1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Luận văn t ác động của phát triển tài chính, cấu trúc tài chính và ma sát tài chính đến hiệu quả chính sách tiền tệ nghiên cứu thực nghiệm tại châu á

89 6 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Tác Động Của Phát Triển Tài Chính, Cấu Trúc Tài Chính Và Ma Sát Tài Chính Đến Hiệu Quả Chính Sách Tiền Tệ Nghiên Cứu Thực Nghiệm Tại Châu Á
Tác giả Chu Đức Mạnh
Trường học Trường Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh
Thể loại luận văn
Năm xuất bản 2019
Thành phố TP.Hồ Chí Minh
Định dạng
Số trang 89
Dung lượng 0,93 MB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU (17)
    • 1.1 Lý do chọn đề tài (17)
    • 1.2 Mục tiêu nghiên cứu (18)
    • 1.3 Câu hỏi nghiên cứu (18)
    • 1.4 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu (19)
    • 1.5 Khung phân tích, phương pháp nghiên cứu và dữ liệu nghiên cứu (19)
    • 1.6 Đóng góp của nghiên cứu (19)
    • 1.7 Ý nghĩa đề tài nghiên cứu (19)
    • 1.8 Cấu trúc bài nghiên cứu (20)
  • CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT, TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU TRƯỚC ĐÂY VÀ GIẢ THUYẾT NGHIÊN CỨU (21)
    • 2.1 Chính sách tiền tệ (21)
      • 2.1.1 Giới thiệu (21)
      • 2.1.2 Ngân hàng trung ương (22)
      • 2.1.3 Mục tiêu chính sách tiền tệ (22)
      • 2.1.4 Công cụ chính sách tiền tệ (23)
      • 2.1.5 Sự không hiệu quả của chính sách tiền tệ (25)
      • 2.1.6 Sự phối hợp giữa chính sách tiền tệ và chính sách tài khoá (25)
    • 2.2 Truyền dẫn chính sách tiền tệ (27)
      • 2.2.1 Khung khái niệm (27)
      • 2.2.2 Các kênh truyền dẫn chính sách tiền tệ (27)
    • 2.3 Phát triển tài chính (31)
    • 2.4 Cấu trúc tài chính (32)
    • 2.5 Ma sát tài chính (32)
    • 2.6 Mối quan hệ giữa phát triển tài chính và hiệu quả chính sách tiền tệ 17 (33)
      • 2.6.1 Cơ sở lý thuyết (33)
      • 2.6.2 Mối quan hệ giữa phát triển tài chính và hiệu quả chính sách tiền tệ (34)
    • 2.7 Mối quan hệ giữa cấu trúc hệ thống tài chính và hiệu quả chính sách tiền tệ (35)
      • 2.7.1 Cơ sở lý thuyết (35)
      • 2.7.2 Mối quan hệ giữa cấu trúc hệ thống tài chính và hiệu quả chính sách tiền tệ (35)
    • 2.8 Mối quan hệ giữa ma sát tài chính và hiệu quả chính sách tiền tệ (36)
      • 2.8.1 Cơ sở lý thuyết (36)
      • 2.8.2 Mối quan hệ giữa ma sát tài chính và hiệu quả chính sách tiền tệ (37)
  • CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (39)
    • 3.1 Quy trình nghiên cứu (39)
    • 3.2 Mô hình nghiên cứu (40)
    • 3.3 Dữ liệu nghiên cứu (44)
    • 3.4 Các bước tiến hành xử lý số liệu và tiến hành hồi quy (45)
  • CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU (47)
    • 4.1 Thống kê mô tả (47)
    • 4.2 Ma trận tương quan (49)
    • 4.3 Kết quả hồi quy (50)
      • 4.3.1 Mô hình (1) mối tương quan giữa phát triển tài chính, cấu trúc tài chính và hiệu quả chính sách tiền tệ đối với mục tiêu tăng trưởng sản lượng (50)
      • 4.3.2 Mô hình (2) mối tương quan giữa phát triển tài chính, cấu trúc tài chính và hiệu quả chính sách tiền tệ đối với mục tiêu ổn định giá cả (54)
      • 4.3.3 Mô hình (3) mối tương quan giữa ma sát tài chính và hiệu quả chính sách tiền tệ đối với mục tiêu tăng trưởng sản lượng (57)
      • 4.3.4 Mô hình (4) mối tương quan giữa ma sát tài chính và hiệu quả chính sách tiền tệ đối với mục tiêu ổn định giá cả (59)
  • CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN (62)
    • 5.1 Kết luận (62)

Nội dung

GIỚI THIỆU

Lý do chọn đề tài

Hệ thống tài chính châu Á đã phát triển mạnh mẽ trong thập kỷ qua, nâng cao hiệu quả huy động vốn nhàn rỗi và chuyển giao cho các khu vực kinh tế cần thiết để phục vụ đầu tư và tiêu dùng Sự phát triển này có tác động tích cực đến nền kinh tế (Levine.R, 1997), nhưng cũng tạo ra lo ngại khi phát triển tài chính quá nóng, đặc biệt là sau những hậu quả nghiêm trọng từ khủng hoảng tài chính toàn cầu năm 2008 và những biến động trong thập niên 1930.

Phát triển tài chính có ảnh hưởng trực tiếp đến chính sách tiền tệ của ngân hàng trung ương, nhằm tác động đến các chỉ số kinh tế vĩ mô như sản lượng và lạm phát Hệ thống tài chính đóng vai trò kết nối giữa chính sách tiền tệ và nền kinh tế thực qua cơ chế truyền dẫn chính sách Do đó, bất kỳ sự thay đổi nào trong cấu trúc hoặc điều kiện của hệ thống tài chính đều có khả năng ảnh hưởng đến hiệu quả của chính sách tiền tệ.

Theo lý thuyết về kênh tín dụng trong cơ chế truyền dẫn chính sách tiền tệ, ma sát tài chính có ảnh hưởng lớn đến hiệu quả của chính sách này Cụ thể, ở những quốc gia có mức độ ma sát tài chính cao, cơ chế lan truyền chính sách tiền tệ qua kênh tín dụng sẽ mạnh mẽ hơn Ma sát tài chính được định nghĩa là các yếu tố gây ra sự chênh lệch giữa chi phí sử dụng vốn nội bộ và chi phí sử dụng vốn bên ngoài của doanh nghiệp, bao gồm các chi phí thực thi hợp đồng và tình trạng bất cân xứng thông tin giữa người đi vay và ngân hàng (Aysun.U, Brady.R, Honig.A, 2013).

Tác giả chọn nghiên cứu đề tài “Tác động của phát triển tài chính, cấu trúc tài chính và ma sát tài chính đến hiệu quả chính sách tiền tệ: Nghiên cứu thực nghiệm tại châu Á”, nhằm đóng góp vào cơ sở lý thuyết về mối quan hệ giữa các yếu tố này và hiệu quả chính sách tiền tệ Mặc dù châu Á là khu vực kinh tế phát triển năng động, nhưng vẫn thiếu các nghiên cứu liên quan đến chủ đề này Kết quả nghiên cứu sẽ cung cấp những bằng chứng thực nghiệm và có ý nghĩa quan trọng đối với các nhà hoạch định chính sách trong việc đạt được mục tiêu chính sách tiền tệ.

Mục tiêu nghiên cứu

Nghiên cứu này khám phá mối quan hệ giữa sự phát triển tài chính, cấu trúc tài chính và ma sát tài chính, ảnh hưởng đến hiệu quả của chính sách tiền tệ trong việc đạt được hai mục tiêu chính là ổn định lạm phát và tăng trưởng sản lượng tại các nền kinh tế châu Á trong giai đoạn 2004-2016.

Câu hỏi nghiên cứu

Để đạt được mục tiêu nghiên cứu kể trên, nghiên cứu này sẽ đi trả lời những câu hỏi nghiên cứu sau:

- Phát triển tài chính ảnh hưởng như thế nào đến hiệu quả của chính sách tiền tệ ở 02 mục tiêu về ổn định giá cả và tăng trưởng sản lượng ?

Cấu trúc hệ thống tài chính đóng vai trò quan trọng trong việc xác định hiệu quả của chính sách tiền tệ, ảnh hưởng đến hai mục tiêu chính là ổn định giá cả và tăng trưởng sản lượng Một hệ thống tài chính vững mạnh và linh hoạt có thể cải thiện khả năng truyền tải chính sách tiền tệ, từ đó giúp duy trì ổn định giá cả Đồng thời, cấu trúc này cũng hỗ trợ tăng trưởng sản lượng thông qua việc tối ưu hóa phân bổ nguồn lực và khuyến khích đầu tư Do đó, việc hiểu rõ mối quan hệ giữa cấu trúc tài chính và chính sách tiền tệ là cần thiết để đạt được các mục tiêu kinh tế bền vững.

