Mục tiêu nghiên cứu
Rèn luyện kỹ năng quan sát mẫu vật và áp dụng kiến thức Sinh học 6 vào thực tiễn cho học sinh thông qua việc tổ chức dạy học trải nghiệm môn Sinh học 6 tại các trường THCS ở quận Phú Nhuận, TP HCM là rất cần thiết Việc này không chỉ giúp học sinh phát triển kỹ năng quan sát mà còn khuyến khích sự sáng tạo và khả năng vận dụng kiến thức vào cuộc sống hàng ngày.
Nhiệm vụ nghiên cứu
Đề tài thực hiện các nhiệm vụ nghiên cứu sau:
• Hệ thống hóa cơ sở lý luận về dạy học trải nghiệm môn Sinh học 6
• Nghiên cứu thực trạng dạy học môn Sinh học lớp 6 tại các trường THCS của quận Phú Nhuận, Tp HCM
• Tổ chức dạy học trải nghiệm môn Sinh học 6 tại các trường THCS của quận Phú Nhuận, Tp HCM.
Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
Quá trình dạy học trải nghiệm môn Sinh học 6
Cách thức tổ chức dạy học trải nghiệm môn Sinh học 6 tại các trường THCS của quận Phú Nhuận, Tp HCM.
Giả thuyết nghiên cứu
Hiện nay, tại các trường THCS quận Phú Nhuận, môn Sinh học 6 chủ yếu được giảng dạy thông qua phương pháp thuyết trình, dẫn đến việc kỹ năng quan sát mẫu vật và khả năng vận dụng kiến thức Sinh học 6 vào thực tiễn còn hạn chế.
Việc tổ chức dạy học trải nghiệm môn Sinh học 6 tại các trường THCS quận Phú Nhuận, Tp HCM sẽ cải thiện khả năng quan sát mẫu vật và vận dụng kiến thức Sinh học 6 vào thực tiễn của học sinh.
Phương pháp nghiên cứu
Để tổ chức DHTN môn Sinh học 6 tại các trường THCS quận Phú Nhuận, TP HCM, đề tài này áp dụng các phương pháp nghiên cứu khoa học giáo dục.
7.1 Phương pháp nghiên cứu lý luận
Phương pháp nghiên cứu lý luận được áp dụng để phân tích và tổng hợp các tài liệu liên quan đến đề tài, bao gồm DHTN trên thế giới và tại Việt Nam Bài viết cũng xem xét các đặc điểm, hình thức, phương pháp và cách thức đánh giá trong dạy học trải nghiệm môn Sinh học lớp 6.
Nghiên cứu tài liệu liên quan đến dạy học trải nghiệm môn Sinh học 6 tại các trường THCS quận Phú Nhuận, Tp.HCM đã góp phần xây dựng khung lý luận vững chắc cho phương pháp giảng dạy này.
7.2 Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
7.2.1 Phương pháp khảo sát bằng bảng hỏi
Phương pháp khảo sát bằng bảng hỏi được áp dụng để thu thập thông tin về thực trạng dạy học môn Sinh học lớp 6 tại các trường trung học cơ sở ở quận Phú Nhuận, thành phố Hồ Chí Minh.
