1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Luận văn nghiên cứu tình hình ô nhiễm tiếng ồn và giảm thính lực của người lao động ở công ty cổ phần fecon việt nam

30 25 1

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 30
Dung lượng 372,71 KB

Cấu trúc

  • ĐẶT VẤN ĐỀ

  • Chương 1

  • TỔNG QUAN TÀI LIỆU

    • 1.1 Khái quát về tiếng ồn

    • 1.2 Phân loại tiếng ồn

    • 1.2. Ảnh hưởng của tiếng ồn với sức khỏe con người

    • 1.3. Tình hình hoạt động, sản xuất của công ty Fecon

  • Chương 2

  • ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

    • 2.1. Đối tượng nghiên cứu:

    • 2.2. Phương pháp nghiên cứu:

    • 2.3. Phương tiện nghiên cứu:

    • 2.4. Xử lý số liệu:

    • 2.5. Đạo đức nghiên cứu

  • 3. DỰ KIẾN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

    • 3.1. Tình trạng ô nhiễm tiếng ồn:

  • TT

    • 1

    • 2

    • 3

    • 4

    • 5

    • 6

    • 7

    • CỘNG

  • TT

    • 1

    • 2

    • CỘNG

    • 3.2. Tình trạng giảm thính lực nghề nghiệp ở người lao động trong Công ty cổ phần Fecon Việt Nam:

  • 4. KẾT LUẬN

  • 5. KIẾN NGHỊ

  • 6.KẾ HOẠCH VỀ THỜI GIAN

    • 14

    • Tiến độ thực hiện (phù hợp với những nội dung đã nêu tại mục 12)

    • Nội dung

    • Sản phẩm

    • phải đạt

    • Thời gian bắt đầu, kết thúc

    • Người cơ quan thực hiện

    • 2

    • Chuẩn bị nhân lực, tổ chức tập huấn, dung cụ...

    • Tháng 6/2016

    • 3

    • Tổ chức tiền trạm

    • Tháng 6-7/2016

    • 4

    • Tháng 9/2016

    • 5

    • Điều tra bổ xung

    • Tháng 10/2016

    • 6

    • Xử lý số liệu

      • Chính sác, trung thực, khách quan

      • Tháng 10/2016

      • 7

      • Viết báo cáo, chỉnh sử, tham vấn kết quả....

      • Báo cáo nghiệm thu

      • Tháng 11/2016

  • 7. DỰ TRÙ KINH PHÍ NGHIÊN CỨU

    • TT

    • Trong đó

  • 8.CÁC SẢN PHẨM DỰ KIẾN

    • TT

  • TÀI LIỆU THAM KHẢO

Nội dung

Khái quát về tiếng ồn

Tiếng ồn là sự kết hợp của các âm thanh với cường độ và tần số khác nhau, tạo ra một môi trường hỗn loạn gây khó chịu cho người nghe Nó có thể ảnh hưởng tiêu cực đến hiệu suất làm việc và chất lượng nghỉ ngơi của con người.

Âm thanh có thể gây khó chịu vào ban đêm mặc dù không làm mất yên tĩnh vào ban ngày; âm nhạc có thể là nguồn hứng thú cho một người nhưng lại trở thành tiếng ồn phiền phức cho người khác Những âm thanh kích thích quá mạnh, xảy ra không đúng lúc và đúng chỗ, đều ảnh hưởng đến sức khỏe con người Mức độ tiếng ồn có hại phụ thuộc vào từng trường hợp cụ thể Đô thị và những nơi đông người thường rất ồn ào, và ô nhiễm tiếng ồn đã trở thành vấn đề nghiêm trọng, đặc biệt ở các khu vực phát triển công nghệ Âm thanh là dao động cơ học, được truyền dưới dạng sóng trong môi trường đàn hồi, với tốc độ 343 m/s trong không khí và 1450 m/s trong nước.

Tần số của âm thanh được đo bằng Hz, là số dao động trong 1 giây.Tai người có thể cảm nhận được tần số từ 16 Hz đến 20.000 Hz.

Dưới 16 Hz gọi là hạ âm.

 Tai người không nghe được Trên 20.000 Hz gọi là siêu âm

Mức tần số nghe chuẩn nhất là từ 1.000 Hz đến 5.000 Hz.

Đơn vị tiếng ồn, hay còn gọi là đơn vị âm thanh, được ký hiệu là dB, là thang đo logarit dùng để xác định mức cường độ âm, thường được gọi tắt là mức âm.

I : Cường độ âm ở ngưỡng nghe, I [W/m ].

Bảng thang bậc Decibel đo mức độ năng lượng tiếng ồn, với thang tính theo logarithm, cho thấy rằng 130 decibel lớn gấp 10 lần 120 decibel và 100 lần 110 decibel Trong môi trường yên tĩnh, tiếng ồn dưới 50 decibel được coi là chấp nhận được, trong khi mức 80 decibel bắt đầu trở nên khó chịu Tuy nhiên, tại các khu vực đô thị, con người thường phải đối mặt với tiếng ồn lên đến 110 decibel hoặc hơn, như ở gần máy dập kim loại, sân bay, và các câu lạc bộ đêm Các mức độ tiếng ồn khác nhau có thể gây ra những phản ứng khác nhau cho con người.