- Ma sát tài chính ảnh hưởng như thế nào đến hiệu quả của chính sách tiền tệ ở

02 mục tiêu về ổn định giá cả và tăng trưởng sản lượng ?

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

Nghiên cứu này tập trung vào hiệu quả của chính sách tiền tệ, được đánh giá thông qua hai mục tiêu chính là ổn định giá cả và tăng trưởng sản lượng Đối tượng nghiên cứu bao gồm 10 nền kinh tế châu Á, cụ thể là Trung Quốc, Việt Nam, Malaysia, Nhật Bản, Indonesia, Hàn Quốc, Philippines, Thái Lan, Đài Loan và Hồng Kông.

Phạm vi nghiên cứu là hiệu quả chính sách tiền tệ các nền kinh tế khu vực châu Á giai đoạn 2004-2016.

Khung phân tích, phương pháp nghiên cứu và dữ liệu nghiên cứu

Nghiên cứu này áp dụng phương pháp định lượng và mô hình hồi quy dữ liệu bảng để phân tích mối quan hệ giữa phát triển tài chính, cấu trúc tài chính và ma sát tài chính đối với hiệu quả của chính sách tiền tệ Để đảm bảo tính chính xác, phương pháp ước lượng dữ liệu bảng sẽ được lựa chọn qua các kiểm định cần thiết.

Nghiên cứu này sử dụng dữ liệu vĩ mô từ 10 quốc gia châu Á trong giai đoạn 2004-2016 Tất cả thông tin được thu thập từ các nguồn thứ cấp uy tín như Ngân hàng Thế giới (WorldBank) và Quỹ Tiền tệ Quốc tế (IMF).

Đóng góp của nghiên cứu

Nghiên cứu này là nghiên cứu đầu tiên tập trung vào khu vực các nền kinh tế châu Á, nơi đã chứng kiến sự tăng trưởng mạnh mẽ nhất của hệ thống tài chính trong thời gian gần đây Mặc dù trước đây đã có những nghiên cứu riêng lẻ về mối quan hệ giữa phát triển tài chính, cấu trúc tài chính và ma sát tài chính đối với hiệu quả chính sách tiền tệ, nhưng bài nghiên cứu này áp dụng một phương pháp ước lượng mới và cách đo lường khác nhau cho từng biến.

Ý nghĩa đề tài nghiên cứu

Nghiên cứu này, thông qua việc đạt được các mục tiêu đã đề ra, hy vọng sẽ đóng góp đáng kể cho cả lĩnh vực khoa học và thực tiễn.

Nghiên cứu này mang lại ý nghĩa khoa học quan trọng bằng cách cung cấp thêm chứng cứ thực nghiệm cho mối quan hệ giữa phát triển tài chính, cấu trúc tài chính và ma sát tài chính, đặc biệt trong bối cảnh các nền kinh tế châu Á Điều này ảnh hưởng đến hiệu quả chính sách tiền tệ, với hai mục tiêu chính là ổn định giá cả và tăng trưởng sản lượng.

Nghiên cứu này cung cấp thông tin quan trọng cho các nhà điều hành chính sách tiền tệ khu vực châu Á, giúp họ hiểu rõ các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả của chính sách tiền tệ Nhờ đó, các nhà làm chính sách có thể lựa chọn các biện pháp can thiệp phù hợp để đạt được mục tiêu chính sách một cách hiệu quả.

Cấu trúc bài nghiên cứu

Nghiên cứu này bao gồm 05 chương, bắt đầu với chương 1 giới thiệu lý do chọn đề tài, mục tiêu và phương pháp nghiên cứu Chương 2 tập trung vào cơ sở lý thuyết và các nghiên cứu thực nghiệm liên quan, từ đó phát triển giả thuyết nghiên cứu chính Ở chương 3, tác giả trình bày chi tiết phương pháp và mô hình nghiên cứu cùng cách đo lường các biến Chương 4 sẽ trình bày kết quả nghiên cứu về mối quan hệ giữa phát triển tài chính và hiệu quả chính sách tiền tệ Cuối cùng, chương 5 tổng kết các phát hiện và hàm ý chính sách từ nghiên cứu.

CƠ SỞ LÝ THUYẾT, TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU TRƯỚC ĐÂY VÀ GIẢ THUYẾT NGHIÊN CỨU

Chính sách tiền tệ

Chính sách tiền tệ là phương pháp mà ngân hàng trung ương các quốc gia sử dụng các công cụ khác nhau để can thiệp vào cung tiền và lãi suất chính sách, nhằm đạt được mục tiêu ổn định giá cả và tăng trưởng sản lượng (Araújo, E., 2015).

Các nhà điều hành chính sách tiền tệ thường phải đối mặt với mối quan hệ giữa lượng tiền trong nền kinh tế (M), mức giá (P) và sản lượng (Y), được thể hiện qua công thức của nhà kinh tế Irving Fisher.

M*V=P*Y (2.1) Trong đó: + M là cung tiền ra nền kinh tế

+ V là vòng quay của tiền

+ P là trung bình mức giá

+ Y là sản lượng thực trong nền kinh tế

Việc tăng cung tiền của ngân hàng nhà nước mà không làm thay đổi sản lượng thực tế sẽ dẫn đến tình trạng lạm phát gia tăng Cung tiền được định nghĩa qua các khái niệm như M1, M2, tùy thuộc vào tính thanh khoản, trong khi cầu tiền lại phụ thuộc vào nhu cầu cá nhân như phòng ngừa rủi ro, tiêu dùng và đầu tư Cung cầu tiền sẽ xác định mức lãi suất cân bằng trên thị trường tiền tệ Do đó, ngân hàng nhà nước có thể điều chỉnh cung tiền hoặc lãi suất chính sách để ảnh hưởng đến mức lãi suất thị trường, đây là phương pháp thực hiện chính sách tiền tệ.

Mối quan hệ giữa lãi suất và sản lượng thực được thể hiện qua mô hình IS-LM, mô tả trạng thái cân bằng trên thị trường tiền tệ và hàng hóa Mô hình này, dựa trên giả định về giá cả cứng nhắc, giải thích mối liên hệ giữa mức giá và sản lượng Khi ngân hàng trung ương tăng cung tiền, đường LM dịch chuyển sang phải, dẫn đến điểm cân bằng kinh tế thay đổi sang ngang và xuống dưới với mức sản lượng cao hơn và lãi suất thấp hơn Điều này cho thấy cách thức ngân hàng trung ương thực hiện chính sách tiền tệ thông qua việc điều chỉnh cung tiền và lãi suất, ảnh hưởng đến các biến kinh tế thực.

Ngân hàng trung ương là tổ chức có quyền in tiền và đảm nhiệm nhiều vai trò quan trọng khác, bao gồm là ngân hàng của chính phủ, người cho vay cuối cùng cho các ngân hàng thương mại, quản lý hệ thống thanh toán quốc gia, và giám sát toàn bộ hệ thống ngân hàng Đặc biệt, ngân hàng trung ương có trách nhiệm lập kế hoạch, thực hiện và giám sát chính sách tiền tệ của quốc gia.

2.1.3 Mục tiêu chính sách tiền tệ

Ngân hàng trung ương thực hiện chính sách tiền tệ với mục tiêu đạt được sản lượng tiềm năng và tỷ lệ thất nghiệp tự nhiên, đồng thời ổn định hệ thống tài chính Hai mục tiêu quan trọng nhất của chính sách tiền tệ là thúc đẩy tăng trưởng sản lượng và duy trì sự ổn định giá cả.

Ngân hàng trung ương không chỉ hướng tới các mục tiêu chính như kiểm soát lạm phát và ổn định kinh tế, mà còn phải chú trọng đến các mục tiêu trung gian như lượng cung tiền và lãi suất liên ngân hàng Tuy nhiên, các nhà điều hành chính sách tiền tệ thường phải đối mặt với sự đánh đổi giữa lạm phát và thất nghiệp, điều này được giải thích qua lý thuyết đường con Phillips.

2.1.4 Công cụ chính sách tiền tệ

Một số công cụ chủ yếu được ngân hàng trung ương các nước sử dụng trong quá trình điều chính sách tiền tệ bao gồm:

Tỷ lệ dự trữ bắt buộc là công cụ mà các ngân hàng trung ương áp dụng đối với ngân hàng thương mại để điều chỉnh cung tiền trong nền kinh tế Khi ngân hàng trung ương tăng tỷ lệ này, lượng cung tiền trong nền kinh tế sẽ giảm do ảnh hưởng của cơ chế số nhân tiền trong hệ thống ngân hàng.

Tỷ lệ dự trữ bắt buộc Số nhân tạo tiền Cung tiền Lãi suất thị trường

Nghiệp vụ thị trường mở cho phép ngân hàng trung ương điều chỉnh lượng tiền trong lưu thông thông qua việc mua hoặc bán trái phiếu chính phủ Hành động này ảnh hưởng trực tiếp đến cung tiền trong nền kinh tế, nhằm đạt được các mục tiêu của chính sách tiền tệ.

