1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Sự mở rộng tổ chức hiệp ước bắc đại tây dương ( nato ) và ảnh hưởng của nó đến quan hệ nga nato

149 3 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Sự Mở Rộng Tổ Chức Hiệp Ước Bắc Đại Tây Dương (NATO) Và Ảnh Hưởng Của Nó Đến Quan Hệ Nga - NATO
Tác giả Nguyễn Thị Ngọc
Người hướng dẫn PGS. TS Nguyễn Công Khanh
Trường học Trường Đại Học Vinh
Chuyên ngành Lịch Sử Thế Giới
Thể loại Luận Văn Thạc Sỹ
Năm xuất bản 2007
Thành phố Vinh
Định dạng
Số trang 149
Dung lượng 1,08 MB

Cấu trúc

  • 1. Lý do chọn đề tài. 1 (2)
  • 2. Lịch sử vấn đề. 2 (0)
  • 3. Nhiệm vụ, đối t-ợng và phạm vi nghiên cứu 5 (6)
  • 4. Nguồn tài liệu và ph-ơng pháp nghiên cứu 6 (7)
  • 5. Đóng góp của luận văn 7 (0)
  • 6. Bố cục của luận văn 8 (0)
  • B. Néi dung Ch-ơng 1. Quá trình hình thành và phát triển của tổ chức Hiệp -ớc Bắc Đại Tây D-ơng (NATO) giai đoạn 1949 - 1991 1.1. Bối cảnh quốc tế và khu vực châu Âu sau Chiến tranh thế giới thứ (10)
  • hai 9 (0)
    • 1.1.1. Bối cảnh quốc tế 9 (10)
    • 1.1.2. Tình hình châu Âu sau Chiến tranh thế giới thứ hai 11 (12)
    • 1.2. Sự ra đời của tổ chức Hiệp -ớc Bắc Đại Tây D-ơng (NATO) 12 (13)
    • 1.3. Quá trình phát triển của NATO giai đoạn 1949 - 1991 17 (18)
      • 2.1.1. Thế, lực của Mỹ và các n-ớc Tây Âu trong cục diện thế giới míi 24 (0)
      • 2.1.2. Tình hình Liên Bang Nga và các n-ớc Trung - Đông Âu 30 (31)
      • 2.1.3. Những thuận lợi và thách thức đối với NATO thời hậu Chiến tranh lạnh 34 (35)
    • 2.2. NATO trong mục tiêu lợi ích của Mỹ - Tây Âu 38 (39)
      • 2.2.1. Mục tiêu lợi ích của Mỹ 38 (39)
      • 2.2.2. Mục tiêu lợi ích của Tây Âu 41 (42)
      • 2.2.3. Vai trò của NATO mở rộng trong chiến l-ợc của Mỹ 44 (45)
    • 2.3. Diễn biễn quá trình mở rộng NATO về phía Đông giai đoạn (0)
      • 2.3.1. Mục tiêu chiến l-ợc của NATO 48 (0)
      • 2.3.2. Những nét chính của quá trình mở rộng NATO sang phía Đông 53 (54)
      • 2.3.3. Một số nhận xét về sự mở rộng NATO giai đoạn 1991 -2004 và triển vọng 75 (76)
      • 3.1.1. T×nh h×nh thÕ giíi 83 (84)
      • 3.1.2. T×nh h×nh ch©u ¢u 85 (86)
    • 3.2. Những nét cơ bản về mối quan hệ Nga - NATO 86 (87)
      • 3.2.1. Quan điểm của Nga 86 (87)
      • 3.2.2. Quan điểm của Mỹ 90 (91)
      • 3.2.3. Quan điểm của các n-ớc Tây Âu 91 (92)
    • 3.3. Phản ứng của n-ớc Nga đối với việc NATO mở rộng 93 (0)
      • 3.3.1. Tr-íc n¨m 1995 93 (94)
      • 3.3.2. Tõ sau n¨m 1995 95 (96)
      • 3.3.3 Sau sự kiện 11.09.2001 102 (0)
    • 3.4. Dự báo triển vọng về mối quan hệ Nga - NATO 125 (126)
    • C. KÕt luËn 128 (129)
    • D. Tài liệu tham khảo 133 (0)

Nội dung

Nhiệm vụ, đối t-ợng và phạm vi nghiên cứu 5

Nghiên cứu đề tài này, chúng tôi muốn làm rõ thêm một số nội dung cơ bản sau đây:

- Nguyên nhân của việc mở rộng NATO

- Những nét chính của quá trình mở rộng NATO và hệ quả của quá trình đó

- Việc điều chỉnh chính sách đối ngoại của Liên bang Nga tr-ớc việc NATO mở rộng về phía Đông

