1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Khảo sát thực trạng việc sử dụng thuốc tại khoa bệnh nhiệt đới – bệnh viện e từ tháng 10 2019 đến tháng 4 2020

61 4 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 61
Dung lượng 603,33 KB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1. TỔ NG QUAN (12)
    • 1.1. Chu trình cung ứ ng thu ố c trong b ệ nh vi ệ n (12)
      • 1.1.1. L ự a ch ọ n thu ố c (12)
      • 1.1.2. Mua thu ố c (13)
      • 1.1.3. Qu ả n lý t ồ n tr ữ và c ấ p phát thu ố c (14)
      • 1.1.4. S ử d ụ ng thu ố c (14)
        • 1.1.4.1. Ch ẩn đoán theo dõi (16)
        • 1.1.4.2. Kê đơn (16)
        • 1.1.4.3. C ấ p phát thu ố c (16)
        • 1.1.4.4. Hướ ng d ẫ n, theo dõi s ử d ụ ng (17)
    • 1.2. Các ch ỉ s ố v ề ch ỉ đị nh thu ốc điề u tr ị n ộ i trú (19)
      • 1.2.1. Thu ố c ch ỉ định cho ngườ i b ệ nh c ần đả m b ả o các yêu c ầ u sau (19)
      • 1.2.2. Cách ghi ch ỉ đị nh thu ố c (19)
      • 1.2.3. Quy đị nh v ề đánh số th ứ t ự ngày dùng thu ốc đố i v ớ i m ộ t s ố nhóm (20)
      • 1.2.4. Ch ỉ đị nh th ờ i gian dùng thu ố c (20)
      • 1.2.5. L ự a ch ọn đường dùng cho ngườ i b ệ nh (20)
      • 1.2.6. Các ch ỉ s ố l ự a ch ọ n s ử d ụ ng trong b ệ nh vi ệ n (20)
      • 1.2.7. Các ch ỉ s ố khác (21)
    • 1.3. Th ự c tr ạ ng s ử d ụ ng thu ố c hi ệ n nay (21)
      • 1.3.1. Th ự c tr ạ ng s ử d ụ ng thu ố c trên th ế gi ớ i (21)
      • 1.3.2. Th ự c tr ạ ng s ử d ụ ng thu ố c t ạ i Vi ệ t Nam (22)
    • 1.4. Vài nét v ề b ệ nh vi ệ n E (24)
      • 1.4.1. Gi ớ i thi ệ u b ệ nh vi ệ n E (24)
      • 1.4.2. Ch ức năng củ a b ệ nh vi ệ n E (24)
      • 1.4.3. T ổ ch ứ c và nhân l ự c (25)
        • 1.4.3.1. T ổ ch ứ c b ệ nh vi ệ n E (25)
        • 1.4.3.2. Nhân s ự (25)
  • CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢ NG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨ U (26)
    • 2.1. Đối tượ ng nghiên c ứ u (26)
    • 2.2. Th ời gian, địa điể m nghiên c ứ u (26)
    • 2.3. C ỡ m ẫ u nghiên c ứ u (26)
    • 2.4. Bi ế n s ố nghiên c ứ u (27)
    • 2.5. Phươn g pháp nghiên c ứ u (29)
      • 2.5.1. Thi ế t k ế nghiên c ứ u (29)
      • 2.5.2. Phương pháp thu thậ p s ố li ệ u (29)
      • 2.5.3. Phương pháp phân tích số li ệ u (29)
  • CHƯƠNG 3. KẾ T QU Ả NGHIÊN C Ứ U (31)
    • 3.1. Phân tích th ự c tr ạ ng s ử d ụ ng thu ố c cho b ệnh nhân điề u tr ị n ộ i trú (31)
      • 3.1.1. Phân tích m ộ t s ố quy đị nh v ề th ủ t ụ c hành chính (31)
      • 3.1.2. Phân tích HSBA theo các ch ỉ s ố t ổ ng quát (34)
      • 3.1.3. Phân tích HSBA theo cơ cấ u thu ốc đượ c ch ỉ đị nh (35)
        • 3.1.3.1. Phân tích cơ cấu theo đườ ng dùng (35)
        • 3.1.3.2. Cơ cấ u thu ố c theo nhóm tác d ụng dượ c lý (36)
      • 3.1.4. Phân tích m ộ t s ố tiêu chí s ử d ụ ng kháng sinh (38)
        • 3.1.4.1. Phân tích s ố lượ ng kháng sinh trong 1 HSBA (38)
        • 3.1.4.2. S ự k ế t h ợ p kháng sinh trong HSBA (38)
    • 3.2. Phân tích chi phí s ử d ụ ng thu ố c cho b ệnh nhân điề u tr ị n ộ i trú (39)
      • 3.2.1. Phân tích chi phí s ử d ụ ng thu ố c theo m ức hưở ng BHYT (39)
      • 3.2.2. Phân tích chi phí s ử d ụ ng thu ố c cho m ột đợt điề u tr ị (41)
      • 3.2.3. Giá tr ị s ử d ụ ng thu ốc ngườ i b ệ nh chi tr ả theo nhóm tác d ụng dượ c lý (trên 400 HSBA) (42)
  • CHƯƠNG 4. BÀN LUẬ N (44)
    • 4.1. V ề th ự c tr ạ ng s ử d ụ ng thu ố c cho b ệnh nhân điề u tr ị n ộ i trú (44)
      • 4.1.1. V ề m ộ t s ố th ủ t ụ c hành chính (44)
      • 4.1.2. V ề các ch ỉ s ố t ổ ng quát (45)
      • 4.1.3. V ề cơ cấ u thu ốc đượ c ch ỉ đị nh (47)
        • 4.1.3.1. V ề cơ cấ u thu ốc theo đườ ng dùng (47)
        • 4.1.3.2. V ề cơ cấ u thu ố c theo nhóm tác d ụng dượ c lý (47)
      • 4.1.4. V ề m ộ t s ố tiêu chí s ử d ụ ng kháng sinh (48)
        • 4.1.4.1. V ề s ố lượ ng kháng sinh trong HSBA (49)
        • 4.1.4.2. V ề s ự k ế t h ợ p kháng sinh trong HSBA (49)
    • 4.2. V ề chi phí s ử d ụ ng thu ố c cho b ệnh nhân điề u tr ị n ộ i trú (50)
      • 4.2.1. V ề chi phí s ử d ụ ng thu ố c theo m ức hưở ng BHYT (50)
      • 4.2.2. V ề chi phí s ử d ụ ng thu ố c cho m ột đợt điề u tr ị (51)
      • 4.2.3. V ề giá tr ị s ử d ụ ng thu ố c theo nhóm tác d ụng dượ c lý (52)
    • 4.3. H ạ n ch ế c ủa đề tài (53)
    • A. K ế t lu ậ n … (54)
    • B. Đề xu ấ t … (55)

Nội dung

TỔ NG QUAN

Chu trình cung ứ ng thu ố c trong b ệ nh vi ệ n

Sử dụng thuốc là một trong bốn nhiệm vụ chính trong chu trình cung ứng thuốc tại bệnh viện, bao gồm các bước như lựa chọn danh mục, thống kê nhu cầu, lập kế hoạch, tổ chức đấu thầu và ký kết hợp đồng Quá trình này còn liên quan đến việc nhập hàng, quản lý kho thuốc, cấp phát, sắp xếp, bảo quản, theo dõi chất lượng thuốc, cùng với việc kiểm kê và báo cáo sử dụng Bên cạnh đó, khoa Dược cũng có trách nhiệm giám sát việc sử dụng thuốc và kiểm tra thực hiện quy chế chuyên môn tại các khoa phòng.

Cung ứng thuốc là một lĩnh vực quan trọng, bao gồm quá trình vận chuyển thuốc từ nơi sản xuất đến tay người sử dụng Trong bệnh viện, chu trình cung ứng thuốc diễn ra qua nhiều hoạt động khác nhau, đảm bảo thuốc được phân phối hiệu quả và an toàn cho bệnh nhân.

Hình 1.1: Chu trình cung ứng thuốc trong bệnh viện

Lựa chọn thuốc là bước quan trọng nhất trong quy trình cung ứng thuốc, bao gồm việc xác định loại và số lượng thuốc cần thiết để xây dựng danh mục thuốc hiệu quả.

Mô hình bệnh tật Phác đồđiều trị Ngân sách

Khoa học kinh tế hợp lý, phù hợp với mô hình bệnh tật, là nền tảng cho việc sử dụng thuốc một cách hợp lý, an toàn và hiệu quả về kinh tế, đồng thời nâng cao chất lượng hoạt động khám chữa bệnh.

Việc lựa chọn thuốc chịu ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố, bao gồm mô hình bệnh tật, phác đồ điều trị chuẩn, ngân sách quốc gia, khả năng chi trả của bệnh nhân, trang thiết bị điều trị, kinh nghiệm của đội ngũ y bác sĩ, cũng như các yếu tố môi trường và địa lý Thêm vào đó, thực tế sử dụng thuốc trong năm trước cũng đóng vai trò quan trọng trong quyết định này.

DMTBV được thiết lập dựa trên kế hoạch sử dụng thuốc hàng năm của đơn vị, đồng thời được điều chỉnh theo mô hình bệnh tật tại địa phương Điều này nhằm đảm bảo tính phù hợp với danh mục thuốc thiết yếu và danh mục thuốc chủ yếu được sử dụng tại các cơ sở khám, chữa bệnh do Bộ Y tế quy định.

Khoa dược chịu trách nhiệm tổng hợp danh mục thuốc thiết yếu (DMTBV) dựa trên nhu cầu điều trị hợp lý của các khoa lâm sàng Sau khi tổng hợp, danh mục sẽ được trình lên Hội đồng Thuốc và Điều trị (HĐT&ĐT) để xem xét và quyết định.

Trong chu trình cung ứng thuốc, việc lựa chọn danh mục thuốc an toàn và hiệu quả là rất quan trọng, vì nó ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình mua sắm và sử dụng HĐT&ĐT cần phát huy tốt chức năng của mình để đảm bảo hoạt động này diễn ra hiệu quả Những nguyên nhân thường gặp như lựa chọn thuốc không phù hợp, quản lý số lượng kém, giá cả không hợp lý và tham nhũng có thể dẫn đến thất thoát đến 70% chi phí thuốc Ngược lại, nếu quản lý tốt, thất thoát có thể giảm xuống chỉ còn 30%.

Mua thuốc là bước tiếp theo sau khi lựa chọn, cần đảm bảo chất lượng và danh mục thuốc đã xây dựng Hoạt động này rất quan trọng để đảm bảo chất lượng thuốc, thực hiện danh mục và sử dụng ngân sách bệnh viện hiệu quả Việc mua bán thuốc phải tuân theo thể thức đấu thầu và chỉ thị thầu công khai theo quy định của nhà nước Quy trình mua thuốc bao gồm nhiều bước cần được thực hiện một cách cẩn thận.

- Xác định nhu cầu về số lượng, chủng loại

- Lựa chọn phương thức mua thuốc

- Đặt hàng và giám sát đơn hàng

- Nhận thuốc và kiểm tra thuốc

1.1.3 Quản lý tồn trữ và cấp phát thuốc

Quản lý tồn trữ thuốc là quá trình bao gồm nhập kho, xuất kho, kiểm tra, kiểm kê và sắp xếp bảo quản thuốc Thuốc trong kho phải đảm bảo đủ chủng loại và số lượng theo nhu cầu của bệnh viện, được sắp xếp theo độc tính, nhóm tác dụng dược lý, dạng bào chế và đường dùng Đặc biệt, thuốc gây nghiện, hướng thần và tiền chất cần được bảo quản trong kho và tủ riêng, khóa chắc chắn, không để chung với các loại thuốc khác Bảo quản thuốc không chỉ là việc cất giữ an toàn mà còn bao gồm duy trì đầy đủ hệ thống hồ sơ tài liệu phù hợp.