Nghiệp vụ thị trường mở Cơ sở tiền Cung tiền Lãi suất thị trường

Lãi suất chiết khấu là công cụ mà ngân hàng trung ương sử dụng để điều chỉnh cung tiền trong nền kinh tế Khi lãi suất chiết khấu tăng, nó khuyến khích tiết kiệm, dẫn đến việc giảm lượng cung tiền trong nền kinh tế Ngược lại, khi lãi suất chiết khấu giảm, sẽ kích thích tiêu dùng và làm tăng cung tiền.

Lãi suất chiết khấu, cung tiền và lãi suất thị trường là những yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến hoạt động kinh tế Hiện nay, các ngân hàng trung ương trên thế giới còn áp dụng các công cụ mới như gói nới lỏng định lượng (QE) và chính sách lạm phát mục tiêu để điều chỉnh nền kinh tế.

Gói nới lỏng định lượng (QE) là công cụ chính sách tiền tệ mới xuất hiện từ đầu những năm 2000, được các ngân hàng trung ương như Hoa Kỳ, Nhật Bản và Anh sử dụng để cung cấp lượng tiền lớn cho nền kinh tế thông qua việc mua bán trái phiếu và tài sản tài chính xấu mà không cần quan tâm đến lãi suất Công cụ này tạo thanh khoản cho các tài sản tài chính kém hấp dẫn, đặc biệt hiệu quả trong bối cảnh giảm phát hoặc khi lãi suất gần bằng 0, khi đó các biện pháp giảm lãi suất truyền thống không còn hiệu quả Nhật Bản là quốc gia đầu tiên áp dụng QE trong bối cảnh đình lạm đầu những năm 2000, và trong giai đoạn khủng hoảng tài chính toàn cầu 2008, nhiều ngân hàng trung ương khác cũng đã sử dụng công cụ này Mặc dù có những ý kiến cho rằng QE đã giúp phục hồi tăng trưởng kinh tế Nhật Bản, nhưng hiệu quả của gói nới lỏng định lượng mà FED thực hiện từ 2008-2012 vẫn còn gây tranh cãi lớn trong giới chuyên gia.

Chính sách lạm phát mục tiêu, lần đầu tiên được New Zealand áp dụng vào năm 1989, đã trở thành một công cụ quan trọng trong quản lý chính sách tiền tệ của nhiều quốc gia như Tây Ban Nha, Anh và Canada Ngân hàng trung ương thường công bố mức lãi suất mục tiêu và sử dụng các công cụ như cung tiền và lãi suất tái chiết khấu để đạt được mục tiêu này Để thành công, ngân hàng trung ương cần phải độc lập, minh bạch và có trách nhiệm Hành động của ngân hàng trung ương sẽ ảnh hưởng đến kỳ vọng lạm phát của người dân, từ đó hình thành lạm phát kỳ vọng trong nền kinh tế.

Ngân hàng trung ương các nước thường sử dụng nhiều công cụ trong việc điều hành chính sách tiền tệ Tuy nhiên, không phải lúc nào chính sách này cũng có tác động rõ rệt đến các biến số vĩ mô như mức giá và tăng trưởng sản lượng (Mengesha, L G., Holmes, M J., 2013).

2.1.5 Sự không hiệu quả của chính sách tiền tệ

Khi nền kinh tế suy thoái, các ngân hàng trung ương thường áp dụng chính sách tiền tệ mở rộng để khuyến khích đầu tư và tiêu dùng, nhằm tăng tổng cầu (Moss, 2007) Tuy nhiên, trong tình huống bẫy thanh khoản với lãi suất gần 0, người dân có xu hướng giữ tiền mặt thay vì đầu tư, dẫn đến việc chính sách tiền tệ không đạt hiệu quả trong việc kích thích tăng trưởng sản lượng kinh tế (Dieppe, A., & McAdam, P., 2006).

Truyền dẫn chính sách tiền tệ

Truyền dẫn chính sách tiền tệ là quá trình mà hành động can thiệp của ngân hàng nhà nước vào lãi suất chính sách hay cung tiền ảnh hưởng đến các biến số vĩ mô như giá tài sản, lãi suất thị trường, tiêu dùng cá nhân và đầu tư, với mục tiêu cuối cùng là điều chỉnh mức giá, sản lượng và thất nghiệp Quá trình này phụ thuộc vào điều kiện kinh tế, xã hội và thể hiện sự khác biệt giữa các quốc gia Cụ thể, ở nền kinh tế Anh, thay đổi chính sách tiền tệ tác động đến lãi suất thị trường, tỷ giá, giá tài sản và kỳ vọng thị trường trước khi ảnh hưởng đến sản lượng và mức giá Trong khi đó, ở Mỹ, các biến số chịu tác động trung gian của chính sách tiền tệ chủ yếu là cung tín dụng, giá tài sản, tỷ giá và lãi suất.

2.2.2 Các kênh truyền dẫn chính sách tiền tệ

Truyền dẫn chính sách tiền tệ có sự khác biệt rõ rệt giữa các quốc gia, nhưng một số kênh truyền dẫn chính được công nhận bao gồm: kênh lãi suất, kênh giá tài sản, kênh tín dụng, kênh tỷ giá hối đoái, và kênh kỳ vọng (Dabla-Norris, E., & Floerkemeier, H., 2006).

Cơ chế truyền dẫn chính sách tiền tệ qua kênh lãi suất diễn ra khi ngân hàng trung ương thay đổi cung tiền hoặc lãi suất chính sách, dẫn đến sự biến động của lãi suất thực trên thị trường Sự thay đổi này ảnh hưởng đến cầu đầu tư và tiêu dùng của doanh nghiệp và người tiêu dùng, từ đó tác động đến tổng cầu và sản lượng của nền kinh tế Theo lý thuyết Keynes, quyết định đầu tư và tiêu dùng hàng hóa lâu bền phụ thuộc vào lãi suất thực; khi lãi suất thực tăng, đầu tư có xu hướng giảm và người dân tiết kiệm nhiều hơn, dẫn đến giảm lượng tiêu dùng và ảnh hưởng trực tiếp đến tổng cầu.

Chính sách tiền tệ lãi suất thực tiêu dùng, đầu tư tổngcầu

Kênh lãi suất trong cơ chế truyền dẫn chính sách tiền tệ thể hiện rằng, khi ngân hàng trung ương tác động vào lãi suất thực, điều này sẽ dẫn đến sự thay đổi trong cầu tiêu dùng và đầu tư của nền kinh tế.

Kênh tỷ giá đóng vai trò quan trọng trong việc ngân hàng trung ương thực hiện chính sách tiền tệ, ảnh hưởng trực tiếp đến tỷ giá hối đoái và các hoạt động xuất nhập khẩu Điều này tác động đến tổng cầu của nền kinh tế, đặc biệt là ở những quốc gia có độ mở kinh tế cao, nơi kênh tỷ giá thể hiện rõ rệt trong cơ chế truyền dẫn chính sách tiền tệ.

Chính sách tiền tệ của ngân hàng trung ương thông qua việc điều chỉnh cung tiền và lãi suất chính sách ảnh hưởng đến lãi suất thực trong nền kinh tế, làm thay đổi sức hấp dẫn của đồng tiền quốc gia đối với nhà đầu tư nước ngoài và dẫn đến biến động tỷ giá Sự thay đổi giá trị đồng tiền nội địa trực tiếp tác động đến hoạt động xuất nhập khẩu của quốc gia Trong mô hình tổng cầu của nền kinh tế mở theo trường phái Keynes, cán cân xuất nhập khẩu là một thành phần quan trọng Do đó, chính sách tiền tệ tác động vào tỷ giá hối đoái và ảnh hưởng đến cán cân xuất nhập khẩu, từ đó tác động đến tổng cầu của nền kinh tế.

Kênh giá tài sản được hình thành từ hai cơ chế truyền dẫn chính: lý thuyết hệ số Tobin’ Q và hiệu ứng về của cải Những cơ chế này cho thấy sự thay đổi trong chính sách tiền tệ có ảnh hưởng trực tiếp đến giá tài sản, và ngược lại, sự biến động giá tài sản sẽ tác động đến quyết định tiêu dùng và đầu tư của cả hộ gia đình và doanh nghiệp trong nền kinh tế.

