CHƯƠNG TỔNG QUAN
Tổng quan về phân tích hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
Phân tích hoạt động kinh doanh là quá trình nghiên cứu nhằm đánh giá toàn bộ kết quả hoạt động của doanh nghiệp, giúp làm rõ chất lượng kinh doanh và các nguồn tiềm năng cần khai thác Dựa trên những phân tích này, doanh nghiệp có thể đề ra các phương án và giải pháp để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
1.1.1.2 Vai trò, yêu cầu của phân tích hoạt động kinh doanh
- Phân tích hoạt động kinh doanh là một công cụ quản lý kinh tế có hiệu quả các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp[11]
Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh là công cụ quan trọng giúp phát triển tiềm năng và cải tiến cơ chế quản lý trong doanh nghiệp.
Phân tích hoạt động kinh doanh là yếu tố then chốt để đưa ra quyết định chính xác trong kinh doanh Qua việc nghiên cứu các tài liệu phân tích, doanh nghiệp có thể đánh giá đúng khả năng, sức mạnh và những hạn chế của mình.
Phân tích hoạt động kinh doanh là một biện pháp quan trọng để giảm thiểu rủi ro và nâng cao hiệu quả kinh doanh Doanh nghiệp cần thực hiện phân tích kết quả hoạt động của mình và dự đoán các điều kiện kinh doanh tương lai nhằm xây dựng chiến lược kinh doanh phù hợp.
Tài liệu phân tích hoạt động kinh doanh là công cụ quan trọng không chỉ cho các nhà quản trị nội bộ mà còn cho các đối tác bên ngoài có mối quan hệ lợi ích với doanh nghiệp Phân tích này giúp các bên liên quan hiểu rõ hơn về hiệu quả và tiềm năng phát triển của doanh nghiệp.
4 họ mới có quyết định đúng đắn trong việc hợp tác đầu tư, cho vay, hợp tác với doanh nghiệp nữa hay không[11]
Để phân tích hoạt động kinh doanh một cách hiệu quả và cung cấp thông tin hữu ích cho các nhà quản lý, công tác phân tích cần đáp ứng một số yêu cầu thiết yếu Những yêu cầu này sẽ giúp đưa ra các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh.
Để đánh giá đúng đối tượng phân tích, việc đảm bảo tính đầy đủ của nguồn tài liệu và tính toán tất cả các chỉ tiêu cần thiết là rất quan trọng.
+ Tính chính xác: Thể hiện ở sự chính xác về nguồn số liệu, sự chính xác trong lựa chọn phương pháp phân tích, chỉ tiêu dùng để phân tích
Sau mỗi chu kỳ hoạt động kinh doanh, cần tổ chức phân tích và đánh giá kịp thời tình hình hoạt động cũng như kết quả đạt được Việc này giúp nhận diện những điểm mạnh và tồn tại trong quá trình kinh doanh.
Thông qua đó đề xuất những giải pháp cho thời kỳ hoạt động kinh doanh tiếp theo có kết quả và hiệu quả cao hơn[11, 15]
1.1.1.3 Nhiệm vụ của phân tích hoạt động kinh doanh
Để đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh, cần kiểm tra các chỉ tiêu kinh tế nhằm so sánh kết quả đạt được với các mục tiêu, kế hoạch và dự toán đã đề ra Phân tích này giúp khẳng định tính chính xác và khoa học của các chỉ tiêu đã được xây dựng.
Để hiểu rõ sự biến động của các chỉ tiêu, cần xác định các nhân tố ảnh hưởng và nguyên nhân gây ra mức độ ảnh hưởng đó Sự thay đổi của các chỉ tiêu thường xuất phát từ tác động trực tiếp của các nhân tố, do vậy việc xác định trị số của các nhân tố và tìm ra nguyên nhân dẫn đến sự biến động là rất quan trọng.
- Đề xuất các giải pháp nhằm khai thác tiềm năng và khắc phục những tồn tại yếu kém của quá trình hoạt động kinh doanh[23]
Phân tích hoạt động kinh doanh không chỉ nhằm đánh giá kết quả mà còn giúp xác định các yếu tố ảnh hưởng và nguyên nhân, từ đó phát hiện tiềm năng cần khai thác và các điểm yếu cần khắc phục Việc này đóng vai trò quan trọng trong việc đề ra giải pháp và biện pháp nhằm phát huy thế mạnh và cải thiện những tồn tại của doanh nghiệp.
Xây dựng kế hoạch kinh doanh dựa trên mục tiêu đã xác định là rất quan trọng Việc kiểm tra và đánh giá chính xác sẽ hỗ trợ doanh nghiệp điều chỉnh kế hoạch một cách kịp thời, từ đó đưa ra các giải pháp hiệu quả cho tương lai.