Bảng hỏi khảo sát gồm các nội dung sau:
- Nhận thức của GV về mục tiêu, nội dung môn Sinh học 6
- Không gian tỏ chức dạy học môn Sinh học 6
- Hình thức tổ chức dạy học môn Sinh học 6
- Phương tiện dạy học môn Sinh học 6
- Phương pháp dạy học môn Sinh học 6
- Hình thức, phương pháp đánh giá môn Sinh học 6
- Những yếu tố ảnh hưởng đến quá trình dạy học môn Sinh học 6
- Nhận thức của HS về vai trò của môn Sinh học 6
- Thái độ học tập môn Sinh học 6 trong và ngoài giờ học
- Hoạt động học tập môn Sinh học 6
- Kết quả đánh giá KN quan sát mẫu vật
- Kết quả đánh giá KN vận dụng kiến thức Sinh học 6 vào thực tiễn
- Những yếu tố ảnh hưởng đến việc hình thành KN quan sát mẫu vật và
KN vận dụng kiến thức Sinh học 6 vào thực tiễn của HS
Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi được thực hiện theo các bước như sau:
Các bước thực hiện Đối với GV Đới với HS
GV dạy môn Sinh học ở các trường THCS của quận Phú Nhuận, Tp HCM
HS khối 6 ở các trường THCS của quận Phú Nhuận, Tp HCM
Thiết kế hệ thống câu hỏi
Câu hỏi trong khảo sát cần phải rõ ràng, logic và phù hợp với từng đối tượng, giúp người tham gia dễ dàng hiểu được mục đích của câu hỏi Điều này đảm bảo rằng họ sẽ trả lời một cách chính xác và trung thực.
Xử lí kết quả Kết quả khảo sát đƣợc thống kê dựa trên cơ sở thống kê toán học
Phương pháp quan sát được sử dụng để thu thập thông tin định tính về quá trình tổ chức hoạt động trải nghiệm trong dạy học môn Sinh học 6 tại các trường THCS quận Phú Nhuận, Tp HCM Nghiên cứu cũng đánh giá sự thay đổi kỹ năng quan sát mẫu vật và khả năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn của học sinh trước và sau khi tổ chức hoạt động trải nghiệm Kết quả từ phương pháp quan sát còn giúp kiểm chứng giả thuyết nghiên cứu của đề tài.
Nội dung quan sát bao gồm việc thực hiện quan sát kiến thức và mẫu vật, đồng thời áp dụng kiến thức Sinh học 6 vào thực tiễn của học sinh trước và sau khi tổ chức DHTN môn Sinh học 6 tại các trường THCS quận Phú Nhuận, Tp HCM.
Cách thức thực hiện phương pháp quan sát như sau:
- Xác định mục đích của phiếu quan sát
- Thiết kế phiếu quan sát (Phụ lục 3, 4)
- Chuẩn bị phương tiện quan sát: máy chụp hình, quay phim, máy ghi âm
- Tiến hành quan sát: ghi nhận đầy đủ và trung thực các thông tin, thái độ học tập của HS đã quan sát đƣợc
- Xử lí kết quả: Tập hợp các phiếu quan sát, sắp xếp số liệu, phân tích và đƣa ra kết luận
Phương pháp phỏng vấn được áp dụng để thu thập ý kiến từ giáo viên và học sinh, nhằm làm rõ thực trạng dạy học môn Sinh học lớp 6 tại các trường trung học cơ sở ở quận Phú Nhuận, Tp HCM.
Nội dung phỏng vấn gồm:
- Nhận thức của GV về mục tiêu, nội dung môn Sinh học 6
- Không gian tổ chức dạy học môn Sinh học 6
- Hình thức tổ chức dạy học môn Sinh học 6
- Phương tiện dạy học môn Sinh học 6
- Phương pháp dạy học môn Sinh học 6
- Hình thức, phương pháp đánh giá môn Sinh học 6
- Những yếu tố ảnh hưởng đến quá trình dạy học môn Sinh học 6
- Nhận thức của HS về vai trò của môn Sinh học 6
- Thái độ học tập môn Sinh học 6
- Hoạt động học tập môn Sinh học 6 trong và ngoài giờ học
- Kết quả đánh giá KN quan sát mẫu vật của HS
- Kết quả đánh giá KN vận dụng kiến thức môn Sinh học 6 vào thực tiễn của HS
- Những yếu tố ảnh hưởng đến việc hình thành KN quan sát mẫu vật và
KN vận dụng kiến thức Sinh học 6 vào thực tiễn của HS
Phương pháp phỏng vấn được thực hiện như sau:
• Xác định mục tiêu và nội dung phỏng vấn
• Lựa chọn đối tƣợng, địa điểm, thời gian phỏng vấn
• Thiết kế hệ thống câu hỏi phỏng vấn (phụ lục 5, 6)
• Tiến hành phỏng vấn đối tƣợng
• Thu nhận và xử lý kết quả
7.2.4 Phương pháp nghiên cứu sản phẩm hoạt động giáo dục
Nghiên cứu sản phẩm hoạt động giáo dục nhằm đánh giá sự thay đổi trong kỹ năng quan sát mẫu vật và khả năng vận dụng kiến thức Sinh học 6 vào thực tiễn của học sinh trước và sau khi tổ chức dạy học theo nhiệm vụ môn Sinh học 6 tại các trường THCS quận Phú Nhuận, Tp HCM.