Trong nghiên cứu của Brainard và Tobin (1968), lý thuyết Tobin’s Q được giới thiệu nhằm giải thích tác động của chính sách tiền tệ lên giá tài sản tài chính và các biến số vĩ mô trong nền kinh tế Hệ số Q được tính bằng tỷ lệ giữa tổng giá trị thị trường của công ty và giá trị thay thế của tài sản hữu hình Theo lý thuyết này, khi hệ số Q lớn hơn 1, tức là giá trị thị trường vượt qua giá trị thay thế, công ty nên tiếp tục đầu tư vào tài sản mới vì giá lúc này thấp hơn so với thị trường Điều này dẫn đến việc các công ty huy động thêm nguồn vốn để tăng cường đầu tư, từ đó làm tăng tổng cầu và cuối cùng nâng cao sản lượng của nền kinh tế.

Chính sách tiền tệ giá tài sản hệ số Q đầu tư tổng cầu

Liên quan đến hiệu ứng của cải được phát triển bởi (Ando, A., & Modigliani, F.,

Tài sản và sự giàu có của một hộ gia đình ảnh hưởng trực tiếp đến quyết định tiêu dùng của họ Khi ngân hàng trung ương thực hiện chính sách tiền tệ mở rộng, lãi suất giảm, dẫn đến việc giá trị các loại tài sản tài chính tăng lên Sự gia tăng giá trị tài sản này khiến các hộ gia đình cảm thấy giàu có hơn, từ đó thúc đẩy họ tăng cường tiêu dùng hiện tại Kết quả là tổng cầu của nền kinh tế tăng lên, và cuối cùng sản lượng kinh tế cũng sẽ tăng theo.

Chính sách tiền tệ giá tài sản tình trạng giàu có tiêu dùng

Kênh tín dụng bao gồm nhiều cơ chế truyền dẫn như kênh cho vay ngân hàng, kênh bảng cân đối kế toán, kênh mức giá không kỳ vọng, kênh dòng tiền mặt và kênh hiệu ứng thanh khoản hộ gia đình Những kênh này chủ yếu tập trung vào ảnh hưởng của chính sách tiền tệ đối với hệ thống ngân hàng thương mại cũng như bảng cân đối kế toán của các công ty và hộ gia đình (Ciccarelli, M., Maddaloni, A., & Peydró, J.-L., 2014).

Kênh cho vay ngân hàng đóng vai trò quan trọng trong việc huy động vốn cho các công ty trong nền kinh tế, đặc biệt khi họ lựa chọn vay từ ngân hàng Các ngân hàng thương mại là những chủ thể chính trong việc truyền dẫn chính sách tiền tệ thông qua hoạt động cấp tín dụng Khi ngân hàng trung ương thực hiện chính sách tiền tệ mở rộng, tín dụng được bơm ra giúp các công ty và hộ gia đình thực hiện đầu tư và tiêu dùng Sự gia tăng đầu tư và tiêu dùng này sẽ làm tăng tổng cầu và sản lượng của nền kinh tế.

Chính sách tiền tệ lượng tín dụng ngân hàng cung cấp đầu tư, tiêu dùng

Kênh bảng cân đối kế toán chịu ảnh hưởng từ tình trạng bất cân xứng thông tin trên thị trường tín dụng, hình thành cơ chế truyền dẫn chính sách tiền tệ Khi ngân hàng trung ương thắt chặt chính sách tiền tệ, lãi suất tăng và giá tài sản tài chính giảm Sự bất cân xứng thông tin giữa doanh nghiệp, hộ gia đình và ngân hàng thúc đẩy doanh nghiệp thực hiện các dự án rủi ro cao, dẫn đến rủi ro đạo đức và lựa chọn ngược Hệ quả là doanh nghiệp đối mặt với nguy cơ phá sản cao hơn, ngân hàng khó thu hồi nợ, từ đó hạn chế tín dụng ra thị trường Kết quả là doanh nghiệp giảm chi tiêu và đầu tư, làm giảm tổng cầu và sản lượng toàn nền kinh tế.

Kênh dòng tiền là sự chênh lệch giữa dòng tiền vào và dòng tiền ra của một công ty Khi ngân hàng trung ương thực hiện chính sách tiền tệ mở rộng, dòng tiền của doanh nghiệp sẽ cải thiện, dẫn đến chất lượng bảng cân đối kế toán tăng lên và điểm tín dụng được nâng cao Điều này khiến các ngân hàng thương mại có xu hướng cung cấp thêm khoản tín dụng cho doanh nghiệp.

Chính sách tiền tệ lãi suất dòng tiền cung tín dụng đầu tư

Kênh mức giá không được kỳ vọng xảy ra khi có sự thay đổi đột ngột trong chính sách tiền tệ, ảnh hưởng đến mức giá chung của nền kinh tế Khi mức giá tăng, các khoản nghĩa vụ nợ cố định trên hợp đồng vay sẽ giảm giá trị thực, trong khi tài sản thực của doanh nghiệp không bị ảnh hưởng, dẫn đến tăng tài sản ròng Kết quả là điểm số tín dụng của doanh nghiệp được cải thiện, khuyến khích các ngân hàng thương mại cho vay nhiều hơn (Bernanke.BS; Gertler.M, 1995).

Chính sách tiền tệ mức giá tài sản ròng cung tín dụng đầu tư

Hiệu ứng thanh khoản hộ gia đình là cơ chế truyền dẫn quan trọng liên quan đến tác động của chính sách tiền tệ lên hoạt động tiêu dùng của các hộ gia đình và cá nhân Khi ngân hàng trung ương thực hiện chính sách tiền tệ mở rộng, lãi suất giảm, dẫn đến giá tài sản tài chính tăng Điều này khuyến khích các hộ gia đình có lượng tài sản lớn tiêu dùng nhiều hơn cho hàng hóa lâu bền và bất động sản, từ đó làm tăng tổng cầu của nền kinh tế.

Chính sách tiền tệ lãi suất thanh khoản hộ gia đình tiêu dùng

Phát triển tài chính

Phát triển tài chính là quá trình mở rộng quy mô, nâng cao hiệu quả và đảm bảo sự ổn định cho hệ thống tài chính, bao gồm tất cả các định chế tài chính trung gian trong nền kinh tế (Eryigit.S.B; Dulgeroglu.E, 2014; Mukherjee, S., & Bhattacharya, R., 2011).

- Sự phát triển trong quy mô được hiểu là quy mô tương đối của thị trường tài chính so với tổng thể nền kinh tế

Hiệu quả của thị trường tài chính được thể hiện qua việc giảm thiểu các hành vi bóp méo, tạo ra một môi trường cạnh tranh hoàn hảo với thông tin công khai Điều này giúp hạn chế chi phí giao dịch, đảm bảo dịch vụ tài chính đạt chất lượng cao nhất với chi phí thấp nhất có thể.

Tính ổn định của thị trường tài chính phản ánh khả năng chống chịu của toàn bộ hệ thống trước các cú sốc từ bên ngoài.

Khả năng tiếp cận trong thị trường tài chính đề cập đến việc các tác nhân kinh tế có nhu cầu về dịch vụ tài chính có thể dễ dàng tiếp cận mà không bị cản trở bởi các rào cản chi phí hoặc phi chi phí.

Cấu trúc tài chính

Cấu trúc tài chính hiện nay được phân chia thành hai hệ thống chính: hệ thống tài chính dựa vào ngân hàng và hệ thống tài chính dựa vào thị trường Trong đó, Đức và Nhật Bản là ví dụ điển hình cho hệ thống tài chính phụ thuộc vào ngân hàng, nơi ngân hàng đóng vai trò quan trọng trong việc huy động và phân bổ nguồn vốn cho các doanh nghiệp Ngược lại, Anh và Hoa Kỳ có hệ thống tài chính chủ yếu dựa vào thị trường, đặc biệt là thị trường chứng khoán, nơi chiếm ưu thế trong việc huy động vốn và quản lý rủi ro cho doanh nghiệp.

Ma sát tài chính

Ma sát tài chính trong thị trường tín dụng đề cập đến sự chênh lệch giữa chi phí vốn bên ngoài và chi phí vốn nội bộ của doanh nghiệp, thường được gọi là phí bù cho việc sử dụng vốn bên ngoài Các yếu tố này phát sinh từ những lực ma sát trong thị trường tài chính, điển hình là thông tin bất cân xứng giữa bên cho vay và người đi vay, cùng với chi phí thực thi hợp đồng Những lực ma sát này làm giảm hiệu quả phân bổ nguồn lực, đặc biệt là vốn, và phát sinh thêm chi phí trong quá trình phân bổ Chẳng hạn, người cho vay phải chịu chi phí để khắc phục tình trạng lựa chọn bất lợi khi cho vay cho những người có khả năng không trả nợ cao Ngoài ra, sau khi khoản vay được giải ngân, người đi vay cũng phải chịu thêm chi phí giám sát việc sử dụng khoản vay Tình trạng bất cân xứng thông tin xảy ra khi chỉ người đi vay nắm rõ tình hình và tính khả thi của dự án, buộc người cho vay phải chi thêm cho việc giám sát và định giá dự án để giảm thiểu rủi ro.

