1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Tìm hiểu hệ quản trị cơ sở dữ liệu cracle

48 6 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Tìm Hiểu Hệ Quản Trị Cơ Sở Dữ Liệu Oracle
Tác giả Lê Thị Th-ơng
Người hướng dẫn Th.s Lê Văn Tấn
Trường học Trường Đại Học Vinh
Chuyên ngành Cử Nhân S- Phạm Tin Học
Thể loại khóa luận tốt nghiệp
Năm xuất bản 2008
Thành phố Vinh
Định dạng
Số trang 48
Dung lượng 507,23 KB

Cấu trúc

  • I. Lý do chọn đề tài (5)
  • II. Yêu cầu đề tài (6)
  • III. Ph-ơng pháp thực hiện (6)
  • I. Hệ quản trị cSDl và hệ quản trị csdl oracle (7)
    • 1.1. Hệ quản trị CSDL (7)
    • 1.2. Hệ quản trị cơ sở dữ liệu quan hệ (7)
    • 1.3. Hệ quản trị cơ sở dữ liệu Oracle (7)
  • II. ORACLE Và CÔNG NGHệ KHáCH Chủ (8)
    • 2.1 Vài nét về lịch sử Oracle (8)
    • 2.2. Công nghệ khách chủ (8)
    • 2.3. Oracle và công nghệ khách/chủ (9)
      • 2.3.1. Cơ sở dữ liệu Oracle trong kiến trúc khách/chủ (10)
      • 2.3.2 Các sản phẩm hỗ trợ công nghệ khách/chủ của Oracle (10)
      • 2.3.3. Các h-ớng phát triển của Oracle (13)
  • I. CÊu tróc Oracle 9i (14)
    • 1.1. CÊu tróc logic (14)
    • 1.2. CÊu tróc VËt lý (15)
  • II. Tạo CSDL Oracle (15)
    • 2.1. Cài đặt Oracle (15)
    • 2.2. Các môi tr-ờng làm việc của Oracle (16)
    • 2.3. Những xem xét tr-ớc khi tạo CSDL (17)
    • 2.4. Tạo CSDL (19)
      • 2.4.1. Tạo cơ sở dữ liệu bằng DBCA (19)
      • 2.4.2. Tạo CSDL bằng tay (21)
    • 2.5. Khởi động và đóng CSDL (22)
      • 2.5.1. Khởi động CSDL (22)
      • 2.5.2. Tắt CSDL (23)
  • III- Quản lí CSDL (25)
    • 3.1. Bảo mật CSDL (25)
      • 3.1.1. Định nghĩa dữ liệu (27)
        • 3.1.1.1. Định nghĩa bảng (27)
        • 3.1.1.2. Thay đổi cấu trúc bảng (29)
        • 3.1.1.3. Khung nh×n (30)
      • 3.1.2. Thao tác trên dữ liệu (31)
        • 3.1.2.1. Lệnh INSERT (31)
        • 3.1.2.2. Lệnh UPDATE (33)
        • 3.1.2.3. Lệnh DELETE (34)
        • 3.1.2.4. Lệnh SELECT (35)
    • 3.2. Sao l-u và phục hồi (38)
      • 3.2.1. Sao l-u (38)
      • 3.2.2 Phục hồi (40)
    • 3.3. Quản trị ng-ời dùng (41)
      • 3.3.1 Ph-ơng pháp xác nhận User (41)
      • 3.3.2. Cài đặt cấu hình User (42)
      • 3.3.3. Quản lí tài nguyên (43)
      • 3.3.4. Tài khoản CSDL (45)
  • tài liệu tham khảo (48)

Nội dung

Yêu cầu đề tài

Mục đích của việc nghiên cứu:

Trong bối cảnh công nghệ thông tin hiện nay, việc áp dụng hệ cơ sở dữ liệu vào phát triển phần mềm cần đảm bảo tính ổn định, dễ sử dụng và bảo mật cao Hệ quản trị cơ sở dữ liệu Oracle đáp ứng đầy đủ các yêu cầu này, cho phép ứng dụng trong nhiều lĩnh vực như quản lý tài chính, dự án, nhân sự, và bán hàng Ngoài ra, Oracle cũng phù hợp cho việc xây dựng các website với dữ liệu phân tán.

- CÊu tróc Oracle 9i Đ-a ra cấu trúc vật lý và cấu trúc logic của Oracle

- Tạo cơ sở dữ liệu Oracle

Giới thiệu một số cách tạo cơ sở dữ liệu

- Quản lý cơ sở dữ liệu Đ-a ra một số ph-ơng thức trong việc quản lý cơ sở dữ liệu Oracle.

Ph-ơng pháp thực hiện

Tìm hiểu chung về Hệ quản trị cơ sở dữ liệu Oracle server và một số thao tác trong việc tạo cơ sở dữ liệu Oracle

CHƯƠNG ii: Giới thiệu về Hệ quản trị cơ sở dữ liệu

Hệ quản trị cSDl và hệ quản trị csdl oracle

Hệ quản trị CSDL

Cơ sở dữ liệu (Database) là một tập hợp thông tin được tổ chức một cách hợp lý để dễ dàng truy xuất khi cần thiết Hệ quản trị cơ sở dữ liệu (DBMS) là công cụ hỗ trợ quản lý và tương tác với cơ sở dữ liệu, giúp tối ưu hóa quá trình lưu trữ và truy cập thông tin.