Sản phẩm giáo dục gồm có:
• Đối với GV: bài giảng điện tử, giáo án, nhật ký quan sát HS, v.v
• Đối với HS: phiếu học tập, mô hình, kết quả thí nghiệm, bài kiểm tra, nhật ký học tập, v.v
Phương pháp này được thực hiện theo các bước như sau:
- Xác định mục đích và nội dung của việc thu thập các sản phẩm giáo dục
- Hệ thống lại các sản phẩm cần nghiên cứu
- Lập kế hoạch thu thập các sản phẩm giáo dục cần nghiên cứu
- Tiến hành theo kế hoạch
- Xử lý các kết quả thu đƣợc
7.2.5 Phương pháp thực nghiệm sư phạm
Phương pháp thực nghiệm sư phạm được áp dụng để kiểm chứng giả thuyết nghiên cứu về việc cải thiện kỹ năng quan sát mẫu vật và vận dụng kiến thức môn Sinh học 6 của học sinh Đề tài tập trung vào việc tổ chức dạy học trải nghiệm môn Sinh học 6 tại các trường THCS ở quận Phú Nhuận, Tp HCM, nhằm nâng cao hiệu quả học tập cho học sinh.
Các nội dung đƣợc tổ chức thực nghiệm sƣ phạm là:
- Tổ chức DHTN môn Sinh học 6 gồm 3 nội dung sau: Rễ, thân, lá
- Tổ chức DHTN môn Sinh học 6 trong lớp học
- Tổ chức đánh giá KN quan sát mẫu vật và KN vận dụng kiến thức môn Sinh học 6 vào thực tiễn của HS sau khi DHTN
Cách thức thực hiện nhƣ sau:
- Lựa chọn nhóm thực nghiệm và nhóm đối chứng
Tiến hành thực nghiệm và quan sát khách quan diễn biến kết quả của nhóm đối chứng và nhóm thực nghiệm theo từng giai đoạn, bao gồm cả thời điểm trước và sau khi tổ chức DHTN.
Xử lý kết quả thực nghiệm bao gồm việc theo dõi diễn biến của nhóm thực nghiệm, ghi chép cẩn thận và phân tích kết quả khảo sát Đánh giá sẽ được thực hiện dựa trên sự so sánh với kết quả của nhóm đối chứng.
Kết quả thực nghiệm cho thấy mối liên hệ chặt chẽ giữa các kiến thức quan sát mẫu vật và khả năng vận dụng kiến thức môn Sinh học 6 vào thực tiễn của học sinh thông qua phương pháp dạy học trải nghiệm Điều này cung cấp cơ sở khoa học vững chắc để khẳng định giả thuyết của đề tài.
Để thu thập số liệu thống kê về thực trạng dạy học môn Sinh học lớp 6 tại các trường THCS quận Phú Nhuận, Tp HCM, cũng như kết quả tổ chức DHTN môn Sinh học 6 tại trường THCS Cầu Kiệu, đề tài đã áp dụng công thức thống kê theo tỷ lệ phần trăm để xử lý kết quả khảo sát thông qua các phiếu khảo sát.