Mối quan hệ giữa phát triển tài chính và hiệu quả chính sách tiền tệ 17

Mối quan hệ giữa phát triển tài chính và hiệu quả của chính sách tiền tệ được lý giải qua các lý thuyết về cơ chế truyền dẫn chính sách tiền tệ Sự phát triển của hệ thống tài chính không chỉ ảnh hưởng đến khả năng thực thi chính sách tiền tệ mà còn góp phần nâng cao hiệu quả của các biện pháp điều hành kinh tế Các lý thuyết này nhấn mạnh tầm quan trọng của việc cải thiện cơ chế truyền dẫn để tối ưu hóa tác động của chính sách tiền tệ đối với nền kinh tế.

Tác giả sẽ sử dụng lý thuyết kênh cho vay ngân hàng và kênh lãi suất để phân tích mối liên hệ giữa phát triển tài chính và hiệu quả của chính sách tiền tệ.

Kênh cho vay ngân hàng đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế, đặc biệt khi các doanh nghiệp và hộ gia đình phụ thuộc vào nguồn vốn tín dụng từ ngân hàng Khi các ngân hàng thương mại hạn chế tín dụng, doanh nghiệp và hộ gia đình sẽ gặp khó khăn trong việc duy trì hoạt động.

Khi phát triển tài chính đạt mức cao, các hộ gia đình và doanh nghiệp có nhiều lựa chọn huy động vốn hơn, bao gồm cả việc sử dụng thị trường chứng khoán thay vì phụ thuộc vào tín dụng từ ngân hàng thương mại Điều này có thể vi phạm các điều kiện tồn tại của kênh cho vay ngân hàng trong cơ chế truyền dẫn chính sách tiền tệ, dẫn đến hiệu quả của chính sách tiền tệ giảm sút.

- Lý thuyết về kênh lãi suất

Theo lý thuyết kênh lãi suất, lãi suất thị trường thường phản ứng chậm với thay đổi trong lãi suất chính sách của ngân hàng trung ương, chủ yếu do sự phát triển hạn chế của thị trường tài chính (Toolsema, L A., Sturm, J.-E., de Haan, J., 2001) Ngược lại, nghiên cứu của Franklin và Gale (2002) chỉ ra rằng ở những quốc gia có hệ thống tài chính phát triển như Mỹ và Anh, kênh lãi suất trở thành kênh truyền dẫn quan trọng nhất trong cơ chế truyền dẫn chính sách tiền tệ.

2.6.2 Mối quan hệ giữa phát triển tài chính và hiệu quả chính sách tiền tệ

Sự phát triển tài chính có ảnh hưởng đáng kể đến hiệu quả của chính sách tiền tệ, một chủ đề thu hút sự quan tâm của nhiều nhà nghiên cứu Nghiên cứu của Yong Ma và Xingkai Lin (2016) dựa trên dữ liệu từ 41 nền kinh tế toàn cầu trong giai đoạn từ quý 1 năm 2005 đến quý 4 năm 2011 cho thấy mối tương quan ngược chiều giữa phát triển tài chính và hiệu quả của chính sách tiền tệ Kết quả này chỉ ra rằng, ở những quốc gia có hệ thống tài chính phát triển, việc điều hành chính sách tiền tệ của ngân hàng trung ương trở nên khó khăn hơn.

Nghiên cứu của Aysun.U và Hepp.R (2011) chỉ ra rằng sự phát triển tài chính có tác động tiêu cực đến kênh cho vay, một trong những cơ chế quan trọng trong việc truyền dẫn chính sách tiền tệ.

Một nghiên cứu gần đây của Ma (2018) đã phân tích dữ liệu từ 49 quốc gia trong giai đoạn 1980-2014, khẳng định mối quan hệ ngược chiều giữa phát triển tài chính và hiệu quả của chính sách tiền tệ.

Một số nghiên cứu đã chỉ ra rằng sự phát triển của thị trường tài chính và sự gia tăng các định chế tài chính trung gian tạo ra môi trường thuận lợi cho tín dụng mở rộng, từ đó giúp chính sách tiền tệ đạt hiệu quả nhanh hơn Cụ thể, nghiên cứu của Mylonas, Schich và Wehinger (2000) cho thấy hiệu quả của chính sách tiền tệ được cải thiện khi hệ thống tài chính phát triển, đặc biệt qua kênh tài sản Thêm vào đó, nghiên cứu của Stefan và Felix (2006) với 37 quốc gia cho thấy sự phát triển của hệ thống tài chính đóng góp mạnh mẽ vào việc thực thi hiệu quả chính sách tiền tệ.

Mối quan hệ giữa cấu trúc hệ thống tài chính và hiệu quả chính sách tiền tệ

Mối liên hệ giữa cấu trúc hệ thống tài chính và hiệu quả của chính sách tiền tệ có thể được giải thích qua lý thuyết kênh cho vay ngân hàng trong các cơ chế truyền dẫn chính sách tiền tệ Cụ thể, sự tương tác giữa hệ thống tài chính và chính sách tiền tệ ảnh hưởng đến khả năng cho vay của ngân hàng, từ đó tác động đến nền kinh tế.

-Lý thuyết về kênh cho vay ngân hàng:

Lý thuyết kênh cho vay ngân hàng nhấn mạnh rằng để cơ chế truyền dẫn chính sách tiền tệ hoạt động hiệu quả, hệ thống tài chính của quốc gia cần chủ yếu dựa vào kênh ngân hàng Khi nguồn cung tín dụng từ ngân hàng thương mại gặp khó khăn, hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và hộ gia đình sẽ bị ảnh hưởng Sự phát triển của thị trường chứng khoán như một nguồn cung cấp vốn cạnh tranh với ngân hàng có thể làm giảm hiệu quả của cơ chế này Do đó, cấu trúc tài chính có tác động trực tiếp đến hiệu quả của chính sách tiền tệ.

2.7.2 Mối quan hệ giữa cấu trúc hệ thống tài chính và hiệu quả chính sách tiền tệ

Gần đây, nhiều nghiên cứu đã chỉ ra mối quan hệ giữa cấu trúc hệ thống tài chính, bao gồm ngân hàng và thị trường chứng khoán, với hiệu quả của chính sách tiền tệ Nghiên cứu của Sander và Kleimeier (2004) cho thấy rằng cấu trúc hệ thống tài chính ảnh hưởng đến hiệu quả của kênh cho vay ngân hàng trong việc truyền dẫn chính sách tiền tệ, với hệ thống ngân hàng tập trung tại châu Âu hoạt động hiệu quả hơn Ngược lại, nghiên cứu của Gomez, Vasquez và Zea (2005) chỉ ra rằng khi thị trường chứng khoán chiếm ưu thế hơn ngân hàng trong hệ thống tài chính, hiệu quả của chính sách tiền tệ sẽ giảm sút trong ngắn hạn, không tạo ra tác động đáng kể đến các biến kinh tế vĩ mô.

Nghiên cứu của Loutskina và Strahan (2009) chỉ ra rằng khi hệ thống tài chính chủ yếu dựa vào thị trường chứng khoán, hiệu quả của kênh truyền dẫn chính sách tiền tệ qua cho vay ngân hàng giảm sút Sự phát triển của thị trường chứng khoán mang lại nhiều lựa chọn huy động vốn cho doanh nghiệp và hộ gia đình, khiến họ không còn phụ thuộc nhiều vào tín dụng từ ngân hàng thương mại Do đó, vai trò của kênh cho vay ngân hàng trong việc truyền dẫn chính sách tiền tệ đã giảm đi đáng kể.

Mặc dù có những quan điểm trái ngược, các nghiên cứu thực nghiệm cho thấy rằng kênh truyền dẫn liên quan đến bảng cân đối kế toán, một phần của kênh cho vay ngân hàng, lại hiệu quả hơn trong các cơ chế truyền dẫn chính sách tiền tệ, đặc biệt trong hệ thống tài chính chủ yếu dựa vào thị trường chứng khoán (Ashcraft A.B; Campello.M, 2007).

Mối quan hệ giữa ma sát tài chính và hiệu quả chính sách tiền tệ

Mối quan hệ giữa ma sát tài chính và hiệu quả của chính sách tiền tệ có thể được lý giải qua lý thuyết kênh tín dụng trong cơ chế truyền dẫn chính sách tiền tệ.

