TỔNG QUAN
Đơn thuốc và quy định kê đơn điều trị ngoại trú
1.1.1 Đơn thuốc và nội dung đơn thuốc
1.1.1.1 Khái niệm Đơn thuốc là tài liệu chỉ định dùng thuốc của bác sỹ cho người bệnh Đơn thuốc là căn cứ để bán thuốc, cấp phát thuốc, pha chế thuốc, cân thuốc, sử dụng thuốc và hướng dẫn sử dụng thuốc [24]
Theo Tổ chức Y tế Thế giới (WHO), đơn thuốc là hướng dẫn sử dụng thuốc cho bệnh nhân từ người kê đơn Mỗi quốc gia có quy định riêng về kê đơn, phù hợp với điều kiện địa phương Các quy định này bao gồm thông tin tối thiểu cần thiết trên đơn thuốc, danh sách thuốc kê đơn, và yêu cầu đối với người kê đơn Đặc biệt, đơn thuốc phải rõ ràng, hợp lệ và chỉ định chính xác thuốc cần sử dụng.
Đơn thuốc trong ngành y tế đóng vai trò quan trọng về mặt y khoa, kinh tế và pháp lý Về y khoa, nó chỉ định phương pháp điều trị; về kinh tế, đơn thuốc là cơ sở để tính toán chi phí điều trị; và về mặt pháp lý, nó giúp giải quyết các vấn đề liên quan đến hoạt động khám chữa bệnh và hành nghề dược, đặc biệt là các loại thuốc độc và thuốc gây nghiện.
Đơn thuốc ngoại trú không có quy định chung thống nhất trên thế giới, mỗi quốc gia có quy định riêng phù hợp với điều kiện của mình Tuy nhiên, đơn thuốc cần phải rõ ràng và chỉ định chính xác các thuốc sử dụng Tại Việt Nam, Bộ Y tế đã quy định nội dung cụ thể của đơn thuốc.
1 Ghi đủ, rõ ràng và chính xác các mục in trong Đơn thuốc hoặc trong sổ khám bệnh của người bệnh
2 Ghi địa chỉ nơi người bệnh thường trú hoặc tạm trú: số nhà, đường phố,
4 tổ dân phố hoặc thôn/ấp/bản, xã/phường/thị trấn, quận/huyện/thị xã/thành phố thuộc tỉnh, tỉnh/thành phố
3 Đối với trẻ dưới 72 tháng tuổi thì phải ghi số tháng tuổi, tên, số chứng minh nhân dân hoặc số căn cước công dân của bố mẹ hoặc người giám hộ của trẻ
4 Kê đơn thuốc theo quy định như sau: a) Thuốc có một hoạt chất
- Theo tên chung quốc tế (INN, generic);
Ví dụ: thuốc có hoạt chất là Paracetamol, hàm lượng 500mg thì ghi tên thuốc như sau: Paracetamol 500mg
- Theo tên chung quốc tế + (tên thương mại)
Ví dụ, đối với thuốc có hoạt chất Paracetamol với hàm lượng 500mg và tên thương mại là A, cách ghi sẽ là: Paracetamol (A) 500mg Đối với thuốc có nhiều hoạt chất hoặc sinh phẩm y tế, cần ghi theo tên thương mại.
5 Ghi tên thuốc, nồng độ/hàm lượng, số lượng/thể tích, liều dùng, đường dùng, thời điểm dùng của mỗi loại thuốc Nếu đơn thuốc có thuốc độc phải ghi thuốc độc trước khi ghi các thuốc khác
6 Số lượng thuốc gây nghiện phải viết bằng chữ, chữ đầu viết hoa
7 Số lượng thuốc chỉ có một chữ số (nhỏ hơn 10) thì viết số 0 phía trước
8 Trường hợp sửa chữa đơn thì người kê đơn phải ký tên ngay bên cạnh nội dung sửa
9 Gạch chéo phần giấy còn trống từ phía dưới nội dung kê đơn đến phía trên chữ ký của người kê đơn theo hướng từ trên xuống dưới, từ trái sang phải; ký tên, ghi (hoặc đóng dấu) họ tên người kê đơn [7]
1.1.2 Một số quy định về kê đơn thuốc điều trị ngoại trú
1.1.2.1 Khái niệm về kê đơn thuốc
Kê đơn là hoạt động của bác sĩ xác định xem người bệnh cần dùng những
Khi kê đơn thuốc, bác sĩ cần ghi rõ ràng thông tin về thuốc, bao gồm tên thuốc, hàm lượng, liều dùng, cách sử dụng và thời gian điều trị để đảm bảo hiệu quả và an toàn cho bệnh nhân.
Việc kê đơn thuốc cần phải phù hợp với chẩn đoán và tình trạng sức khỏe của bệnh nhân Một đơn thuốc tốt phải cân bằng giữa các yếu tố hợp lý, an toàn, hiệu quả, kinh tế và tôn trọng sự lựa chọn của bệnh nhân.
Trên thế giới, WHO và Hội y khoa các nước đã ban hành và áp dụng
Để kê đơn thuốc hiệu quả, người thầy thuốc cần tuân thủ quy trình kê đơn và điều trị hợp lý qua 6 bước quan trọng.
Bước 1: Xác định vấn đề bệnh lý của bệnh nhân
Bước 2: Xác định mục tiêu điều trị: Muốn đạt được gì sau điều trị ?
Bước 3: Xác định tính phù hợp của phương pháp điều trị riêng cho bệnh nhân: Kiểm tra tính hiệu quả và an toàn
Bước 4: Bắt đầu điều trị
Bước 5: Cung cấp thông tin, hướng dẫn và cảnh báo
Bước 6: Theo dõi (và dừng) điều trị [22]
Kê đơn hợp lý với những thuốc hiệu quả và an toàn không chỉ nâng cao chất lượng chăm sóc sức khỏe cho bệnh nhân tại các cơ sở y tế mà còn giúp giảm thiểu chi phí điều trị.
Trái lại, nếu kê đơn không hợp lý sẽ dẫn đến nhiều hậu quả nghiêm trọng
Kê đơn không hợp lý là hành động kê đơn và sử dụng thuốc không phù hợp với chỉ định bệnh hoặc trong những tình huống không cần thiết Ví dụ, bệnh nhân có thể được chỉ định thuốc tiêm hoặc thuốc mới đắt tiền, trong khi các dạng thuốc uống hoặc thuốc thông thường vẫn có hiệu quả Hơn nữa, việc kê đơn không tuân thủ các phác đồ hướng dẫn lâm sàng là một vấn đề nghiêm trọng, như việc sử dụng kháng sinh với liều thấp, không đủ liệu trình, hoặc kê đơn kháng sinh cho các bệnh nhân không cần thiết.
6 không có dấu hiệu nhiễm khuẩn Điều này góp phần làm tăng nguy cơ kháng thuốc
Kê đơn thuốc không hợp lý dẫn đến hậu quả không mong muốn cả về kinh tế lẫn sức khỏe:
- Làm giảm hiệu quả điều trị của thuốc dẫn đến kéo dài thời gian điều trị, tăng tỷ lệ bệnh tật và tăng nguy cơ tử vong
Việc kiểm soát các tác dụng không mong muốn, phản ứng phụ và khả năng tương tác giữa các loại thuốc là rất khó khăn, dẫn đến nguy cơ mất an toàn trong quá trình sử dụng và ảnh hưởng đến sức khỏe.
- Sử dụng thuốc không hợp lý làm gia tăng tình trạng kháng thuốc, nhất là đối với thuốc kháng sinh đến sức khỏe và tính mạng của người bệnh
Tất cả các hậu quả nêu trên không chỉ ảnh hưởng đến sức khỏe mà còn gây lãng phí nguồn lực hạn chế dành cho chăm sóc sức khỏe Điều kiện của người kê đơn thuốc cũng đóng vai trò quan trọng trong việc này.
Những người sau đây được phép kê đơn thuốc
2 Y sỹ được kê đơn thuốc khi đáp ứng đầy đủ các Điều kiện sau đây:
Thực trạng kê đơn ngoại trú
Bảng 1.2 Một số nghiên cứu về kê đơn ngoại trú trên thế giới
Tỷ lệ kháng sinh trong đơn
Tỷ lệ thuốc trong DMTTY
Tỷ lệ lỗi kê đơn trong đơn thuốc
Trong ngành y tế, đơn thuốc đóng vai trò quan trọng về y khoa, kinh tế và pháp lý Một đơn thuốc hợp lệ giúp giảm thiểu nhầm lẫn và sai sót trong cấp phát thuốc, tiết kiệm thời gian và chi phí điều trị cho bệnh nhân Tuy nhiên, nhiều quốc gia, đặc biệt là các nước đang phát triển, vẫn chưa tuân thủ đầy đủ quy chế kê đơn thuốc ngoại trú Nghiên cứu của Sanchez (2013) tại Tây Ban Nha cho thấy có tới 1.127 lỗi kê đơn trong tổng số 42.000 đơn thuốc, trong đó lỗi đơn không đọc được chiếm 26,2%.
Tình trạng kê đơn thuốc quá mức, bao gồm lạm dụng kháng sinh, thuốc tiêm và vitamin, vẫn phổ biến ở nhiều quốc gia Nghiên cứu tại Nepal cho thấy trung bình mỗi đơn thuốc ngoại trú có 2,77 loại thuốc, trong khi tại Maldives, con số này cao hơn, đạt 3,02 loại thuốc Những kết quả này phản ánh thực trạng kê đơn thuốc tại khu vực.
