1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Khóa luận nghiên cứu hoạt động cung ứng thuốc tại trung tâm y tế huyện tam đảo năm 2017

51 23 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Nghiên Cứu Hoạt Động Cung Ứng Thuốc Tại Trung Tâm Y Tế Huyện Tam Đảo Năm 2017
Tác giả Lưu Thị Vân
Người hướng dẫn TS. Hà Văn Thúy, ThS. Bùi Thị Xuân
Trường học Đại Học Quốc Gia Hà Nội
Chuyên ngành Dược Học
Thể loại Khóa Luận Tốt Nghiệp
Năm xuất bản 2019
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 51
Dung lượng 726,62 KB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1: T Ổ NG QUAN (12)
    • 1.1. Khái quát ho ạt độ ng cung ứ ng thu ố c c ủ a b ệ nh vi ệ n (0)
      • 1.1.1. Ho ạt độ ng cung ứ ng thu ố c (12)
        • 1.1.1.1. L ự a ch ọ n thu ố c (12)
        • 1.1.1.2. Mua thu ố c (13)
        • 1.1.1.3. Ho ạ t độ ng t ồ n tr ữ và c ấ p phát thu ố c (15)
        • 1.1.1.4. Qu ả n lý s ử d ụ ng thu ố c (16)
      • 1.1.2. Th ự c tr ạ ng cung ứ ng thu ố c t ạ i các b ệ nh vi ệ n Vi ệt Nam trong năm gầ n đây (17)
    • 1.2. T ổ ng quan v ề Trung tâm y t ế huy ện Tam Đả o (19)
      • 1.2.1. Sơ lượ c v ề Trung tâm y t ế huy ện Tam Đả o (19)
      • 1.2.2. T ổ ng quan v ề khoa Dượ c (20)
        • 1.2.2.1. V i ̣ tr í , ch ức năng và nhiê ̣ m v u ̣ c ủa khoa dượ c (20)
        • 1.2.2.2. Cơ cấ u t ổ ch ứ c ho ạt độ ng c ủ a khoa dượ c (21)
        • 1.2.2.3. Ngu ồ n nhân l ực khoa dượ c (22)
    • 1.3. M ộ t s ố đề tài đã nghiên cứ u v ề ho ạt độ ng cung ứ ng thu ố c c ủ a b ệ nh vi ệ n và hướ ng nghiên c ứ u c ủa đề tài (23)
  • CHƯƠNG 2 ĐỐI TƯỢ NG V À PHƯƠNG PHÁ P NGHIÊN C Ứ U (0)
    • 2.1. Đối tượng, địa điể m và th ờ i gian nghiên c ứ u (25)
      • 2.1.1. Đối tượ ng nghiên c ứ u (25)
      • 2.1.2. Địa điể m và th ờ i gian nghiên c ứ u (25)
    • 2.3. Các ch ỉ tiêu nghiên c ứ u (26)
  • CHƯƠNG 3: KẾ T QU Ả NGHIÊN C Ứ U (28)
    • 3.1.1. Ho ạt độ ng l ự a ch ọ n thu ố c (28)
      • 3.1.1.1. Quy trình l ự a ch ọ n thu ố c (28)
      • 3.1.1.2. Đánh giá tính hợ p lý c ủ a danh m ụ c thu ố c (29)
    • 3.1.2. Ho ạt độ ng mua s ắ m thu ố c (35)
      • 3.1.2.1. Kinh phí mua thu ố c (35)
      • 3.1.2.2. Quy trình mua thu ố c t ạ i Trung tâm y t ế huy ện Tam Đả o (35)
    • 3.1.3. Ho ạt độ ng b ả o qu ả n, t ồ n tr ữ và c ấ p phát thu ố c (37)
      • 3.1.3.1. Ho ạt độ ng b ả o qu ả n thu ố c (37)
      • 3.1.3.2. Qu ả n lý t ồ n tr ữ (38)
      • 3.1.3.3. Hoạt động cấp phát thuốc (39)
    • 3.1.4. Ho ạt độ ng qu ả n lí s ử d ụ ng thu ố c (41)
      • 3.1.4.1. T ỷ l ệ đơn thuố c kê kháng sinh, vitamin (42)
      • 3.1.4.2. Ph ố i h ợp kháng sinh trong kê đơn (42)
      • 3.1.4.3. Các thu ố c v itamin đượ c s ử d ụ ng (44)
  • CHƯƠNG 4: BÀN LUẬ N (45)
    • 4.1. Ho ạt độ ng l ự a ch ọ n thu ố c (45)
    • 4.2. Ho ạt độ ng mua thu ố c (45)
    • 4.3. Ho ạt độ ng b ả o qu ả n, t ồ n tr ữ và c ấ p phát thu ố c (46)
    • 4.4. Ho ạt động hướ ng d ẫ n s ử d ụ ng thu ố c t ạ i TTYT huy ện Tam Đảo năm 2017 (46)
    • 4.5. M ộ t s ố h ạ n ch ế c ủa đề tài (47)
  • CHƯƠNG 5: KẾ T LU Ậ N (48)
    • 5.1. Ho ạt độ ng l ự a ch ọ n thu ố c (48)
    • 5.2. Ho ạt độ ng mua s ắ m thu ố c (48)
    • 5.3. Ho ạt độ ng b ả o qu ả n, t ồ n tr ữ và c ấ p phát (48)

Nội dung

T Ổ NG QUAN

T ổ ng quan v ề Trung tâm y t ế huy ện Tam Đả o

1.2.1 Sơ lược về Trung tâm y tế huyện Tam Đảo

Trung tâm y tế huyện Tam Đảo là bệnh viện hạng III, phục vụ nhu cầu khám chữa bệnh và chăm sóc sức khỏe cho người dân địa phương Bên cạnh đó, trung tâm còn tích cực tham gia vào công tác phòng ngừa bệnh tật, góp phần nâng cao sức khỏe cộng đồng.

Tính đến tháng 12/2017, Trung tâm y tế huyện Tam Đảo có quy mô 170 giường bệnh và 18 khoa phòng Mỗi khoa phòng được quản lý bởi một trưởng khoa và một trưởng phòng phụ trách, hỗ trợ bởi từ 1 đến 2 phó trưởng khoa và trưởng phòng giúp việc.

Khoa dược Trung tâm thuộc khối các khoa cận lâm sàng, trực thuộc giám đốc bệnh viện trưởng khoa dược là dược sĩ phụ trách

• Cơ cấu nhân lực và trình độ chuyên môn của cán bộ Trung tâm y tế huyện Tam Đảo:

STT Trình độ chuyên môn Sốlượng Tỷ trọng (%)

Số lượng cán bộ tại Trung tâm y tế huyện Tam Đảo hiện vẫn chưa đạt mức khuyến cáo theo Thông tư liên tịch số 08/2007/TTLT/BYT-BNV, dẫn đến việc cần xem xét và cải thiện định mức biên để nâng cao hiệu quả hoạt động của trung tâm.

B ả ng 1.1: Bi ểu đồ cơ cấu trình độ chuyên môn Y năm 2017

Trường Đại học Y Dược, Đại học Quốc gia Hà Nội, đang phát triển sự nghiệp trong các cơ sở y tế công lập Hiện tại, chưa có cán bộ nào đạt trình độ tiến sĩ hoặc chuyên khoa cấp II.

• Sơ đồcơ cấu tổ chức của bê ̣nh viê ̣n: Bô ̣ máy quản lý bê ̣nh viê ̣n được mô tảtrong sơ đồ sau:

Trung tâm y tế huyện Tam Đảo có 18 khoa phòng Trong đó có 3 khoa phòng chức năng và khoa dược nằm trong khối cận lâm sàng

1.2.2 Tổng quan về khoa dược

1.2.2.1 V i ̣ tr í , ch ức năng và nhiê ̣ m v ụ c ủa khoa dượ c

Khoa Dược là đơn vị chuyên môn dưới sự lãnh đạo trực tiếp của Giám đốc Trung tâm Y tế (TTYT), có chức năng quản lý và tham mưu cho Giám đốc về toàn bộ công tác dược Nhiệm vụ của Khoa Dược là đảm bảo cung cấp đầy đủ, kịp thời thuốc có chất lượng, đồng thời tư vấn và giám sát việc thực hiện sử dụng thuốc an toàn, hợp lý.

: Chỉ đạo trực tiếp : Phối hợp thực hiê ̣n

- Phòng tổ chức - Hành chính

- Phòng kế hoạch điều dưỡng

- Phòng tài chính kế toán

- Khoa chẩn đoán hình ảnh

Các phòng ch ức năng

Hình 1.4 : Sơ đồ mô hình t ổ ch ứ c c ủ a Trung tâm y t ế huy ện Tam Đả o

@ Sc hool of Me di ci ne a nd Pha rm ac y, VNU

Chức năng nhiệm vụ vủa khoa dược [2]:

Lập kế hoạch phát triển công tác dược nhằm đảm bảo cung ứng đầy đủ số lượng và chất lượng thuốc thông thường, thuốc chuyên khoa, cũng như hóa chất và vật dụng y tế tiêu hao như bông, băng, cồn, gạc.

✓ Kiểm tra, theo dõi vàhướng dẫn sử dụng thuốc an toàn, hợp lý, thực hiê ̣n các chế đô ̣ trong Trung tâm

✓ Quản lý kinh phí thuốc, thực hiê ̣n tiết kiê ̣m đa ̣t hiê ̣u quả cao trong phục vụ người bê ̣nh

✓ Cấp phát và pha chế mô ̣t số thuốc dùng trong Trung tâm

✓ Nghiên cứu khoa ho ̣c, thông tin về thuốc, theo phương hướng của ngành về yêu cầu điều tri ̣

1.2.2.2 Cơ cấ u t ổ ch ứ c ho ạt độ ng c ủa khoa dượ c

Tổ chức khoa dược yêu cầu hợp lý, phát huy hết được khả năng của cán bộ khoa dược theo định hướng lâm sàng.

- Ki ểm tra dượ c chính

- Báo cáo v ề s ố lượ ng và ti ề n thu ố c

- Kho chính, kho lẻ cấp phát nội trú, ngoại trú, hóa chất - v ật tư hao.

- Đình chỉ lưu hành thuốc

Hình 1.5 : Sơ đồ cơ cấ u t ổ ch ứ c khoa dượ c

@ Sc hool of Me di ci ne a nd Pha rm ac y, VNU

Theo mô hình, trưởng khoa dược sẽ ban hành và phân phối các quyết định cho các tổ để hoàn thành chức năng và nhiệm vụ của khoa dược trong Trung tâm.

Tổ dược chính có nhiệm vụ kiểm tra và giám sát việc thực hiện quy chế dược tại các khoa lâm sàng và khoa dược Họ quản lý chất lượng thuốc, phát hiện và thu hồi các loại thuốc hết hạn sử dụng hoặc kém chất lượng, đồng thời duyệt sổ lĩnh thuốc cho các khoa.

