TỔNG QUAN
Tổng quan về chi Ganoderma
1.1.1 Vài nét về thực vật của chi Ganoderma
Chi Ganoderma, thuộc họ Ganodermataceae Donk, bao gồm 219 loài đã được xác định, chủ yếu phân bố ở các vùng nhiệt đới châu Á, châu Đại Dương và châu Mỹ Tại Việt Nam, các nghiên cứu của GS.TSKH Trịnh đã chỉ ra sự đa dạng của chi này trong hệ sinh thái địa phương.
Tam Kiệt, với khoảng 80 loài, phân bố rộng rãi, đặc biệt là ở vùng nhiệt đới Tại vườn Quốc gia Kon Ka Kinh ở Tây Nguyên Việt Nam, đã xác định được 25 loài nấm thuộc chi này.
Ganoderma chủ yếu phát triển trong các khu rừng lá rộng thường xanh, bên cạnh đó còn xuất hiện ở một số sinh cảnh khác như rừng lá rộng bán thường xanh, rừng hỗn giao lá rộng và lá kim, cũng như rừng hỗ giao tre nứa Thời gian xuất hiện của đa số các loài Ganoderma thường rơi vào khoảng từ tháng 5 đến tháng 12 hàng năm.
Vị trí phân loại của chi Ganoderma Karst
Theo hệ thống phân loại của P Karsten (1881) chi Garnoderma Karst thuộc:
Bộ nấm đa tầng (Polyporales)
Chi Ganoderma Karst [3] Đặc điểm của chi Ganoderma Karst:
Quả thể của nấm có thể có cuống hoặc không, thường mọc trên gỗ với mũ nấm bóng láng, hình dạng thận hoặc quạt, đôi khi tròn Thịt nấm có màu nâu, dai, từ chất gỗ đến chất bì Hệ thống ống nấm chủ yếu là một tầng, trong khi một số ít là hai tầng Bào tử nấm có hình dạng trứng nhụt một đầu, với vỏ bào tử gồm hai lớp: lớp ngoài nhẵn và lớp trong có gai nhẹ, màu vàng gỉ sắt Tuy nhiên, các đặc điểm hình thái của nấm có thể thay đổi do sự khác biệt trong canh tác ở các vị trí địa lý và điều kiện khí hậu khác nhau, cũng như sự phát triển di truyền tự nhiên như đột biến và tái tổ hợp.
C opyri ght @ Sc hool of Me di ci ne a nd Pha rm ac y, VNU
Chi Ganoderma chứa gần 90% nước, trong khi 10% khối lượng còn lại chủ yếu là protein (10 - 40%), carbohydrate (3 - 28%), chất béo (2 - 28%), chất xơ (3 - 32%), vitamin và khoáng chất Protein từ nấm Ganoderma được xác nhận là chứa đầy đủ các axit amin thiết yếu, đặc biệt giàu lysine và leucine Ngoài ra, triterpen và polysaccharit là nhóm chất có hoạt tính sinh học chính trong Ganoderma, theo nghiên cứu của Boh và cộng sự (2007).
Terpen là nhóm hợp chất tự nhiên có cấu trúc carbon bao gồm một hoặc nhiều đơn vị isopren, được chia thành bốn nhóm chính: mono- và sesquiterpen dễ bay hơi (C10 và C15), diterpen ít bay hơi (C20), triterpen và sterol (C30), cùng với các sắc tố caroten (C40) Các nghiên cứu về nấm Linh chi chủ yếu tập trung vào các dạng triterpene và sterol ít bay hơi, cho thấy sự quan tâm đặc biệt đến những hợp chất này trong nghiên cứu y học và dinh dưỡng.
Triterpen là các hợp chất được tạo ra từ 6 đơn vị isopren Đã có hàng trăm hợp chất triterpen được chiết xuất từ methanol, ethanol, acetone và chloroform từ bào tử, sợi nấm và cơ thể đậu quả của nhiều loại nấm.
Linh chi, đặc biệt là loài G.lucidum [36]
Năm 1982, Kubota lần đầu tiên phân lập axit ganoderic A và axit ganoderic B từ nấm Ganoderma lucidum (FR.) KARST Kể từ đó, đã có hơn 316 triterpen được phân lập từ cơ thể quả, bào tử và sợi nấm của nhiều loại nấm Linh chi thuộc chi Ganoderma.
Triterpen có cấu trúc hóa học dựa trên lanostane, một chất chuyển hóa của lanosterol, thường được phân loại thành hai nhóm chính: ganoderic (C30) và axit lucidenic (C27) Nghiên cứu của Cole R J đã chỉ ra những đặc điểm quan trọng của các hợp chất này.
Schweikert M A đã phân lập hơn 130 hợp chất dẫn xuất của lannosterol từ nấm Linh chi, bao gồm acid ganoderic, ganoderiol, ganolucidic, các lucidon và acid lucidenic Các triterpenoid này tồn tại dưới dạng tự do, có cấu trúc vòng và chứa nhiều nhóm chức như -OH, -OAc, -O- (eter), C=O và nối đôi C=C Cấu trúc hóa học của chúng rất phức tạp và có mức độ oxy hóa cao, với đặc tính chung là tính thân dầu.
C opyri ght @ Sc hool of Me di ci ne a nd Pha rm ac y, VNU
5 tốt trong eter dầu hỏa, n-hexan, diethyl ether, cloroform), ít tan trong nước ngoại trừ khi chúng kết hợp với đường để tạo thành glycosid [2]
Các triterpen phân lập từ chi Ganoderma được phân thành từng nhóm khác nhau theo 3 cấu trúc chính dưới đây.
Copyri ght @ Sc hool of Me dic ine and Pha rm ac y, VNU
6 Hình 1.1 Cấu trúccủa Triterpen nhóm I [1]
Bảng 1.1 Một số triterpen nhóm I phân lập được từ chi Ganoderma
STT Triterpen R1 R2 R3 R4 R5 R6 R7 R8 Nguồn gốc TLTK
7,9(11),24-trien- 3β,15α,22β- triacetoxy-26-oic β- OAc α- OAc β- OAc
4 Ganorbiformin G O H OAc H Me COOH G orbiforme [25]
Copyri ght @ Sc hool of Me dic ine and Pha rm ac y, VNU
7 Hình 1.2 Cấu trúc của Triterpen nhóm II [1]
Bảng 1.2 Một số triterpen nhóm II phân lập được từ chi Ganoderma
STT Triterpen R1 R2 R3 R4 R5 Nguồn gốc TLTK
2 Acid lucidenic C β-OH β-OH β-OH Me
3 Acid 20-hydroxylucidenic N β-OH β-OH H OH COOH G lucidum
5 20-hydroxylucidenic acid A O OH β-OH COOH G sinense [39]
Copyri ght @ Sc hool of Me dic ine and Pha rm ac y, VNU
8 Hình 1.3 Cấu trúc của Triterpen nhóm III [1]
Bảng 1.3 Một số triterpen nhóm III phân lập được từ chi Ganoderma
OAc β-OH α-Me O H COOH Me
3 Acid ganoderic V O α-OH H H α-OAc α-Me H Δ 24-25 Me COOH
4 Acid ganoderic W α-OAc α-OH H H α-OAc α-Me H Δ 24-25 Me COOH [1]
C opyri ght @ Sc hool of Me di ci ne a nd Pha rm ac y, VNU
Gần đây, Fa –Huan Ge và cộng sự (2017) đã lần đầu tiên phân lập được Ganoderin A, một sterol mới từ dầu bào tử nấm Linh chi thông qua phương pháp chiết xuất CO2 siêu tới hạn Cấu trúc của Ganoderin A đã được chứng minh là chưa từng được ghi nhận trước đây.