Tỷ lệ kê đơn kháng sinh tại Butan và Nepal cao hơn khuyến cáo của WHO, với 41,9% và 40,4% tương ứng, trong khi mức khuyến nghị là 20,0 - 26,8% Điều này cho thấy việc sử dụng kháng sinh trong điều trị tại hai quốc gia này đang vượt mức an toàn được đề xuất.
Một nghiên cứu tại Myanmar cho thấy 54,2% đơn thuốc có kê kháng sinh và 46,7% có kê vitamin, trong khi tỷ lệ thuốc kê theo tên gốc chỉ đạt 16,8%, thấp hơn nhiều so với tiêu chuẩn 100% của WHO Chỉ 69,5% số thuốc kê nằm trong danh mục thuốc thiết yếu quốc gia, cũng thấp hơn so với giá trị lý tưởng của WHO Những kết quả này cho thấy sự chênh lệch lớn so với khuyến cáo của WHO, vì vậy, việc xây dựng chương trình giáo dục y tế để cải thiện kê đơn ngoại trú là rất cần thiết.
Bảng 1.3 Một số nghiên cứu về kê đơn ngoại trú tại Việt Nam
Tỷ lệ kháng sinh trong đơn
Tỷ lệ VTM trong đơn
Tỷ lệ đơn kê thuốc tiêm
1 Bệnh viện đa khoa Bỉm
2 Bệnh viện đa khoa huyện
Tỷ lệ kháng sinh trong đơn
Tỷ lệ VTM trong đơn
Tỷ lệ đơn kê thuốc tiêm
5 Bệnh viện đa khoa huyện
6 Bệnh viện Đa khoa Quỳnh
Tại Việt Nam, việc thực hiện các quy định về kê đơn ngoại trú vẫn còn nhiều bất cập
Nghiên cứu của Trần Thị Kim Anh tại Trung tâm y tế thành phố Bắc Ninh năm 2016 cho thấy 100% đơn thuốc khảo sát ghi đầy đủ thông tin bệnh nhân như họ tên, tuổi và giới tính Tuy nhiên, chỉ 96,9% đơn ghi địa chỉ cụ thể, và chỉ 73,1% có chẩn đoán bệnh Về hướng dẫn sử dụng thuốc, 75,7% đơn ghi hàm lượng, 87,4% ghi rõ đường dùng, nhưng chỉ 17,3% ghi thời điểm sử dụng.
Nghiên cứu tại Trung tâm y tế huyện Châu Đức, tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu năm 2015 cho thấy 100% đơn thuốc ghi chẩn đoán bệnh và hàm lượng thuốc cao hơn, nhưng không có đơn nào ghi cụ thể liều dùng cho bệnh nhân.
Thiếu sót trong kê đơn ngoại trú gây khó khăn cho bệnh nhân trong việc sử dụng thuốc và làm giảm khả năng tuân thủ điều trị Tình trạng kê đơn tại các cơ sở khám chữa bệnh ở Việt Nam cũng phản ánh xu hướng toàn cầu, với việc kê quá nhiều thuốc, lạm dụng vitamin và kháng sinh.
Theo khảo sát của tác giả Vũ Thái Bình tại Bệnh viện đa khoa Bỉm Sơn, Thanh Hóa, có đến 50,6% số đơn thuốc ngoại trú được kê vitamin.
Nghiên cứu của Bùi Thị Thanh Huyền tại Bệnh viện đa khoa huyện Vĩnh Cửu, tỉnh Đồng Nai cho thấy tỷ lệ bệnh nhân sử dụng vitamin trong đơn thuốc ngoại trú đạt 49,8% Vitamin không chỉ hỗ trợ tăng cường sức đề kháng mà còn giúp bệnh nhân hồi phục nhanh chóng.
Kháng sinh là một loại thuốc thường xuyên được kê đơn trong các đơn thuốc ngoại trú, với nghiên cứu của Bùi Thị Thanh Huyền cho thấy 44,8% số đơn thuốc khảo sát có chứa kháng sinh Đặc biệt, tại Trung tâm y tế huyện Châu Đức, tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu, tỷ lệ này cao hơn, đạt 51,3%.
Những kết quả này cao hơn nhiều so với khuyến cáo của WHO là 20-
Theo thống kê, 26,8% bác sĩ kê đơn kháng sinh dựa trên kinh nghiệm, thậm chí khi chưa có chẩn đoán nhiễm khuẩn, nhằm mục đích phòng ngừa Hành động này đã góp phần làm gia tăng tình trạng kháng thuốc Do đó, cần thiết phải thực hiện các biện pháp khắc phục để đảm bảo việc kê đơn kháng sinh hợp lý.
Số lượng thuốc trong mỗi đợt điều trị của bệnh nhân ngoại trú đang ở mức cao, với nghiên cứu của Đoàn Kim Phượng cho thấy trung bình mỗi đơn thuốc kê từ 1 đến 9 loại thuốc, đạt 4,3±1,5 thuốc/đơn Một nghiên cứu khác tại Bệnh viện đa khoa huyện Hương Sơn, Hà Tĩnh, ghi nhận trung bình 3,5 thuốc/đơn Những con số này đều vượt quá khuyến cáo của WHO, chỉ từ 1,6 đến 1,8 thuốc/đơn.
Thuốc có thể mang lại lợi ích điều trị nhưng cũng tiềm ẩn nguy cơ gây ra các phản ứng có hại cho cơ thể Số lượng thuốc trong đơn càng nhiều, nguy cơ gặp phải các tác dụng phụ và tương tác thuốc càng cao, ảnh hưởng đến hiệu quả điều trị và có thể đe dọa tính mạng bệnh nhân.
Thuốc tiêm là một loại thuốc khó sử dụng, yêu cầu sự hỗ trợ từ các nhân viên y tế có chuyên môn về kỹ thuật tiêm truyền, đồng thời cần được chỉ định và giám sát chặt chẽ.
Tỷ lệ kê đơn thuốc tiêm của thầy thuốc thường thấp, theo nghiên cứu tại Trung tâm Y tế thành phố Bắc Ninh là 3,4% và tại Bệnh viện đa khoa huyện Hương Sơn tỉnh Hà Tĩnh là 0%, đều nằm trong giới hạn cho phép của WHO.
Một vài nét về Trung tâm y tế Huyện Cát Hải – Thành phố Hải Phòng
Trung tâm Y tế huyện Cát Hải, thuộc Sở Y tế Thành phố Hải Phòng, là cơ sở y tế hạng 3 chuyên khám chữa bệnh và phòng bệnh, cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe toàn diện cho người dân, cán bộ, quân nhân và du khách trong và ngoài nước Với đội ngũ y bác sĩ có trình độ chuyên môn cao, trung tâm đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao chất lượng dịch vụ y tế trên địa bàn huyện đảo.
Trung tâm thực hiện nhiều hoạt động quan trọng như phòng chống dịch bệnh truyền nhiễm, HIV/AIDS và các bệnh không lây nhiễm, cũng như tiêm chủng và y tế trường học Ngoài ra, trung tâm còn quản lý sức khỏe cộng đồng, phòng chống các yếu tố nguy cơ ảnh hưởng đến sức khỏe, và bảo vệ môi trường tại các cơ sở y tế Các hoạt động khác bao gồm vệ sinh lao động, phòng chống bệnh nghề nghiệp và tai nạn thương tích, cùng với việc ngăn ngừa ngộ độc thực phẩm Trung tâm cũng tham gia thẩm định các cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm và thực hiện sơ cứu, cấp cứu khi cần thiết.
Các cơ sở y tế có thẩm quyền thực hiện 15 hoạt động cứu, khám bệnh, chữa bệnh và phục hồi chức năng theo quy định, bao gồm việc tiếp nhận bệnh nhân tự đến, bệnh nhân được chuyển tuyến và bệnh nhân từ cơ sở khám bệnh tuyến trên chuyển về Đồng thời, các cơ sở này cũng thực hiện các hoạt động chăm sóc sức khỏe sinh sản và cải thiện tình trạng dinh dưỡng cho bà mẹ và trẻ em.
Triển khai các dự án y tế tại địa phương theo phân công của Sở Y tế, tổ chức điều trị nghiện bằng thuốc thay thế theo quy định pháp luật và kết hợp Quân – Dân Y phù hợp với tình hình thực tế.
1.3.1 Quy mô, cơ cấu nhân lực của Trung tâm y tế Huyện Cát Hải
Trung tâm y tế huyện Cát Hải chỉ tiêu 50 giường bệnh nhưng thực kê là
80 giường bệnh Tổng số 146 cán bộ viên chức Ban giám đốc gồm: 01 giám đốc và 03 phó giám đốc
Trung tâm có tổng số 12 khoa phòng, 02 đơn nguyên và 13 trạm y tế xã – thị trấn, trong đó bao gồm:
- 04 khoa lâm sàng: khoa Nội – Nhi – Lây, khoa Ngoại, khoa chăm sóc sức khỏe sinh sản, khoa Y học cổ truyền – Phục hồi chức năng, khoa khám bệnh
Bài viết đề cập đến 05 khoa cận lâm sàng bao gồm Khoa Xét nghiệm – Chẩn đoán hình ảnh, Khoa Dược – Vật tư – Trang thiết bị, Khoa Kiểm soát bệnh tật – HIV – AIDS, Khoa Y tế công cộng, và Khoa An toàn vệ sinh thực phẩm Ngoài ra, còn có 06 phòng chức năng như Phòng Tổ chức – Hành chính, Phòng Tài chính – Kế toán, Phòng KHNV, và Phòng điều dưỡng.