- Tổ thống kê: cập nhật các số liệu về thuốc và tiền xuất thuốc, nhập, tồn trữ và báo cáo định kì

- Tổ kho: quản lí thuốc xuất và nhập, bảo quản thuốc theo đúng quy định

- Tổ thông tin thuốc: thực hiện thông tin thuốc, quản lí dám sát việc dùng thuốc cho bệnh nhân, theo dõi các phản ứng có hại của thuốc,

Chăm sóc và phát triển nguồn nhân lực là yếu tố quan trọng hàng đầu trong mọi tổ chức, đặc biệt là tại các bệnh viện và khoa dược Nhận thức được điều này, Khoa Dược Trung Tâm Y Tế Huyện Tam Đảo đã tổ chức các chương trình đào tạo và bồi dưỡng nhằm nâng cao trình độ cho đội ngũ cán bộ quản lý và nhân viên y tế Cơ cấu nhân lực của Khoa Dược trong giai đoạn 2015 - 2017 đã được cải thiện đáng kể nhờ những nỗ lực này.

STT Trình độ chuyên môn 2015 2017

Sốlượng Tỷ lệ % Sốlượng Tỷ lệ %

3 Dược sĩ trung học và kĩ thuộc viên dược

B ả ng 1.2 : Cơ cấ u nhân l ực khoa dượ c Trung tâm y t ế huy ện Tam Đảo giai đoạ n 2015 - 2017

@ Sc hool of Me di ci ne a nd Pha rm ac y, VNU

Nhân lực dược tại Trung tâm hiện đang ở mức thấp nhất so với toàn bộ Trung tâm, với tỷ lệ dược sĩ đại học chỉ đạt 1/10 so với bác sĩ, thấp hơn nhiều so với tiêu chuẩn toàn cầu 1/3.3 và tỷ lệ 1/7 của Việt Nam vào năm 2000 Sự thiếu hụt nhân lực này đã ảnh hưởng đến khả năng thực hiện các công tác chuyên sâu như dược lâm sàng, dẫn đến khó khăn trong hoạt động cung ứng thuốc Mặc dù vậy, khoa dược đã nỗ lực trong việc đào tạo và tuyển dụng thêm nhân lực, mặc dù vẫn còn hạn chế, với chỉ một dược sĩ đại học mới được bổ sung, nhằm đảm bảo hoạt động của khoa dược tại Trung tâm.

M ộ t s ố đề tài đã nghiên cứ u v ề ho ạt độ ng cung ứ ng thu ố c c ủ a b ệ nh vi ệ n và hướ ng nghiên c ứ u c ủa đề tài

Để cải thiện chất lượng cung ứng thuốc trong bệnh viện, nghiên cứu đã tập trung vào việc áp dụng nhiều biện pháp can thiệp vào các quy trình như lựa chọn, mua thuốc, quản lý hàng tồn kho và quản lý sử dụng thuốc.

Một phân tích của Võ Thị Hướng về hoạt động lựa chọn và mua sắm thuốc tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Bình Định đã chỉ ra nhiều hạn chế trong việc xây dựng danh mục thuốc của bệnh viện Những tồn tại này ảnh hưởng đáng kể đến công tác cung ứng và quản lý thuốc của khoa dược.

Một nghiên cứu về hoạt động cung ứng thuốc tại Bệnh viện Đa khoa Xanh Pôn - Hà Nội của tác giả Vũ Bích Hạnh cho thấy có sự chênh lệch rõ rệt giữa tỷ lệ thuốc nội và thuốc ngoại, trong đó thuốc ngoại chiếm 66,6% và thuốc nội chỉ chiếm 33,4%.

Chi phí mua thuốc đang gia tăng, với thuốc ngoại lên tới 47.516 triệu đồng và thuốc nội là 14.515 triệu đồng, tạo áp lực tài chính cho bệnh nhân Mặc dù vậy, sự gia tăng này lại góp phần nâng cao hiệu quả điều trị.

Quản lý tồn kho chính xác là yếu tố quan trọng giúp nâng cao hiệu quả cấp phát thuốc và tạo điều kiện thuận lợi cho việc kê đơn Nghiên cứu về các giải pháp cải thiện chất lượng cung ứng thuốc tại Bệnh viện Nhân Dân 115 đã chỉ ra tầm quan trọng của việc này.

Huỳnh Hiền Trung đã áp dụng các giải pháp can thiệp nhằm cải thiện kiểm soát tồn kho dựa trên số liệu IMAT Trước khi can thiệp, tỷ lệ khớp giữa số liệu sổ sách và thực tế tại hai kho ngoại trú chỉ đạt 1% và kho nội trú là 20,6% Sau khi thực hiện can thiệp, tỷ lệ này đã tăng lên đáng kể, đạt 78,5% cho kho ngoại trú và 46,3% cho kho nội trú.

Nghiên cứu về quản lý sử dụng thuốc tại bệnh viện Hữu Nghị của tác giả Hoàng Thị Minh Hiền đã phân tích cơ cấu cung ứng thuốc, bao gồm nguồn gốc xuất xứ, thuốc generic và thuốc biệt dược.

@ Sc hool of Me di ci ne a nd Pha rm ac y, VNU

Phân tích VEN các thuốc tại bệnh viện Hữu Nghị trong giai đoạn 2008-2010 cho thấy, tỷ lệ giá trị tiêu thụ thuốc nội dao động từ 20,35% đến 22,37% trong tổng chi phí mua thuốc Đồng thời, khối lượng tiêu thụ thuốc nội chiếm từ 82,97% đến 87,3% trong tổng khối lượng thuốc tiêu thụ tại bệnh viện.

Nghiên cứu đã phân tích tình trạng cung ứng thuốc tại các bệnh viện, giúp các cơ sở y tế điều chỉnh kịp thời để cung cấp các loại thuốc hiệu quả, chất lượng cao với giá thành hợp lý, từ đó nâng cao hiệu quả khám chữa bệnh cho người dân.

Trung Tâm Y Tế huyện Tam Đảo là cơ sở khám chữa bệnh lớn nhất của huyện, có trách nhiệm quan trọng trong việc khám chữa bệnh và phòng chống bệnh tật cho người dân Mặc dù trang thiết bị và cơ sở hạ tầng còn hạn chế, nhưng việc nghiên cứu hoạt động cung ứng thuốc tại Trung tâm là cần thiết Khoa Dược đóng vai trò quan trọng trong việc tư vấn cho bác sĩ, đảm bảo cung ứng thuốc kịp thời, an toàn và phù hợp với quá trình điều trị cho bệnh nhân.

Chúng tôi thực hiện nghiên cứu này nhằm thu thập thông tin chính xác về quy trình cung ứng thuốc và cải thiện công tác quản lý sử dụng thuốc tại Trung Tâm y tế huyện Tam Đảo.

ĐỐI TƯỢ NG V À PHƯƠNG PHÁ P NGHIÊN C Ứ U

Đối tượng, địa điể m và th ờ i gian nghiên c ứ u

Nghiên cứu hoạt động cung ứng thuốc trong bệnh viện thông qua

- Báo cáo tổng kết công tác của TTYT, công tác dược năm 2017

- Báo cáo mô hình bệnh tật năm 2017 của phòng kế hoạch tổng hợp

- Thông tin danh mục thuốc của Trung tâm

- Sổ sách nhập, xuất thống kê sử dụng thuốc của Trung tâm năm 2017

- Hồ sơ mời thầu, hồ sơ dự thầu thuốc, các văn bản bản liên quan đến hoạt động cung ứng thuốc

- Sổ sách thanh toán, kinh phí mua thuốc của phòng tài chính kế toán

- Báo cáo thống kê Trung tâm, báo cáo kiểm tra Trung tâm

- Các tài liệu, báo cáo hướng dẫn sử dụng thuốc của Trung tâm

- Đơn thuốc cấp phát ngoại trú năm 2017

2.1.2 Địa điể m và th ờ i gian nghiên c ứ u

- Trung tâm y tế huyện Tam Đảo

Thời gian nghiên cứu bắt đầu từ : Tháng 11/2018 đến 04/2019

Bài viết mô tả quy trình lựa chọn và xây dựng danh mục thuốc, bao gồm các hoạt động mua sắm, cấp phát và sử dụng thuốc Qua việc hồi cứu báo cáo và thông tin lưu trữ trên máy tính, chúng ta có thể đánh giá hiệu quả của các hoạt động mua sắm thuốc.

Để tiến hành nghiên cứu hiệu quả, bước đầu tiên là thu thập dữ liệu liên quan đến hoạt động cung ứng thuốc Cụ thể, cần xem xét danh mục thuốc của bệnh viện, quy trình mua sắm thuốc, tình hình tồn trữ và cấp phát thuốc, cũng như việc quản lý và sử dụng thuốc trong cơ sở y tế.

+ Bước 2: Phân tích và xử lý số liệu nghiên cứu

+ Bước 3: Đánh giá thực trạng cung ứng thuốc

@ Sc hool of Me di ci ne a nd Pha rm ac y, VNU

- Tiến hành quan sát các trang thiết bị hiện có phục vụ hoạt động tồn trữ thuốc tại kho của khoa dược.

Các ch ỉ tiêu nghiên c ứ u

Cỡ mẫu nghiên cứu và phương pháp chọn mẫu cho việc đánh giá kê đơn thuốc ngoại trú

Trong đó: n: cỡ mẫu cần cho nghiên cứu

Z: hệ số tin cậy với mức ý nghĩa α = 0,05 P: tỷ lệ nghiên cứu ước tính, P = 0,5 (cỡ mẫu tối đa) d: khoảng cách sai lệch cho phép, không quá 5 % Chọn P = 0,5 để lấy cỡ mẫu tối đa

Thay vào công thức trên ta có n = 385 Thực tế chúng tôi đã lấy 400 đơn thuốc điều trị ngoại trú

Chúng tối tiến hành lấy 400 đơn thuốc điều trị ngoại trú trong năm 2017, mỗi tháng lấy 34 đơn thuốc đã kê điều trị, chọn mẫu hệ thống theo công thức: k = 𝑁𝑛

N = tổng số đơn trong tháng n = 34 k = khoảng cách lấy mẫu

- Sốlượng thuốc trung bình trong một đơn

@ Sc hool of Me di ci ne a nd Pha rm ac y, VNU

𝑛 Trong đó: S: tổng số thuốc đã kê n: số đơn thuốc khảo sát

- Tỷ lệ thuốc kê tên gốc (g %)

𝑆 100 Trong đó: S: tổng số thuốc đã kê

𝑆 𝑔 : số thuốc kê tên gốc

- Tỷ lệ đơn thuốc kê kháng sinh (Ks %)

𝑛 100 Trong đó: nks : số đơn kê thuốc kháng sinh n: sốđơn thuốc khảo sát

- Tỷ lệ đơn thuốc kê corticoid (Cs%)

𝑛 100 Trong đó: 𝑛 𝑐 : sốđơn kê thuốc corticoid n: số đơn thuốc khảo sát

- Tỷ lệđơn thuốc thực hiện đúng quy chếkê đơn (Đ%) Đ(%) = 𝑛đ

𝑛 100 Trong đó: nđ : số đơn ghi đúng quy chế n: số đơn thuốc khảo sát

2.4 Phương pháp phân tích và xử lý số liệu

- Phương pháp lập bảng biểu đồ, đồ thị: Cơ cấu nhân lực, kinh phí mua thuốc

- Số liệu được xử lý và trình bày bằng cách sử dụng chương trình Microsoft Office Word, tính toán và xử lý số liệu bằng chương trình Microsoft Excel

@ Sc hool of Me di ci ne a nd Pha rm ac y, VNU

KẾ T QU Ả NGHIÊN C Ứ U

Ho ạt độ ng l ự a ch ọ n thu ố c

Lựa chọn thuốc là bước đầu tiên trong quy trình cung ứng thuốc, nhằm xây dựng một danh mục thuốc hợp lý Việc này không chỉ giúp tiết kiệm chi phí mà còn nâng cao hiệu quả điều trị và chất lượng chăm sóc sức khỏe Quy trình lựa chọn thuốc của Trung tâm y tế năm 2017 được minh họa trong hình 3.1.