Bảng 1.1 Bảng mức độ tiếng ồn và phản ứng của người

Mức Decibel Nguồn tiêu biểu Phản ứng của con người

Tiếng nổ động cơ phản lực Ðiếc hoàn toàn

130 Giới hạn tối đa của tiếng nói

120 Tiếng nổ động cơ phản lực cách 200 ft

Kèn xe hơi cách 3ft Máy đập kim loại

100 Tiếng nổ phản lực cơ cách 2000 ft

90 Trạm xe ngầm New York

Xe tải nặng cách 50 ft

80 Búa hơi cách 50 ft Có hại

70 Tiếng thắng xe lửa cách 50 ft

Lưu thông trên xa lộ cách 50ft nghe điện thoại

60 Máy điều hoà không khí cách 20 ft Gây chú ý (Intrusive)

Lưu thông của xe hơi nhẹ cách 50 ft Phòng khách Phòng ngủ

Tai cảm nhận được Ngưỡng nghe được

Nguồn: Hội đồng Chất lượng môi trường Hoa Kỳ (1970) trong Dasmann (1984)

Tiếng ồn trong xã hội hiện đại, như tiếng gầm rú của máy bay, tiếng ầm ầm của xe tải chở hàng, và tiếng va đập của máy móc, không chỉ gây khó chịu mà còn ảnh hưởng tiêu cực đến sức khỏe con người Sự gia tăng tiếng ồn này ngày càng trở nên nghiêm trọng do sự phát triển kinh tế Cơ quan tiếp nhận âm thanh đóng vai trò quan trọng trong việc nhận diện và đánh giá tác động của tiếng ồn đối với cuộc sống hàng ngày.

Cơ quan tiếp nhận âm thanh là tai, tai người cấu tạo gồm 3 phần: tai ngoài, tai giữa và tai trong được mô tả như hình sau:

Hình 1.1 Sơ đồ cấu tạo tai

Vành tai, hay còn gọi là loa tai, là phần duy nhất của tai có thể nhìn thấy từ bên ngoài và hoạt động như một chiếc anten parabon, giúp hướng âm thanh vào ống nghe Âm thanh sau đó sẽ đi qua màng nhĩ, nằm ở giữa tai.

Tai giữa nằm trên xương thái dương và kết nối với khoang mũi qua vòi Ot-tat, giúp duy trì áp suất cân bằng với bên ngoài Khi có sự chênh lệch áp suất, âm thanh “lạch tạch” xuất hiện cho đến khi áp suất được cân bằng Âm thanh truyền qua màng nhĩ tới cửa sổ hình elip của tai trong và được dẫn dắt bởi ba xương nhỏ nhất trong cơ thể: xương đe, xương búa và xương bàn đạp Sự chuyển động của những xương này được điều khiển bởi các dây cơ nhỏ Tại tai trong, các rung động được chuyển đổi thành tín hiệu thần kinh và gửi lên não để xử lý.

Các tế bào thụ cảm thính giác, với cấu trúc tiêm mao, nằm giữa các tế bào điệm trong cơ quan coocti, tương tự như tế bào nón và tế bào que trong mắt Chúng được sắp xếp thành 4-5 dãy, bao gồm 1 dãy trong và 3-4 dãy ngoài, chạy dọc theo màng cơ sở Sự hưng phấn của các tế bào này phụ thuộc vào âm cao (thanh), thấp (trầm) và cường độ âm thanh (to, nhỏ), kích thích các vùng khác nhau trên cơ quan coocti.

Âm cao kích thích các tế bào thụ cảm thính giác gần cửa bầu, trong khi âm thấp tác động mạnh đến các tế bào ở đỉnh ốc tai nhờ cơ chế cộng hưởng âm Gần cửa bầu, dây chằng ngang trên màng cơ sở ngắn cộng hưởng với âm thanh tần số cao, trong khi xa cửa bầu, dây chằng dài hơn cộng hưởng với âm tần số thấp Các dây dài nhất ở đỉnh ốc tai tiếp nhận âm trầm Đối với âm nhỏ hoặc to, chúng kích thích các tế bào thụ cảm thính giác khác nhau trong cùng một dãy; ngưỡng kích thích thấp tạo cảm giác âm nhỏ, trong khi ngưỡng kích thích cao mang lại cảm giác âm to.

Khi các tế bào thụ cảm thính giác được kích thích, chúng tạo ra xung thần kinh truyền qua dây thần kinh số về trung khu thính giác ở vùng thái dương Quá trình này giúp phân tích âm thanh mà tai thu nhận, từ đó mang lại cho chúng ta cảm giác về âm sắc như cao, thấp, nhỏ và to.

Phân loại tiếng ồn

Để đánh giá tiếng ồn dựa trên đặc tính của nguồn ồn, có thể sử dụng mức âm tổng cộng được đo bằng máy đo tiếng ồn, thường được gọi là “mức âm theo dB”.

Bảng 1.2 Phân loại theo nguồn tiếng ồn

Phân loại Nguồn tiếng ồn Điển hình Mức ồn

Sinh ra do sự chuyển động của các chi tiết máy hay bộ phận của máy móc có khối lượng không cân bằng.

Sinh ra do một số quy trình công nghệ.

Gò, tán: 113-117 Tiếng ồn khí động

Sinh ra do hơi chuyển động với vận tốc cao. Động cơ phản lực, máy nén khí,…

Sinh ra khi động cơ đốt trong hoạt động.

1.2.2 Phân loại theo quan điểm môi trường

Tiếng ồn tự nhiên chủ yếu xuất phát từ hoạt động của núi lửa và động đất, nhưng đây chỉ là nguyên nhân thứ yếu Những hiện tượng này chỉ tạo ra tiếng ồn khi xảy ra và ảnh hưởng chủ yếu đến những người sống gần khu vực Hơn nữa, tiếng ồn này không có tính chu kỳ mà xảy ra một cách ngẫu nhiên.

1.2.3 Phân loại theo loại hình hoạt động sinh ra tiếng ồn

Tiếng ồn xuất phát từ nhiều hoạt động đa dạng và được phân loại thành hai loại chính: tiếng ồn bên ngoài và tiếng ồn trong nhà.