Hệ quản trị cơ sở dữ liệu quan hệ

Trong những năm gần đây, hệ quản trị cơ sở dữ liệu quan hệ (HQT CSDL) đã trở thành phương thức lưu trữ dữ liệu chủ yếu cho các hệ thống thông tin, từ các ứng dụng xử lý giao dịch thương mại lớn đến những ứng dụng trên máy tính cá nhân HQT CSDL quan hệ đóng vai trò là trái tim của hầu hết các hệ thống thông tin này.

HQT CSDL đã trở thành công cụ quản lý dữ liệu hiệu quả trong suốt thập kỷ qua, ngày càng được cải tiến để cung cấp chức năng lưu trữ, yêu cầu và phân phối, phục vụ cho việc xử lý dữ liệu lớn và các hệ thống thông tin phức tạp.

Hệ quản trị cơ sở dữ liệu Oracle

Hệ quản trị cơ sở dữ liệu (HQT CSDL) quan hệ, như Oracle8, không chỉ cung cấp hệ thống tập tin mà còn tích hợp và quản lý khối lượng dữ liệu khổng lồ trong các hệ thống thông tin Cuộc cách mạng trong HQT CSDL đã thúc đẩy sự phát triển của công nghệ cao, bao gồm hệ khách chủ và xử lý phân tích trực tuyến (OLAP), đưa HQT CSDL trở thành thành phần cốt lõi của hệ thống thông tin Oracle Corporation đã nổi tiếng với hệ thống quản trị CSDL kiểu Server hiệu suất cao và đầy đủ chức năng, cung cấp giải pháp toàn diện cho phát triển và triển khai các công nghệ mới.

ORACLE Và CÔNG NGHệ KHáCH Chủ

Vài nét về lịch sử Oracle

In 1977, Larry Ellison, Bob Miner, and Ed Oates founded a company named Relational Software Incorporated (RSI), which developed a database management system called Oracle Shortly after, they released a prototype version, and by 1979, RSI distributed its first product to customers.

Năm 1979 phiên bản 2 làm việc trên Digital PDP-11 chạy trên HĐH RSX-11 và ngay sau đó chuyển sang hệ thống DECVAY

Năm 1983, phiên bản 3 của SQL được ra mắt với nhiều cải tiến về ngôn ngữ, hiệu suất và các tính năng khác Đồng thời, RSI cũng chính thức đổi tên thành Oracle Corporation.

Oracle4 là phiên bản đầu tin hợp nhất tính nhất quán đọc dữ liệu ra đời n¨m 1984

Phiên bản Oracle 5, ra mắt vào năm 1985, đánh dấu một bước ngoặt quan trọng trong ngành công nghệ với việc giới thiệu kiến trúc khách/chủ (client/server computing) thông qua SQL*net Đây cũng là phiên bản MS-DOS đầu tiên vượt qua giới hạn 640kb Đến năm 1992, Oracle 7 được phát hành với nhiều cải tiến về kiến trúc bộ nhớ, CPU và các tiện ích xuất nhập, trở thành hệ quản trị cơ sở dữ liệu quan hệ đầy đủ chức năng nhất và được sử dụng rộng rãi trong nhiều năm.

Vào năm 1997, Oracle8 đã ra mắt phần mở rộng đối tượng (Object extension) Gần đây, phiên bản Oracle 8.1.5, được gọi là Oracle 8i, đã giới thiệu nhiều tính năng mới, đặc biệt là hỗ trợ cho các ứng dụng cơ sở dữ liệu trên Internet.

Ngày nay Oracle 9i cung cấp cho ng-ời dùng một bộ công cụ phát triển ứng dụng web nh- Oracle Forms Builder, Oracle Report Builder, JDeveloper.

Công nghệ khách chủ

Kiến trúc công nghệ khách/chủ bao gồm nhiều máy tính gọi là máy khách (client) kết nối và giao tiếp với một máy chủ (server) Các máy khách này yêu cầu các dịch vụ từ máy chủ để thực hiện các chương trình ứng dụng.

Trong mô hình cơ bản của cấu trúc khách/chủ, Hệ quản trị CSDL được triển khai trên máy chủ, trong khi chương trình ứng dụng hoạt động trên máy khách Giao tiếp giữa hai bên được thực hiện thông qua một lớp phần mềm trung gian (middleware), có nhiệm vụ nhận và chuyển tiếp các yêu cầu cũng như kết quả giữa chương trình ứng dụng và hệ quản trị CSDL.

Công nghệ khách/chủ phân phối việc thực hiện tác vụ cho nhiều bộ xử lý trên một máy, với mỗi bộ xử lý được tối ưu hóa cho các tác vụ cụ thể Điều này giúp nâng cao hiệu suất và tính hiệu quả tổng thể của hệ thống.