Cấp phát thuốc là quy trình chuyển thuốc từ khoa dược đến các khoa lâm sàng, cận lâm sàng hoặc bệnh nhân, nhằm đảm bảo sự nhanh chóng và chính xác Các bệnh viện cần xây dựng hệ thống cấp phát thuốc phù hợp dựa trên tình hình cụ thể như nhân lực tại khoa dược và nhu cầu thuốc của bệnh nhân Dược sĩ phải kiểm tra, đối chiếu đơn thuốc với thông tin như nồng độ, hàm lượng, số lượng thuốc, hạn sử dụng và tên bệnh nhân trước khi cấp phát Khoa dược chịu trách nhiệm về chất lượng thuốc được phát ra, đảm bảo phục vụ kịp thời và thuận tiện cho điều trị.

Sử dụng thuốc là bước cuối cùng trong chu trình cung ứng thuốc, nhằm đảm bảo bệnh nhân sử dụng thuốc một cách an toàn, hợp lý và hiệu quả Danh mục thuốc và hướng dẫn cần được xây dựng dựa trên phác đồ điều trị chuẩn, với các tiêu chí lựa chọn thuốc rõ ràng đã được thống nhất giữa các khoa phòng Điều này đảm bảo rằng bệnh nhân nhận được thuốc phù hợp với tình trạng bệnh lý và liều lượng thích hợp.

Sử dụng thuốc hợp lý là việc đảm bảo thuốc được dùng đúng liều lượng, đúng khoảng cách và thời gian, nhằm đáp ứng nhu cầu lâm sàng của bệnh nhân Điều này không chỉ đảm bảo chất lượng và khả năng cung ứng mà còn giúp giảm chi phí cho bệnh nhân và cộng đồng Để đạt được mục tiêu này, cần có sự phối hợp nỗ lực từ nhiều nhà cung cấp và sản xuất thuốc.

Việc sử dụng thuốc không hợp lý đang trở thành vấn đề nghiêm trọng tại nhiều quốc gia, bao gồm kê đơn sai, cấp phát thuốc không hiệu quả và bệnh nhân sử dụng thuốc không đúng cách Những sai sót này không chỉ làm giảm chất lượng điều trị mà còn tăng nguy cơ phản ứng có hại, gia tăng chi phí và lãng phí nguồn lực Do đó, Hội đồng Thuốc và Điều trị (HĐT&ĐT) đóng vai trò quan trọng trong việc tư vấn cho giám đốc bệnh viện về các vấn đề thuốc và thực hiện chính sách quốc gia về thuốc, nhằm nâng cao hiệu quả điều trị và chăm sóc y tế.

Một số yếu tố ảnh hưởng đến sử dụng thuốc:

Người kê đơn đóng vai trò quan trọng trong việc chỉ định sử dụng thuốc, và kiến thức, thông tin, thái độ cùng đạo đức nghề nghiệp của họ ảnh hưởng đáng kể đến quy trình này Những yếu tố này được hình thành từ quá trình đào tạo và khả năng tiếp cận thông tin cập nhật về phác đồ điều trị, thuốc, quy trình lâm sàng, dược học và dược lâm sàng.

Các ch ỉ s ố v ề ch ỉ đị nh thu ốc điề u tr ị n ộ i trú

Thông tư số 23/2011/TT-BYT Hướng dẫn sử dụng thuốc trong các cơ sở y tế có giường bệnh quy định:

1.2.1 Thuốc chỉ định cho người bệnh cần đảm bảo các yêu cầu sau

- Phù hợp với chẩn đoán và diễn biến bệnh;

- Phù hợp với tình trạng bệnh lý và cơ địa người bệnh;

- Phù hợp với tuổi và cân nặng;

- Phù hợp với hướng dẫn điều trị (nếu có);

1.2.2 Cách ghi chỉ định thuốc

Khi chỉ định thuốc, cần ghi rõ ràng và đầy đủ vào đơn thuốc và hồ sơ bệnh án (HSBA), không sử dụng viết tắt tên thuốc hay ký hiệu Mọi sửa đổi nội dung phải được ký xác nhận bên cạnh để đảm bảo tính chính xác và minh bạch.

Nội dung chỉ định thuốc bao gồm các thông tin quan trọng như tên thuốc, nồng độ (hay hàm lượng), liều dùng một lần, số lần sử dụng trong 24 giờ, khoảng cách giữa các lần dùng thuốc, thời điểm sử dụng, đường dùng thuốc và những lưu ý đặc biệt cần chú ý khi sử dụng thuốc.

- Ghi chỉ định thuốc theo trình tự: đường tiêm, uống, đặt, dùng ngoài và các đường dùng khác

1.2.3 Quy định vềđánh số thứ tự ngày dùng thuốc đối với một số nhóm thuốc cần thận trọng khi sử dụng

Các nhóm thuốc phải đánh số thứ tự ngày dùng thuốc gồm:

Thuốc corticoid là một trong những loại thuốc cần thiết cho việc điều trị các bệnh mạn tính, bao gồm thuốc gây nghiện, thuốc hướng tâm thần, thuốc điều trị lao và thuốc điều trị ung thư Để đảm bảo hiệu quả điều trị, cần ghi rõ số thứ tự ngày sử dụng thuốc theo từng đợt điều trị, bao gồm ngày bắt đầu và ngày kết thúc của mỗi đợt.

1.2.4 Chỉđịnh thời gian dùng thuốc

- Trường hợp người bệnh cấp cứu, thầy thuốc chỉ định thuốc theo diễn biến của bệnh

- Trường hợp người bệnh cần theo dõi để lựa chọn thuốc hoặc lựa chọn liều thích hợp, thầy thuốc chỉ định thuốc hàng ngày

Người bệnh đã được chỉ định thuốc và liều lượng phù hợp, thời gian sử dụng thuốc tối đa không vượt quá 2 ngày trong ngày làm việc và 3 ngày trong ngày nghỉ.

1.2.5 Lựa chọn đường dùng cho người bệnh

- Căn cứ vào tình trạng người bệnh, mức độ bệnh lý, đường dùng của thuốc để ra y lệnh đường dùng thuốc thích hợp

Chỉ sử dụng đường tiêm khi bệnh nhân không thể uống thuốc, khi thuốc uống không đạt hiệu quả điều trị mong muốn, hoặc khi có thuốc chỉ được sử dụng qua đường tiêm.

1.2.6 Các chỉ số lựa chọn sử dụng trong bệnh viện

- Số ngày nằm viện trung bình

- Tỷ lệ phần trăm thuốc được kê nằm trong danh mục thuốc bệnh viện;

- Số thuốc trung bình cho một người bệnh trong một ngày;

- Số kháng sinh trung bình cho một người bệnh trong một ngày;

- Số thuốc tiêm trung bình cho một người bệnh trong một ngày;

- Chi phí thuốc trung bình cho một người bệnh trong một ngày;

- Tỷ lệ phần trăm người bệnh được phẫu thuật có sử dụng kháng sinh dự phòng trước phẫu thuật hợp lý;

- Số xét nghiệm kháng sinh đồ được báo cáo của bệnh viện;

- Tỷ lệ phần trăm người bệnh nội trú có biểu hiện bệnh lý do các phản ứng có hại của thuốc có thể phòng tránh;

- Tỷ lệ phần trăm người bệnh nội trú tử vong do các phản ứng có hại của thuốc có thể phòng tránh được;

- Tỷ lệ phần trăm người bệnh được giảm đau sau phẫu thuật hợp lý [6]

Theo quyết định 772/QĐ-BYT ngày 04 tháng 03 năm 2016, tài liệu “Hướng dẫn thực hiện quản lý sử dụng kháng sinh trong bệnh viện” đã được ban hành, trong đó xây dựng các tiêu chí quan trọng về việc sử dụng kháng sinh.

- Số lượng, tỷ lệ % người bệnh được kê đơn kháng sinh

- Số lượng, tỷ lệ % kháng sinh được kê phù hợp với hướng dẫn

- Số lượng, tỷ lệ % ca phẫu thuật được chỉ định kháng sinh dự phòng

- Số lượng, tỷ lệ % người bệnh được kê đơn 1 kháng sinh

- Sốlượng, tỷ lệ% người bệnh được kê kháng sinh phối hợp

- Sốlượng, tỷ lệ% người bệnh kê đơn kháng sinh đường tiêm

- Ngày điều trị kháng sinh (DOT - Days Of Therapy) trung bình

- Liều dùng một ngày (DDD - Defined Daily Dose) với từng kháng sinh cụ thể

- Số lượng, tỷ lệ % ngừng kháng sinh, chuyển kháng sinh từ đường tiêm sang kháng sinh uống trong những trường hợp có thể [1].

Th ự c tr ạ ng s ử d ụ ng thu ố c hi ệ n nay

1.3.1 Thực trạng sử dụng thuốc trên thế giới

Nghiên cứu toàn cầu cho thấy sự không đồng đều trong việc sử dụng thuốc giữa các quốc gia phát triển và đang phát triển, với tình trạng kê đơn không hợp lý, lạm dụng thuốc tiêm mặc dù thuốc uống thông thường đã hiệu quả, lạm dụng kháng sinh, sai sót trong liều lượng và đường dùng, cũng như việc bệnh nhân tự điều trị hoặc không tuân theo hướng dẫn điều trị.

Một nghiên cứu tại Ấn Độ với 990 đơn thuốc cho thấy hơn 50% đơn thuốc không ghi đầy đủ thông tin về bệnh nhân, trong khi hơn 33% thông tin về bác sĩ cũng không rõ ràng.

Một nghiên cứu tại Saudi Arabia cho thấy 56% đơn thuốc của bệnh nhân nhi điều trị nội trú có sai sót, với 22% sai liều, 12% sai đường dùng và 5,4% sai số lần dùng thuốc Các thông tin trong đơn thuốc thường khó đọc, có lỗi do đánh máy hoặc không đầy đủ.

Tình trạng lạm dụng kháng sinh đang gia tăng ở nhiều quốc gia Tại Indonesia, chỉ có 46% bệnh nhân tiêu chảy dưới 5 tuổi được chỉ định sử dụng dung dịch ORS, trong khi 73% trong số họ lại nhận kháng sinh đường uống Tương tự, tỷ lệ chỉ định ORS cho bệnh nhân tiêu chảy trên 5 tuổi chỉ đạt 36%, trong khi kháng sinh đường uống chiếm tới 91% và 25% được kê đơn kháng sinh đường tiêm Tại Mỹ, chi phí hàng năm cho việc sử dụng kháng sinh ước tính từ 4.000-5.000 triệu USD, trong khi con số này ở Châu Âu lên tới 9.000 triệu USD.

Tuân thủ liệu trình điều trị kháng sinh vẫn là một thách thức lớn, khi chỉ có 23,3% bệnh nhân trong đợt nhiễm trùng cấp thừa nhận đã tuân thủ đúng Nhiều bệnh nhân thường chỉ sử dụng liều thấp hơn hoặc thời gian ngắn hơn 5 ngày Đặc biệt, 90% thuốc tiêm được kê đơn thực sự không cần thiết, với tỷ lệ này cao hơn ở các quốc gia có thu nhập thấp.

Nghiên cứu tại Bệnh viện thuộc Trường Đại học Y Hawassa, Nam Ethiopia, đã phân tích 1.290 đơn thuốc trong khoảng thời gian từ tháng 12 năm 2007 đến tháng 12 năm 2009 và đạt được kết quả khả quan Cụ thể, 98,7% số thuốc kê đơn là thuốc generic và 96,6% thuộc danh mục thuốc thiết yếu Tuy nhiên, tỷ lệ kê đơn kháng sinh vẫn cao, đạt 58,1%.