1.1.2 Một số chỉ tiêu đánh giá hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
1.1.2.1 Chỉ tiêu phân tích doanh thu
Doanh thu là tổng giá trị lợi ích kinh tế mà doanh nghiệp thu được trong kỳ kế toán từ các hoạt động sản xuất kinh doanh thông thường, góp phần tăng vốn chủ sở hữu Doanh thu bao gồm nhiều loại khác nhau.
- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: Là tổng giá trị sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ mà doanh nghiệp đã bán ra trong kỳ[23]
Doanh thu thuần từ bán hàng và cung cấp dịch vụ là khoản doanh thu được tính sau khi đã trừ đi các khoản giảm trừ như giảm giá hàng bán, chiết khấu, hàng bán bị trả lại và các khoản thuế liên quan.
Doanh thu hoạt động tài chính bao gồm các khoản tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức, lợi nhuận được chia và các nguồn thu khác từ hoạt động tài chính của doanh nghiệp Những khoản doanh thu này đóng vai trò quan trọng trong việc đánh giá hiệu quả tài chính và khả năng sinh lời của doanh nghiệp.
Doanh thu là một trong những chỉ tiêu quan trọng phản ánh quá trình hoạt động kinh doanh của đơn vị ở một thời điểm cần phân tích
Thông qua nó ta có thể đánh giá được hiện trạng của doanh nghiệp có hiệu quả hoạt động hay không[12]
1.1.2.2 Chỉ tiêu phân tích cơ cấu doanh thu
- Cơ cấu doanh thu theo nguồn gốc hàng hóa: Là tỷ trọng doanh thu của hàng sản xuất và hàng kinh doanh phân phối
- Cơ cấu doanh thu theo từng bộ phận: Là tỷ trọng doanh thu của các bộ phận kinh doanh khác nhau
- Cơ cấu doanh thu theo thị trường trong và ngoài tỉnh: Là tỷ lệ doanh thu bán hàng sản xuất từ hai thị trường trong và ngoài tỉnh
1.1.2.3 Chỉ tiêu phân tích lợi nhuận và tỷ suất lợi nhuận
Một vài nét về Công ty cổ phần dược phẩm Hải Phòng
1.3.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty
Quá trình thành lập và phát triển của Công ty cổ phần dược phẩm Hải Phòng trải qua những cột mốc lịch sử quan trọng sau:
Năm 1961, UBND thành phố Hải Phòng quyết định thành lập Quốc doanh dược phẩm Hải Phòng, có trụ sở tại quận Hồng Bàng Doanh nghiệp này có nhiệm vụ phân phối và bán lẻ thuốc theo kế hoạch trên địa bàn thành phố Hải Phòng.
- Năm 1963, Xí nghiệp dược phẩm Kiến An được thành lập, có chức năng nhiệm vụ sản xuất thuốc tân dược và đông dược
- Năm 1978, Quốc doanh dược phẩm Hải Phòng đổi tên thành Công ty dược Hải Phòng
Năm 1984, UBND thành phố Hải Phòng quyết định thành lập Xí nghiệp liên hiệp dược Hải Phòng bằng cách hợp nhất Công ty dược phẩm Hải Phòng và Xí nghiệp dược phẩm Kiến An.
- Năm 1993, UBND thành phố Hải Phòng ra quyết định đổi tên thành Công ty dược phẩm Hải Phòng
Từ năm 2006, Công ty dược phẩm Hải Phòng đã được cổ phần hóa theo luật doanh nghiệp và chính thức đổi tên thành Công ty cổ phần dược phẩm Hải Phòng Công ty chuyên sản xuất và kinh doanh thuốc cùng các sản phẩm hóa mỹ phẩm.
20 phẩm, dụng cụ, vật tư y tế, xuất nhập khẩu thuốc phục vụ việc chăm sóc, phòng và chữa bệnh cho nhân dân thành phố Hải Phòng[25]
1.3.2 Quy mô, cơ cấu sản xuất kinh doanh
Hình 1.4 Sơ đồ tổ chức,cơ cấu quản lý Công ty cổ phần dược phẩm Hải
Công ty cổ phần dược phẩm Hải Phòng, một doanh nghiệp địa phương hạng II, hiện có 371 cán bộ công nhân viên, trong đó 301 là nữ Công ty sở hữu một nhà máy sản xuất thuốc đạt tiêu chuẩn GMP-WHO cùng với 18 phòng chức năng Ngoài ra, công ty còn có 5 chi nhánh tại Hải Phòng và 1 chi nhánh tại Hà Nội Theo mô hình hạch toán, công ty được chia thành 3 khối chính.
Khối sản xuất công nghiệp bao gồm doanh thu từ việc bán các sản phẩm do công ty trực tiếp sản xuất trong và ngoài tỉnh, cùng với doanh thu từ hoạt động gia công sản phẩm.