8 Cấu trúc của luận văn
Luận văn gồm các phần sau:
- Chương 1: Cơ sở lý luận về dạy học trải nghiệm môn Sinh học 6
- Chương 2: Thực trạng dạy học môn Sinh học 6 tại các trường THCS của quận Phú Nhuận, Tp HCM
- Chương 3: Tổ chức dyaj học trải nghiệm môn Sinh học 6 tại các trường
THCS của quận Phú Nhuận, Tp HCM
- Kết luận và kiến nghị
- Công trình khoa học đã công bố.
Tổng quan nghiên cứu dạy học trải nghiệm môn Sinh học 6 trên thế giới và tại Việt Nam
DHTN đƣợc dựa trên nền tảng là các lý thuyết học tập nhƣ: thuyết kiến tạo
Lý thuyết xây dựng kiến thức (Constructivism) và học tập trải nghiệm (Experiential Learning) đã được phát triển bởi các nhà khoa học giáo dục hàng đầu như Lev Vygotsky, Kurt Lewin, John Dewey và David Kolb Hiện nay, học tập trải nghiệm đã được áp dụng rộng rãi trong giáo dục tại nhiều quốc gia tiên tiến như Hoa Kỳ, Phần Lan và Đức, và lý thuyết này được coi là triết lý giáo dục chủ đạo của nhiều quốc gia trên thế giới.
Hoa Kỳ là quốc gia có nhiều nhà khoa học giáo dục nổi tiếng trong lĩnh vực học tập dựa trên kinh nghiệm (HTTN) như J Dewey, K Lewin, và D Kolb Trong số các mô hình học tập, mô hình HTTN của D Kolb (1984) được áp dụng phổ biến nhất Kolb cho rằng phong cách học tập của mỗi người là kết quả của sự tương tác giữa đặc điểm cá nhân và môi trường xung quanh, qua đó giúp thu nhận và xử lý thông tin trong các tình huống học tập Đây là nền tảng tư tưởng cho việc phát triển mô hình học tập dựa trên kinh nghiệm và mối quan hệ của nó với phong cách học tập của từng cá nhân.
D Kolb đã đƣa ra chu trình HTTN mô tả quá trình học tập gồm bốn giai đoạn: 1/ Kinh nghiệm cụ thể; 2/ Quan sát phản ánh; 3/ Khái quát hóa; 4/ Áp dụng [17] Điểm cốt lõi trong lý thuyết HTTN của ông là người học cần thiết phải có sự phản ánh, tức là HTTN là sự hình thành các kinh nghiệm mới bằng sự tương tác giữa kinh nghiệm đã có với những hiểu biết rời rạc thu đƣợc hiện tại, nhờ sự phản ánh của chủ thể trong hành động, theo một chu trình khép kín
Trong Hội thảo chuyên đề về Thực hành Hiệu quả của Hiệp hội các trường Đại học và Cao đẳng Hoa Kỳ năm 2009, Janet Eyler đã nhấn mạnh tầm quan trọng của việc áp dụng các phương pháp giảng dạy hiệu quả để nâng cao chất lượng giáo dục Bà đã chỉ ra rằng việc kết hợp lý thuyết với thực hành không chỉ giúp sinh viên hiểu sâu hơn mà còn phát triển kỹ năng cần thiết cho tương lai Sự tương tác giữa giảng viên và sinh viên cũng được xem là yếu tố then chốt trong việc tạo ra môi trường học tập tích cực và thúc đẩy sự sáng tạo.
Giáo dục trải nghiệm đóng vai trò quan trọng trong việc kết nối kiến thức học thuật với thực tiễn cuộc sống, giúp sinh viên áp dụng kiến thức vào thực tế Theo Eyler (2009), phương pháp này không chỉ xây dựng kỹ năng xã hội và đạo đức mà còn trang bị cho sinh viên những kỹ năng chuyên môn cần thiết Nền giáo dục Hoa Kỳ luôn chú trọng đến việc tạo ra môi trường học tập tối ưu, khuyến khích sinh viên tự khám phá và trải nghiệm thế giới xung quanh Các hoạt động trải nghiệm và tham gia cộng đồng trở thành yêu cầu bắt buộc trong quá trình học tập và tốt nghiệp, góp phần tạo nên sự ngưỡng mộ đối với hệ thống giáo dục Mỹ từ nhiều quốc gia.