 Tiếng ồn bên ngoài: trong môi trường đô thị, nguồn gây ồn bên ngoài rất đa dạng, có thể tính đến các nguồn sau:

Hiện nay, sự gia tăng nhanh chóng của phương tiện giao thông đã dẫn đến mật độ xe cộ lưu thông trên đường phố ngày càng lớn, gây ra ô nhiễm tiếng ồn từ động cơ, còi và phanh xe Ngoài ra, số lượng phương tiện kém chất lượng cũng góp phần đáng kể vào tình trạng ô nhiễm này Máy bay, với tiếng ồn phát ra khi cất cánh và hạ cánh, là một nguồn ô nhiễm tiếng ồn không thể bỏ qua, khiến cư dân sống gần sân bay phải chịu đựng âm thanh lớn Do đó, việc di dời sân bay ra xa khu vực đông dân cư là cần thiết để giảm thiểu ô nhiễm tiếng ồn.

Hiện nay, việc sử dụng máy móc trong xây dựng là khá phổ biến, đây là một nguồn gây ô nhiễm tiếng ồn đáng kể.

- Công nghiệp và sản xuất:

Trong ngành công nghiệp và sản xuất hiện nay, máy móc đóng vai trò thiết yếu Tuy nhiên, ý thức của các cơ sở sản xuất và một số khu công nghiệp đã dẫn đến tình trạng ô nhiễm tiếng ồn gia tăng đáng kể.

Việc mở nhạc quá lớn có thể gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến thính giác của những người xung quanh, đặc biệt tại các vũ trường và quán bar, tạo ra một loại ô nhiễm khó kiểm soát Tiếng ồn trong nhà là nguồn gây ồn ào phổ biến nhất, nơi con người tiếp xúc thường xuyên, và cần xem xét các hình thức lan truyền tiếng ồn khác nhau.

- Tiếng ồn lan truyền trong không khí còn gọi là tiếng ồn không khí từ tiếng nói, tiếng của đài thu phát thanh, tivi, cat-set,…

Tiếng ồn va chạm là âm thanh phát ra từ việc va chạm qua các bề mặt như tường và sàn bê tông, gây ảnh hưởng đến các căn hộ lân cận Những tiếng ồn này có thể bao gồm tiếng bước chân, tiếng đóng đinh, cũng như âm thanh từ các thiết bị quay trong nhà như quạt và máy giặt.

Tiếng ồn khí động phát sinh từ chuyển động rối của không khí và các hạt rắn trong hệ thống ống dẫn công nghệ tại nhà xưởng, với mức độ âm thanh thường dao động từ 87 đến 95 dBA, tương tự như tiếng ồn phát ra từ ống khói.

Ảnh hưởng của tiếng ồn với sức khỏe con người

Hiện nay, trong bối cảnh công nghiệp hóa – hiện đại hóa, vấn đề tiếng ồn trở nên ngày càng nghiêm trọng Tiếng ồn vượt quá mức cho phép không chỉ ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe con người, gây tổn hại đến tai, rối loạn giấc ngủ, mà còn liên quan đến các bệnh tim mạch và tiêu hóa Hơn nữa, tiếng ồn còn tác động tiêu cực đến năng suất và hiệu quả làm việc của con người.

Các yếu tố gây hại của tiếng ồn gồm 4 yếu tố chính:

 Tần số của tiếng ồn.

 Thời gian tiếp xúc tiếng ồn trong ngày.

 Thời gian tiếp xúc tiếng ồn trong nhiều ngày, nhiều năm.

Cả tính chất vật lý của tiếng ồn và thời gian tiếp xúc với nó đều đóng vai trò quan trọng trong việc ảnh hưởng đến sức khỏe con người Bên cạnh đó, các yếu tố chủ quan như độ tuổi và tính thụ cảm của người tiếp nhận tiếng ồn cũng góp phần không nhỏ vào cảm nhận và tác động của tiếng ồn.

Tiếng ồn ở mức 50dB có thể làm giảm hiệu suất làm việc, đặc biệt là đối với khả năng tư duy Khi tiếng ồn tăng lên 70dB, nó không chỉ làm tăng nhịp thở và nhịp tim mà còn gây tăng nhiệt độ cơ thể và huyết áp, ảnh hưởng tiêu cực đến hoạt động dạ dày và giảm hứng thú tham gia các hoạt động Tiếng ồn ở mức 90dB có thể dẫn đến mệt mỏi, mất ngủ, tổn thương thính giác, mất cân bằng cơ thể và suy nhược thần kinh.

1.2.2 Tác hại của tiếng ồn

Tiếng ồn không chỉ ảnh hưởng đến con người qua các yếu tố vật lý mà chủ yếu dựa vào cảm thụ tâm lý Mọi tiếng ồn trong môi trường đều được coi là ô nhiễm vì nó làm giảm chất lượng cuộc sống Tiếng ồn tác động đến con người qua ba khía cạnh chính.

 Che lấp âm thanh cần nghe, làm suy giảm phản xạ tự nhiên của người với âm thanh.

Tiếp xúc lâu dài với tiếng ồn cao có thể gây hại cho thính giác và hệ thần kinh, dẫn đến các bệnh lý tim mạch Ban đầu, người bệnh có thể chỉ giảm sức nghe và không nhận biết được âm thanh nhỏ Tiếp theo, tình trạng trở nên nghiêm trọng hơn với triệu chứng nghễnh ngãng Sau khi ngừng tiếp xúc với tiếng ồn, thính giác có thể phục hồi sau vài giờ hoặc lâu hơn, nhưng nếu tiếp tục tiếp xúc, tai trong sẽ bị tổn thương, dây thần kinh thính giác teo lại, khiến người bệnh không còn khả năng nghe được tiếng nói.