1.3.2 Thực trạng sử dụng thuốc tại Việt Nam

Việc ứng dụng công nghệ thông tin vào kê đơn thuốc đang được triển khai nhằm giảm sai sót trong ghi thông tin bệnh nhân, nhưng nhiều bệnh viện vẫn sử dụng phương pháp ghi tay Tại BV Hữu Nghị đa khoa Nghệ An năm 2015, có 1,5% hồ sơ bệnh án (HSBA) không ghi đầy đủ thông tin bệnh nhân, 1,3% không ghi rõ lý do thay thế thuốc, 3,3% không đúng trình tự đường dùng, 32,2% sử dụng viết tắt trong chẩn đoán và chỉ 46,8% ghi rõ thời điểm dùng thuốc Tương tự, tại BV Quân Y 105 năm 2015, có 4,7% HSBA không ghi rõ chẩn đoán, 22,3% tên thuốc không đầy đủ, 4,3% không ghi đủ nồng độ, 1,3% không ghi liều dùng và 21,3% không ghi thời điểm dùng thuốc.

Tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Thanh Hóa, trung bình mỗi hồ sơ bệnh án (HSBA) sử dụng 4,1 loại thuốc, trong đó 74,5% HSBA có chỉ định sử dụng kháng sinh, chiếm 22,42% tổng giá trị thuốc Chi phí sử dụng thuốc trung bình cho mỗi HSBA là 286.000 VNĐ.

Kháng sinh là một nhóm thuốc đặc biệt, ảnh hưởng không chỉ đến người bệnh mà còn đến toàn cộng đồng Tại Việt Nam, đặc biệt ở các nước đang phát triển, kháng sinh đóng vai trò quan trọng do bệnh lý nhiễm khuẩn là nguyên nhân hàng đầu gây bệnh và tử vong Mặc dù việc kê đơn kháng sinh nên dựa vào kháng sinh đồ, nhưng thực tế, kháng sinh đồ chưa được sử dụng phổ biến, đặc biệt tại các bệnh viện tuyến huyện, nơi cơ sở vật chất còn hạn chế.

Việc sử dụng kháng sinh một cách bừa bãi đã làm giảm hiệu quả của thuốc trong việc kiểm soát các bệnh nhiễm trùng tại Việt Nam, đặc biệt là với các vi khuẩn gây viêm phổi đã kháng lại thuốc thông dụng Tình trạng kháng kháng sinh trong bệnh viện cũng đang gia tăng nhanh chóng, với một nghiên cứu tại BV Bạch Mai cho thấy tỷ lệ kháng cephalosporin đã tăng từ 21,5% lên 41,2% trong giai đoạn 2006-2008.

Kết quả phân tích kinh phí một số nhóm thuốc đặc biệt tại BV Quân Y 105 năm

Năm 2015, kháng sinh chiếm tỷ lệ cao nhất trong tổng kinh phí sử dụng thuốc với 30,9% [22] Theo một nghiên cứu về thanh toán thuốc BHYT năm 2010, trong số 30 hoạt chất có giá trị thanh toán cao nhất, 10 hoạt chất thuộc nhóm kháng sinh, chiếm 21,92% tiền thuốc BHYT, cho thấy sự ưu tiên của kháng sinh trong chi phí y tế [18].

Kháng sinh là nhóm thuốc quan trọng nhất tại các bệnh viện, chiếm khoảng 1/3 tổng chi phí thuốc Điều này phản ánh tỷ lệ nhiễm khuẩn cao ở Việt Nam và cho thấy tình trạng lạm dụng kháng sinh vẫn còn phổ biến.

Thực trạng sử dụng thuốc tại bệnh viện vẫn còn nhiều vấn đề cần khắc phục Vai trò của hoạt động dược và điều trị (HĐT&ĐT) đã được nâng cao nhằm can thiệp và giám sát việc cung ứng, sử dụng thuốc, đồng thời đảm bảo thực hiện quy chế kê đơn và bán thuốc theo đơn Một số bệnh viện lớn tại Hà Nội đang nỗ lực cải thiện tình hình này.

Công tác Dược lâm sàng tại Hồ Chí Minh đã được triển khai tại BV Bạch Mai, tuy nhiên, ở nhiều đơn vị khác, đặc biệt là tuyến tỉnh và huyện, hoạt động này vẫn còn hạn chế Tổ dược lâm sàng chủ yếu tập trung vào việc xây dựng danh mục thuốc và hỗ trợ lãnh đạo bệnh viện trong đấu thầu thuốc, trong khi dược sỹ lâm sàng chưa có nhiều cơ hội tiếp xúc với bệnh nhân và chưa thực sự đóng vai trò quan trọng trong việc tư vấn cho bác sỹ về kê đơn.

Vài nét v ề b ệ nh vi ệ n E

Bệnh viện E, được thành lập vào ngày 17/10/1967 theo quyết định của Phó Thủ tướng Lê Thanh Nghị, ban đầu phục vụ các cán bộ chiến sĩ miền Nam chữa bệnh và an dưỡng Sau ngày thống nhất đất nước, bệnh viện cùng với bệnh viện Việt Xô chủ yếu phục vụ cán bộ, viên chức nhà nước Hiện nay, Bệnh viện E là bệnh viện đa khoa trung ương hạng I trực thuộc Bộ Y tế, với quy mô phát triển hơn 900 giường bệnh, bao gồm 4 trung tâm, 37 khoa lâm sàng và cận lâm sàng, cùng 11 phòng chức năng, cung cấp dịch vụ khám chữa bệnh cho người dân khu vực và toàn quốc.

1.4.2 Chức năng của bệnh viện E

Bệnh viện E, theo quyết định số 2131/QĐ-BYT ngày 15/6/2005 của Bộ trưởng Bộ Y Tế, là bệnh viện đa khoa Trung ương có chức năng khám chữa bệnh, phòng bệnh và phục hồi chức năng cho người dân khu vực Tây Bắc – Hà Nội và các tỉnh lân cận Bệnh viện cũng tham gia đào tạo cán bộ, nghiên cứu khoa học, chỉ đạo tuyến, và ứng dụng công nghệ tiên tiến nhằm nâng cao chất lượng chăm sóc sức khỏe cộng đồng.

1.4.3 Tổ chức và nhân lực

Gồm 2 khối: khối lâm sàng và khối cận lâm sàng

Khối lâm sàng bao gồm nhiều khoa chuyên môn quan trọng, như Khoa Khám Bệnh, Khoa Kiểm Tra Sức Khỏe, Khoa Cấp Cứu, và Khoa Hồi Sức Tích Cực Ngoài ra, còn có Khoa Hô Hấp, Khoa Tiết Niệu, Khoa Nội Tổng Hợp, Khoa Thần Kinh, Khoa Bệnh Nhiệt Đới, và Khoa Khám Bệnh và Cấp Cứu Tim Mạch, tất cả đều đóng vai trò quan trọng trong việc chăm sóc sức khỏe bệnh nhân.

Bệnh viện có các chuyên khoa chuyên sâu như Can Thiệp Tim Mạch, Khoa Gây Mê Hồi Sức Tích Cực Tim Mạch, Khoa Phẫu Thuật Tim Mạch và Lồng Ngực, Khoa Nội Tim Mạch, Khoa Tim Trẻ Em và Khoa Nội Nhi Tổng, nhằm cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe toàn diện cho bệnh nhân.

Bệnh viện cung cấp nhiều chuyên khoa đa dạng, bao gồm Khoa Y Học Cổ Truyền, Khoa Ung Bướu, Khoa Ngoại Tổng Hợp, Khoa Phẫu Thuật Thần Kinh, Khoa Phụ Sản, Khoa Gây Mê Hồi Sức, Khoa Mắt, Khoa Tai Mũi Họng, Khoa Răng Hàm Mặt, Khoa Tiêu Hóa, Khoa Nội Gan Mật, Khoa Chấn Thương Chỉnh Hình, Khoa Chuyên Xương Khớp, Khoa Phục Hồi Chức Năng, và Khoa Phẫu Thuật Thận – Tiết Niệu Nam Học, nhằm đáp ứng nhu cầu chăm sóc sức khỏe toàn diện cho bệnh nhân.

- Khối cận lâm sàng bao gồm: Khoa Chẩn Đoán Hình Ảnh, Khoa Huyết Học, Khoa

Sinh Hóa, Khoa Vi Sinh, Khoa Nội Soi –Thăm Dò Chức Năng, Khoa Giải Phẫu Bệnh, Khoa Dược, Khoa Dinh Dưỡng, Khoa Kiểm Soát Nhiễm Khuẩn

Trung tâm Tiêu Hóa, Trung tâm Xương Khớp – Chấn Thương Chỉnh Hình và Trung tâm Tim Mạch là ba cơ sở quan trọng thuộc cả hai khối lâm sàng và cận lâm sàng, nhằm cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe toàn diện cho bệnh nhân.

Đến năm 2017, bệnh viện sở hữu đội ngũ y bác sỹ gồm 1014 cán bộ nhân viên, trong đó hơn 70% là các bác sỹ có bằng sau đại học, bao gồm giáo sư, phó giáo sư, tiến sỹ và thạc sỹ.

ĐỐI TƯỢ NG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨ U

Đối tượ ng nghiên c ứ u

Hồ sơ bệnh án nội trú Khoa Bệnh Nhiệt Đới với tiêu chuẩn lựa chọn và tiêu chuẩn loại trừ như sau:

Tiêu chuẩn lựa chọn bệnh án nội trú:

- Bệnh nhân từ 18 đến 60 tuổi, được chẩn đoán và điều trị nội trú tại Khoa Bệnh nhiệt đới – bệnh viện E trong giai đoạn tháng 10/2019 đến hết tháng 3/2020

Tiêu chuẩn loại trừ bệnh án nội trú:

- Hồsơ bệnh án rách, mờ, không đầy đủ thông tin.

Th ời gian, địa điể m nghiên c ứ u

- Thời gian nghiên cứu: từ ngày 01/10/2019 đến 30/04/2020

- Thời gian số liệu nghiên cứu: từ ngày 01/10/2019 đến 31/3/2020

- Địa điểm nghiên cứu: Khoa Bệnh Nhiệt Đới bệnh viện E

C ỡ m ẫ u nghiên c ứ u

Tính số hồsơ bệnh án nội trú cần có, áp dụng công thức tính cỡ mẫu sau

Công thức tính cỡ mẫu: n = Z 2 (1-α/2) P(1−P) d 2

Trong đó: n: cỡ mẫu nghiên cứu α: mức ý nghĩa thống kê

Z: hệ số tin cậy ứng với α d: sai số ước lượng của P

P: tỷ lệ nghiên cứu ước tính

Chọn α = 0,05 ứng với độ tin cậy là 95% Ta có: Z(1-α/2) = 1,96

Khi đó cỡ mẫu nghiên cứu là: n = 1,96 2 x 0.5(1−0,5)

0.05 2 ≈ 385 Thực tế lấy 400 hồ sơ bệnh án điều trị nội trú.