Việc phân chia nhiệm vụ giữa các bộ xử lý được thực hiện thông qua một quy trình yêu cầu dịch vụ, trong đó client yêu cầu một dịch vụ từ bộ xử lý khác, được gọi là Server.

Cấu trúc khách/chủ cho phép sử dụng nhiều loại máy client, bao gồm cả máy tính Windows và Unix, kết nối với cùng một server Ngoài ra, có thể áp dụng cấu hình server-server, trong đó một server hoạt động như client để yêu cầu dịch vụ từ server khác Các server CSDL có thể được coi như một CSDL logic duy nhất, cung cấp khả năng truy xuất dữ liệu phân tán trên mạng một cách liên tục.

Trách nhiệm tính toán được phân chia hợp lý giữa client và server Client chịu trách nhiệm quản lý giao diện người dùng, hiển thị thông tin, kiểm tra tính hợp lệ của dữ liệu đầu vào và cung cấp phản hồi từ server Trong khi đó, server hoạt động như một hệ quản trị cơ sở dữ liệu.

Để đảm bảo hệ thống khách/chủ hoạt động ổn định và tương thích, các phần mềm quản lý client, quản lý mạng và hỗ trợ server cần được cấu hình hợp lý Việc phân bổ nhiệm vụ cho các bộ xử lý và tối ưu hóa tài nguyên sẵn có là rất quan trọng trong quá trình này.

Oracle và công nghệ khách/chủ

Oracle Corporation trở thành một công ty CSDL nổi tiếng nhờ tạo ra một

Oracle không chỉ là một công ty cơ sở dữ liệu mà còn mở rộng tầm nhìn với hệ quản trị cơ sở dữ liệu quan hệ server Họ đã bổ sung các sản phẩm tích hợp cao, được thiết kế đặc biệt cho các ứng dụng xử lý dữ liệu phân tán và công nghệ khách/chủ, tạo nền tảng vững chắc cho phạm vi sản phẩm của mình.

2.3.1 Cơ sở dữ liệu Oracle trong kiến trúc khách/chủ

Công nghệ khách/chủ đã làm biến đổi cách thức hoạt động và cấu trúc của các ứng dụng hệ thống, ảnh hưởng đến cả việc phân công nhiệm vụ và cách tiếp cận thiết kế logic của hệ thống Sự thay đổi này không chỉ nâng cao chất lượng mà còn tạo ra những phương pháp thiết kế mới mẻ và hiệu quả hơn.

Trước khi công nghệ khách/chủ ra đời, hầu hết các ứng dụng Oracle hoạt động trên một máy chủ lớn, ví dụ như ứng dụng SQL*form Khi truy xuất một thể hiện cơ sở dữ liệu trên cùng một máy với ứng dụng và hệ quản trị cơ sở dữ liệu quan hệ, hệ thống sẽ sử dụng một CPU và các tài nguyên bộ nhớ Hệ thống này không chỉ hỗ trợ tất cả các yêu cầu truy xuất dữ liệu mà còn thực hiện logic ứng dụng.

Các hệ thống khách/chủ đã thay đổi đáng kể kiến trúc bằng cách tách biệt quản lý giao diện và xử lý ứng dụng ra khỏi hệ thống chủ, chuyển giao cho bộ xử lý client.

Trước Oracle7, hệ quản trị cơ sở dữ liệu quan hệ Oracle chưa đủ tinh vi để hỗ trợ các logic xử lý cần thiết nhằm duy trì tính toàn vẹn dữ liệu trong cơ sở dữ liệu.

Từ Oracle7 trở đi, phần lớn việc xử lý logic ứng dụng có thể thực hiện bởi phần hạt nhân trong CSDL

2.3.2 Các sản phẩm hỗ trợ công nghệ khách/chủ của Oracle

Oracle Corporation đã khẳng định vị thế dẫn đầu bằng việc phát triển công nghệ khách/chủ tiên tiến, tập trung vào thiết kế, cài đặt và quản lý các hệ thống cơ sở dữ liệu Công ty này thiết kế sản phẩm dựa trên ba thành phần chính trong kiến trúc khách/chủ, nhằm tối ưu hóa hiệu suất và khả năng mở rộng của hệ thống.

Hệ quản trị cơ sở dữ liệu quan hệ server hiệu suất cao, đầy đủ tính năng, phù hợp với nhiều loại thiết bị, từ máy xách tay như laptop và notebook cho đến các máy lớn như mainframe.

Sự phát triển client và các sản phẩm run-time hỗ trợ nhiều môi tr-ờng GUI

Các thành phần trung gian (middleware) kết nối CSDL cung cấp sự giao tiếp bảo mật và hiệu quả trên nhiều loại hình thủ tục mạng (network protocol)

Các sản phẩm của Oracle mang tính linh hoạt cao, cung cấp giải pháp toàn diện cho mọi môi trường ứng dụng, từ các nhóm làm việc nhỏ đến các doanh nghiệp lớn.