- Lý thuyết về kênh tín dụng

Kênh tín dụng trong cơ chế truyền dẫn chính sách tiền tệ chủ yếu hoạt động qua hai kênh: kênh bảng cân đối kế toán và kênh cho vay ngân hàng Khi các nhà điều hành chính sách tiền tệ thay đổi lãi suất, giá trị tài sản ròng của người đi vay sẽ bị ảnh hưởng, dẫn đến tác động đến tài sản thế chấp của ngân hàng Tình trạng bất cân xứng thông tin giữa người đi vay và người cho vay làm tăng chi phí giám sát cho ngân hàng, đặc biệt trong điều kiện ma sát tài chính cao, khiến ngân hàng hạn chế cung cấp tín dụng Đối với kênh cho vay ngân hàng, ma sát tài chính gia tăng làm tăng chi phí vốn bên ngoài cho doanh nghiệp, đồng thời khiến doanh nghiệp gặp khó khăn trong việc huy động vốn, dẫn đến sự phụ thuộc nhiều hơn vào ngân hàng trong quan hệ tín dụng Do đó, kênh cho vay ngân hàng hoạt động hiệu quả hơn trong bối cảnh ma sát tài chính cao.

2.8.2 Mối quan hệ giữa ma sát tài chính và hiệu quả chính sách tiền tệ

Theo lý thuyết kênh tín dụng, ma sát tài chính có ảnh hưởng tích cực đến mức độ truyền dẫn chính sách tiền tệ, từ đó nâng cao hiệu quả đối với các biến số vĩ mô trong nền kinh tế (Aysun.U, Brady.R, Honig.A, 2013).

Một nghiên cứu của Bernanke và Gertler (1995) chỉ ra rằng việc tăng giá trị phần bù trong huy động vốn bên ngoài doanh nghiệp có thể nâng cao hiệu quả của chính sách tiền tệ trong nền kinh tế thực.

Tóm lại, các yếu tố như ma sát tài chính, cấu trúc hệ thống tài chính và mức độ phát triển tài chính có ảnh hưởng đáng kể đến hiệu quả của chính sách tiền tệ đối với các biến thực trong nền kinh tế.

Trên cơ sở đó, nghiên cứu này xây dựng các giả thuyết như sau:

H1a: Ma sát tài chính có tác động tích cực lên hiệu quả của chính sách tiền tệ ở mục tiêu tăng trưởng sản lượng

H1b: Ma sát tài chính có tác động tích cực lên hiệu quả của chính sách tiền tệ ở mục tiêu ổn định giá cả

H2a: Hệ thống tài chính dựa chủ yếu trên ngân hàng sẽ làm tăng hiệu quả của chính sách tiền tệ ở mục tiêu tăng trưởng sản lượng

H2b: Hệ thống tài chính dựa chủ yếu trên ngân hàng sẽ làm tăng hiệu quả của chính sách tiền tệ ở mục tiêu ổn định giá cả

H3a: Phát triển tài chính có mối quan hệ ngược chiều đối với hiệu quả của chính sách tiền tệ đối với mục tiêu tăng trưởng sản lượng

H3b: Phát triển tài chính có mối quan hệ ngược chiều đối với hiệu quả của chính sách tiền tệ đối với mục tiêu ổn định giá cả

Bảng 2.1 trình bày mối tương quan giữa phát triển tài chính, cấu trúc tài chính và ma sát tài chính, ảnh hưởng đến hiệu quả của chính sách tiền tệ theo giả thuyết nghiên cứu Việc hiểu rõ các yếu tố này là cần thiết để đánh giá tác động của chính sách tiền tệ trong nền kinh tế.

Hiệu quả chính sách tiền tệ Ổn định giá cả Tăng trưởng sản lượng

Cấu trúc tài chính dựa vào ngân hàng

Nguồn: Tác giả tự vẽ

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Quy trình nghiên cứu

Nhằm đạt được mục tiêu nghiên cứu ban đầu, nghiên cứu này được tác giả thực hiện theo quy trình cụ thể sau đây:

Hình 3.1: Quy trình nghiên cứu

Nguồn: Tác giả tự vẽ

Tìm hiểu vấn đề nghiên cứu

Xác định mục tiêu nghiên cứu

Xác định cơ sở lý thuyết và xây dựng phương trình hồi quy

Thu thập dữ liệu và xử lý

Nghiên cứu định lượng và diễn giải kết quả

Mô hình nghiên cứu

Nghiên cứu này nhằm khám phá mối quan hệ giữa phát triển tài chính, cấu trúc tài chính và ma sát tài chính với hiệu quả của chính sách tiền tệ, được thể hiện qua hai mục tiêu chính là tăng trưởng sản lượng và ổn định giá cả Mô hình nghiên cứu được xây dựng dựa trên các công trình của Yong Ma và Xingkai Lin.

Năm 2016, tác giả đã tham khảo bài nghiên cứu mới nhất của Ma (2018) và thực hiện các điều chỉnh cần thiết để phù hợp với mục tiêu nghiên cứu cũng như sự sẵn có của bộ dữ liệu Dựa trên bộ dữ liệu bảng tiêu chuẩn, mô hình nghiên cứu được xác định nhằm chứng minh mối quan hệ giữa cung tiền và các biến vĩ mô như sản lượng và giá cả.

Trong dữ liệu bảng, các ký tự nhỏ dưới hệ số j và t đại diện cho quốc gia và năm tương ứng Hệ số b0 và g0 là các hệ số chặn trong các phương trình (1).

Trong phương trình (1), biến phụ thuộc Dy đại diện cho tốc độ tăng trưởng sản lượng thực, được tính bằng cách lấy GDP năm nay trừ đi GDP năm trước, sau đó chia cho GDP năm trước Phương trình (2) có biến phụ thuộc Dp, tỷ lệ lạm phát, được đo bằng cách lấy chỉ số CPI năm nay trừ đi chỉ số CPI năm trước, rồi chia cho chỉ số CPI năm trước Các biến độc lập bao gồm biến trễ của biến phụ thuộc và tốc độ tăng trưởng cung tiền M2, ký hiệu là Dm Tương tự, Dm được tính bằng cách lấy tổng cung tiền M2 năm nay trừ đi tổng cung tiền M2 năm trước, rồi chia cho tổng cung tiền M2 năm trước.

Như vậy, Dy và Dm đã được xác định dựa trên công thức sau đây:

Q đại diện cho các độ trễ liên quan đến tăng trưởng sản lượng và tỷ lệ lạm phát, trong khi R thể hiện các độ trễ thích hợp của tỷ lệ tăng trưởng cung tiền Kết quả ước lượng tổng hệ số ∑ $ "%&b " # cho thấy tác động của tốc độ tăng trưởng sản lượng trong những năm trước đến tốc độ tăng trưởng hiện tại Tương tự, tổng hệ số ước lượng ∑ $ "%&g " / phản ánh ảnh hưởng của tỷ lệ lạm phát trong quá khứ đến tỷ lệ lạm phát năm nay Cuối cùng, phần dư trong mỗi phương trình, u y j,t và u p j,t, biểu thị các cú sốc về sản lượng và lạm phát cho từng quốc gia.

Dựa trên tiêu chuẩn của nghiên cứu Karras (1999) và Yong Ma cùng Xingkai Lin (2016), phương trình 1 và 2 được xác định là các phương trình rút gọn cho tăng trưởng sản lượng và lạm phát Nghiên cứu này chi tiết hóa bằng cách tách phần sai số trong các phương trình này thành: u y j,t = u y j + w y j,t và u p j,t = u p j + w p j,t.

Trong nghiên cứu này, u y j và u p j đại diện cho các hiệu ứng cố định giữa các quốc gia Dựa trên kỹ thuật kinh tế lượng từ các nghiên cứu trước của Karras.G (1999) và Ma (2018), bài viết tạo ra các biến tương tác để đánh giá tác động của phát triển tài chính, cấu trúc tài chính và ma sát tài chính đến hiệu quả chính sách tiền tệ, tập trung vào hai mục tiêu là sản lượng và lạm phát Cụ thể, hệ số của biến tốc độ tăng trưởng cung tiền được mô hình hóa để tạo ra các biến tương tác thông qua các công thức đơn giản.

Trong nghiên cứu tài chính, fdj,t thể hiện mức độ phát triển tài chính của quốc gia j trong năm t, được tính bằng tổng giá trị tín dụng nội địa và vốn hoá thị trường chứng khoán chia cho GDP của năm đó Đồng thời, fsj,t đại diện cho cấu trúc tài chính của quốc gia j trong năm t, được xác định bằng tỷ lệ giữa tổng giá trị vốn hoá thị trường chứng khoán và tổng giá trị tín dụng nội địa Phương pháp đo lường này dựa trên tiêu chuẩn phát triển bởi Allen và Gale (2000) cùng với Ma (2018), cụ thể là: fd = (tín dụng nội địa + vốn hoá thị trường chứng khoán) / GDP và fs = vốn hoá thị trường chứng khoán / tín dụng nội địa.