Bi ế n s ố nghiên c ứ u

Bảng 2.1: Các biến số nghiên cứu

Tên biến Định nghĩa Phân loại biến

Họ tên, giới, địa chỉ Có ghi đầy đủ hoặc không Đối với địa chỉ:ghi đến xã, phường Nhị phân HSBA

Tuổi Có ghi đầy đủ hoặc không Định tính HSBA Chẩn đoán bệnh

Có ghi rõ chẩn đoán bệnh, không viết tắt, không viết ký hiệu hoặc không

Bệnh mắc kèm, tiền sử bệnh – dùng thuốc – dị ứng

Có ghi đầy đủ hoặc không Nhị phân HSBA

Chỉ định dùng thuốc, nồng độ, hàm lượng, đường dùng

Có ghi đầy đủ rõ ràng, không viết tắt, không viết ký hiệu hoặc không Phân loại HSBA

Liều dùng 1 lần và liều dùng 24 giờ

Có ghi đầy đủ liều dùng 1 lần và liều dùng 24 giờ hoặc không Nhị phân HSBA

Chỉ định theo trình tự

Chỉ định thuốc có theo trình tự

(đường tiêm, uống, đặt, dùng ngoài và khác) hoặc không

Tên biến Định nghĩa Phân loại biến

Có đánh số thứ tự ngày dùng một số nhóm thuốc (phóng xạ, kháng sinh, corticoid,…) hoặc không

Thời gian chỉ định thuốc

Có chỉ định thuốc theo đúng quy định (≤ 2 ngày với ngày làm việc, ≤

3 ngày với ngày nghỉ) hoặc không

Ký tên, ghi rõ họ tên bác sỹ Có ghi đầy đủ hoặc không Nhị phân HSBA

Số thuốc sử dụng trong ngày, cả đợt cho một người bệnh

Tổng số thuốc sử dụng trong một ngày và trong cảđợt điều trị Định lượng HSBA

Số ngày điều trị Số ngày điều trị nội trú Định lượng HSBA

Cơ cấu thuốc theo nhóm tác dụng dược lý

Sốlượt kê, số khoản mục, đơn giá Phân loại

HSBA và phần mềm chỉ định thuốc

Cơ cấu thuốc theo đường dùng Số khoản mục, số lượt kê Phân loại, định lượng

HSBA và phần mềm chỉ định thuốc

HSBA chỉ định kháng sinh

Số lượng kháng sinh, sự kết hợp kháng sinh, sự thay đổi phác đồ kháng sinh

HSBA và phần mềm chỉ định thuốc Đối với mục tiêu 2

CPSDT là một biến định lượng được thu thập từ phiếu thu thập số liệu nội trú, kết hợp với các thông tin từ biến số của mục tiêu 1.

Chi phí mỗi thuốc = Đơn giá * Sốlượng;

CPSDT mỗi nhóm bằng tổng chi phí các thuốc thuộc nhóm đó;

CPSDT cả đợt điều trị bằng tổng chi phí các thuốc trong đợt;

CPSDT BHYT chi trả = Tổng CPSDT * Mức hưởng BHYT;

Chi phí người bệnh chi trả = Tổng CPSDT cả đợt – Chi phí BHYT chi trả.

Phươn g pháp nghiên c ứ u

Thiết kế nghiên cứu: đề tài được nghiên cứu dựa trên phương pháp nghiên cứu mô tả cắt ngang tiến cứu

2.5.2 Phương pháp thu thập số liệu

- Nguồn cung cấp: Số liệu lấy từ:

Phần mềm quản lý chỉ định thuốc tại Khoa Bệnh Nhiệt Đới

Tổng hợp từ các bệnh án

Tham khảo các thông tư, quy chế, sử dụng thuốc, quy chế bệnh viện, các tài liệu, văn bản

Trong giai đoạn từ tháng 10/2019 đến hết tháng 3/2020, chúng tôi đã tiến hành lấy mẫu toàn bộ hồ sơ bệnh án (HSBA) và thu được 454 HSBA Sau khi lọc mẫu để đáp ứng yêu cầu cỡ mẫu nghiên cứu, còn lại 400 HSBA phù hợp Các thông tin có sẵn trên HSBA và phần mềm quản lý chỉ định thuốc đã được điền vào phiếu thu thập số liệu HSBA (phụ lục I).

2.5.3 Phương pháp phân tích số liệu

Dựa trên phiếu thu thập số liệu HSBA, cần điền thông tin vào Bảng tổng hợp mã hóa và xử lý dữ liệu HSBA bằng phần mềm Excel 2013 Các thông tin cần thiết bao gồm tuổi, giới tính, bệnh mắc kèm, tiền sử dị ứng, tiền sử sử dụng thuốc, số lượng thuốc, số ngày điều trị, tổng CPSDT và CPSDT mà bệnh nhân chi trả.

Tính toán và phân tích thống kê mô tả các thông tin chưa có sẵn trên hồ sơ bệnh án (HSBA) bằng cách sử dụng các công thức để xác định phần trăm, trung bình, giá trị lớn nhất và nhỏ nhất Sau đó, điền vào các ô trống trong Bảng tổng hợp mã hóa và xử lý thông tin HSBA, bao gồm số lượng và chi phí của các nhóm thuốc.

Lập bảng số liệu gốc hoặc số liệu đã qua xử lý

Phương pháp vẽ biểu đồ: Dùng biểu đồ hình cột, hình tròn để thể hiện hoặc so sánh các chỉ tiêu Các biểu đồ được vẽ trên Microsoft Word 2013

So sánh các tỷ lệ kết quảthu được với các nghiên cứu đã được công bốtrước đó.

KẾ T QU Ả NGHIÊN C Ứ U

Phân tích th ự c tr ạ ng s ử d ụ ng thu ố c cho b ệnh nhân điề u tr ị n ộ i trú

3.1.1 Phân tích một sốquy định về thủ tục hành chính

Bảng 3.2: Đặc điểm thông tin bệnh nhân

STT Nội dung Số HSBA (n@0) Tỷ lệ (%)

Tiền sử bệnh, bệnh mắc kèm

Có tiền sử bệnh, bệnh mắc kèm 158 39,50 Không tiền sử bệnh, bệnh mắc kèm 242 60,50

Xét trong nghiên cứu trên tổng số 400 HSBA, có sự chênh lệch về tỷ lệ giới tính, tuổi, địa dư, bệnh mắc kèm là điều dễ hiểu

Trong nghiên cứu này, nhóm bệnh nhân từ 18 đến 30 tuổi chiếm tỷ lệ cao nhất, đồng thời số lượng bệnh nhân nữ điều trị nội trú tại Khoa Bệnh Nhiệt Đới cũng vượt trội hơn.

Tỷ lệ bệnh nhân có tiền sử bệnh hoặc bệnh mắc kèm đạt 39,50%, trong đó chủ yếu là nữ giới từ 41 đến 60 tuổi Điều này phù hợp với sự chênh lệch về giới tính và độ tuổi trong nghiên cứu.

Bảng 3.3: Việc thực hiện quy định về thủ tục hành chính

1 Ghi đầy đủ họ tên, tuổi, giới tính, địa chỉ (chính xác đến phường, xã) của bệnh nhân 400 100,00

Ghi đầy đủ chẩn đoán chính, không viết tắt, viết ký hiệu; ghi diễn biến lâm sàng của người bệnh vào HSBA

3 Tiền sử bệnh, bệnh mắc kèm 400 100,00

4 Khai thác đầy đủ tiền sử dùng thuốc 3 0,75

5 Khai thác đầy đủ tiền sử dị ứng 312 78,00

Chỉ định thuốc phải ghi đầy đủ, rõ ràng (tên thuốc, nồng độ, hàm lượng), nếu có sửa chữa phải ký xác nhận bên cạnh

7 Ghi chỉ định thuốc theo trình tự: đường tiêm, uống, đặt, dùng ngoài và các đường dùng khác 21 5,25

8 Ghi đầy đủ liều dùng 1 lần và liều dùng 24h 331 82,75

9 Ghi đầy đủ đường dùng 400 100,00

Khi sử dụng một số nhóm thuốc cần thận trọng, như thuốc phóng xạ, thuốc gây nghiện, thuốc hướng tâm thần, thuốc kháng sinh, thuốc điều trị lao và thuốc corticoid, việc đánh STT ngày dùng thuốc là rất quan trọng để đảm bảo an toàn và hiệu quả trong điều trị.

- Trường hợp cấp cứu, thầy thuốc chỉ định thuốc theo diễn biến bệnh

Trong trường hợp đã xác định được loại thuốc và liều lượng điều trị thích hợp, thời gian chỉ định thuốc tối đa không vượt quá 2 ngày trong các ngày làm việc.

3 ngày (đối với ngày nghỉ)

13 Ký tên, ghi rõ họ tên người kê đơn 400 100,00

Trong nghiên cứu, 100% học sinh bệnh án (HSBA) đã ghi đầy đủ họ tên, giới tính và địa chỉ chính xác của bệnh nhân Các quy định về chỉ định thuốc, bao gồm tên thuốc, nồng độ, hàm lượng và đường dùng, cũng được thực hiện một cách nghiêm túc Thời gian chỉ định thuốc và việc ký tên, ghi rõ họ tên người kê đơn cũng được tuân thủ đầy đủ.

Một số lỗi phổ biến trong thủ tục hành chính liên quan đến việc viết tắt trong chẩn đoán bệnh chính, chiếm tỷ lệ 7,75% Ví dụ, chẩn đoán thường gặp là sốt CRNN (chưa rõ nguyên nhân) và nhiễm độc.

TĂ (nhiễm độc thức ăn), viêm PQ phổi (viêm phế quản phổi),…

Việc khai thác tiền sử bệnh mắc kèm được thực hiện đầy đủ với 100% hồ sơ bệnh án (HSBA) Tuy nhiên, có đến 397 HSBA (chiếm 99,25%) không được khai thác thông tin về tiền sử sử dụng thuốc, và 88 HSBA (chiếm 22,00%) không ghi rõ tiền sử dị ứng.

Trong 18 trường hợp (chiếm 4,50%) không được đánh số thứ tựngày dùng (đối với một số nhóm thuốc cần thận trọng khi sử dụng), hay gặp lỗi sai ở những thuốc được bổ sung vào HSBA hoặc những thuốc cần pha vào dung dịch dùng tiêm/ tiêm truyền

Có 69 trường hợp (chiếm 17,25%) không ghi đầy đủ liều dùng 1 lần và liều dùng

Trong 24 giờ qua, có nhiều trường hợp chỉ ghi liều dùng trong 24 giờ mà không ghi rõ liều dùng một lần Chỉ có 141 hồ sơ bệnh án (HSBA), chiếm 35,25%, được ghi rõ thời điểm sử dụng thuốc, trong khi 64,75% còn lại không được ghi đầy đủ Những lỗi này thường xảy ra do việc không ghi chép đầy đủ trong tất cả các ngày và sự thay đổi bác sĩ điều trị.

Theo quy định về ghi chỉ định thuốc, phần lớn hồ sơ bệnh án (94,75%) không thực hiện đúng trình tự sử dụng các loại thuốc như thuốc tiêm, thuốc uống, thuốc đặt, thuốc dùng ngoài và các đường dùng khác.

3.1.2 Phân tích HSBA theo các chỉ số tổng quát

Bảng 3.4: Các chỉ số tổng quát

1 Số thuốc của một người bệnh trong cả đợt 6,51 16 1

2 Số thuốc của một người bệnh trong một ngày 5,04 12 1

3 Sốngày điều trị nội trú tại khoa 5,85 15 1

4 Tổng số loại thuốc được kê trong cả 400 HSBA 80

Mỗi bệnh nhân trung bình sử dụng 6,51 loại thuốc trong suốt quá trình điều trị nội trú Số lượng thuốc được kê trong một hồ sơ bệnh án (HSBA) có thể dao động từ 1 đến tối đa 16 loại thuốc.

Mỗi bệnh nhân trung bình sử dụng 5,04 loại thuốc mỗi ngày Một trường hợp đặc biệt là bệnh nhân nữ 50 tuổi, mã vào viện 1930334, được chỉ định 12 loại thuốc trong một ngày do chẩn đoán sốt xuất huyết với tiên lượng dè dặt, kèm theo loét hang vị và hội chứng đau đầu khác, thường xuyên gặp tình trạng mất ngủ.

12 thuốc, bệnh nhân còn bị đau vùng thượng vị Bên cạnh đó cũng có nhiều trường hợp được chỉ kê 1 thuốc trong một ngày điều trị

Thời gian điều trị trung bình của bệnh nhân là khoảng 5,85 ngày, với thời gian nằm viện dao động từ 1 đến 15 ngày Những bệnh nhân chỉ nằm viện 1 ngày thường xin ra sớm hoặc có tình trạng sức khỏe nhẹ, cho phép theo dõi tại nhà.

