1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Vận dụng phương pháp thảo luận nhóm trong giảng dạy môn giáo dục công dân ở trường trung học phổ thông

60 11 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Vận dụng phương pháp thảo luận nhóm trong giảng dạy môn giáo dục công dân ở trường trung học phổ thông
Tác giả Nguyễn Thị Bích Thủy
Người hướng dẫn ThS. Phạm Thị Bình
Trường học Đại học Vinh
Chuyên ngành Giáo dục chính trị
Thể loại khóa luận tốt nghiệp
Năm xuất bản 2008
Thành phố Vinh
Định dạng
Số trang 60
Dung lượng 502,71 KB

Cấu trúc

  • A. Phần mở đầu (7)
    • 1. Lý do chọn đề tài (7)
    • 2. Tình hình nghiên cứu (8)
    • 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu (9)
    • 4. Đối t-ợng và phạm vi nghiên cứu (9)
    • 5. Ph-ớng pháp nghiên cứu (0)
    • 6. ý nghĩa thực tiễn và đóng góp của đề tài (10)
    • 7. Kết cấu của đề tài (11)
  • B. PhÇn néi dung (12)
    • 1.1. Quan niệm và cơ sở của ph-ơng pháp thảo luận nhóm (12)
      • 1.1.1. Quan niệm về ph-ơng pháp thảo luận nhóm (12)
      • 1.1.2. Cơ sở lý luận của ph-ơng pháp thảo luận nhóm (0)
      • 1.1.3. Cơ sở thực tiễn của ph-ơng pháp thảo luận nhóm (19)
    • 1.2. Cách thức vận dụng ph-ơng pháp thảo luận nhóm (20)
    • 1.3. Một số yêu cầu s- phạm đối với việc tổ chức thảo luận nhóm trong dạy học môn GDCD ở tr-ờng THPT (22)
    • 2.1. Sự cần thiết phải vận dụng PP thảo luận nhóm vào giảng dạy môn (0)
      • 2.1.1. Đặc điểm và cấu trúc ch-ơng trình môn GDCD ở tr-ờng THPT (28)
      • 2.1.2. Ưu thế của việc vận dụng PP thảo luận nhóm vào giảng dạy môn GDCD ở tr-ờng THPT ....................................................................... 25 2.1.3. Thực trạng của việc vận dụng PP thảo luận nhóm vào giảng dạy (31)
    • 2.2. Vận dụng PP thảo luận nhóm vào giảng dạy một số bài cụ thể (37)
      • 2.2.1. Những điều cần l-u ý về ch-ơng trình GDCD lớp 10 (37)
      • 2.2.2. Vận dụng PP thảo luận nhóm vào giảng dạy cụ thể các bài: Bài 7, bài 13 (40)
    • 2.3. Vận dụng PP thảo luận nhóm vào giảng dạy một số bài cụ thể (48)
      • 2.3.1. Những điều cần l-u ý về ch-ơng trình GDCD lớp 11 (48)
      • 2.3.2. Vận dụng PP thảo luận nhóm vào giảng dạy cụ thể các bài: Bài 3, bài 11 (0)
  • C. PhÇn kÕt luËn (58)
  • D. Danh mục tài liệu tham khảo (0)

Nội dung

Phần mở đầu

Lý do chọn đề tài

Giáo dục công dân (GDCD) là môn học quan trọng trong chương trình trung học phổ thông (THPT), cung cấp tri thức lý luận và góp phần hình thành ý thức, hành vi công dân cho học sinh Môn học này không chỉ giúp phát triển nhân cách mà còn tạo nền tảng vững chắc cho sự trưởng thành toàn diện của học sinh.

Chỉ thị số 30/1998 của Bộ Giáo dục và Đào tạo nhấn mạnh rằng môn Giáo dục Công dân (GDCD) tại các trường THPT đóng vai trò quan trọng trong việc định hướng phát triển nhân cách của học sinh.

Trong bối cảnh đổi mới của đất nước, nền giáo dục xã hội chủ nghĩa (XHCN) hướng tới việc đào tạo con người Việt Nam phát triển toàn diện, bao gồm đạo đức, tri thức, sức khoẻ, thẩm mỹ và nghề nghiệp Mục tiêu này nhấn mạnh sự trung thành với lý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội (CNXH), đồng thời hình thành và bồi dưỡng nhân cách, phẩm chất và năng lực của công dân.

Để đạt được mục tiêu giáo dục, môn Giáo dục Công dân (GDCD) cùng với các môn khoa học khác đã có những đóng góp quan trọng Tuy nhiên, việc giảng dạy môn GDCD hiện vẫn chưa đạt hiệu quả cao và chưa thu hút được sự quan tâm tương xứng từ phụ huynh và cộng đồng Nhiều học sinh vẫn chưa có hứng thú với môn học này và thường coi GDCD chỉ là một môn học phụ.

Tình trạng học tập hiện nay gặp nhiều vấn đề do nhiều nguyên nhân, bao gồm nhận thức, cơ chế chính sách, sách giáo khoa, giáo viên và học sinh Tuy nhiên, một nguyên nhân nổi bật là phương pháp dạy học bộ môn còn nhiều bất cập, chưa kích thích được hứng thú học tập và tinh thần tự tìm tòi của học sinh, dẫn đến việc học sinh tiếp thu tri thức một cách thụ động.

Để đáp ứng yêu cầu đổi mới trong sự nghiệp giáo dục và phát triển xã hội, môn Giáo dục Công dân cần được cải tiến cả về nội dung lẫn phương pháp dạy học Phương pháp dạy học cần chú trọng phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động và sáng tạo của học sinh, đồng thời phù hợp với đặc điểm của từng lớp học và môn học Ngoài ra, cần bồi dưỡng phương pháp tự học, khả năng làm việc nhóm và rèn luyện kỹ năng áp dụng kiến thức vào thực tiễn, nhằm tạo sự hứng thú và niềm vui trong học tập cho học sinh.

Trong dạy học môn GDCD, nhiều phương pháp dạy học tích cực đã được nghiên cứu và áp dụng, bao gồm phương pháp nêu vấn đề, phương pháp tình huống, phương pháp vấn đáp và phương pháp đóng vai Đặc biệt, thảo luận nhóm là một phương pháp hiệu quả, không chỉ trong GDCD mà còn trong các môn khoa học khác, giúp tăng cường sự tham gia và tương tác của học sinh.

Việc áp dụng phương pháp thảo luận nhóm trong giảng dạy môn Giáo dục công dân (GDCD) ở trường THPT hiện nay vẫn còn hạn chế và chưa được nghiên cứu sâu Thực tế cho thấy, giáo viên đã sử dụng phương pháp này nhưng chưa đạt hiệu quả cao, do đây là một phương pháp dạy học mới, gây bỡ ngỡ cho cả giáo viên lẫn học sinh.

Chúng tôi quyết định chọn đề tài "Vận dụng phương pháp thảo luận nhóm trong giảng dạy môn GDCD ở trường THPT" cho khoá luận tốt nghiệp của mình vì những lý do quan trọng đã được nêu.

Tình hình nghiên cứu

PP thảo luận nhóm đã đ-ợc nhiều nhà nghiên cứu, nhiều nhà quản lý giáo dục trong và ngoài n-ớc bàn đến

Từ những năm 1920, Cousinet đã áp dụng các đặc điểm sinh hoạt của con người vào giáo dục, đề xuất phương pháp dạy học dựa trên đời sống xã hội của trẻ, đặc biệt là phương pháp làm việc theo nhóm.

Gần đây, xu hướng tích cực hóa hoạt động học sinh đã dẫn đến sự quan tâm đặc biệt đến phương pháp dạy học tích cực, đặc biệt là phương pháp thảo luận nhóm của Cousinet Nhiều tác giả nước ngoài như Guy Pakmade và Joho Kodoh đã đề cập đến vấn đề này trong các bài viết của họ Tại Việt Nam, cũng có một số nghiên cứu được thực hiện về phương pháp thảo luận nhóm trong giáo dục.

Tác giả Trần Bá Hoành trong tài liệu "Hội nghị tập huấn đổi mới PP dạy học ở trường THPT" đã đề cập đến hoạt động theo nhóm nhỏ, trong khi tác giả Đào Văn Thắng từ Đại học Cần Thơ nêu rõ các đặc điểm cơ bản về bản chất, cấu trúc và cách tổ chức hoạt động học sinh theo phương pháp nhóm Ngoài ra, nghiên cứu của Hoàng Vĩnh Phú và Lê Thị Thành trong đề tài "Sử dụng phương pháp hợp tác theo nhóm để giảng một số bài trong chương 'Cơ sở vật chất và cơ chế di truyền' sinh học lớp 11 - THPT" (Đề tài nghiên cứu cấp trường - Đại học Vinh, năm 2005) cũng đã làm nổi bật vấn đề này.