DMT trúng thầu tại Sở y tế DMT Bộ Y tế

H ội đồ ng thu ố c và điề u tr ị

- S ố li ệ u th ố ng kê vê s ử d ụ ng thu ố c

- Lập kế hoạch về cung ứ ng

- Kinh phí từ ngân sách

Hình 3.1: Quy trình xây d ự ng danh m ụ c thu ố c TTYT

@ Sc hool of Me di ci ne a nd Pha rm ac y, VNU

3.1.1.2 Đánh giá tính hợ p lý c ủ a danh m ụ c thu ố c

Mô hình bệnh tật tại Trung tâm y tế huyện Tam Đảo được xác định qua khảo sát số liệu thống kê từ phòng kế hoạch tổng hợp, cho thấy sự đa dạng trong phân loại theo mã bệnh ICD Dữ liệu về mô hình bệnh tật này đã được thu thập và phân tích, như thể hiện trong bảng 3.1.

Số lượng mắc Tổng cộng

2 Triệu chứng và các dấu hiệu bất thường phát hiện qua lâm sàng và xét nghiệm

3 Bệnh cơ xương khớp và mô liên kết

4 Bệnh nội tiết, dinh dưỡng, chuyển hóa

6 Chấn thương, ngộ độc và di chứng của nguyên nhân bên ngoài

9 Bệnh hệ tiết niệu và sinh dục

10 Yếu tố ảnh hưởng đến tình trạng sức khỏe và việc tiếp xúc với cơ quan y tế

11 Bệnh da và mô dưới da L00-L99 1.115 191 1.306 2,84

12 Bệnh tai và xương chũm H60-H95 1.071 566 1.637 3,56

@ Sc hool of Me di ci ne a nd Pha rm ac y, VNU

14 Bệnh nhiễm khuẩn và ký sinh vật

15 Bệnh của hệ thần kinh G00-G99 443 140 583 1,27

16 Chửa đẻ và sau đẻ O00-O99 172 410 582 1,27

17 Bệnh máu, cơ quan tạo máu và miễn dịch

18 Dị tật, dị dạng bẩm sinh và bất thường của nhiễm sắc thể

19 Rối loạn tâm thần và hành vi

20 Một số bệnh lý xuất phát trong thời kỳ chu sinh

21 Nguyên nhân bên ngoài của bệnh tật và tử vong

Ghi chú: Số thứ tự từ 1-10 trong biểu đồ tương ứng với số thứ tự chương bệnh trong bảng

B ả ng 3.1 : Mô hình b ệ nh t ậ t t ạ i Trung tâm y t ế huy ện Tam Đảo năm 2017

Hình 3.2 Bi ểu đồ 10 nhóm b ệ nh có s ố lượ ng m ắ c cao nh ấ t t ạ i Trung tâm y t ế huy ện Tam Đảo năm 2017

@ Sc hool of Me di ci ne a nd Pha rm ac y, VNU

Mô hình bệnh tật của TTYT rất đa dạng, gồm 21 chương bệnh, do đó Trung tâm sẽ sử dụng nhiều mặt hàng chủng loại thuốc

Mười bệnh có tỷ lệ mắc cao nhất chiếm 86,06 % tổng số bệnh nhân, các bệnh khác chỉ chiếm 13,94 % số bệnh nhân

Nghiên cứu nhóm 5 chương bệnh có tỷ lệ mắc cao nhất tại TTYT và thống kê các bệnh thường gặp nhất tương ứng với từng chương ở bảng 3.2

STT Chương bệnh Tỷ lệ mắc (%)

Các bệnh chủ yếu mắc phải

Viêm thanh, khí quản cấp, viêm họng và viêm amidan cấp, bệnh mạn tính của amidan và của VA, viêm phế quản, viêm phổi

2 Triệu chứng và các dấu hiệu bất thường phát hiện qua lâm sàng và xét nghiệm

13,50 Đau bụng và khung chậu, sốt không rõ nguyên nhân

3 Bệnh cơ xương khớp và mô liên kết 9,87

Viêm khớp dạng thấp, thoái hóa khớp, thoái hóa đốt sống cổ và các đốt sống khác

4 Bệnh nội tiết, dinh dưỡng, chuyển hóa 9,13 Đái thái đường, tổn thương khác của tuyến giáp, suy dinh dưỡng

7,98 Tăng huyết áp, suy tim, bệnh mạch máu não

➢ Danh m ụ c thu ố c theo tác d ụng dượ c lý

Kết quả khảo sát danh mục thuốc của Trung tâm y tế huyện Tam Đảo chia theo nhóm tác dụng dược lý được trình bày trong bảng 3.3

B ả ng 3.2: Các b ệnh thườ ng g ặ p t ại trung tâm năm 2017

@ Sc hool of Me di ci ne a nd Pha rm ac y, VNU

B ả ng 3.3: Danh m ụ c thu ố c Trung tâm theo nhóm tác d ụng năm 2017

STT Nhóm tác dụng Sốlượng Tỷ lệ

1 Thuốc gây mê, tê và oxy dược dụng 10 5,35

2 Thuốc giảm đau, chăm sóc giảm nhẹ, thuốc điều trị bệnh gout

3 Thuốc chống dịứng và dùng trong các trường hợp quá mẫn

4 Thuốc giải độc và thuốc dùng trong trường hợp ngộ độc

5 Thuốc chống co giật, chống động kinh 3 1,60

6 Thuốc trị ký sinh trùng, chống nhiễm khuẩn 30 16,04

7 Thuốc điều trị đau nửa đầu 2 1,07

9 Thuốc tác dụng đối với máu 5 2,67

11 Thuốc điều trị bệnh da liễu 10 5,35

13 Thuốc tẩy trùng và sát khuẩn 3 1,60

16 Hormon và các thuốc tác động vào hệ thống nội tiết

17 Thuốc dùng cho mắt, tai, mũi, họng 10 5,35

18 Thuốc có tác dụng thúc đẻ, cầm máu sau đẻ và chống đẻ non

29 Thuốc chống rối loạn tâm thần 2 1,07

20 Thuốc tác dụng trên đường hô hấp 10 5,35

21 Dung dịch điều chỉnh nước điện giải và cân bằng acid – base

22 Vitamin và các chất vô cơ 15 8,03

@ Sc hool of Me di ci ne a nd Pha rm ac y, VNU

DMT của TTYT được phân loại thành 22 nhóm tác dụng dược lý với tổng cộng 187 hoạt chất Nhóm thuốc có số lượng hoạt chất lớn nhất là thuốc trị ký sinh trùng và chống nhiễm khuẩn, với 30 loại Tiếp theo là các nhóm thuốc giảm đau và chăm sóc giảm nhẹ, thuốc điều trị bệnh gout (25 loại), vitamin và các chất vô cơ (15 loại), thuốc tim mạch (12 loại) Ngoài ra, còn có các nhóm thuốc gây mê, thuốc tê, oxy dược dụng, thuốc điều trị bệnh da liễu, thuốc tiêu hóa, thuốc dùng cho mắt, tai, mũi, họng, và thuốc tác dụng trên đường hô hấp (10 loại).

DMT của TTYT gặp một số hạn chế, với tỷ lệ thấp của các thuốc hormon và thuốc tác động vào hệ thống nội tiết chỉ chiếm 2,67%, trong khi bệnh nhân thuộc nhóm bệnh nội tiết, dinh dưỡng, chuyển hóa lại chiếm 9,13% Mặc dù thuốc điều trị bệnh da liễu và thuốc cho mắt, tai, mũi, họng có tỷ lệ cao (5,35%), số bệnh nhân lại ít (từ 2,84% - 3,56%) Để đáp ứng nhu cầu điều trị, cần chú trọng vào các nhóm thuốc như thuốc điều trị nhiễm khuẩn, thuốc giảm đau, hạ sốt, chống viêm, vitamin, chất vô cơ và thuốc tim mạch, vì đây là các nhóm thuốc chiếm tỷ lệ lớn nhất trong danh mục thuốc So sánh danh mục thuốc với mô hình bệnh tật cho thấy nó đã đáp ứng được nhu cầu điều trị của bệnh nhân tại Trung tâm y tế huyện Tam Đảo.

➢ Tính phù h ợ p c ủ a danh m ụ c thu ố c so v ớ i b ộ y t ế

Theo quy định của Bộ Y tế, danh mục thuốc thiết yếu (DMT) cần được ưu tiên và xây dựng dựa trên danh sách thuốc chữa bệnh chủ yếu được sử dụng tại các cơ sở khám, chữa bệnh Tỷ lệ giữa thuốc thiết yếu và thuốc không thiết yếu trong DMT cũng được xác định rõ ràng.

Tổng số hoạt chất Thuốc thiết yếu Thuốc không phải thiết yếu

Số lượng Tỷ lệ % Số lượng Tỷ lệ %

B ả ng 3.4: Danh m ụ c thu ố c s ử d ụ ng t ạ i Trung tâm theo danh m ụ c thu

@ Sc hool of Me di ci ne a nd Pha rm ac y, VNU

Theo quy định của Bộ Y tế, DMT cần được xây dựng dựa trên mô hình bệnh tật chung của cả nước và tại bệnh viện, đồng thời xem xét tình hình kinh phí tại bệnh viện và khoa dược.

Theo bảng 3.4, thuốc thiết yếu tại Trung tâm y tế huyện Tam Đảo chiếm khoảng 56,15% trong danh mục sử dụng thuốc Tác giả Nguyễn Anh Phương cho biết tỷ lệ thuốc thiết yếu trong DMT trung bình khoảng 53%, cho thấy tỷ lệ này phù hợp với mặt bằng chung Điều này chứng tỏ Trung tâm đã chú trọng đến việc sử dụng thuốc thiết yếu nhằm phục vụ công tác chăm sóc, bảo vệ và nâng cao sức khỏe cho nhân dân, phù hợp với chủ trương và chính sách của ngành y tế.