Oracle cung cấp nhiều sản phẩm hỗ trợ công nghệ khách/chủ, nhưng phần lớn người dùng chỉ chú trọng vào hạt nhân quản trị cơ sở dữ liệu quan hệ như Oracle8 server và SQL*Net.

+ Hệ quản trị CSDL quan hệ Oracle8 server:

Oracle8 server là hệ quản trị cơ sở dữ liệu quan hệ lý tưởng cho môi trường khách/chủ phức tạp Kiến trúc của Oracle8 được thiết kế để tối ưu hóa hiệu suất, năng suất, bảo mật và sử dụng tài nguyên máy chủ hiệu quả Bên cạnh các tính năng quan hệ của một server cơ sở dữ liệu, Oracle8 còn hỗ trợ ngôn ngữ PL/SQL, giúp tăng tốc phát triển và cải thiện hiệu quả các thành phần ứng dụng trên server.

PL/SQL là ngôn ngữ đ-ợc kết hợp từ các nguyên tố ngôn ngữ thủ tục có cấu trúc với ngôn ngữ SQL

PL/SQL là ngôn ngữ lập trình được thiết kế đặc biệt để xử lý các tác vụ giữa khách hàng và máy chủ Nó cho phép tích hợp logic ứng dụng trong một khối chương trình PL/SQL, sử dụng các lệnh SQL để gửi yêu cầu đến máy chủ một cách hiệu quả.

Sử dụng PL/SQL giúp giảm đáng kể khối lượng xử lý yêu cầu từ phần client của ứng dụng, đồng thời tối ưu hóa lưu chuyển dữ liệu trên mạng để thực hiện các logic cần thiết.

Để thực hiện một tập hợp các lệnh SQL dựa trên kết quả của một truy vấn, ta có thể tích hợp truy vấn cùng các lệnh SQL và điều kiện logic vào một khối PL/SQL, gửi đến server một lần Việc thiết kế ứng dụng Oracle để tận dụng các đặc tính mức server không chỉ cải thiện hiệu suất trong hệ thống khách chủ mà còn đơn giản hóa quá trình phát triển và triển khai ứng dụng.

+ Các sản phẩm kết nối mạng:

Khi phát triển hệ thống khách chủ với Oracle, việc sử dụng phần mềm kết nối mạng của Oracle giúp thiết lập kết nối giữa các nút trong mạng Oracle cung cấp nhiều sản phẩm và công cụ hỗ trợ, giúp đơn giản hóa quá trình kết nối các ứng dụng client với các server cơ sở dữ liệu trên mạng.

Net 8 là phần mềm kết nối cơ sở dữ liệu (CSDL) giúp cung cấp thông tin CSDL xác thực và tối ưu cho các thủ tục mạng phổ biến Nó mang lại tính trong suốt cho server, cho phép bất kỳ nút nào trong ứng dụng mạng truy cập dễ dàng Net 8 sử dụng các thành phần trên cả client và server, nâng cao hiệu suất và khả năng tương tác trong ứng dụng.

CÊu tróc Oracle 9i

CÊu tróc logic

Oracle sử dụng các cấu trúc lưu trữ cơ sở dữ liệu logic để tối ưu hóa không gian đĩa, bất kể cơ sở dữ liệu có sử dụng các tệp hệ điều hành hay các tệp cơ sở dữ liệu thô.

Các cấu trúc trong CSDL Oracle bao gồm không gian bảng (Tablespace), phân đoạn (Segment), phần mở rộng (Extent) và khối (Block), giúp kiểm soát việc cấp phát và sử dụng không gian vật lý Các đối tượng như bảng, chỉ mục, View và Sequence cũng là những thực thể logic, tạo thành thiết kế quan hệ của cơ sở dữ liệu.

Các khối dữ liệu là thành phần logic nhỏ nhất trong cơ sở dữ liệu (CSDL), được định nghĩa theo thuật ngữ Byte trong hệ điều hành Chúng đóng vai trò là đơn vị nhỏ nhất của không gian cấp phát trong CSDL Oracle.

Khi kết hợp nhiều khối dữ liệu liên tiếp, chúng ta tạo ra một phần mở rộng (extent) Phần mở rộng chỉ có thể được cấp phát khi có đủ điều kiện để dữ liệu liên tục với nhau.

Một tập hợp các phần mở rộng hình thành đơn vị l-u trữ dữ liệu cao hơn tiếp theo là phân đoạn (Segment) d Không gian bảng

Không gian bảng được định nghĩa là sự kết hợp của các Segment liên quan, bao gồm một hoặc nhiều tập tin hệ điều hành gọi là tập tin dữ liệu Mỗi data file chỉ thuộc về một không gian bảng cụ thể Để hoạt động hiệu quả, mỗi cơ sở dữ liệu (CSDL) cần tối thiểu hai không gian bảng: không gian bảng hệ thống (System TableSpace) và không gian bảng tạm (Temporary TableSpace).