Việc nghiên cứu phương pháp thảo luận nhóm trong giảng dạy môn Giáo dục công dân (GDCD) hiện nay vẫn còn hạn chế và chưa được tìm hiểu một cách sâu sắc.

Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu

Đề tài này nhấn mạnh tầm quan trọng của phương pháp thảo luận nhóm trong việc đổi mới phương pháp dạy học, đặc biệt là trong môn Giáo dục công dân Bằng cách dựa vào các cơ sở lý luận và thực tiễn, nghiên cứu này góp phần khẳng định vai trò thiết yếu của phương pháp này trong quá trình cải cách giáo dục.

- Trên cơ sở đó, đề tài h-ớng vào việc vận dụng PP thảo luận nhóm trong giảng dạy môn GDCD ở tr-ờng THPT

- Nghiên cứu lý luận chung về ph-ơng pháp thảo luận nhóm

- Tìm hiểu thực trạng việc vận dụng PP thảo luận nhóm trong giảng dạy môn GDCD ở tr-ờng THPT

- Vận dụng PP thảo luận nhóm vào giảng dạy một số bài cụ thể trong ch-ơng trình GDCD lớp 10, lớp 11.

Đối t-ợng và phạm vi nghiên cứu

Ph-ơng pháp thảo luận nhóm trong giảng dạy môn GDCD ở tr-ờng THPT

Nghiên cứu việc áp dụng phương pháp thảo luận nhóm trong giảng dạy môn Giáo dục công dân (GDCD) tại trường THPT, tuy nhiên do sách giáo khoa GDCD lớp 12 chưa chính thống và thời gian nghiên cứu hạn chế, đề tài này sẽ chủ yếu tập trung vào việc vận dụng phương pháp thảo luận nhóm trong giảng dạy chương trình GDCD lớp 10 và lớp 11.

5 Ph-ơng pháp nghiên cứu

Khi chọn đề tài này, tôi đã nhận được sự tư vấn từ Hội đồng khoa học khoa Giáo dục Chính trị, đặc biệt là cô giáo hướng dẫn Phạm Thị Bình Qua đó, tôi đã xây dựng một hệ thống phương pháp nghiên cứu đảm bảo tính khoa học, sáng tạo và sự thống nhất giữa lý luận và thực tiễn.

Trong hệ thống các phương pháp nghiên cứu, tôi chủ yếu áp dụng hai nhóm phương pháp chính: phương pháp nghiên cứu lý luận và phương pháp nghiên cứu thực tiễn.

Ph-ơng pháp nghiên cứu tài liệu: Nhằm tìm hiểu sâu sắc hơn về PP thảo luËn nhãm

Ph-ơng pháp điều tra: Nhằm thu thập thông tin về việc vận dụng PP thảo luận nhóm ở tr-ờng THPT

Ph-ơng pháp quan sát: Dự giờ ở một số tr-ờng THPT, cụ thể lớp 10, lớp

Để hiểu rõ thực trạng giảng dạy và học tập bộ môn của học sinh, cần tiến hành phân tích, tổng hợp, so sánh và đối chiếu thông tin Qua đó, chúng ta có thể rút ra những kết luận cần thiết nhằm hoàn thành mục tiêu và nhiệm vụ đã đề ra.

6 ý nghĩa thực tiễn và đóng góp của đề tài

Đóng góp vào việc đổi mới phương pháp dạy học, đặc biệt là trong môn Giáo dục công dân, nhằm nâng cao chất lượng giảng dạy và học tập bộ môn này.

Đóng góp một phần nhỏ của bản thân để cung cấp cơ sở lý luận cho các tài liệu tham khảo, hỗ trợ cho những đề tài nghiên cứu trong tương lai.

7 Kết cấu của đề tài

Ngoài phần mở đầu, phần kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung đề tài bao gồm hai ch-ơng:

Ch-ơng I: Lý luận chung về ph-ơng pháp thảo luận nhóm

Ch-ong II: Vận dụng ph-ơng pháp thảo luận nhóm vào giảng dạy môn GDCD ở tr-ờng THPT.

ý nghĩa thực tiễn và đóng góp của đề tài

Góp phần vào quá trình đổi mới phương pháp dạy học, đặc biệt là trong môn Giáo dục công dân, nhằm nâng cao chất lượng giảng dạy và học tập bộ môn này.

Đóng góp một phần nhỏ của bản thân vào việc cung cấp cơ sở lý luận vững chắc sẽ là tài liệu tham khảo quý giá cho các đề tài nghiên cứu trong tương lai.

Kết cấu của đề tài

Ngoài phần mở đầu, phần kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung đề tài bao gồm hai ch-ơng:

Ch-ơng I: Lý luận chung về ph-ơng pháp thảo luận nhóm

Ch-ong II: Vận dụng ph-ơng pháp thảo luận nhóm vào giảng dạy môn GDCD ở tr-ờng THPT.

PhÇn néi dung

Quan niệm và cơ sở của ph-ơng pháp thảo luận nhóm

1.1.1 Quan niệm về ph-ơng pháp thảo luận nhóm

* Quan niệm về ph-ơng pháp

Phương pháp là yếu tố quyết định cho mọi hoạt động, đóng vai trò quan trọng trong việc định hướng và thực hiện các nghiên cứu A.N.Kr-lôp đã khẳng định rằng phương pháp không chỉ là chiếc la bàn dẫn đường cho con tàu khoa học, mà còn là bánh lái giúp điều chỉnh cách thức hoạt động.

Thuật ngữ "phương pháp" có nguồn gốc từ tiếng Hi Lạp "methodos", mang nghĩa là con đường hoặc công cụ nhận thức Trong ngữ cảnh thông thường, phương pháp được hiểu là những cách thức và thủ đoạn mà chủ thể sử dụng để đạt được mục đích cụ thể Trong khoa học, phương pháp được định nghĩa là hệ thống nguyên tắc được rút ra từ tri thức về các quy luật khách quan, nhằm điều chỉnh hoạt động nhận thức và thực tiễn để thực hiện các mục tiêu xác định.

* Quan niệm về ph-ơng pháp dạy học

Phương pháp dạy học đóng vai trò quan trọng trong quá trình giáo dục, ảnh hưởng trực tiếp đến sự hứng thú của học sinh và hiệu quả của bài giảng Sự thành công trong việc truyền đạt kiến thức phần lớn phụ thuộc vào cách thức mà giáo viên áp dụng các phương pháp dạy học.

Xung quanh khái niệm PP dạy học, hiện nay còn tồn tại nhiều ý kiến khác nhau:

Lu.Le.Babanxki (1983) định nghĩa PP dạy học là phương pháp tương tác giữa giáo viên và học sinh, nhằm giải quyết các nhiệm vụ liên quan đến giáo dục, giáo dưỡng và phát triển trong quá trình dạy học.

I.Ia.Lécne, 1981: PP dạy học là hệ thống những hành động có mục đích của giáo viên nhằm tổ chức hoạt động nhận thức và thực hành của học sinh, đảm bảo cho các em lĩnh hội nội dung học vấn

I.D.Dverép, 1980: PP dạy học là cách thức hoạt động t-ơng hỗ giữa thầy và trò nhằm đạt đ-ợc mục đích dạy học Hoạt động này đ-ợc thể hiện trong việc sử dụng các nguồn nhận thức, các thủ thuật logic, các dạng hoạt động độc lập của học sinh và cách thức điều khiển quá trình nhận thức của giáo viên Ngoài ra còn có nhiều định nghĩa khác nhau, có thể tóm tắt trong ba dạng cơ bản đây:

Theo quan điểm điều khiển học, PP dạy học là cách thức tổ chức hoạt động nhận thức của học sinh và điều khiển hoạt động này

Theo quan điểm logic, phương pháp dạy học là những kỹ thuật hợp lý được áp dụng nhằm hỗ trợ học sinh tiếp thu kiến thức, kỹ năng và kỹ xảo một cách chủ động.

Theo bản chất của nội dung, PP dạy học là sự vận dụng của nội dung dạy học

Mặc dù chưa có sự đồng thuận về khái niệm phương pháp dạy học, nhưng các tác giả đều nhất trí rằng phương pháp dạy học có những đặc điểm nổi bật Đầu tiên, nó phản ánh sự phát triển của quá trình nhận thức của học sinh để đạt được mục tiêu đã đề ra.