- Phòng kinh doanh có nhiệm vụ cung ứng thuốc cho các bệnh viện tại Hải Phòng
- Các chi nhánh có nhiệm vụ bán buôn thuốc cho các cơ sở kinh doanh dược trong và ngoài địa bàn
Nhà máy sản xuất thuốc đã được Bộ Y tế cấp giấy chứng nhận đạt tiêu chuẩn GMP-WHO vào năm 2011, với ba dây chuyền sản xuất bao gồm thuốc nhỏ mắt, thuốc mũi và thuốc viên Đến năm 2015, công ty tiếp tục đầu tư dây chuyền sản xuất thuốc đông dược đạt tiêu chuẩn GMP-WHO Ngoài ra, bộ phận sản xuất còn có phòng kiểm tra chất lượng thuốc đạt tiêu chuẩn GLP và hệ thống kho bảo quản đạt tiêu chuẩn GSP do Sở Y tế Hải Phòng cấp.
Cuối năm 2017, Công ty đã đưa vào hoạt động dây truyền sản xuất dịch chạy thận liên doanh liên kết với Công ty B.Braun và trong hai năm 2018,
2019 sản lượng tăng liên tục[9]
Công ty đã đầu tư hàng tỷ đồng để xây dựng hệ thống kho cho phòng kinh doanh, các chi nhánh và trung tâm bán buôn đạt tiêu chuẩn GDP Hiện tại, công ty sở hữu một mạng lưới hiệu thuốc rộng khắp các quận, huyện của thành phố Hải Phòng, được quản lý trực tiếp bởi các chi nhánh tại đây.
- Quận Ngô Quyền, Lê Chân, Hồng Bàng có 120 nhà thuốc trực thuộc Hiệu thuốc Hải Phòng
- Quận Kiến An có 27 nhà thuốc và 10 quầy thuốc trực thuộc Hiệu thuốc Kiến An
- Quận Dương Kinh có 05 nhà thuốc, 10 quầy thuốc, huyện Kiến Thụy có 27 quầy thuốc trực thuộc Hiệu thuốc Kiến Dương
- Huyện Thủy Nguyên có 45 quầy thuốc trực thuộc Hiệu thuốc Thủy Nguyên
- Huyện An Lão có 43 quầy thuốc trực thuộc Hiệu thuốc An Lão
Sở Y tế Hải Phòng đã thẩm định và cấp giấy chứng nhận đạt tiêu chuẩn “Thực hành tốt cơ sở bán lẻ thuốc” (GPP) cho tất cả các hiệu thuốc trong nội thành.
1.3.3 Tính cấp thiết của đề tài
Kể từ khi Luật dược số 105/2016/QH13 có hiệu lực vào ngày 06/04/2016, nhiều Nghị định và Thông tư mới đã được ban hành, trong đó có những thay đổi quan trọng về quy định kinh doanh dược Những thay đổi này có ảnh hưởng rõ rệt đến kết quả kinh doanh của các doanh nghiệp trong ngành dược.
Hàng năm, công ty thực hiện báo cáo tổng kết để đánh giá hiệu quả kinh doanh, nhưng các chỉ số thường chỉ được nêu khái quát mà không cụ thể Để phát triển chiến lược phù hợp với quy chế mới và hạn chế tác động tiêu cực đến kết quả kinh doanh, việc nghiên cứu sâu sắc là cần thiết Nhận thấy trong 5 năm qua công ty chưa có nghiên cứu về kết quả hoạt động kinh doanh, tôi đã chọn đề tài: “Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty cổ phần dược phẩm Hải Phòng năm 2019”.
CHƯƠNG ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tượng, địa điểm và thời gian nghiên cứu
-Danh mục hàng kinh doanh Công ty cổ phần dược phẩm Hải Phòng năm
- Kết quả kinh doanh của Công ty cổ phần dược phẩm Hải Phòng năm 2019
2.1.2 Địa điểm và thời gian nghiên cứu Địa điểm nghiên cứu: Công ty cổ phần dược phẩm Hải Phòng
Thời gian nghiên cứu: Từ ngày 28/07/2020 đến ngày 28/11/2020
Phương pháp nghiên cứu
2.2.1 Thiết kế nghiên cứu Đề tài sử dụng phương pháp nghiên cứu mô tả cắt ngang bằng cách hồi cứu
Tóm tắt nội dung nghiên cứu Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty cổ phần dược phẩm
- Danh mục hàng kinh doanh Công ty cổ phần dược phẩm Hải Phòng năm
- Kết quả kinh doanh của Công ty cổ phần dược phẩm Hải Phòng năm 2019
• Phương pháp nghiên cứu: mô tả cắt ngang bằng cách hồi cứu
• Nguồn thu thập: Hồi cứu các tài liệu có sẵn tại các phòng:
Mục tiêu 1: Phân tích cơ cấu danh mục hàng kinh doanh của Công ty cổ phần dược phẩm Hải Phòng năm 2019
Mục tiêu 2: Phân tích một số chỉ tiêu đánh giá hoạt động kinh doanh của Công ty cổ phần dược phẩm Hải Phòng năm 2019
- Cơ cấu danh mục hàng hóa:
+ Theo tính chất kinh doanh
+ Theo nhóm tác dụng dược lý
- Lợi nhuận và tỷ suất lợi nhuận
- Thu nhập và năng suất lao động bình quân
- Cơ cấu tài sản và hiệu quả sử dụng tài sản
- Cơ cấu vốn và hiệu quả sử dụng vốn
Công ty cổ phần dược phẩm Hải Phòng cần xây dựng và thực hiện các chiến lược kinh doanh hiệu quả nhằm duy trì và nâng cao hiệu quả hoạt động trong thời gian tới Đề xuất các giải pháp như cải tiến quy trình sản xuất, tăng cường marketing và phát triển sản phẩm mới sẽ giúp công ty đáp ứng nhu cầu thị trường Bên cạnh đó, việc nâng cao chất lượng dịch vụ khách hàng và tối ưu hóa chi phí cũng là những yếu tố quan trọng để đảm bảo sự phát triển bền vững.