- 02 đơn nguyên: đơn nguyên Kiểm soát nhiễm khuẩn, đơn nguyên dinh dưỡng – tiết chế
Trên địa bàn có 13 Trạm y tế xã – thị trấn, bao gồm: TYT thị trấn Cát Bà, TYT thị trấn Cát Hải, TYT Văn Phong, TYT Nghĩa Lộ, TYT Đồng Bài, TYT Hoàng Châu, TYT Phù Long, TYT Gia Luân, TYT Hiền Hào, TYT Xuân Đám, TYT Trân Châu, TYT Hải Sơn và TYT QDY Việt Hải.
Khoa Dược – Trang thiết bị - Vật tư y tế là một bộ phận quan trọng thuộc Ban giám đốc trung tâm, được tổ chức tại hai địa điểm chính Phòng hành chính, kho chính, kho vaccin và kho vật tư PCD được đặt tại tầng 02 khối YTDP, trong khi kho cấp phát thuốc BHYT ngoại trú và Quầy thuốc TT nằm ở tầng 01 khoa khám bệnh.
Chức năng, nhiệm vụ khoa Dược – Trang thiết bị - Vật tư y tế trung tâm y tế Huyện Cát Hải
Lập kế hoạch cung ứng thuốc, vật tư và trang thiết bị y tế là rất quan trọng để đảm bảo đủ số lượng và chất lượng cho nhu cầu điều trị, cũng như trong công tác phòng chống dịch bệnh, thiên tai và thảm họa.
Quản lý và theo dõi quy trình nhập và cấp phát thuốc nhằm đáp ứng nhu cầu điều trị và các yêu cầu khẩn cấp Tổ chức và triển khai hoạt động của hội đồng thuốc và điều trị một cách hiệu quả Đảm bảo việc bảo quản thuốc và hóa chất sinh phẩm tuân thủ nguyên tắc “thực hành tốt bảo quản thuốc”.
Thực hiện dược lâm sàng bao gồm việc cung cấp thông tin tư vấn về cách sử dụng thuốc, tham gia vào công tác cảnh giác dược, và theo dõi, báo cáo các thông tin liên quan đến tác dụng không mong muốn của thuốc.
Quản lý, theo dõi việc thực hiện các quy định chuyên môn về dược tại các khoa trong trung tâm
Nghiên cứu khoa học và hướng dẫn sử dụng thuốc an toàn cho tuyến y tế xã, là cơ sở thực hành của trường cao đẳng y tế
Phối hợp với các khoa cận lâm sàng để theo dõi, kiểm tra và đánh giá việc sử dụng thuốc một cách an toàn và hợp lý, đặc biệt là trong việc sử dụng kháng sinh, đồng thời giám sát các phản ứng có hại của thuốc.
Tham gia chỉ đạo tuyến
Tham gia hội chẩn khi có yêu cầu
Tham gia theo dõi, quản lý kinh phí sử dụng thuốc
Quản lý hoạt động của Quầy thuốc trung tâm theo đúng quy định
Thực hiện nhiệm vụ cung ứng, theo dõi, quản lý, giám sát, kiểm tra, báo cáo về vật tư tiêu hao, trang thiết bị y tế, hóa chất, sinh phẩm
Biên chế tổ chức và hoạt động của Khoa Dược – TTB - VTYT,
Trung tâm y tế Huyện Cát Hải
Biên chế khoa gồm 06 cán bộ, nhân viên trong đó 02 DSĐH, 02 DSCĐ,
02 DSTC được sắp xếp công việc như sau:
- 01 DSĐH Trưởng khoa phụ trách chung
- 01 DSĐH quản lý VT – TTBYT
- 01 DSCĐ Quản lý kho chính cấp phát thuốc cho các khoa điều trị
- 01 DSCĐ quản lý quầy thuốc TT
- 01 DSTC quản lý kho cấp phát BHYT
- 01 DSTC quản lý kho Vaccin, hóa chất PCD
Khoa dược - TTB - VTYT trung tâm y tế huyện Cát Hải đã triển khai và thực hiện tốt các mặt công tác:
Lập kế hoạch cung cấp và đảm bảo thuốc, hóa chất, sinh phẩm, vật tư y tế và trang thiết bị chất lượng là rất quan trọng, nhằm đáp ứng kịp thời yêu cầu điều trị và phòng chống dịch của trung tâm.
- Duy trì các quy chế dược tại trung tâm
Kiểm tra và theo dõi việc sử dụng thuốc một cách hợp lý và an toàn là rất quan trọng Đơn vị này đóng vai trò là đầu mối thông tin, cung cấp tư vấn về việc sử dụng thuốc, đồng thời theo dõi các phản ứng có hại của thuốc (ADR) để đảm bảo sức khỏe cho người bệnh.
- Bảo quản thuốc, hóa chất – sinh phẩm, vật tư tiêu hao…Dự trữ các cơ số thuốc phòng chống dịch bệnh, thiên tai, thảm họa
- Tham gia hướng dẫn sử dụng thuốc cho y tế cơ cở (xã, thị trấn).
Tính cấp thiết của đề tài
Hoạt động khám chữa bệnh ngoại trú tại Trung tâm Cát Hải chủ yếu tập trung vào việc kê đơn thuốc, nhưng chưa được đánh giá đầy đủ về sự tuân thủ các quy định của nhà nước Nghiên cứu tình trạng kê đơn thuốc cho bệnh nhân BHYT tại trung tâm là cần thiết để xác định mức độ tuân thủ thông tư 52/TT-BYT, đồng thời chỉ ra những vấn đề còn tồn tại và đề xuất giải pháp cải thiện, góp phần nâng cao chất lượng dịch vụ y tế.
19 lượng việc thực hiện quy chế kê đơn thuốc, hướng tới sử dụng thuốc an toàn hợp lý và kinh tế hơn.
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tượng, địa điểm và thời gian nghiên cứu
Đơn thuốc điều trị bệnh nhân ngoại trú có BHYT được lưu tại khoa Dược Trung tâm Y tế huyện Cát Hải – Thành phố Hải Phòng năm 2019
- Địa điểm nghiên cứu: Trung tâm Y tế huyện Cát Hải, 123 Hà Sen, Cát
Bà, Cát Hải, Hải Phòng
- Thời gian nghiên cứu: từ ngày 01 tháng 01 năm 2019 đến ngày 31 tháng 12 năm 2019
- Thời gian thực hiện đề tài: Từ tháng 07/2020 đến tháng 10/2020
Phương pháp nghiên cứu
1.2.1 Các biến số nghiên cứu
Bảng 2.1 Các biến số trong nghiên cứu
Tên biến Định nghĩa Phân loại biến
Mục tiêu 1: Phân tích thực trạng việc thực hiện quy định về kê đơn thuốc ngoại trú tại Trung tâm Y tế huyện Cát Hải, Thành phố Hải Phòng năm 2019
1 Họ và tên bệnh nhân
Là đơn thuốc ngoại trú có ghi đầy đủ họ và tên bệnh nhân
Sử dụng tài liệu sẵn có
Là đơn thuốc ngoại trú có ghi đầy đủ tuổi hoặc năm sinh bệnh nhân
Sử dụng tài liệu sẵn có
72 tháng tuổi Đơn thuốc có ghi thông tin số tháng tuổi của bệnh nhân dưới 72 tháng tuổi
Tên biến Định nghĩa Phân loại biến
Tên bố mẹ/người giám hộ của BN dưới
72 tháng tuổi Đơn thuốc có ghi thông tin tên của bố mẹ/ người giám hộ bệnh nhân dưới
CCCD của bố mẹ/người giám hộ của BN dưới
72 tháng tuổi Đơn thuốc có ghi số CMND hoặc CCCD của bố mẹ/người giám hộ của BN dưới 72 tháng tuổi
Sử dụng tài liệu sẵn có
Là đơn thuốc ngoại trú có ghi đầy đủ giới tính bệnh nhân
Sử dụng tài liệu sẵn có
7 Địa chỉ của bệnh nhân
Là đơn thuốc ngoại trú có ghi đầy đủ địa chỉ của bệnh nhân đến số nhà, đường phố hoặc thôn xã
Sử dụng tài liệu sẵn có
8 Thông tin về ngày kê đơn
Là đơn thuốc ngoại trú có ghi đầy đủ thông tin về ngày kê đơn của bệnh nhân
Biến phân loại Sử dụng tài liệu sẵn có
9 Thông tin về người kê đơn
Là đơn thuốc ngoại trú có ghi đầy đủ thông tin về người kê đơn cho bệnh nhân
Biến phân loại Sử dụng tài liệu sẵn có
Là đơn thuốc ngoại trú có hoặc không sửa chữa trên đơn
Biến phân loại Sử dụng tài liệu sẵn có
Tên biến Định nghĩa Phân loại biến
11 Sửa chữa đơn đúng quy định
Là đơn thuốc ngoại trú khi sửa chữa đơn có chữ ký bác sĩ bên cạnh
Biến phân loại Sử dụng tài liệu sẵn có
Thuốc được kê đơn phan loại theo thành phần của thuốc: đơn thành phần, đa thành phần
13 Tên thuốc đơn thành phần