Tiếng ồn có thể gây suy yếu thể lực, suy nhược thần kinh và giảm hiệu quả làm việc Khi đạt tới mức 100dB, tiếng ồn không chỉ gây bệnh tâm thần mà còn tổn thương tai trong Nhiều người thậm chí cảm thấy khó chịu với những âm thanh nhỏ như tiếng thì thầm hay tiếng tích tắc của đồng hồ Tiếng ồn gây gián đoạn suy nghĩ, từ đó làm giảm hiệu quả công tác và dẫn đến các vấn đề tâm lý, sinh lý và bệnh lý, ảnh hưởng tiêu cực đến cuộc sống con người.

Dựa vào tần số của mức ồn mà ta có thể liệt kê ra những tác hại chính của tiếng ồn như sau:

 Tác hại trước mắt: Ảnh hửơng đến tình trạng sức khỏe.

 Cảm giác mệt mỏi, suy nhược thần kinh.

 Cảm giác khó chiu, ù tai.

 Giảm hiệu quả trong công việc.

 Những thay đổi về sinh lý như thay đổi nhịp tim, huyết áp.

 Biến đổi về tâm lý: Gắt gỏng, cáu giận, khó chịu.

 Ảnh hưởng tới thính giác: Ù tai, nghe kém, ảnh hưởng đến giao tiếp và sức khỏe.

Tiếng ồn có thể gây hại cho các tế bào lông trong và lông ngoài, dẫn đến tổn thương cơ quan Corti và rách màng Reissner Hậu quả là có thể xuất hiện các mảnh tế bào bị phá hủy trong nội dịch của tai.

Hậu quả ảnh hưởng tiếng ồn đối với cơ qua thính giác có 3 dạng:

- Chấn thương âm thanh là do một hoặc vài tiếng nổ lớn có cường độ quá giới hạng sinh lý của cấu trúc tai trong.

- Tổn thương có thể rách màng nhĩ, hư hại các xương con và phá hủy tai trong.

- Điếc có thể xảy ra nhiều mức độ Thường là điếc có thể phục hồi, hiếm khi điếc vĩnh viễn.

- Thời gian xảy ra nhanh và kinh hoàng nên bệnh nhân dễ nhớ.

- Yếu tố ảnh hưởng: chưa xác định (Tiếng ồn có tần số từ 2000 – 6000 Hz, cường độ từ 60 – 80dB và liên tục).

- Mức độ ảnh hưởng: (Rất ít chỉ vài dB, ở vài tần số điếc nặng nhưng phục hồi sao vài phút đến vài tuần).

- Xảy ra chủ yếu ở những người làm việc lâu dài trong môi trường tiếng ồn lớn.

- Thời gian tiếp xúc tiếng ồn càng lâu thì khả năng điếc vĩnh viễn càng tăng.

- Điếc tăng nhanh nhất là khi tiếp xúc âm thanh có tần số 4kHz trong 10 – 15 năm đầu.

- Cũng còn tùy thuộc tính nhạy cảm với tiếng ồn của mỗi người.

Một số tác hại đặc trưng của tiếng ồn đến sức khỏe con người và môi trường:

 Tiếng ồn ảnh hưởng đến giấc ngủ

Nhiều nghiên cứu cho thấy tiếng ồn từ 35dB trở lên có thể gây rối loạn giấc ngủ, dẫn đến những cơn thức giấc bất thường và khó khăn trong việc đi vào giấc ngủ Điều này không chỉ gây thiếu ngủ mà còn làm tăng cảm giác mệt mỏi, buồn chán vào ngày hôm sau Tiếng ồn khi ngủ còn làm gia tăng huyết áp, nhịp tim và các cử động của cơ thể như trằn trọc hay trở mình Thống kê cho thấy, người sống gần sân bay và các tuyến đường giao thông lớn sử dụng thuốc an thần và thuốc ngủ nhiều gấp 2-3 lần so với khu vực không ô nhiễm tiếng ồn.

 Tiếng ồn ảnh hưởng đến sức khỏe

Tiếng ồn tiếp xúc thường xuyên có thể gây ra nhiều vấn đề sức khỏe nghiêm trọng, ảnh hưởng đến thính giác và gây ra các bệnh như lãng tai và điếc nghề nghiệp Ngoài ra, nó còn dẫn đến những triệu chứng như nhức đầu dai dẳng, rối loạn sinh lý, suy nhược thần kinh, và các vấn đề về tim mạch và nội tiết Người tiếp xúc với tiếng ồn thường cảm thấy mệt mỏi, cáu kỉnh, và giảm trí nhớ Đặc biệt, tiếng ồn mạnh từ 120dB trở lên có thể gây chói tai, đau tai, thậm chí thủng màng nhĩ.

Tiếng ồn có ảnh hưởng nghiêm trọng đến thính giác, điều này đã được ghi nhận từ lâu, đặc biệt là ở những người làm nghề như thợ rèn, thợ mỏ và người làm chuông nhà thờ Qua thời gian, thính giác của họ bị suy giảm và có thể dẫn đến tình trạng điếc hoàn toàn.

Theo nghiên cứu của A.J Hudspeth từ Đại học Y khoa California, tiếp xúc lâu dài với tiếng ồn lớn có thể gây hại nghiêm trọng cho các tế bào lông trong tai trong Những tế bào này, có chức năng thu nhận sóng âm thanh và truyền tín hiệu lên não để nhận diện âm thanh, sẽ bị hủy hoại và mất đi khả năng hoạt động.

Tiếng động mạnh cũng gây tổn thương cho dây thần kinh thính giác, đưa tới điếc tức thì và vĩnh viễn với cảm giác ù tai.

Tiếp xúc với tiếng ồn đột ngột và kéo dài có thể dẫn đến mất thính lực tạm thời, nhưng thường thính lực sẽ phục hồi sau 16 đến 18 giờ khi không còn tiếng ồn Mức độ ảnh hưởng của tiếng ồn đến tai phụ thuộc vào cường độ và thời gian tiếp xúc Hậu quả có thể là tạm thời hoặc vĩnh viễn.