Dưới đây là một số sterol đã được phân lập và xác định từ chi
Bảng 1.4 Một số sterol phân lập dược từ chi Ganoderma
STT Sterol Nguồn gốc TLTK
3 5α-ergost-7-en-3β-ol, 5α- ergosta-7,22-dien-3β-ol
Polysaccharit của linh chi là các polymer thiên nhiên với cấu trúc đa dạng và phức tạp Đến nay, hơn 200 polysaccharit đã được phân lập từ bào tử, sợi nấm và cơ thể đậu quả của chi Ganoderma Các polysaccharit này chủ yếu được chia thành hai loại chính: GL – A, với thành phần chính là Gal (gọi là Glactan), và GL – B, với thành phần chính là Glu (gọi là Glucan) Các polysaccharit của chi Ganoderma chủ yếu bao gồm glucan, galactan và các heteropolysaccharit khác, chứa các monosaccharit như glucose, galactose, mannose và fucose Hầu hết các polysaccharit này hình thành từ ba chuỗi monosaccharit, có cấu trúc xoắn ốc ba chiều tương tự như cấu trúc của ADN và ARN.
Cấu trúc xoắn này tựa trên khung sườn cacbon, lượng khung sườn từ 100.000
- 1.000.000, đa số chúng tồn tại phía trong vách tế bào (CWM) Một phần
C opyri ght @ Sc hool of Me di ci ne a nd Pha rm ac y, VNU
10 polysaccharit phân tử nhỏ không tan trong cồn cao độ, nhưng tan trong nước nóng [2]
Từ xa xưa, nấm Linh chi đã được ghi nhận trong các tài liệu y học cổ với nhiều tác dụng bảo vệ sức khỏe Ngày nay, với sự phát triển của khoa học, đặc biệt trong lĩnh vực phân tử học và dược lý, hàng trăm nghiên cứu đã khẳng định tính năng và công dụng của nấm Linh chi Các nghiên cứu cho thấy tác dụng sinh học của chi Ganoderma chủ yếu đến từ triterpen và polysaccharit.
1.1.3.1 Tác dụ ng gây độ c t ế bào và chố ng ung thư
Nấm Linh chi đang thu hút sự chú ý lớn trong nghiên cứu và ứng dụng nhờ vào tác dụng chống ung thư của nó Nhiều nghiên cứu khoa học đã được công bố, xác nhận hiệu quả của nấm Linh chi trong việc hỗ trợ điều trị và ngăn ngừa ung thư.
Axit ganoderic T (GA-T) đã cho thấy khả năng giảm sự tăng sinh của một số tế bào ung thư, đặc biệt là dòng tế bào ung thư phổi 95-D, với độc tính tế bào cao hơn so với tế bào bình thường Ở liều 50 μg/mL trong 24 giờ, GA-T đã ức chế 70% khả năng tồn tại của các tế bào 95-D Ngoài ra, GA-T ở nồng độ thấp cũng có khả năng mạnh mẽ trong việc ức chế sự hình thành các khuẩn lạc tế bào 95-D Nghiên cứu của Chen và cộng sự đã chứng minh rằng GA-T có thể ngăn chặn sự xâm lấn tế bào ung thư trong ống nghiệm và di căn trong thí nghiệm in vivo, cho thấy tiềm năng của GA-T như một loại thuốc điều trị ung thư.
Tổng quan về đối tượng nghiên cứu - Nấm Cổ cò
Nấm Cổ cò, mang tên khoa học là Ganoderma flexipes Pat., được cho là có nguồn gốc từ Việt Nam Các nghiên cứu phát sinh gen trước đây đã chỉ ra rằng đây là một loài độc lập (Cao và cộng sự, 2012).
Wang và cộng sự, 2012), được tìm thấy rộng rãi trên khắp châu Á cận nhiệt đới và nhiệt đới Cao và cộng sự (2012) đề xuất rằng Ganoderma atrum,
Ganoderma calidophilum, Ganoderma hhaiense (J.D Zhao và cộng sự, 1979) và Ganoderma parviungulatum (J.D Zhao & X.Q Zhang, 1986) đều được mô tả từ tỉnh Hải Nam, Trung Quốc bởi Giáo sư Ji-Ding Zhao và các đồng nghiệp Tất cả ba loài này được coi là đồng nghĩa với Ganoderma flexipes.
Vị trí phân loại của Ganoderma flexipes Pat
Giới : Mycota hay Fungi Ngành : Eumycota
C opyri ght @ Sc hool of Me di ci ne a nd Pha rm ac y, VNU
Chi : Ganoderma Đặcđiểmsinh học của Ganoderma flexipes Pat
Hình 1.4 Nấm Cổ cò – Ganoderma flexipes Pat., thu tại Tây Nguyên a Quả thể b Bào tử c Bào tầng
Quả thể nấm có màu nâu đỏ, kích thước khoảng 1,5-10 x 1,0-7,0 cm và dày từ 0,5-1,0 cm Mũ nấm khi còn non có hình dạng vòi, sau đó phát triển thành dạng quạt hoặc móng nhỏ Bề mặt mũ nấm gồ ghề, với cấu trúc vòng đồng tâm và vân thớ phóng xạ, mép mũ tà ít lượn sóng và không chia thùy Các thước đo tự nhiên là 2cm, thước đo hiển vi là 2àm, và thước đo bào tầng là 0,5 mm.
Thịt nấm chất lie cứng, khi non màu trắng, sau đó chuyển sang màu nâu.
Hệ sợi dimitric bao gồm sợi không vách ngăn ngang và sợi bện, với kích thước từ 1,5-7,0 µm Khi nuôi cấy trên môi trường thạch (môi trường thuần khiết), hệ sợi này ban đầu có màu trắng và sau đó chuyển sang màu vàng nhạt.
Bào tầng dạng ống nhỏ, mỗi milimet có 4-7 ống, miệng ống nấm tròn đều Miệng ống nấm khi non màu trắng, khi già chuyển sang màu vàng nhạt.
C opyri ght @ Sc hool of Me di ci ne a nd Pha rm ac y, VNU
Bào tử có hình trứng nhụt một đầu, kích thước từ 6,5-7,5 x 7,5-9,0 (x10) âm; với màng hai lớp, bao gồm màng ngoài nhẵn và màng trong có gai nhẹ, có màu rỉ sắt Đảm đơn bào có hình chùy ngắn, kích thước từ 7-12 âm, với màng mỏng và nội chất không màu trong suốt; mỗi đảm chứa 3-4 cuống mang bào tử.