Khi tạo cơ sở dữ liệu trong Oracle, không gian bảng hệ thống sẽ được tự động tạo ra Tuy nhiên, người dùng cần chỉ định vị trí của tập tin dữ liệu để Oracle có thể thực hiện việc tạo không gian bảng một cách chính xác.

Tất cả không gian bảng kết hợp thành tổng không gian cho một CSDL

Ta có thể tính tổng kích th-ớc của bất kỳ CSDL nào bằng cách cộng tất cả không gian bảng trong CSDL đó lại.

CÊu tróc VËt lý

Cấu trúc vật lý của hệ thống bao gồm ba loại tập tin chính: tập tin dữ liệu (Data File), tập tin điều khiển (Control File) và tập tin phục hồi (Redo Log File) Tập tin dữ liệu lưu trữ thông tin của cơ sở dữ liệu, trong khi tập tin điều khiển chứa metadata cần thiết để quản lý các tập tin dữ liệu Tập tin phục hồi đảm bảo khả năng khôi phục dữ liệu trong trường hợp xảy ra sự cố.

Trong ba loại tập tin của Oracle, tập tin dữ liệu là loại chứa dữ liệu thực sự và có kích thước lớn nhất, từ vài megabyte đến hàng gigabyte Oracle cấp phát không gian cho các bảng trong cơ sở dữ liệu logic, và tổng không gian được cấp phát cho tất cả tập tin dữ liệu sẽ xác định kích thước tổng thể của cơ sở dữ liệu Các tập tin dữ liệu có kích thước cố định và không tự động mở rộng vượt quá kích thước ban đầu khi được tạo ra.

Tập tin điều khiển là thành phần quan trọng mà hệ quản trị cơ sở dữ liệu Oracle sử dụng để duy trì trạng thái của cơ sở dữ liệu Mỗi cơ sở dữ liệu cần ít nhất một tập tin điều khiển, vì nếu mất tất cả các tập tin này, cơ sở dữ liệu sẽ không thể hoạt động Do đó, việc bảo vệ các tập tin điều khiển là rất cần thiết Oracle cung cấp cơ chế để lưu trữ bản sao của các tập tin điều khiển, giúp phục hồi cơ sở dữ liệu khi cần thiết, đồng thời ghi lại những thay đổi đã thực hiện với cơ sở dữ liệu.

Tạo CSDL Oracle

Cài đặt Oracle

Oracle cung cấp nhiều phiên bản phù hợp với các cấu hình máy khác nhau, cho phép người dùng lựa chọn phiên bản thích hợp dựa trên cấu hình và nhu cầu sử dụng Trong bài viết này, tôi sẽ tập trung vào phiên bản Enterprise của Oracle được cài đặt trên Windows 2000 Server.

Các yêu cầu của hệ thống:

 Bộ nhớ: tối thiểu 96 MB, nên có bộ nhớ 128 MB

 Chèn đĩa CD vào ổ CD Rom

 Quá trình cài đặt bạn làm theo chỉ dẫn

Các môi tr-ờng làm việc của Oracle

Oracle cung cấp hai môi trường làm việc chính là SQL*PLUS và Enterprise Manager SQL*PLUS là môi trường chuẩn với giao diện dòng lệnh tiện lợi cho người dùng, trong khi Enterprise Manager cung cấp giao diện đồ họa, cho phép người dùng có cái nhìn tổng thể về hệ thống thông qua cây phân cấp và các hình ảnh đồ họa, cùng với các mối quan hệ giữa chúng.

Khi khởi động SQL*PLUS hoặc Enterprise Manager, bạn cần đăng nhập bằng tên người sử dụng và mật khẩu do DBA cung cấp Giao diện màn hình đăng nhập của cả hai công cụ này tương tự nhau.

Sau khi đăng nhập vào môi trường SQL*PLUS, bạn có thể thực hiện các lệnh tại dấu nhắc SQL> Trong khi đó, trong môi trường Enterprise Manager, bạn chỉ cần nhấp chuột vào các chức năng phù hợp với công việc mà bạn muốn thực hiện.

Những xem xét tr-ớc khi tạo CSDL

Việc tạo cơ sở dữ liệu (CSDL) yêu cầu chuẩn bị một số tập tin hệ điều hành để hoạt động hiệu quả với CSDL Oracle Bạn chỉ cần thực hiện quá trình tạo CSDL một lần, mà không cần lo lắng về số lượng tập tin dữ liệu hay số lượng phiên truy cập Ngoài ra, quá trình tạo CSDL cũng cho phép bạn xoá thông tin trong một CSDL hiện có và tạo mới một CSDL với cùng tên và cấu trúc vật lý Do đó, lập kế hoạch cho việc tạo CSDL là rất quan trọng.