➢ T ỷ l ệ thu ố c n ộ i, ngo ạ i s ử d ụ ng trong Trung tâm

Tỷ lệ thuốc thuốc nội năm 2017 là 78,07 % cao hơn so với thuốc ngoại nhập

Nguyên nhân chính dẫn đến việc Trung Tâm ưu tiên sử dụng thuốc nội là do giá thành thuốc ngoại cao hơn trong khi thu nhập người dân vẫn còn thấp Điều này không chỉ giúp giảm thiểu chi phí cho Trung Tâm mà còn tiết kiệm kinh phí cho hoạt động cung ứng thuốc Thuốc nội chủ yếu bao gồm thuốc đông y, vitamin, kháng sinh thông thường và thuốc giảm đau hạ sốt chống viêm Tuy nhiên, các thuốc chuyên khoa sâu như thuốc tim mạch, ung thư và nội tiết vẫn phải nhập khẩu, gây áp lực về chi phí do giá thành cao.

B ả ng 3.5 : Cơ cấ u thu ố c n ộ i, thu ố c ngo ạ i s ử d ụ ng trong Trung tâm

@ Sc hool of Me di ci ne a nd Pha rm ac y, VNU

Ho ạt độ ng mua s ắ m thu ố c

Kinh phí mua thuốc của bệnh viện chủ yếu đến từ ba nguồn: ngân sách nhà nước, chi trả từ cơ quan bảo hiểm y tế (BHYT), và thu trực tiếp từ bệnh nhân không có bảo hiểm hoặc điều trị theo yêu cầu Năm 2017, Trung Tâm y tế huyện Tam Đảo đã sử dụng 36,38% tổng kinh phí để mua thuốc, trong khi tỷ lệ trung bình của các bệnh viện trong nước dao động từ 30% đến 60% Cụ thể, bệnh viện đa khoa Hạ Hòa năm 2012 chiếm 37,1% ngân sách cho thuốc, Trung tâm y tế quận Sơn Trà năm 2013 là 44,20%, và bệnh viện lao và bệnh phổi Hưng Yên chiếm 40% tổng kinh phí.

3.1.2.2 Quy trình mua thu ố c t ạ i Trung tâm y t ế huy ện Tam Đả o

Trung tâm y tế huyện Tam Đảo thực hiện việc mua thuốc thông qua hình thức gọi hàng trực tiếp, dựa trên kết quả của cuộc đấu thầu tập trung do Sở Y tế Vĩnh Phúc tổ chức.

Tổng kinh phí bệnh viện năm 2017 (Triệu đồng)

Kinh phí mua thuốc Chi phí cho hoạt động khác

B ả ng 3.6: Kinh phí mua thu ố c c ủ a Trung tâm y t ế năm

@ Sc hool of Me di ci ne a nd Pha rm ac y, VNU

Quy trình mua thuốc tại Trung tâm y tế huyện Tam Đảo năm 2017 được tiến hành theo sơ đồ hình 3.4

Xây dựng danh Gửi mục hoạt chất

Tổ chức đấu thầu Phê Xây dựng duyệt DMT

Khoa dược xác định nhu cầu thuốc của Trung tâm dựa trên số liệu nhập, xuất và tồn kho từ năm trước, đồng thời dự đoán những thay đổi của các khoa phòng Các yếu tố được xem xét bao gồm mô hình bệnh tật dự kiến trong tương lai và sự xuất hiện của các bệnh theo mùa Cuối cùng, bản dự trù thuốc của khoa dược sẽ bao gồm tên thuốc, nồng độ, hàm lượng, đơn vị tính và dạng bào chế.

Sau đó trình lên giám đốc TTYT phê duyệt Trung tâm gửi kế hoạch dự trù mua thuốc tới Sở Y tế Vĩnh Phúc để tiến hành đấu thầu

Sau khi nhận kết quả đấu thầu, Hội đồng thuốc và điều trị tiến hành họp để lựa chọn các loại thuốc, nhằm xây dựng danh mục thuốc cho Trung tâm Giám đốc TTYT sẽ phê duyệt danh sách này, sau đó Trung tâm sẽ lựa chọn nhà thầu và ký hợp đồng với các nhà thầu đã được chọn.

Dược sĩ thống kê phối hợp với thủ kho để theo dõi số lượng thuốc trong kho Địa điểm giao nhận thuốc diễn ra tại kho của khoa dược thuộc Trung tâm y tế huyện Tam Đảo.

Thuốc được giao nhận tại kho chính Sau đó thuốc được chuyển đến cho từng kho để việc giao nhận thuốc được tiến hành dễ dàng và thuận lợi

Trung tâm y tế huyện Tam Đảo thanh toán cho nhà cung cấp bằng hình thức chuyển khoản ngân hàng

Vào năm 2017, Trung tâm y tế huyện Tam Đảo đã thực hiện việc mua thuốc thông qua hình thức đấu thầu tập trung tại Sở Y tế Vĩnh Phúc Phần lớn số thuốc được cung cấp đến từ Công ty.

Hội đồng thuốc điều trị của TTYT

Lập hợp đồng, gọi thuốc

Hình 3.3: Quy trình mua thu ố c c ủ a Trung tâm y t ế năm 2017

@ Sc hool of Me di ci ne a nd Pha rm ac y, VNU ty CP Y dược Vimedimex HN, Công ty TNHH Đông dược Phúc Hưng, Công ty Dược

Hồng Đức, Công ty Dược Ngọc Thiện, Công ty Dược T&C Thăng Long, Công ty Dược Codupha, Công ty Tân An và Công ty Dược Pha Nam là những nhà cung cấp dược phẩm uy tín, thường xuyên cung cấp sản phẩm chất lượng cao với giá cả hợp lý cho các bệnh viện.

Việc mua thuốc năm 2017 tại Sở Y tế Vĩnh Phúc đã được thực hiện nhằm đáp ứng nhu cầu của người dân thông qua quá trình lựa chọn thuốc cẩn thận và đấu thầu tập trung Tuy nhiên, vẫn còn một số hạn chế cần khắc phục trong quy trình này.

Do quá trình đấu thầu tập trung của Sở Y tế, thời gian chờ đợi kéo dài khiến Trung tâm y tế huyện Tam Đảo phải mua dự trữ nhiều thuốc trong những tháng gần kề đấu thầu mới, dẫn đến chi phí thực tế mua thuốc cao hơn dự kiến ban đầu.

Ho ạt độ ng b ả o qu ả n, t ồ n tr ữ và c ấ p phát thu ố c

Khoa dược TTYT có hai loại kho chính: kho chính và kho vật liệu tư hao Trong đó, kho chính được phân chia thành ba loại: kho thuốc cấp phát nội trú, kho thuốc cấp phát ngoại trú và kho đông y.

Các kho thuốc được xây dựng ở những vị trí cao ráo và an toàn, với mục tiêu đảm bảo năm yếu tố chống: chống nóng ẩm, chống côn trùng, mối mọt, chuột, chống cháy nổ, chống bão lụt và chống mất trộm.

- Trang thiết bị văn phòng: bàn ghế làm việc

- Trang thiết bị xếp thuốc: giá nhiều tầng, tủ nhiều ngăn, có khóa

- Trang thiết bị vận chuyển: xe vận chuyển thuốc

- Trang bị phòng chống cháy nổ: bình cứu hỏa

- Trang bị bảo quản: Quạt trần, nhiệt kế, tủ lạnh…

@ Sc hool of Me di ci ne a nd Pha rm ac y, VNU

STT Trang thiết bị Sốlượng

4 Đồng hồ theo dõi nhiệt độ, độ ẩm 02

Khoa được trang bị đầy đủ thiết bị cần thiết cho việc bảo quản và cấp phát thuốc, bao gồm cả máy vi tính kết nối internet Tuy nhiên, hiện tại khoa chỉ có một tủ lạnh phục vụ cho công tác này.

01 điều hòa nên khó khăn cho công tác bảo quản thuốc

• Sắp xếp thuốc trong kho

Sau khi nhập kho, thuốc được bảo quản theo đúng quy định để đảm bảo chất lượng Đối với các loại thuốc gây nghiện, khoa tâm thần đã trang bị tủ thuốc với hai lớp cửa và ngăn riêng cho từng loại thuốc Mỗi tủ đều có danh mục thuốc chi tiết, bao gồm tên thuốc, nồng độ, hàm lượng và dạng bào chế của từng loại.

Thuốc sau khi được nhập kho sẽ được tồn trữ, bảo quản, cấp phát theo nguyên tắc:

- Thuốc trong kho được sắp xếp theo nhóm tác dụng dược lý: nhóm NSAIDS, nhóm kháng sinh…

- Những thuốc gây nghiện, hướng tâm thần được bảo quản riêng, có khóa chắc chắn, có ngăn riêng cho từng loại thuốc

- Những thuốc cần được bảo quản trong điều kiện đặc biệt: được bảo quản đúng theo quy định ghi trên nhãn thuốc

Thuốc khi nhập kho được phân loại theo từng nhóm để tránh tồn kho những sản phẩm hết hạn sử dụng hoặc hỏng hóc, đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho việc bảo quản và cấp phát Công tác kiểm kê diễn ra 6 tháng một lần, với tổng kiểm kê hàng năm, đảm bảo không có hiện tượng thuốc thừa hoặc thiếu Hàng tháng, báo cáo tồn kho được lập dựa trên thống kê và tổng hợp số lượng thuốc, hóa chất và vật tư y tế tiêu hao.

Tại Trường Đại học Y Dược, VNU, chúng tôi đã thực hiện việc so sánh giá trị tiền thuốc tồn kho với giá trị tiền thuốc sử dụng bình quân trong tháng năm 2017 Đơn vị đo lường được sử dụng là triệu đồng.

Thuốc sử dụng bình quân/ tháng 744,504

Thời gian dự trữ thuốc ( tháng ) 1,09

Số lượng thuốc dự trữ tại Trung tâm hiện chỉ đủ cho 1,09 tháng sử dụng, không đáp ứng được yêu cầu của Bộ Y tế về việc dự trữ từ 2 - 3 tháng Tình trạng này gây khó khăn cho công tác khám chữa bệnh, đặc biệt trong bối cảnh thị trường thuốc biến động, dịch bệnh hoặc thiên tai xảy ra.

