Khái quát về tiếng ồn
Tiếng ồn là sự kết hợp của các âm thanh với cường độ và tần số đa dạng, tạo ra sự hỗn loạn và gây cảm giác khó chịu cho người nghe Nó có thể ảnh hưởng tiêu cực đến cả hiệu suất làm việc và chất lượng nghỉ ngơi của con người.
Âm thanh có thể gây khó chịu vào ban đêm mặc dù không làm mất yên tĩnh vào ban ngày; âm nhạc có thể mang lại hứng thú cho một người nhưng lại trở thành tiếng ồn khó chịu cho người khác Những âm thanh kích thích quá mạnh, xảy ra không đúng lúc và đúng chỗ có thể ảnh hưởng đến sức khỏe con người Mức độ tiếng ồn có hại phụ thuộc vào từng trường hợp cụ thể, và môi trường đông người như đô thị thường rất ồn ào Ô nhiễm tiếng ồn không phải là vấn đề mới, nhưng ở các khu vực phát triển công nghệ, nó đạt đến mức độ nghiêm trọng hơn Âm thanh là dao động cơ học, truyền qua sóng trong môi trường đàn hồi, với tốc độ 343 m/s trong không khí và 1450 m/s trong nước.
Tần số của âm thanh được đo bằng Hz, là số dao động trong 1 giây.Tai người có thể cảm nhận được tần số từ 16 Hz đến 20.000 Hz.
Dưới 16 Hz gọi là hạ âm.
Tai người không nghe được Trên 20.000 Hz gọi là siêu âm
Mức tần số nghe chuẩn nhất là từ 1.000 Hz đến 5.000 Hz.
Đơn vị tiếng ồn, hay còn gọi là đơn vị âm thanh, được ký hiệu là dB, là một thang đo logarit dùng để xác định mức cường độ âm, thường được gọi tắt là mức âm.
I 0 : Cường độ âm ở ngưỡng nghe, I 0 − 12 [W/m 2 ].
Bảng thang bậc Decibel đo mức độ năng lượng tiếng ồn, với thang tính theo logarithm cho thấy mức 130 decibel lớn gấp 10 lần 120 decibel và 100 lần 110 decibel Trong môi trường yên tĩnh, tiếng ồn thường dưới 50 decibel, trong khi mức 80 decibel trở nên khó chịu và gây phiền nhiễu Tại các thành phố, con người thường phải chịu đựng tiếng ồn lên đến 110 decibel hoặc hơn, đặc biệt gần các máy dập kim loại, sân bay và discotheque Các mức độ tiếng ồn khác nhau có thể gây ra những phản ứng khác nhau cho con người.
Bảng 1.1 Bảng mức độ tiếng ồn và phản ứng của người
Mức Decibel Nguồn tiêu biểu Phản ứng của con người
Tiếng nổ động cơ phản lực Ðiếc hoàn toàn
130 Giới hạn tối đa của tiếng nói
120 Tiếng nổ động cơ phản lực cách 200 ft
Kèn xe hơi cách 3ft
100 Tiếng nổ phản lực cơ cách 2000 ft
90 Trạm xe ngầm New York
Xe tải nặng cách 50 ft
80 Búa hơi cách 50 ft Có hại
70 Tiếng thắng xe lửa cách 50 ft
Lưu thông trên xa lộ cách 50ft nghe điện thoại
60 Máy điều hoà không khí cách 20 ft Gây chú ý (Intrusive)
Lưu thông của xe hơi nhẹ cách 50 ft Phòng khách Phòng ngủ
Tai cảm nhận được Ngưỡng nghe được
Nguồn: Hội đồng Chất lượng môi trường Hoa Kỳ (1970) trong Dasmann (1984)
Tiếng ồn trong xã hội hiện đại, từ tiếng gầm rú của máy bay đến tiếng ầm ầm của xe tải và tiếng va đập của máy móc, không chỉ gây khó chịu mà còn ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe con người Sự gia tăng tiếng ồn này ngày càng trở nên tồi tệ hơn cùng với sự phát triển kinh tế Cơ quan tiếp nhận âm thanh trong cơ thể đóng vai trò quan trọng trong việc cảm nhận và xử lý những âm thanh này.