- Hoạch định các bảng và chỉ mục sẽ dùng và -ớc l-ợng không gian l-u tr÷ cÇn thiÕt cho chóng

- Hoạch định và bố trí các tập tin HĐH

- Chọn tên CSDL toàn cục, gồm tên và vị trí của CSDL trong cấu trúc mạng

- Chọn tập kí tự CSDL

- Suy xét vùng trung gian mà CSDL phải hỗ trợ

- Chọn kích th-ớc khối CSDL chuẩn

- Sử dụng không gian bảng hoàn tác(undo tablespace) để quản lí các mẫu mẫu tin phục hồi

- Phát triển chiến l-ợc sao l-u và khôi phục nhằm bảo vệ CSDL khi h- háng b Thỏa mãn các điều kiện tiên quyết để tạo CSDL

- Phần mềm Oracle đã đ-ợc cài đặt

- Có các đặc quyền trên HĐH kết hợp với các đặc quyền của ng-ời sử dụng nh- sử dụng mật khẩu để mở hay tạo mới CSDL

- Có đủ không gian l-u trữ cho CSDL đã hoạch định trên máy tính chạy Oracle c Quy định làm thế nào để tạo CSDL

Tạo một CSDL gồm các hoạt động sau:

- Tạo cấu trúc thông tin, bao gồm từ điển dữ liệu mà Oracle cần để truy cập và dùng CSDL

- Tạo và khởi chạy các tập tin điều khiển và tập tin redo log cho CSDL

Sử dụng lệnh CREAT DATABASE, người dùng có thể tạo các tập tin dữ liệu mới hoặc xoá dữ liệu trong các tập tin cũ Ngoài ra, có thể tạo người dùng, không gian bảng tạm, xây dựng các View cho bảng từ điển dữ liệu và cài đặt các gói Oracle để chuẩn bị sẵn cho các hoạt động quản lý cơ sở dữ liệu.

Có các tuỳ chọn sau để tạo một CSDL Oracle mới:

- Dùng công cụ Database Configuration Assistant (DBCA): DBCA cung cấp một giao diện đồ hoạ ng-ời dùng h-ớng dẫn từng b-ớc quá trình tạo CSDL

Bạn có thể tạo cơ sở dữ liệu (CSDL) bằng tay từ một kịch bản đã có, mà không cần sử dụng công cụ DBCA Tuy nhiên, nên điều chỉnh kịch bản hiện tại để tận dụng các tính năng mới trong Oracle và tiết kiệm thời gian Oracle cũng cung cấp một kịch bản tạo CSDL mẫu cùng với tập tin tham số khởi tạo mẫu để hỗ trợ quá trình này.

Nâng cấp cơ sở dữ liệu (CSDL) hiện tại là một quy trình quan trọng, đặc biệt nếu bạn đang sử dụng phiên bản trước của Oracle Việc nâng cấp không chỉ giúp cải thiện hiệu suất mà còn cho phép bạn sử dụng CSDL với phiên bản mới trong phần mềm Oracle, đảm bảo tính tương thích và tối ưu hóa các tính năng mới.

Tạo CSDL

2.4.1 Tạo cơ sở dữ liệu bằng DBCA

Database Configuration Assistant (DBCA) là công cụ do Oracle cung cấp, giúp người dùng dễ dàng tạo và cấu hình cơ sở dữ liệu (CSDL) Oracle Với DBCA, bạn có thể thiết lập các tùy chọn cho CSDL hiện có, cũng như xóa các CSDL không còn cần thiết trong quản lý khuôn mẫu CSDL Công cụ này có thể được khởi động tự động qua Oracle Universal Installer hoặc chạy độc lập từ trình đơn khởi động trên hệ điều hành Windows, cũng như từ dòng lệnh trong hệ điều hành Unix Sử dụng DBCA mang lại nhiều thuận lợi cho việc quản lý và cấu hình CSDL.

Để tạo cơ sở dữ liệu, Oracle cung cấp công cụ Oracle Database Configuration Assistant, giúp người quản trị dễ dàng thiết lập cơ sở dữ liệu thông qua giao diện đồ họa tiện lợi.

- Bạn có thể dùng thuật sĩ của nó để khởi tạo CSDL một cách dễ dàng

Nó cho phép bạn cung cấp nhiều mức độ chi tiết khác nhau về thiết lập tham số trong cấu trúc của CSDL Bạn có thể chọn cung cấp thông tin tối thiểu và để Oracle quyết định thay bạn, giúp tiết kiệm thời gian và lựa chọn quyết định tốt nhất Ngoài ra, bạn cũng có thể chỉ rõ chi tiết về các thiết lập tham số và vị trí tập tin.

Để xây dựng một cơ sở dữ liệu (CSDL) hiệu lực và hiệu quả, bạn cần tận dụng các tính năng mới của Oracle Các bước khởi tạo CSDL có thể được thực hiện dễ dàng thông qua công cụ DBCA, giúp tối ưu hóa quy trình thiết lập và quản lý CSDL.

DBCA cho phép người dùng tạo cơ sở dữ liệu (CSDL) từ các mẫu định nghĩa sẵn (template) của Oracle hoặc từ các mẫu tùy chỉnh Một mẫu là một mô tả chi tiết về cấu trúc và các thành phần của CSDL.