Nấm có cuống dài mọc rời gốc, đính bên, nấm mọc ký sinh hay hoại sinh trên cây gỗ mục gỗ màu trắng
Nấm phát triển tốt trên môi trường nuôi cấy nhân tạo.
Nấm mọc trên gốc cây sống hoặc đã chết của nhiều loài cây gỗ, đây là loài phân bố rộng ở các tỉnh Tây Nguyên [3, 52]
Tình hình nghiên cứu về nấm Cổ cò.
Khi thực hiện tra cứu trên ba trang web Sciencedirect, ncbi.nlm.nih.gov và Scifinder với các từ khóa "Ganoderma", "Ganoderma lucidum" và "Ganoderma flexipes", chúng tôi thu được kết quả như trình bày trong bảng 1.5.
Bảng 1.5 Kết quả tra cứu tài liệu tham khảo tính đến tháng 7/2018
Từ khóa Sciencedirect ncbi.nlm.ih.gov Scifinder
Kết quả nghiên cứu cho thấy có nhiều công bố về chi Ganoderma, chủ yếu tập trung vào loài nấm Linh chi (Ganoderma lucidum), trong khi các nghiên cứu về nấm Cổ cò còn rất hạn chế Hai công bố được nêu trên các website liên quan.
Nghiên cứu của Da Yu Cheng (2012) chỉ ra rằng loài nấm Cổ cò, thuộc nhóm nấm lỗ polypore, được phân bố chủ yếu ở vùng nhiệt đới trên xác thực vật hạt kín tại Trung Quốc, theo các dữ liệu địa lý được thu thập.
Một nghiên cứu của nhóm tác giả Li Wei Zho và cộng sự (2015) đã phân tích hình thái và phát sinh loài của các loài nấm gỗ thuộc họ nấm lỗ polypore Nghiên cứu này đã xác định các loài như Ganoderma curtisii, Ganoderma flexipes, Ganoderma lingzhi và Ganoderma multipileum.
C opyri ght @ Sc hool of Me di ci ne a nd Pha rm ac y, VNU
Ganoderma resinaceum, Ganoderma sessile, Ganoderma sichuanense và
Ganoderma tropicum thuộc cùngmột nhánh phát sinh (Clade A).
Các nghiên cứu trong nước của Nguyễn Phương Đại Nguyên và Trịnh Tam Kiệt chỉ cung cấp mô tả về thực vật và phân bố của loài nấm Cổ cò tại Việt Nam Theo tìm hiểu của nhóm thực hiện đề tài, hiện tại, các nghiên cứu về loài nấm Cổ cò, cả trong và ngoài nước, còn rất hạn chế và chủ yếu dừng lại ở việc công bố thông tin về thực vật và sinh thái của loài này.
C opyri ght @ Sc hool of Me di ci ne a nd Pha rm ac y, VNU
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng của nghiên cứu là cơthể đậu quả của nấm Cổ cò được thu hái ở Tây Nguyên vào tháng 12 năm 2017 Mẫu được xác định tên khoa học là
Ganoderma flexipes Pat được nghiên cứu bởi TS Nguyễn Phương Đại Nguyên thuộc Bộ môn Sinh học, Trường Đại học Tây Nguyên Mẫu mã số DL 001 và tiêu bản mã số GF1217 hiện đang được lưu giữ tại Khoa Hóa học, Viện Dược liệu.
Hình 2 Nguyên liệu nấm Cổ cò - Ganoderma flexipes Pat.
Hóa chất, thiết bị
Các dung môi hóa chất được sử dụng trong phân tích phải đạt tiêu chuẩn Dược điển Việt Nam IV, bao gồm nước cất hai lần (H2O), dung môi ethyl acetat (EtOAc), dicloromethan (DCM), methanol (MeOH) và n-hexan.
Bột silica gel pha thường (0,040-0,063 mm, Merck), bột silica gel pha đảo YMC C18 (30-35 mm, FuJi Silisa Chemical Ltd.)
Sắc ký lớp mỏng được thực hiện trên bản mỏng tráng sẵn DC-Alufolien 60G F254 (Merck) (silica gel, 0,25 mm) và RP-18 F254 (Merck, 0,25 mm)
Dung dịch thuốc thử H 2 SO410% trong ethanol để phát hiện vết chất.
Các dụng cụ cần thiết dùng trong quá trình thực nghiệm: cột sắc ký, bình cầu, bình nón, ống đong, ống nghiệm…
C opyri ght @ Sc hool of Me di ci ne a nd Pha rm ac y, VNU
Máy cất quay Rotavapor R-220, Rotavapor R-200 (Buchi)
Tủ sấy Memmert, Binder-FD115
Bếp điện, bếp đun cách thủy
Cân kỹthuật Precisa BJ 610C, cân phân tích Precisa 262SMA-FR Đèn UV- Vilber lourmat, máy chụp ảnh UV.
Máy siêu âm Power sonic 405.
Máy sắc kýlỏng hiệu năng cao (HPLC).
Phổ khối lượng phun mù điện tử (Electron Spray Ionization Mass
Spectrometry, ESI-MS) được đo trên máy AGILENT 1100 LC-MSD Trap của ViệnHoá học Các hợp chất Thiên nhiên, VKH&CNVN.
Phổ cộng hưởng từ hạt nhân được đo trên máy Bruker AM500 FT-NMR của Viện Hoá học, VKH&CNVN.
2.3 Phương pháp chiết xuất phân lập và xác định cấu trúc hợp chất tinh khiết
2.3.1 Phương pháp chiết xuất và phân lập
Nấm Cổ cò được chế biến bằng cách phơi khô và xay nhỏ cả tán và thân nấm (5,7 kg), sau đó chiết nóng ở 65ºC với methanol trong 3 lần, mỗi lần 3 giờ Sau khi lọc bỏ bã dược liệu, dịch chiết được gộp lại và dung môi được cất dưới áp suất giảm để thu hồi cao tổng Cao này được hòa tan trong nước và chiết lỏng – lỏng với các dung môi có độ phân cực tăng dần như n-hexan, DCM và EtOAc, từ đó thu được các phân đoạn n-hexan, DCM, EtOAc và nước.
Các hợp chất trong các phân đoạn của nấm Cổ cò đã được phân lập bằng phương pháp sắc ký cột sử dụng silica gel pha thường (0,040-0,063 mm, Merck) và pha đảo RP – 18.
Để theo dõi và kiểm tra các phân đoạn của sắc ký cột, sử dụng sắc ký lớp mỏng trên bản mỏng tráng sẵn DC-Alufolien 60G F254 (Merck) và RP-18 (Merck) Phát hiện vệt chất bằng đèn tử ngoại ở bước sóng 254 nm và 366 nm hoặc sử dụng thuốc thử là dung dịch H2SO4 10% trong ethanol.