Cơ quan tiếp nhận âm thanh là tai, tai người cấu tạo gồm 3 phần: tai ngoài, tai giữa và tai trong được mô tả như hình sau:
Hình 1.1 Sơ đồ cấu tạo tai
Tai ngoài bao gồm vành tai và ống nghe, với vành tai hoạt động như một anten parabol để hướng âm thanh vào ống nghe Âm thanh đi qua màng nhĩ vào tai giữa, nơi nằm trên xương thái dương và thông với khoang mũi qua vòi Ot-tat, giúp cân bằng áp suất giữa tai giữa và bên ngoài Khi áp suất không cân bằng, người ta sẽ nghe thấy tiếng “lạch tạch” cho đến khi áp suất ổn định Âm thanh tiếp tục được truyền qua màng nhĩ đến cửa sổ hình elip của tai trong, nhờ ba xương nhỏ nhất trong cơ thể: xương đe, xương búa và xương bàn đạp, được điều khiển bởi các dây cơ nhỏ Cuối cùng, mọi rung động tại tai trong được chuyển thành tín hiệu thần kinh và gửi lên não để xử lý.
Các tế bào thụ cảm thính giác, với tiêm mao, nằm xen kẽ giữa các tế bào điệm trong cơ quan coocti, tương tự như tế bào nón và tế bào que trong mắt Chúng bao gồm 4-5 dãy, với 1 dãy trong và 3-4 dãy ngoài, chạy dọc theo màng cơ sở Sự hưng phấn của các tế bào này phụ thuộc vào âm cao (thanh), thấp (trầm) hoặc cường độ âm thanh (to, nhỏ), ảnh hưởng đến các vùng khác nhau trên cơ quan coocti.
Âm cao kích thích các tế bào thụ cảm thính giác gần cửa bầu, trong khi âm thấp tác động mạnh mẽ lên các tế bào ở gần đỉnh ốc tai thông qua cơ chế cộng hưởng âm Gần cửa bầu, các dây chằng ngang trên màng cơ sở ngắn cộng hưởng với âm thanh tần số cao, trong khi các dây chằng dài hơn ở xa cửa bầu cộng hưởng với âm tần số thấp Các dây dài nhất ở đỉnh ốc tai tiếp nhận âm trầm Đối với âm thanh nhỏ hoặc lớn, chúng kích thích các tế bào thụ cảm thính giác khác nhau trong cùng một dãy, với ngưỡng kích thích thấp tạo cảm giác âm nhỏ và ngưỡng kích thích cao tạo cảm giác âm lớn.
Khi tế bào thụ cảm thính giác bị kích thích, chúng tạo ra xung thần kinh truyền qua dây thần kinh số về trung khu thính giác ở vùng thái dương Quá trình này giúp phân tích và mang lại cho chúng ta cảm giác về các đặc tính của âm thanh mà tai thu nhận, bao gồm độ cao, độ thấp, và âm lượng.
Phân loại tiếng ồn
Để đánh giá tiếng ồn dựa trên đặc tính của nguồn ồn, ta có thể sử dụng mức ồn tổng cộng được đo bằng máy đo tiếng ồn, được gọi là “mức âm theo dB”.
Bảng 1.2 Phân loại theo nguồn tiếng ồn
Phân loại Nguồn tiếng ồn Điển hình Mức ồn
Sinh ra do sự chuyển động của các chi tiết
Máy bào: 97 máy hay bộ phận của máy móc có khối lượng không cân bằng.
Sinh ra do một số quy trình công nghệ.
Gò, tán: 113-117 Tiếng ồn khí động
Sinh ra do hơi chuyển động với vận tốc cao. Động cơ phản lực, máy nén khí,…
Sinh ra khi động cơ đốt trong hoạt động.
1.2.2 Phân loại theo quan điểm môi trường
Tiếng ồn do hoạt động tự nhiên như núi lửa và động đất chỉ là nguyên nhân thứ yếu, vì chúng chỉ phát sinh khi có sự kiện này xảy ra, ảnh hưởng chủ yếu đến những người sống gần khu vực Hơn nữa, tiếng ồn này không có tính chu kỳ mà xảy ra một cách ngẫu nhiên.
1.2.3 Phân loại theo loại hình hoạt động sinh ra tiếng ồn
Tiếng ồn rất đa dạng, phát sinh từ nhiều loại hình hoạt động khác nhau Theo vị trí, tiếng ồn được chia thành hai loại chính: tiếng ồn bên ngoài và tiếng ồn trong nhà.