Thuốc đơn thành phần được kê đơn theo đúng quy định ghi tên thuốc: tên chung quốc tế hoặc tên chung quốc tế (tên thương mại)
Sử dụng tài liệu sẵn có
Ghi thông tin về nồng độ/hàm lượng thuốc đơn thành phần
Là đơn thuốc ngoại trú có ghi đầy đủ thông tin về nồng độ/hàm lượng cho bệnh nhân
Biến phân loại Sử dụng tài liệu sẵn có
15 Số lượng thuốc trên đơn
Thuốc được kê đơn có ghi đầy đủ thông tin về số lượng thuốc
Biến phân loại Sử dụng tài liệu sẵn có
16 Số lượng thuốc có 1 chữ số
Thuốc được kê đơn có 1 chữ số được ghi số “0” đằng trước
Biến phân loại Sử dụng tài liệu sẵn có
17 Thông tin về liều dùng 1 lần
Thuốc được kê đơn có ghi đầy đủ thông tin về liều dùng 1 lần
Sử dụng tài liệu sẵn có
Tên biến Định nghĩa Phân loại biến
18 Thông tin về liều dùng 24h
Thuốc được kê đơn có ghi đầy đủ thông tin về liều dùng 24h
Biến phân loại Sử dụng tài liệu sẵn có
19 Thông tin về đường dùng
Thuốc được kê đơn có ghi đầy đủ thông tin về đường dùng thuốc
Biến phân loại Sử dụng tài liệu sẵn có
20 Thông tin về thời điểm dùng
Thuốc được kê đơn có ghi đầy đủ thông tin về thời điểm dùng
Biến phân loại Sử dụng tài liệu sẵn có
21 Đơn thuốc có kê thuốc độc
Thuốc được kê đơn thuộc danh mục thuốc độc theo thông tư 06/2017/TT-BYT
Sử dụng tài liệu sẵn có
Kê đơn thuốc độc đúng quy định
Là đơn thuốc ngoại trú thực hiện kê đơn thuốc độc trước các thuốc khác trong đơn
Sử dụng tài liệu sẵn có
23 Số lượng bệnh được chẩn đoán
Là số lượng bệnh được chẩn đoán trong 1 đơn thuốc
Sử dụng tài liệu sẵn có
24 Chẩn đoán bệnh theo ICD 10
Chẩn đoán ghi trên đơn thuốc được phân loại theo mã ICD 10
24 Chẩn đoán bệnh theo ICD 10
Mục tiêu 2: Phân tích các chỉ số kê đơn thuốc ngoại trú tại Trung tâm y tế Huyện Cát Hải – Thành phố Hải Phòng năm 2019
Tên biến Định nghĩa Phân loại biến
Thuốc được kê đơn thuộc danh mục thuốc thiết yếu theo thông tư 19/2018/TT-BYT
Sử dụng tài liệu sẵn có
Thuốc được kê đơn thuộc danh mục thuốc tại Trung tâm y tế Cát Hải
Sử dụng tài liệu sẵn có
3 Thuốc kê đơn theo nguồn gốc
Thuốc được kê đơn phân loại theo nguồn gốc xuất xứ: Thuốc sản xuất trong nước và Thuốc nhập khẩu
Sử dụng tài liệu sẵn có
Thuốc được kê đơn phân loại theo đường dùng của thuốc: uống, tiêm, đường khác
Sử dụng tài liệu sẵn có
5 Đơn thuốc có kê kháng sinh
Là đơn thuốc ngoại trú có kê ít nhất một loại kháng sinh
Sử dụng tài liệu sẵn có
6 Số lượng thuốc kháng sinh
Là số loại thuốc kháng sinh được kê trong 1 đơn thuốc ngoại trú
Biến số Sử dụng tài liệu sẵn có
7 Đơn thuốc có kê vitamin
Là đơn thuốc ngoại trú có kê ít nhất một vitamin
Sử dụng tài liệu sẵn có
Tên biến Định nghĩa Phân loại biến
8 Đơn thuốc có kê chế phẩm
Là đơn thuốc ngoại trú có kê ít nhất một chế phẩm YHCT
Sử dụng tài liệu sẵn có
Là giá thuốc theo đơn vị tính được tra cứu theo danh mục thuốc trúng thầu
Biến số Sử dụng tài liệu sẵn có
Chi phí sử dụng thuốc ngoại trú của bệnh nhân
Là số tiền thuốc trong một đơn thuốc của bệnh nhân được lưu trên phần mềm
Biến số Sử dụng tài liệu sẵn có
11 Tương tác thuốc trong đơn thuốc
Là đơn thuốc ngoại trú có xảy ra tương tác thuốc trong đơn thuốc theo www.drugs.com
Sử dụng tài liệu sẵn có
Là các cặp thuốc được đánh giá tương tác theo các mức độ: nhẹ, trung bình, nặng theo www.drugs.com
1.2.2 Thiết kế nghiên cứu Đề tài sử dụng thiết kế nghiên cứu: mô tả cắt ngang
1.2.3 Phương pháp thu thập số liệu
- Nguồn thu thập: “Đơn thuốc ngoại trú lưu tại khoa Dược” trong Trung tâm Y tế Huyện Cát Hải từ ngày 01/01/2019 đế ngày 31/12/2019
- Kỹ thuật thu thập số liệu: Sử dụng nguồn tài liệu có sẵn, hồi cứu qua đơn thuốc ngoại trú của bệnh nhân
- Từ hệ thống phần mềm của bệnh viện, thu thập được các thông tin:
+ Thông tin bệnh nhân (họ tên, giới tính, tuổi BN, ghi địa chỉ BN)
+ Thông tin của bác sỹ kê đơn (họ tên chữ ký bác sĩ kê đơn, ngày kê đơn) + Chẩn đoán theo mã ICD-10
+ Thông tin về thuốc, bao gồm:
Nồng độ, hàm lượng của thuốc
Số lượng thuốc kê trong 1 đơn Ghi liều dung của thuốc
Ghi đường dùng của thuốc Ghi thời điểm dùng của thuốc Chi phí tiền thuốc
+ Thông tin về chi phí tiền thuốc/đơn
- Từ Danh mục thuốc trúng thầu: thu thập thông tin về đơn giá thuốc
-Từ các thông tin thu thập trên, tiến hành tra cứu phân loại thuốc theo + Danh mục thuốc thiết yếu ban hành kèm theo thông tư 19/2018/TT- BYT
+ Danh mục thuốc độc ban hành kèm theo thông tư 06/2017/TT-BYT + Danh mục thuốc bệnh viện
+ Kháng sinh, vitamin, corticoid, thuốc tiêm, chế phẩm YHCT
1.2.4.1 Cỡ mẫu Áp dụng công thức tính cỡ mẫu:
- N là cỡ mẫu nghiên cứu cần có
- Z1-α/2: Giá trị Z thu được từ bảng Z tương ứng với giá trị α Chọn mức ý nghĩa thống kê, α = 0,05 với độ tin cậy là 95% được Z1-α/2 = 1,96
- p: Tỷ lệ nghiên cứu ước tính, tỷ lệ này chưa xác định được nên lựa chọn p = 0,5 sẽ cho cỡ mẫu cần lấy là lớn nhất
- d: Khoảng sai lệch tương đối mong muốn giữa tham số mẫu và tham số quần thể, d = 0,05
Từ công thức trên, cỡ mẫu cần lấy tối thiểu là 384 đơn thuốc ngoại trú Ở nghiên cứu này, lấy 400 đơn thuốc ngoại trú
Nghiên cứu áp dụng phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên hệ thống
Bước 1: Xác định và đánh số thứ tự mẫu ( khung mẫu)
Bước 2: Xác định cỡ quần thể N= 10925 Toàn bộ đơn thuốc của trung tâm đã kê năm 2019
Bước 3: Xác định cỡ mẫu n = 400
Bước 4: Tính khoảng cách mẫu k: k = 𝑁
400 = 27 Bước 5: Chọn đơn vị mẫu đầu tiên (i) nằm giữa 1 và k bằng phương pháp rút thăm ngẫu nhiên Ta rút được 2
Bước 6: Chọn các đơn vị mẫu tiếp theo bằng cách cộng k với đơn vị mẫu đầu tiên, cho đến khi đủ mẫu (2 + k); (2 + 2k); (2 + 3k);…(2 + (n – 1)k)
Bước 7: Từ toàn bộ số đơn thuốc, chọn được 400 đơn thuốc được đánh số thứ tự như sau: 2, 29, 56, 83,…
1.2.5 Phương pháp xử lý số liệu
Số liệu thu thập được từ phiếu thu thập số liệu được nhập và lưu trữ bằng phần mềm Microsoft Excel 2013
Các bước thực hiện như sau:
- Mẫu sau khi thu thập sẽ được tiến hành thông kê phân loại lần lượt theo các biến số đã được xác định
- Các số liệu thu được sẽ được làm sạch
- Kiểm tra lại các dữ liệu bị điền thiếu trong Microsoft Excel 2013 trước khi phân tích
- Dùng Filter lọc dữ liệu, sau đó sử dụng hàm Subtotal để tính tổng kết quả
1.2.6.Phương pháp phân tích số liệu Đề tài sử dụng các phương pháp phân tích số liệu sau:
Phương pháp tỷ trọng được sử dụng để tính tỷ lệ phần trăm của giá trị số liệu của một hoặc nhóm đối tượng nghiên cứu so với tổng số.