Thu gom, tinh chế các chất phân lập được bằng dung môi thích hợp
Kiểm tra độ sạch của các chất phân lập được bằng TLC, HPLC với các hệ dung môi phù hợp.
C opyri ght @ Sc hool of Me di ci ne a nd Pha rm ac y, VNU
Để rửa giải hiệu quả, việc lựa chọn hệ dung môi phù hợp là rất quan trọng Qua khảo sát cao tổng bằng sắc ký lớp mỏng với nhiều hệ dung môi khác nhau, cần xác định hệ dung môi có khả năng tách tốt nhất để sử dụng làm dung môi rửa giải.
Để chuẩn bị cột sắc ký, trước tiên cần chọn cột có kích thước phù hợp, rửa sạch và sấy khô, sau đó lắp cột thẳng đứng trên giá cố định Bọc một lớp bông quanh vị trí vít và cân một lượng chất nhồi cột thích hợp vào cốc có mỏ Thêm dung môi phù hợp và khuấy đều để loại bỏ bọt khí, tạo thành hỗn dịch Mở khóa cột và từ từ rót hỗn dịch lên cột, vừa rót vừa gõ nhẹ để hỗn dịch phân bố đều Sau khi đã đưa hết pha tĩnh lên cột, tiếp tục cho dung môi chảy liên tục qua cột cho đến khi cột hoàn toàn ổn định.
10 giờ) Chú ý không được để cột bị khô dung môi làm nứt cột.
Để nạp mẫu khô, trước tiên cần trộn đều chất hấp phụ với dung dịch mẫu phân tích Sau đó, bay hơi dung môi cho đến khi thu được bột tơi mịn Cuối cùng, đưa mẫu lên cột và rải đều thành một lớp trên chất nhồi cột.
Nạp mẫu ướt: dùng pipet hút dung dịch mẫu cần phân tích, rót từ từ, nhẹ nhàng dọc quanh thành cột
Sau khi đưa mẫu lên cột, đặt một miếng bông lên để bảo vệ mặt tiếp xúc
Rửa giải là quá trình sử dụng hệ dung môi phù hợp để tách chiết các hợp chất Dịch rửa giải được thu thập vào bình nón hoặc ống nghiệm với thể tích thích hợp Để kiểm tra các phân đoạn, tiến hành phân tích bằng sắc ký lớp mỏng, sau đó gộp các phân đoạn có sắc ký đồ tương tự, tập trung vào những phân đoạn chứa chất cần tinh chế.
2.3.2 Phương pháp xác định và nhận dạng cấu trúc
Nhận dạng các chất phân lập dựa vào số liệu từ phổ cộng hưởng hạt nhân một chiều và hai chiều (1H và 13C, DEPT, HSQC, HMBC, NOESY) cùng với phổ khối (MS) và các đặc trưng lý hóa như điểm chảy và cảm quan Phổ khối (MS) đóng vai trò quan trọng trong việc xác định cấu trúc và thành phần của các hợp chất hóa học.
Phổ khối lượng cung cấp thông tin về khối lượng của các ion sinh ra từ phân tử, xác định tỷ lệ giữa khối lượng (m) và điện tích (z) của ion (m/z) Để xác định khối lượng phân tử (M), cần biết số điện tích của ion.
C opyri ght @ Sc hool of Me di ci ne a nd Pha rm ac y, VNU
22 b Phổ cộng hưởng từ hạt nhân (NMR)
Tùy thuộc vào mục đích và độ phức tạp của cấu trúc, có thể đo một hoặc nhiều loại phổ khác nhau Việc xác định phổ cho cùng một loại hạt nhân, chẳng hạn như 1H, là rất quan trọng trong nghiên cứu.
13C) như trong các phổ một chiều ( 1 H-NMR, 13 C-NMR, DEPT) hay các mối tương quan giữacác loại hạt nhân trong các phổ hai chiều (COSY).
Phổ cộng hưởng từ hạt nhân một chiều
Phổ proton (1H-NMR hay proton NMR) cung cấp thông tin về môi trường hóa học của các proton trong phân tử Mỗi proton trong môi trường hóa học khác nhau sẽ có sự dịch chuyển hóa học khác nhau, thể hiện qua các đỉnh trên phổ Một proton hoặc một nhóm proton có cùng môi trường hóa học sẽ tạo thành một đỉnh, có thể là đỉnh đơn, đôi, ba, hoặc nhiều hơn, tối đa lên đến 7 đỉnh thành phần Diện tích của mỗi đỉnh tỷ lệ thuận với số lượng proton tương ứng, cho phép xác định số lượng proton của đỉnh đó thông qua diện tích.
Phổ cộng hưởng từ hạt nhân carbon-13 (13C-NMR) cung cấp thông tin quan trọng về môi trường hóa học của carbon Carbon lai hóa sp3 không liên kết với dị tố có sự dịch chuyển trong khoảng 0-60 ppm, trong khi carbon liên kết đơn với oxy (như alcol và ether) có dịch chuyển từ 45-85 ppm Đối với carbon lai hóa sp2, dịch chuyển nằm trong khoảng 100-150 ppm, và nếu có liên kết đôi với oxy, dịch chuyển có thể đạt tới 240 ppm Với kỹ thuật đo phổ hiện tại, phổ NMR của carbon thể hiện dưới dạng các vạch đơn, mỗi vạch tương ứng với một carbon trong phân tử, hoặc nhiều carbon nếu chúng có cùng môi trường hóa học.
Kỹ thuật xác định số lượng proton trên carbon cung cấp thông tin về số lượng proton liên kết với mỗi nguyên tử carbon, từ đó gián tiếp xác định số lượng carbon và hydro trong phân tử Phương pháp phổ biến hiện nay là DEPT (Detortionless Enhancement by Polarization Transfer).
Phổ cộng hưởng từ hạt nhân hai chiều
Các kỹ thuật phổ hai chiều như COSY, HETCOR, HSQC, HMBC, NOESY và ROESY được sử dụng để phân tích tương tác giữa các proton và carbon trong phân tử COSY cho phép xác định sự tương tác giữa các proton của carbon gần nhau, trong khi HETCOR và HSQC giúp khám phá mối liên hệ giữa proton và carbon lân cận HMBC được áp dụng để nghiên cứu tương tác giữa các proton và carbon ở khoảng cách xa hơn Cuối cùng, NOESY và ROESY được sử dụng để xác định tương tác giữa các proton gần nhau trong không gian.