• Tiếng ồn bên ngoài: trong môi trường đô thị, nguồn gây ồn bên ngoài rất đa dạng, có thể tính đến các nguồn sau:
Hiện nay, sự gia tăng nhanh chóng của phương tiện giao thông đã dẫn đến mật độ xe lưu thông cao, gây ra ô nhiễm tiếng ồn từ động cơ, còi và phanh xe Ngoài ra, số lượng phương tiện kém chất lượng trên đường phố Việt Nam cũng góp phần làm tăng mức độ ô nhiễm này Máy bay, với tiếng ồn phát sinh trong quá trình cất cánh và hạ cánh, cũng là một nguồn ô nhiễm tiếng ồn đáng kể, ảnh hưởng đến các hộ dân sống gần sân bay Do đó, việc di dời sân bay ra xa khu vực đông dân cư là cần thiết để giảm thiểu tiếng ồn.
Hiện nay, việc sử dụng máy móc trong xây dựng là khá phổ biến, đây là một nguồn gây ô nhiễm tiếng ồn đáng kể.
- Công nghiệp và sản xuất:
Trong ngành công nghiệp và sản xuất hiện nay, máy móc đóng vai trò quan trọng không thể thiếu Tuy nhiên, ý thức của các cơ sở sản xuất và một số khu công nghiệp đã dẫn đến tình trạng ô nhiễm tiếng ồn ngày càng gia tăng.
Việc bật máy nghe nhạc với âm lượng lớn có thể gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến thính giác của người xung quanh, đặc biệt là tại các vũ trường và quán bar, tạo ra ô nhiễm âm thanh khó kiểm soát Tiếng ồn trong nhà cũng là một nguồn ô nhiễm phổ biến, vì con người thường xuyên tiếp xúc với nó, và cần xem xét các hình thức lan truyền tiếng ồn trong không gian sống.
- Tiếng ồn lan truyền trong không khí còn gọi là tiếng ồn không khí từ tiếng nói, tiếng của đài thu phát thanh, tivi, cat-set,…
Tiếng ồn va chạm là loại tiếng ồn phát ra từ các hoạt động như bước chân, đóng đinh, hoặc từ chuyển động của các thiết bị quay trong nhà như quạt và máy giặt Những âm thanh này thường xuyên xuyên qua tường và sàn bê tông, gây ảnh hưởng đến các căn hộ bên cạnh.
Tiếng ồn khí động phát sinh từ chuyển động rối của không khí và các hạt rắn trong đường ống công nghệ tại nhà xưởng, thường ghi nhận mức độ ồn từ 87 đến 95 dBA, tương tự như tiếng ồn trong ống khói.
Ảnh hưởng của tiếng ồn với sức khỏe con người
Trong bối cảnh công nghiệp hóa – hiện đại hóa hiện nay, vấn đề tiếng ồn ngày càng trở nên nghiêm trọng Tiếng ồn vượt quá mức cho phép không chỉ ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe con người mà còn tác động đến cuộc sống hàng ngày Nó có thể gây tổn hại đến tai, rối loạn giấc ngủ, và làm tăng nguy cơ mắc các bệnh tim mạch, tiêu hóa Hơn nữa, tiếng ồn còn ảnh hưởng đến năng suất và hiệu quả làm việc của con người.
Các yếu tố gây hại của tiếng ồn gồm 4 yếu tố chính:
• Tần số của tiếng ồn.
• Thời gian tiếp xúc tiếng ồn trong ngày.
• Thời gian tiếp xúc tiếng ồn trong nhiều ngày, nhiều năm.
Cả tính chất vật lý của tiếng ồn và thời gian tiếp xúc với nó đều đóng vai trò quan trọng trong việc ảnh hưởng đến sức khỏe con người Bên cạnh đó, các yếu tố chủ quan như độ tuổi và khả năng cảm nhận tiếng ồn cũng góp phần vào trải nghiệm của mỗi người khi tiếp xúc với âm thanh.
Tiếng ồn có ảnh hưởng rõ rệt đến sức khỏe và hiệu suất làm việc của con người Ở mức 50dB, tiếng ồn có thể làm suy giảm hiệu suất làm việc, đặc biệt là đối với khả năng tư duy Khi tiếng ồn đạt 70dB, nó không chỉ làm tăng nhịp thở và nhịp tim mà còn làm tăng nhiệt độ cơ thể và huyết áp, ảnh hưởng tiêu cực đến hoạt động của dạ dày và giảm hứng thú trong công việc Đặc biệt, tiếng ồn ở mức 90dB có thể gây ra mệt mỏi, mất ngủ, tổn thương thính giác, mất cân bằng cơ thể và suy nhược thần kinh.