3.1.3.3 Hoạt động cấp phát thuốc

Khi thuốc mua vềđược nhập vào kho chính và kho chính sẽ phát thuốc cho các kho lẻ

B ệ nh nhân ngo ạ i trú Bệnh nhân nội trú

Hình 3.4: Quy trình c ấ p phát thu ố c t ại khoa dượ c b ệ nh vi ệ n

B ả ng 3.8: T ổ ng giá tr ị xu ấ t, nh ậ p, t ồ n c ủa kho dược năm 2017

@ Sc hool of Me di ci ne a nd Pha rm ac y, VNU

➢ Ho ạt độ ng c ấ p phát thu ố c n ộ i trú

Bác sĩ lâm sàng chỉ định thuốc cho bệnh nhân qua phần mềm, sau đó điều dưỡng cập nhật thông tin vào phiếu lĩnh thuốc và gửi qua mạng nội bộ đến khoa dược Tại khoa dược, dược sĩ kiểm soát, ký duyệt và chấp nhận đơn thuốc trên máy tính Tất cả phiếu lĩnh thuốc cần có chữ ký phê duyệt từ trưởng khoa hoặc dược sĩ được ủy quyền.

Phòng cấp phát thuốc nội trú thực hiện cấp phát thuốc theo phiếu lĩnh từ các khoa phòng, thường từ 1 đến 2 ngày một lần Thuốc được chuyển về khoa điều trị, nơi điều dưỡng nhập vào hệ thống máy tính để xuất thuốc cho từng bệnh nhân Trung bình, mỗi ngày khoa dược cấp phát cho khoảng 40 - 50 bệnh nhân nội trú Việc ứng dụng công nghệ thông tin đã giúp kiểm soát việc sử dụng thuốc cho từng bệnh nhân cũng như lượng thuốc tồn kho tại khoa điều trị, đồng thời quản lý hạn sử dụng và lô sản xuất của các thuốc nhập vào Trung tâm.

Thời gian cấp phát thuốc:

- Sáng: khoa lâm sàng lĩnh bổ sung cho bệnh nhân mới vào hoặc bệnh nhân cũ được thêm, thay đổi chỉđịnh dùng thuốc

Vào buổi chiều, Khoa lâm sàng tiến hành lĩnh thuốc cho ngày hôm sau Đặc biệt, các khoa như Cấp cứu, Gây mê hồi sức và Tim mạch cần điều trị nhanh chóng, do đó yêu cầu về loại thuốc phải ổn định Khoa Dược đã cung cấp cho các khoa này một số lượng thuốc ổn định để đảm bảo quá trình điều trị diễn ra suôn sẻ.

➢ Ho ạt độ ng c ấ p phát thu ố c ngo ạ i trú

Cấp phát thuốc cho bệnh nhân ngoại trú yêu cầu sự chính xác cao và hướng dẫn rõ ràng về cách sử dụng thuốc Sau khi khám bệnh, bác sĩ kê đơn, và đơn thuốc sẽ được xác nhận bởi bảo hiểm y tế trước khi chuyển đến khoa dược Dược sĩ sẽ kiểm soát và chấp nhận đơn thuốc trên máy tính, sau đó cấp thuốc cho bệnh nhân Việc ứng dụng công nghệ thông tin trong quy trình kê đơn và cấp thuốc không chỉ tăng cường giám sát mà còn giảm thiểu sai sót do chữ viết khó đọc, giúp bệnh nhân dễ dàng kiểm soát và sử dụng thuốc hơn.

Mỗi ngày, khoa dược cấp phát từ 100 đến 130 lượt thuốc cho bệnh nhân Dược sĩ thực hiện việc kiểm tra và đối chiếu đơn thuốc, tên thuốc, nồng độ, dạng bào chế và số lượng thuốc trước khi cấp phát Thuốc được cấp phát theo nguyên tắc "nhập trước, xuất trước" và ưu tiên xuất những thuốc có hạn sử dụng ngắn hơn Đối với các thuốc ra lẻ, chúng được đựng trong túi dán nhãn ghi rõ tên thuốc và hàm lượng.

Tại Trường Đại học Y Dược và Dược phẩm, VNU, việc cấp phát thuốc chưa được thực hiện đầy đủ, khi dược sĩ không hướng dẫn bệnh nhân về liều lượng, cách sử dụng, khoảng cách giữa các lần dùng thuốc và những lưu ý quan trọng trong quá trình sử dụng Bên cạnh đó, dược sĩ cũng chưa chú trọng đến việc kiểm tra chất lượng thuốc, điều này có thể ảnh hưởng đến hiệu quả điều trị và an toàn cho người bệnh.

Hoạt động cấp phát thuốc tại Trung tâm được thực hiện theo quy chế nghiêm ngặt Dù cơ sở vật chất và trang thiết bị chưa hoàn thiện theo tiêu chuẩn thực hành tốt bảo quản thuốc, Trung tâm vẫn nỗ lực duy trì và đảm bảo chất lượng thuốc một cách tốt nhất.

Trong quá trình cấp phát thuốc, dược sĩ cần chú ý hướng dẫn người bệnh về liều lượng, đường dùng, khoảng cách sử dụng và các lưu ý quan trọng khi sử dụng thuốc Hiện tại, dược sĩ và y tá chỉ tập trung vào việc kiểm tra số lượng thuốc mà chưa chú trọng đến việc đảm bảo chất lượng thuốc.

Ho ạt độ ng qu ả n lí s ử d ụ ng thu ố c

Số thuốc trung bình trong một đơn

STT Chỉ số khảo sát Số lượng đơn

1 Tổng số đơn khảo sát 400

2 Tổng số thuốc kê đơn 1.424

3 Số thuốc trung bình 1 đơn 3,56

4 Số thuốc kê ít nhất trong đơn 1

5 Số thuốc kê nhiều nhất trong đơn 6

Qua khảo sát 400 đơn thuốc ngoại trú tại Trung tâm y tế huyện Tam Đảo thu được kết quả như sau:

Trong tổng số 1.424 đơn thuốc kê, trung bình mỗi đơn chứa 3,56 loại thuốc, với số lượng thuốc ít nhất là 1 và nhiều nhất là 6 Việc giảm số lượng thuốc trong mỗi đơn không chỉ giúp điều dưỡng dễ dàng hướng dẫn sử dụng thuốc hợp lý mà còn hỗ trợ bệnh nhân trong việc tuân thủ y lệnh Đặc biệt, 100% đơn thuốc đều nằm trong danh mục thuốc của Trung tâm y tế.

B ả ng 3.9: S ố thu ố c trung bình trong m ột đơn điề u tr ị ngo ạ i trú

@ Sc hool of Me di ci ne a nd Pha rm ac y, VNU

3.1.4.1 T ỷ l ệ đơn thuố c kê kháng sinh, vitamin

STT Chỉ số Giá trị

1 Tổng số đơn khảo sát 400

3 Số đơn thuốc kê kháng sinh 272

4 Tỷ lệ đơn thuốc kê kháng sinh (%) 68,0

5 Số đơn có kê vitamin 143

6 Tỷ lệ đơn có kê vitamin (%) 35,75

Tại Trung tâm y tế huyện Tam Đảo, tỷ lệ đơn thuốc kê kháng sinh trong năm đạt 68,0%, cho thấy có khó khăn trong việc hướng dẫn sử dụng kháng sinh hợp lý cho bệnh nhân ngoại trú.

Tỷ lệ kê đơn thuốc vitamin đạt 35,75%, cho thấy vitamin thường được sử dụng để tăng cường sức khỏe Tuy nhiên, việc sử dụng vitamin không đúng cách có thể dẫn đến nhiều hậu quả nghiêm trọng như sỏi thận, tiêu xương và ngộ độc.

3.1.4.2 Phối hợp kháng sinh trong kê đơn

Kết quả nghiên cứu cho thấy trong 400 đơn thuốc được khảo sát:

Trong một nghiên cứu, có 272 đơn thuốc sử dụng kháng sinh, chiếm tỷ lệ 68,0%, cao hơn đáng kể so với tỷ lệ 29% tại Bệnh viện Bạch Mai và 51,5% trong một nghiên cứu khác.

STT Nội dung Sốlượng đơn Tỷ lệ %

1 Tổng số đơn khảo sát 400 100

2 Tổng số đơn có kháng sinh 272 68,0

3 Số đơn có 1 kháng sinh 248 92,28

4 Sốđơn có nhiều hơn một kháng sinh 24 8,82

B ả ng 3.10: T ỷ l ệ đơn thuố c kê kháng sinh, vitamin

B ả ng 3.11: Ph ố i h ợ p kháng sinh trong kê đơn

Tại Trường Đại học Y Dược, VNU, nghiên cứu tại trung tâm y tế quận Sơn Trà cho thấy có 248 đơn thuốc chỉ kê một loại kháng sinh, chiếm tỷ lệ lên tới 92,28%.

Tỷ lệ sử dụng phối hợp kháng sinh tại địa phương chỉ đạt 8,82%, thấp hơn nhiều so với 37% tại bệnh viện Bạch Mai, nhưng tương đương với 7,84% ở trung tâm y tế quận Sơn Trà Điều này cho thấy việc sử dụng kháng sinh có phần lạm dụng tại các cơ sở y tế địa phương, trong khi việc phối hợp kháng sinh vẫn chưa được chú trọng đúng mức.

STT Nhóm kháng sinh phối hợp

Nhóm bệnh lý điều trị

Hô hấp, tiết niệu, tai

Hô hấp, hồi sức tích cực

Cặp phối hợp thuốc phổ biến nhất là sự kết hợp giữa hai nhóm B-Lactam, với tổng cộng 18 đơn Trong số các bệnh lý, bệnh lý hô hấp dẫn đầu về việc sử dụng phối hợp thuốc, ghi nhận 24 đơn.

B ả ng 3.12: Các lo ạ i thu ố c kháng sinh ph ố i h ợ p

@ Sc hool of Me di ci ne a nd Pha rm ac y, VNU

3.1.4.3 Các thuốc Vitamin được sử dụng

STT Số Vitamin trong đơn Sốlượng đơn Tỷ lệ %

Số đơn sử dụng vitamin là 143, chiếm 35,75%, trong đó số đơn chỉ sử dụng 1 loại vitamin là 106 đơn, chiếm 26,50% Có 37 đơn sử dụng 2 loại vitamin, chiếm 9,25

% và không có đơn nào sử dụng 3 loại vitamin

3.1.4.4 Đơn thuốc kê đơn hợp lệ

Đơn thuốc cần phải đúng mẫu quy định, bao gồm đầy đủ thông tin như tên, địa chỉ, dấu của bệnh viện và chữ ký của bác sĩ Thông tin về bệnh nhân như tên, địa chỉ, tuổi, cùng với các mục khác như chỉ định, cách dùng, liều dùng và thời gian dùng thuốc cũng phải được ghi chính xác theo quy định.