C opyri ght @ Sc hool of Me di ci ne a nd Pha rm ac y, VNU
KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
Chiết các phân đoạn nấm Cổ cò và phân lập các hợp chất từ cao phân đoạn diclomethan
3.1.1 Kết quả chiết phân đoạn nấm Cổcò
Nấm Cổ cò được chế biến bằng cách phơi khô và xay nhỏ cả tán và thân nấm (5,7 kg), sau đó chiết nóng ở 65ºC với MeOH trong 3 lần, mỗi lần 3 giờ Dịch chiết thu được được gộp lại và cất dưới áp suất giảm, tạo ra 245 g cao tổng (NCCT) với hiệu suất 4,3% Tiếp theo, 240 g cao tổng được hòa với 1 lít nước và chiết phân bố bằng các dung môi có độ phân cực tăng dần: n-hexan, DCM, và EtOAc Sau khi loại bỏ dung môi, các phân đoạn thu được gồm: n-hexan (HNCC, 12,2 g), DCM (DNCC, 46,4 g), EtOAc (ENCC, 23,1 g), và nước (WNCC, 157,3 g) Quy trình chiết xuất được minh họa trong hình 3.1.
Hình 3.1 Sơ đồ chiết xuất phân đoạn Nấm Cổ cò
C opyri ght @ Sc hool of Me di ci ne a nd Pha rm ac y, VNU
Kết quả phần chiết xuất như hình 3.1cho thấy:
+ Hàm lượng caotổng thấp chiếm 4,3% so vớikhối lượngmẫu dược liệu khô
+ Lượng cao phân đoạn được sắp xếp như sau: cao phân đoạn nước
> cao phân đoạn DCM > cao phân đoạn EtOAc > cao phân đoạn n-hexan
Lượng cao phân đoạn DCM trong nghiên cứu về nấm Cổ cò cho thấy hàm lượng các chất có độ phân cực trung bình khá cao, chỉ sau phân đoạn nước Mặc dù chưa có công bố nào về thành phần hóa học của nấm Cổ cò, nhưng các nghiên cứu về nấm Linh chi (Ganoderma lucidum) cho thấy các hợp chất có độ phân cực trung bình thường là ergosterol hoặc lanostan-triterpen Sắc ký lớp mỏng (TLC) đã được tiến hành trên các phân đoạn n-hexan và DCM.
EtOAc và cao tổng để xác định hệ dung môi sắc ký cột.
Hình 3.2 Sắc ký đồ TLC cao tổng và các cao phân đoạn nấm Cổ cò (Hình A: Sắc ký đồ TLC dướiánh sáng thường, sau khi phun thuốc thử
H2SO4 10% trong cồn tuyệt đối, tº
Hình B: Sắc ký đồ TLC tại bước sóng 366 nm, sau khi phun thuốc thử
H2SO410% trong cồn tuyệt đối, tº)
Hệ dung môitriển khai: n-hexan/EtOAc/MeOH (20/5/3)
C opyri ght @ Sc hool of Me di ci ne a nd Pha rm ac y, VNU
Kết quả sắc ký đồ TLC với hệ dung môi n-hexan/EtOAc/MeOH = 20/5/3, các vết cho sự phân tách khá tốt, đặc biệt là phân đoạn DCM
Sắc ký đồ TLC và kết quả chiết xuất cho thấy phân đoạn DCM có tiềm năng cao, vì vậy nhóm nghiên cứu đã quyết định chọn phân đoạn này để thực hiện sắc ký cột nhằm phân lập các chất tinh khiết.
3.1.2 Kết quảphân lập các hợp chất tinh khiết từcao phân đoạn DCM của nấm Cổcò.
Cân 45 g cao phân đoạn DCM của nấm Cổ cò (DNCC) tiến hành sắc ký cột pha thường silica gel với hệ dung môi gradient là: n-hexan:EtOAc:MeOH (100% - 5:1:1 - 0:2:1) thu được 7 phân đoạn nhỏ ký hiệu là DNCC1-7
Tiến hành sắc ký cột với chất hấp phụ silica gel RP-18 cho phân đoạn DNCC4 (19.3 g) bằng hệ dung môi Aceton:H2O (tỷ lệ 2:1 - 20:1), đã thu được hai phân đoạn ký hiệu DNCC4.1 và DNCC4.2.
Phân đoạn DNCC4.2 (6.3 g) tiếp tục được tiến hành sắc ký cột pha đảo với hệ dung môi Aceton:H2O (7:1 - 25:1) thu được 2 hợp chất ký hiệu là
NCC03 (15 mg) và NCC06 (10 mg)
Bằng các kỹ thuật chiết xuất và sắc ký, hai hợp chất NCC03 và NCC06 đã được phân lập từ phân đoạn DNCC Để đảm bảo độ tinh khiết cần thiết, các hợp chất này sẽ được kiểm tra bằng sắc ký HPLC trước khi tiến hành đo bộ phổ NMR và MS nhằm xác định cấu trúc hóa học.
C opyri ght @ Sc hool of Me di ci ne a nd Pha rm ac y, VNU
Hình 3.3 Sơ đồ phân lập hợp chất từ cao nấm Cổ cò phân đoạn DCM
3.1.3 Kết quả kiểm tra độ tinh khiết
Sau khi thực hiện phân lập TLC để kiểm tra độ tinh khiết, chúng tôi tiếp tục tiến hành chạy HPLC nhằm xác định chính xác hơn độ tinh khiết của NCC03 và NCC06.
Các thông số kỹ thuật của chương trình chạy HPLC:
- Hệ thống sắc ký HPLC-DAD Shimadu
- Tốc độ dòng: 1.0 mL/phút
- Pha động: Acetonitril (ACN) – Acid phosphoric 0.1% trong nước
C opyri ght @ Sc hool of Me di ci ne a nd Pha rm ac y, VNU
Chương trình HPLC cho các chất NCC03 và NCC06 là:
- Chương trình KT ACN80: ACN 80%
- Chương trình KT ACN100: ACN 100%
Hình 3.4 Kết quả chạy HPLC kiểm tra độ tinh khiết của 2 hợp chất
NCC03 và NCC06 Kết quả cho thấy:
Hợp chất NCC03 phát hiện tại PDA là 243 nm, có thời gian lưu tại 16 phút và đạt độtinh sạch là 90,336% tính theo diện tích píc.
Hợp chất NCC06 phát hiện tại PDA là 244 nm, có thời gian lưu tại 27,5 phút và đạt độtinh sạch là 90,62% tính theo diện tích píc.
Như vậy, bằng sắc ký đồ HPLC có thể thấy hai hợp chất NCC03 và
NCC06 đều khá sạch và đủ điều kiện để đo bộ phổ NMR và MS để xác định cấu trúc hóa học.
Biện luận cấu trúc 2 hợp chất NCC03 và NCC06
Hợp chất NCC03 phân lập được có dạng bột không màu Nhiệt độ nóng chảy của hợp chất trong khoảng: 168-170ºC
Phổ khối ESI-MS của hợp chất NCC03 cho tín hiệu píc ion tại m/z: 505,0
[M+Na] + cho gợi ý một công thức phân tử là C32H50O3có khối lượng tính toán là 482,4.
