1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Khóa luận đánh giá trị số canxi ion hóa đo bằng phương pháp điện cực chọn lọc ion (ISE) trực tiếp và phương pháp tính gián tiếp

54 6 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Đánh Giá Trị Số Canxi Ion Hóa Đo Bằng Phương Pháp Điện Cực Chọn Lọc Ion (ISE) Trực Tiếp Và Phương Pháp Tính Gián Tiếp
Tác giả Nguyễn Thị Hương
Người hướng dẫn TS.BS. Bùi Tuấn Anh, TS. Vũ Thị Thơm
Trường học Đại học Quốc gia Hà Nội
Chuyên ngành Bác sĩ Đa khoa
Thể loại khóa luận tốt nghiệp
Năm xuất bản 2019
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 54
Dung lượng 0,95 MB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1: TỔ NG QUAN (11)
    • 1.1. Đại cương (11)
      • 1.1.1. Canxi trong tự nhiên và trong các tổ chức sống (11)
      • 1.1.2. Phân lo ạ i các d ạ ng t ồ n t ạ i c ủa canxi trong cơ thể (12)
      • 1.1.3. Điề u hòa n ồng độ canxi trong cơ thể (13)
      • 1.1.4. Ý nghĩa lâm sàng của canxi (15)
        • 1.1.4.1. Tăng canxi máu (15)
        • 1.1.4.2. Hạ canxi máu (16)
    • 1.2. Phương pháp đo điê ̣ n c ự c ch o ̣ n l o ̣ c canxi ion tr ự c ti ế p (18)
      • 1.2.1. Khái ni ệ m chung (18)
      • 1.2.2. Cấu tạo chung (19)
      • 1.2.3. Nguyên lí ho ạt độ ng (19)
    • 1.3. Phương phá p t í nh b ằ ng công th ứ c (21)
    • 1.4. C á c nghiên c ứ u trên th ế gi ớ i v à ở Vi ê ̣ t Nam (22)
  • CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨ U (24)
    • 2.1. Đối tượ ng nghiên c ứ u (24)
    • 2.2. Phương phá p nghiên c ứ u (24)
      • 2.2.1. Thi ế t k ế nghiên c ứ u (24)
      • 2.2.2. Các chỉ số nghiên cứu (24)
      • 2.2.3. Phương pháp thu thậ p s ố li ệ u (25)
      • 2.2.4. Phương tiệ n nghiên c ứ u (26)
      • 2.2.5. X ử lý s ố li ệ u (28)
      • 2.2.6. Đạo đứ c nghiên c ứ u (29)
      • 2.2.7. Sơ đồ nghiên cứu (29)
  • CHƯƠNG 3: KẾ T QU Ả (31)
    • 3.1. Đặc điể m chung c ủ a qu ầ n th ể nghiên c ứ u (31)
    • 3.2. Đánh giá độ chính xác và độ các th ự c c ủ a công th ứ c tính so v ớ i phương pháp đo điệ n c ự c ch ọ n l ọ c (31)
      • 3.1.1. Đô ̣ ch í nh x á c v à đô ̣ x á c th ự c c ủ a c á c công th ứ c so v ới đo bằng điê ̣ n c ự c (31)
      • 3.1.2. So sánh trên nhóm ch ứ ng (36)
      • 3.1.3. So s á nh trên b ê ̣ nh nhân mắc b ê ̣ nh th â ̣ n m a ̣ n t í nh (37)
      • 3.1.4. So s á nh trên đối tượ ng c ó gi ả m albumin m á u (38)
  • CHƯƠNG IV: BÀ N LU Ậ N (0)
    • 4.1. V ề đô ̣ chính xác và độ xác th ự c c ủ a c á c công th ứ c t í nh to á n canxi ion (40)
      • 4.1.1. Đá nh gi á đô ̣ ch í nh x á c v à đô ̣ x á c th ự c c ủ a công th ứ c t í nh canxi ion (40)
      • 4.1.2. Đá nh gi á đô ̣ nh a ̣y, đô ̣ đă ̣ c hi ê ̣ u, gi á tr i ̣ d ự đoá n âm t í nh v à gi á tr i ̣ d ự đoá n dương tí nh trong ch ẩn đoá n h a ̣ canxi m á và tăng canxi máu (41)
    • 4.2. V ề đá nh gi á đô ̣ ch í nh x á c c ủ a c á c công th ức trên đối tượ ng m ắ c b ê ̣ nh (42)
      • 4.2.1. Đá nh gi á đô ̣ ch í nh x á c c á c công th ứ c t í nh to án trên đối tượ ng m ắ c b ê ̣ nh (42)
      • 4.2.2. Đá nh gi á đô ̣ ch í nh x á c c á c công th ứ c t í nh to án trên đối tượ ng gi ả m (43)