Thứ hai: Phản ánh sự vận động của nội dung đã đ-ợc nhà tr-ờng quy định

Thứ ba: Phản ánh cách thức trao đổi thông tin giữa thầy và trò

Thứ t-: Phản ánh cách thức giao tiếp giữa thầy và trò

Thứ năm, việc điều khiển hoạt động nhận thức bao gồm việc kích thích và xây dựng động cơ, tổ chức các hoạt động nhận thức, cũng như kiểm tra và đánh giá kết quả của những hoạt động này.

Phương pháp dạy học là tập hợp các hoạt động của giáo viên và học sinh trong quá trình giảng dạy, dưới sự hướng dẫn của giáo viên nhằm đạt được hiệu quả cao trong việc thực hiện các nhiệm vụ giáo dục.

* Quan niệm về ph-ơng pháp thảo luận nhóm

Giao tiếp xã hội là một nhu cầu tâm lý quan trọng của con người, vì mỗi cá nhân đều cần tương tác và hợp tác với người khác Qua quá trình giao lưu, sự tích cực của con người được bộc lộ và phát triển, góp phần hoàn thiện nhân cách của mỗi người.

Thảo luận là quá trình trao đổi ý kiến và quan điểm của từng cá nhân về một sự vật, hiện tượng hay vấn đề cụ thể trong học tập.

Nhóm là tập hợp những người liên kết với nhau qua các mối quan hệ tương tác, chia sẻ mục tiêu chung và tuân theo một hệ thống quy tắc nhất định, trong đó mỗi thành viên đóng góp những vai trò khác nhau.

PP thảo luận nhóm do Cousinet đề x-ớng từ những năm 20 của thế kỷ

XX Ph-ơng pháp này thoả mãn nhu cầu hoạt động, nhu cầu xã hội hoá của trẻ Học cá nhân tuy rất quan trọng nh-ng do tâm sinh lý, do trình độ ng-ời học còn thấp nên sản phẩm ban đầu làm ra dễ mang tính chủ quan, phiến diện, thiếu khoa học Học bạn là học mọi ng-ời, học mọi nơi, mọi lúc, mọi nội dung và bằng mọi cách

Ngày nay, phương pháp thảo luận nhóm được hiểu là cách mà giáo viên tổ chức cho học sinh trao đổi và bàn bạc trong một nhóm nhỏ, dựa trên các câu hỏi mà giáo viên đưa ra Phương pháp này kế thừa có chọn lọc những quan điểm giáo dục trước đây, giúp tăng cường sự tương tác và hợp tác giữa các học sinh.

Cách thức vận dụng ph-ơng pháp thảo luận nhóm

Việc nắm vững và vận dụng thành thạo quy trình tổ chức là yêu cầu quan trọng đối với giáo viên khi áp dụng phương pháp thảo luận nhóm Phương pháp này đòi hỏi năng lực tổ chức và điều khiển cao từ giáo viên Khi hiểu rõ quy trình, giáo viên có thể chủ động triển khai bài học đúng mục đích và yêu cầu, đồng thời dự đoán những khó khăn và tình huống không mong muốn để có biện pháp khắc phục kịp thời, từ đó duy trì sự chú ý của học sinh.

PP thảo luận nhóm là một quá trình làm việc tập thể, bao gồm sự phối hợp giữa giáo viên và học sinh cũng như giữa các học sinh với nhau Để đạt hiệu quả cao, quá trình này cần được thực hiện theo trình tự các bước cụ thể, có sự hướng dẫn và chỉ đạo của giáo viên, cùng với sự tham gia tích cực và chủ động từ phía học sinh.

Trong quá trình chuẩn bị thảo luận, giáo viên cần:

Để tổ chức thảo luận nhóm hiệu quả trong môn Giáo dục công dân (GDCD), giáo viên cần nghiên cứu kỹ nội dung bài học và lựa chọn các chủ đề phù hợp Môn GDCD có đặc trưng là tri thức trừu tượng, khái quát và lý luận cao, vì vậy việc chuẩn bị kỹ lưỡng trước khi thảo luận là rất cần thiết để đảm bảo sự thành công của buổi học.

- Chuẩn bị tr-ớc các câu hỏi sẽ giao cho mỗi nhóm

- Chuẩn bị tr-ớc một số đồ dùng phụ vụ cho ph-ơng pháp thảo luận nhóm: Giấy khổ to, bút dạ, th-ớc, phiếu học tập

Quá trình thảo luận có thể tiến hành theo các b-ớc sau:

B-ớc 1: Giáo viên nêu chủ đề thảo luận, chia nhóm, giao câu hỏi, yêu cầu thảo luận cho mỗi nhóm; quy định thời gian thảo luận và phân công vị trí ngồi cho mỗi nhóm

B-ớc 2: Các nhóm tiến hành thảo luận theo câu hỏi, vấn đề đ-ợc giao Nhóm tr-ởng phụ trách điều hành thảo luận ở nhóm mình, th- ký của nhóm ghi chép, tổng hợp ý kiến của nhóm sau khi các thành viên đã trao đổi, bàn bạc xong

B-ớc 3: Đại diện từng nhóm trình bày kết quả thảo luận tr-ớc lớp

B-ớc 4: Các nhóm lắng nghe, chất vấn, trao đổi, bổ sung ý kiến

B-ớc 5: Giáo viên nhận xét, đánh giá, tổng kết ý kiến các nhóm( ý kiến nào đúng, ý kiến nào sai, tinh thần làm việc của mỗi nhóm) Từ đó, giáo viên tổng kết lại những nội dung đã thảo luận liên quan trực tiếp đến nội dung của bài Lúc này vai trò của giáo viên là ng-ời trọng tài khoa học, phân xử những ý kiến trái ng-ợc, nhấn mạnh kiến thức trọng tâm, mở rộng các h-ớng nghiên cứu, làm sáng tỏ thêm các vấn đề lý thú nảy sinh trong quá trình thảo luận Đồng thời, trong quá trình tổng kết, giáo viên nên có những lời động viên các nhóm làm việc tích cực, đạt kết quả tốt; phê bình những nhóm ch-a hoàn thành nhiệm vụ nhằm tạo động lực học tập cho học sinh.

Một số yêu cầu s- phạm đối với việc tổ chức thảo luận nhóm trong dạy học môn GDCD ở tr-ờng THPT

Thực tiễn giảng dạy cho thấy, một giờ thảo luận nhóm đạt hiệu quả phải là giờ đạt những yêu cầu sau:

- Các thành viên trong nhóm tham gia tích cực và cố gắng hoàn thành nhiệm vụ học tập đ-ợc giao theo đúng thời gian quy định

- Thảo luận nhóm phải giúp cho các thành viên đều có cơ hội trình bày ý kiến, quan điểm của mình

Thảo luận nhóm cần tạo ra một không khí thoải mái để các thành viên tự do trao đổi ý kiến, đồng thời hướng tới việc đạt được những kết luận chung với sự thống nhất cao.

Thảo luận nhóm cần giải quyết tất cả các băn khoăn của từng thành viên tham gia, nhằm tạo điều kiện cho việc học tập và giao lưu giữa các thành viên.

- Thảo luận nhóm phải giữ đ-ợc tình đoàn kết giữa các nhóm và toàn lớp học

Để đánh giá hiệu quả của một giờ thảo luận và năng lực sử dụng phương pháp này của giáo viên, các yêu cầu đặt ra rất quan trọng Vị trí của giáo viên quyết định sự thành công hay thất bại trong quá trình thảo luận Vì vậy, khi áp dụng phương pháp thảo luận nhóm trong giảng dạy môn Giáo dục công dân tại trường THPT, giáo viên cần chú ý đến một số yêu cầu về kỹ năng cần thiết.

Thứ nhất: Kỹ năng đề xuất các vấn đề thảo luận

Để đạt hiệu quả cao trong thảo luận, giáo viên cần đảm bảo rằng vấn đề được đưa ra phải thiết thực và phù hợp với nội dung bài học Câu hỏi thảo luận cũng cần vừa sức và phù hợp với đối tượng học sinh Thực tế cho thấy, cùng một nội dung thảo luận có thể mang lại kết quả khác nhau giữa các lớp học, vì vậy giáo viên cần nhạy bén và linh hoạt trong việc lựa chọn các vấn đề và câu hỏi thảo luận.