Bảng 2.1 Các biến số nghiên cứu
TT Biến Định nghĩa/ Giải thích Phân loại biến
Kỹ thuật thu thập Mục tiêu 1: Phân tích cơ cấu danh mục hàng hoá của Công ty cổ phần dược phẩm Hải Phòng năm 2019
1 Hàng hóa theo tính chất kinh doanh
Là phân loại hàng hóa theo tính chất kinh doanh của công ty theo 2 nhóm:
1 Hàng công ty sản xuất: là những mặt hàng do công ty dược Hải Phòng sản xuất
2 Hàng công ty khai thác: là những mặt hàng do công ty khác sản xuất, nhập khẩu, phân phối
Hồi cứu tài liệu sẵn có
2 Hàng hóa theo chủng loại
Hồi cứu tài liệu sẵn có
3 Hàng hóa theo nhóm tác dụng dược lý
Là số khoản mục của từng nhóm hàng theo nhóm tác dụng dược lý theo phân loại trong thông tư 30/2018/TT-BYT
Ban hành danh mục và tỷ lệ, điều kiện thanh toán đối với thuốc hóa dược, sinh phẩm, thuốc phóng xạ và chất đánh dấu cho người tham gia bảo hiểm y tế.
Hồi cứu tài liệu sẵn có
26 tế” ban hành ngày 30/10/2018 và có hiệu lực từ 01/01/2019
4 Doanh thu Là tổng số tiền thu được từ việc bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ
Hồi cứu tài liệu sẵn có
Mục tiêu 2: Phân tích một số chỉ tiêu đánh giá hoạt động kinh doanh của Công ty cổ phần dược phẩm Hải Phòng năm 2019
Doanh thu ròng là tổng doanh thu sau khi trừ đi các khoản giảm trừ như thuế, giảm giá hàng bán và hàng hóa bị trả lại, mà khách hàng đồng ý thanh toán.
Hồi cứu tài liệu sẵn có
2 Doanh thu theo từng bộ phận
Là số tiền thu được từ việc kinh doanh của các bộ phận khác nhau của công ty
1 Phòng kinh doanh: là phòng có nhiệm vụ cung ứng thuốc cho các cơ sở khám chữa bệnh tại Hải Phòng
2 Các chi nhánh: là bộ phận có nhiệm vụ bán buôn thuốc cho các hiệu thuốc, nhà thuốc, quầy thuốc và các công ty trong và ngoài địa bàn
3 Khối sản xuất công nghiệp: gồm doanh thu bán các mặt hàng do công ty trực tiếp sản xuất ra địa bàn trong tỉnh, ngoại tỉnh và doanh thu đến từ
- Khối sản xuất công nghiệp
Hồi cứu tài liệu sẵn có
27 hoạt động gia công sản phẩm
3 Doanh thu theo thị trường kinh doanh
Là số tiền thu được từ việc bán hàng trong và ngoài tỉnh
1 Trong tỉnh: Các đơn vị có Đăng ký kinh doanh thuộc địa bàn Thành phố Hải Phòng
2 Ngoài tỉnh: Các đơn vị có Đăng ký kinh doanh ngoài địa bàn Thành phố Hải Phòng
Hồi cứu tài liệu sẵn có
Lợi nhuận và tỷ suất lợi nhuận
Là tổng doanh thu trừ đi các chi phí của doanh nghiệp
Hồi cứu tài liệu sẵn có
5 Lợi nhuận ròng Là lợi nhuận thuần trừ đi các loại thuế
Hồi cứu tài liệu sẵn có
Cơ cấu tài sản và hiệu quả sử dụng tài sản
Tổng tài sản ngắn hạn bao gồm tiền và các khoản tương đương tiền, đầu tư tài chính ngắn hạn, các khoản phải thu ngắn hạn, hàng tồn kho và các tài sản ngắn hạn khác.