Đối tượng nghiên cứu của luận văn này là quá trình mở rộng NATO, một chủ đề phức tạp liên quan đến nhiều quốc gia lớn và các vấn đề về quan hệ quốc tế Luận văn tập trung vào việc phân tích các chủ thể chính trong quá trình mở rộng NATO, bao gồm Mỹ, Tây Âu và Liên bang Nga, quốc gia chịu ảnh hưởng trực tiếp Ngoài ra, luận văn cũng xem xét quan điểm, thái độ và chính sách đối ngoại của Liên bang Nga đối với các hành động của Mỹ và NATO.

Luận văn nghiên cứu giai đoạn 1991 đến 2004, bắt đầu với sự sụp đổ của chủ nghĩa xã hội ở Liên Xô và Đông Âu vào năm 1991, dẫn đến việc giải thể khối Vacxava Năm 2004, giai đoạn này kết thúc với việc NATO kết nạp thêm 7 thành viên mới vào ngày 29-3, nâng tổng số thành viên của tổ chức lên 26 quốc gia.

Luận văn nghiên cứu sâu về quá trình mở rộng NATO về phía Đông và tác động của nó đối với lợi ích của Liên bang Nga cùng với hòa bình, an ninh toàn cầu Bài viết phân tích quan điểm và phản ứng của chính phủ Nga đối với sự mở rộng này, đánh giá kết quả đạt được, và dự báo triển vọng quan hệ giữa Nga và NATO trong tương lai.

Nguồn tài liệu và ph-ơng pháp nghiên cứu 6

Luận văn đ-ợc thực hiện dựa trên các nguồn tài liệu cơ bản sau:

Các hiệp định, tuyên bố và định ước giữa Nga và NATO, cùng với các bài phát biểu của lãnh đạo các nước NATO và Liên bang Nga, đóng vai trò quan trọng trong việc định hình mối quan hệ giữa hai bên Những thỏa thuận này không chỉ phản ánh sự hợp tác mà còn thể hiện những thách thức và căng thẳng trong quan hệ quốc tế.

- Các tham luận, các ý kiến, các bài phỏng vấn về vấn đề mở rộng NATO về phía Đông

Các sách chuyên khảo, ấn phẩm, báo cáo và bài nghiên cứu được đăng trong các tạp chí nghiên cứu liên quan đến quá trình mở rộng NATO và mối quan hệ giữa Liên bang Nga và NATO đóng vai trò quan trọng trong việc hiểu rõ những diễn biến chính trị hiện nay Những tài liệu này cung cấp cái nhìn sâu sắc về tác động của sự mở rộng NATO đối với an ninh khu vực và các phản ứng của Liên bang Nga, từ đó giúp độc giả nắm bắt được bối cảnh lịch sử và chính trị phức tạp giữa hai bên.

- Các báo ra hàng ngày của Việt Nam, trong đó có các bài viết liên quan đến các vấn đề trên

- Sách giáo trình về Lịch sử thế giới hiện đại

- Tài liệu khai thác trên mạng Iternet

5 Ph-ơng pháp nghiên cứu

Cơ sở phương pháp luận của đề tài này dựa trên quan điểm duy vật biện chứng và duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mac-Lênin cùng tư tưởng Hồ Chí Minh Luận văn sẽ phân tích các sự vật, hiện tượng và quá trình lịch sử liên quan đến đề tài trong mối quan hệ lôgic, biện chứng, nhằm đưa ra những nhận xét và ý kiến trung thực, khách quan Do thuộc lĩnh vực khoa học lịch sử, chúng tôi chủ yếu áp dụng phương pháp lịch sử và phương pháp lôgíc, đồng thời sử dụng các phương pháp bổ trợ như tổng hợp, phân tích, so sánh và đối chiếu để hoàn thành nhiệm vụ của đề tài.

6 Đóng góp của luận văn

Luận văn này phân tích những thuận lợi và khó khăn mà NATO gặp phải trong quá trình mở rộng, đồng thời làm rõ các mâu thuẫn nội bộ từ phía Liên bang Nga Bên cạnh đó, luận văn cũng xem xét lợi ích của Mỹ và Tây Âu, cùng với ảnh hưởng của NATO đối với tình hình an ninh khu vực.