Trong các lớp học có học sinh khá giỏi, cần tăng cường tính phức tạp và yêu cầu nhiều thao tác tư duy Ngược lại, với lớp học có học sinh yếu kém, cần đưa ra yêu cầu đơn giản hơn và cung cấp nhiều chỉ dẫn gợi ý để phù hợp với năng lực nhận thức của học sinh Môn Giáo dục công dân thường mang tính lý luận trừu tượng, vì vậy thảo luận cần kích thích tính tích cực của học sinh, giúp họ vận dụng tri thức liên môn và kinh nghiệm sống vào bài học Giáo viên cần có khả năng xác lập mối quan hệ giữa kiến thức và phương pháp giảng dạy, vì có những kiến thức trong chương trình GDCD phù hợp với phương pháp dạy học truyền thống, trong khi những kiến thức khác lại thích hợp với phương pháp dạy học tích cực Ví dụ, khi dạy về các khái niệm trừu tượng như "vật chất", "ý thức", "vận động", phương pháp thuyết trình và đàm thoại là phù hợp, nhưng khi dạy về các nội dung đạo đức như "nghĩa vụ" và "lương tâm", phương pháp nêu vấn đề kết hợp thảo luận nhóm lại tỏ ra hiệu quả hơn.

Thứ hai: Kỹ năng phân bố thời gian thảo luận

Giáo viên cần xác định rõ thời gian thảo luận và trình bày kết quả cho mỗi nhóm, dựa trên kiến thức trọng tâm của bài học Thời gian thảo luận quá dài có thể ảnh hưởng đến mục tiêu trang bị kiến thức, nhất là với những bài học có nhiều đơn vị kiến thức Ngược lại, nếu thời gian quá ngắn, sẽ làm giảm độ sâu sắc và độ tin cậy của các kết luận từ học sinh.

Thời gian thảo luận trong môn GDCD cần được quy định dựa trên nội dung bài học, độ khó của vấn đề thảo luận và đối tượng học sinh Thông thường, thời gian thảo luận nên kéo dài từ 5 đến 7 phút Điều này rất quan trọng vì trong một tiết học 45 phút với nhiều hoạt động nhận thức, giáo viên cần cân đối thời gian hợp lý để tránh tình trạng "cháy giáo án".

Kỹ năng chia nhóm và quy mô nhóm là yếu tố quan trọng trong phương pháp thảo luận nhóm Để đảm bảo hiệu quả của quá trình thảo luận, giáo viên cần biết cách lựa chọn kiểu nhóm, hình thức nhóm và số lượng thành viên trong mỗi nhóm một cách hợp lý.

Có nhiều phương pháp chia nhóm, bao gồm chia theo số điểm danh, lứa tuổi, giới tính và vị trí ngồi Trong số đó, việc chia nhóm theo vị trí ngồi trong lớp là phương pháp thuận tiện nhất Cách này giúp giảm thiểu sự lộn xộn và tiết kiệm thời gian trong các buổi họp nhóm, đồng thời vẫn phù hợp với nhiều nội dung thảo luận khác nhau.

Quy mô nhóm thảo luận cần được cân nhắc kỹ lưỡng, có thể lớn hoặc nhỏ tùy thuộc vào vấn đề được bàn luận Số lượng thành viên trong nhóm nên hợp lý, vì nếu quá đông, hiệu quả thảo luận sẽ giảm sút do các thành viên khó có cơ hội trao đổi và có thể dẫn đến tình trạng ỷ lại hoặc nói chuyện riêng Ngược lại, nếu nhóm quá ít thành viên, tính khách quan của các kết luận sẽ bị hạn chế.

Theo tôi, nhóm từ 6 - 8 học sinh là tốt nhất, bởi lẽ:

Số học sinh nh- vậy vừa đủ nhỏ để mọi học sinh có thể tham gia ý kiến, đóng góp cho nhóm mình

Số học sinh nh- vậy vừa đủ lớn để đảm bảo rằng: học sinh không thiếu ý t-ởng để tham gia góp ý kiến

Giáo viên cần lựa chọn nhóm trưởng phù hợp, không chỉ dựa vào năng lực học tập mà còn dựa vào khả năng tổ chức và điều hành thảo luận Nhóm trưởng nên có khả năng động viên và khích lệ các thành viên tham gia, đồng thời dẫn dắt thảo luận theo đúng hướng Việc chọn lựa nhóm trưởng tốt sẽ góp phần vào sự thành công của giờ thảo luận Tuy nhiên, các thành viên trong nhóm cũng cần phát huy tính tích cực và chủ động trong quá trình thảo luận Kỹ năng tổ chức và điều khiển quá trình thảo luận là rất quan trọng.

Tổ chức nhóm hiệu quả và tạo ra một môi trường thoải mái, thân thiện, đáng tin cậy là rất quan trọng Khi nhóm có không khí nghiêm túc, học sinh sẽ cảm thấy tự tin hơn để phát biểu và chia sẻ ý kiến của mình một cách tự nhiên.

Trong quá trình thảo luận, giáo viên cần có khả năng bao quát lớp học, nắm bắt thông tin từ học sinh và hỗ trợ các nhóm hoạt động hiệu quả Việc duy trì mối quan hệ tích cực giữa các thành viên là rất quan trọng Đặc biệt, giáo viên phải biết xử lý các tình huống xấu kịp thời, vì nếu không, những tình huống này có thể ảnh hưởng tiêu cực đến kết quả thảo luận nhóm.

Khi thảo luận nhóm th-ờng xảy ra các tình huống xấu nh-:

Trong một cuộc thảo luận, nếu có thành viên phát biểu quá nhiều và lấn át các thành viên khác, giáo viên cần khéo léo yêu cầu học sinh đó dừng lại Đồng thời, giáo viên nên khuyến khích các thành viên khác tham gia phát biểu để tạo ra một không khí thảo luận cân bằng và sôi nổi hơn.

Trong quá trình thảo luận môn Giáo dục công dân, học sinh thường có xu hướng phát biểu ý kiến xa rời trọng tâm chủ đề do tính chất kiến thức rộng và gần gũi với thực tiễn cuộc sống Để khắc phục tình trạng này, giáo viên cần nhắc lại vấn đề cần thảo luận hoặc đặt ra một số câu hỏi nhằm giúp học sinh nhận thức được sự sai lệch và quay trở lại đúng quỹ đạo của cuộc thảo luận.

Sự cần thiết phải vận dụng PP thảo luận nhóm vào giảng dạy môn

giảng dạy môn GDCD ở tr-ờng thpt

2.1 Sự cần thiết phải vận dụng ph-ơng pháp thảo luận nhóm vào giảng dạy môn GDCD ở tr-ờng THPT

2.1.1 Đặc điểm và cấu trúc ch-ơng trình môn GDCD ở THPT

Môn Giáo dục công dân (GDCD) hiện nay, được biết đến như một môn khoa học xã hội, đã thay thế cho môn chính trị trước đây GDCD không chỉ là một thuật ngữ mà còn đại diện cho một lĩnh vực nghiên cứu riêng biệt, khác biệt với cách hiểu thông thường về giáo dục công dân.

Môn Giáo dục công dân (GDCD) có đặc điểm nổi bật với tri thức khoa học phong phú, bao quát toàn bộ đời sống xã hội Kiến thức trong môn học này bao gồm các lĩnh vực như triết học, kinh tế chính trị, chủ nghĩa xã hội khoa học, đạo đức, pháp luật nhà nước XHCN, cùng với đường lối và quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam.

Ngoài tri thức chuyên môn, việc tích hợp kiến thức từ các bộ môn khác như văn học, lịch sử, địa lý, hóa học và sinh học là rất quan trọng Giáo viên cần hướng dẫn học sinh áp dụng tri thức liên môn trong mỗi bài học, nhằm làm sáng tỏ những khái niệm khoa học thường khô khan và trừu tượng.

Yêu cầu thực hiện phương pháp dạy học hiện đại sẽ bị hạn chế bởi phương pháp truyền thống Tuy nhiên, phương pháp thảo luận nhóm cho phép học sinh tham gia tích cực, giúp họ huy động và phát triển hiểu biết liên môn, từ đó làm rõ các kiến thức khoa học một cách sâu sắc Nhờ vậy, bài học môn Giáo dục công dân trở nên hấp dẫn hơn đối với học sinh.

Để hiểu rõ vấn đề "Con người là chủ thể của lịch sử" trong bài học GDCD lớp 10, học sinh cần áp dụng kiến thức từ các môn khoa học khác.