Hồi cứu tài liệu sẵn có
Tài sản dài hạn bao gồm các mục như khoản phải thu dài hạn, tài sản cố định, bất động sản đầu tư, tài sản dở dang dài hạn, đầu tư tài chính dài hạn và các tài chính dài hạn khác.
Hồi cứu tài liệu sẵn có
8 Tổng tài sản Là bao gồm tổng tài sản ngắn hạn và tài sản dài hạn
Hồi cứu tài liệu sẵn
Nguồn vốn và hiệu quả sử dụng vốn
9 Nguồn vốn chủ sở hữu
Tổng giá trị vốn góp của chủ sở hữu bao gồm thặng dư vốn cổ phần, vốn khác của chủ sở hữu, quỹ đầu tư phát triển và lợi nhuận sau thuế chưa phân phối.
Hồi cứu tài liệu sẵn có
10 Nợ phải trả Là tổng số tiền doanh nghiệp có trách nhiệm phải trả của nợ ngắn hạn và nợ dài hạn
Hồi cứu tài liệu sẵn có
Là tổng của nguồn vốn chủ sở hữu và nợ phải trả
Hồi cứu tài liệu sẵn có
2.2.3 Phương pháp thu thập số liệu
Từ các tài liệu có sẵn, cụ thể:
+ Phòng kế toán, thống kê: Báo cáo tài chính đã kiểm toán cho năm tài chính kết thúc ngày 31 tháng 12 năm 2019; Bảng cân đối kế toán năm 2019
+ Phòng Tổ chức, hành chính: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2019; Báo cáo tổ chức nhận sự năm 2019
+ Phòng kinh doanh, các chi nhánh, khối sản xuất công nghiệp: Báo cáo xuất nhập thuốc năm 2019 (chiết suất từ phần mềm quản lý)
- Sử dụng phiếu thu thập số liệu
+ Phụ lục 1: Biểu mẫu thu thập cơ cấu danh mục hàng kinh doanh
+ Phụ lục 2: Biểu mẫu thu thập kết quả hoạt động kinh doanh
-Quá trình thu thập số liệu:
Cơ cấu danh mục hàng hóa bao gồm việc thu thập thông tin về mặt hàng, doanh thu và thuế từ báo cáo tổng hợp chi tiết bán hàng của các bộ phận kinh doanh Đồng thời, cần tra cứu thành phần và tác dụng dược lý để hoàn thiện Phụ lục 1.
+ Một số kết quả kinh doanh năm 2019
Thu thập thông tin về tổng doanh thu, doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, các khoản giảm trừ doanh thu, doanh thu thuần, doanh thu hoạt động tài chính, thu nhập khác, và các chỉ tiêu lợi nhuận từ Báo cáo tài chính đã kiểm toán cho năm tài chính kết thúc ngày 31 tháng 12 năm 2019 Cần chú ý đến tổng quỹ lương, cơ cấu tài sản và cơ cấu nguồn vốn trong Bảng cân đối kế toán năm 2019 để hoàn thiện Phụ lục 2.
* Thu thập số liệu về cơ cấu nguồn nhân lực, tổng số CBCNV của công ty ở Báo cáo tổ chức nhận sự năm 2019 điền vào Phụ lục 2
Cỡ mẫu: 1.865 mặt hàng sản xuất và khai thác của công ty trong năm 2019 Kết quả kinh doanh của Công ty cổ phần dược phẩm Hải Phòng năm 2019
2.2.5 Phương pháp xử lý và phân tích số liệu
- Xử lý trước khi nhập số liệu
+ Kiểm tra sự chính xác: đối chiếu thông tin trên phiếu thu thập với tài liệu gốc
+ Sắp xếp theo mục đích phân tích
- Phần mềm nhập số liệu
Nhập số liệu vào bảng số liệu để tính toán trên Microsoft Excel 2016
- Xử lý sau khi nhập số liệu
+ Sử dụng phương pháp thống kê mô tả: tính tỷ lệ đối với các biến phân loại
+ Sử dụng các công thức tính toán theo định nghĩa các biến nghiên cứu.
CHƯƠNG KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 30 1 Phân tích cơ cấu danh mục hàng kinh doanh của Công ty cổ phần dược
Cơ cấu hàng hóa theo tính chất kinh doanh
Cơ cấu hàng hóa theo tính chất kinh doanh năm 2019 của Công ty cổ phần dược phẩm Hải Phòng năm 2019 được thống kê theo bảng 3.2:
Bảng 3.2 Cơ cấu hàng hóa theo tính chất kinh doanh
Hàng công ty sản xuất 11 0,6 57.788,9 27,5%
Hàng công ty khai thác 1.854 99,4 152.672,1 72,5%
Ghi chú: Tổng doanh thu ở bảng = Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
- Doanh thu gia công sản phẩm
Theo bảng 3.2, trong tổng số 1.865 mặt hàng kinh doanh, chỉ có 11 mặt hàng do công ty sản xuất, chiếm tỷ lệ 0,6% Phần lớn là mặt hàng công ty khai thác, với 1.854 mặt hàng, chiếm tỷ lệ 99,4%.