Tổng số đơn thuốc (lượt thuốc) theo từng biến số x 100% Tổng số đơn thuốc (lượt thuốc) khảo sát
- Phương pháp tính giá trị trung bình: Số lượng (giá trị) của từng nội dung/tổng số (giá trị) của các đơn thuốc khảo sát
+ Số lượng thuốc trung bình trong 1 đơn thuốc
+ Số lượng chẩn đoán trung bình trong 1 đơn thuốc
+ Chi phí trung bình của 1 đơn thuốc
KẾT QUẢ
Thực trạng việc thực hiện quy định về kê đơn thuốc ngoại trú tai Trung tâm Y tế huyện Cát Hải – Thành phố Hải Phòng năm 2019
3.1.1 Thủ tục hành chính về kê đơn
3.1.1.1 Quy định về ghi đầy đủ thông tin bệnh nhân
Bảng 3.1: Tỷ lệ đơn ghi đầy đủ họ tên, giới tính, tuổi, địa chỉ bệnh nhân
STT Nội dung Đơn thuốc
1 Đơn thuốc ghi đầy đủ họ tên bệnh nhân 400 100
2 Đơn thuốc ghi đầy đủ giới tính bệnh nhân 400 100
3 Đơn ghi đầy đủ địa chỉ bệnh nhân đến số nhà, đường phố hoặc thôn xã 47 11,75
4 Đơn ghi đầy đủ tuổi bệnh nhân 400 100
Việc ghi đầy đủ thông tin bệnh nhân như họ tên, giới tính, tuổi và địa chỉ là rất quan trọng Kết quả khảo sát cho thấy 100% số đơn ghi đầy đủ họ tên, giới tính và tuổi của bệnh nhân Tuy nhiên, chỉ có 11,75% số bệnh nhân được ghi chính xác địa chỉ đến số nhà, đường phố hoặc thôn xã, trong khi 100% số đơn ghi địa chỉ chính xác đến xã, phường hoặc thị trấn.
Bảng 3.2: Thông tin bệnh nhân dưới 72 tháng tuổi
STT Nội dung Đơn thuốc
1 BN ≤ 72 tháng tuổi có ghi số tháng tuổi 29 100
BN ≤ 72 tháng tuổi có tên của bố mẹ hoặc người giám hộ của trẻ 29 100
BN ≤ 72 tháng tuổi có ghi số CMND hoặc số căn cước công dân của bố mẹ hoặc người giám hộ của trẻ
Tổng đơn BN ≤ 72 tháng tuổi 29 100
Việc ghi chép thông tin về bệnh nhân dưới 72 tháng tuổi đạt tỷ lệ 100%, bao gồm số tháng tuổi và tên của bố mẹ hoặc người giám hộ Tuy nhiên, tất cả các đơn đều thiếu thông tin về số CMNN hoặc số căn cước công dân của bố mẹ hoặc người giám hộ.
3.1.1.2 Quy định về ghi thông tin bác sĩ kê đơn
Bảng 3.3: Tỷ lệ đơn ghi đầy đủ thông tin bác sĩ kê đơn
STT Nội dung Đơn thuốc
1 Đơn ghi đầy đủ tên và chữ ký bác sĩ 400 100
2 Đơn ghi đầy đủ ngày kê đơn 400 100
Việc ghi tên và chữ ký của bác sĩ trong đơn thuốc được thực hiện đầy đủ 100% Tất cả các đơn đều có ngày kê đơn, tên và chữ ký của bác sĩ (người kê đơn) mà không có bất kỳ sửa chữa nào Ngoài ra, chữ ký của người kê đơn cũng không xuất hiện bên cạnh và các đơn đều được đánh số rõ ràng.
3.1.2 Quy định về ghi thông tin liên quan đến thuốc
Bảng 3.4: Tỷ lệ lượt thuốc ghi tên đúng theo quy định TT52
STT Nội dung Đơn thuốc
Thuốc đơn thành phần ghi đúng quy định
(theo tên chung quốc tế/ tên chung quốc tế
2 Thuốc có nhiều hoạt chất và sinh phẩm y tế kê theo tên thương mại 332 100
Số lượt thuốc được kê đơn thành phần 699 67,8
Tổng số lượt thuốc được kê 1031
Theo quy định của TT52, trong tổng số 699 lượt thuốc đơn thành phần được kê, 100% được ghi theo tên chung quốc tế hoặc tên chung quốc tế kèm theo tên thương mại Đối với các thuốc có nhiều hoạt chất và sinh phẩm y tế, 100% cũng được kê theo tên thương mại Thuốc đơn thành phần chiếm 67,8% tổng số lượt thuốc kê.
Bảng 3.5: Tỷ lệ lượt thuốc ghi đầy đủ số lượng thuốc
STT Nội dung Đơn thuốc
1 Số lượt thuốc đơn thành phần ghi đầy đủ nồng độ/hàm lượng thuốc 699 100
2 Số lượt thuốc ghi đầy đủ số lượng thuốc 1031 100
Tất cả các đơn thuốc đều được ghi chép đầy đủ về hàm lượng và số lượng thuốc, với 100% số đơn khảo sát không có bất kỳ thiếu sót nào.
Bảng 3.6: Tỷ lệ số lượng thuốc có một chữ số được kê đúng quy định
STT Nội dung Số lượt Tỷ lệ (%)
1 Tổng số lượt thuốc được kê 1031
2 Số lượt thuốc ghi số lượng 1 chữ số 75
3 Số lượt thuốc ghi chữ số “0” đằng trước số thuốc có số lượng 1 chữ số 75 100
Trong tổng số 1031 lượt thuốc được kê, có 75 lượt thuốc có số lượng 1 chữ số Việc ghi chữ số "0" trước các thuốc này được thực hiện đầy đủ 100% nhờ vào phần mềm quản lý đã được cài đặt sẵn tại trung tâm.
Hướng dẫn sử dụng thuốc
Bảng 3.7: Tỷ lệ lượt thuốc ghi đầy đủ liều dùng, đường dùng, thời điểm dùng thuốc
STT Nội dung Số lượt
4 Ghi thời điểm dùng thuốc 1031 100
Tất cả các đơn thuốc đều được ghi đầy đủ thông tin về liều dùng trong 24 giờ, đường dùng và thời điểm sử dụng, đạt tỷ lệ 100% Không có đơn nào bị ghi sai hoặc thiếu sót về các thông tin này Cụ thể, hướng dẫn sử dụng rõ ràng như uống 2 viên vào buổi sáng sau khi ăn và nhỏ thuốc 2 lần mỗi ngày, mỗi lần 2 giọt.
3.1.3 Thông tin về ghi chẩn đoán bệnh
Bảng 3.8: Số chẩn đoán trung bình trong một đơn thuốc
STT Nội dung Đơn thuốc
1 Đơn thuốc có 1 chẩn đoán 117 29,25
2 Đơn thuốc có 2 chẩn đoán 171 42,75
3 Đơn thuốc có 3 chẩn đoán 69 17,25
4 Đơn thuốc có 4 chẩn đoán 34 8,5
5 Đơn thuốc có từ 5 chẩn đoán trở lên 9 2,25
7 Tổng số lượt chẩn đoán 848
8 Số chẩn đoán trung bình 2,12
Trong khảo sát 400 đơn thuốc, 100% đơn thuốc đều ghi chẩn đoán, với không đơn nào vượt quá 6 chẩn đoán Số chẩn đoán trung bình trên mỗi đơn thuốc là 2,12 Đặc biệt, đơn thuốc có 2 chẩn đoán chiếm tỷ lệ lớn nhất với 42,75%, trong khi đơn thuốc có từ 5 chẩn đoán trở lên chỉ chiếm 2,25%.
3.1.4 Sự phân bố nhóm bệnh lý trong đơn khảo sát theo ICD10
Bảng 3.9: Tỷ lệ phân bố nhóm bệnh lý trên đơn khảo sát theo mã ICD.10
STT Nhóm bệnh lý Đơn thuốc
2 Bệnh của tai và xương chũn 136 16,04
3 Bệnh nội tiết, dinh dưỡng và chuyển hóa 136 16,04
6 Bệnh hệ cơ, xương khớp và mô liên kết 26 3,07
7 Bệnh hệ sinh dục tiết niệu 28 3,30
8 Nhiễm trùng da và tổ chức dưới da 21 2,47
9 Nhiễm trùng và kí sinh trùng 15 1,77
10 Bệnh mắt và phần phụ 13 1,53
Tổng số lượt chẩn đoán 848 100
Sự phân bố nhóm bệnh theo mã ICD-10 cho thấy sự không đồng đều giữa các nhóm bệnh Nhóm bệnh về tuần hoàn chiếm tỷ lệ cao nhất, lên tới 25,94%, tiếp theo là bệnh tai, xương chũn và bệnh nội tiết, dinh dưỡng, chuyển hóa với tỷ lệ 16,04% mỗi nhóm Trong khi đó, nhóm bệnh hệ thần kinh có tần suất gặp thấp nhất, chỉ đạt 1,06%.
Phân tích các chỉ số kê đơn thuốc ngoại trú tại Trung tâm Y tế huyện Cát Hải – Thành phố Hải Phòng năm 2019
3.2.1 Số thuốc trung bình trên đơn và sự phân bố thuốc trong đơn
Bảng 3.10: Số lượng thuốc trung bình trong một đơn thuốc
STT Số thuốc có trong đơn Số lượng Tỷ lệ (%)
1 Số đơn thuốc có 1 thuốc 49 12,25
2 Số đơn thuốc có 2 thuốc 152 38
3 Số đơn thuốc có 3 thuốc 133 33,25
4 Số đơn thuốc có 4 thuốc 52 13
5 Số đơn thuốc có 5 thuốc trở lên 14 3,5
7 Tổng số lượt thuốc được kê 1031
Tổng số thuốc trung bình 1 đơn 2,6
Trong nghiên cứu khảo sát 400 đơn thuốc, tổng số 1031 lượt thuốc được kê Mỗi đơn thuốc có số lượng thuốc dao động từ 1 đến 6, với tỷ lệ cao nhất là 2 và 3 thuốc, lần lượt chiếm 38% và 33,25% Ngược lại, đơn thuốc có từ 5 thuốc trở lên chỉ chiếm 3,5% Trung bình, mỗi đơn thuốc có khoảng 2,6 thuốc.