Trong số 400 đơn thuốc đã nghiên cứu cho thấy:

- 100% các đơn có các mục: đầy đủ tên, địa chỉ, dấu của bệnh viện, chữ ký của bác sĩ

- 100% các đơn thuốc còn phần chưa hợp lệ:

+ Về mặt hành chính: thông tin địa chỉ của người bệnh chưa chi tiết (số nhà, thôn/xã)

Chưa ghi rõ các điểm lưu ý khi sử dụng từng loại thuốc

Chưa ghi đầy đủ thời gian, thời điểm dùng chính xác của mỗi thuốc

B ả ng 3.13 : Đơn thuố c có kê vitamin

@ Sc hool of Me di ci ne a nd Pha rm ac y, VNU

BÀN LUẬ N

Ho ạt độ ng l ự a ch ọ n thu ố c

Hoạt động lựa chọn thuốc tại Trung tâm y tế huyện Tam Đảo được dựa trên nhiều yếu tố quan trọng như nguồn kinh phí, danh mục thuốc chủ yếu, danh mục thuốc thiết yếu, danh mục thuốc trúng thầu, phác đồ điều trị, mô hình bệnh tật, và đề xuất từ các khoa Tuy nhiên, quy trình này vẫn còn mang tính hình thức, chủ yếu dựa vào việc sử dụng thuốc của năm trước, danh mục thuốc chủ yếu của Bộ Y tế, và kinh nghiệm của các bác sĩ.

Trung tâm cung cấp một danh mục thuốc đa dạng, bao gồm đầy đủ các nhóm thuốc phù hợp với mô hình bệnh tật Trong đó, các nhóm thuốc chủ yếu bao gồm thuốc gây mê, tê và oxy dược dụng, thuốc giảm đau và chăm sóc giảm nhẹ, thuốc điều trị bệnh gout, thuốc chống dị ứng, thuốc giải độc, và thuốc chống co giật Những loại thuốc này được lựa chọn để điều trị hiệu quả cho các bệnh thường gặp tại Trung tâm như bệnh hô hấp, triệu chứng và dấu hiệu bất thường qua lâm sàng và xét nghiệm, bệnh cơ xương khớp, bệnh nội tiết và dinh dưỡng, cũng như bệnh hệ tuần hoàn.

Ho ạt độ ng mua thu ố c

Trung tâm mua thuốc theo hình thức đấu thầu tập trung do Sở Y tế tổ chức giúp các bệnh viện tiết kiệm nhân lực, thời gian và chi phí đấu thầu thông qua hợp đồng cung ứng thuốc với các công ty dược trúng thầu Tuy nhiên, hình thức mua thuốc này gặp khó khăn do yêu cầu về chủng loại thuốc riêng biệt của từng bệnh viện Một số công ty cung ứng không đáp ứng đầy đủ yêu cầu của Trung tâm vì giá thuốc phải ổn định trong thời gian thầu, trong khi giá thuốc trên thị trường luôn biến động, ảnh hưởng đến công tác khám và điều trị.

Nhập thuốc là một bước quan trọng trong chuỗi cung ứng dược phẩm, với tất cả thuốc được đưa vào kho chính của Trung tâm Trung tâm đã thành lập hội đồng kiểm nhập bao gồm phó giám đốc, trưởng khoa dược, trưởng phòng tài chính kế toán, nghiệp vụ dược và thủ kho Để đảm bảo chất lượng, thuốc nhập kho phải có đầy đủ hóa đơn, phiếu báo lô và thông tin về hạn sử dụng Hội đồng kiểm nhập có trách nhiệm kiểm tra và đối chiếu các tài liệu này.

Tại Trường Đại học Y Dược, VNU, việc kiểm tra từng mặt hàng thuốc được thực hiện kỹ lưỡng, bao gồm cảm quan, lô sản xuất, hạn sử dụng, hàm lượng, quy cách đóng gói, xuất xứ và hãng sản xuất để đảm bảo tính phù hợp với kết quả thầu Nhờ đó, kho chính chỉ tiếp nhận thuốc đạt tiêu chuẩn, không có thuốc lỗi do vận chuyển hay từ nhà sản xuất, đồng thời đảm bảo thuốc không hết hạn và đúng dạng bào chế cũng như quy cách đóng gói theo yêu cầu của Trung tâm.

Trung tâm y tế đã lựa chọn các doanh nghiệp uy tín để mua thuốc, đảm bảo chất lượng và an toàn trong điều trị Điều này giúp tối ưu hóa tỉ lệ sử dụng kinh phí thuốc, chi phí điều trị và quy trình thanh toán từ quỹ bảo hiểm.

Ho ạt độ ng b ả o qu ả n, t ồ n tr ữ và c ấ p phát thu ố c

Công tác bảo quản, tồn trữ và cấp thuốc là yếu tố quan trọng giúp duy trì chất lượng thuốc và hỗ trợ hiệu quả điều trị tại Trung tâm Mặc dù Trung tâm đã chú trọng đến điều kiện bảo quản, nhưng trang thiết bị hiện tại chưa đáp ứng đầy đủ tiêu chuẩn “thực hành tốt bảo quản thuốc” Trung tâm cam kết sẽ nâng cấp kho bảo quản để đạt chuẩn GSP theo quy định của Bộ Y tế.

Thuốc từ các công ty trúng thầu được lưu trữ tại khoa dược và được cấp phát cho khoa lâm sàng Y tá thực hiện việc giao thuốc cho bệnh nhân nội trú một cách nghiêm túc, đảm bảo đúng và đủ liều lượng Tuy nhiên, khoa dược vẫn gặp khó khăn trong việc phát thuốc đến các khoa phòng do thiếu nhân lực.

Trung tâm đã áp dụng công nghệ thông tin trong quản lý tồn trữ và cấp phát, mang lại nhiều lợi ích, bao gồm việc thống kê và báo cáo xuất, nhập chính xác hơn Công nghệ thông tin cũng hỗ trợ hiệu quả trong việc thanh toán tiền thuốc, viện phí, và các vật tư hao hụt Việc quản lý thuốc bằng công nghệ thông tin giúp khoa dược thực hiện cấp phát thuốc hiệu quả và quản lý tồn kho một cách chính xác hơn.

Ho ạt động hướ ng d ẫ n s ử d ụ ng thu ố c t ạ i TTYT huy ện Tam Đảo năm 2017

Tại Trung tâm, chỉ sử dụng các thuốc nằm trong danh mục thuốc bệnh viện, với quy trình điều chỉnh danh mục diễn ra hàng năm Trung tâm thực hiện giám sát việc tuân thủ danh mục thuốc thông qua kiểm tra định kỳ và đột xuất các y lệnh của bác sĩ, dựa trên bệnh án và đơn thuốc Nếu phát hiện thuốc không có trong danh mục, Trung tâm sẽ có các biện pháp nhắc nhở, giao ban hoặc trừ thi đua tùy theo tình hình.

@ Sc hool of Me di ci ne a nd Pha rm ac y, VNU

Vấn đề sử dụng thuốc tại Trung tâm đã được thể hiện trong mối quan hệ giữa bác sĩ, dược sĩ, y tá trong sử dụng thuốc cho bệnh nhân

Bác sĩ là người có trách nhiệm chẩn đoán và điều trị cho bệnh nhân Trong trường hợp có nghi ngờ hoặc không rõ về thông tin của một loại thuốc nào đó, bác sĩ cần phối hợp và trao đổi với dược sĩ để đảm bảo an toàn và hiệu quả trong quá trình điều trị.

Dược sĩ đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp thông tin đầy đủ và chính xác về thuốc kê đơn cho bác sĩ Họ cũng tham gia theo dõi và xử lý các phản ứng không mong muốn cũng như những vấn đề liên quan đến chất lượng thuốc.

Y tá: chấp hành chỉ thị theo điều trị của thầy thuốc

Hiện nay, nhân lực trong lĩnh vực dược lâm sàng còn thiếu hụt, dẫn đến việc công tác này chủ yếu chỉ dừng lại ở những hướng dẫn chung mà chưa thể đi sâu vào chi tiết Do đó, việc bổ sung đội ngũ dược sĩ lâm sàng là rất cần thiết để nâng cao hiệu quả công tác dược lâm sàng.

M ộ t s ố h ạ n ch ế c ủa đề tài

Nghiên cứu hồi cứu có những hạn chế trong việc bình bệnh án và đơn thuốc, dẫn đến khó khăn trong việc đánh giá các chỉ tiêu liên quan đến sử dụng thuốc, như đúng bệnh, đúng thuốc và đúng liều lượng Để đảm bảo tính chính xác, các chỉ tiêu này cần được đánh giá trên từng bệnh nhân cụ thể và có sự tham gia của dược sĩ lâm sàng.

Trung tâm y tế huyện Tam Đảo chưa có trang web riêng, gây khó khăn trong việc phân tích hoạt động cung ứng thuốc tại đây.

@ Sc hool of Me di ci ne a nd Pha rm ac y, VNU

KẾ T LU Ậ N

Ho ạt độ ng l ự a ch ọ n thu ố c

Mô hình bệnh tật của Trung tâm y tế gồm 21 chương bệnh

Danh mục thuốc được phân thành 22 nhóm tác dụng dược lý với 187 hoạt chất

- Tỷ lệ sản xuất thuốc trong nước trong danh mục luôn chiếm tỷ trọng cao (năm 2017 là 78,07 %) so với thuốc nhập khẩu

- Tỷ lệ thuốc thiết yếu trong danh mục chiếm 56,14 %, tỷ lệ danh mục thuốc không phải thuốc thiết yếu chiếm 43,85 %.

Ho ạt độ ng mua s ắ m thu ố c

Kinh phí mua thuốc được huy động từ nhiều nguồn khác nhau, bao gồm ngân sách nhà nước, bảo hiểm y tế, người bệnh không có bảo hiểm và các dịch vụ khám chữa bệnh theo yêu cầu Đáng chú ý, chi phí cho việc mua thuốc chiếm 36,38% tổng kinh phí trong hệ thống y tế.

Trung tâm y tế Vĩnh Phúc thực hiện mua thuốc thông qua hình thức đấu thầu tập trung do Sở y tế quản lý Tất cả các loại thuốc được mua đều đảm bảo đúng dạng bào chế, quy cách đóng gói và tiêu chuẩn cần thiết theo nhu cầu của Trung tâm Quy trình lập hợp đồng, gọi thuốc và thanh toán được thực hiện đầy đủ theo quy định hiện hành.

Ho ạt độ ng b ả o qu ả n, t ồ n tr ữ và c ấ p phát

Trang thiết bị bảo quản của Trung tâm chưa đáp ứng được theo yêu cầu “ thực hành tốt bảo quản thuốc ”

Thời gian dự trữ thuốc đủ cho khoảng 1,09 tháng sử dụng

Khoa dược chưa cấp phát thuốc được đến các khoa phòng

5.4 Hoạt động sử dụng thuốc

- Số thuốc trung bình/ đơn thuốc là 3,56 thuốc

- Tỷ lệ đơn thuốc ngoại trú có kháng sinh chiếm 68 %

- Tỷ lệ đơn thuốc ngoại trú có vitamin chiếm 35,75 %

- 100 % các đơn có các mục: đầy đủ tên, địa chỉ, dấu của bệnh viện, chữ ký của bác sĩ

- 100 % các đơn thuốc còn phần chưa hợp lệ: về mặt hành chính và mặt chuyên môn

Trường Đại học Y Dược, VNU đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động cung ứng thuốc tại Trung tâm y tế huyện Tam Đảo.