Bước vào thế kỷ XXI, lý thuyết Học tập trải nghiệm (HTTN) của Kolb vẫn được công nhận là một phương pháp học tập hiệu quả, giúp phát triển năng lực cho người học Nhiều tác phẩm hiện nay dựa trên mô hình HTTN của Kolb, tiêu biểu như của Colin M Beard và John Peter Wilson (2006), Melvin L Silberman (2007), và Scott D Wurdinger (2005).
D Wurdinger và Julie A Catlson (2009); v.v được phát triển theo hướng vận dụng lý thuyết HTTN vào nhiều lĩnh vực dạy học khác nhau [7] Ở Anh, rất nhiều PPDH và các hình thức dạy học theo hướng HTTN được nghiên cứu bởi Colin Beard, John P Wilson, Anthony Willam Bates, v.v Theo Colin và Wilson, “Học tập là quá trình trong đó kiến thức được tạo ra thông qua việc chuyển đổi kinh nghiệm” [17] Colin và Wilson (2006) đã làm rõ các vấn đề như sau: khái niệm về HTTN; các kỹ thuật thành công để áp dụng với người học và các hướng dẫn chi tiết giúp GV có thể tổ chức các HĐTN thú vị, các hoạt động trải nghiệm đã đƣợc áp dụng thành công, v.v Bên cạnh đó, các tác giả còn chú trọng đến không gian học tập tự nhiên và nhân tạo để tạo điều kiện tốt nhất cho HS đƣợc tham gia trải nghiệm Đồng thời, các trò chơi mạo hiểm và đóng kịch, sắm vai, v.v là những hình thức HTTN được sử dụng thường xuyên trong giáo dục trẻ em Ngoài ra, sức mạnh của trạng thái cảm xúc, sự hài hước và những cảm xúc tích cực cũng đƣợc đƣa vào DHTN kết hợp với sự phản ánh của HS Tuy nhiên, các nghiên cứu này đề cập các phương pháp, hình thức HTTN được chú trọng sử dụng trong giáo dục nghề nghiệp, giáo dục đại học chứ không đề cập đến vấn đề HTTN trong một môn học cụ thể Hơn nữa, các đề tài chỉ mang tính giới thiệu các hình thức, phương pháp, các dạng HĐTN trong dạy học mà không đề cập nội dung đánh giá kết quả sau khi kết thúc các HĐTN
Trong thời đại cách mạng 4.0, việc áp dụng công nghệ kỹ thuật số vào giáo dục ngày càng trở nên phổ biến Nghiên cứu của Anthony Willam Bates về "Dạy học trong kỷ nguyên số: Hướng dẫn thiết kế dạy và học" nhấn mạnh tầm quan trọng của việc tích hợp công nghệ trong quá trình giảng dạy và học tập.
Năm 2015, A W Bates đã nêu ra các nguyên tắc cơ bản cho việc giảng dạy hiệu quả trong kỷ nguyên công nghệ Ông nhấn mạnh rằng học tập kinh nghiệm cần tập trung vào người học, phản ánh những trải nghiệm thực tế của họ để giúp họ hiểu sâu sắc hơn về các khái niệm và chuyên môn.
