thu thập thông tin bệnh nhân (Phụ lục 1).
2.2.3.1 Nội dung nghiên cứu mục tiêu 1
- Đặc điểm chung của mẫu nghiên cứu
Tuổi: Độ tuổi trung bình, giá trị lớn nhất và giá trị nhỏ nhất
Giới tính: Tỷ lệ % bệnh nhân nam hay nữ
Tình trạng bệnh mắc kèm là một yếu tố quan trọng trong nghiên cứu y tế, với tỷ lệ phần trăm bệnh nhân có bệnh mắc kèm so với tổng số bệnh nhân trong mẫu nghiên cứu Việc phân tích tỷ lệ phần trăm của từng nhóm bệnh lý mắc kèm cũng giúp hiểu rõ hơn về mối liên hệ giữa các bệnh lý và tình trạng sức khỏe tổng quát của bệnh nhân.
- Đặc điểm phẫu thuật của mẫu nghiên cứu:
Thời gian phẫu thuật : Thời gian phẫu thuật trung bình, thời gian phẫu thuật dài nhất và thời gian phẫu thuật ngắn nhất
Thời gian nằm viện: Thời gian nằm viện trung bình, thời gian nằm viện lâu nhất và thời gian nằm viện ngắn nhất
Thời gian nằm viện trước phẫu thuật có thể khác nhau, với thời gian trung bình, thời gian dài nhất và thời gian ngắn nhất đều đáng lưu ý Trung bình, bệnh nhân thường phải nằm viện một khoảng thời gian nhất định trước khi tiến hành phẫu thuật, trong khi một số trường hợp có thể cần thời gian dài hơn để chuẩn bị, và cũng có những trường hợp chỉ cần nằm viện ngắn hạn.
Thời gian nằm viện sau phẫu thuật có thể khác nhau tùy thuộc vào loại phẫu thuật và tình trạng sức khỏe của bệnh nhân Trung bình, bệnh nhân sẽ nằm viện từ vài ngày đến một tuần Thời gian nằm viện lâu nhất có thể kéo dài hơn một tuần đối với những ca phẫu thuật phức tạp, trong khi đó, một số phẫu thuật đơn giản có thể chỉ yêu cầu bệnh nhân ở lại bệnh viện từ một đến hai ngày.
Nhóm phẫu thuật: Tỷ lệ % bệnh nhân theo nhóm phẫu thuật
Quy trình phẫu thuật: Tỷ lệ % bệnh nhân mổ cấp cứu hay mổ phiên
Phương pháp phẫu thuật: Tỷ lệ % bệnh nhân mổ mở hay mổ nội soi
Phân loại phẫu thuật: Tỷ lệ % bệnh nhân được phân loại dựa trên nguy cơ nhiễm trùng ngoại khoa của Altemeier [6]
Các yếu tố nguy cơ NKVM: Tỷ lệ % bệnh nhân có các yếu tố nguy cơ NKVM trên nhóm phẫu thuật lấy thai và trên các phẫu thuật khác [2]
Chỉ số nguy cơ NNIS: Tỷ lệ % bệnh nhân có chỉ số nguy cơ NNIS là: 1 điểm;
Tỷ lệ bệnh nhân có biểu hiện nhiễm khuẩn trước phẫu thuật là một yếu tố quan trọng cần được xem xét Đồng thời, tỷ lệ phần trăm bệnh nhân mắc hội chứng SIRS cũng góp phần vào việc đánh giá tình trạng sức khỏe trước khi thực hiện phẫu thuật Việc nhận diện sớm những dấu hiệu này có thể giúp cải thiện kết quả điều trị và giảm thiểu biến chứng sau phẫu thuật.
- Đặc điểm NKVM sau phẫu thuật: Tỷ lệ % bệnh nhân sau phẫu thuật có các biểu hiện NKVM
- Tình trạng bệnh nhân ra viện: Tỷ lệ % bệnh nhân đạt hiệu quả điều trị theo các nhóm: Khỏi; đỡ giảm, chuyển tuyến trên hoặc dưới
2.2.3.2 Nội dung nghiện cứu mục tiêu 2:
- Phân nhóm kháng sinh sử dụng trong nghiên cứu: Tỷ lệ % các nhóm kháng sinh sử dụng trước, trong và sau ngày phẫu thuật của mẫu nghiên cứu
Thời điểm sử dụng kháng sinh dự phòng là rất quan trọng, với tỷ lệ phần trăm bệnh nhân nhận liều kháng sinh gần thời điểm rạch da được phân tích theo từng khoảng thời gian trong các ca phẫu thuật sạch và sạch – nhiễm.