1.2.2 Tác hại của tiếng ồn
Tiếng ồn ảnh hưởng đến con người không chỉ dựa vào tính chất vật lý mà chủ yếu phụ thuộc vào cảm thụ tâm lý Mọi tiếng ồn trong môi trường đều được coi là ô nhiễm vì làm giảm chất lượng cuộc sống Tiếng ồn tác động đến con người qua ba khía cạnh chính.
• Che lấp âm thanh cần nghe, làm suy giảm phản xạ tự nhiên của người với âm thanh.
Tiếp xúc lâu dài với tiếng ồn cao có thể gây hại cho thính giác và hệ thần kinh, dẫn đến bệnh tim mạch Ban đầu, người bệnh có thể chỉ gặp khó khăn trong việc nghe những âm thanh nhỏ, sau đó tiến triển thành tình trạng nghễnh ngãng Nếu ngừng tiếp xúc với tiếng ồn, thính giác có thể phục hồi sau một thời gian, nhưng cuối cùng, tổn thương ở tai trong và teo dây thần kinh thính giác sẽ khiến người bệnh không còn khả năng nghe tiếng nói.
Tiếng ồn không chỉ gây suy yếu thể lực và suy nhược thần kinh mà còn giảm hiệu quả làm việc của nhiều người Khi tiếng ồn đạt mức 100dB, nó có thể gây ra bệnh tâm thần và tổn thương tai trong Một số người thậm chí cảm thấy khó chịu với tiếng thì thầm hay tiếng tích tắc của đồng hồ Tiếng ồn làm gián đoạn suy nghĩ, dẫn đến giảm hiệu quả công việc và ảnh hưởng tiêu cực đến tâm lý, sinh lý, và sức khỏe, từ đó tác động xấu đến cuộc sống con người.
Dựa vào tần số của mức ồn mà ta có thể liệt kê ra những tác hại chính của tiếng ồn như sau:
Tác hại trước mắt: Ảnh hửơng đến tình trạng sức khỏe.
• Cảm giác mệt mỏi, suy nhược thần kinh.
• Cảm giác khó chiu, ù tai.
• Giảm hiệu quả trong công việc.
• Những thay đổi về sinh lý như thay đổi nhịp tim, huyết áp.
• Biến đổi về tâm lý: Gắt gỏng, cáu giận, khó chịu.
• Ảnh hưởng tới thính giác: Ù tai, nghe kém, ảnh hưởng đến giao tiếp và sức khỏe.
Tiếng ồn có thể gây hại cho các tế bào lông trong và ngoài, dẫn đến tổn thương nghiêm trọng cho cơ quan Corti và làm rách màng Reissner Hậu quả là có thể xuất hiện các mảnh tế bào bị phá hủy trong nội dịch của tai.
Hậu quả ảnh hưởng tiếng ồn đối với cơ qua thính giác có 3 dạng:
- Chấn thương âm thanh là do một hoặc vài tiếng nổ lớn có cường độ quá giới hạng sinh lý của cấu trúc tai trong.
- Tổn thương có thể rách màng nhĩ, hư hại các xương con và phá hủy tai trong.
- Điếc có thể xảy ra nhiều mức độ Thường là điếc có thể phục hồi, hiếm khi điếc vĩnh viễn.
- Thời gian xảy ra nhanh và kinh hoàng nên bệnh nhân dễ nhớ.
- Yếu tố ảnh hưởng: chưa xác định (Tiếng ồn có tần số từ 2000 – 6000 Hz, cường độ từ 60 – 80dB và liên tục).
- Mức độ ảnh hưởng: (Rất ít chỉ vài dB, ở vài tần số điếc nặng nhưng phục hồi sao vài phút đến vài tuần).
- Xảy ra chủ yếu ở những người làm việc lâu dài trong môi trường tiếng ồn lớn.
- Thời gian tiếp xúc tiếng ồn càng lâu thì khả năng điếc vĩnh viễn càng tăng.
- Điếc tăng nhanh nhất là khi tiếp xúc âm thanh có tần số 4kHz trong 10 – 15 năm đầu.
- Cũng còn tùy thuộc tính nhạy cảm với tiếng ồn của mỗi người.