Trong phổ 1 H-NMR của hợp chất NCC03, có 8 nhóm methyl, bao gồm một nhóm acetoxyl tại δ H 2,05 Ngoài ra, có 6 tín hiệu singlet tại các vị trí δ H 0,57, 1,00, 0,89, 0,96, 0,88 và 1,67 Hợp chất này còn có 1 tín hiệu douplet tại δ H 0,92 (d, J = 6,5 Hz) và 3 tín hiệu proton của 3 olefin tại δ H 5,46 (1H, br s, H-7), 5,32 (1H, d, J = 6,0 Hz, H-11) và 5,40 (1H, t, J = 7,0 Hz, H-24) Cuối cùng, có 3 tín hiệu proton có độ dịch chuyển về trường.
C opyri ght @ Sc hool of Me di ci ne a nd Pha rm ac y, VNU
29 thấp tại δ H 4,51 (1H, dd, J = 4,5 & 11,5 Hz, H-3), 4,00 (2H, s, H-26) đặc trưng cho các liên kết với oxy
Các tín hiệu proton này hoàn toàn trùng khớp khi phân tích phổ
13C-NMR và DEPT Hai phổ này cho tín hiệu của 32 carbon bao gồm có 01 tín hiệu acetyl tại δ C 171,0 và 21,3; 7 tín hiệu nhóm methyl tại δ C 15,7, 22,8, 28,1, 16,9, 25,6, 13,7 và 18,4; 3 cặp olefin tại δ C 119,9, 142,8, 145,7, 116,6, 127,0,
134,4 Khi phân tích tương tác trực tiếp H→C trên phổ HSQC dễ dàng xác định vị trí C3 tại δ C 80.9 và tín hiệu hydromethylen tại δ C 69,1
Bằng tương tác xa H → C trên phổ HMBC cho xác định các tương tác sau:
+Các tương tác của các nhóm methyl trong cấu trúc của lanostan (xem
+ Tương tác H3 (δ H 4,51) → COO (δ C 171,0); cho xác định vị trí acetyl hóa tại C3.
69,1) cho xác định vị trí hydroxy tại C26
Dựa trên kết quả phân tích phổ 1D, 2D-NMR và phổ ESI-MS, cùng với việc so sánh với tài liệu tham khảo [31], có thể kết luận rằng hợp chất NCC03 là một hợp chất đã được xác định.
3β-acetoxyl- lanosta-7,9(11),24-triene-26-ol có cấu trúc như hình 3.5
C opyri ght @ Sc hool of Me di ci ne a nd Pha rm ac y, VNU
Hình 3.5 Cấu trúc hóa học của hợp chất NCC03
Hợp chất NCC06 phân lập được có dạng bột màu trắng, nóng chảy ở nhiệt độ: 179–181 o C
Phổ khối ESI-MS của hợp chất NCC06 cho tín hiệu píc ion tại m/z: 441,3
[M+H] + cho gợi ý một công thức phân tử là C30H48O2 có khối lượng tính toán là 440,3.
Trên phổ 1D-NMR (1H-, 13C-NMR, DEPT) của hợp chất NCC06, tín hiệu thu được tương tự như hợp chất NCC03, tuy nhiên, hợp chất NCC06 không có tín hiệu của nhóm acetyl.
Trên phổ 1 H-NMR của hợp chất NCC06, có 7 nhóm methyl được ghi nhận, bao gồm 6 tín hiệu singlet tại δ H 0,57, 1,01, 0,88, 0,99, 0,88 và 1,67, cùng với 1 tín hiệu douplet tại δ H 0,92 (d, J = 6,5 Hz) Ngoài ra, còn có ba tín hiệu proton của 3 olefin tại δ H.
5,47 (1H, d, J = 6,0 Hz), 5,32 (1H, d, J = 6,0 Hz), 5,40 (1H, t, J = 7,0 Hz); ba tín hiệu proton có độ dịch chuyển về trường thấp tại δ H 3,25 (1H, J = 4,5 &
11,5Hz), 4,00 (2H, s) đặc trưng cho các liên kết với oxy.
Các tín hiệu proton này hoàn toàn trùng khớp khi phân tích phổ
Phân tích phổ 13C-NMR và DEPT cho thấy 30 tín hiệu carbon, trong đó có 7 tín hiệu nhóm methyl tại các vị trí δ C 15,7; 22,8; 25,6; 28,1; 15,8; 13,7 và 18,4 Ngoài ra, có tín hiệu của nhóm hydroxymethin tại δ C 79,0 và một nhóm hydroxymethylen tại δ C 69,1 Các vị trí carbon khác được xác định dựa trên tín hiệu thực nghiệm và so sánh với tài liệu tham khảo về hợp chất ganodermadiol Kết quả phân tích dữ liệu phổ cho phép kết luận rằng hợp chất NCC06 đã được xác định.
C opyri ght @ Sc hool of Me di ci ne a nd Pha rm ac y, VNU
31 là lanostan 7,9(11),24-triene-3β,26-diol, còn gọi là ganodermadiol, có công thức như hình 3.6
Hình 3.6 Cấu trúc hóa học của hợp chất NCC06
Bảng 3 Dữ liệu phổ của 2 hợp chất NCC03 và NCC06
NCC03 ( 500MHz, CDCl3 ) NCC06 ( 500MHz, CDCl3 )
C opyri ght @ Sc hool of Me di ci ne a nd Pha rm ac y, VNU
Bàn luận
Đề tài nghiên cứu áp dụng phương pháp chiết nóng dược liệu khô đã được nghiền nhỏ nhằm thu được lượng cao tổng nhanh và lớn nhất Việc sử dụng nhiệt độ cao giúp tăng cường sự khuếch tán các chất trong dược liệu, mang lại hiệu quả triệt để hơn Dung môi MeOH không chỉ dễ kiếm và rẻ tiền mà còn được xem là dung môi đa năng, có khả năng hòa tan nhiều nhóm chất trong dược liệu Bên cạnh đó, phương pháp lỏng - lỏng với dicloromethan được lựa chọn vì dung môi này có độ phân cực trung bình yếu, giúp hòa tan hiệu quả các thành phần cần thiết.
C opyri ght @ Sc hool of Me di ci ne a nd Pha rm ac y, VNU
33 nhóm chất steroid và triterpen Hai nhóm chất này đều rất đặc trưng cho chi
Ganoderma Thực tế thí nghiệm cũng cho thấy lượng cao phân đoạn dicloromethan cũng cao nhất
3.3.2 Về phân lập, tinh chế và nhận dạng cấu trúc hợp chất
Bằng phương pháp sắc ký cột (CC) pha thường và pha đảo, nghiên cứu đã thành công trong việc phân lập hai hợp chất tinh khiết từ phân đoạn DCM của dịch chiết nấm Cổ cò Đây là lần đầu tiên hai hợp chất này được phân lập từ loài G flexipes.
Sử dụng các phương pháp truyền thống để nhận diện cấu trúc, bao gồm đặc tính lý hóa và phổ cộng hưởng từ hạt nhân, đã giúp xác định cấu trúc của hai hợp chất này.