3.2.2 Cơ cấu thuốc kê đơn theo nguồn gốc xuất xứ
Bảng 3.11: Tỷ lệ thuốc kê theo nguồn gốc xuất xứ
STT Nguồn gốc Đơn thuốc
Tổng số thuốc được kê 1031 100
Trong tổng số thuốc được kê, thuốc nội chiếm ưu thế với 93,11% về số lượng và 88,01% về giá trị, trong khi thuốc ngoại chỉ chiếm 6,89% về số lượng và 11,99% về giá trị.
3.2.3 Cơ cấu thuốc kê đơn theo DMT của Trung tâm và DMT thiết yếu
Bảng 3.12: Tỷ lệ thuốc được kê đơn có trong DMT của Trung tâm và DMT thiết yếu theo thông tư 19/2018/TT-BYT
STT Nội dung Đơn thuốc
1 Thuốc có trong DMT của trung tâm 1031 100
2 Thuốc có trong DMT thiết yếu 704 68,28
Tổng số thuốc được kê 1031 100
Theo khảo sát, trong số 1031 thuốc được kê, 100% nằm trong danh mục thuốc của trung tâm, không có thuốc nào ngoài danh mục Tuy nhiên, chỉ có 68,28% lượt thuốc được kê thuộc danh mục thuốc thiết yếu theo Thông tư số 19/2018/TT-BYT.
3.2.4 Thực trạng kê đơn kháng sinh, vitamin, chế phẩm YHCT và corticoid
Bảng 3.13: Tỷ lệ đơn kê có sử dụng thuốc kháng sinh, Vitamin,
Chế phẩm YHCT và Corticoid
STT Nội dung Đơn thuốc
1 Đơn thuốc có kê kháng sinh 115 28,75
2 Đơn thuốc có kê Vitamin 11 2,75
3 Đơn thuốc có kê Chế phẩm YHCT 128 32
4 Đơn thuốc có kê Corticoid 33 8,25
5 Đơn thuốc có kê thuốc tiêm 0 0
Trong nghiên cứu, tỷ lệ đơn thuốc kê kháng sinh đạt 28,75%, trong khi đó, chế phẩm YHCT chiếm 32% Đáng chú ý, tỷ lệ đơn thuốc có kê vitamin lại thấp nhất, chỉ đạt 2,75%.
Bảng 3.14: Số lượng kháng sinh trong đơn thuốc
STT Nội dung Đơn thuốc
1 Số đơn có 1 kháng sinh 112 28,0
2 Số đơn có 2 kháng sinh 0 0
3 Tổng số đơn có kê kháng sinh 115 28,75
4 Tổng số đơn khảo sát 400
5 Số kháng sinh trung bình 1 đơn 0,26
Trong tổng số 400 đơn thuốc được khảo sát, có 115 đơn có kê kháng sinh Trong đó có 115 đơn kê 1 kháng sinh chiếm tỷ lệ 100 %, không có đơn nào kê
2 kháng sinh trở lên Số kháng sinh trung bình 1 đơn là 0,26
Bảng 3.15: Phân loại sử dụng kháng sinh theo cấu trúc hóa học STT Kháng sinh
Hoạt chất (Biệt dược) Đơn thuốc
Amoxicillin + Clavulanic (Ofmantine -Domesco 250mg/62,5mg)
Tổng số lượt kháng sinh 115 100
Theo phân tích, nhóm kháng sinh Beta-lactam là phổ biến nhất với 107 loại thuốc được kê, chiếm 93,04% tổng số kháng sinh sử dụng Ngược lại, nhóm Nitroimidazol là nhóm ít được sử dụng nhất, chỉ có 1 loại kháng sinh được kê.
3.2.4.2 Thực trạng kê đơn sử dụng Corticoid
STT Nội dung Đơn thuốc
2 Đơn kê 2 corticoid trở lên 0 0
3 Số lượt Corticoid được kê 33
Theo khảo sát 400 đơn thuốc, 100% các đơn kê Corticoid chỉ ghi 1 loại thuốc duy nhất, không có đơn nào kê từ 2 loại Corticoid trở lên Trung tâm hiện đang sử dụng thuốc Corticoid có hoạt chất Methyl Prednisolon.
3.2.5 Tỷ lệ đơn thuốc có tương tác
Bảng 3.17: Tỷ lệ các cặp tương tác trong mẫu nghiên cứu
STT Tương tác thuốc Mức độ tương tác
Tổng số lượt tương tác 40 100
Qua bảng trên ta thấy chủ yếu là tương tác thuốc nhẹ và cặp tương tác Hydrochlorothiazide/telmisartan – Amlodipine chiếm tỷ lệ cao nhất là 65%
3.2.6 Chi phí sử dụng thuốc
Bảng 3.18: Chi phí của một đơn thuốc
STT Chỉ số Giá trị (VNĐ)
1 Chi phí thấp nhất cho 1 đơn thuốc 1.460
2 Chi phí cao nhất cho 1 đơn 401.399
4 Chi phí trung bình cho 1 đơn 124.941
Chi phí cao nhất cho 1 đơn thuốc là 401.339 VNĐ và đơn giá trị thấp nhất là 1.406 đồng Trung bình 1 đơn thuốc có chi phí là 401.399 VNĐ
Bảng 3.19: Tỷ lệ chi phí thuốc kháng sinh, Vitamin, Corticoid và Chế phẩm YHCT
STT Chỉ số Chi phí
Giá trị (VNĐ) Tỷ lệ (%)
1 Tổng chi phí kháng sinh 5.370.860 10,75
4 Tổng chi phí Chế phẩm YHCT 11.486.800 22,98
Chi phí cho đơn thuốc có kê chế phẩm YHCT chiếm tỷ lệ cao nhất, đạt 22,98% Trong khi đó, chi phí cho đơn thuốc kê vitamin và corticoid chỉ chiếm một phần nhỏ, lần lượt là 0,48% và 0,84% tổng giá trị của 400 đơn thuốc được khảo sát.
Bảng 3.20 Chi phí các chế phẩm YHCT trong mẫu nghiên cứu STT Tên thuốc Hoạt chất
Hồng hoa, Đương quy, Sinh địa, Sài hồ, Cam thảo, Xích thược, Xuyên khung, Chỉ xác, Ngưu tất, Bạch quả
2 Mediphylamin Bột bèo hoa dâu 30 1,938,460 16.87
Tục đoạn, Phòng phong, Hy thiêm, Độc hoạt, Tần giao, Bạch thược, Đương quy, Xuyên khung, Thiên niên kiện, Ngưu tất, Hoàng kỳ, Đỗ trọng
Actiso, Cao mật lợn khô, Tỏi, Than hoạt tính
Trong tổng chi phí chế phẩm YHCT, hai loại thuốc chiếm tỷ lệ lớn nhất là Cerecaps và Chorlatcyn, với tỷ lệ lần lượt là 37,02% và 29,59%.
Bảng 3.21: Chi phí sử dụng thuốc nội, thuốc ngoại
STT Nguồn gốc Chi phí
Giá trị (VNĐ) Tỷ lệ (%)
Tổng số thuốc được kê 49.976.597 100
Chi phí sử dụng thuốc nội và thuốc ngoại có chênh lệch lớn, cụ thể tỷ lệ chi phí sử dụng thuốc nội là 88,01% và thuốc ngoại là 11,99%.
BÀN LUẬN
Về thực trạng việc thực hiện quy định về kê đơn thuốc ngoại trú tại Trung tâm Y tế huyện Cát Hải – Thành phố Hải Phòng năm 2019
4.1.1 Thủ tục hành chính về kê đơn
Thông tư 52/2017/TT-BYT quy định rằng đơn thuốc trong điều trị ngoại trú phải ghi đầy đủ thông tin bệnh nhân, bao gồm họ tên, tuổi, giới tính và địa chỉ Việc này rất quan trọng không chỉ để đảm bảo an toàn trong sử dụng thuốc mà còn hỗ trợ trong việc theo dõi và quản lý bệnh nhân Đặc biệt, thông tin này cần thiết khi hướng dẫn bệnh nhân sử dụng thuốc, thông báo thu hồi thuốc do vấn đề chất lượng, hoặc khi có sai sót trong cấp phát thuốc và ghi nhận tác dụng phụ liên quan đến tương tác thuốc.
Một khảo sát 400 đơn thuốc cho thấy 100% đơn ghi đầy đủ họ tên, tuổi và giới tính của bệnh nhân, nhưng chỉ có 11,75% ghi địa chỉ chính xác đến số nhà và đường phố Địa chỉ bệnh nhân chủ yếu ghi đến tổ dân phố, thôn hoặc thị trấn, dẫn đến sai sót trong việc quản lý thông tin bệnh nhân ngoại trú Điều này gây khó khăn cho công tác quản lý và thu thập thông tin, đặc biệt tại huyện Cát Hải với vị trí địa lý đặc biệt và dân cư phân bố không tập trung Bệnh viện sử dụng phần mềm quản lý kê đơn dựa trên thông tin trên thẻ BHYT, nhưng địa chỉ trên thẻ thường chỉ đến xã, phường Kết quả này thấp hơn so với nghiên cứu của Hồ Thị Cúc tại Bệnh viện Đa khoa Quỳnh Lưu, nơi không có đơn nào ghi đầy đủ địa chỉ.