- Khoa dược nên bổ sung thêm nhân lực, đặc biệt là dược sĩ đại học để chuyên trách phần dược lâm sàng

- Trang bị thêm thiết bị cho bảo quản thuốc, tổ thông tin thuốc như: tủ lạnh, điều hòa tại kho, máy tính, phần mềm……

Tổ chức các buổi tập huấn cho cán bộ y tế tại trung tâm nhằm cung cấp thông tin về thuốc, phản ứng bất lợi của thuốc (ADR) và các quy chế quan trọng như quy chế kê đơn trong điều trị ngoại trú, cũng như các loại thuốc phải kiểm soát đặc biệt.

@ Sc hool of Me di ci ne a nd Pha rm ac y, VNU

1 Bộ Y tế (2017), Tổng kết công tác năm 2016 và phương hướng, nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu năm 2017 Báo cáo ngày 10/01/2017

2 Bộ Y tế (2011), Quy định tổ chức và hoạt động của khoa được bệnh viện Thông tư số: 22/2011/TT-BYT ngày 10/06/2011

3 Bộ môn Quản lý và kinh tếdược (2003), Công tác dược bệnh viện, Giáo trình

Kinh tế dược, tr 290-302, Trường Đại học Dược Hà Nội

4 Bộ Y tế (2011), Báo cáo công tác khám, chữa bệnh năm 2010 và trọng tâm 2011

5 Bộ Y tế (2013), Thông tư 21/BYT-TT ngày 08/8/2013 về hướng dẫn tổ chức Hội đồng thuốc và điều trị bệnh viện

6 Bộ Y tế - Bộ nội vụ (2007), Hướng dẫn định mức biên chế sự nghiệp trong các cơ sở y tếnhà nước, Thông tư liên tịch số 08/2007/TTLT/BYT-BNV

7 Bộ y tế (2004), Chấn chỉnh công tác cung ứng, sử dụng thuốc trong bệnh viện,

8 Bộ Y tế (2005), Tài liệu tập huấn Sử dụng thuốc hợp lý trong điều trị, Chương trình hợp tác y tế Việt Nam - Thuỵ Điển, tr.13-25, tr.116-130

9 Bộ Y tế (2008), Quy chế kê đơn thuốc trong điều trị ngoại trú, Quyết định, số04/2008/QĐ- BYT ngày 01/02/2008

10 Cục quản lý Dược (2011), Báo cáo kết quả công tác dược năm 2010 và định hướng, trọng tâm năm 2011 trong lĩnh vực dược, hội nghị chuyên đề công tắc quản lý Dược và trang thiết bị y tế

11 Cao Minh Quang (2010), Tổng quan đầu tư trong lĩnh vực dược, Hội nghị định hướng đầu tư trong lĩnh vực dược giai đoạn đến năm 2020, Bộ Y tế

12 Lê Quang Hậu (2013), Phân tích hoạt động cung ứng thuốc và các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động cung ứng thuốc tại bệnh viện đa khoa huyện Hạ Hòa tỉnh Phú Thọ năm 2012 Luận văn dược sĩ chuyên khoa cấp I, trường đại học Dược