Tín dụng nội địa là tổng tất cả các khoản tín dụng mà các trung gian tài chính cung cấp cho khu vực chính phủ và tư nhân trong nền kinh tế, trong khi vốn hóa thị trường chứng khoán là tổng giá trị của tất cả các cổ phiếu niêm yết trên sàn giao dịch Biến số fd đo lường tổng thể hệ thống tài chính của một quốc gia, bao gồm các định chế tài chính trung gian như ngân hàng và công ty bảo hiểm, cùng với thị trường chứng khoán; giá trị lớn của fd cho thấy mức độ phát triển tài chính cao Biến fs, tỷ số giữa giá trị vốn hóa thị trường chứng khoán và tín dụng nội địa, cho thấy một giá trị lớn hơn cho thấy hệ thống tài chính của quốc gia phụ thuộc nhiều vào thị trường chứng khoán.

Kết hợp các phương trình (3) vào (1) và (4) vào (2), nghiên cứu của Yong Ma và Xingkai Lin (2016) đã giới thiệu phương trình hồi quy chính để đo lường tác động của phát triển tài chính và cấu trúc tài chính lên hiệu quả của chính sách tiền tệ.

Dyj,t=b0+∑ $ "%&b " # Dy (,*+" + ∑ ( , "%- q " 1 Dm (,*+" +q " 31 fd (,*+" Dm (,*+" + q " 35 fs (,*+" Dm (,*+" ) + u (,* # (5)

Dpj,t=g0+ ∑ $ "%&g " / Dp (,*+" +∑ ( , "%- f " 1 Dm (,*+" +f " 31 fd (,*+" Dm (,*+" +f " 35 fs (,*+" Dm (,*+" ) +u (,* / (6)

Biến phụ thuộc trong nghiên cứu này là Dyi,t, đại diện cho tốc độ tăng trưởng sản lượng của quốc gia j trong năm t, và Dpj,t, thể hiện tỷ lệ lạm phát của quốc gia j trong cùng năm Các biến độc lập bao gồm Dmj,t, phản ánh tốc độ tăng trưởng cung tiền M2 của quốc gia j trong năm t Biến tương tác fd (* Dm (* được tạo ra từ việc nhân biến phát triển tài chính với tỷ lệ tăng trưởng cung tiền, trong khi fs (* Dm (* thể hiện sự tương tác giữa cấu trúc tài chính và tỷ lệ tăng trưởng cung tiền của quốc gia j Các sai số u (* # và u (* / xuất hiện trong hai phương trình Tổng hệ số ∑ , "%- q " 31 cho thấy tác động của phát triển tài chính lên hiệu quả chính sách tiền tệ, được đo lường qua hai mục tiêu là tăng trưởng sản lượng và ổn định giá cả Tương tự, tổng hệ số ∑ , "%- q " 35 phản ánh tác động của cấu trúc tài chính đối với hiệu quả chính sách tiền tệ trong hai mục tiêu này.

Bảng 3.1: Bảng dấu kỳ vọng của hệ số hồi quy trong phương trình (5) và (6)

Mã biến Tên biến Dấu kỳ vọng

Dm Tốc độ tăng trưởng cung tiền

+ fd*∆m Biến tương tác phát triển tài chính

- fs*∆m Biến tương tác cấu trúc tài chính

Nguồn: Tác giả tự vẽ

Nghiên cứu này xây dựng mô hình đánh giá tác động của ma sát tài chính lên hiệu quả của chính sách tiền tệ, tương tự như các phương trình trước đó, nhằm phân tích ảnh hưởng của phát triển tài chính và cấu trúc tài chính đến hai mục tiêu chính là tăng trưởng sản lượng và ổn định giá cả, dựa trên nghiên cứu của Yong Ma và Xingkai Lin (2016).

Dyj,t=b0+∑ $ "%&b " # Dy (,*+" + ∑ ( , "%- q " 1 Dm (,*+" +q " @ABCD 𝑅𝑒𝑐𝑜𝑣 (,*+" Dm (,*+" ) + u (,* # (7)

Trong nghiên cứu này, tác giả phân tích mối quan hệ giữa tốc độ tăng trưởng sản lượng thực và tỷ lệ lạm phát của quốc gia j trong năm t thông qua các biến phụ thuộc Dyj,t và Dpj,t Biến Dmj,t thể hiện tốc độ tăng trưởng cung tiền M2 của quốc gia j Đặc biệt, biến Recov, tỷ lệ thu hồi nợ cent/USD, được sử dụng để mô tả tác động của ma sát tài chính lên hiệu quả chính sách tiền tệ Tỷ lệ thu hồi nợ được chọn vì nó phản ánh khả năng thực thi hợp đồng cho vay của ngân hàng, từ đó cho thấy sự chênh lệch giữa chi phí sử dụng vốn bên trong và bên ngoài của doanh nghiệp Nếu tỷ lệ thu hồi nợ cao, điều này cho thấy ma sát tài chính thấp và ngược lại, như đã được nghiên cứu bởi Aysun.U, Brady.R, Honig.A (2013).

Biến tương tác 𝑅𝑒𝑐𝑜𝑣 (,* Dm (,* được tạo ra bằng cách nhân tỷ lệ thu hồi nợ với tốc độ tăng trưởng cung tiền của quốc gia j trong năm t Tổng hệ số ∑ , "%- q " @ABCD sẽ phản ánh tác động của tỷ lệ thu hồi nợ đối với hiệu quả của chính sách tiền tệ, ảnh hưởng đến cả hai mục tiêu là tăng trưởng sản lượng và ổn định giá cả.

Bảng 3.2: Bảng dấu kỳ vọng của hệ số hồi quy trong phương trình (7) và (8)

Mã biến Tên biến Dấu kỳ vọng

Recov*∆m Biến tương tác tỷ lệ thu hồi nợ -

Nguồn: Tác giả tự vẽ

Dữ liệu nghiên cứu

Nghiên cứu này nhằm ước lượng các phương trình hồi quy từ (5) đến (8) với dữ liệu bảng động, sử dụng dữ liệu chéo từ 10 quốc gia châu Á trong giai đoạn 2004-2010 Số lượng quốc gia và khung thời gian được chọn dựa trên tính khả dụng của dữ liệu Tất cả dữ liệu đều là thứ cấp, thu thập từ các nguồn uy tín như World Bank, IMF và báo cáo Doing Business Để đảm bảo tính cân bằng của bảng dữ liệu, nghiên cứu đã loại bỏ các quốc gia có dữ liệu bị thiếu trong một vài năm, từ đó nâng cao tính khách quan và độ tin cậy của kết quả nghiên cứu.

Bảng 3.3: Bảng tổng hợp các biến trong mô hình và cách thức đo lường

Ký hiệu Tên biến Đo lường Nguồn

Dy Tỷ lệ tăng trưởng sản lượng

Dp Tỷ lệ lạm phát

Dm Tốc độ tăng trưởng cung tiền

IMF fd Phát triển tài chính

(Tín dụng nội địa + vốn hoá TTCK) (,*

Worldbank fs Cấu trúc tài chính

Giá trị vốn hoá TTCK Tín dụng nội địa

Recov Tỷ lệ thu hồi nợ

Tỷ lệ thu hồi nợ tính cents/1USD Doing

Nguồn: Tác giả tự tổng hợp

Các bước tiến hành xử lý số liệu và tiến hành hồi quy

Tác giả thu thập dữ liệu thô từ các cơ sở dữ liệu uy tín như Worldbank và IMF dựa trên các biến số từ phương trình hồi quy, và sử dụng Excel để tính toán các biến này Sau khi xử lý, dữ liệu được đưa vào phần mềm Stata để thực hiện các bước hồi quy Các mô hình ước lượng cho dữ liệu bảng bao gồm mô hình ước lượng bình quân nhỏ nhất gộp (PLS), mô hình hồi quy với ảnh hưởng cố định (FEM) và mô hình hồi quy với ảnh hưởng ngẫu nhiên (REM) Theo quan điểm của tác giả (Yong Ma; Xingkai Lin, 2016), khi có biến trễ biến phụ thuộc, kết quả hồi quy của PLS và REM là tương đồng Để giải quyết vấn đề nội sinh, nghiên cứu cũng thực hiện hồi quy bằng phương pháp GMM hệ thống (System-GMM) Kết quả hồi quy từ ba mô hình FEM, REM và System-GMM sẽ được trình bày trong phần kết quả nghiên cứu.