Một nghiên cứu cho thấy 100% đơn thuốc tại Bệnh viện đa khoa quốc tế Long Bình ghi đầy đủ thông tin bệnh nhân, bao gồm họ tên, tuổi, giới tính và địa chỉ chi tiết đến số nhà Trong khi đó, nghiên cứu của Lê Ngọc Diễm tại Thành phố Rạch Giá, Kiên Giang năm 2018 chỉ có 1,52% đơn thuốc ghi đầy đủ địa chỉ bệnh nhân đến số nhà, phần lớn chỉ ghi tên đường Kết quả này cho thấy sự khác biệt rõ rệt trong việc ghi chép thông tin bệnh nhân giữa các cơ sở y tế.
Thông tư 18/2018/TT-BYT đã sửa đổi, bổ sung một số điều của thông tư 52/2017/TT-BYT, yêu cầu ghi số tháng tuổi, cân nặng, tên hoặc số chứng minh nhân dân (CMND) hoặc số căn cước công dân (CCCD) của bố mẹ hoặc người giám hộ đối với trẻ dưới 72 tháng tuổi Kết quả khảo sát cho thấy 100% đơn ghi đầy đủ thông tin về trẻ dưới 72 tháng tuổi, bao gồm số tháng tuổi và tên của bố mẹ hoặc người giám hộ Tuy nhiên, không có đơn nào ghi số CMND hoặc số CCCD của bố mẹ hoặc người giám hộ.
Thông tư 18/2018/TT-BYT, được ban hành vào cuối tháng 8/2018, đã giúp các đơn vị y tế cập nhật thông tin trên phần mềm kê đơn và cải thiện quy trình thu thập thông tin bệnh nhân một cách nhanh chóng, mang lại hiệu quả tích cực Bệnh viện Đa khoa Quỳnh Lưu, tỉnh Nghệ An, cũng đạt kết quả tương tự với 100% đơn thuốc ghi đầy đủ số tháng tuổi và tên của bố mẹ hoặc người giám hộ của trẻ.
Việc ghi thông tin bác sĩ kê đơn là rất quan trọng, bao gồm đầy đủ họ tên, chữ ký và ngày tháng kê đơn Điều này không chỉ thể hiện trách nhiệm của bác sĩ đối với đơn thuốc mà còn giúp xác định hiệu lực của đơn, theo quy chế, đơn thuốc có hiệu lực trong 05 ngày kể từ ngày kê.
Trung tâm sử dụng phần mềm quản lý về khám bệnh kê đơn thuốc cho
BN điều trị ngoại trú, nên kiểm soát thông tin người kê đơn và ngày tháng kê
Trong quý 1/2019, Bệnh viện Hữu nghị Đa khoa Nghệ An đạt được tỉ lệ 99% đơn kê được ghi đầy đủ họ tên và chữ ký của người kê đơn, với 44 đơn được đảm bảo và thực hiện đầy đủ.
4.1.2 Quy định về ghi thông tin liên quan đến thuốc
Trung tâm Y tế huyện Cát Hải áp dụng phần mềm quản lý để cập nhật thông tin và số lượng thuốc ngay khi nhập kho Nhờ đó, các thông tin về tên thuốc, hoạt chất, và hàm lượng/nồng độ luôn được hiển thị chính xác trên đơn thuốc.
Khảo sát 400 đơn thuốc thấy rằng có 1031 lượt thuốc được kê, trong đó
Có tổng cộng 699 loại thuốc chứa một hoạt chất, tất cả đều được ghi nhận theo đúng quy định, bao gồm tên chung quốc tế và tên thương mại Ngoài ra, còn có các loại thuốc chứa nhiều hoạt chất và sinh phẩm y tế được kê theo tên thương mại Hàm lượng và nồng độ của các thuốc này cũng được ghi đầy đủ và chính xác theo quy định.
Hiện tại, đối với những thuốc có số lượng dưới 10, chưa có thuốc nào ghi số “0” phía trước Lỗi này phát sinh do phần mềm khám chữa bệnh của trung tâm Kết quả này tương đồng với nghiên cứu tại Bệnh Viện Đa khoa huyện Yên Thế, Bắc Giang Ngược lại, tại Trung tâm Y tế huyện Kỳ Sơn, Hòa Bình, năm 2018, 100% đơn thuốc ghi số “0” trước Do đó, cần sửa đổi quy định này để cải thiện việc kê đơn và quản lý cấp phát thuốc.
Hướng dẫn sử dụng thuốc (HDSD) là yếu tố quan trọng giúp bệnh nhân hiểu và sử dụng đúng cách các loại thuốc trong đơn, đặc biệt là đối với bệnh nhân điều trị ngoại trú, khi họ không có sự giám sát của nhân viên y tế Do đó, HDSD ghi trong đơn thuốc cần phải chi tiết, đầy đủ và rõ ràng Kết quả khảo sát cho thấy trung tâm đã thực hiện rất tốt việc ghi đầy đủ HDSD, với tỷ lệ 100% đơn thuốc ghi rõ liều dùng, đường dùng và thời điểm sử dụng thuốc Việc cung cấp hướng dẫn sử dụng một cách chi tiết là một điểm mạnh của trung tâm.
45 được ghi đầy đủ liều 24h như ngày 2 gói chia sáng chiều trước ăn, ngày uống
Việc sử dụng thuốc Corticoid thường được khuyến cáo là 1 viên vào buổi tối hoặc 2 viên chia làm sáng và chiều Tuy nhiên, hướng dẫn sử dụng thuốc hiện tại chỉ ghi rõ là uống 2 viên vào buổi sáng mà không chỉ định thời gian cụ thể Kết quả khảo sát tại Thành phố Rạch Giá, tỉnh Kiên Giang năm 2018 của Lê Ngọc Diễm cho thấy tỷ lệ ghi đầy đủ hướng dẫn sử dụng thuốc cũng tương đối cao, với hàm lượng được ghi đầy đủ.
Tỷ lệ ghi chép về liều dùng đạt 95,75%, nồng độ thuốc đạt 100%, trong khi đường dùng đạt 95,50% và số lượng thuốc ghi nhận đạt 94,00% Tỷ lệ đơn thuốc ghi rõ thời điểm dừng thuốc chỉ đạt 74,75%, do thói quen ghi chú như “ngày 2 viên chia 2 lần” hoặc “ngày 2 lần, mỗi lần 1 viên” Đối với các đơn kê thuốc nhóm corticoid, một số đơn ghi cụ thể giờ dùng thuốc vào lúc 8h sáng, trong khi đó, nhiều đơn khác chỉ ghi chung chung là buổi sáng, vẫn còn xuất hiện đơn thuốc kê corticoid với ghi chú “sáng 1 viên, chiều 1 viên”.
4.1.3 Thông tin về ghi chẩn đoán bệnh
Theo quy chế kê đơn, việc ghi chẩn đoán là cần thiết để dược sĩ có thể phát hiện sai sót trong thuốc, tư vấn sử dụng thuốc và giải đáp thắc mắc cho bệnh nhân Điều này giúp bệnh nhân hiểu rõ hơn về bệnh lý của mình, từ đó giảm bớt lo lắng cho họ và gia đình Trung bình mỗi đơn thuốc có 2,12 chẩn đoán, với 848 chẩn đoán trên 400 đơn thuốc Trong số đó, 42,75% đơn thuốc có 2 chẩn đoán, trong khi chỉ 2,25% đơn thuốc có từ 5 chẩn đoán trở lên Kết quả tại Bệnh viện Đa khoa quốc tế Long Bình cũng tương đồng với số liệu của Trung tâm Y tế huyện Cát Hải.
4.1.4 Sự phân bố nhóm bệnh lý trong đơn khảo sát theo ICD10
Sự phân bố nhóm bệnh theo mã ICD 10 cho thấy những kết quả khác nhau Kết quả cho thấy nhóm bệnh về tuần hoàn chiếm tỷ lệ 25,94 %, bệnh
Tỷ lệ mắc bệnh nội tiết, dinh dưỡng và chuyển hóa tại trung tâm là 16,04%, trong khi bệnh hệ thần kinh có tần suất thấp nhất với 1,06% Thông tin này phản ánh đúng mô hình bệnh tật tại cơ sở y tế, cho thấy các bệnh như tuần hoàn và hô hấp thường gặp hơn ở tuyến huyện.
Về các chỉ số kê đơn thuốc ngoại trú tại Trung tâm Y tế huyện Cát Hải – Thành phố Hải Phòng năm 2019
4.2.1 Số thuốc trung bình trên đơn
Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) khuyến cáo rằng số lượng thuốc trung bình trong một đơn thuốc nên từ 1,6 đến 1,8 Tuy nhiên, tại trung tâm Y tế huyện Cát Hải, con số này lên đến 2,6 thuốc, với số thuốc trong một đơn dao động từ 1 đến 6 Đặc biệt, đơn thuốc có 2 và 3 thuốc chiếm tỷ lệ cao lần lượt là 38% và 33,25%, vượt xa khuyến cáo của WHO Việc sử dụng thuốc không hợp lý và quá nhiều không chỉ gây lãng phí mà còn làm tăng nguy cơ tương tác bất lợi và phản ứng có hại (ADR) Bệnh nhân gặp khó khăn trong việc xác định nguồn gốc của ADR khi sử dụng nhiều thuốc, dẫn đến khó khăn trong điều trị sau này Hơn nữa, việc sử dụng quá nhiều thuốc có thể gây nhầm lẫn, sai sót trong việc dùng thuốc, ảnh hưởng đến hiệu quả điều trị và làm giảm niềm tin của bệnh nhân vào hệ thống y tế Do đó, việc kê đơn thuốc đúng, đủ và hợp lý là rất quan trọng và cần được giám sát chặt chẽ.