 Tiếng ồn ảnh hưởng tới năng suất và hiệu quả làm việc

Làm việc trong môi trường ồn ào có thể làm giảm đáng kể khả năng tập trung của người lao động, dẫn đến giảm độ chính xác và gia tăng sai sót trong công việc Hệ quả là năng suất lao động có thể giảm từ 20% đến 40%, đồng thời cũng gia tăng nguy cơ tai nạn lao động.

 Tiếng ồn ảnh hưởng đến trao đổi thông tin

Thông tin thường bị ảnh hưởng bởi tiếng ồn, làm giảm độ chính xác và khó khăn trong việc tiếp nhận Điều này có thể tác động tiêu cực đến cuộc sống và sản xuất của con người Do đó, việc quy định giới hạn tiếng ồn cho phép trong trao đổi thông tin là cần thiết để giảm thiểu những ảnh hưởng xấu do tiếng ồn gây ra.

 Ảnh hưởng đến sự học hỏi của trẻ em

Nhiều nghiên cứu chỉ ra rằng tiếng ồn có thể ảnh hưởng tiêu cực đến sự học hỏi của trẻ em Theo Sheldom Cohen từ Đại học Oregon, trẻ em sống ở các tầng thấp trong cao ốc gần trục lộ giao thông gặp khó khăn trong việc đọc, làm toán và phân biệt chữ so với trẻ em sống ở các tầng cao hơn, xa tiếng ồn Hơn nữa, tiếng ồn cũng có thể ảnh hưởng đến bào thai, với thai nhi phản ứng bằng cách tăng nhịp tim và chuyển động, và có nguy cơ sinh non nếu người mẹ sống gần sân bay.

 Ảnh hưởng lên hành vi con người trong cộng đồng

17 ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 17 2.1 Đối tượng nghiên cứu

Phương pháp nghiên cứu

2.2.1 Phương pháp điều tra mô tả cắt ngang

- Dựa vào quy trình chọn cở mẫu hợp lý: z 2 1-/2 p ( 1 - p)DE n = - d 2 Trong đó lấy p = 0,1 (tỷ lệ điếc nghề nghiệp chung 10%)

: chọn  = 0,05; z 1-/2 = 1,96 d: độ chính xác mong muốn là 0,05

DE: hệ số thiết kế là 2

Cỡ mẫu tính được là 280

Số mẫu được chọn cho nghiên cứu là 308 người, tương đương với 1/3 lực lượng lao động trực tiếp của Công ty Trong đó, 50 người lao động gián tiếp được chọn làm đối chứng, cũng theo tỷ lệ 1/3 trong tổng số lao động gián tiếp.

Dùng danh sách cán bộ công nhân viên của Công ty, sử dụng bảng số ngẫu nhiên chọn mẫu theo phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên đơn.

Phương tiện nghiên cứu

Cán bộ tham gia đo đạc môi trường lao động thuộc Khoa Sức khỏe nghề nghiệp của Trung tâm y tế dự phòng tỉnh là những chuyên gia kỹ thuật y tế lao động Họ có trách nhiệm thực hiện các công việc liên quan đến việc đánh giá và kiểm tra môi trường làm việc nhằm đảm bảo an toàn và sức khỏe cho người lao động.

 Cán bộ khám phát hiện Điếc nghề nghiệp: Bác sĩ Phòng khám Bệnh nghề nghiệp - Trung tâm y tế dự phòng tỉnh.

2.3.2 Dụng cụ và biện pháp:

2.3.2.1 Phương pháp khảo sát và máy đo: Đo tiếng ồn bằng máy: 0NOSOKKI LA210 made in Japan theo thường quy kỹ thuật của Viện Y học Lao động và Vệ sinh môi trường - Bộ Y tế

Đo lường các chỉ số vi khí hậu như nhiệt độ, độ ẩm, tốc độ gió, cùng với ánh sáng, tiếng ồn, phân tích giải tần, bụi toàn phần, bụi hô hấp và một số khí tại các vị trí làm việc của người lao động là rất cần thiết.

_ Kỹ thuật theo thường quy kỹ thuật của Viện Y học lao động và Vệ sinh môi trường.

- Đo vi khí hậu: + Đo nhiệt độ, độ ẩm toàn phần bằng máy HD 100 Kimo

+ Đo tốc độ gió bằng máy VT 100 Kimo

- Đo ánh sáng : + Bằng máy LX 100 – Kimo

- Đo bụi: + Bằng máy Cassella CEL

- Đo ồn, ồn PTGT: + Bằng máy Cirrus CR919

- Đo hơi khí độc: + Máy phát hiện khí MX6 IBrid

Tiêu chuẩn tham chiếu theo Quyết định số 3733/2002/QĐ-BYT ngày 10/10/2002 của

Bộ trưởng Bộ Y tế và có kết quả đo như sau:

Xử lý số liệu

Người lao động trước khi thăm khám được hướng dẫn, giải thích cho hiểu rõ Loại bỏ những đối tượng không hợp tác ra khỏi mẫu nghiên cứu.

Sau đó tập hợp số liệu, phân tích xử lý số liệu trên phần mền EPI INFO version 3.3.5

Đạo đức nghiên cứu

Đề tài nghiên cứu khoa học này nhằm đánh giá thực trạng môi trường lao động và sức khoẻ của cán bộ công nhân tại chi nhánh xăng dầu Hà Nam Mục tiêu chính là đưa ra các biện pháp giảm thiểu tác động của những yếu tố có hại trong môi trường làm việc đến sức khoẻ của cán bộ công nhân.