Chính sách đối ngoại của Liên bang Nga đối với sự mở rộng của NATO về phía Đông từ năm 1991 đến 2004 đã tạo ra những tác động sâu sắc đến mối quan hệ giữa Nga và phương Tây Quá trình mở rộng NATO không chỉ thay đổi cấu trúc an ninh khu vực mà còn làm gia tăng lo ngại của Nga về việc mất ảnh hưởng chiến lược Việc tái hiện lịch sử này giúp hiểu rõ hơn những phản ứng và điều chỉnh của Liên bang Nga trong bối cảnh địa chính trị phức tạp.

Hy vọng luận văn sẽ góp thêm một phần t- liệu tham khảo cho những ng-ời quan tâm nghiên cứu các vấn đề liên quan

7 Bố cục của luận văn

Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, nội dung của luận văn đ-ợc kết cấu bằng 3 ch-ơng:

Chương 1: Quá trình hình thành và phát triển của tổ chức Hiệp ước Bắc Đại Tây Dương (NATO) giai đoạn 1949-1991

Chương 2: Quá trình mở rộng NATO giai đoạn 1991-2004

Chương 3: Quan hệ Nga-NATO trong vấn đề mở rộng NATO

Chương 1 trình bày quá trình hình thành và phát triển của Tổ chức Hiệp ước Bắc Đại Tây Dương (NATO) trong giai đoạn 1949-1991, tập trung vào bối cảnh quốc tế và khu vực châu Âu sau Chiến tranh thế giới thứ hai Sau khi chiến tranh kết thúc, châu Âu đối mặt với nhiều thách thức, bao gồm sự phân chia giữa các nước phương Tây và khối xã hội chủ nghĩa, dẫn đến nhu cầu thiết lập một liên minh quân sự để bảo vệ an ninh và ổn định khu vực NATO ra đời nhằm đối phó với mối đe dọa từ Liên Xô, đồng thời củng cố mối quan hệ giữa các quốc gia thành viên, tạo nền tảng cho sự phát triển hợp tác quốc phòng và an ninh tại châu Âu.

Sau Chiến tranh thế giới thứ hai, nhờ sự giúp đỡ của Liên Xô, các nước Đông Âu được giải phóng và thiết lập chế độ dân chủ, xây dựng theo con đường xã hội chủ nghĩa (XHCN) Chủ nghĩa xã hội đã trở thành một hệ thống toàn cầu, khẳng định vị thế trên trường quốc tế với những thành tựu lớn về kinh tế, khoa học kỹ thuật và quân sự Liên Xô dần trở thành trụ cột của phong trào cách mạng thế giới, chi phối xu hướng phát triển của thời đại Nhiều nước ở châu Á và Mỹ La tinh cũng tiến lên theo con đường xã hội chủ nghĩa Đến đầu những năm 70, phe xã hội chủ nghĩa, đứng đầu là Liên Xô, đã đạt được thế cân bằng chiến lược so với chủ nghĩa đế quốc Chủ nghĩa xã hội trở thành nhân tố quan trọng trong việc bảo vệ hòa bình và an ninh thế giới, đồng thời là chỗ dựa cho phong trào cách mạng toàn cầu.

Sau Chiến tranh thế giới thứ hai, phong trào giải phóng dân tộc đã tiến vào giai đoạn mới, đánh dấu sự trỗi dậy mạnh mẽ của các quốc gia thuộc địa và nửa thuộc địa tại các châu lục Á, Phi và Mỹ.

Dưới tác động của các yếu tố thời đại, các nước thuộc địa đã mạnh mẽ đấu tranh giành độc lập, tạo thành một phong trào cách mạng toàn cầu chống lại chủ nghĩa thực dân cũ và mới Phong trào giải phóng dân tộc đã liên tiếp đạt được nhiều thắng lợi lớn, làm suy yếu hệ thống thuộc địa của chủ nghĩa đế quốc và dẫn đến sự sụp đổ của nó Nhiều quốc gia sau khi giành độc lập đã chọn con đường phát triển theo chủ nghĩa xã hội Các quốc gia độc lập đã trở thành lực lượng quan trọng trên chính trường thế giới, chủ yếu thông qua Phong trào Không liên kết, nhằm đoàn kết và tập hợp sức mạnh chống lại chủ nghĩa đế quốc và thực dân, đồng thời khẳng định vị thế của mình trong cục diện quốc tế.