Nội dung

TỔ NG QUAN

Đại cương

1.1.1 Canxi trong t ự nhiên và trong các t ổ ch ứ c s ố ng

Canxi (Ca) là kim loại phong phú đứng thứ ba trong tự nhiên, chiếm khoảng 3% vỏ trái đất Ion canxi, một cation phổ biến trong cơ thể, đóng vai trò quan trọng trong các quá trình sinh lý và sinh hóa của tế bào Tổng lượng canxi trong cơ thể người trưởng thành khoảng 1kg.

Canxi, cùng với phospho và magie, được phân bố chủ yếu ở ba khu vực: xương, mô mềm và dịch ngoại bào Xương chứa đến 99% lượng canxi của cơ thể dưới dạng hợp chất hydroxyapatit, trong khi mô mềm và dịch ngoại bào chỉ chiếm khoảng 1% Nồng độ canxi trong bào tương tế bào rất thấp, với nồng độ canxi trong máu cao gấp 5,000 đến 10,000 lần so với bào tương của tế bào cơ tim và tế bào cơ trơn.

Hình 1.1: Phân bố của canxi, phospho, magie trong cơ thể [5]

@ Sc hool of Me di ci ne a nd Pha rm ac y, VNU

1.1.2 Phân lo ạ i các d ạ ng t ồ n t ạ i c ủa canxi trong cơ thể

Canxi huyết thanh tồn tại dưới ba dạng chính: iCa chiếm khoảng 50%, phức chất của canxi chiếm 10% và dạng gắn với protein chiếm 40%, trong đó 80% gắn với albumin và 20% gắn với globulin Sự phân bố của canxi giữa các dạng này phụ thuộc vào nồng độ protein, các anion, pH và số lượng iCa cũng như CaT Canxi đóng vai trò quan trọng trong cả khu vực ngoại bào và nội bào, với canxi nội bào quyết định nhiều chức năng sinh lý như co cơ, bài tiết hormon, chuyển hóa glycogen và phân chia tế bào Trong khi đó, canxi ngoại bào giúp duy trì ổn định canxi nội bào, tham gia vào quá trình khoáng hóa xương, đông máu và điện thế màng tế bào.

Canxi đóng vai trò quan trọng trong việc ổn định màng bào tương, ảnh hưởng đến tính thấm và tính kích thích của màng Trong cơ thể, canxi chủ yếu tồn tại ở dịch ngoại bào với nồng độ tương đương trong huyết thanh và dịch kẽ.

Hình 1.2: Các da ̣ng tồn ta ̣i của canxi trong cơ thể [5]

Nồng độ canxi tổng số (CaT) là một xét nghiệm phổ biến trong hóa sinh lâm sàng, bao gồm tất cả các dạng canxi huyết thanh Sự phát triển của máy hóa sinh tự động đã giúp việc định lượng CaT trở nên nhanh chóng, dễ dàng và tiết kiệm chi phí Việc xác định CaT phụ thuộc vào nhiều yếu tố như albumin, các anion và pH máu Chỉ số CaT có giá trị quan trọng trong việc chẩn đoán các bệnh lý liên quan đến các dạng canxi tồn tại phức hợp, chẳng hạn như canxi liên kết với protein.