DỰ KIẾN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 20 1 Tình trạng ô nhiễm tiếng ồn

3.1 Tình trạng ô nhiễm tiếng ồn:

3.1.1 Kết quả đo tiếng ồn tại các xưởng sản xuất

Bảng 3.1 Kết quả đo tiếng ồn tại các xưởng sản xuất

Tiêu chuẩn cho phép Mức âm tương đương

Mức âm dB ở các dải ốc-ta với tần số trung bình nhân

(Hz) không vượt quá dB

≤ 99 ≤ 92 ≤ 86 ≤ 83 ≤ 80 ≤ 78 ≤ 76 ≤ 74 dB dB dB dB dB dB dB dB

Hàn lồng thép (đang dừng hoạt động) 83,6

Phòng las 970 - máy kéo thép mới 76,7

Trộn bê tông 93,2 Đội sửa chữa 90,8

Tổ gia công Bich - máy đột dập 95,6

Tổ cơ khí máy lok 84,0

Tổ cơ khí máy kéo thép 84,6

Tiêu chuẩn cho phép Mức âm tương đương

Mức âm dB ở các dải ốc-ta với tần số trung bình nhân

(Hz) không vượt quá dB

≤ 99 ≤ 92 ≤ 86 ≤ 83 ≤ 80 ≤ 78 ≤ 76 ≤ 74 dB dB dB dB dB dB dB dB

Tổng hợp kết quả đo: + Tổng số mẫu ồn: 20 mẫu

+ Tổng số mẫu vượt TC VSLĐ: 05 mẫu

+ Tổng số mẫu ồn phân tích dải tần: 10 mẫu

+ Tổng số mẫu vượt TC VSLĐ: 05 mẫu ở các giải tần số

1 Xưởng đập nhỏ đá vôi, than

3 Phối liệu, nghiền liệu sống

7 Khu vực băng tải chuyền

3.1.2 Kết quả đo tiếng ồn tại khu vực hành chính và ngoài nhà máy

Bảng 3.2 Kết quả đo tiếng ồn tại khu vực hành chính

2 Khu vực khác: Y tế, bảo vệ, tạp vụ

3.2 Tình trạng giảm thính lực nghề nghiệp ở người lao động trong Công ty cổ phần Fecon Việt Nam:

3.2.1 Môi trường lao động và giảm thính lực nghề nghiệp

Bảng 3.3.Giảm thính lực theo thành phần lao động Đối tượng n Mắc bệnh Tỷ lệ % p

Lao động tại các xưởng

Lao động khu vực hành chính

3.2.2 Phân bố bố giảm thính lực theo tuổi đời

Bảng 3.4 Giảm thính lực theo tuổi đời

Tuổi đời n Giảm thính lực Tỷ lệ % p

Bảng 3.5 Giảm thính lực theo tuổi nghề

Bệnh Tuổi nghề n Giảm thính lực Tỷ lệ % p

Qua các kết quả trên, chúng tôi rút ra một số kết luận sau đây:

1 Tình hình ô nhiễm tiếng ồn tại các xưởng sản xuất trong Công ty cổ phần Fecon Việt Nam:

- Tỷ lệ ô nhiễm tiếng ồn tại các khu vực sản xuất của Công ty

- Cường độ tiếng ồn vượt từ 1,5 - 15 dBA so với tiêu chuẩn 85 dBA hiện hành của

2 Tỷ lệ giảm thính lực nghề nghiệp ở người lao động trong Công ty cổ phần Fecon Việt Nam

- Tình trạng giảm thính lực ở người lao động trong các khu vực sản xuất trực tiếp

- Tỷ lệ giảm thính lực tăng theo tuổi đời,

- Sự khác biệt giữa giảm thính lực và tuổi nghề trong người lao động ở Công ty

Để đảm bảo môi trường lao động an toàn, cần thực hiện kế hoạch đăng kiểm môi trường hàng năm và kiểm tra sức khỏe định kỳ cho người lao động Việc này giúp phát hiện sớm bệnh tật, điều trị kịp thời và phòng ngừa các bệnh liên quan đến nghề nghiệp Đồng thời, tổ chức mạng lưới vệ sinh viên để giám sát và đề xuất các biện pháp cải thiện môi trường làm việc.

6.KẾ HOẠCH VỀ THỜI GIAN

14 Tiến độ thực hiện (phù hợp với những nội dung đã nêu tại mục 12)

Các nội dung, công việc chủ yếu cần được thực hiện (các mốc đánh giá chủ yếu)

Thời gian (bắt đầu, kết thúc)

Người, cơ quan thực hiện

Thời gian bắt đầu, kết thúc

Người cơ quan thực hiện

Xây dựng đề cương, bảo vệ Đề cương 01 Tháng 5/2016

HĐ khoa học Ths Dũng Nhóm NC

2 Chuẩn bị nhân lực, tổ chức tập huấn, dung cụ Đảm bảo chất lượng, số lượng

-Thu thập thông tin, - Lập dah sách

- Ban chủ nhiệm đề tài

Tổ chức điều tra tại thực địa

- Mô tả các yếu tố vệ sinh môi trường

-Đủ số mẫu đã địn

- Đảm bảo số lượng -Trung thực, chất lượng

- Nhân viên khám sưc khoẻ

5 Điều tra bổ xung - Bổ sung dữ kiện Tháng 10/2016 - Ths Dũng

6 Xử lý số liệu Chính sác, trung thực, khách quan Tháng 10/2016 - Ths Dũng

Viết báo cáo, chỉnh sử, tham vấn kết quả

- Nhóm NC -Các chuyên gia

8 Báo cáo nghiệm thu - Báo cáo kết quả trước hội đồng khoa học

7 DỰ TRÙ KINH PHÍ NGHIÊN CỨU

V KINH PHÍ THỰC HIỆN ĐỀ TÀI VÀ NGUỒN KINH PHÍ

(Giải trình chi tiết xem phụ lục kèm theo) ( 1,000 đồng )

TT Nguồn kinh phí Tổng số

Nguyên vật liệu, năng lượng

Xây dựng, sữa chữa nhỏ

- Vốn tự có của cơ sở

Viết bằng chữ: ( Ba mươi bốn triệu năm trăm đồng chẵn)