Hợp chất NCC03: từ kết quả phổ cộng hưởng từ hạt nhân và so sánh với tài liệu tham khảo [31] xác định được NCC03 có cấu trúc lanostan triterpen:
Hợp chất NCC06: cũng thuộc nhóm cấu trúc lanostan triterpen: lanostan-7,9(11),24-triene-3β,26-diol, chính là ganodermadiol Hợp chất này trước đó đã được phân lập từ G.lucidum, G.pfeifferi [34], G.curtisii [26]
Hoạt tính sinh học của hợp chất NCC06 (lanostan-7,9(11),24-trien- 3β,26-diol)
Năm 2003, Mothana R A A [34] phân lập được hợp chất NCC06 từloài
Ganoderma pfeifferi và hoạt tính kháng virus của các hợp chất lanostan triterpen đã được nghiên cứu Qua phương pháp nhuộm tế bào, các tác giả phát hiện rằng hợp chất ganodermadiol có khả năng bảo vệ tế bào Vero khỏi virus HSV loại 1.
1 với giá trị ED50 0,068 mmol/l và tế bào MDCK chống lại virut cúm A với giá trị lớn hơn 0,22 mmol/L Trong một nghiên cứu khác của Jiao Y và cộng sự
Hợp chất này đã được phân lập từ loài Ganoderma curtisii và cho thấy khả năng ức chế sản sinh NO trên tế bào tiểu thần kinh đệm do LPS gây ra.
IC50 13,72 ± 0,61 àM (sử dụng quercetin làm chứng với IC50là 15,13 ± 0,62 àM).
Việc phân lập và xác định cấu trúc các hợp chất từ loài G.flexipes đã làm rõ thành phần hóa học của nó, đồng thời cung cấp thêm dữ liệu quý giá về chi Ganoderma Kết quả này cũng tạo nền tảng cho các nghiên cứu khoa học tiếp theo.
C opyri ght @ Sc hool of Me di ci ne a nd Pha rm ac y, VNU
34 tiên, định hướng cho các nghiên cứu tiếp theo về thành phần hóa học, tác dụng sinh học cũng như việc sử dụng của loài nấm dược liệu này.
C opyri ght @ Sc hool of Me di ci ne a nd Pha rm ac y, VNU
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
Kết luận
Đã phân lập được hai hợp chất tinh khiết là NCC03 (15 mg) và NCC06
Xác định được hợp chất NCC03, NCC06 lần lượt là :3β-acetoxyl- lanosta-7,9(11),24-triene-26-ol và lanostan-7,9(11),24-triene-3β,26-diol (ganodermadiol).
Kiến nghị 35 TÀI LIỆU THAM KHẢO
Kết quả của đề tài mới chỉ dừng lại ở phân lập, xác định được 2 hợp chất lanostan triterpen từ phân đoạn DCM của nấm Cổ cò
Do đó, nhóm nghiên cứu kiến nghị tiếp tục thực hiện các nghiên cứu về:
Thành phần hóa họcbao gồm định tính, phân lập, định lượng Từđó xây dựng tiêu chuẩn dược liệu, cao dược liệu của loài
Tác dụng sinh học của loài, làm cơ sở cho việc sử dụng loài nấm quý này trong lâm sàng.
C opyri ght @ Sc hool of Me di ci ne a nd Pha rm ac y, VNU
1 Vũ Thị Vân Anh (2014), Nghiên cứu chiết xuất, phân lập và xây dựng dấu vân tay hóa học nấm linh chi (Ganoderma lucidum (W Curtis ex Fr.)
P Karst (Ganodermataceae), luận văn thạc sĩ dược học, Học viện Quân y
2 Nguyễn Minh Khang (2005), Khảo sát sinh trưởng nấm linh chi đen (amauroderma subresinosum, corner) phát hiện tại vùng núi Chứa
Chan - Việt Nam, khóa luận tốt nghiệp, Trường đại học Nông lâm TP
3 Trịnh Tam Kiệt (2011), Nấm lớn ở Việt Nam, Tập I(Tái bản lần thứ 2), NXB Khoa học tự nhiên và Công nghệ.
4 Trịnh Tam Kiệt (2011), Nấm lớn ở Việt Nam, tập II, NXB Khoa học tự nhiên và Công nghệ, 205-206
5 Đỗ Tất Lợi (2006), Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam, NXB Y học
6 Nguyễn Phương Đại Nguyên (2015), “Đa dạng thành phần loài của chi Ganoderma ở Vườn quốc gia Kon Ka Kinh tỉnh Gia Lai, Việt
Nam”, Hội nghị khoa học toàn quốc về sinh thái và tài nguyên sinh vật lần thứ 6, 738-742
7 Lê Xuân Thảm (2014), Nấm linh chi - Tài nguyên dược liệu quý ở Việt Nam, Nhà xuất bản Khoa học và kỹ thuật.
8 Nguyễn Văn Thu và Trần Hùng (2011), Dược liệu học, tập I, NXB Y học
9 Lê Lý Thùy Trâm, Võ Công Tuấn, Phạm Thi Kim Thảo (2016), Nghiên cứu nhân giống và cải thiện qui trình nuôi trồng nấm linh chi (Ganoderma lucidum) nhằm hỗ trợ chương trình phát triển nông thôn mới tại Đà Nẵng,Trung tâm thông tin học liệu và truyền thông, Đại học Đà Nẵng.
Lê Thùy Trang (2014) đã thực hiện nghiên cứu về thành phần hoạt chất polysaccharide và triterpenoid, cùng với hoạt tính sinh học của nấm lim Ganoderma sp được thu hái từ tỉnh Quảng Bình Luận văn thạc sĩ ngành Hóa học của cô cung cấp những thông tin quý giá về các hoạt chất tự nhiên này.
Trung tâm thông tin thư viện, Đại học khoa học Huế.