Dựa trên mô hình học tập trải nghiệm của Kolb, A W Bates đã đề xuất năm mô hình học tập theo bốn giai đoạn, bao gồm: 1/ Phòng thí nghiệm, nhà xưởng hoặc nơi làm việc; 2/ Học tập thông qua vấn đề; 3/ Học tập thông qua tình huống; 4/ Học tập thông qua dự án; và 5/ Học tập thông qua yêu cầu Ông đã mô tả các mô hình này trong dạy học tại trường, nêu rõ điểm mạnh và điểm yếu của từng mô hình, đồng thời thảo luận về việc lựa chọn mô hình phù hợp với bối cảnh giảng dạy Nghiên cứu này là tài liệu hữu ích cho giáo viên trong thời đại công nghệ hiện nay, tuy nhiên, nó không đề cập đến nội dung kiểm tra, đánh giá trong dạy học trải nghiệm và chủ yếu dựa trên nền tảng mô hình học tập của D Kolb áp dụng trong giáo dục nghề nghiệp.
Justin Raudys đã nghiên cứu và tổng hợp 7 hoạt động học tập trải nghiệm thú vị dành cho học sinh từ lớp 1 đến lớp 8 tại các trường phổ thông ở Toronto, Canada Những hoạt động này không chỉ giúp nâng cao kỹ năng học tập mà còn kích thích sự sáng tạo và hứng thú của học sinh trong quá trình học.
- Lớp học thần đồng: học tập thông qua phần mềm trò chơi toán học
- Lưới Pro – Con: người học liệt kê danh sách các ưu và nhược điêm của một vấn đề học tập
- Gia sư ngang tuổi: một người học đã thành thạo sẽ hướng dẫn lại các bạn khác chƣa thành thạo
- Câu hỏi kiểm tra do người học tạo ra: mỗi người học sẽ viết những câu hỏi từ bài học và trao đổi cho nhau để trả lời
- Bể cá: người học sẽ chia 2 nhóm thực hiện 2 nhiệm vụ khác nhau, sau đó đổi vị trí và nhiệm vụ cho nhau
Bản ghi nhớ là quá trình người học tổng hợp và ghi chép lại những nội dung quan trọng mà họ đã tiếp thu từ các tài liệu nghiên cứu Sau khi hoàn thành việc ghi nhớ, học viên sẽ trình bày những thông tin này trước lớp, giúp củng cố kiến thức và phát triển kỹ năng giao tiếp Việc này không chỉ nâng cao khả năng ghi nhớ mà còn tạo cơ hội cho việc trao đổi ý tưởng và thảo luận nhóm.
Hoạt động dã ngoại cho phép người học trải nghiệm thực tế trong môi trường tự nhiên, từ đó nâng cao khả năng học tập Các hoạt động này được mô tả chi tiết, kèm theo những ví dụ cụ thể, giúp người đọc dễ dàng hiểu và áp dụng vào thực tiễn.
Trong các lớp học hiện nay, học sinh thường dễ dàng bị phân tâm và thiếu hứng thú trong học tập Tuy nhiên, nếu giáo viên thực hiện nghiêm túc 7 hoạt động trải nghiệm, điều này có thể giúp học sinh duy trì sự tập trung, tham gia học tập tích cực và giảm thiểu cảm giác buồn chán Những hoạt động này cũng giúp học sinh học theo cách khác nhau, gắn kết cảm xúc và trải nghiệm học tập một cách năng động Hơn nữa, học trực tiếp khuyến khích tư duy phản biện và giải quyết vấn đề, từ đó tăng tốc quá trình học tập và cải thiện khả năng ghi nhớ Tuy nhiên, các hoạt động trải nghiệm này cần được điều chỉnh và sáng tạo phù hợp với từng môn học để đạt được mục tiêu giáo dục hiệu quả.
Các hoạt động trải nghiệm cho học sinh phổ thông về môn Khoa học tự nhiên, đặc biệt là Sinh học, đang được các trường học tại Mỹ chú trọng và tổ chức thường xuyên Những hoạt động này bao gồm nghiên cứu thực địa, cắm trại, kinh doanh, du lịch, trò chơi hòa bình thế giới, tìm kiếm kho báu, và khám phá điều kiện sinh trưởng của thực vật Ngoài ra, học sinh còn tham gia bình luận phim hoạt hình chính trị, tự chế tạo các vật dụng như mái chèo và nhiệt kế, cũng như tạo ra mô hình tế bào và DNA ăn được.