Ngày đăng: 01/12/2021, 19:33

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. B ộ Y t ế (2017), T ổ ng k ết công tác năm 2016 và phương hướ ng, nhi ệ m v ụ , gi ả i pháp ch ủ y ếu năm 2017 . Báo cáo ngày 10/01/2017 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tổng kết công tác năm 2016 và phương hướng, nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu năm 2017
Tác giả: B ộ Y t ế
Năm: 2017
2. B ộ Y t ế (2011), Quy định tổ chức và hoạt động của khoa được bệnh viện. Thông tư số: 22/2011/TT-BYT ngày 10/06/2011 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quy định tổ chức và hoạt động của khoa được bệnh viện
Tác giả: B ộ Y t ế
Năm: 2011
3. B ộ môn Qu ả n lý và kinh t ế dượ c (2003), Công tác dượ c b ệ nh vi ệ n, Giáo trình Kinh tế dược, tr 290-302, Trường Đại học Dược Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Công tác dược bệnh viện
Tác giả: B ộ môn Qu ả n lý và kinh t ế dượ c
Năm: 2003
4. B ộ Y t ế (2011), Báo cáo công tác khám, ch ữ a b ệ nh n ă m 2010 và tr ọ ng tâm 2011 5. B ộ Y t ế (2013), Thông t ư 21/BYT-TT ngày 08/8/2013 v ề h ướ ng d ẫ n t ổchức Hội đồng thuốc và điều trị bệnh viện Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báo cáo công tác khám, chữa bệnh năm 2010 và trọng tâm 2011 "5. Bộ Y tế (2013), "Thông tư 21/BYT-TT ngày 08/8/2013 về hướng dẫn tổ
Tác giả: B ộ Y t ế (2011), Báo cáo công tác khám, ch ữ a b ệ nh n ă m 2010 và tr ọ ng tâm 2011 5. B ộ Y t ế
Năm: 2013
6. B ộ Y t ế - B ộ n ộ i v ụ (2007), Hướng dẫn định mức biên chế sự nghiệp trong các cơ sở y t ế nhà nướ c, Thông tư liên tịch số 08/2007/TTLT/BYT-BNV Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hướng dẫn định mức biên chế sự nghiệp trong các cơ sở y tếnhà nước
Tác giả: B ộ Y t ế - B ộ n ộ i v ụ
Năm: 2007
7. B ộ y t ế (2004), Chấn chỉnh công tác cung ứng, sử dụng thuốc trong bệnh viện, Số: 3483/YT-ĐTr Sách, tạp chí
Tiêu đề: Chấn chỉnh công tác cung ứng, sử dụng thuốc trong bệnh viện
Tác giả: B ộ y t ế
Năm: 2004
8. Bộ Y tế (2005), Tài liệu tập huấn Sử dụng thuốc hợp lý trong điều trị, Chương trình hợp tác y tế Việt Nam - Thuỵ Điển, tr.13-25, tr.116-130 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tài liệu tập huấn Sử dụng thuốc hợp lý trong điều trị
Tác giả: Bộ Y tế
Nhà XB: Chương trình hợp tác y tế Việt Nam - Thuỵ Điển
Năm: 2005
9. B ộ Y t ế (2008), Quy chế kê đơn thuốc trong điều trị ngoại trú, Quyết đị nh, s ố 04/2008/QĐ - BYT ngày 01/02/2008 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quy chế kê đơn thuốc trong điều trị ngoại trú
Tác giả: B ộ Y t ế
Năm: 2008
11. Cao Minh Quang (2010), T ổ ng quan đầ u t ư trong l ĩ nh v ự c d ượ c, H ộ i ngh ị định hướng đầu tư trong lĩnh vực dược giai đoạn đến năm 2020, Bộ Y tế Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tổng quan đầu tư trong lĩnh vực dược
Tác giả: Cao Minh Quang
Nhà XB: Bộ Y tế
Năm: 2010
12. Lê Quang H ậ u (2013), Phân tích hoạt động cung ứng thuốc và các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động cung ứng thuốc tại bệnh viện đa khoa huyện Hạ Hòa tỉnh Phú Thọ năm 2012. Luận văn dược sĩ chuyên khoa cấp I, trường đại học Dược Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phân tích hoạt động cung ứng thuốc và các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động cung ứng thuốc tại bệnh viện đa khoa huyện Hạ Hòa tỉnh Phú Thọ năm 2012
Tác giả: Lê Quang H ậ u
Nhà XB: trường đại học Dược Hà Nội
Năm: 2013
13. Nguy ễ n Thanh Tu ấ n (2015), Nghiên c ứ u ho ạt độ ng cung ứ ng thu ố c t ạ i Trung tâm Y t ế qu ận Sơn Trà, Đà Nẵng năm 2013 . Lu ận án dược sĩ chuyên khoa cấ p II, trường đại học dược Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu hoạt động cung ứng thuốc tại Trung tâm Y tế quận Sơn Trà, Đà Nẵng năm 2013
Tác giả: Nguyễn Thanh Tuấn
Nhà XB: trường đại học dược Hà Nội
Năm: 2015
14. Nguy ễn Anh Phươ ng (2005), Đánh giá tình hình cung ứng thuốc tại Phụ Sản Hà N ội giai đoạ n 2000-2004, Luận văn thạc sĩ Dược học Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đánh giá tình hình cung ứng thuốc tại Phụ Sản Hà N ội giai đoạ n 2000-2004
Tác giả: Nguy ễn Anh Phươ ng
Nhà XB: Luận văn thạc sĩ Dược học
Năm: 2005
15. Nguyễn Thị Thái Hằng (2004), Nhu c ầ u và cung ứ ng thu ố c: Tài liệu Giảng d ạy sau đạ i h ọc, Đạ i h ọc Dượ c Hà N ộ i Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nhu c ầ u và cung ứ ng thu ố c: Tài liệu Giảng d ạy sau đạ i h ọc
Tác giả: Nguyễn Thị Thái Hằng
Nhà XB: Đạ i h ọc Dượ c Hà N ộ i
Năm: 2004
16. Tr ầ n Bá Hu ấ n (2015), Kh ả o sát m ộ t s ố ho ạt độ ng cung ứ ng thu ố c t ạ i b ệ nh vi ệ n lao và b ệ nh ph ổi Hưng Yên năm 2013 . Lu ậ n văn dược sĩ chuyên khoa cấ p I, trường đại học dược Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Khảo sát một số hoạt động cung ứng thuốc tại bệnh viện lao và bệnh phổi Hưng Yên năm 2013
Tác giả: Trần Bá Huấn
Nhà XB: trường đại học dược Hà Nội
Năm: 2015
17. Tr ầ n Nhân Th ắ ng (2012), Khảo sát tình hình kê đơn sử dụng thuốc điều trị ngo ạ i trú t ạ i B ệ nh vi ệ n B ạch Mai năm 2011, Tạp chí Y học thực hành (830, 878(8) pp Sách, tạp chí
Tiêu đề: Khảo sát tình hình kê đơn sử dụng thuốc điều trị ngoại trú tại Bệnh viện Bạch Mai năm 2011
Tác giả: Trần Nhân Thắng
Nhà XB: Tạp chí Y học thực hành
Năm: 2012
18. V ũ Th ị Thu H ươ ng (2012), Đ ánh giá ho ạ t độ ng c ủ a H ộ i đồ ng thu ố c và đ i ề u tr ị trong xây d ự ng và th ự c hi ệ n danh m ụ c thu ố c t ạ i m ộ t s ố B ệ nh vi ệ n đ a khoa, Luận án tiến sĩ dược học, Trường Đại học Dược Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đ ánh giá ho ạ t độ ng c ủ a H ộ i đồ ng thu ố c và đ i ề u tr ị trong xây d ự ng và th ự c hi ệ n danh m ụ c thu ố c t ạ i m ộ t s ố B ệ nh vi ệ n đ a khoa
Tác giả: V ũ Th ị Thu H ươ ng
Nhà XB: Trường Đại học Dược Hà Nội
Năm: 2012
19. Vũ Bích Hạ nh (2010), Nghiên cứu hoạt động cung ứng thuốc tại bệnh viện đa khoa Xanh Pôn – Hà nội, giai đoạn 2006-2008, Luận văn thạc sĩ dược học, Trường đại học Dược Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu hoạt động cung ứng thuốc tại bệnh viện đa khoa Xanh Pôn – Hà nội, giai đoạn 2006-2008
Tác giả: Vũ Bích Hạ nh
Nhà XB: Trường đại học Dược Hà Nội
Năm: 2010
20. Võ Th ị Hướ ng (2013), Phân tích ho ạt độ ng l ự a ch ọ n và mua s ắ m thu ố c t ạ i b ệ nh vi ện đa khoa tỉnh Bình Định năm 2012 , Lu ận văn dược sĩ chuyên khoa c ấ p 1 . TÀI LI Ệ U TI Ế NG ANH Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phân tích hoạt động lựa chọn và mua sắm thuốc tại bệnh viện đa khoa tỉnh Bình Định năm 2012
Tác giả: Võ Thị Hương
Nhà XB: Luận văn dược sĩ chuyên khoa cấp 1
Năm: 2013
10. C ụ c qu ản lý Dượ c (2011), Báo cáo kết quả công tác dược năm 2010 và định hướ ng, tr ọ ng tâm năm 2011 trong lĩnh vự c d ượ c, h ộ i ngh ị chuyên đề công t ắ c qu ản lý Dượ c và trang thi ế t b ị y t ế Khác
21. WWW.who.int/medicines/libarary/monitor/EDM 2526 - en.ptf 22. WHO (2001), Drug supply Management Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Hình 1.1: Chu trình cung ứng thuốc [3]. - Khóa luận nghiên cứu hoạt động cung ứng thuốc tại trung tâm y tế huyện tam đảo năm 2017
Hình 1.1 Chu trình cung ứng thuốc [3] (Trang 12)
Hình 1.2. Sơ đồ hệ thống đấu thầu hiện hành - Khóa luận nghiên cứu hoạt động cung ứng thuốc tại trung tâm y tế huyện tam đảo năm 2017
Hình 1.2. Sơ đồ hệ thống đấu thầu hiện hành (Trang 14)
Chu trình quản lý sử dụng thuốc được mô tả như hình 1.3: - Khóa luận nghiên cứu hoạt động cung ứng thuốc tại trung tâm y tế huyện tam đảo năm 2017
hu trình quản lý sử dụng thuốc được mô tả như hình 1.3: (Trang 16)
Bảng 1.1: Biểu đồ cơ cấu trình độ chuyên môn Y năm 2017 - Khóa luận nghiên cứu hoạt động cung ứng thuốc tại trung tâm y tế huyện tam đảo năm 2017
Bảng 1.1 Biểu đồ cơ cấu trình độ chuyên môn Y năm 2017 (Trang 19)
Hình 1.4: Sơ đồ mô hình tổ chức của Trung tâm y tế huyện Tam Đảo - Khóa luận nghiên cứu hoạt động cung ứng thuốc tại trung tâm y tế huyện tam đảo năm 2017
Hình 1.4 Sơ đồ mô hình tổ chức của Trung tâm y tế huyện Tam Đảo (Trang 20)
Hình 1.5: Sơ đồ cơ cấu tổ chức khoa dược - Khóa luận nghiên cứu hoạt động cung ứng thuốc tại trung tâm y tế huyện tam đảo năm 2017
Hình 1.5 Sơ đồ cơ cấu tổ chức khoa dược (Trang 21)
Bảng 1.2: Cơ cấu nhân lực khoa dược Trung tâm y tế - Khóa luận nghiên cứu hoạt động cung ứng thuốc tại trung tâm y tế huyện tam đảo năm 2017
Bảng 1.2 Cơ cấu nhân lực khoa dược Trung tâm y tế (Trang 22)
- Báo cáo mô hình bệnh tật năm 2017 của phòng kế hoạch tổng hợp. - Thông tin danh mục thuốc của Trung tâm - Khóa luận nghiên cứu hoạt động cung ứng thuốc tại trung tâm y tế huyện tam đảo năm 2017
o cáo mô hình bệnh tật năm 2017 của phòng kế hoạch tổng hợp. - Thông tin danh mục thuốc của Trung tâm (Trang 25)
- Phương pháp lập bảng biểu đồ, đồ thị: Cơ cấu nhân lực, kinh phí mua thuốc -S ố  liệu được  xử  lý  và  trình  bày  bằng  cách  sử  d ụng chương trình Microsoft  - Khóa luận nghiên cứu hoạt động cung ứng thuốc tại trung tâm y tế huyện tam đảo năm 2017
h ương pháp lập bảng biểu đồ, đồ thị: Cơ cấu nhân lực, kinh phí mua thuốc -S ố liệu được xử lý và trình bày bằng cách sử d ụng chương trình Microsoft (Trang 27)
- Mô hình bệnh tật - Khóa luận nghiên cứu hoạt động cung ứng thuốc tại trung tâm y tế huyện tam đảo năm 2017
h ình bệnh tật (Trang 28)
➢ Mô hình bệnh tật. - Khóa luận nghiên cứu hoạt động cung ứng thuốc tại trung tâm y tế huyện tam đảo năm 2017
h ình bệnh tật (Trang 29)
Bảng 3.1: Mô hình bệnh tật tại Trung tâm y tế huyện Tam Đảo năm 2017. - Khóa luận nghiên cứu hoạt động cung ứng thuốc tại trung tâm y tế huyện tam đảo năm 2017
Bảng 3.1 Mô hình bệnh tật tại Trung tâm y tế huyện Tam Đảo năm 2017 (Trang 30)
Hình 3.2. Biểu đồ 10 nhóm bệnh có số lượng mắc cao nhất tại Trung tâm y t ế huyện Tam Đảo năm 2017 - Khóa luận nghiên cứu hoạt động cung ứng thuốc tại trung tâm y tế huyện tam đảo năm 2017
Hình 3.2. Biểu đồ 10 nhóm bệnh có số lượng mắc cao nhất tại Trung tâm y t ế huyện Tam Đảo năm 2017 (Trang 30)
Bảng 3.2: Các bệnh thường gặp tại trung tâm năm 2017. - Khóa luận nghiên cứu hoạt động cung ứng thuốc tại trung tâm y tế huyện tam đảo năm 2017
Bảng 3.2 Các bệnh thường gặp tại trung tâm năm 2017 (Trang 31)
of Me di ci - Khóa luận nghiên cứu hoạt động cung ứng thuốc tại trung tâm y tế huyện tam đảo năm 2017
of Me di ci (Trang 32)
Theo quy định của Bộ Yt ế, DMT phải được xây dựng trên cơ sở mô hình bệnh t ật chung trên cảnước và tại bệnh viện, tình hình kinh phí tại bệnh vi ện và khoa dượ c - Khóa luận nghiên cứu hoạt động cung ứng thuốc tại trung tâm y tế huyện tam đảo năm 2017
heo quy định của Bộ Yt ế, DMT phải được xây dựng trên cơ sở mô hình bệnh t ật chung trên cảnước và tại bệnh viện, tình hình kinh phí tại bệnh vi ện và khoa dượ c (Trang 34)
Trung tâm y tế huyện Tam Đảo tiến hành mua thuốc theo hình thức gọi hàng tr ực tiếp trên cơ sở kết quảđấu thầu tập trung do Sở Y tếVĩnh Phúc tổ chức. - Khóa luận nghiên cứu hoạt động cung ứng thuốc tại trung tâm y tế huyện tam đảo năm 2017
rung tâm y tế huyện Tam Đảo tiến hành mua thuốc theo hình thức gọi hàng tr ực tiếp trên cơ sở kết quảđấu thầu tập trung do Sở Y tếVĩnh Phúc tổ chức (Trang 35)
hành theo sơ đồ hình 3.4. - Khóa luận nghiên cứu hoạt động cung ứng thuốc tại trung tâm y tế huyện tam đảo năm 2017
h ành theo sơ đồ hình 3.4 (Trang 36)
Bảng 3.7: Trang thiết bị của khoa - Khóa luận nghiên cứu hoạt động cung ứng thuốc tại trung tâm y tế huyện tam đảo năm 2017
Bảng 3.7 Trang thiết bị của khoa (Trang 38)
Hình 3.4: Quy trình cấp phát thuốc tại khoa dược bệnh việnBảng 3.8: Tổng giá trị xuất, nhập, tồn c ủa kho dược năm 2017. - Khóa luận nghiên cứu hoạt động cung ứng thuốc tại trung tâm y tế huyện tam đảo năm 2017
Hình 3.4 Quy trình cấp phát thuốc tại khoa dược bệnh việnBảng 3.8: Tổng giá trị xuất, nhập, tồn c ủa kho dược năm 2017 (Trang 39)
Bảng 3.9: Số thuốc trung bình trong một đơn điều trị ngoại trú. - Khóa luận nghiên cứu hoạt động cung ứng thuốc tại trung tâm y tế huyện tam đảo năm 2017
Bảng 3.9 Số thuốc trung bình trong một đơn điều trị ngoại trú (Trang 41)
Bảng 3.10: Tỷ lệ đơn thuốc kê kháng sinh, vitamin - Khóa luận nghiên cứu hoạt động cung ứng thuốc tại trung tâm y tế huyện tam đảo năm 2017
Bảng 3.10 Tỷ lệ đơn thuốc kê kháng sinh, vitamin (Trang 42)
Bảng 3.11: Phối hợp kháng sinh trong kê đơn - Khóa luận nghiên cứu hoạt động cung ứng thuốc tại trung tâm y tế huyện tam đảo năm 2017
Bảng 3.11 Phối hợp kháng sinh trong kê đơn (Trang 42)
Bảng 3.12: Các loại thuốc kháng sinh phối hợp - Khóa luận nghiên cứu hoạt động cung ứng thuốc tại trung tâm y tế huyện tam đảo năm 2017
Bảng 3.12 Các loại thuốc kháng sinh phối hợp (Trang 43)
of Me di ci - Khóa luận nghiên cứu hoạt động cung ứng thuốc tại trung tâm y tế huyện tam đảo năm 2017
of Me di ci (Trang 43)
of Me di ci - Khóa luận nghiên cứu hoạt động cung ứng thuốc tại trung tâm y tế huyện tam đảo năm 2017
of Me di ci (Trang 44)
Bảng 3.13: Đơn thuốc có kê vitamin - Khóa luận nghiên cứu hoạt động cung ứng thuốc tại trung tâm y tế huyện tam đảo năm 2017
Bảng 3.13 Đơn thuốc có kê vitamin (Trang 44)

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w