C opyri ght @ Sc hool of Me di ci ne a nd Pha rm ac y, VNU
11.Arisawa M, et al (1986), “Three new lanostanoids from Ganoderma lucidum”, Journal of Natural Products, 49(4), 621-625
12.Bao F, et al (2018), “New natural inhibitors of hexokinase 2 (HK2):
Steroids from Ganoderma sinense”, Fitoterapia, 125, 123-129
13.Benzie IFF, Wachtel-Galor S (2011), Herbal Medicine: Biomolecular and Clinical Aspects, NXB Taylor & Francis
14.Chiu HF, et al (2017), “Triterpenoids and polysaccharide peptides- enriched Ganoderma lucidum: a randomized, double-blind placebo-controlled crossover study of its antioxidation and hepatoprotective efficacy in healthy volunteers”, Pharmaceutical Biology, 55(1), 1041-1046
15.Cửr D, Knez Ž, & Knez Hrnčič M (2018) “Antitumour, Antimicrobial,
Antioxidant and Antiacetylcholinesterase Effect of Ganoderma Lucidum Terpenoids and Polysaccharides: A Review”, Molecules, 23(3), 649
16.Dai, Y.-C (2012), “Polypore diversity in China with an annotated checklist of Chinese polypores”, Mycoscience, 53(1), 49–80
17.El-Mekkawy S M R, et al (1998), "AntiHIV-1 and Anti-HIV-1-Protease substances from Ganoderm lucidum", Phytochemistry, 49(6), 1651-
18.Ferreira, et al (2015), “Chemical features of Ganoderma polysaccharides with antioxidant, antitumor and antimicrobial activities”,
19.Ge F.H, et al (2017), “Ganoderin A, a novel 9,11-secosterol from
Ganoderma lucidum spores oil”, Journal of Asian Natural Products Research, 19(12), 1252-1257
20.González A.G, et al (1999), "Lanostanoids triterpenes from Ganoderma lucidum", Journal of Natural Products, 62(12), 1700-1701
21.Hajjaj H, et al (2005), "Effect of 26-Oxygenosterols from Ganoderma lucidum and their activity as cholesterol synthesis inhibitors", Applied and Environmental Microbiology, 71(7), 3653-3658
C opyri ght @ Sc hool of Me di ci ne a nd Pha rm ac y, VNU
22.Heleno SA, et al (2013), “Antimicrobial and demelanizing activity of
Ganoderma lucidum extract, p-hydroxybenzoic and cinnamic acids and their synthetic acetylated glucuronide methyl esters”, Food and Chemical Toxicology, 58, 95-100
23.Huang S, et al (2017), “Polysaccharides from Ganoderma lucidum
Promote Cognitive Function and Neural Progenitor Proliferation in Mouse Model of Alzheimer’s Disease”, Stem Cell Reports, 8(1), 84-94
24.Huie CW, et al (2004), “Chromatographic and electrophoretic methods for Lingzhi pharmacologically active components”, Journal of Chromatography B, 812, 241-257
25.Isaka M, et al (2013), “Lanostane triterpenes from cultures of the Basidiomycete Ganoderma orbiforme BCC 22324”, Phytochemistry,
26.Jiao Y, et al (2016), “Lanostane triterpenoids from Ganoderma curtisii and their NO production inhibitory activities of LPS-induced microglia”,
27.Kao P.F, et al (2012), “Structural Characterization and Antioxidative Activity of Low-Molecular-Weights Beta-1,3-Glucan from the Residue of extracted Ganoderma lucidum fruiting bodies”, Journal of Biomedicine and Biotechnology, 2012, 1-8
28.Kim Y.S, et al (2000), “Antiherpetic activities of acidic protein bound polysacchride isolated from Ganoderma lucidum alone and in combinations with interferons”, Journal of Ethnopharmacology,72,
29.Ko H.H, et al (2008), “Antiinflammatory triterpenoids and steroids from Ganoderma lucidum and G Tsugae”, Phytochemistry, 69(1),
30.Komoda Y, et al (1989), “Ganoderic acid and its derivatives as cholesterol synthesis inhibitors”, Chemical & Pharmaceutical Bulletin, 37(2),
31.Liefeng M, et al (2016), “Triterpenoid, preparation method and application”, Patent application in China, CN 106220701A
32.Ma B, et al (2011), “Triterpenoids from the spores of Ganoderma lucidum”, North American Journal of Medical Sciences, 495-498
C opyri ght @ Sc hool of Me di ci ne a nd Pha rm ac y, VNU
33.Matsuzaki H, et al (2013), “Antidepressant-like effects of a water- soluble extract from the culture medium of Ganoderma lucidum mycelia in rats”, BMC Complementary and Alternative Medicine, 13(1)
34.Mothana R A, et al (2003), “Antiviral lanostanoid triterpenes from the fungus Ganoderma pfeifferi”, Fitoterapia, 74(1-2), 177-180
35.Nebojša V, et al (2016), “Ganoderma: insights into anticancer effects”,
European Jourmal of Cancer Prevention, 25(5), 462-471
36.Ngai P.H.K, et al (2004), “A mushroom (Ganoderma capense) lectin with spectacular thermostability, potent mitogenic activity on splenocytes, and antiproliferative activity toward tumor cells”, Biochemical and Biophysical Research Communications, 314, 988-993
37.Pan K, et al (2013), “Optimization extraction of Ganoderma lucidum polysaccharides and its immunity and antioxidant activities”,
International Journal of Biological Macromolecules, 55, 301-306
38.Russell M, Paterson (2006), “Ganoderma - A therapeutic fungal biofactory”, Phytochemistry, 67(18), 1985-2001
39.Sato N, et al (2009), “Anti-human Immunodeficiency Virus-1 Protease
Activity of New Lanostane-Type Triterpenoids from Ganoderma sinense”, Chemical & Pharmaceutical Bulletin, 57(10), 1076–1080
40.Shiao M.S (2003), "Natural products of the medicinal fungus Ganoderma lucidum: Occurrence, biological activities, and pharmacological functions", The Chemical Record, 3(3), 172-180
41.Shimizu A, et al (1985), “Isolation of an inhibitor of platelet aggregation from a fungus, Ganoderma lucidum”, Chemical and Pharmaceutical Bulletin, 33, 3012-3015
42.Siwulski M (2012), “Biological study on carboxymethylated (1→3)-α- D - glucans from fruiting bodies of Ganoderma lucidum”, International Journal of Biological Macromolecules, 51, 1014-1023
43.Smania E.F.A, et al (2003), “Antifungal activity of sterols and triterpenes isolated from Ganoderma annulare”, Fitoterapia, 74(4), 375–377
44 Sun L.X, et al (2010), “Promoting Effects of Ganoderma lucidum
Polysaccharides on B16F10 Cells to Activate Lymphocytes”, Basic &
C opyri ght @ Sc hool of Me di ci ne a nd Pha rm ac y, VNU
45.Tang W, et al (2006), “Ganoderic acid T from Ganoderma lucidum mycelia induces mitochondria mediated apoptosis in lung cancer cells”, Life Sciences, 80(3), 205-211
46.Wang H, & Ng T.B (2006), “Ganodermin, an antifungal protein from fruiting bodies of the medicinal mushroom Ganoderma lucidum”,
47.Xia Q, et al (2014), “A Comprehensive Review of the Structure Elucidation and Biological Activity of Triterpenoids from Ganoderma spp”,
48.Xu Z, et al (2011), “Ganoderma lucidum Polysaccharides:
Immunomodulation and Potential Anti-Tumor Activities”, The
American Journal of Chinese Medicine, 39, 15-27
49.Zhang H, et al (2017), “Characterization of a bioactive polysaccharide from
Ganoderma atrum: Re-elucidation of the fine structure”, Carbohydrate Polymers, 158, 58-67
50.Zhang X.Q, et al (2011), “Triterpenoids with neurotrophic activity from
Ganoderma lucidum”, Natural Product Research, 25(17), 1607-1613
51.Zheng M, et al (2018), “Steroids from Ganoderma sinense as new natural inhibitors of cancer-associated mutant IDH1”, Bioorganic Chemistry,
52.Zhou L.W, et al (2015), “Global diversity of the Ganoderma lucidum complex (Ganodermataceae, Polyporales) in ferred from morphology and multilocus phylogeny”, Phytochemistry, 114, 7-15.