Một số tác hại đặc trưng của tiếng ồn đến sức khỏe con người và môi trường:
Tiếng ồn ảnh hưởng đến giấc ngủ
Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra rằng tiếng ồn từ 35dB trở lên có thể gây rối loạn giấc ngủ bình thường Tiếng ồn vào ban đêm không chỉ dẫn đến những cơn thức giấc bất thường mà còn làm thay đổi chu kỳ các giai đoạn của giấc ngủ, gây khó khăn trong việc đi vào giấc ngủ.
Thức giấc bất thường có thể dẫn đến thiếu ngủ, gây ra mệt mỏi, buồn chán vào ngày hôm sau Tiếng ồn trong khi ngủ làm tăng huyết áp, nhịp tim, co mạch máu và các cử động cơ thể như trằn trọc, trở mình Theo thống kê, người dân sống gần sân bay và các tuyến giao thông lớn sử dụng thuốc an thần và thuốc ngủ nhiều gấp 2-3 lần so với khu vực không bị ô nhiễm tiếng ồn.
Tiếng ồn ảnh hưởng đến sức khỏe
Tiếp xúc thường xuyên với tiếng ồn có thể gây ra nhiều vấn đề sức khỏe nghiêm trọng, bao gồm suy giảm thính giác, bệnh lãng tai và điếc nghề nghiệp Ngoài ra, tiếng ồn còn dẫn đến các triệu chứng như nhức đầu, rối loạn sinh lý và suy nhược thần kinh, tim mạch, nội tiết Những người thường xuyên tiếp xúc với tiếng ồn mạnh (trên 120dB) có nguy cơ cao bị chói tai, đau tai, thậm chí thủng màng nhĩ, gây ra cảm giác mệt mỏi, cáu kỉnh và giảm trí nhớ.
Tiếng ồn có ảnh hưởng nghiêm trọng đến thính giác, điều này đã được ghi nhận từ xa xưa, đặc biệt là ở những người thợ rèn, thợ hầm mỏ và những người làm việc trong môi trường ồn ào như nhà thờ Sau nhiều năm tiếp xúc với tiếng ồn, thính giác của họ bị suy giảm dần, có thể dẫn đến tình trạng điếc hoàn toàn.
Theo nghiên cứu của A.J Hudspeth từ Đại học Y khoa California, tiếp xúc lâu dài với tiếng ồn mạnh có thể gây hại nghiêm trọng cho các tế bào lông trong tai trong Những tế bào này, có chức năng thu nhận sóng âm thanh và truyền đạt thông tin đến não bộ, sẽ bị phá hủy và mất khả năng hoạt động.
Tiếng động mạnh cũng gây tổn thương cho dây thần kinh thính giác, đưa tới điếc tức thì và vĩnh viễn với cảm giác ù tai.
Tiếng động đột ngột và liên tục có thể gây mất thính lực tạm thời, nhưng thường thính lực sẽ phục hồi sau 16h – 18h khi không còn tiếng ồn Mức độ ảnh hưởng của tiếng ồn đến tai phụ thuộc vào cường độ và thời gian tiếp xúc Hậu quả của tiếng ồn có thể là tạm thời hoặc vĩnh viễn.
Tiếng ồn ảnh hưởng tới năng suất và hiệu quả làm việc
Làm việc trong môi trường ồn ào có thể làm giảm đáng kể khả năng tập trung của người lao động, dẫn đến giảm độ chính xác và gia tăng sai sót trong công việc Điều này không chỉ làm giảm năng suất lao động từ 20-40%, mà còn tăng nguy cơ tai nạn lao động.
Tiếng ồn ảnh hưởng đến trao đổi thông tin
Thông tin thường bị ảnh hưởng bởi tiếng ồn, dẫn đến việc tiếp nhận thông tin trở nên khó khăn và độ chính xác giảm sút, ảnh hưởng đến cuộc sống và sản xuất của con người Do đó, trong quá trình trao đổi thông tin, cần thiết phải quy định giới hạn tiếng ồn cho phép nhằm giảm thiểu các tác động tiêu cực do tiếng ồn gây ra.