Bảng 3.5: Sự phân bố thuốc trong một HSBA

Sốlượng thuốc trong một HSBA Sốlượng HSBA (n@0) Tỷ lệ %

Trong nghiên cứu, tỷ lệ bệnh nhân (HSBA) được kê từ 6 đến 10 loại thuốc trong toàn bộ đợt điều trị là cao nhất, đạt 56,25% với 225 trường hợp Ngược lại, tỷ lệ bệnh nhân được kê từ 11 loại thuốc trở lên chỉ chiếm 6,50% Đặc biệt, có một trường hợp đáng chú ý là một bệnh nhân nữ 58 tuổi, mã vào viện 1935771, được kê 16 loại thuốc do có tiền sử bệnh tăng huyết áp, hội chứng tiền đình, thường xuyên gặp triệu chứng đau đầu, chóng mặt và mất ngủ, bệnh nhân này đã được chuyển từ khoa Thần Kinh.

3.1.3 Phân tích HSBA theo cơ cấu thuốc được chỉ định

3.1.3.1 Phân tích cơ cấu theo đường dùng

Bảng 3.6: Cơ cấu thuốc theo đường dùng

Lưu ý: Trong nghiên cứu này, mỗi thuốc trong 1 HSBA chỉ tính là 1 lần kê

Tỷ lệ bệnh nhân sử dụng thuốc tiêm truyền và thuốc đường uống gần như tương đương, với 98,75% bệnh nhân sử dụng thuốc tiêm truyền và 97,50% sử dụng thuốc đường uống; trong khi đó, chỉ có 2,00% bệnh nhân sử dụng các đường dùng khác Tương tự, tỷ lệ kê thuốc tiêm truyền là 49,94%, thuốc đường uống chiếm 49,52%, và thuốc dùng theo đường khác chỉ đạt 0,54%.

3.1.3.2 Cơ cấu thuốc theo nhóm tác dụng dược lý

Bảng 3.7: Tần suất xuất hiện các bệnh theo chẩn đoán chính trong HSBA

2 Sốt virus + Sốt siêu vi trùng + Sốt chưa rõ nguyên nhân 37 9,25

3 Viêm phổi + Viêm phế quản phổi 19 4,75

5 Viêm/ Nhiễm trùng đường hô hấp trên/ cấp 10 2,50

Phân tích chi phí s ử d ụ ng thu ố c cho b ệnh nhân điề u tr ị n ộ i trú

3.2.1 Phân tích chi phí sử dụng thuốc theo mức hưởng BHYT

Bảng 3.11: Chi phí sử dụng thuốc theo mức hưởng BHYT

CPSDT người bệnh chi trả/ HSBA (VNĐ)

Tham gia bảo hiểm y tế (BHYT) là quyền lợi thiết yếu của mỗi cá nhân Theo nghiên cứu, tỷ lệ học sinh, sinh viên (HSBA) sử dụng thẻ BHYT đạt 74,75%, tương đương 299 HSBA, trong khi chỉ có 25,25% HSBA không sử dụng thẻ này.

BHYT bao gồm hai loại là BHYT đúng tuyến và BHYT trái tuyến, phục vụ cho các đối tượng khác nhau Tại Khoa Bệnh Nhiệt Đới – Bệnh viện E, phần lớn bệnh nhân có BHYT đúng tuyến, hưởng 80% chi phí khám chữa bệnh (146 trường hợp, chiếm 36,50%), trong khi đó, bệnh nhân có BHYT trái tuyến chỉ được hưởng 32% (110 trường hợp, chiếm 27,50%).

Theo số liệu từ tổng CPSDT và CPSDT mà người bệnh chi trả, bệnh nhân có bảo hiểm y tế (BHYT) đúng tuyến với mức hưởng 80% sẽ chỉ phải chi trả 204.415,93 VNĐ cho thuốc, giảm mạnh so với 1.022.079,65 VNĐ Ngược lại, bệnh nhân không có BHYT phải chi trả tới 654.471,66 VNĐ cho thuốc.

Hình 3.4: Tỷ lệ chi phí theo từng nhóm đối tượng chi trả

BHYT đúng tuyến BHYT trái tuyến Không BHYT

Chi phí BHYT chi trả Chi phí người bệnh chi trả

CPSDT mà BHYT chi trả cho người bệnh đúng tuyến và trái tuyến có sự chênh lệch lên đến 55,30% Mặc dù mức hưởng của BHYT trái tuyến không thể so sánh bằng với BHYT đúng tuyến, nhưng nó vẫn giúp giảm bớt gánh nặng chi phí cho người bệnh.

3.2.2 Phân tích chi phí sử dụng thuốc cho một đợt điều trị

Bảng 3.12: Chi phí sử dụng thuốc cho một đợt điều trị

STT Nội dung Tổng CPSDT

CPSDT người bệnh chi trả (VNĐ)

CPSDT trung bình cho một đợt điều trị của 1 bệnh nhân

CPSDT cao nhất (max) cho 1 đợt điều trị của 1 bệnh nhân

(min) cho 1 đợt điều trị của 1 bệnh nhân

CPSDT ở bệnh nhân có sự khác biệt tùy thuộc vào số lượng và loại thuốc kê đơn cũng như thời gian điều trị Trung bình, chi phí thuốc mà mỗi bệnh nhân phải chi trả là 433.251,41 VNĐ, giảm đáng kể so với tổng chi phí thuốc là 936.862,92 VNĐ.

Tỷ lệ chi phí do quỹ BHYT chi trả đạt 53,76%, cao hơn mức chi trả của bệnh nhân Đối với người bệnh BHYT đúng tuyến, quỹ chi trả 80% chi phí, trong khi đó với bệnh nhân BHYT trái tuyến, tỷ lệ chi trả là 32% Điều này giúp giảm gánh nặng kinh tế cho bệnh nhân, nhưng đồng thời cũng tạo ra áp lực lớn đối với quỹ BHYT Việt Nam.

3.2.3 Giá trị sử dụng thuốc người bệnh chi trả theo nhóm tác dụng dược lý (trên

Bảng 3.13: Chi phí mua thuốc theo nhóm tác dụng dược lý

Số khoản mục Chi phí người bệnh chi trả

2 Dung dịch điều chỉnh nước - điện giải, cân bằng acid - base 8 10,00 19.612.355,43 11,32

3 Giảm đau, hạ sốt, NSAID 7 8,75 7.766.084,15 4,48

4 Thuốc tác dụng đối với máu 2 2,50 4.705.906,45 2,72

5 Thuốc chống dị ứng và quá mẫn 2 2,50 2.805.348,12 1,62

10 Thuốc an thần - gây ngủ 1 1,25 75.444,60 0,04

Hình 3.5: Tỷ lệ giá trị sử dụng thuốc theo nhóm tác dụng dược lý

Chi phí sử dụng thuốc kháng sinh chiếm tỷ lệ cao nhất, lên tới 75,58%, với mức trung bình 327.436,18 VNĐ cho mỗi hồ sơ bệnh án (HSBA), gấp khoảng 6,68 lần so với chi phí sử dụng nhóm thuốc điều chỉnh nước – điện giải; cân bằng acid – base (11,32%) Tiếp theo là nhóm thuốc giảm đau, hạ sốt, NSAID, chiếm 4,48%.

Nhóm thuốc điều chỉnh nước – điện giải, cân bằng acid – base được sử dụng nhiều hơn so với nhóm thuốc kháng sinh, điều này có thể do giá thành của thuốc kháng sinh thường cao hơn đáng kể.

Dung dịch điều chỉnh nước - điện giải, cân bằng acid - base

Giảm đau - hạ sốt Thuốc tác dụng đối với máu Thuốc chống dị ứng và quá mẫn Thuốc đường tiêu hóa

Corticoid Vitamin và khoáng chất Thuốc tác dụng trên đường hô hấp Thuốc an thần - gây ngủ

BÀN LUẬ N

V ề th ự c tr ạ ng s ử d ụ ng thu ố c cho b ệnh nhân điề u tr ị n ộ i trú

HSBA là tài liệu y tế và pháp lý duy nhất cho mỗi bệnh nhân trong quá trình khám và chữa bệnh tại cơ sở y tế Tài liệu này ghi lại toàn bộ thông tin và sự kiện liên quan đến bệnh nhân từ khi nhập viện cho đến khi xuất viện, và sẽ được lưu giữ để phục vụ cho các mục đích quản lý và chăm sóc sức khỏe.

4.1.1 Về một số thủ tục hành chính

HSBA hỗ trợ việc thống kê số lượng bệnh nhân nhập viện và xuất viện, số ngày điều trị, cùng với số ca tử vong trong bệnh viện Những dữ liệu này giúp rút ra các kết luận quan trọng về chuyên môn và quản lý hậu cần trong cơ sở y tế.

Trong 400 hồ sơ bệnh án (HSBA), 100% đã được ghi đầy đủ họ tên, giới tính và địa chỉ của bệnh nhân, chính xác đến phường, xã Nhiều hồ sơ còn ghi rõ địa chỉ cụ thể, bao gồm số nhà, thôn và xóm.

Các quy định về chỉ định thuốc cần ghi rõ ràng và đầy đủ thông tin như tên thuốc, nồng độ, hàm lượng và đường dùng, đạt 100% theo tiêu chuẩn của BV Quân y 2015 Thời gian chỉ định thuốc và việc ký tên, ghi rõ họ tên người kê đơn được thực hiện một cách nghiêm túc.

Trong nghiên cứu về thủ tục hành chính, tỷ lệ viết tắt trong chẩn đoán bệnh chính chiếm 7,75%, trong khi đó có tới 92,25% hồ sơ bệnh án ghi rõ chẩn đoán mà không sử dụng viết tắt hay ký hiệu Tỷ lệ này thấp hơn so với BV Quân y 105 năm 2015 (95,30%) và BV Phụ sản Trung ương năm 2014 (93,80%) Những chẩn đoán thường gặp được viết tắt bao gồm sốt CRNN (sốt chưa rõ nguyên nhân), nhiễm độc TĂ (nhiễm độc thức ăn) và viêm PQ phổi.

(viêm phế quản phổi),… Tỷ lệ viết tắt tuy không quá lớn nhưng vẫn có thể gây ra sự nhầm lẫn không đáng có

Trong 100% hồ sơ bệnh án (HSBA) được khai thác, tiền sử bệnh và bệnh mắc kèm được ghi nhận đầy đủ, nhưng chỉ có 3 HSBA (chiếm 0,75%) có thông tin về tiền sử dùng thuốc Nguyên nhân là do mẫu HSBA không bao gồm phần khai thác tiền sử dùng thuốc Những trường hợp được ghi nhận thường là bệnh nhân cao tuổi với tiền sử bệnh lý phức tạp hoặc đã từng sử dụng một số loại thuốc đặc biệt Về ghi chép tiền sử dị ứng, mặc dù mẫu HSBA quy định có hoặc không có tiền sử dị ứng được đánh số (1 Có, 2 Không), nhưng vẫn có 88 HSBA (chiếm 22,00%) không được đánh số rõ ràng Trong 312 HSBA còn lại, chỉ có 4 trường hợp có tiền sử dị ứng, trong đó 3 trường hợp dị ứng thuốc và 1 trường hợp dị ứng thời tiết, thức ăn.

Có 69 trường hợp (chiếm 17,25%) không ghi đầy đủ liều dùng 1 lần và liều dùng

Trong 24 giờ, chỉ có 141 HSBA (chiếm 35,25%) được ghi rõ ràng thời điểm dùng thuốc, cho thấy bác sĩ kê đơn chưa chú ý đến yếu tố này Việc không ghi rõ liều dùng và thời điểm có thể dẫn đến việc thuốc không đạt nồng độ tối đa, ảnh hưởng đến hiệu quả điều trị Nguyên nhân chủ yếu là do tâm lý chủ quan của bác sĩ, cho rằng điều dưỡng sẽ phát thuốc theo giờ cố định Tuy nhiên, điều này gây khó khăn cho điều dưỡng trong việc thực hiện y lệnh và có thể làm giảm tác dụng của thuốc, ảnh hưởng đến chất lượng điều trị của khoa và bệnh viện So với BV 354 giai đoạn 2008 – 2010 với tỷ lệ 93%, tỷ lệ này tại Khoa Bệnh Nhiệt Đới – bệnh viện E được đánh giá là thấp hơn.