Canxi gắn albumin 80% Canxi gắn globulin 20%

Tại Trường Đại học Y Dược, Đại học Quốc gia Hà Nội, các nhà khoa học đã chứng minh rằng chỉ số ion canxi (iCa) có giá trị chẩn đoán lâm sàng cao hơn chỉ số canxi toàn phần (CaT), đặc biệt trong các bệnh lý như hạ canxi huyết iCa là dạng canxi hoạt động sinh lý và nồng độ của nó rất quan trọng cho nhiều chức năng sinh lý khác Việc định lượng iCa trở nên cần thiết, tuy nhiên, trước đây, việc đo lường này gặp nhiều khó khăn do yêu cầu thiết bị đắt tiền, thời gian lâu và độ chính xác thấp Gần đây, nhiều khoa xét nghiệm đã áp dụng phương pháp đo điện cực chọn lọc ion để định lượng iCa huyết thanh, mở ra cơ hội chẩn đoán chính xác các bệnh lý liên quan đến rối loạn canxi, đặc biệt là canxi ở dạng ion hóa.

1.1.3 Điề u hòa n ồng độ canxi trong cơ thể

Cân bằng nồng độ canxi trong máu được điều hòa chủ yếu bởi hệ thống nội tiết thông qua ba cơ chế chính: hấp thu tại đường ruột, tái hấp thu ở ống thận và tái hấp thu tại xương Các yếu tố tham gia vào quá trình này bao gồm hormon tuyến cận giáp, 1,25-dihydroxy vitamin D và nồng độ ion canxi (iCa) Nồng độ iCa huyết thanh được kiểm soát bởi cơ chế điều hòa ngược âm tính, phụ thuộc vào nồng độ iCa, phospho, hormon parathyroid (PTH), calcitriol, calcitonin và vitamin D, giúp duy trì nồng độ iCa ổn định Hormon PTH có tác dụng tăng iCa huyết thanh, điều hòa canxi tại xương bằng cách tái hấp thu canxi từ xương, tăng khả năng tái hấp thu canxi và bài tiết phospho tại thận, kích thích enzym 1-α-hydroxylase chuyển đổi 25-hydroxy vitamin D thành 1,25(OH)2D và tăng hấp thu canxi ở ruột Ngược lại, calcitonin, được tiết ra từ tế bào C của tuyến giáp, có tác dụng làm giảm nồng độ iCa trong huyết tương.

@ Sc hool of Me di ci ne a nd Pha rm ac y, VNU

Hình 1.3: Điều hòa nồng đô ̣ canxi ion hóa huyết thanh của hormon PTH

Canxi chủ yếu gắn với albumin tại 30 vị trí liên kết, tạo thành phức hệ canxi-albumin, hoạt động như một hệ đệm canxi giúp duy trì nồng độ iCa ổn định Khi có sự thay đổi nồng độ iCa, canxi sẽ được giải phóng từ các vị trí liên kết trên albumin Hệ đệm iCa/canxi-albumin rất nhạy cảm với pH; sự thay đổi pH ảnh hưởng đến điện tích của các nhóm chức amino acid trên albumin, dẫn đến sự thay đổi nồng độ canxi ion hóa Cụ thể, khi pH tăng do nhiễm kiềm đường hô hấp, nồng độ iCa giảm do albumin tích điện âm, làm tăng lượng ion canxi gắn với albumin, và ngược lại, khi pH giảm, nồng độ iCa sẽ tăng.

@ Sc hool of Me di ci ne a nd Pha rm ac y, VNU

1.1.4 Ý nghĩa lâm sàng củ a canxi

Nồng độ canxi trong máu được điều hòa bởi hormon qua cơ chế điều hòa ngược, giúp duy trì mức ổn định Tuy nhiên, một số trường hợp sinh lý hoặc bệnh lý có thể dẫn đến rối loạn chuyển hóa canxi, bao gồm tăng canxi máu và hạ canxi máu Các bất thường về nồng độ canxi huyết thường gặp ở bệnh nhân mắc bệnh cấp tính Tăng canxi máu và hạ canxi máu là những thuật ngữ lâm sàng chỉ ra nồng độ canxi huyết thanh bất thường, cho thấy sự rối loạn nghiêm trọng trong cân bằng nội môi canxi.

Rối loạn cân bằng nội môi canxi, mặc dù có cơ chế lâm sàng phức tạp, có thể được phân loại dựa trên ba cơ chế chính liên quan đến nồng độ canxi trong máu.