Buôn Ma Thuột, ngày… tháng … năm 2016

CƠ QUAN CHỦ TRÌ ĐỀ TÀI

(Họ tên, chữ ký, đóng dấu)

(Họ tên và chữ ký)

8.CÁC SẢN PHẨM DỰ KIẾN

16.Yêu cầu chất lượng và số lượng về kết quả, sản phẩm Khoa học và Công nghệ dự kiến tạo ra

(Nêu tính ổn định của các thông số công nghệ, ghi địa chỉ khách hàng và mô tả cách thức chuyển giao kết quả, )

 Bồi dưỡng, đào tạo cán bộ KH&CN

- Đề tài có thể đạo tạo học viên chuyên khoa cấp 1 hay thạc sỹ YTCC

Nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ thực hiện nghiên cứu về khám và phát hiện bệnh nghề nghiệp, cùng với các yếu tố vi khí và vệ sinh môi trường tại các làng nghề ở Hà Nam là rất cần thiết Việc này không chỉ giúp cải thiện sức khỏe cộng đồng mà còn nâng cao chất lượng môi trường sống trong khu vực.

 Đối với lĩnh vực khoa học có liên quan:

- Kết quả nghiên cứu làm cơ sở cho các nghiên cứu và giả định khác trong lĩnh vực bệnh tật liên quan tới môi trường

Kết quả nghiên cứu khẳng định năng lực nghiên cứu của trung tâm trong việc phát hiện và phòng chống bệnh nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh.

Nghiên cứu được thực hiện nhằm tăng cường trao đổi khoa học giữa cán bộ nghiên cứu của Trung tâm Y tế Dự phòng Hà Nam với các nhà khoa học trong nước và quốc tế, góp phần nâng cao trình độ khoa học công nghệ của trung tâm.

 Đối với kinh tế - xã hội:

- Góp phần nâng cao sức khoẻ người lao động đặc biệt là lao động trong các doanh nghiệp ở Hà Nam

- Góp phần bảo vệ môi trường cộng đồng và phát triển kinh tế - xã hội trước mắt và lâu dài

17.Yêu cầu khoa học đối với sản phẩm dự kiến tạo ra (dạng kết quả I)

TT Tên sản phẩm và chỉ tiêu chất Đơn vị đo

( Theo các tiêu chuẩn mới nhất )

( Theo các tiêu chuẩn mới nhất ) lượng chủ yếu của sản phẩm

Báo cáo khoa học 01 01 Theo tiêu chuẩn quốc tế

Mô hình giải pháp 01 011 Theo tiêu chuẩn quốc tế

18 Yêu cầu khoa học đối với sản phẩm dự kiến tạo ra (dạng kết quả II, III)

TT Tên sản phẩm Yêu cầu khoa học dự kiến đạt được Ghi chú

- Tình trạng ô nhiễm môi trường xung quanh

- Tình trạng ô nhiễm môi trường lao động

- Hướng dẫn cỉa thiện môi trường lao đông

- Theo đúng qui chuẩn của bộ Y tế ban hành, về định danh bệnh, phân loại bệnh, mức đô ô nhiễm môi trường lao động

- Việc ô nhiễm môi trường xung quang chỉ mô tả theo qui trình(có hay chưa)