Tỷ lệ HSBA được đánh số thứ tự ngày sử dụng tại khoa đạt 95,50%, cao hơn BV Quân y 105 (80,70%) nhưng thấp hơn BV đa khoa trung ương Quảng Nam năm 2013 (100,00%) Những lỗi thường gặp liên quan đến thuốc bổ sung vào HSBA hoặc thuốc cần pha vào dung dịch tiêm/tiêm truyền cần được chú ý.

Theo quy định về chỉ định thuốc theo trình tự: thuốc tiêm, thuốc uống, thuốc đặt, thuốc dùng ngoài và đường dùng khác, có đến 94,75% hồ sơ bệnh án (HSBA) không tuân thủ quy định, chỉ có 21 trường hợp (5,25%) thực hiện đúng Trong số 21 trường hợp này, 15 trường hợp bệnh nhân chỉ sử dụng thuốc theo một đường dùng, cho thấy quy định chưa được thực hiện nghiêm túc tại Khoa Bệnh Nhiệt Đới Điều này dẫn đến nguy cơ lạm dụng thuốc tiêm trong khi thuốc uống vẫn có hiệu quả.

4.1.2 Về các chỉ số tổng quát

Các đặc điểm thông tin bệnh nhân ảnh hưởng đáng kể đến quá trình khám và điều trị Số liệu cho thấy tỷ lệ mắc bệnh khác nhau giữa nam và nữ, chẳng hạn như nam giới có tỷ lệ mắc bệnh tim mạch cao hơn, trong khi nữ giới mắc bệnh cơ xương khớp nhiều hơn Bệnh nhân từ 45 tuổi trở lên thường có tiền sử bệnh lý phức tạp và sức đề kháng kém Ngoài ra, người dân ở vùng nông thôn thường không chú ý đến sức khỏe, dẫn đến việc khám chữa bệnh muộn khi bệnh đã nặng Điều này khiến bệnh nhân cao tuổi phải sử dụng nhiều loại thuốc và điều trị lâu dài, tăng chi phí khám chữa bệnh và ảnh hưởng đến kinh tế gia đình.

Bộ Y tế khuyến cáo người dân nên đi kiểm tra sức khỏe thường xuyên trong vòng 6 tháng để khám chữa bệnh kịp thời

Số lượng thuốc trung bình mỗi bệnh nhân sử dụng trong một ngày điều trị là chỉ số quan trọng trong kê đơn, vì khi tăng số lượng thuốc, tỷ lệ phản ứng có hại cũng tăng theo Việc kết hợp nhiều loại thuốc có thể dẫn đến các tương tác bất lợi, làm giảm tác dụng hoặc tăng độc tính, gây hại cho sức khỏe người bệnh Hơn nữa, kê nhiều thuốc sẽ làm tăng chi phí khám chữa bệnh, ảnh hưởng đến chi phí cùng chi trả của bệnh nhân và quỹ khám chữa bệnh BHYT, dẫn đến lãng phí y tế Trong nghiên cứu, số lượng thuốc trung bình là 5,04, được đánh giá là hợp lý Tuy bệnh nhân nội trú được theo dõi lâm sàng, nhưng các tương tác thuốc bất lợi có thể xảy ra ngoài bệnh viện Do đó, HĐT&ĐT cần tăng cường chỉ đạo và phối hợp với khoa Dược để cập nhật thông tin thuốc, nhằm sử dụng thuốc an toàn và hợp lý, giảm số lượng thuốc trung bình trong một ngày điều trị nội trú.

Tại Khoa Bệnh Nhiệt Đới – Bệnh viện E, số lượng thuốc trung bình mà một bệnh nhân nhận trong suốt quá trình điều trị là 6,51 loại, cao hơn mức trung bình 5,60 loại thuốc trên mỗi hồ sơ bệnh án nội trú tại các bệnh viện công lập, theo đánh giá thực hiện chính sách Quốc gia về thuốc giai đoạn 1996-2010 vào năm 2011 Số lượng thuốc kê đơn nhiều nhất trong một hồ sơ bệnh án là 16 loại, trong khi số lượng tối thiểu là 1 loại thuốc.

Trong một nghiên cứu với 400 hồ sơ bệnh án (HSBA), trung bình mỗi bệnh nhân điều trị nội trú tại khoa có thời gian là 5,85 ngày Thời gian điều trị này có sự khác biệt đáng kể do sự đa dạng về loại bệnh và mức độ nghiêm trọng của từng trường hợp, với thời gian điều trị dài nhất ghi nhận là 12 ngày và ngắn nhất là 1 ngày.

Những bệnh nhân chỉ nằm viện 1 ngày thường do xin ra sớm hoặc có bệnh nhẹ, có thể theo dõi tại nhà Để rút ngắn thời gian điều trị và tiết kiệm chi phí, các khoa cần áp dụng nhiều biện pháp cải thiện chất lượng điều trị, nhằm giải phóng giường bệnh hiệu quả hơn.

Trong nghiên cứu về sự phân bố lượng thuốc trong hồ sơ bệnh án (HSBA), tỷ lệ HSBA được kê từ 6 đến 10 loại thuốc chiếm 56,25%, cho thấy đây là nhóm có số lượng thuốc kê cao nhất Ngược lại, các HSBA được kê từ 11 loại thuốc trở lên chỉ chiếm tỷ lệ thấp, điều này phù hợp với các đặc điểm thông tin của bệnh nhân trong nghiên cứu.

4.1.3 Vềcơ cấu thuốc được chỉđịnh

4.1.3.1 Vềcơ cấu thuốc theo đường dùng

V ề chi phí s ử d ụ ng thu ố c cho b ệnh nhân điề u tr ị n ộ i trú

4.2.1 Về chi phí sử dụng thuốc theo mức hưởng BHYT

Tham gia bảo hiểm y tế (BHYT) là quyền lợi của mỗi cá nhân, giúp chi trả toàn bộ hoặc một phần chi phí khám chữa bệnh Tỷ lệ chi trả từ quỹ BHYT phụ thuộc vào đối tượng tham gia và việc chữa bệnh đúng tuyến hay trái tuyến, được quy định bởi nghị định số 146/2018/NĐ-CP.

Trong nghiên cứu này, có 299 bệnh nhân tham gia bảo hiểm y tế (BHYT), chiếm 74,75%, và 101 bệnh nhân sử dụng dịch vụ ngoài (chiếm 25,25%) Trung bình, tổng chi phí sử dụng dịch vụ y tế (CPSDT) của mỗi bệnh nhân BHYT là 1.032.252,61 VNĐ, trong đó bệnh nhân chỉ phải chi trả 358.524,84 VNĐ, tương đương với 62,27% (673.727,77 VNĐ) được BHYT chi trả Ngược lại, với 101 bệnh nhân dịch vụ, tổng CPSDT cũng là 654.471,66 VNĐ, tạo ra gánh nặng kinh tế cho nhiều người dân và hộ gia đình.

Bảo hiểm y tế (BHYT) chi trả trung bình 1.003.023,43 VNĐ cho mỗi hồ sơ bệnh án (HSBA) đối với những bệnh nhân đúng tuyến được hưởng 100%, như sỹ quan, hạ sỹ quan quân đội, chiến sỹ công an và người sống tại xã đảo, huyện đảo Mặc dù điều này giúp giảm gánh nặng chi phí điều trị cho bệnh nhân, nhưng lại tạo áp lực lớn lên quỹ BHYT Việt Nam Cần lưu ý rằng chỉ một số đối tượng đặc biệt mới được hưởng mức chi trả 100% này.

Trong bối cảnh ngân sách hạn chế và bệnh viện phải tự quản lý tài chính theo nghị định 43/2006/NĐ-CP, HĐT&ĐT và khoa Dược cần triển khai các giải pháp cân đối giữa nhu cầu thuốc, kinh phí và khả năng chi trả của bệnh nhân Việc khuyến khích người dân tham gia bảo hiểm y tế (BHYT) là rất quan trọng nhằm giảm chi phí khám chữa bệnh và tăng cường nguồn lực cho chăm sóc sức khỏe cộng đồng.

Theo ghi nhận, chi phí dịch vụ y tế của người bệnh khi điều trị đúng tuyến và trái tuyến có sự chênh lệch đáng kể lên tới 55,30% Mặc dù không nhận được đầy đủ quyền lợi từ bảo hiểm y tế khi điều trị trái tuyến, nhiều bệnh nhân vẫn chọn phương án này, cho thấy sự tin tưởng của họ đối với bệnh viện E và Khoa Bệnh Nhiệt Đới.

4.2.2 Về chi phí sử dụng thuốc cho một đợt điều trị

CPSDT đóng vai trò quan trọng trong quyết định tiếp tục điều trị của bệnh nhân; nhiều người từ chối điều trị hoặc xin ra viện sớm do lo ngại về CPSDT Để giảm thiểu CPSDT, cần hạn chế chỉ định thuốc không cần thiết, tránh lạm dụng thuốc, ưu tiên sử dụng thuốc sản xuất trong nước, thực hiện kháng sinh đồ và khuyến khích người dân tham gia bảo hiểm y tế.

Trong nghiên cứu này, tổng chi phí trực tiếp trung bình cho một đợt điều trị của bệnh nhân là 936.862,92 VNĐ, trong đó bệnh nhân chỉ phải chi trả 433.251,41 VNĐ nhờ có bảo hiểm y tế (BHYT), giúp giảm 53,76% chi phí Tỷ lệ giảm này đóng góp đáng kể vào việc giảm gánh nặng kinh tế cho bệnh nhân và gia đình, đồng thời chi phí này cũng thấp hơn so với một số nghiên cứu trước đây tại bệnh viện.

Vào năm 2015, giá thuốc tại Quân y 105 là 877.200 VNĐ, trong khi tại BV A Thái Nguyên năm 2013 là 1.519.244 VNĐ Chỉ số giá trị sử dụng thuốc tại Khoa Bệnh Nhiệt Đới – Bệnh viện E được đánh giá ở mức trung bình Đơn thuốc có chi phí cao nhất lên tới 4.832.988,04 VNĐ cho bệnh nhân 36 tuổi, mã vào viện 1834397, được chẩn đoán sốt chưa rõ nguyên nhân và có tiền sử bại não, động kinh hơn 20 năm, dẫn đến việc sử dụng nhiều thuốc và theo dõi điều trị trong 13 ngày Một số trường hợp có chi phí sử dụng dịch vụ y tế bằng 0 đồng do được hưởng bảo hiểm y tế 100%.

4.2.3 Về giá trị sử dụng thuốc theo nhóm tác dụng dược lý

Khoa Bệnh Nhiệt Đới – Bệnh viện E, thuộc bệnh viện đa khoa trung ương hạng I, sử dụng 80 khoản mục thuốc, trong đó nhóm thuốc kháng sinh chiếm tỷ lệ cao nhất về giá trị sử dụng (75,58%) và có số lượng khoản mục nhiều nhất (23 khoản mục, chiếm 28,75%) Tuy nhiên, khi xem xét cơ cấu sử dụng, nhóm kháng sinh chỉ đứng thứ hai sau nhóm dung dịch điều chỉnh nước – điện giải, với tỷ lệ 90,00% số hồ sơ bệnh án được kê và 17,63% lượt kê Tỷ lệ chi phí sử dụng kháng sinh tại khoa này cao hơn nhiều so với các nghiên cứu khác, như tại BV Quân y 105 (30,90%), BV đa khoa trung ương Quảng Nam (24,03%) và BV A Thái Nguyên (39,5%).

Việc sử dụng kháng sinh là một vấn đề quan trọng tại các bệnh viện, đặc biệt là trong Khoa Bệnh Nhiệt Đới, nơi cần điều trị nhiều bệnh viêm nhiễm Tỷ lệ cao thuốc và kinh phí dành cho nhóm điều trị ký sinh trùng và nhiễm khuẩn phản ánh nhu cầu điều trị các bệnh nhiễm trùng tại Việt Nam Tuy nhiên, cần rà soát việc sử dụng kháng sinh để tránh lạm dụng, vì hiện nay, việc kê đơn chủ yếu dựa vào kinh nghiệm và nhu cầu chủ quan của bác sĩ, dẫn đến tình trạng kháng kháng sinh ngày càng gia tăng Các bệnh viện đang đối mặt với sự lan rộng của các chủng vi khuẩn kháng thuốc, gây ra nhiều thách thức trong điều trị.