Dưới đây trình bày một số bệnh lý rối loạn canxi huyết thường gặp

Tỷ lệ tăng canxi máu trong dân số chung dao động từ 1% đến 2%, trong khi ở bệnh nhân điều trị nội trú, con số này lên tới 15% Khoảng 90% trường hợp tăng canxi máu là thứ phát, chủ yếu do cường cận giáp nguyên phát và các bệnh lý ác tính Ở người trưởng thành, tỷ lệ tăng canxi máu do cường cận giáp nguyên phát dao động từ 0,2% đến 0,8%, tăng theo tuổi tác, và chiếm khoảng 2% trong số các bệnh ung thư Đối với trẻ em, tỷ lệ này là từ 0,4% đến 1,3% Trong số bệnh nhân điều trị nội trú, tỷ lệ nhập viện do cường cận giáp nguyên phát là 60%, trong khi bệnh lý ác tính chiếm từ 30% đến 40%.

Nguyên nhân chính dẫn đến tình trạng tăng canxi trong máu là do sự dư thừa hormone từ tuyến cận giáp hoặc do lượng canxi hấp thụ vào cơ thể vượt quá khả năng đào thải.

Tăng canxi máu có thể do nhiều nguyên nhân khác nhau, bao gồm suy thận, nhiễm độc, và nhiễm kim loại nặng như lithium Ngoài ra, một số loại thuốc như Tamoxifen và Thiazide cũng có thể gây ra tình trạng này Một số nguyên nhân hiếm gặp hơn bao gồm tăng canxi máu gia đình và ngộ độc vitamin D.

Sử dụng thuốc lợi tiểu Thiazid có thể làm tăng bài tiết canxi ở quai Henle, dẫn đến nguy cơ phát triển sỏi thận và ung thư thận Tình trạng tăng canxi máu thường gây ra các triệu chứng như mệt mỏi, khó chịu, chán ăn, buồn nôn, nôn, đau bụng và táo bón Ngoài ra, việc ức chế khử cực thần kinh cơ và cơ tim có thể gây yếu cơ và rối loạn dẫn truyền ở tim Một nguyên nhân khác dẫn đến tăng canxi máu là do quá trình hủy xương nhanh, gây loãng xương và biểu hiện qua triệu chứng đau mỏi.

Tại Trường Y Dược, Đại học Quốc gia Hà Nội, chỉ số t-score dưới -2,5 cho thấy tình trạng loãng xương Tăng canxi máu có thể dự đoán tốt nếu nguyên nhân là do rối loạn lành tính, nhưng tiên lượng kém nếu nguyên nhân là từ khối u; những trường hợp này thường cần nhập viện để điều trị.

Ha ̣ canxi máu gă ̣p ở15% đến 88% bê ̣nh nhân nhâ ̣p viê ̣n điều tri ̣ nô ̣i trú

Phương pháp đo điê ̣ n c ự c ch o ̣ n l o ̣ c canxi ion tr ự c ti ế p

Hiện nay, việc định lượng iCa được áp dụng hạn chế chủ yếu trong các khoa chăm sóc đặc biệt như ICU, khoa cấp cứu và phòng mổ Cân bằng nội môi iCa trong máu rất quan trọng trong việc quản lý và điều trị bệnh nhân nặng.

Để định lượng iCa, mẫu máu cần được thu thập và xử lý chính xác, điều này giải thích tại sao xét nghiệm iCa không được chỉ định thường quy do yêu cầu khắt khe hơn so với xét nghiệm CaT Sự phát triển của phương pháp đo điện cực chọn lọc ion đã tạo điều kiện cho việc phân tích iCa trong huyết thanh diễn ra nhanh chóng, chính xác và giảm thời gian phân tích.