Về doanh thu hàng hóa theo tính chất kinh doanh thì năm 2019 hàng khai thác chiếm tỷ lệ tương đối cao là 72,5% Còn tỷ lệ của hàng sản xuất 27,5%.
Cơ cấu hàng hóa theo chủng loại
Năm 2019 cơ cấu hàng hóa theo chủng loại của công ty được thể hiện theo bảng 3.3:
Bảng 3.3 Cơ cấu hàng hóa theo chủng loại của Công ty cổ phần dược phẩm Hải Phòng năm 2019
Thuốc cổ truyền, thuốc từ dược liệu
Ghi chú: Tổng doanh thu ở bảng = Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
- Doanh thu gia công sản phẩm
Theo bảng 3.3, hiện tại, thuốc hóa dược chiếm tỷ lệ cao nhất với 59,3%, tiếp theo là thực phẩm chức năng với 17,7% Ngoài ra, mỹ phẩm cũng là một mặt hàng được khai thác hiệu quả, với tổng cộng 164 sản phẩm.
8,8% Thuốc cổ truyền, thuốc từ dược liệu chiếm tỷ lệ thấp hơn là 7,1% còn lại là vật tư y tế có 132 sản phẩm chiếm tỷ lệ thấp nhất là 7,1%
Doanh thu từ thuốc hóa dược chiếm 50,2%, giữ vị trí chủ lực, trong khi doanh thu từ thực phẩm chức năng đạt 28,7%, cho thấy sự phát triển khả quan Các chủng loại hàng hóa khác chiếm tỷ lệ còn lại.
< 10%, thấp nhất là doanh thu mỹ phẩm có 3,9%.
Cơ cấu hàng hóa theo nhóm tác dụng dược lý
Năm 2019 công ty đã kinh doanh các mặt hàng được phân vào các nhóm theo tác dụng dược lý như bảng 3.4:
Bảng 3.4 Cơ cấu hàng hóa theo nhóm tác dụng dược lý
Thuốc gây tê, gây mê, thuốc giãn cơ, giải giãn cơ
Thuốc giảm đau, hạ sốt; chống viêm không steroid; thuốc điều trị
Gút và các bệnh xương khớp
Thuốc chống dị ứng và dùng trong các trường hợp quá mẫn
Thuốc điều trị ký sinh trùng, chống viêm nhiễm
Thuốc điều trị ung thư và điều hòa miễn dịch
Thuốc điều trị bệnh da liễu 32 2,9 596,6 0,6 Thuốc tẩy trùng và sát khuẩn 8 0,7 215,2 0,2
Hormon và các thuốc tác động vào hệ thống nội tiết
Huyết thanh và globulin miễn dịch 2 0,2 196,7 0,2 Thuốc điều trị bệnh mắt, tai mũi họng
Thuốc có tác dụng thúc đẻ, cầm máu dau đẻ và chống đẻ non
Thuốc chống rối loạn tâm thần và thuốc tác động lên hệ thần kinh
Thuốc tác dụng trên đường hô hấp 50 4,5 2.852,9 2,7
Dung dịch điều chỉnh nước, điện giải, cân bằng acid-base và các dung dịch tiêm truyền khác
Nhận xét: Theo bảng 3.4 ta thấy theo phân loại của thông tư 30/2018/TT-
Công ty BYT hiện đang kinh doanh và phân phối 18 trong tổng số 27 nhóm thuốc, với tổng số 1.106 loại thuốc Trong số này, nhóm thuốc điều trị ký sinh trùng và chống viêm nhiễm chiếm tỷ lệ cao nhất với 356 loại, tương đương 32,2% Tiếp theo là nhóm khoáng chất và vitamin với 215 loại, chiếm 19,5%, và nhóm thuốc giảm đau, hạ sốt; chống viêm không steroid, thuốc điều trị Gút và các bệnh xương khớp có 195 loại, chiếm 17,6% Đặc biệt, công ty chỉ kinh doanh 1 loại thuốc thuộc nhóm điều trị ung thư và điều hòa miễn dịch, chiếm tỷ lệ thấp nhất là 0,1%.
Doanh thu theo nhóm tác dụng dược lý cho thấy sự phân bổ rõ rệt, trong đó thuốc điều trị bệnh mắt, tai mũi họng đạt 29.264,6 triệu đồng, chiếm 27,7% tổng doanh thu Tiếp theo là thuốc điều trị ký sinh trùng và chống viêm nhiễm với doanh thu 20.014,1 triệu đồng, tương ứng 19,0% Cuối cùng, dung dịch điều chỉnh nước, điện giải, cân bằng acid-base và các dung dịch tiêm truyền khác đạt 11.685,8 triệu đồng, chiếm 11,1%.