- Lựa chọn kháng sinh dự phòng: Tỷ lệ % bệnh nhân sử dụng các loại kháng sinh thường gặp tương ứng với mỗi nhóm phẫu thuật
- Liều dùng, đường dùng kháng sinh dự phòng: Tỷ lệ % bệnh nhân sử dụng từng kháng sinh theo liều dùng, đường dùng
Thời điểm dừng kháng sinh dự phòng là yếu tố quan trọng trong quản lý điều trị Tỷ lệ phần trăm bệnh nhân ngừng sử dụng kháng sinh dự phòng sẽ khác nhau theo từng khoảng thời gian, và cần theo dõi tỷ lệ phần trăm tích lũy bệnh nhân đã dừng kháng sinh tại một thời điểm nhất định Việc nắm bắt thông tin này giúp cải thiện hiệu quả điều trị và giảm nguy cơ kháng thuốc.
Tính phù hợp của việc sử dụng KSDP được đánh giá thông qua tỷ lệ phần trăm bệnh nhân sử dụng kháng sinh dự phòng đúng theo các tiêu chí như chỉ định, lựa chọn, liều dùng, đường dùng, thời điểm dùng, thời gian dùng và bổ sung liều.
2.2.4 Một số quy ước trong nghiên cứu
KSDP được quy định là kháng sinh được sử dụng trong liều đầu tiên trong vòng 120 phút trước khi thực hiện rạch da và phải được kết thúc ngay sau thời điểm rạch da trong các phẫu thuật sạch và sạch-nhiễm.
- Trước ngày phẫu thuật: Khoảng thời gian tính từ lúc bệnh nhân nhập viện đến trên 2 giờ trước khi rạch da
- Trong ngày phẫu thuật: Khoảng thời gian tính từ 2 giờ trước khi rạch da đến 24 giờ sau khi đóng vết mổ
+) Trước mổ: Khoảng thời gian tính từ 2 giờ trước khi rạch da đến thời điểm rạch da
+) Trong mổ: Khoảng thời gian tính từ thời điểm rạch da đến thời điểm đóng vết mổ
+) Sau mổ: Khoảng thời gian tính từ thời điểm đóng vết mổ đến 24 giờ sau khi đóng vết mổ
- Sau ngày phẫu thuật: Khoảng thời gian từ trên 24 giờ sau khi đóng vết mổ đến khi bệnh nhân ra viện
2.2.5 Các tiêu chí đánh giá và quy trình đánh giá
2.2.5.1.Đánh giá bệnh nhân nhiễm khuẩn trước phẫu thuật
Bệnh nhân được xem là có nhiễm khuẩn trước phẫu thuật khi:
- Được bác sỹ chẩn đoán nhiễm khuẩn trước phẫu thuật trong bệnh án
Trước phẫu thuật, ít nhất một biểu hiện liên quan đến nhiễm khuẩn cần được chú ý, trong đó tăng bạch cầu là một dấu hiệu quan trọng Sự gia tăng số lượng bạch cầu có thể chỉ ra sự hiện diện của nhiễm khuẩn, do đó việc theo dõi và đánh giá tình trạng này là cần thiết để đảm bảo an toàn cho bệnh nhân trong quá trình phẫu thuật.
≥ 10000/mm 3 ), có bạch cầu trong nước tiểu, có áp xe hoặc chảy dịch, thân nhiệt ≥ 38,5 o C
- Bệnh nhân có hội chứng đáp ứng viêm toàn thân (SIRS) khi có ít nhất hai trong số các biểu hiện sau
➢ Nhịp thở > 20 lần/phút hoặc PaCO2 < 32 mmHg
➢ Bạch cầu/máu > 12000/ mm 3 hoặc < 4000/ mm 3 hoặc > 10% bạch cầu non [16]
2.2.5.2.Đánh giá nhiễm khuẩn sau phẫu thuật
Bệnh nhân có nhiễm khuẩn sau phẫu thuật khi:
- Có các biểu hiện NKVM nông, hoặc NKVM sâu, nhiễm khuẩn khoang/cơ quan theo tiêu chuẩn chẩn đoán NKVM của CDC [2]
- Có xuất hiện nhiễm khuẩn xa
2.2.5.3.Đánh giá tính phù hợp của kháng sinh dự phòng
Các tiêu chí đánh giá tính phù hợp trong việc sử dụng kháng sinh dự phòng bao gồm: chỉ định kháng sinh dự phòng (KSDP), thời điểm sử dụng liều kháng sinh gần nhất với thời điểm rạch da, lựa chọn loại kháng sinh, liều lượng, đường dùng, thời gian sử dụng và bổ sung liều Những tiêu chí này được xây dựng dựa trên hướng dẫn của ASHP (2013) Đặc biệt, tiêu chí về thời điểm sử dụng liều kháng sinh gần thời điểm rạch da được áp dụng theo hướng dẫn dự phòng nhiễm khuẩn vết mổ của WHO (2016).