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

Ngày đăng: 02/12/2021, 20:12

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Fixed effect model – Mô hình hồi quy hiệu ứng cố định FEM Random effect model – Mô hình hồi quy hiệu ứng ngẫu nhiên  REM  - Luận văn t ác động của phát triển tài chính, cấu trúc tài chính và ma sát tài chính đến hiệu quả chính sách tiền tệ   nghiên cứu thực nghiệm tại châu á
ixed effect model – Mô hình hồi quy hiệu ứng cố định FEM Random effect model – Mô hình hồi quy hiệu ứng ngẫu nhiên REM (Trang 7)
Bảng 2.1: Mối tương quan giữa phát triển tài chính, cấu trúc tài chính và ma sát tài chính đến hiệu quả chính sách tiền tệ theo giả thuyết nghiên cứu  - Luận văn t ác động của phát triển tài chính, cấu trúc tài chính và ma sát tài chính đến hiệu quả chính sách tiền tệ   nghiên cứu thực nghiệm tại châu á
Bảng 2.1 Mối tương quan giữa phát triển tài chính, cấu trúc tài chính và ma sát tài chính đến hiệu quả chính sách tiền tệ theo giả thuyết nghiên cứu (Trang 38)
Hình 3.1: Quy trình nghiên cứu - Luận văn t ác động của phát triển tài chính, cấu trúc tài chính và ma sát tài chính đến hiệu quả chính sách tiền tệ   nghiên cứu thực nghiệm tại châu á
Hình 3.1 Quy trình nghiên cứu (Trang 39)
Bảng 3.3: Bảng tổng hợp các biến trong mô hình và cách thức đo lường - Luận văn t ác động của phát triển tài chính, cấu trúc tài chính và ma sát tài chính đến hiệu quả chính sách tiền tệ   nghiên cứu thực nghiệm tại châu á
Bảng 3.3 Bảng tổng hợp các biến trong mô hình và cách thức đo lường (Trang 45)
Bảng 4.2, nghiên cứu sẽ đi tìm hiểu các giá trị trung bình của từng biến số ứng với các qu ốc gia khác nhau trong khoảng thời gian được nghiên cứu - Luận văn t ác động của phát triển tài chính, cấu trúc tài chính và ma sát tài chính đến hiệu quả chính sách tiền tệ   nghiên cứu thực nghiệm tại châu á
Bảng 4.2 nghiên cứu sẽ đi tìm hiểu các giá trị trung bình của từng biến số ứng với các qu ốc gia khác nhau trong khoảng thời gian được nghiên cứu (Trang 48)
Bảng 4.1: Thống kê mô tả Biến số Giá trị  - Luận văn t ác động của phát triển tài chính, cấu trúc tài chính và ma sát tài chính đến hiệu quả chính sách tiền tệ   nghiên cứu thực nghiệm tại châu á
Bảng 4.1 Thống kê mô tả Biến số Giá trị (Trang 48)
Bảng 4.2: Giá trị trung bình các biến số theo từng quốc gia - Luận văn t ác động của phát triển tài chính, cấu trúc tài chính và ma sát tài chính đến hiệu quả chính sách tiền tệ   nghiên cứu thực nghiệm tại châu á
Bảng 4.2 Giá trị trung bình các biến số theo từng quốc gia (Trang 49)
Bảng ma trận các biến số được sử dụng trong mô hình hồi quy được trình bày dưới - Luận văn t ác động của phát triển tài chính, cấu trúc tài chính và ma sát tài chính đến hiệu quả chính sách tiền tệ   nghiên cứu thực nghiệm tại châu á
Bảng ma trận các biến số được sử dụng trong mô hình hồi quy được trình bày dưới (Trang 49)
Bảng 4.4: Phát triển tài chính, cấu trúc tài chính và tăng trưởng sản lượng - Luận văn t ác động của phát triển tài chính, cấu trúc tài chính và ma sát tài chính đến hiệu quả chính sách tiền tệ   nghiên cứu thực nghiệm tại châu á
Bảng 4.4 Phát triển tài chính, cấu trúc tài chính và tăng trưởng sản lượng (Trang 52)
Bảng 4.5: Phát triển tài chính, cấu trúc tài chính và tỷ lệ lạm phát - Luận văn t ác động của phát triển tài chính, cấu trúc tài chính và ma sát tài chính đến hiệu quả chính sách tiền tệ   nghiên cứu thực nghiệm tại châu á
Bảng 4.5 Phát triển tài chính, cấu trúc tài chính và tỷ lệ lạm phát (Trang 56)
Bảng 4.6: Ma sát tài chính và tăng trưởng sản lượng - Luận văn t ác động của phát triển tài chính, cấu trúc tài chính và ma sát tài chính đến hiệu quả chính sách tiền tệ   nghiên cứu thực nghiệm tại châu á
Bảng 4.6 Ma sát tài chính và tăng trưởng sản lượng (Trang 58)
Bảng 4.7: Ma sát tài chính và tỷ lệ lạm phát - Luận văn t ác động của phát triển tài chính, cấu trúc tài chính và ma sát tài chính đến hiệu quả chính sách tiền tệ   nghiên cứu thực nghiệm tại châu á
Bảng 4.7 Ma sát tài chính và tỷ lệ lạm phát (Trang 60)
- Mô hình hồi quy dữ liệu bảng với hiệu ứng ngẫu nhiên - Luận văn t ác động của phát triển tài chính, cấu trúc tài chính và ma sát tài chính đến hiệu quả chính sách tiền tệ   nghiên cứu thực nghiệm tại châu á
h ình hồi quy dữ liệu bảng với hiệu ứng ngẫu nhiên (Trang 71)
- Mô hình hồi quy dữ liệu bảng với hiệu ứng cố định - Luận văn t ác động của phát triển tài chính, cấu trúc tài chính và ma sát tài chính đến hiệu quả chính sách tiền tệ   nghiên cứu thực nghiệm tại châu á
h ình hồi quy dữ liệu bảng với hiệu ứng cố định (Trang 73)
- Mô hình hồi quy bằng phương pháp System-GMM - Luận văn t ác động của phát triển tài chính, cấu trúc tài chính và ma sát tài chính đến hiệu quả chính sách tiền tệ   nghiên cứu thực nghiệm tại châu á
h ình hồi quy bằng phương pháp System-GMM (Trang 75)
- Mô hình hồi quy dữ liệu bảng với hiệu ứng ngẫu nhiên - Luận văn t ác động của phát triển tài chính, cấu trúc tài chính và ma sát tài chính đến hiệu quả chính sách tiền tệ   nghiên cứu thực nghiệm tại châu á
h ình hồi quy dữ liệu bảng với hiệu ứng ngẫu nhiên (Trang 77)
- Mô hình hồi quy dữ liệu bảng với hiệu ứng cố định - Luận văn t ác động của phát triển tài chính, cấu trúc tài chính và ma sát tài chính đến hiệu quả chính sách tiền tệ   nghiên cứu thực nghiệm tại châu á
h ình hồi quy dữ liệu bảng với hiệu ứng cố định (Trang 79)
- Mô hình hồi quy bằng phương pháp System-GMM - Luận văn t ác động của phát triển tài chính, cấu trúc tài chính và ma sát tài chính đến hiệu quả chính sách tiền tệ   nghiên cứu thực nghiệm tại châu á
h ình hồi quy bằng phương pháp System-GMM (Trang 81)
- Mô hình hồi quy dữ liệu bảng với hiệu ứng ngẫu nhiên - Luận văn t ác động của phát triển tài chính, cấu trúc tài chính và ma sát tài chính đến hiệu quả chính sách tiền tệ   nghiên cứu thực nghiệm tại châu á
h ình hồi quy dữ liệu bảng với hiệu ứng ngẫu nhiên (Trang 83)
- Mô hình hồi quy dữ liệu bảng với hiệu ứng cố định - Luận văn t ác động của phát triển tài chính, cấu trúc tài chính và ma sát tài chính đến hiệu quả chính sách tiền tệ   nghiên cứu thực nghiệm tại châu á
h ình hồi quy dữ liệu bảng với hiệu ứng cố định (Trang 84)
- Mô hình hồi quy bằng phương pháp System-GMM - Luận văn t ác động của phát triển tài chính, cấu trúc tài chính và ma sát tài chính đến hiệu quả chính sách tiền tệ   nghiên cứu thực nghiệm tại châu á
h ình hồi quy bằng phương pháp System-GMM (Trang 85)
- Mô hình hồi quy bằng phương pháp System-GMM - Luận văn t ác động của phát triển tài chính, cấu trúc tài chính và ma sát tài chính đến hiệu quả chính sách tiền tệ   nghiên cứu thực nghiệm tại châu á
h ình hồi quy bằng phương pháp System-GMM (Trang 86)
- Mô hình hồi quy dữ liệu bảng với hiệu ứng ngẫu nhiên - Luận văn t ác động của phát triển tài chính, cấu trúc tài chính và ma sát tài chính đến hiệu quả chính sách tiền tệ   nghiên cứu thực nghiệm tại châu á
h ình hồi quy dữ liệu bảng với hiệu ứng ngẫu nhiên (Trang 87)
- Mô hình hồi quy dữ liệu bảng với hiệu ứng cố định - Luận văn t ác động của phát triển tài chính, cấu trúc tài chính và ma sát tài chính đến hiệu quả chính sách tiền tệ   nghiên cứu thực nghiệm tại châu á
h ình hồi quy dữ liệu bảng với hiệu ứng cố định (Trang 88)

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w