Phương pháp đo nồng độ canxi ion hóa huyết thanh đầu tiên được báo cáo vào năm 1967 bởi Ross và được dựa trên trao đổi ion phospho hữu cơ

Phương pháp điện cực chọn lọc ion đã được cải tiến và hoàn thiện từ năm 1967 đến 1975, với nghiên cứu lâm sàng của Moore cho thấy nó chỉ phản ứng với ion canxi tự do trong huyết thanh, không ảnh hưởng bởi ion canxi liên kết với protein Đây là một phương pháp phân tích điện hóa hiện đại, sử dụng điện cực chọn lọc ion để tạo ra điện thế từ sự chuyển động của ion trong dung dịch, có thể đo bằng dụng cụ đo pH hoặc Vôn kế Điện cực chọn lọc ion đầu tiên được phát minh bởi Cremer vào năm 1906 Liên đoàn Quốc tế về hóa học lâm sàng (IFCC) đã đưa ra khuyến cáo về quy trình xét nghiệm ISE trực tiếp cho ion canxi, với hai phương pháp xác định nồng độ iCa: phương pháp đo trực tiếp không cần pha loãng mẫu bệnh phẩm, cho phép đo ion canxi trong huyết tương mà không bị ảnh hưởng bởi các chất hòa tan như lipid hay protein Ngược lại, phương pháp gián tiếp yêu cầu một lượng mẫu nhỏ và có thể bị ảnh hưởng bởi nồng độ protein hoặc lipid cao trong máu.

@ Sc hool of Me di ci ne a nd Pha rm ac y, VNU

Cấu tạo chung bao gồm điện cực chọn lọc ion và màng chọn lọc ion

Điện cực canxi là thiết bị quan trọng để đo nồng độ ion canxi trong mẫu chất lỏng, với cấu trúc bao gồm điện cực chọn lọc ion và màng chọn lọc trên cùng một trục Màng này có tính chọn lọc cao, cho phép chỉ ion canxi bám vào bề mặt của điện cực, trong khi ngăn chặn các ion khác Các loại màng bao gồm màng thủy tinh, màng chất rắn, chất lỏng và màng tổng hợp Màng chọn lọc ion canxi được thiết kế với chất mang ion canxi, đảm bảo chỉ ion canxi có thể vượt qua màng, từ đó tạo ra độ chính xác cao trong việc đo lường.

Hình 1.4: Sơ đồ cấu ta ̣o của điê ̣n cực cho ̣n lo ̣c ion canxi [15, 19]

Điện cực chọn lọc ion hoạt động dựa trên sự tương tác giữa các ion chuyển động tự do trong mẫu và màng vật liệu cảm biến.

Màng chọn lọc ion có chức năng ngăn cách giữa dung dịch mẫu và dung dịch chất điện ly, với nồng độ ion trong dung dịch chất điện ly đã biết và nồng độ trong dung dịch mẫu chưa biết Cấu trúc đặc biệt của màng cho phép nó phản ứng với các chất trong dung dịch chất điện ly có mặt trong dung dịch mẫu, hoạt động như một bộ trao đổi ion Để xác định giá trị chênh lệch điện thế giữa bên trong và bên ngoài màng, người ta sử dụng dụng cụ đo điện thế Galvanic với các điện cực Calomel.

Tại Trường Đại học Y Dược và Dược phẩm, VNU, một dung dịch chuẩn được sử dụng để thiết lập kết nối giữa mẫu và điện cực, từ đó hình thành thế chuyển tiếp tại lớp tiếp giáp giữa mẫu và dung dịch chuẩn.

Từ đó, có thể tính toán nồng độ ion trong dung dịch mẫu Nồng độ của ion đo được cũng ảnh hưởng đến điện cực chọn lọc ion Tuy nhiên, điện cực chuẩn được thiết kế để tạo ra điện thế không phụ thuộc vào thành phần của mẫu cần đo Sự chênh lệch điện thế này được ghi lại bằng vôn kế và có thể được mô tả bằng phương trình Nernst.

𝑎 𝑜𝑥 aox (akh) = [Ox]([Kh]) x fox(fkh) bằng tích nồng đô ̣ của chất oxy hóa (chất khử) và hoạt độ của dạng oxi hóa (khử)

E o : thếđiện cực chuẩn F: hằng số Faraday (96.500 C) Coulomb T: nhiệt độ tuyệt đối K

R: hằng sốlí tưởng (= 8,331) n: số electron trao đổi

Hình 1.5: Sơ đồ cấu ta ̣o của phương pháp đo điê ̣n cực cho ̣n lo ̣c ion [6]

@ Sc hool of Me di ci ne a nd Pha rm ac y, VNU

Phương phá p t í nh b ằ ng công th ứ c

Hiện nay, chỉ số canxi ion hóa (iCa) là một chỉ số quan trọng để đánh giá tình trạng canxi hoạt động trong cơ thể Nhiều nghiên cứu y khoa đã phát triển các công thức dự đoán nồng độ iCa từ năm 1935, khẳng định vai trò thiết yếu của chỉ số này trong việc theo dõi sức khỏe.