+ Sự kiện phát minh ra lửa và cải tiến công cụ lao động của con ng-ời trong xã hội Cộng sản nguyên thủy cách đây hàng vạn năm

Quá trình xây dựng các kỳ quan thế giới và những công trình kiến trúc vĩ đại trong lịch sử, như kim tự tháp ở Ai Cập và Vạn Lý Trường Thành ở Trung Quốc, thể hiện sự sáng tạo và kỹ thuật vượt bậc của nhân loại Những công trình này không chỉ mang giá trị văn hóa và lịch sử mà còn là biểu tượng cho sức mạnh và trí tuệ của các nền văn minh cổ đại.

+ Những sáng tác của quần chúng nhân dân tạo nên nền văn hoá dân gian ( tục ngữ, ca dao, hò vè )

+ Những sản phẩm văn học tiêu biểu phản ánh cuộc sống sinh động của nhân dân ( thơ, truyện ngắn )

Tri thức về các quy luật tự nhiên, thời tiết và khí hậu được hình thành từ kinh nghiệm thực tiễn của con người Những kiến thức khoa học này không chỉ giúp chúng ta hiểu rõ hơn về thế giới xung quanh mà còn đóng vai trò quan trọng trong việc dự đoán và ứng phó với các hiện tượng thiên nhiên.

+ Vai trò của nguồn lực con ng-ời trong sự phát triển kinh tế - xã hội của các quốc gia

Thông qua quá trình tranh luận, vấn đề "Con người là chủ thể của lịch sử" được chứng minh một cách rõ ràng và thuyết phục Môn Giáo dục Công dân không chỉ mang tính lý thuyết mà còn gắn liền với thực tiễn cuộc sống, cung cấp tri thức gần gũi với đời sống con người, bao gồm tri thức về triết học, kinh tế chính trị và chủ nghĩa xã hội khoa học, liên hệ chặt chẽ với các sự kiện trong đời sống kinh tế.

Xã hội của chúng ta và thế giới có mối liên hệ chặt chẽ với tri thức về đạo đức, đặc biệt trong các mối quan hệ xã hội như tình bạn, tình yêu và gia đình Đồng thời, tri thức về pháp luật cũng liên quan mật thiết đến quyền và nghĩa vụ của công dân trong xã hội.

Để nâng cao hiệu quả học tập, việc kết hợp tri thức khoa học với những trải nghiệm thực tế của học sinh là rất quan trọng Phương pháp dạy học mới cần tạo ra môi trường tranh luận và chia sẻ thông tin, khai thác tối đa kinh nghiệm sống của học sinh trong từng bài học Trong đó, phương pháp thảo luận nhóm đã chứng tỏ là một cách hiệu quả, giúp học sinh áp dụng tri thức liên môn và kinh nghiệm sống vào quá trình học tập.

* Cấu trúc ch-ơng trình môn học

Môn GDCD cấu trúc theo kiểu đồng tâm và đ-ợc sắp xếp một cách có hệ thống, hợp lý với 5 phần rõ rệt:

Phần thứ nhất: Công dân với việc hình thành thế giới quan và ph-ơng pháp luận khoa học (16 tiết lý thuyết)

Phần thứ hai: Công dân với đạo đức (11 tiết lý thuyết)

Phần thứ ba: Công dân với kinh tế (13 tiết lý thuyết)

Phần thứ t-: Công dân với các vấn đề chính trị - xã hội( 14 tiết lý thuyết) Phần thứ năm: Công dân với pháp luật (27 tiết lý thuyết)

Trong đó: Ch-ơng trình GDCD lớp 10: Học phần một, phần hai

Ch-ơng trình GDCD lớp 11: Học phần ba, phần bốn

Ch-ơng trình GDCD lớp 12: Học phần năm

Cấu trúc đồng tâm trong bộ môn Giáo dục công dân (GDCD) tại trường THPT giúp sắp xếp các bài học một cách hệ thống và liên kết chặt chẽ với nhau Kiến thức từ các bài học trước và lớp trước là nền tảng quan trọng cho việc tiếp thu tri thức ở các bài học sau Do đó, việc lựa chọn phương pháp dạy học cần chú trọng đến đặc điểm này để nâng cao hiệu quả giáo dục.

Phương pháp thảo luận nhóm, khi được giáo viên áp dụng hiệu quả, có thể phát huy vai trò quan trọng của tri thức cũ Qua quá trình tranh luận, ý kiến của học sinh này sẽ kích thích suy nghĩ của học sinh khác, giúp tái hiện lại những tri thức đã học Những tri thức cũ này đóng vai trò thiết yếu trong việc củng cố tri thức mới, làm cho bài học trở nên thuyết phục hơn khi có nền tảng vững chắc từ những kiến thức trước đó.

Khi thảo luận về vai trò của thực tiễn trong quá trình nhận thức của con người (bài 7, GDCD lớp 10), học sinh cần phải vận dụng những kiến thức từ bài học trước để hiểu rõ hơn về mối liên hệ giữa thực tiễn và nhận thức.

- ý thức là sự phản ánh khách quan vào đầu óc con ng-ời trên cơ sở lao động và ngôn ngữ (bài 1, GDCD lớp 10)

Con người vừa là sản phẩm của giới tự nhiên, vừa là chủ thể tích cực cải tạo tự nhiên thông qua các hoạt động thực tiễn của mình.

Tổ chức dạy học môn Giáo dục công dân (GDCD) bằng phương pháp thảo luận nhóm là một hình thức phù hợp với đặc điểm và cấu trúc chương trình môn học Phương pháp này không chỉ giúp học sinh kết nối tri thức chuyên ngành với tri thức liên môn, mà còn tạo ra sự liên kết giữa lý luận và thực tiễn, cũng như giữa tri thức cũ và tri thức mới.

2.1.2 Ưu thế của việc vận dụng PP thảo luận nhóm vào giảng dạy môn GDCD ở tr-ờng THPT

Vận dụng PP thảo luận nhóm vào giảng dạy một số bài cụ thể

2.2.1 Những điều cần l-u ý về ch-ơng trình GDCD lớp 10

Chương trình Giáo dục Công dân lớp 10 được chia thành hai phần chính Phần đầu tiên tập trung vào vai trò của công dân trong việc hình thành thế giới quan và phương pháp luận khoa học.

Phần hai: Công dân với đạo đức

* Phần thứ nhất: Công dân với việc hình thành thế giới quan và ph-ơng pháp luận khoa học

Học xong phần này, học sinh cần đạt đ-ợc các yêu cầu sau:

+ Học sinh nhận biết đ-ợc nội dung cơ bản của thế giới quan duy vật và ph-ơng pháp luận biện chứng

Thế giới vật chất có bản chất là sự vận động và phát triển theo những quy luật khách quan Con người có khả năng nhận thức và áp dụng những quy luật này vào thực tiễn.

Mối quan hệ biện chứng giữa hoạt động của chủ thể và khách thể được thể hiện qua các mối liên hệ như thực tiễn với nhận thức, tồn tại xã hội với ý thức xã hội Con người không chỉ là chủ thể của lịch sử mà còn là mục tiêu phát triển của xã hội.

Học sinh sẽ áp dụng tri thức triết học như một thế giới quan và phương pháp luận để phân tích các hiện tượng tự nhiên, xã hội, cũng như các vấn đề liên quan đến đạo đức, kinh tế, nhà nước và pháp luật trong các phần học tiếp theo.

Tôn trọng quy luật tự nhiên và xã hội là điều cần thiết, đồng thời cần khắc phục những biểu hiện duy tâm trong cuộc sống hàng ngày Việc phê phán các hiện tượng mê tín dị đoan và tư tưởng không lành mạnh trong xã hội cũng rất quan trọng để xây dựng một cộng đồng văn minh và phát triển.

Chúng tôi cam kết phát triển và ủng hộ những ý tưởng mới, tiến bộ, đồng thời tham gia tích cực và có trách nhiệm trong các hoạt động cộng đồng.