Kháng sinh dự phòng được chỉ định cho tất cả các can thiệp phẫu thuật thuộc nhóm phẫu thuật sạch - nhiễm Đặc biệt, trong các phẫu thuật sạch, liệu pháp kháng sinh dự phòng nên áp dụng cho một số can thiệp ngoại khoa nặng có thể ảnh hưởng đến sự sống còn và chức năng sống, như phẫu thuật chỉnh hình, tim mạch, thần kinh và nhãn khoa Việc sử dụng kháng sinh dự phòng là hợp lý cho nhóm bệnh nhân phẫu thuật sạch và sạch - nhiễm.
Liều kháng sinh nên được đưa ra gần thời điểm rạch da nhất, đặc biệt đối với bệnh nhân có chỉ định kháng sinh dự phòng Thời điểm phù hợp để sử dụng liều kháng sinh là trước khi rạch da dưới 120 phút.
Việc lựa chọn kháng sinh phù hợp cho bệnh nhân cần tuân thủ các chỉ định tương ứng với từng loại phẫu thuật theo khuyến cáo của ASHP (2013) Đối với phẫu thuật sạch, sạch - nhiễm và nhiễm, kháng sinh dự phòng được đánh giá là phù hợp khi tuân thủ các khuyến cáo về lựa chọn KSDP của ASHP (2013) Trong trường hợp phẫu thuật bẩn hoặc bệnh nhân có nhiễm khuẩn trước phẫu thuật, lựa chọn kháng sinh cần dựa trên các phác đồ kháng sinh được khuyến cáo trong ASHP (2013) và áp dụng cho bệnh nhân.
Liều dùng và đường dùng của kháng sinh dự phòng cần được đánh giá là phù hợp khi thực hiện theo khuyến cáo của ASHP (2013).
Xử lý số liệu
Số liệu được nhập liệu và xử lý bằng phần mềm IBM SPSS statistic 22 và phần mềm Microsoft Excel 2016
Các biến số liên tục sẽ được trình bày dưới dạng trung bình ± SD (độ lệch chuẩn) khi mẫu có phân phối chuẩn, trong khi đó, nếu mẫu không có phân phối chuẩn, chúng sẽ được biểu diễn dưới dạng trung vị và khoảng tứ phân vị Đối với các biến số định danh và phân hạng, chúng sẽ được thể hiện dưới dạng tỷ lệ phần trăm.
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Khảo sát đặc điểm bệnh nhân của mẫu nghiên cứu
3.1.1.Đặc điểm chung của mẫu nghiên cứu Đặc điểm chung của mẫu nghiên cứu được trình bày trong Bảng 3.1
1148 bệnh án có ngày ra viện từ 1/09/2019 đến 30/09/2019
461 bệnh án có thực hiện phẫu thuật tại khoa GMHS
461 bệnh án sử dụng kháng sinh
333 bệnh án đưa vào nghiên cứu
Bảng 3.1 Đặc điểm chung của mẫu nghiên cứu Đặc điểm
Giá trị lớn nhất, nhỏ nhất (Max; Min);
Có bệnh lý mắc kèm 32 (9,6)
Trong 333 bệnh nhân của mẫu nghiên cứu, bệnh nhân nữ chiếm tỷ lệ chủ yếu
Trong nghiên cứu, 238 bệnh nhân chiếm 71,5% tổng số mẫu, với độ tuổi trung vị là 34 Bệnh nhân trẻ nhất là 18 tuổi và lớn nhất là 64 tuổi Trong số đó, có 32 bệnh nhân mắc bệnh kèm theo, chủ yếu là tăng huyết áp (16 bệnh nhân, chiếm 4,8%), cùng với 12 trường hợp mắc các bệnh khác như bệnh basedose, đái tháo đường, động kinh, hen suyễn, lao phổi và u xơ tử cung, chiếm 3,6% tổng số bệnh nhân trong mẫu nghiên cứu.