Ngày đăng: 01/12/2021, 19:43

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
2. Bộ Y tế-Viện Y học lao động và vệ sinh môi trường (2000), Kỹ thuật giám sát môi trường lao động, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Kỹ thuật giám sát môi trường lao động
Tác giả: Bộ Y tế-Viện Y học lao động và vệ sinh môi trường
Năm: 2000
3. Bộ y tế (2004), Cẩm nang thực hành quản lý và chăm sóc sức khỏe người lao động cho cán bộ y tế cơ sở, nhà xuất bản lao động-xã hội, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Cẩm nang thực hành quản lý và chăm sóc sức khỏe người lao động cho cán bộ y tế cơ sở
Tác giả: Bộ y tế
Nhà XB: nhà xuất bản lao động-xã hội
Năm: 2004
4. Tạ Tuyết Bình, Nguyễn Thu Hà, Nguyễn Duy Bảo và ctv (2005), “Ô nhiễm môi trường sống do phương tiện giao thông và sức khỏe của dân cư”, Tạp chí y học Việt nam-chuyên đề sức khoẻ nghề nghiệp và môi trường, 315, tr.88-96 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Ô nhiễm môi trường sống do phương tiện giao thông và sức khỏe của dân cư”, "Tạp chí y học Việt nam-chuyên đề sức khoẻ nghề nghiệp và môi trường
Tác giả: Tạ Tuyết Bình, Nguyễn Thu Hà, Nguyễn Duy Bảo và ctv
Năm: 2005
5. Vũ Thị Giang (2005), “ Đánh giá ảnh hưởng của tiếng ồn tới sức nghe của công nhân trong các ngành nghề”, Báo cáo khoa học toàn văn, Hội nghị khoa học Quốc tế y học lao động và vệ sinh môi trường lần thứ nhất 1, nhà xuất bản y học Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đánh giá ảnh hưởng của tiếng ồn tới sức nghe của công nhân trong các ngành nghề”, "Báo cáo khoa học toàn văn
Tác giả: Vũ Thị Giang
Nhà XB: nhà xuất bản y học Hà Nội
Năm: 2005
6. Nguyễn Thế Huệ, Đoàn hữu Quý (2005), "Đánh giá thực trạng tiếng ồn và giải pháp cải thiện ở nhà máy xi măng Hà tu Quảng ninh", Báo cáo khoa học toàn văn, Hội nghị khoa học Quốc tế y học lao động và vệ sinh môi trường lần thứ nhất 1, nhà xuất bản y học Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đánh giá thực trạng tiếng ồn và giải pháp cải thiện ở nhà máy xi măng Hà tu Quảng ninh
Tác giả: Nguyễn Thế Huệ, Đoàn hữu Quý
Nhà XB: nhà xuất bản y học Hà Nội
Năm: 2005
7. Lê Văn Hoàn (2007), “Nghiên cứu môi trường lao động và sức khỏe, bệnh tật của công nhân tại Công ty cổ phần chế biến lâm sản Hương Giang, tỉnh Thừa Thiên Huế năm 2007”, Luận văn tốt nghiệp Thạc sĩ y khoa, Đại học Huế Sách, tạp chí
Tiêu đề: “Nghiên cứu môi trường lao động và sức khỏe, bệnh tật của công nhân tại Công ty cổ phần chế biến lâm sản Hương Giang, tỉnh Thừa Thiên Huế năm 2007
Tác giả: Lê Văn Hoàn
Năm: 2007
8. Nguyễn Quang Khanh và cs (2003), "Thực trạng tiếng ồn và sức nghe của công nhân sửa chữa máy bay và thiết bị chuyên dụng thuộc tổng công ty hàng không Việt nam", Báo cáo khoa học toàn văn, Hội nghị khoa học y học lao động toàn quốc lần thứ V, nhà xuất bản y học, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thực trạng tiếng ồn và sức nghe của công nhân sửa chữa máy bay và thiết bị chuyên dụng thuộc tổng công ty hàng không Việt nam
Tác giả: Nguyễn Quang Khanh và cs
Nhà XB: nhà xuất bản y học
Năm: 2003
9. Huỳnh Văn Hảo (2003), Nghiên cứu tình hình vệ sinh môi trường và sức khỏe của người lao động tại Công ty SXKDVLXD Long thọ, Luận văn tốt nghiệp Thạc sĩ y khoa, Đại học Huế Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu tình hình vệ sinh môi trường và sức khỏe của người lao động tại Công ty SXKDVLXD Long thọ
Tác giả: Huỳnh Văn Hảo
Năm: 2003
10. Nguyễn Thị Hồng Tú (2003), Sức khoẻ nghề nghiệp tại Việt Nam- Báo cáo tại Hội nghị Quốc tế Sức khoẻ nghề nghiệp, Brazin Sách, tạp chí
Tiêu đề: Sức khoẻ nghề nghiệp tại Việt Nam
Tác giả: Nguyễn Thị Hồng Tú
Năm: 2003
11. Lê Trung, Nguyễn Duy Bảo, Tạ Tuyết Bình, Hà Huy Kỳ, Từ Hữu Thiêm, Nguyễn Thị Toán, Khúc Xuyền (2000), “Khảo sát điều kiện lao động và ảnh hưởng tới sức khoẻ của công nhân ngành vật liệu xây dựng ở Việt nam”, Y học lao động và vệ sinh môi trường, (số 15), tr 32-37 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Khảo sát điều kiện lao động và ảnh hưởng tới sức khoẻ của công nhân ngành vật liệu xây dựng ở Việt nam”, "Y học lao động và vệ sinh môi trường
Tác giả: Lê Trung, Nguyễn Duy Bảo, Tạ Tuyết Bình, Hà Huy Kỳ, Từ Hữu Thiêm, Nguyễn Thị Toán, Khúc Xuyền
Năm: 2000
12. Hồ Xuân Vũ (2006), Nghiên cứu tình hình sức khỏe bệnh tật của người lao động và các yếu tố môi trường của công ty cổ phần ô tô Thống nhất Huế, Luận văn tốt nghiệp Thạc sĩ y khoa, Đại học Huế Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Bảng thang bậc Decibel là sự đo mức độ năng lượng tiếng ồn. Thang này tính theo logarithm, có ý nghĩa là mức 130 decibel thì 10 lần lớn hơn 120 decibel, và 100 lần lớn hơn 110 decibel - Luận văn nghiên cứu tình hình ô nhiễm tiếng ồn và giảm thính lực của người lao động ở công ty cổ phần fecon việt nam
Bảng thang bậc Decibel là sự đo mức độ năng lượng tiếng ồn. Thang này tính theo logarithm, có ý nghĩa là mức 130 decibel thì 10 lần lớn hơn 120 decibel, và 100 lần lớn hơn 110 decibel (Trang 4)
Hình 1.1 Sơ đồ cấu tạo tai - Luận văn nghiên cứu tình hình ô nhiễm tiếng ồn và giảm thính lực của người lao động ở công ty cổ phần fecon việt nam
Hình 1.1 Sơ đồ cấu tạo tai (Trang 5)
Bảng  1.2  Phân loại theo nguồn tiếng ồn - Luận văn nghiên cứu tình hình ô nhiễm tiếng ồn và giảm thính lực của người lao động ở công ty cổ phần fecon việt nam
ng 1.2 Phân loại theo nguồn tiếng ồn (Trang 7)
Bảng 3.1. Kết quả đo tiếng ồn tại các xưởng sản xuất - Luận văn nghiên cứu tình hình ô nhiễm tiếng ồn và giảm thính lực của người lao động ở công ty cổ phần fecon việt nam
Bảng 3.1. Kết quả đo tiếng ồn tại các xưởng sản xuất (Trang 21)
Bảng 3.2. Kết quả đo tiếng ồn tại khu vực hành chính - Luận văn nghiên cứu tình hình ô nhiễm tiếng ồn và giảm thính lực của người lao động ở công ty cổ phần fecon việt nam
Bảng 3.2. Kết quả đo tiếng ồn tại khu vực hành chính (Trang 23)
Bảng 3.5. Giảm thính lực theo tuổi nghề - Luận văn nghiên cứu tình hình ô nhiễm tiếng ồn và giảm thính lực của người lao động ở công ty cổ phần fecon việt nam
Bảng 3.5. Giảm thính lực theo tuổi nghề (Trang 24)

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w