- Vào Start -> Program -> Oracle_Home-Name -> Configuration And Migration Tool -> Database Configuration Assistant

Màn hình chào mừng xuất hiện

Chọn next, một cửa sổ hiển thị các hoạt động để thực hiện, chọn ‘Create a Database’

Gõ tên CSDL to¯n cục v¯o ‘Global Database Name’ v¯ gõ định danh thể hiện trong CSDL vào mục SID

Tên CSDL có dạng name.domain và từ định danh thể hiện của CSDL (SID) có chiều dài CONNECT internal/admin AS SYSDBA, người dùng cần xác nhận từ hệ điều hành Đối với các hệ điều hành như Unix, nếu tên người dùng của hệ điều hành trùng với tên người dùng trong cơ sở dữ liệu (CSDL), thì khi người dùng đăng nhập vào hệ điều hành, họ cũng sẽ tự động được đăng nhập vào CSDL.

DBA cần thiết lập tài khoản OPS$USER trên hệ điều hành với tên là Username Khi người dùng đăng nhập vào cơ sở dữ liệu, họ chỉ cần nhập một dấu gạch chéo (/) mà không cần mật khẩu.

3.3.2 Cài đặt cấu hình User a Profile

Profile, theo định nghĩa của Oracle, là tập hợp các giới hạn về tài nguyên của cơ sở dữ liệu Nhờ vào Profile, DBA có khả năng thiết kế các giới hạn cho người dùng trong phiên làm việc của họ, chẳng hạn như thời gian CPU được cấp phát cho mỗi lần thực hiện lệnh SQL và thời gian kết nối tối đa.

DBA gán tên tương ứng với giới hạn tài nguyên cho các Profiles, và tùy theo yêu cầu của người dùng, DBA sẽ gán Profile cho từng người dùng cụ thể Bên cạnh đó, cần lưu ý đến tablespace mặc định trong quá trình quản lý tài nguyên.

Tablespace mặc định có thể được xem như thư mục gốc của một người dùng, nghĩa là khi thực hiện lệnh tạo đối tượng mà không chỉ định rõ tablespace, đối tượng đó sẽ tự động nằm trong tablespace mặc định của người dùng đang đăng nhập Ngoài ra, còn có tablespace tạm để hỗ trợ quản lý dữ liệu tạm thời.

Nếu ta coi tablespace mặc định nh- là một th- mục gốc thì tablespace đ-ợc xem nh- là một th- mục tạm (temporary directory)

Tablespace tạm có chức năng tạo ra một vùng lưu trữ tạm thời, phục vụ cho việc thực hiện các lệnh SQL yêu cầu dung lượng lưu trữ lớn, chẳng hạn như các lệnh GROUP BY.

When using BY, ORDER BY, or UNION ALL in Oracle, the database allocates continuous extents within the temporary tablespace to perform necessary sorting and joining operations Once these operations are completed, Oracle promptly releases the segments that were utilized.

3.3.3 Quản lí tài nguyên a Dùng Profile

Ta dùng Profile để kiểm tra việc sử dụng bộ nhớ cho các tiến trình (Process/memory utilization)

Tạo profile l-u trữ các giới hạn tài nguyên sử dụng thông qua câu lệnh: CREATE PROFILE profile LIMIT

[SESSIONS_PER_USER max_value]

[CPU_PER_SESSION max_value]

[CPU_PER_CALL max_value]

[LOGICAL_READS_PER_SESSION max_value]

[LOGICAL_READS_PER_CALL max_value]

[PRIVATE_SGA max_bytes] max_value :== {integer|UNLIMITED|DEFAULT} max_bytes :== {integer[K|M]|UNLIMITED|DEFAULT}

UNLIMITED xác định user đ-ợc gắn profile t-ơng ứng có thể sử dụng không hạn chế tài nguyên

DEFAULT mục profile để hạn chế sử dụng tài nguyên đ-ợc chỉ ra trong mệnh để t-ơng ứng thuộc DEFAULT profile

Giới hạn sử dụng tài nguyên tổng cộng bao gồm cả các trọng số t-ơng ứng hạn đ-ợc tính bằng tổng số: CPU_PER_SESSION, CONNECT_TIME,

LOGICAL_READS_PER_SESSION, PRIVATE_SGA

Ta có thể thay đổii các thông tin trong profile thông qua câu lệnh

[SESSIONS_PER_USER max_value]

[CPU_PER_SESSION max_value]

[CPU_PER_CALL max_value]

[LOGICAL_READS_PER_SESSION max_value]

[LOGICAL_READS_PER_CALL max_value]

Thực hiện việc xoá profile theo lệnh DROP PROFILE

Víi: profile tên của profile bị xóa

CASCADE xóa tất cả các profile đó đ-ợc gắn cho user b Dùng table quotas (chỉ tiêu tablespace)

Chỉ tiêu này được sử dụng để kiểm tra mức độ sử dụng không gian đĩa của người dùng Nó giúp DBA xác định và giới hạn lượng đĩa tối đa mà một người dùng có thể sử dụng.

Sử dụng chỉ tiêu DBA, bạn có thể kiểm soát quyền truy cập của người dùng vào các tablespace hệ thống, điều này không chỉ bảo đảm an toàn cho cơ sở dữ liệu mà còn giúp ngăn ngừa tình trạng phân mảnh trong hệ thống.