Phân tích một số chỉ tiêu đánh giá hoạt động kinh doanh của Công ty cổ phần dược phẩm Hải Phòng năm 2019
cổ phần dược phẩm Hải Phòng năm 2019
Tổng doanh thu là tổng số tiền thu được từ việc bán hàng hóa, sản phẩm và cung cấp dịch vụ, sau khi đã trừ đi các khoản thuế, giảm giá và hàng hóa bị trả lại mà khách hàng đã chấp nhận Do đó, tổng doanh thu đóng vai trò là một chỉ tiêu quan trọng trong việc đánh giá hiệu quả kinh doanh.
34 quan trọng góp phần thể hiện sự chiếm lĩnh thị trường của doanh nghiệp Chỉ tiêu này của công ty CPDP Hải Phòng năm 2019 được thể hiện qua bảng 3.5:
Bảng 3.5 Phân tích doanh thu của Công ty cổ phần dược phẩm Hải Phòng năm 2019 Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu Đầu năm Cuối năm Chênh lệch
1 Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 204.957,9 100 239.818,2 117 34.860,3 17
2 Các khoản giảm trừ doanh thu 1.882,7 100 358,7 19 (1.524,0) (81)
Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ
4 Doanh thu hoạt động tài chính 6.739,8 100 6.777,1 100,5 37,3 0,5
Tổng doanh thu năm 2019 đạt 246.430,1 triệu đồng, trong đó doanh thu thuần từ bán hàng và cung cấp dịch vụ chiếm tỷ lệ cao nhất với 239.818,2 triệu đồng, tương đương 97,2% Doanh thu từ hoạt động tài chính đạt 6.777,1 triệu đồng, chiếm 2,7%, bao gồm lãi tiền gửi, tiền cho vay và lợi nhuận được chia Các khoản thu khác của công ty chỉ đạt 193,5 triệu đồng, chiếm tỷ trọng rất thấp là 0,1%.
3.2.1.2 Cơ cấu doanh thu theo từng bộ phận Để đánh giá được bộ phận kinh doanh nào của công ty đang hoạt động tốt chúng ta đi so sánh, đánh giá tỷ trọng doanh thu của từng bộ phận kinh doanh của công ty trong năm Kết quả được thể hiện ở bảng 3.6:
Bảng 3.6 Doanh thu theo bộ phận hoạt động năm 2019
2019 Giá trị (triệu đồng) Tỷ trọng (%)
Doanh thu phòng kinh doanh 41.404,0 17,2
Doanh thu các chi nhánh 111.268,1 46,4
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Nhận xét: Doanh thu các chi nhánh bán hàng kênh OTC trong các năm
Năm 2019 ghi nhận tỷ trọng doanh thu cao nhất trong tổng doanh thu của công ty, tiếp theo là doanh thu từ sản xuất công nghiệp Trong khi đó, doanh thu từ phòng kinh doanh chiếm tỷ trọng thấp nhất trong tổng doanh thu của công ty.
3.2.1.3 Cơ cấu doanh thu theo thị trường trong và ngoài tỉnh
Doanh thu từ Phòng bán hàng của bộ phận SXCN được tạo ra từ hai thị trường chính là trong và ngoài tỉnh, cùng với doanh thu từ gia công sản phẩm B.Braun Kết quả chi tiết của từng mảng thị trường được trình bày trong bảng 3.7.
Bảng 3.7 Cơ cấu bán hàng sản xuất theo thị trường trong và ngoài tỉnh
Doanh thu bán hàng trong tỉnh 10.884,6 12,5
Doanh thu bán hàng ngoài tỉnh 46.904,4 53,8
Doanh thu gia công sản phẩm B.Braun 29.357,1 33,7
Tỷ trọng doanh thu bán hàng do công ty sản xuất ở ngoài tỉnh chiếm hơn 50% tổng doanh thu sản xuất công nghiệp, cho thấy sự ổn định cao Đồng thời, doanh thu gia công sản phẩm B.Braun cũng đạt mức 33,7%, thể hiện sự đóng góp lớn trong cơ cấu doanh thu Trong khi đó, doanh thu bán hàng sản xuất trong tỉnh năm 2019 chỉ đạt 12,5%, cho thấy sự chênh lệch rõ rệt giữa hai khu vực.