Tại một số trung tâm và bệnh viện, như Bệnh viện Đa khoa huyện Vĩnh Cửu tỉnh Đồng Nai với 4,5 thuốc trong một đơn và Trung tâm Y tế huyện Kỳ Sơn, tỉnh Hòa Bình năm 2018 với 4,8 thuốc, cho thấy việc kê đơn thuốc với số lượng lớn không chỉ là vấn đề riêng của một trung tâm mà là tình trạng chung ở nhiều cơ sở y tế khác.
Mặc dù quy mô của trung tâm không lớn như những nơi khác, nhưng tiềm năng phát triển trong tương lai vẫn rất khả quan Hiện nay, việc kê đơn thuốc chưa được kiểm soát chặt chẽ, do đó trung tâm cần tăng cường sự phối hợp với Khoa Dược và Khoa khám bệnh để cập nhật thông tin về thuốc mới và phác đồ điều trị hiện đại Việc sử dụng thuốc an toàn và hợp lý sẽ giúp giảm thiểu số lượng thuốc kê đơn, từ đó nâng cao hiệu quả điều trị.
4.2.2 Tỷ lệ thuốc được kê theo nguồn gốc xuất xứ
Tại trung tâm, tỷ lệ sử dụng thuốc nội đạt 93,11% với 960 lượt thuốc được kê, trong khi thuốc ngoại chỉ chiếm 6,89% Kết quả này cao hơn so với Bệnh viện Đa khoa huyện Quỳnh Lưu tỉnh Nghệ An, nơi thuốc nhập ngoại chiếm 12,7% và thuốc trong nước chiếm 87,3% Điều này cho thấy trung tâm Y tế huyện Cát Hải đang ưu tiên sử dụng thuốc nội trong điều trị, đặc biệt là hàng Việt Mô hình bệnh tật tại trung tâm chủ yếu là những bệnh phổ biến, có thuốc Generic sản xuất trong nước, do đó việc sử dụng thuốc nội với tỷ lệ cao là hợp lý nhằm giảm chi phí trong quỹ Bảo hiểm Y tế.
4.2.3 Cơ cấu thuốc kê đơn theo DMT của Trung tâm và DMT thiết yếu
Theo thông tư 19/2018/TT-BYT về danh mục thuốc thiết yếu (DMT), Trung tâm đã thực hiện việc sử dụng thuốc kê đơn trong DMT đạt 100% và DMT thiết yếu đạt 68,28%, phù hợp với khuyến cáo của WHO Việc áp dụng chính sách sử dụng thuốc thiết yếu giúp giảm gánh nặng và chi phí chữa bệnh cho người dân Tỷ lệ này cao hơn so với năm 2018 tại Thành phố Rạch Giá, tỉnh Kiên Giang, khi tỷ lệ thuốc thiết yếu được kê đơn chỉ đạt 58,33%.
4.2.4 Tỷ lệ đơn thuốc có kê kháng sinh, corticoid, vitamin, chế phẩm YHCT
Sử dụng kháng sinh hợp lý là vấn đề quan trọng trong ngành y tế hiện nay Tại Việt Nam, tình trạng kháng kháng sinh đang trở thành vấn đề nghiêm trọng do việc sử dụng kháng sinh gia tăng mà không có chính sách quản lý và giám sát kê đơn hiệu quả Việc lạm dụng và kê đơn kháng sinh không hợp lý đang làm tình trạng kháng kháng sinh ngày càng trầm trọng hơn.
Kháng kháng sinh là một vấn đề nghiêm trọng, nhưng công tác ngăn chặn và giảm thiểu tình trạng này vẫn chưa được chú trọng đúng mức Đặc biệt trong kê đơn thuốc ngoại trú, việc sử dụng kháng sinh phụ thuộc nhiều vào trình độ và kinh nghiệm của bác sĩ, trong khi bệnh nhân thường không có sự giám sát từ nhân viên y tế Thói quen sử dụng kháng sinh không đủ liều, không đủ thời gian, cùng với việc kê phối hợp nhiều loại kháng sinh không hợp lý, đã góp phần làm gia tăng tình trạng kháng kháng sinh hiện nay.
Trong 400 đơn khảo sát, có 115 đơn kê kháng sinh, chiếm tỷ lệ 28,75%, với trung bình 0,26 kháng sinh mỗi đơn Không có đơn nào kê phối hợp 2 kháng sinh, và nhóm Beta-lactam được sử dụng nhiều nhất, chiếm 93,94%, với Amoxicillin/Clavulanic là hoạt chất phổ biến Các nhóm kháng sinh khác như Nitroimidazol, Macrolid và Sulfamid có tỷ lệ sử dụng không đáng kể Kết quả này tương đồng với nghiên cứu tại bệnh viện Đa khoa huyện Quỳnh Lưu, tỉnh Nghệ An, nơi tỷ lệ đơn có kê kháng sinh là 33,5%.
Corticoid là một nội tiết do hai tuyến thượng thận bài tiết vào bên trong
Corticoid có tác dụng chống viêm, dị ứng và ức chế miễn dịch, được sử dụng để điều trị nhiều loại bệnh với nhiều dạng bào chế khác nhau Trong số 400 đơn thuốc có hoạt chất Methyl Prednisolon, tất cả đều là dạng uống, với 33 thuốc chiếm tỷ lệ 8,25% và không có đơn nào kê từ 2 thuốc trở lên Việc sử dụng corticoid ngày càng gia tăng, tuy nhiên cần lưu ý đến các tác dụng phụ, bao gồm biến chứng sớm trên hệ tiêu hóa, thần kinh và nhiễm trùng, cũng như các biến chứng muộn trên da, niêm mạc, mô, xương, mắt và tim mạch.
Khi kê đơn thuốc, đặc biệt là thuốc ngoại trú, cần cung cấp hướng dẫn chi tiết để giúp bệnh nhân hạn chế tác dụng phụ Tuy nhiên, việc hướng dẫn sử dụng thuốc trong các đơn khảo sát vẫn chưa hợp lý, vì chưa có đơn nào ghi rõ thời gian sử dụng cụ thể như 8 giờ sáng, mà chỉ ghi chung chung.
“uống 2 viên, sáng sau ăn”
Sử dụng thuốc Vitamin và Chế phẩm YHCT Đơn thuốc có kê Vitamin là 11 đơn chiếm 2,75%, đơn thuốc có kê Chế phẩm YHCT là 128 chiếm 32%
Việc kê đơn thuốc YHCT chỉ chiếm 32% tổng lượt kê, nhưng chi phí cho chế phẩm YHCT lại lên đến 11.486.800 VNĐ, tương đương 22,98% tổng chi phí Trong đó, hai loại thuốc Cerecaps và Chorlatcyn có chi phí cao nhất, lần lượt chiếm 37,02% và 29,59% trong tổng chi phí của chế phẩm YHCT trong mẫu nghiên cứu.
Thuốc YHCT thường được kê đơn như một phương pháp hỗ trợ điều trị, không phải là thuốc điều trị chính Hiện nay, chế phẩm YHCT đang phát triển mạnh mẽ và cho thấy hiệu quả tốt trong việc hỗ trợ điều trị bệnh, với xu hướng sử dụng ngày càng tăng Tuy nhiên, việc kê đơn thuốc YHCT cần được thực hiện một cách hợp lý để đảm bảo hiệu quả điều trị, đồng thời tránh làm tăng chi phí cho bệnh nhân và giảm gánh nặng cho quỹ Bảo hiểm y tế.
4.2.5 Tỷ lệ đơn thuốc có tương tác
Tương tác thuốc là yếu tố quan trọng trong kê đơn, đặc biệt trong điều trị ngoại trú Một khảo sát cho thấy có 40 lượt tương tác thuốc, chủ yếu là tương tác nhẹ Kết quả này chỉ ra rằng tỷ lệ tương tác thuốc tại trung tâm hiện rất cao và cần được chú trọng hơn Đặc biệt, tương tác giữa Hydrochlorothiazide và Telmisartan cần được lưu ý.
Amlodipine chiếm 65% trong các loại thuốc điều trị tăng huyết áp Phối hợp này chủ yếu được sử dụng để kiểm soát huyết áp cao Tuy nhiên, cần lưu ý rằng tương tác giữa các thành phần trong phối hợp này có thể dẫn đến hạ huyết áp quá mức.
4.2.6 Chi phí sử dụng thuốc
Chi phí cao nhất cho một đơn thuốc là 401.339 đồng, trong khi giá trị thấp nhất chỉ là 1.406 đồng, với chi phí trung bình là 124.941 đồng, thấp hơn so với 126.509 đồng của năm 2018 tại Thành phố Rạch Giá, Kiên Giang Nhiều yếu tố ảnh hưởng đến chi phí đơn thuốc, bao gồm số lượng và giá trị của thuốc Chi phí cho các chế phẩm YHCT chiếm 22,98% tổng chi phí, chủ yếu là thuốc hỗ trợ, làm tăng gánh nặng cho bệnh nhân và quỹ Bảo hiểm Y tế Sự chênh lệch giữa chi phí thuốc nội và thuốc ngoại cũng rõ rệt, với tỷ lệ thuốc nội là 88,01% và thuốc ngoại là 11,99%, phản ánh việc sử dụng thuốc nội đang chiếm ưu thế tại trung tâm hiện nay.
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
Kết quả nghiên cứu 400 đơn thuốc ngoại trú có BHYT tại Trung tâm Y tế huyện Cát Hải cho thấy:
Về thực hiện quy định kê đơn thuốc ngoại trú BHYT tại Trung tâm Y tế huyện Cát Hải – Thành Phố Hải Phòng năm 2019