Tất cả các tác vụ liên quan đến cơ sở dữ liệu (CSDL) đều cần thông qua người dùng Công việc tạo, điều chỉnh và xóa người dùng thuộc trách nhiệm của quản trị cơ sở dữ liệu (DBA), trừ khi quyền hạn được chuyển giao cho một DBA phụ.

Cú pháp tạo ng-ời sử dụng mới:

{quota [integer [K/M] UNLIMITED] ON TABLE SPACE

{ quota [integer [K/M] UNLIMITED] ON TABLE SPACE]…] PASSWORDEXPISE] ACCOUNT

- user là: tên ng-ời sử dụng

- Externality: chỉ ra rằng ng-ời sử dụng đ-ợc xáv nhận bởi hệ điều hành

- Identifed: mật khẩu của user

- Default tablespace: chỉ định tablespace dành cho user (mặc định là tablespace system)

- Temprorary tablespace: chỉ ra tablespace tạm cho user trong khi thao tác

- Quota: cho phép user sử dụng khoảng trống trên tablespace là bao nhiêu

- Profile: thiết lập môi tr-ờng của user

+ Thay đổi thuộc tính của user

IDETIFIED… Các tham số giống nh- trong cú pháp tạo user mới

Cascade: xoá tất c° các đối tượng user’s schema trước khi xoá user

Công nghệ thông tin hiện nay đã có những ứng dụng mạnh mẽ trong cuộc sống, đặc biệt trong việc giải quyết các bài toán quản lý Máy vi tính trở thành công cụ hữu hiệu, giúp giải quyết hầu hết các vấn đề quản lý một cách logic và trọn vẹn Việc xây dựng phần mềm quản lý đáp ứng nhu cầu phát triển của các hệ thống, tin học hóa hoạt động quản lý, mang lại cho các nhà quản lý cái nhìn tổng quan, khả năng tìm kiếm thông tin nhanh chóng, nâng cao hiệu quả công việc và giảm chi phí.

Trong quá trình thực hiện đề tài tôi thấy đã đạt đ-ợc một số kết quả nh- sau:

- Trình bày một cách tổng thể có cái nhìn trực quan về Hệ quản trị cơ sở dữ liệu Oracle

- Nhìn nhận một Hệ quản trị CSDL mới và có nhiều tính năng mạnh

2 H-ớng phát triển tiếp theo:

Hệ quản trị CSDL lớn và phức tạp khiến tôi chưa thể hoàn thiện dự án một cách toàn diện Tuy nhiên, với những kết quả đạt được trong khóa luận này, tôi sẽ tiếp tục nghiên cứu và phát triển chương trình để nâng cao tính năng, bao gồm việc xây dựng một chương trình quản lý sử dụng Oracle và áp dụng vào thực tế.

Xin chân thành cảm ơn thầy Thạc sĩ Lê Văn Tấn đã tận tâm hướng dẫn và hỗ trợ tôi trong việc hoàn thành khóa luận này.

Ngày đăng: 02/12/2021, 23:30

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
[1] Trần Tiến Dũng, Giáo trình lý thuyết và thực hành Oracle, NXB Lao Động và Xã Hội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình lý thuyết và thực hành Oracle
Nhà XB: NXB Lao Động và Xã Hội
[2] Nguyễn Ngọc Minh, Oracle Developer Phát triển ứng dụng Web với Form Buider, NXB Thống Kê Sách, tạp chí
Tiêu đề: Oracle Developer Phát triển ứng dụng Web với Form Buider
Nhà XB: NXB Thống Kê
[3] Nguyễn Nhật Minh, Nguyễn Thiên Bằng, Thành thạo cơ sở dữ liệu Oracle, NXB Thống Kê Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thành thạo cơ sở dữ liệu Oracle
Nhà XB: NXB Thống Kê
[4] Nguyễn Ngọc Minh, PL/SQL ORACLE, NXB Thống Kê Sách, tạp chí
Tiêu đề: PL/SQL ORACLE
Nhà XB: NXB Thống Kê
[5] Trần Đức Quang dịch, Oracle 9i Những khái niệm căn bản, NXB Thống Kê – 2004 Sách, tạp chí
Tiêu đề: dịch, Oracle 9i Những khái niệm căn bản
Nhà XB: NXB Thống Kê – 2004

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

- Hoạch định các bảng và chỉ mục sẽ dùng và -ớc l-ợng không gian l-u trữ cần thiết cho chúng - Tìm hiểu hệ quản trị cơ sở dữ liệu cracle
o ạch định các bảng và chỉ mục sẽ dùng và -ớc l-ợng không gian l-u trữ cần thiết cho chúng (Trang 17)
Hình vẽ: Công cụ tạo hỗ trợ database – Oracle Database Configuration Assistant  - Tìm hiểu hệ quản trị cơ sở dữ liệu cracle
Hình v ẽ: Công cụ tạo hỗ trợ database – Oracle Database Configuration Assistant (Trang 21)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w