Ảnh hưởng đến sự học hỏi của trẻ em
1 9 ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 1 9 2.1 Đối tượng nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu
2.2.1 Phương pháp điều tra mô tả cắt ngang
- Dựa vào quy trình chọn cở mẫu hợp lý: z 2 1- α /2 p ( 1 - p)DE n = - d 2 Trong đó lấy p = 0,1 (tỷ lệ điếc nghề nghiệp chung 10%) α : chọn α = 0,05; z 1- α /2 = 1,96 d: độ chính xác mong muốn là 0,05
DE: hệ số thiết kế là 2
Cỡ mẫu tính được là 280
Số mẫu nghiên cứu được chọn là 308 người, chiếm 1/3 tổng số lao động trực tiếp của Công ty Để đảm bảo tính chính xác, 50 người lao động gián tiếp đã được chọn làm nhóm đối chứng, cũng theo tỷ lệ 1/3 trong số lao động gián tiếp.
Dùng danh sách cán bộ công nhân viên của Công ty, sử dụng bảng số ngẫu nhiên chọn mẫu theo phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên đơn.
Phương tiện nghiên cứu
Cán bộ tham gia đo đạc môi trường lao động là những chuyên gia từ labo kỹ thuật y tế lao động thuộc Khoa Sức khỏe nghề nghiệp của Trung tâm y tế dự phòng tỉnh Họ đóng vai trò quan trọng trong việc đánh giá và đảm bảo an toàn cho môi trường làm việc.
• Cán bộ khám phát hiện Điếc nghề nghiệp: Bác sĩ Phòng khám Bệnh nghề nghiệp - Trung tâm y tế dự phòng tỉnh.
2.3.2 Dụng cụ và biện pháp:
2.3.2.1 Phương pháp khảo sát và máy đo: Đo tiếng ồn bằng máy: 0NOSOKKI LA210 made in Japan theo thường quy kỹ thuật của Viện Y học Lao động và Vệ sinh môi trường - Bộ Y tế
Đo lường các chỉ số vi khí hậu như nhiệt độ, độ ẩm, tốc độ gió, cùng với ánh sáng, tiếng ồn, phân tích giải tần, bụi toàn phần, bụi hô hấp và một số loại khí tại các vị trí làm việc của người lao động là rất quan trọng.
_ Kỹ thuật theo thường quy kỹ thuật của Viện Y học lao động và Vệ sinh môi trường.
- Đo vi khí hậu: + Đo nhiệt độ, độ ẩm toàn phần bằng máy HD 100 Kimo
+ Đo tốc độ gió bằng máy VT 100 Kimo
- Đo ánh sáng : + Bằng máy LX 100 – Kimo
- Đo bụi: + Bằng máy Cassella CEL
- Đo ồn, ồn PTGT: + Bằng máy Cirrus CR919
- Đo hơi khí độc: + Máy phát hiện khí MX6 IBrid
Tiêu chuẩn tham chiếu theo Quyết định số 3733/2002/QĐ-BYT ngày 10/10/2002 của
Bộ trưởng Bộ Y tế và có kết quả đo như sau:
Xử lý số liệu
Người lao động trước khi thăm khám được hướng dẫn, giải thích cho hiểu rõ Loại bỏ những đối tượng không hợp tác ra khỏi mẫu nghiên cứu.
Sau đó tập hợp số liệu, phân tích xử lý số liệu trên phần mền EPI INFO version 3.3.5
Đạo đức nghiên cứu
Nghiên cứu này nhằm đánh giá thực trạng môi trường lao động và sức khỏe của cán bộ công nhân tại chi nhánh xăng dầu Hà Nam Dựa trên kết quả đánh giá, nghiên cứu sẽ đề xuất các biện pháp giảm thiểu tác động của các yếu tố có hại trong môi trường lao động đến sức khỏe của cán bộ công nhân, không có mục đích nào khác.