Nhóm dung dịch điều chỉnh nước – điện giải và cân bằng acid – base chiếm tỷ lệ chi phí sử dụng đứng thứ hai, đạt 11,32%, và là một trong ba nhóm có nhiều khoản mục thuốc nhất với 8 khoản mục (10,00%) Nhóm thuốc này được sử dụng phổ biến tại Khoa Bệnh Nhiệt Đới, chủ yếu do tần suất bệnh sốt xuất huyết cao, nhưng chi phí sử dụng giảm đáng kể vì đơn giá thấp hơn so với nhóm thuốc kháng sinh Đứng thứ ba về chi phí sử dụng là nhóm thuốc giảm đau, hạ sốt, NSAID, với tỷ lệ 4,48% và 7 khoản mục thuốc, phản ánh đúng cơ cấu sử dụng của nhóm này.

Ngoài các nhóm thuốc đã đề cập, thuốc tác dụng với máu, thuốc chống dị ứng và quá mẫn, cùng với thuốc đường tiêu hóa, cũng có giá trị sử dụng cao Kết quả này tương đồng với một số nghiên cứu được thực hiện tại các bệnh viện tuyến trung ương khác.

H ạ n ch ế c ủa đề tài

Đề tài đã thực hiện phân tích tình hình sử dụng thuốc tại Khoa Bệnh Nhiệt Đới - Bệnh viện E, dựa trên các chỉ số khuyến cáo của WHO và hướng dẫn từ Bộ Y tế.

Y Tế Tuy nhiên trong quá trình thực hiện đề tài còn nhiều hạn chế như:

Phương pháp thu thập, xử lý số liệu còn thủ công, chưa áp dụng được các phần mềm hiện đại, những thủ thuật thống kê

Chưa có đánh giá đầy đủ về các chỉ số của WHO và hướng dẫn của Bộ Y Tế liên quan đến tỷ lệ phần trăm đơn kê phù hợp với phác đồ điều trị Nguyên nhân chính là do khoa chưa xây dựng phác đồ điều trị chuẩn để có thể đánh giá tỷ lệ phần trăm kê đơn thuốc một cách chính xác.

KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT

K ế t lu ậ n …

1 Về thực trạng sử dụng thuốc cho bệnh nhân điều trị nội trú

Tại Khoa Bệnh Nhiệt Đới – bệnh viện E, các thủ tục hành chính được thực hiện tương đối tốt, với hầu hết hồ sơ bệnh án (HSBA) ghi đầy đủ thông tin về tên, tuổi, giới tính và địa chỉ của bệnh nhân Một số quy định về chỉ định thuốc cũng được thực hiện nghiêm túc Tuy nhiên, vẫn còn tồn tại một số thiếu sót cần khắc phục, như tỷ lệ viết tắt chẩn đoán chính là 7,75%, tỷ lệ khai thác tiền sử dùng thuốc chỉ đạt 0,75%, và chỉ 5,25% HSBA ghi chỉ định thuốc theo trình tự đường dùng Đáng chú ý, tỷ lệ HSBA ghi rõ liều dùng một lần và liều dùng 24 giờ đạt 82,75%.

Sự chênh lệch về tỷ lệ thông tin bệnh nhân, bao gồm giới tính, tuổi tác và địa lý, có tác động đáng kể đến quá trình khám và chữa bệnh Những yếu tố này không chỉ làm tăng số ngày điều trị mà còn dẫn đến việc sử dụng nhiều thuốc hơn và gia tăng chi phí điều trị.

Bệnh nhân trong điều trị nội trú trung bình sử dụng 5,04 loại thuốc mỗi ngày và thời gian nằm viện là 5,85 ngày, cho thấy các chỉ số này tương đối hợp lý Tuy nhiên, việc sử dụng nhiều thuốc trong một ngày có thể dẫn đến tương tác thuốc bất lợi, tăng độc tính và gia tăng chi phí điều trị cho bệnh nhân.

Tỷ lệ HSBA sử dụng thuốc đường tiêm, tiêm truyền ở mức cao 98,75%, có thể gây ra tình trạng lạm dụng thuốc đường dùng tiêm

Nhóm dung dịch điều chỉnh nước – điện giải, cân bằng acid – base là nhóm thuốc phổ biến nhất, chiếm 22,44% tổng số lượt kê đơn.

Tại khoa, 96,75% số hồ sơ bệnh án (HSBA) được kê đơn thuốc sốt xuất huyết, tỷ lệ này phản ánh đúng tần suất xuất hiện của bệnh Tiếp theo, nhóm thuốc kháng sinh có tỷ lệ kê đơn đạt 90,00% HSBA và 17,63% lượt kê Trong nhóm kháng sinh, betalactam là loại được sử dụng phổ biến nhất, với sự kết hợp thường gặp là betalactam + quinolon, chiếm tỷ lệ 8,75%.

2 Về chi phí sử dụng thuốc điều trị cho bệnh nhân nội trú

Tỷ lệ bệnh nhân tham gia bảo hiểm y tế (BHYT) đạt 74,75%, trong đó tỷ lệ bệnh nhân BHYT đúng tuyến được hưởng 80% là 36,50%, còn tỷ lệ bệnh nhân BHYT trái tuyến hưởng 32% là 27,50% Chi phí thuốc BHYT cho nhóm bệnh nhân tham gia BHYT rất lớn, đặc biệt là nhóm đúng tuyến với mức hưởng 100%, trung bình lên tới 1.003.023,43 VNĐ Ngược lại, nhóm bệnh nhân không tham gia BHYT phải chi trả trung bình 654.471,66 VNĐ cho chi phí sử dụng dịch vụ y tế.

Mỗi bệnh nhân tham gia nghiên cứu phải chi trả trung bình 433.251,41 VNĐ cho chi phí sức khỏe, trong khi chi phí thuốc cao nhất lên đến 4.832.988,04 VNĐ Tỷ lệ chi trả của bảo hiểm y tế (BHYT) cho mỗi bệnh nhân đạt 53,76%.

Nhóm thuốc kháng sinh, mặc dù ít được sử dụng hơn nhóm dung dịch điều chỉnh nước – điện giải và cân bằng acid – base, nhưng giá trị sử dụng của chúng lại chiếm tỷ lệ cao hơn nhiều, đạt 75,58% so với 11,32% Tiếp theo, nhóm thuốc giảm đau, hạ sốt, NSAID chiếm tỷ lệ 4,48% Các nhóm thuốc còn lại có tỷ lệ giá trị sử dụng tương đối đồng đều.

Đề xu ấ t …

1 Với Khoa Bệnh Nhiệt Đới – Bệnh viện E:

Cập nhật quy chế kê đơn và chỉ định thuốc nhằm đảm bảo bác sĩ thực hiện việc chỉ định an toàn, hợp lý và hiệu quả, đồng thời giảm thiểu chi phí sử dụng thuốc cho bệnh nhân.

Thường xuyên rà soát danh mục thuốc bảo vệ sức khỏe (DMTBV) và phân tích tình hình sử dụng thuốc là cần thiết để phát hiện sớm các vấn đề trong việc sử dụng thuốc Điều này giúp đưa ra các biện pháp can thiệp phù hợp, ngăn chặn tình trạng lạm dụng kháng sinh và thuốc tiêm ở những bệnh nhân có khả năng uống thuốc, đặc biệt là những loại thuốc đường uống có sinh khả dụng cao và ổn định.

Tăng cường nâng cao chất lượng chẩn đoán và điều trị; nghiêm túc thực hiện các quy định hành chính trong kê đơn thuốc điều trị nội trú

Bệnh nhân nên tham gia BHYT và khám chữa bệnh đúng tuyến để giảm chi phí điều trị và tăng nguồn lực quỹ BHYT

Thường xuyên kiểm tra, theo dõi sức khỏe, phát hiện bệnh ở giai đoạn sớm, dễ dàng điều trị, giảm gánh nặng chi phí

1 Bảo hiểm xã hội Việt Nam (2018), Quyết định 772/QĐ-BHXH về việc công bố thủ tục hành chính thay thếtrong lĩnh vực thu bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, cấp sổ bảo hiểm xã hội, thẻ bảo hiểm y tế thuộc thẩm quyền giải quyết của bảo hiểm xã hội Việt Nam,

2 Bệnh viện E (2017), Giới thiệu Bệnh viện E, Hà Nội

3 Bệnh viện E (2017), Giới thiệu: Cơ cấu tổ chức Bệnh viện E, Hà Nội

4 Bộ Y tế (2011), Thông tư số 23/2011/TT-BYT Hướng dẫn sử dụng thuốc trong các cơ sở y tế có giường bệnh, Hà Nội

5 Bộ Y tế - Nhóm đối tác y tế (2013), Báo cáo tổng quan ngành Y tếnăm 2013 hướng tới bao phủchăm sóc sức khỏe toàn dân, Hà Nội

6 Bộ Y tế (2013), Thông tư số 21/2013/TT-BYT Quy định về tổ chức và hoạt động của

Hội đồng Thuốc và điều trị trong bệnh viện, Hà Nội

7 Bộ Y tế (2015), Quyết định số 708/QĐ-BYT về việc ban hành tài liệu chuyên môn

“Hướng dẫn sử dụng kháng sinh”, Hà Nội

8 Bộ Y tế (2018), Thông tư số 36/2018/TT-BYT Qui định về thực hành tốt bảo quản thuốc, nguyên liệu làm thuốc, Hà Nội

9 Bộ Y tế (2019), Thông tư số 15/2019/TT-BYT Quy định việc đấu thầu thuốc tại các cơ sở y tế công lập, Hà Nội

10 Chính phủ (2018), Nghị định số 146/2018/NĐ-CP Quy định chi tiết và hướng dẫn biện pháp thi hành một sốđiều của luật bảo hiểm y tế, Hà Nội

11 Lương Tấn Đức (2015), Phân tích hoạt động sử dụng thuốc tại bệnh viện đa khoa trung ương Quảng Nam năm 2013, Luận án chuyên khoa II, Trường Đại học Dược Hà Nội, Hà Nội

12 Hoàng Thị Kim Dung (2015), Phân tích thực trạng sử dụng thuốc tại bệnh viện C

Thái Nguyên năm 2014, Luận văn thạc sỹ Dược học, Trường Đại học Dược Hà Nội, Hà Nội

13 Nhóm nghiên cứu Quốc gia của GARP - Việt Nam (2010), Phân tích thực trạng sử dụng kháng sinh và kháng kháng sinh ở Việt Nam, Việt Nam

14 Lê Thị Mỹ Hạnh (2016), Phân tích hoạt động chỉ định thuốc trong điều trị nội trú tại bệnh viện Hữu Nghị đa khoa Nghệ An năm 2015, Luận văn dược sỹ chuyên khoa I, Trường Đại Học Dược Hà Nội, Hà Nội

15 Trần Thị Bích Hợp (2014), Phân tích hoạt động sử dụng thuốc tại bệnh viện A Thái

Nguyên năm 2013, Luận văn thạc sỹ Dược học, Trường Đại học Dược Hà Nội,

16 Hoàng Thị Kim Huyền (2012), Chăm sóc dược, Nhà xuất bản Y học, Hà Nội

17 Quốc hội (2009), Luật số 40/2009/QH12 Luật khám bệnh, chữa bệnh, Hà Nội

18 Phạm Lương Sơn (2012), "Phân tích thực trạng thanh toán thuốc bảo hiểm y tế", Tạp chí Dược học số 428, 12-16

19 Võ Tá Sỹ (2018), Phân tích thực trạng kê đơn thuốc tại bệnh viện đa khoa tỉnh Hà

Tĩnh năm 2016, Luận văn Dược sỹ chuyên khoa cấp II, Trường đại học Dược Hà Nội, Hà Nội