Phương pháp hiệu quả nhất để định lượng iCa là đo bằng ISE trực tiếp, nhưng phương pháp này gặp phải một số nhược điểm như chi phí cao và quy trình nghiêm ngặt trong kỹ thuật xử lý và lấy mẫu Do đó, nhiều phòng thí nghiệm không thể thực hiện định lượng iCa bằng phương pháp này Để khắc phục, các bác sĩ lâm sàng đã phát triển các công thức tính toán nhằm dự đoán nồng độ iCa trong máu Một số công thức này được sử dụng rộng rãi và xem như là phương pháp thay thế để chẩn đoán tình trạng canxi hoạt động trong máu.

Các công thức dự đoán iCa dựa trên các thông số đo được như canxi toàn phần, protein toàn phần, albumin huyết thanh và creatinin máu Hiện nay, định lượng canxi toàn phần được thực hiện bằng các phương pháp đo mật độ quang, hấp thu nguyên tử và đo điểm cuối Protein toàn phần được xác định bằng phương pháp biuret trên máy phân tích tự động, trong khi albumin máu được phân tích bằng phương pháp sử dụng chất chỉ thị pH đỏ tía bromocresol.

Các công thức tính gián tiếp canxi ion hóa đã được nghiên cứu và công bố trong các bài báo trước đây, tuy nhiên, chúng thường bị hạn chế vì chỉ dựa trên dữ liệu của bệnh nhân trưởng thành mà không phân biệt các bệnh cụ thể Hiện tại, có tổng cộng 8 công thức được sử dụng trong nghiên cứu, trong đó công thức 1 và 2 đang được các bác sĩ lâm sàng tại Bệnh viện Bạch Mai áp dụng phổ biến.

Bảng 1.1: Các công thức sử du ̣ng tính canxi ion hóa huyết thanh Công thức

Tác giả, năm Công thức TLTK

@ Sc hool of Me di ci ne a nd Pha rm ac y, VNU

Các chỉ số được tính với đơn vị như sau: CaT (mmol/L) là canxi toàn phần, iCa (mmol/L) là canxi ion hóa, ProT (g/L) là protein toàn phần, Alb (g/L) là albumin huyết thanh, và eGFR (ml/s/1,73m²) là công thức tính mức lọc cầu thận theo CKD-EPI 2009.

C á c nghiên c ứ u trên th ế gi ớ i v à ở Vi ê ̣ t Nam

Mặc dù việc sử dụng ISE trực tiếp để đo nồng độ ion Ca2+ phổ biến hơn ở nhiều nơi trên thế giới so với Việt Nam, các nhà nghiên cứu vẫn đưa ra một số báo cáo đánh giá về độ chính xác của các công thức tính toán so với phương pháp đo ISE trực tiếp.

Năm 2004, Dickerson và cộng sự đã đánh giá hơn 100 bệnh nhân đa chấn thương nặng được hỗ trợ dinh dưỡng, kết luận rằng các công thức dự đoán hàm lượng canxi máu thiếu độ nhạy và thường cho tỷ lệ âm tính giả không chấp nhận được, khuyến nghị nên đo bằng ISE trực tiếp Năm 2005, Byrnes và cộng sự phát hiện rằng các công thức hiệu chỉnh CaT không thể phân loại chính xác ở 38% trường hợp sau mổ Cùng năm, Sava và cộng sự đã chỉ ra sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa đo bằng ISE trực tiếp và công thức tính iCa, kết quả này tương đồng với nghiên cứu của Mir và cộng sự năm 2016 trên bệnh nhân có nồng độ albumin khác nhau, cũng như nghiên cứu của Jafri và cộng sự năm 2014.

Năm 2011, Gourin và Dekaken đã kết luận rằng các công thức hiệu chỉnh nồng độ CaT không thể phân loại chính xác tình trạng canxi trong 41% trường hợp Điều này cho thấy độ nhạy và độ đặc hiệu của các công thức này trong việc đánh giá hàm lượng canxi máu còn hạn chế.