3 DỰ KIẾN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1 Tình trạng ô nhiễm tiếng ồn:
3.1.1 Kết quả đo tiếng ồn tại các xưởng sản xuất
Bảng 3.1 Kết quả đo tiếng ồn tại các xưởng sản xuất
Tiêu chuẩn cho phép Mức âm tương đương
Mức âm dB ở các dải ốc-ta với tần số trung bình nhân
(Hz) không vượt quá dB
≤ 99 ≤ 92 ≤ 86 ≤ 83 ≤ 80 ≤ 78 ≤ 76 ≤ 74 dB dB dB dB dB dB dB dB
Hàn lồng thép (đang dừng hoạt động) 83,6
Phòng las 970 - máy kéo thép mới 76,7
Trộn bê tông 93,2 Đội sửa chữa 90,8
Tổ gia công Bich - máy đột dập 95,6
Tổ cơ khí máy lok 84,0
Tổ cơ khí máy kéo thép 84,6
Tiêu chuẩn cho phép Mức âm tương đương
Mức âm dB ở các dải ốc-ta với tần số trung bình nhân
(Hz) không vượt quá dB
≤ 99 ≤ 92 ≤ 86 ≤ 83 ≤ 80 ≤ 78 ≤ 76 ≤ 74 dB dB dB dB dB dB dB dB
Tổng hợp kết quả đo: + Tổng số mẫu ồn: 20 mẫu
+ Tổng số mẫu vượt TC VSLĐ: 05 mẫu
+ Tổng số mẫu ồn phân tích dải tần: 10 mẫu
+ Tổng số mẫu vượt TC VSLĐ: 05 mẫu ở các giải tần số 125,
1 Xưởng đập nhỏ đá vôi, than
3 Phối liệu, nghiền liệu sống
7 Khu vực băng tải chuyền
3.1.2 Kết quả đo tiếng ồn tại khu vực hành chính và ngoài nhà máy
Bảng 3.2 Kết quả đo tiếng ồn tại khu vực hành chính
2 Khu vực khác: Y tế, bảo vệ, tạp vụ
3.2 Tình trạng giảm thính lực nghề nghiệp ở người lao động trong Công ty cổ phần Fecon Việt Nam:
3.2.1 Môi trường lao động và giảm thính lực nghề nghiệp
Bảng 3.3.Giảm thính lực theo thành phần lao động Đối tượng n Mắc bệnh Tỷ lệ % p
Lao động tại các xưởng
Lao động khu vực hành chính
3.2.2 Phân bố bố giảm thính lực theo tuổi đời
Bảng 3.4 Giảm thính lực theo tuổi đời
Tuổi đời n Giảm thính lực Tỷ lệ % p
Bảng 3.5 Giảm thính lực theo tuổi nghề
Bệnh Tuổi nghề n Giảm thính lực Tỷ lệ % p
Qua các kết quả trên, chúng tôi rút ra một số kết luận sau đây:
1 Tình hình ô nhiễm tiếng ồn tại các xưởng sản xuất trong Công ty cổ phần Fecon Việt Nam:
- Tỷ lệ ô nhiễm tiếng ồn tại các khu vực sản xuất của Công ty
- Cường độ tiếng ồn vượt từ 1,5 - 15 dBA so với tiêu chuẩn 85 dBA hiện hành của
2 Tỷ lệ giảm thính lực nghề nghiệp ở người lao động trong Công ty cổ phần Fecon Việt Nam
- Tình trạng giảm thính lực ở người lao động trong các khu vực sản xuất trực tiếp
- Tỷ lệ giảm thính lực tăng theo tuổi đời,
- Sự khác biệt giữa giảm thính lực và tuổi nghề trong người lao động ở Công ty
Công ty thực hiện kế hoạch đăng kiểm môi trường lao động hàng năm và kiểm tra sức khỏe định kỳ cho người lao động nhằm phát hiện sớm bệnh tật, điều trị kịp thời và phòng ngừa các bệnh nghề nghiệp Đồng thời, tổ chức mạng lưới vệ sinh viên để giám sát và đề xuất các biện pháp cải thiện môi trường làm việc.