3.1.2 Đặc điểm phẫu thuật của mẫu nghiên cứu
Kết quả khảo sát các đặc điểm phẫu thuật của mẫu nghiên cứu được trình bày trong Bảng 3.2
Bảng 3.2 Đặc điểm phẫu thuật của mẫu nghiên cứu Đặc điểm n (%)(N = 333)
Thời gian phẫu thuật (phút): Trung vị: 60 (Q1 = 45; Q3 = 63 ) Min= 10; Max= 180
Thời gian nằm viện (ngày): Trung vị: 6 (Q1= 5; Q3 = 8) Min=1; Max= 62
Thời gian nằm viện trước phẫu thuật (ngày): Trung vị: 1 (Q1= 0; Q3 = 2);
Thời gian nằm viện sau phẫu thuật (ngày): Trung vị: 5 (Q1= 4; Q3 = 7); Min =1;
Cắt tử cung, phụ khoa 13 (3,9)
Quy trình phẫu thuật Mổ phiên 90 (27%)
Trong nghiên cứu, phẫu thuật sạch nhiễm chiếm tỷ lệ cao nhất với 205 ca, tương đương 61,6% Phẫu thuật sạch theo sau với 64 ca, chiếm 19,2%, trong khi phẫu thuật nhiễm và bẩn có tỷ lệ nhỏ hơn Thời gian phẫu thuật của bệnh nhân trong mẫu nghiên cứu tương đối ngắn, với giá trị trung vị.
Thời gian phẫu thuật dao động từ 10 phút cho ca mổ lấy thai đến 180 phút cho các ca phẫu thuật chấn thương phức tạp, với thời gian trung bình là 60 phút.
Thời gian nằm viện của bệnh nhân trong nghiên cứu trung bình là gần 1 tuần, với trung vị là 6 ngày Bệnh nhân có thời gian nằm viện ngắn nhất là 1 ngày do được chuyển tuyến trên để theo dõi sau phẫu thuật chấn thương sọ não, trong khi thời gian nằm viện dài nhất lên tới 62 ngày Đa số bệnh nhân được phẫu thuật sau 1 ngày nhập viện, và thời gian nằm viện trước phẫu thuật ngắn nhất là 0 ngày đối với các trường hợp cấp cứu cần can thiệp ngay Ngược lại, thời gian nằm viện trước phẫu thuật dài nhất là 24 ngày cho những bệnh nhân mắc thêm bệnh lý khác không thuộc tình trạng cấp cứu.
Thời gian nằm viện sau phẫu thuật thường dao động từ 4 đến 7 ngày Đối với các ca mổ lấy thai, bệnh nhân có thể xuất viện chỉ sau 1 ngày Trong khi đó, đối với những ca phẫu thuật chỉnh hình phức tạp, thời gian nằm viện có thể kéo dài lên đến 24 ngày.
Trong mẫu nghiên cứu, nhóm phẫu thuật theo hệ cơ quan thể hiện sự đa dạng, với phẫu thuật lấy thai chiếm tỷ lệ cao nhất là 48,9% (163 ca) Tiếp theo, phẫu thuật chỉnh hình chiếm 20,1% (67 ca), phẫu thuật ruột thừa 9,9% (33 ca), và phẫu thuật tiết niệu 9,3% (31 ca) Các nhóm phẫu thuật khác, bao gồm phẫu thuật đầu cổ và tiêu hóa, chiếm tỷ lệ nhỏ hơn 10,0%.
3.1.2.2 Các yếu tố nguy cơ nhiễm khuẩn vết mổ
Các yếu tố nguy cơ NKVM cho nhóm phẫu thuật lấy thai và nhóm các phẫu thuật khác được trình bày trong Bảng 3.3
Trong nghiên cứu với 163 bệnh nhân mổ lấy thai, có đến 145 bệnh nhân (89,0%) có ít nhất một yếu tố nguy cơ nhiễm khuẩn vết mổ (NKVM) Các yếu tố nguy cơ phổ biến nhất bao gồm mổ cấp cứu (91,4%) và ối vỡ (27,0%) Ngoài ra, tỷ lệ bệnh nhân có chỉ số BMI ≥ 30 cũng tương đối cao, đạt 12,9%, trong khi yếu tố ASA ≥ 3 chỉ chiếm 3,7%.
Trong số 170 ca phẫu thuật khác, có 99 bệnh nhân (58,3%) mắc ít nhất một yếu tố nguy cơ nhiễm khuẩn vết mổ (NKVM) Những yếu tố nguy cơ phổ biến bao gồm suy dinh dưỡng (11,8%), bệnh nhân có chỉ số ASA ≥ 3 (4,8%), và bệnh nhân nằm viện trên 7 ngày trước phẫu thuật.
Theo thang điểm NNIS, 130 bệnh nhân (67,0%) có nguy cơ nhiễm khuẩn vết mổ (NKVM) với chỉ số NNIS ≥ 1 Trong số đó, đa số bệnh nhân có điểm NNIS = 1, chiếm 64,7%, trong khi điểm NNIS = 2 và NNIS = 3 lần lượt chiếm 10,6% và 1,2%.
Bảng 3.3 Các yếu tố nguy cơ NKVM
Nhóm phẫu thuật lấy thai 163 (100)
Mổ cấp cứu 149 (91,4) Ối vỡ 44(27,0)
Các nhóm phẫu thuật khác 170 (100)
Suy dinh dưỡng (BMI