Nội dung ch-ơng trình

Nội dung ch-ơng trình đ-ợc sắp xếp thành 9 bài với thời l-ợng phân phối nh- sau:

- Bài 1: (2 tiết): Thế giới quan duy vật và ph-ơng pháp luận biện chứng

- Bài 2: (2 tiết): Thế giới vật chất tồn tại khách quan

- Bài 3: (1 tiết): Sự vận động và phát triển của thế giới vật chất

- Bài 4: (2 tiết): Nguuồn gốc vận động, phát triển của sự vật và hiện t-ợng

- Bài 5: (1 tiết): Cách thức vận động, phát triển của sự vật và hiện t-ợng

- Bài 6: (1 tiết): Khuynh h-ớng vận động, phát triển của sự vật và hiện t-ợng

- Bài 7: (2 tiết): Thực tiễn và vai trò của thực tiễn đối với nhận thức

- Bài 8: (3 tiết): Tồn tại xã hội và ý thức xã hội

- Bài 9: (2 tiết): Con ng-ời là chủ thể của lịch sử và là mục tiêu phát triển của xã hội

Ngoài các bài học chính trong sách giáo khoa, chương trình còn bao gồm một số chủ đề tự chọn, giúp củng cố và khắc sâu kiến thức Những chủ đề này liên kết chặt chẽ với nội dung chương trình, tạo điều kiện cho việc vận dụng lý luận vào thực tiễn cuộc sống.

* Phần thứ hai: Công dân với đạo đức

Học xong phần này, học sinh cần đạt đ-ợc các yêu cầu sau:

+ Học sinh nắm vững một số phạm trù cơ bản của đạo đức có liên quan trực tiếp tới mục tiêu đào tạo THPT

+ Nắm vững các yêu cầu cơ bản về đạo đức của ng-ời công dân Việt Nam trong giai đoạn hiện nay

Kỹ năng phân tích và đánh giá các quan điểm, hành vi và hiện tượng đạo đức trong cuộc sống hàng ngày là rất quan trọng, từ gia đình, nhà trường cho đến xã hội Ngoài ra, khả năng tự điều chỉnh và hoàn thiện bản thân theo các tiêu chuẩn đạo đức xã hội cũng góp phần nâng cao giá trị cá nhân và tạo dựng mối quan hệ tích cực với cộng đồng.

+ Tôn trọng các giá trị đạo đức xã hội

+ Có tình cảm và niềm tin đối với các quan điểm đạo đức đúng đắn, phê phán các thái độ và hành vi lệch lạc

+ Có quyết tâm học tập rèn luyện, tự hoàn thiện bản thân theo các yêu cầu đạo đức của xã hội

Nội dung ch-ơng trình

Nội dung ch-ơng trình đ-ợc sắp xếp thành 7 bài với thời l-ợng phân phối nh- sau:

- Bài 10:(1 tiết): Quan niệm về đạo đức

- Bài 11:(2 tiết): Một số phạm trù cơ bản của đạo đức

- Bài 12:( 2 tiết): Công dân với tình yêu, hôn nhân và gia đình

- Bài 13:( 2 tiết): Công dân với cộng đồng

- Bài 14:( 2 tiết): Công dân với sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc

- Bài 15:( 1 tiết): Công dân với một số vấn đề cấp thiết của nhân loại

- Bài 16:( 1 tiết): Tự hoàn thiện bản thân

Ngoài những bài học chính trong sách giáo khoa, chương trình còn bao gồm các chủ đề tự chọn, giúp củng cố và khắc sâu kiến thức Những chủ đề này được thiết kế để áp dụng lý luận vào thực tiễn cuộc sống, mang lại giá trị thực tiễn cho người học.

2.2.2 Vận dụng PP thảo luận nhóm vào giảng dạy cụ thể các bài: Bài 7, bài 13

Bài 7: Thực tiễn và vai trò của thực tiễn đối với nhận thức

Học xong bài này, học sinh cần đạt đ-ợc:

Học sinh hiểu đ-ợc khái niệm nhận thức, khái niệm thực tiễn, vai trò của thực tiễn đối với nhận thức

Nêu đ-ợc ví dụ về các dạng hoạt động của thực tiễn, ví dụ về vai trò của thùc tiÔn

Vận dụng những điều đã học vào thực tiễn phù hợp với lứa tuổi và đời sống xã hội

Học sinh cần nâng cao ý thức tìm hiểu thực tế và khắc phục tình trạng chỉ học lý thuyết mà thiếu thực hành Việc áp dụng những kiến thức dễ học vào cuộc sống hàng ngày sẽ giúp các em phát triển toàn diện hơn.

Bài này gồm có 3 đơn vị kiến thức:

- Đơn vị kiến thức 1: Thế nào là nhận thức

- Đơn vị kiến thức 2: Thực tiễn là gì

- Đơn vị kiến thức 3: Vai trò của thực tiễn đối với nhận thức

Tôi đã chọn phương pháp thảo luận nhóm cho đơn vị kiến thức số 3, mang tên "Vai trò của thực tiễn đối với nhận thức" Phương pháp này giúp nâng cao sự hiểu biết và nhận thức của học viên về tầm quan trọng của thực tiễn trong quá trình học tập và phát triển tư duy.

* Tiến trình bài giảng trên lớp

Hoạt động của GV và HS Nội dung cần đạt

- Sau khi kết luận đơn vị kiến thức số

GV chuyển ý sang đơn vị kiến thức số 3: Các em đã nắm được khái niệm thực tiễn Để hiểu rõ vai trò của thực tiễn đối với nhận thức, cô mời các em cùng tìm hiểu môc 3.

3 Vai trò của thực tiễn đối với nhận thức

Mục tiêu của bài viết là giúp học sinh nhận thức rõ vai trò của thực tiễn trong việc hình thành nhận thức, coi thực tiễn là động lực và cơ sở cho nhận thức, đồng thời xác định thực tiễn là mục đích và tiêu chuẩn của chân lý.

- GV: chia lớp thành 4 nhóm theo vị trí chỗ ngồi, giao câu hỏi cho các nhóm, quy định thời gian thảo luận từ

- HS: Thảo luận theo từng nhóm và ghi lại các ý kiến trên giấy Ao

- HS: Cử đại diện nhóm trình bày

- HS: Cả lớp nhận xét

- GV: Nhận xét bổ sung kết luận ý kiến của các nhóm

Nhóm 1: Vì sao nói thực tiễn là cơ sở của nhận thức? Nêu ví dụ minh hoạ

Nhóm 1: Thực tiễn là cơ sở của nhận thức vì:

Mọi nhận thức của con người đều được hình thành từ hai nguồn chính: gián tiếp, thông qua việc kế thừa và tiếp thu tri thức từ các thế hệ trước, và trực tiếp, thông qua trải nghiệm thực tiễn và kinh nghiệm sống.

Nhóm 2: Tại sao nói thực tiễn là động lực của nhận thức? Lấy ví dụ nghiệm trực tiếp của bản thân) đều bắt nguồn từ thực tiễn Nhờ có sự tiếp xúc, tác động vào sự vật, hiện t-ợng mà con ng-ời phát hiện ra các thuộc tính, hiểu đ-ợc bản chất, quy luật của của chúng

+ Thông qua việc quan sát chu kì tuần hoàn của mặt trăng, ng-ời Cổ đại đã phát minh ra lịch sử

+ Từ sự đo đạc ruộng đất, con ng-ời có tri thức về toán học

+ Con ng-ời quan sát thời tiết từ đó có tri thức về thiên văn

Nhóm 2: Thực tiễn là động lực của nhận thức vì:

- Thực tiễn luôn đặt ra yêu cầu, nhiệm vụ, ph-ơng h-ớng cho nhận thức phát triển

+ Sau Đại thắng mùa xuân năm

Vận dụng PP thảo luận nhóm vào giảng dạy một số bài cụ thể

2.3.1 Những điều cần l-u ý về ch-ơng trình GDCD lớp 11

Nội dung ch-ơng trình GDCD lớp 11 đ-ợc cấu trúc thành hai phần: Phần một: Công dân với kinh tế

Phần hai: Công dân với các vấn đề chính trị - xã hội

* Phần thứ nhất: Công dân với kinh tế

Học sinh cần nắm vững các khái niệm, quy luật và định hướng phát triển kinh tế trong bối cảnh công nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nước Việc hiểu rõ những yếu tố này sẽ giúp các em nhận thức sâu sắc hơn về sự chuyển mình của nền kinh tế Việt Nam trong thời kỳ hiện đại.