Sau Chiến tranh thế giới thứ hai, Mỹ đã nhanh chóng trở thành cường quốc kinh tế, chiếm 52% GNP toàn cầu nhờ vào việc buôn bán vũ khí và thu lợi 114 tỉ USD Với tiềm lực kinh tế mạnh mẽ, Mỹ thực hiện “Chương trình Truman” và “Kế hoạch Macsan” nhằm lôi kéo đồng minh chống lại Liên Xô và các nước xã hội chủ nghĩa, đồng thời đàn áp các cuộc cách mạng Tuy nhiên, từ giữa thập kỷ 60, sự can thiệp vào chiến tranh Việt Nam đã làm suy yếu tiềm lực của Mỹ, trong khi các nước tư bản như Nhật Bản và Cộng hòa Liên bang Đức phát triển mạnh mẽ, trở thành đối thủ cạnh tranh Từ thập kỷ 70, thế giới tư bản hình thành ba trung tâm kinh tế lớn: Mỹ, Tây Âu và Nhật Bản, cùng nhau tranh giành lợi ích và khu vực ảnh hưởng.

Sau Chiến tranh thế giới thứ hai đến giữa những năm 70, phong trào cộng sản và công nhân quốc tế phát triển mạnh mẽ, đặc biệt là cuộc đấu tranh của giai cấp công nhân ở các nước tư bản phát triển với nhiều hình thức đa dạng Trong những năm 60 và 70, phong trào này trở thành lực lượng cách mạng tấn công vào chủ nghĩa tư bản và đế quốc, góp phần thu hẹp ảnh hưởng của chủ nghĩa đế quốc trên toàn cầu Sự chuyển dịch quyền lực từ châu Âu sang Mỹ và sự tham gia của phe xã hội chủ nghĩa vào lịch sử đã làm thay đổi tương quan lực lượng thế giới Liên Xô trở thành trung tâm của hệ thống xã hội chủ nghĩa, dẫn đến sự tan rã của liên minh chống phát xít trước đây và hình thành hai khối chính trị, quân sự rõ ràng trên thế giới.

1.1.2 Tình hình châu Âu sau Chiến tranh thế giới thứ hai

Chiến tranh thế giới thứ hai là cuộc chiến tranh tàn khốc nhất trong lịch sử, chủ yếu diễn ra tại châu Âu, nơi chịu thiệt hại nặng nề và trải qua nhiều thay đổi lớn Trong số 6 nước tư bản lớn trước chiến tranh, Đức, Italia và Nhật Bản là những nước bại trận, phải đối mặt với hậu quả và bồi thường thiệt hại cho các nước thắng trận Anh và Pháp, mặc dù thuộc phe thắng trận, cũng gặp khó khăn, đặc biệt là Pháp do bị Đức chiếm đóng, dẫn đến nền kinh tế bị tàn phá Châu Âu ghi nhận ít nhất 35 triệu người thiệt mạng, hàng triệu người mất nhà cửa, sản xuất đình trệ và kinh tế chững lại Bên cạnh đó, các nước tư bản châu Âu còn phải đối phó với phong trào đấu tranh của giai cấp công nhân và các phong trào giải phóng dân tộc đang phát triển mạnh mẽ.

Các nước tư bản châu Âu gặp nhiều khó khăn nội tại và ngoại tại, khiến việc phục hồi sau chiến tranh trở nên khó khăn Họ cần vốn đầu tư, thiết bị và nguyên vật liệu mà chỉ Mỹ có khả năng cung cấp vào thời điểm đó Đồng thời, nỗi lo sợ về ảnh hưởng của Liên Xô và chủ nghĩa xã hội lan rộng đến Tây Âu đã khiến các nước này phải tìm đến Mỹ để nhận sự giúp đỡ Mỹ đã tận dụng tình hình khó khăn này để đặt ra điều kiện viện trợ, buộc các nước nhận viện trợ phải phụ thuộc vào Mỹ và ủng hộ chính sách của nước này trong các vấn đề quốc tế quan trọng.

Trong khi Liên Xô và các nước Đông Âu theo đuổi con đường xã hội chủ nghĩa, các nước Tây Âu đã chọn hướng đi khác biệt cho sự phát triển của mình.

Sau Chiến tranh thế giới thứ hai, Mỹ đã tập trung vào việc phục hồi và phát triển, trong khi châu Âu chia thành hai khối chính trị đối lập: một do Mỹ lãnh đạo và một do Liên Xô đứng đầu Quan hệ giữa hai khối này thường xuyên căng thẳng, phản ánh sự đối đầu Đông - Tây Thời kỳ này đánh dấu sự mất quyền thống trị của châu Âu, biến nơi đây thành chiến trường tranh giành quyền lực giữa hai siêu cường là Liên Xô và Mỹ.

1.2 Sự ra đời của tổ chức hiệp -ớc Bắc Đại Tây D-ơng (NATO)

Ngày đăng: 02/12/2021, 23:22

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w