Các khái niệm cơ bản của đề tài
Theo Từ điển tiếng Việt, "trải nghiệm" được định nghĩa là quá trình mà con người trải qua, kinh qua và chiêm nghiệm Hành động trải nghiệm dẫn đến việc người tham gia thu nhận được "kinh nghiệm".
Kinh nghiệm là kiến thức và kỹ năng mà người học tích lũy được thông qua việc tham gia và tiếp xúc với sự vật, sự kiện Trải nghiệm đóng vai trò quan trọng trong quá trình này, bao gồm việc nhận thức và khám phá đối tượng thông qua tương tác vật lý (nhìn, sờ, nếm, ngửi) và các quá trình tâm lý (chú ý, ghi nhớ, tư duy, tưởng tượng) Nhờ vào trải nghiệm, người học có cơ hội học hỏi, tìm tòi, sáng tạo và hoàn thiện kỹ năng sống của bản thân.
Trải nghiệm là quá trình nhận thức và khám phá đối tượng thông qua tương tác vật lý như nhìn, sờ, nếm và ngửi, cùng với các quá trình tâm lý như chú ý, ghi nhớ, tư duy và tưởng tượng Qua đó, người học có cơ hội học hỏi, tìm tòi, sáng tạo, tiếp thu và tích lũy kinh nghiệm, từ đó hoàn thiện các kỹ năng sống.
Học tập trải nghiệm (experiential learning) là quá trình học tập thông qua kinh nghiệm thực tế, cụ thể là "học thông qua việc suy ngẫm về những gì đã làm" Phương pháp này giúp người học phát triển kỹ năng và kiến thức thông qua việc tham gia trực tiếp vào các hoạt động thực tiễn.
Học tập trải nghiệm chú trọng vào việc phát triển cá nhân thông qua quá trình khám phá và thử nghiệm Người học tự tạo ra kinh nghiệm và kiến thức cho bản thân, thay vì chỉ tiếp nhận thông tin từ người khác.
Học tập trải nghiệm là một quy trình liên quan mật thiết đến việc tiếp nhận thông tin từ các giác quan và xử lý thông tin đó thành nhận thức, theo Dương Trọng Tấn (2015) Kolb cho rằng, quá trình này không chỉ giúp việc học trở nên tự nhiên mà còn nâng cao hiệu quả học tập bằng cách ứng dụng các hiểu biết về tâm lý và cơ chế hoạt động của não bộ.
Nhƣ vậy, HTTN là một quá trình học tập mà ở đó tri thức được tạo ra thông qua sự biến đổi kinh nghiệm của cá nhân
Theo Đinh Thị Kim Thoa, hoạt động trải nghiệm là một hình thức giáo dục mà trong đó, học sinh được tham gia trực tiếp vào các hoạt động tại trường và xã hội dưới sự hướng dẫn của giáo viên Qua đó, học sinh phát triển năng lực thực tiễn, phẩm chất nhân cách và tiềm năng sáng tạo của bản thân.
HĐTN là một hoạt động giáo dục được xây dựng dựa trên kinh nghiệm của người học Qua việc thực hiện nhiệm vụ và giải quyết vấn đề thực tiễn phù hợp với lứa tuổi, người học có cơ hội chuyển hóa kinh nghiệm thành tri thức và kỹ năng mới Điều này không chỉ giúp phát huy tiềm năng sáng tạo mà còn nâng cao khả năng thích ứng với cuộc sống, môi trường và nghề nghiệp tương lai.
Trong tài liệu “Giáo dục học”, Phạm Viết Vượng nhấn mạnh rằng dạy học không chỉ là việc giảng dạy mà còn là quá trình học tập của học sinh Sự phối hợp giữa thầy và trò trong hoạt động chung nhằm mục tiêu giúp người học nắm vững kiến thức, phát triển kỹ năng, trí tuệ và nhân cách.