6.KẾ HOẠCH VỀ THỜI GIAN
14 Tiến độ thực hiện (phù hợp với những nội dung đã nêu tại mục 12)
Các nội dung, công việc chủ yếu cần được thực hiện (các mốc đánh giá chủ yếu)
Thời gian (bắt đầu, kết thúc)
Người, cơ quan thực hiện
Thời gian bắt đầu, kết thúc
Người cơ quan thực hiện
Xây dựng đề cương, bảo vệ Đề cương 01 Tháng 5/2016
HĐ khoa học Ths Dũng Nhóm NC
2 Chuẩn bị nhân lực, tổ chức tập huấn, dung cụ Đảm bảo chất lượng, số lượng
-Thu thập thông tin, - Lập dah sách
- Ban chủ nhiệm đề tài
Tổ chức điều tra tại thực địa
- Mô tả các yếu tố vệ sinh môi trường
-Đủ số mẫu đã địn
- Đảm bảo số lượng -Trung thực, chất lượng
- Nhân viên khám sưc khoẻ
5 Điều tra bổ xung - Bổ sung dữ kiện Tháng 10/2016 - Ths Dũng
6 Xử lý số liệu Chính sác, trung thực, khách quan Tháng 10/2016 - Ths Dũng
Viết báo cáo, chỉnh sử, tham vấn kết quả
- Nhóm NC -Các chuyên gia 8
Báo cáo nghiệm thu - Báo cáo kết quả trước hội đồng khoa học
7 DỰ TRÙ KINH PHÍ NGHIÊN CỨU
V KINH PHÍ THỰC HIỆN ĐỀ TÀI VÀ NGUỒN KINH PHÍ
(Giải trình chi tiết xem phụ lục kèm theo) ( 1,000 đồng )
TT Nguồn kinh phí Tổng số
Nguyên vật liệu, năng lượng
Xây dựng, sữa chữa nhỏ
- Vốn tự có của cơ sở
Viết bằng chữ: ( Ba mươi bốn triệu năm trăm đồng chẵn)
1 Buôn Ma Thuột, ngày… tháng … năm 2016
CƠ QUAN CHỦ TRÌ ĐỀ TÀI
(Họ tên, chữ ký, đóng dấu)
(Họ tên và chữ ký)
8.CÁC SẢN PHẨM DỰ KIẾN
16.Yêu cầu chất lượng và số lượng về kết quả, sản phẩm Khoa học và Công nghệ dự kiến tạo ra
(Nêu tính ổn định của các thông số công nghệ, ghi địa chỉ khách hàng và mô tả cách thức chuyển giao kết quả, )
• Bồi dưỡng, đào tạo cán bộ KH&CN
- Đề tài có thể đạo tạo học viên chuyên khoa cấp 1 hay thạc sỹ YTCC
Nâng cao trình độ đội ngũ cán bộ là yếu tố quan trọng trong việc thực hiện các đề tài liên quan đến khám và phát hiện bệnh nghề nghiệp, cũng như các yếu tố vi khí và vệ sinh môi trường tại các làng nghề ở Hà Nam Việc này không chỉ giúp cải thiện sức khỏe cộng đồng mà còn nâng cao chất lượng môi trường làm việc, góp phần phát triển bền vững các làng nghề trong khu vực.
• Đối với lĩnh vực khoa học có liên quan:
- Kết quả nghiên cứu làm cơ sở cho các nghiên cứu và giả định khác trong lĩnh vực bệnh tật liên quan tới môi trường
Kết quả nghiên cứu từ đề tài này khẳng định năng lực nghiên cứu của trung tâm trong việc phát hiện và phòng chống bệnh nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh.
Nghiên cứu được thực hiện nhằm tăng cường giao lưu khoa học giữa cán bộ nghiên cứu của Trung tâm Y tế Dự phòng Hà Nam và các nhà khoa học trong nước cũng như quốc tế, từ đó nâng cao trình độ khoa học công nghệ của trung tâm.
• Đối với kinh tế - xã hội:
- Góp phần nâng cao sức khoẻ người lao động đặc biệt là lao động trong các doanh nghiệp ở Hà Nam
- Góp phần bảo vệ môi trường cộng đồng và phát triển kinh tế - xã hội trước mắt và lâu dài
17.Yêu cầu khoa học đối với sản phẩm dự kiến tạo ra (dạng kết quả I)
TT Tên sản phẩm và chỉ tiêu chất Đơn vị đo
( Theo các tiêu chuẩn mới nhất )
( Theo các tiêu chuẩn mới nhất ) lượng chủ yếu của sản phẩm
Báo cáo khoa học 01 01 Theo tiêu chuẩn quốc tế
Mô hình giải pháp 01 011 Theo tiêu chuẩn quốc tế
18 Yêu cầu khoa học đối với sản phẩm dự kiến tạo ra (dạng kết quả II, III)
TT Tên sản phẩm Yêu cầu khoa học dự kiến đạt được Ghi chú
- Tình trạng ô nhiễm môi trường xung quanh
- Tình trạng ô nhiễm môi trường lao động
- Hướng dẫn cỉa thiện môi trường lao đông
- Theo đúng qui chuẩn của bộ Y tế ban hành, về định danh bệnh, phân loại bệnh, mức đô ô nhiễm môi trường lao động
- Việc ô nhiễm môi trường xung quang chỉ mô tả theo qui trình(có hay chưa)