3.2.2 Phân tích lợi nhuận và tỷ suất lợi nhuận
3.2.1.1 Các chỉ tiêu lợi nhuận
Thông qua bảng báo cáo tài chính của công ty thu được bảng kết quả 3.8 như sau:
Bảng 3.8 Phân tích các chỉ tiêu lợi nhuận năm 2019 Đơn vị: Triệu đồng
Nhận xét: Theo bảng trên có thể nhận thấy: lợi nhuận của công ty thu được chủ yếu từ hoạt động kinh doanh
Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh thu được là : 20.274,7 triệu đồng và lợi nhuận khác là : 107,6 triệu đồng
Như vậy, lợi nhuận trước thuế thu được là 20.382,3 triệu đồng, bao gồm lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh và lợi nhuận khác
Lợi nhuận sau thuế thu được là 16.160,0 triệu đồng, là lợi nhuận trước thuế đã trừ đi thuế thu nhập doanh nghiệp
TT Chỉ tiêu Giá trị
3 Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ
4 Doanh thu hoạt động tài chính 6.777,1
7 Chi phí quản lý doanh nghiệp 25.641,1
8 Chi phí hoạt động tài chính 303,3
10 Lợi nhuận thuần từ hoạt động KD 20.274,7
3.2.1.2 Tỷ suất lợi nhuận Để biết được năm 2019 bỏ ra một đồng vốn kinh doanh công ty thu được nhiều hơn một đồng lợi nhuận ta xét tỷ suất lợi nhuận của đơn vị Tỷ số này cho thấy khả năng sinh lời của một đồng vốn hay một đồng tài sản của công ty và có ý nghĩa quan trọng đối với nhà quản trị Tỷ suất sinh lợi của công ty theo bảng 3.9 sau:
Bảng 3.9 Phân tích các chỉ số tỷ suất lợi nhuận toàn công ty
TT Chỉ tiêu Kết quả (%)
1 Lợi nhuận sau thuế/DTT (ROS) 6,8
2 Lợi nhuận sau thuế/Tổng tài sản (ROA) 7,7
3 Lợi nhuận sau thuế/Nguồn vốn CSH (ROE) 7,7
Ghi chú: Tổng tài sản: 209.791,725 (Triệu đồng)
Nguồn vốn chủ sở hữu: 209.791,725 (Triệu đồng)
Năm 2019, công ty ghi nhận tỷ suất lợi nhuận ròng (ROS) đạt 6,8%, tức là mỗi 100 đồng doanh thu thuần tạo ra 6,8 đồng lợi nhuận ròng Đồng thời, tỷ suất lợi nhuận trên tài sản (ROA) cũng đạt 7,7%, cho thấy mỗi 100 đồng tài sản tạo ra 7,7 đồng lợi nhuận Tương tự, tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE) cũng đạt 7,7%.
Mỗi 100 đồng vốn chủ sở hữu tạo ra 7,7 đồng lợi nhuận ròng, cho thấy hiệu quả sinh lời của công ty Để đánh giá bộ phận nào đóng góp lớn nhất vào lợi nhuận, chúng ta sẽ phân tích chi tiết theo bảng 3.10.
Bảng 3.10 Tỷ suất lợi nhuận theo từng bộ phận Đơn vị: Triệu đồng
2019 Doanh thu thuần Lợi nhuận thuần Tỷ suất (%)
Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu của các chi nhánh trong năm 2019 thấp nhất, trong khi tỷ suất lợi nhuận của phòng kinh doanh chỉ đạt 6,3% Cả hai khối này đều có tỷ suất lợi nhuận thấp, tuy nhiên, khối sản xuất công nghiệp nổi bật với tỷ suất lợi nhuận cao, đạt tới 15%.
3.2.3 Thu nhập bình quân – Năng suất lao động bình quân
Hiệu quả kinh doanh của công ty không chỉ dựa vào lợi nhuận mà còn phải xem xét đến đời sống và phúc lợi của người lao động.
Thu nhập bình quân của người lao động là một chỉ số quan trọng thể hiện sự phát triển của doanh nghiệp, đồng thời phản ánh lợi ích và mức độ gắn bó của nhân viên với tổ chức.
Năng suất lao động bình quân là chỉ số phản ánh số lượng sản phẩm và dịch vụ mà mỗi cán bộ công nhân viên tạo ra Yếu tố này đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy sự phát triển của hoạt động kinh doanh và cải thiện đời sống của con người.
Thu nhập bình quân và năng suất lao động bình quân của cán bộ công nhân viên Công ty Cổ phần Dược phẩm Hải Phòng năm 2019 được trình bày chi tiết trong bảng 3.11.
Bảng 3.11 Thu nhập bình quân - Năng suất lao động bình quân của công nhân viên công ty năm 2019 Đơn vị: Triệu đồng
Thu nhập bình quân Năng suất lao động bình quân
Thu nhập bình quân/tháng
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Năng suất lao động bình quân/tháng
Nhận xét: Qua bảng số liệu cho thấy thu nhập bình quân của cán bộ công nhân viên trong công ty năm 2019 là 10,3 triệu đồng
Năng suất lao động bình quân được xác định dựa trên doanh thu bán hàng và số lượng cán bộ công nhân viên (CBCNV) Dữ liệu từ bảng trên cho thấy năng suất lao động bình quân trong năm.
3.2.4 Cơ cấu tài sản và hiệu quả sử dụng tài sản