Quá trình dạy học được định nghĩa là hoạt động dưới sự lãnh đạo và tổ chức của giáo viên, trong đó người học cần phải tự giác, tích cực và chủ động trong việc tổ chức và điều khiển hoạt động nhận thức của bản thân để hoàn thành nhiệm vụ học tập.
Dạy học được định nghĩa là quá trình tương tác giữa giáo viên và học sinh, trong đó giáo viên đóng vai trò tổ chức và hướng dẫn hoạt động học tập.
– điều khiển và HS là người lĩnh hội – phản hồi lại nhằm giúp cho người học phát triển trí tuệ, kỹ năng và hoàn thiện nhân cách
Dạy học trải nghiệm, theo Hiệp hội Giáo dục trải nghiệm (AEE) từ năm 1977, là một phương pháp giáo dục đa dạng, trong đó người dạy khuyến khích người học tham gia vào các trải nghiệm thực tế Sau khi tham gia, học viên sẽ phản ánh và tổng kết những gì đã trải qua, từ đó nâng cao hiểu biết, phát triển kỹ năng, hình thành các giá trị sống và phát triển tiềm năng cá nhân Mục tiêu cuối cùng là giúp học viên đóng góp tích cực cho cộng đồng và xã hội.
Dạy học trải nghiệm (DHTN) là một phương pháp giáo dục khuyến khích học sinh tham gia tích cực vào các hoạt động thực tế như khám phá, nghiên cứu, thực hành và thí nghiệm Qua đó, học sinh không chỉ hình thành kinh nghiệm mới mà còn phản ánh và chuyển hóa những kinh nghiệm đã có thành tri thức và kỹ năng mới Phương pháp này góp phần phát huy tiềm năng sáng tạo của học sinh, đồng thời nâng cao khả năng thích ứng với cuộc sống, môi trường và nghề nghiệp trong tương lai.
1.2.7 Dạy học trải nghiệm môn Sinh học 6
Trong môn Sinh học 6, học sinh khám phá các đặc điểm hình thái và quá trình sinh lý của thực vật xung quanh Để nắm vững kiến thức, học sinh cần tham gia tích cực vào các hoạt động học tập do giáo viên tổ chức, bao gồm quan sát, thực hành thí nghiệm, nghiên cứu tài liệu và thảo luận.
DHTN trong môn Sinh học 6 được định nghĩa là phương pháp dạy học khuyến khích học sinh tích cực tham gia vào các hoạt động trải nghiệm thực tế Qua việc khám phá, nghiên cứu, thực hành và thí nghiệm, học sinh sẽ hình thành kiến thức và kỹ năng đặc thù của môn học này.
Đánh giá trong dạy học trải nghiệm môn Sinh học 6
CỦA QUẬN PHÚ NHUẬN, TP HCM
2.1 Khái quát về các trường trung học cơ sở của quận Phú Nhuận
2.1.1 Cơ sở vật chất của các trường trung học cơ sở của quận Phú Nhuận Đa số các trường THCS của quận Phú Nhuận, Tp HCM đều trang bị và dần đổi mới cơ sở vật chất hàng năm để đáp ứng nhu cầu dạy học theo xu hướng đổi mới toàn diện giáo dục Mặc dù vẫn còn một số mặt hạn chế chƣa khắc phục đƣợc nhưng phần lớn cơ sở vật chất và các phương tiện dạy học của nhà trường vẫn phù hợp với quá trình dạy học trải nghiệm môn Sinh 6, cụ thể nhƣ sau:
Các phòng học có diện tích nhỏ hẹp khoảng 45-50 m2, với 4 dãy bàn đôi, mỗi dãy gồm 5-6 bàn và chỉ có 2 lối đi Điều này gây khó khăn cho học sinh trong việc di chuyển, khiến giáo viên không thể tổ chức các hoạt động trò chơi vận động hoặc các hoạt động cần sự di chuyển nhiều của học sinh.
Hình 2.1 Không gian trong lớp học tại trường THCS Đào Duy Anh.