+ Học sinh hiểu đ-ợc trách nhiệm của công dân trong việc xây dựng, phát triển kinh tế cá nhân, gia đình và xã hội

+ Học sinh biết vận dụng những kiến thức đã học để lý giải một số vấn đề phát triển kinh tế trong đời sống xã hội

+ Học sinh có kỹ năng nhận xét, đề xuất và tham gia giải quyết những hiện t-ợng kinh tế gần gũi, phù hợp với lứa tuổi

+ Học sinh có khả năng định h-ớng nghề nhiệp phù hợp với bản thân và yêu cầu phát triển của xã hội

+ Tin t-ởng vào đ-ờng lối, chính sách phát triển kinh tế của Đảng và Nhà n-ớc

+ Tin t-ởng vào khả năng của bản thân trong việc xây dựng kinh tế gia đình và góp phần phát triển đất n-ớc

Nội dung ch-ơng trình

Nội dung ch-ơng trình đ-ợc sắp xếp thành 8 bài với thời l-ợng nh- sau:

- Bài 1: (2 tiết): Công dân với sự phát triển kinh tế

- Bài 2: (3 tiết): Hàng hoá - Tiền tệ - Thị tr-ờng

- Bài 3: (2 tiết): Quy luật giá trị trong sản xuất và l-u thông hàng hoá

- Bài 4: (1 tiết): Cạnh tranh trong sản xuất và l-u thông hàng hóa

- Bài 5: (1 tiết): Cung - cầu trong sản xuất và l-u thông hàng hoá

- Bài 6: (2 tiết): Công nghiệp hoá, hiện đại hóa đất n-ớc

- Bài 7: (2 tiết): Thực hiện nền kinh tế nhiều thành phần và tăng c-ờng vai trò quản lý kinh tế của nhà n-ớc

* Phần thứ hai: Công dân với các vấn đề chính trị - xã hội

Học xong phần này, học sinh cần đạt đ-ợc các yêu cầu sau:

Thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam có những đặc điểm và tính chất tất yếu mà chúng ta cần hiểu rõ Bản chất của Nhà nước và nền dân chủ xã hội chủ nghĩa tại Việt Nam cũng là những yếu tố quan trọng cần được nhận thức để xây dựng một xã hội công bằng và phát triển bền vững.

+ Nắm đ-ợc nội dung cơ bản về một số chính sách lớn của Đảng và Nhà n-ớc ta hiện nay

Nhà nước XHCN ở Việt Nam có bản chất khác biệt so với các Nhà nước trước đó, điều này thể hiện rõ qua việc áp dụng kiến thức đã học để phân tích và hiểu sâu về hệ thống chính trị hiện tại Người dân cần nhận thức và thực hiện các quyền dân chủ xã hội chủ nghĩa, đồng thời tích cực tham gia tuyên truyền các chính sách lớn của Đảng và Nhà nước để góp phần xây dựng một xã hội công bằng và phát triển.

+ Biết tìm hiểu, phân tích, đánh giá một số vấn đề gần gũi trong đời sống chính trị - xã hội hiện nay

+ Có ý thức đúng đắn về trách nhiệm công dân đối với việc xây dựng, bảo vệ Nhà n-ớc và chế độ XHCN

+ Tin t-ởng và tự giác thực hiện tốt đ-ờng lối, chủ tr-ơng, chính sách của Đảng và Nhà n-ớc

Nội dung ch-ơng trình Đ-ợc sắp xếp thành hai nhóm, gồm 8 bài với thời l-ợng phân phối nh- sau:

- Nhóm 1: Một số vấn đề về CNXH (3 bài)

+ Bài 8: (2 tiết): Chủ nghĩa xã hội

+ Bài 9: (3 tiết): Nhà n-ớc Xã hội chủ nghĩa

+Bài 10: (2 tiết): Nền dân chủ Xã hội chủ nghĩa

- Nhóm 2: Một số chính lớn ở n-ớc ta hiện nay (5 bài)

+ Bài 11: (1 tiết): Chính sách dân số và giải quyết việc làm

+ Bài 12: (1 tiết): Chính sách tài nguyên và bảo vệ môi tr-ờng

+ Bài 13: (3 tiết): Chính sách giáo dục và đào tạo, khoa học và công nghệ, văn hoá

+ Bài 14: (1 tiết): Chính sách quốc phòng và an ninh

+ Bài 15: (1 tiết): Chính sách đối ngoại

2.3.2 Vận dụng ph-ơng pháp thảo luận nhóm vào giảng dạy cụ thể các bài: Bài 3, bài 11

Bài 3: Quy luật giá trị trong sản xuất và l-u thông hàng hóa

Học xong bài này, học sinh cần nắm đ-ợc:

+ Nêu đ-ợc nội dung cơ bản của quy luật giá trị; tác động của quy luật giá trị trong sản xuất và l-u thông hàng hóa

+ Nêu đ-ợc một số ví dụ về sự vận động quy luật giá trị khi vận dụng trong sản xuất và l-u thông hàng hóa ở n-ớc ta

+ Biết cách phân tích nội dung và tác động của quy luật giá trị

+ Biết vận dụng quy luật giá trị để giải thích một số hiện t-ợng kinh tế gÇn gòi trong cuéc sèng

+ Tôn trọng quy luật giá trị trong sản xuất và l-u thông hàng hóa ở n-íc ta

Bài này gồm 3 đơn vị kiến thức:

- Đơn vị kiến thức số 1: Nội dung của quy luật giá trị

- Đơn vị kiến thức số 2: Tác động của quy luật giá trị

- Đơn vị kiến th-c số 3: Vận dụng quy luật giá trị

Phần đơn vị kiến thức tôi lựa chọn sử dụng PPDH thảo luận nhóm là đơn vị kiến thức số 2: “Tác động của quy luật giá trị”

Học sinh nêu và phân tích đ-ợc 3 tác động của quy luật giá trị (cả tích cực và tiêu cực) trong sản xuất và l-u thông hàng hóa

- Giáo viên chuẩn bị 3 phiếu thảo luận

+ Phiếu số 1: Tại sao quy luật giá trị có tác động là điều tiết sản xuất và l-u thông hàng hoá? Cho ví dụ

+ Phiếu số 2: Quy luật giá trị kích thích lực l-ợng sản xuất phát triển và năng suất lao động tăng lên nh- thế nào?

+ Phiếu số 3: Tại sao quy luật giá trị có tác động là phân hoá giàu nghèo giữa những ng-ời sản xuất hàng hoá? Cho ví dụ chứng minh

- Giáo viên chuẩn bị hai tình huống học tập

- Giáo viên chuẩn bị một bảng sơ đồ hoá

Tác động của quy luật giá trị Điều tiết sản xuất và l-u thông hàng hóa, dịch vụ thông qua sự biến động của giá cả

Kích thích lực l-ợng sản xuất phát triển và năng suất lao động tăng lên

Phân hóa giàu - nghèo giữa những ng-ời sản xuÊt

- Giáo viên chia lớp thành 3 nhóm nhỏ, quy định thời gian thảo luận là từ 5 đến 7 phút

- Giáo viên phát phiếu thảo luận cho từng nhóm (nhóm 1 phiếu số 1, nhãm 2 phiÕu sè 2, nhãm 3 phiÕu sè 3)

- Các nhóm tiến hành thảo luận tìm kiếm thông tin điền vào phiếu thảo luËn

- Hết thời gian, yêu cầu học sinh đại diện từng nhóm trả lời kết quả thảo luận, giáo viên ghi kết quả lên bảng phụ

Trong quá trình thảo luận, học sinh thường chỉ nhận thức được tác động tích cực của quy luật giá trị, mà chưa chú ý đến tác động tiêu cực Để làm rõ vấn đề này, giáo viên đã đưa ra hai tình huống học tập nhằm khuyến khích cả nhóm 1, nhóm 2 và toàn bộ lớp cùng thảo luận để hiểu rõ hơn về những ảnh hưởng tiêu cực của quy luật giá trị.

Trước đây, anh A chuyên kinh doanh áo len, nhưng với sự xuất hiện của áo dạ đẹp mắt trên thị trường mùa đông năm nay, anh quyết định chuyển hướng kinh doanh Anh A đã đầu tư mua tất cả áo dạ có sẵn tại các chợ, siêu thị và cửa hàng, sau đó bán lại với giá 600 ngàn/chiếc, trong khi giá nhập vào chỉ 400 ngàn/chiếc.

Chị Hà và chị Mai cùng hợp tác sản xuất giày dép nhằm tối đa hóa lợi nhuận Để đạt được điều này, họ đã cải tiến nguyên liệu sản xuất và thuê chuyên gia có kinh nghiệm Tuy nhiên, để có kinh phí cho việc thuê chuyên gia và nâng cấp nguyên liệu, hai chị đã cắt giảm chi phí sản xuất ban đầu, dẫn đến chất lượng sản phẩm không được đảm bảo.

Giáo viên: Em có nhận xét gì về hai tình huống trên?