20 Phạm Thị Thu (2016), Phân tích thực trạng kê đơn thuốc ngoại trú tại bệnh viện đa khoa Thanh Hóa năm 2016, Luận văn Dược sỹ chuyên khoa cấp I, Trường Đại học Dược Hà Nội, Hà Nội

21 Ngô Thị Phương Thúy (2015), Phân tích thực trạng kê đơn thuốc tại bệnh viện Phụ sản Trung ương năm 2014, Luận văn thạc sỹ Dược học, Trường Đại học Dược

22 Nguyễn Thị Thanh Thủy (2015), Phân tích thực trạng kê đơn thuốc cho bệnh nhân điều trị nội trú tại bệnh viện Quân Y 105 – Tổng cục hậu cần năm 2015, Luận văn thạc sỹ chuyên khoa cấp I, Trường Đại học Dược Hà Nội, Hà Nội

23 Nguyễn Xuân Trung (2011), Khảo sát tình hình quản lý sử dụng thuốc tại bệnh viện

354 giai đoạn 2008-2010, Luận văn chuyên khoa I, Trường Đại học Dược Hà

24 WHO (2011), Báo cáo năm 2011 về tình hình chi tiêu cho thuốc trên toàn thế giới,

Viện chiến lược và chính sách y tế

25 E Hemminki (1975), "Review of literature on the factors affecting drug prescribing",

26 Wilbert B.J (2004), "Do other countries hold the cure to rising prescription drug costs", The pharmaceutical journal, 272(75-78

27 V Patel, R Vaidya, D Naik & P Borker (2005), "Irrational drug use in India: a prescription survey from Goa", J Postgrad Med, 51(1), 9-12

28 M A Ghaleb, N Barber, B Dean Franklin & I C Wong (2005), "What constitutes a prescribing error in paediatrics?", Qual Saf Health Care, 14(5), 352-7

29 MDS-3 (2011), Managing Access to Medicines and other Health Technologies,

30 WHO (2011), The world medicines situation 2011, Geneva

31 A A Desalegn (2013), "Assessment of drug use pattern using WHO prescribing indicators at Hawassa University Teaching and Referral Hospital, south Ethiopia: a cross-sectional study", BMC Health Serv Res, 13(170

32 U A Raza, T Khursheed, M Irfan, M Abbas & U M Irfan (2014), "Prescription patterns of general practitioners in peshawar, pakistan", Pak J Med Sci, 30(3), 462-5

PHỤ LỤC I PHIẾU THU THẬP SỐ LIỆU HSBA

STT Nội dung Nội dung chi tiết Câu trả lời

Tiền sử bệnh, tiền sử dùng thuốc, tiền sử dị ứng

Bệnh mắc kèm (tiền sử bệnh)

Tiền sử dụng thuốc A Có: ………

C Không ghi tiền sử dị ứng

3 Ghi chính xác tên thuốc, nồng độ/hàm lượng

4 Ghi đầy đủ liều dùng, thời điểm dùng, đường dùng

5 Ghi chỉ định thuốc theo trình tự (thuốc tiêm, uống, đặt, dùng ngoài và khác)

C BN chỉ truyền hoặc chỉ uống

Khi sử dụng các nhóm thuốc cần thận trọng như thuốc phóng xạ, thuốc gây nghiện, thuốc hướng tâm thần, kháng sinh, thuốc điều trị lao và corticoid, người dùng cần lưu ý đến những tác dụng phụ và tương tác thuốc có thể xảy ra Việc tuân thủ hướng dẫn sử dụng và tham khảo ý kiến bác sĩ là rất quan trọng để đảm bảo an toàn và hiệu quả trong quá trình điều trị.

C Không dùng thuốc đặc biệt

Chỉ định thời gian dùng thuốc: thời gian chỉ định thuốc tối đa không quá 2 ngày (đối với ngày làm việc) và không quá 3 ngày (đối với ngày nghỉ)

8 Ký tên, ghi rõ họ tên người kê đơn A Có

3 Bảng theo dõi sốlượng thuốc sử dụng từng ngày phân theo nhóm tác dụng dược lý

STT Phân nhóm/ nhóm Tên thuốc ĐVT Đường dùng

Ngày đăng: 01/12/2021, 19:31

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
18. Phạm Lương Sơn (2012), "Phân tích thực trạng thanh toán thuốc bảo hiểm y tế", T ạ p chí Dược học số 428, 12-16 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phân tích thực trạng thanh toán thuốc bảo hiểm y tế
Tác giả: Phạm Lương Sơn
Năm: 2012
19. Võ Tá Sỹ (2018), Phân tích th ự c tr ạng kê đơn thuố c t ạ i b ệ nh vi ện đa khoa tỉ nh Hà Tĩnh năm 2016, Lu ận văn Dượ c s ỹ chuyên khoa c ấp II, Trường đạ i h ọc Dượ c Hà Nội, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phân tích thực trạng kê đơn thuốc tại bệnh viện đa khoa tỉnh Hà Tĩnh năm 2016
Tác giả: Võ Tá Sỹ
Năm: 2018
20. Ph ạ m Th ị Thu (2016), Phân tích th ự c tr ạng kê đơn thuố c ngo ạ i trú t ạ i b ệ nh vi ện đa khoa Thanh Hóa năm 2016, Luận văn Dược sỹ chuyên khoa cấp I, Trường Đại học Dược Hà Nội, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phân tích thực trạng kê đơn thuốc ngoại trú tại bệnh viện đa khoa Thanh Hóa năm 2016
Tác giả: Ph ạ m Th ị Thu
Năm: 2016
21. Ngô Thị Phương Thúy (2015), Phân tích thực trạng kê đơn thuốc tại bệnh viện Phụ s ản Trung ương năm 2014, Luận văn thạc sỹ Dược học, Trường Đại học Dược Hà N ộ i, Hà N ộ i Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phân tích thực trạng kê đơn thuốc tại bệnh viện Phụ sản Trung ương năm 2014
Tác giả: Ngô Thị Phương Thúy
Năm: 2015
22. Nguyễn Thị Thanh Thủy (2015), Phân tích th ự c tr ạng kê đơn thuố c cho b ệ nh nhân điề u tr ị n ộ i trú t ạ i b ệ nh vi ệ n Quân Y 105 – T ổ ng c ụ c h ậ u c ần năm 2015, Lu ậ n văn thạc sỹ chuyên khoa cấp I, Trường Đại học Dược Hà Nội, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phân tích thực trạng kê đơn thuốc cho bệnh nhân điều trị nội trú tại bệnh viện Quân Y 105 – Tổng cục hậu cần năm 2015
Tác giả: Nguyễn Thị Thanh Thủy
Năm: 2015
23. Nguyễn Xuân Trung (2011), Kh ả o sát tình hình qu ả n lý s ử d ụ ng thu ố c t ạ i b ệ nh vi ệ n 354 giai đoạn 2008-2010, Luận văn chuyên khoa I, Trường Đại học Dược Hà Nội, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Khảo sát tình hình quản lý sử dụng thuốc tại bệnh viện 354 giai đoạn 2008-2010
Tác giả: Nguyễn Xuân Trung
Năm: 2011
24. WHO (2011), Báo cáo năm 2011 về tình hình chi tiêu cho thu ố c trên toàn th ế gi ớ i, Viện chiến lược và chính sách y tế.TI Ế NG ANH Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báo cáo năm 2011 về tình hình chi tiêu cho thuốc trên toàn thế giới
Tác giả: WHO
Năm: 2011
25. E. Hemminki (1975), "Review of literature on the factors affecting drug prescribing", Soc Sci Med, 9(2), 111-6 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Review of literature on the factors affecting drug prescribing
Tác giả: E. Hemminki
Năm: 1975
26. Wilbert B.J. (2004), "Do other countries hold the cure to rising prescription drug costs", The pharmaceutical journal, 272(75-78 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Do other countries hold the cure to rising prescription drug costs
Tác giả: Wilbert B.J
Năm: 2004
27. V. Patel, R. Vaidya, D. Naik & P. Borker (2005), "Irrational drug use in India: a prescription survey from Goa", J Postgrad Med, 51(1), 9-12 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Irrational drug use in India: a prescription survey from Goa
Tác giả: V. Patel, R. Vaidya, D. Naik & P. Borker
Năm: 2005
28. M. A. Ghaleb, N. Barber, B. Dean Franklin & I. C. Wong (2005), "What constitutes a prescribing error in paediatrics?", Qual Saf Health Care, 14(5), 352-7 Sách, tạp chí
Tiêu đề: What constitutes a prescribing error in paediatrics
Tác giả: M. A. Ghaleb, N. Barber, B. Dean Franklin & I. C. Wong
Năm: 2005
31. A. A. Desalegn (2013), "Assessment of drug use pattern using WHO prescribing indicators at Hawassa University Teaching and Referral Hospital, south Ethiopia:a cross-sectional study", BMC Health Serv Res, 13(170 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Assessment of drug use pattern using WHO prescribing indicators at Hawassa University Teaching and Referral Hospital, south Ethiopia: a cross-sectional study
Tác giả: A. A. Desalegn
Năm: 2013
32. U. A. Raza, T. Khursheed, M. Irfan, M. Abbas & U. M. Irfan (2014), "Prescription patterns of general practitioners in peshawar, pakistan", Pak J Med Sci, 30(3), 462-5 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Prescription patterns of general practitioners in peshawar, pakistan
Tác giả: U. A. Raza, T. Khursheed, M. Irfan, M. Abbas & U. M. Irfan
Năm: 2014

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Hình 1.1: Chu trình cung  ứ ng thu ố c trong b ệ nh vi ệ n - Khảo sát thực trạng việc sử dụng thuốc tại khoa bệnh nhiệt đới – bệnh viện e từ tháng 10 2019 đến tháng 4 2020
Hình 1.1 Chu trình cung ứ ng thu ố c trong b ệ nh vi ệ n (Trang 12)
Hình 1.2: Quy trình qu ả n lý s ử  d ụ ng thu ố c - Khảo sát thực trạng việc sử dụng thuốc tại khoa bệnh nhiệt đới – bệnh viện e từ tháng 10 2019 đến tháng 4 2020
Hình 1.2 Quy trình qu ả n lý s ử d ụ ng thu ố c (Trang 16)
Hình 1.3:  Sơ đồ quá trình chăm sóc bằ ng  thu ố c [16]. - Khảo sát thực trạng việc sử dụng thuốc tại khoa bệnh nhiệt đới – bệnh viện e từ tháng 10 2019 đến tháng 4 2020
Hình 1.3 Sơ đồ quá trình chăm sóc bằ ng thu ố c [16] (Trang 18)
Hình 3.4: T ỷ  l ệ  chi phí theo t ừng nhóm đối tượ ng chi tr ả - Khảo sát thực trạng việc sử dụng thuốc tại khoa bệnh nhiệt đới – bệnh viện e từ tháng 10 2019 đến tháng 4 2020
Hình 3.4 T ỷ l ệ chi phí theo t ừng nhóm đối tượ ng chi tr ả (Trang 40)
Hình 3.5: T ỷ  l ệ  giá tr ị  s ử  d ụ ng thu ố c theo nhóm tác d ụng dượ c lý - Khảo sát thực trạng việc sử dụng thuốc tại khoa bệnh nhiệt đới – bệnh viện e từ tháng 10 2019 đến tháng 4 2020
Hình 3.5 T ỷ l ệ giá tr ị s ử d ụ ng thu ố c theo nhóm tác d ụng dượ c lý (Trang 43)
Bảng thu thập các khoản mục thuốc được sử dụng - Khảo sát thực trạng việc sử dụng thuốc tại khoa bệnh nhiệt đới – bệnh viện e từ tháng 10 2019 đến tháng 4 2020
Bảng thu thập các khoản mục thuốc được sử dụng (Trang 61)

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w