Học sinh: Trả lời ý kiến cá nhân

Giáo viên: nhận xét, bổ sung và kết luận những tác động tiêu cực của quy luật giá trị

+ Sự phân hóa giàu nghèo, sự bất bình đẳng trong xã hội

+ Cạnh tranh không lành mạnh, bất chấp thủ đoạn

+ Làm hàng nhái, hàng giả, hàng kém chất l-ợng… ảnh h-ởng đến sức khỏe và đời sống con ng-ời

Sau khi trình bày những mặt tiêu cực của quy luật giá trị, giáo viên cần hướng dẫn học sinh nhận thức về mặt tích cực, điều này là cơ bản và nổi bật Việc định hướng này rất quan trọng trong việc nâng cao lòng tin của học sinh đối với chủ trương của Đảng và Nhà nước về phát triển kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa.

Cả lớp tham gia thảo luận để đạt được sự thống nhất về các điểm chưa đồng thuận Giáo viên đóng vai trò như một trọng tài khoa học, kết luận vấn đề bằng cách trình bày sơ đồ lên bảng.

2 Tác động của quy luật giá trị

Bài 11: Chính sách dân số và giải quyết việc làm

Học xong bài này, học sinh cần đạt đ-ợc:

Học sinh cần hiểu rõ tình hình dân số và việc làm hiện nay, cùng với các mục tiêu và phương hướng cơ bản mà Đảng và Nhà nước đã đề ra nhằm giải quyết vấn đề dân số và tạo ra việc làm cho người dân.

Tác động của quy luật giá trị Điều tiết sản xuất và l-u thông hàng hóa, dịch vụ thông qua sự biến động của giá cả

Kích thích lực l-ợng sản xuất phát triển và năng suất lao động tăng lên

Phân hóa giàu - nghèo giữa những ng-ời sản xuÊt

+ Học sinh hiểu đ-ợc trách nhiệm của công dân trong việc thực hiện chính sách dân số và giải quyết việc làm

+ Biết tham gia tuyên truyền chính sách dân số và giải quyết việc làm phù hợp với khả năng của mình

+ Biết đánh giá việc thực hiện chính sách dân số và giải quyết việc làm của gia đình, của cộng đồng dân c-

+ B-ớc đầu biết định h-ớng nghề nghiệp trong t-ơng lai

+ Tin t-ởng và chấp hành tốt chính sách dân số và giải quyết việc làm nhằm góp phần nâng cao chất l-ợng dân số

+ Tích cực, chủ động giải quyết tình trạng việc làm tr-ớc mắt và lâu dài ở n-ớc ta

+ Có ý thức phê phán những quan niệm lạc hậu về vấn đề dân số và giải quyết việc làm

Bài này gồm 3 đơn vị kiến thức:

- Đơn vị kiến thức số 1: Chính sách dân số

- Đơn vị kiến thức số 2: Chính sách giải quyết việc làm

- Đơn vị kiến thức số 3: Trách nhiệm của công dân đối với chính sách dân số và giải quyết việc làm

Phần đơn vị kiến thức tôi lựa chọn sử dụng ph-ơng pháp thảo luận nhóm l¯ đơn vị kiến thức số 1: “Chính sách dân số”

Yêu cầu: học sinh hiểu đ-ợc:

- Mục tiêu, ph-ơng h-ớng cơ bản để thực hiện chính sách dân số

- Giáo viên chuẩn bị 3 bảng số liệu

+ Bảng số liệu 1: Tốc độ dân số

+ Bảng số liệu 2: Mật độ dân số

+ Bảng số liệu 3: Phân bố dân c-

Vùng Dân số Diện tích đất Đồng bằng 75% 30%

- Giáo viên chuẩn bị 3 phiếu thảo luận

Thông qua bảng số liệu trên, em có đánh giá nh- thế nào về tình hình dân số ở n-ớc ta hiện nay:

+ Tốc độ gia tăng dân số:……….…

Theo em mục tiêu cơ bản để thực hiện chính sách dân số là gì?

Ph-ơng h-ớng cơ bản để thực hiện chính sách dân số?

- Hoạt động 1: Giáo viên giới thiệu bài:

Vấn đề dân số toàn cầu hiện nay đang trở thành mối quan tâm lớn, đặc biệt ở các quốc gia nghèo và đang phát triển Tại Việt Nam, sự gia tăng dân số nhanh chóng tạo ra áp lực lớn đối với việc giải quyết việc làm Để hiểu rõ tình hình dân số và việc làm hiện tại, cũng như các chính sách mà Đảng và Nhà nước đã triển khai nhằm giải quyết vấn đề này, chúng ta sẽ cùng nhau khám phá bài 11.

“Chính sách dân số v¯ gi°i quyết việc l¯m”

+ Giáo viên chia lớp thành 3 nhóm theo vị trí chỗ ngồi, quy định thời gian thảo luận là từ 7 đến 10 phút

+ Giáo viên phát phiếu thảo luận cho từng nhóm (nhóm 1 phiếu số 1, nhãm 2 phiÕu sè 2, nhãm 3 phiÕu sè 3)

+ Học sinh các nhóm nhận phiếu thảo luận, tiến hành thảo luận theo từng nhóm và ghi lại kết quả thảo luận lên phiếu

+ Giáo viên yêu cầu học sinh cử đại diện nhóm trình bày

+ Học sinh cả lớp nhận xét bổ sung

+ Giáo viên nhận xét, bổ sung và kết luận vấn đề bằng cách treo biểu đồ lên bảng (đã đ-ợc chuẩn bị sẵn ở nhà)

1.Chính sách dân số a) T×nh h×nh d©n sè n-íc ta

Nhóm 1 : Tình hình dân số n-ớc ta hiện nay:

+ Tốc độ gia tăng dân số nhanh

+ Quy mô dân số lớn

+ Mật độ dân số cao

+ Phân bố dân c- ch-a hợp lý

+ Chất l-ợng dân số còn thấp b) Mục tiêu và ph-ơng h-ớng cơ bản để thực hiện chính sách dân số

- Tiếp tục giảm tốc độ gia tăng dân số

- ổn định quy mô, cơ cấu dân số

- Phân bố lại dân c- hợp lý

- Nâng cao chất l-ợng dân số nhằm phát huy nguồn nhân lực cho đất n-íc

- Tăng c-ờng công tác lãnh đạo và quản lý

- Làm tốt công tác thông tin, tuyên truyền giáo dục dân số, kế hoạch hóa gia đình

- Nâng cao sự hiểu biết của ng-ời dân về gia đình, bình đẳng giới, sức khoẻ sinh sản

- Nhà n-ớc đầu t- đúng mức, tranh thủ các nguồn lực trong và ngoài n-ớc, thực hiện tốt xã hội hóa trong công tác giáo dục

Tiểu kết ch-ơng II:

Thảo luận nhóm là phương pháp dạy học tích cực, được áp dụng trong giảng dạy ở các trường THPT hiện nay, đặc biệt trong môn Giáo dục công dân Tuy nhiên, việc vận dụng phương pháp này còn hạn chế do nhiều nguyên nhân khách quan và chủ quan Để nâng cao hiệu quả của thảo luận nhóm trong giảng dạy môn GDCD, cần có sự nỗ lực từ cả giáo viên và học sinh Giáo viên nên phối hợp linh hoạt giữa phương pháp thảo luận nhóm và các phương pháp dạy học khác, tránh lạm dụng để phát huy tối đa ưu điểm của phương pháp này.

Ngày đăng: 02/12/2021, 23:41

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Bảng Danh mục các từ viết tắt - Vận dụng phương pháp thảo luận nhóm trong giảng dạy môn giáo dục công dân ở trường trung học phổ thông
ng Danh mục các từ viết tắt (Trang 4)
Bảng 1: Kết quả điều tra mức độ sử dụng ph-ơng pháp thảo luận nhóm trong dạy học môn GDCD của giáo viên - Vận dụng phương pháp thảo luận nhóm trong giảng dạy môn giáo dục công dân ở trường trung học phổ thông
Bảng 1 Kết quả điều tra mức độ sử dụng ph-ơng pháp thảo luận nhóm trong dạy học môn GDCD của giáo viên (Trang 34)
+ Học sinh nêu đ-ợc tình hình dân số, việc làm và mục tiêu, ph-ơng h-ớng cơ bản  của  Đảng  và  Nhà n-ớc ta để giải quyết vấn đề dân  số và việc  làm  - Vận dụng phương pháp thảo luận nhóm trong giảng dạy môn giáo dục công dân ở trường trung học phổ thông
c sinh nêu đ-ợc tình hình dân số, việc làm và mục tiêu, ph-ơng h-ớng cơ bản của Đảng và Nhà n-ớc ta để giải quyết vấn đề dân số và việc làm (Trang 53)

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w