@ Sc hool of Me di ci ne a nd Pha rm ac y, VNU

Nghiên cứu cho thấy 53% và 85% bệnh nhân suy thận mãn tính có liên quan đến các phương pháp điều trị khác nhau Một nghiên cứu năm 2013 trên 50 đối tượng trẻ sơ sinh của Basseto và cộng sự không phát hiện sự khác biệt giữa hai phương pháp điều trị Đến năm 2016, Antonio đã giới thiệu ba công thức mới có khả năng dự đoán chính xác hơn so với các công thức trước đó, giúp cải thiện dự đoán ban đầu, tuy nhiên không thể hoàn toàn thay thế phương pháp ISE trực tiếp trong điều trị nội trú cho bệnh nhân.

Các nghiên cứu hiện nay trên thế giới chưa thống nhất về công thức dự đoán nồng độ iCa cho các đối tượng bệnh nhân khác nhau, mặc dù nhiều công thức mới đã được đề xuất nhằm tăng độ chính xác Ở Việt Nam, việc sử dụng máy đo ISE trực tiếp chưa phổ biến, và chưa có nghiên cứu đánh giá việc thay thế đo bằng ISE trực tiếp bằng các công thức tính toán trong thực hành lâm sàng Tại các cơ sở y tế tuyến dưới, một số phòng thí nghiệm tư nhân vẫn sử dụng công thức để dự đoán nồng độ iCa do không có điều kiện đo trực tiếp Do đó, nghiên cứu này là cần thiết để đánh giá độ chính xác của các công thức dự đoán trên đối tượng người Việt Nam.

@ Sc hool of Me di ci ne a nd Pha rm ac y, VNU

ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨ U

Đối tượ ng nghiên c ứ u

Trong nghiên cứu này, 140 bệnh nhân được chọn theo phương pháp chọn mẫu thuận tiện từ tháng 6 đến tháng 12 năm 2018 tại Khoa Hóa sinh, Bệnh viện Bạch Mai Các bệnh nhân được phân thành ba nhóm nghiên cứu: nhóm bệnh thận mạn tính (nhóm 2), nhóm giảm albumin máu (nhóm 3), và nhóm chứng (nhóm 1), dựa trên các tiêu chuẩn lựa chọn và loại trừ cụ thể.

− Bệnh nhân từ độ tuổi 18 đến 80 tuổi

− Được làm xét nghiệm hóa sinh bao gồm nồng độ canxi ion hóa, canxi toàn phần, albumin máu, protein máu và creatinin máu ta ̣i khoa Hóa sinh,

Bê ̣nh viê ̣n Ba ̣ch Mai

− Bê ̣nh nhân có mức lo ̣c cầu thâ ̣n giảm < 90 ml/phút/1,73m 2 được xếp vào nhóm 2

− Bê ̣nh nhân có giảm albumin máu < 35g/L được xếp vào nhóm 3

− Bệnh nhân không được làm xét nghiệm đầy đủ các chỉ số trên

− Bê ̣nh nhân thuô ̣c các khoa điều tri ̣ hồi sức cấp cứu, hồi sức tích cực, sau phẫu thuâ ̣t.

Phương phá p nghiên c ứ u

Nghiên cứu mô hình hỗn hợp từ tháng 6 năm 2018 đến tháng 12 năm

Bảng 2.1: Khoảng tham chiếu của canxi ion hóa, canxi toàn phần, protein toàn phần, albumin và creatinin trong máu [1]

Thấp Trung bình Cao

Canxi ion hóa (mmol/L) < 1,17 1,17 – 1,29 ≥ 1,29 Canxi toàn phần

@ Sc hool of Me di ci ne a nd Pha rm ac y, VNU

Bảng 2.2: Phân đô ̣ suy thâ ̣n theo KDIGO 2012 [16]

Giai đoa ̣n Mức lo ̣c cầu thâ ̣n (ml/phút/1,73m 2 )

2.2.3 Phương pháp thu thậ p s ố li ệ u

Thông tin chung được thu thập từ phần mềm quản lý bệnh nhân và các xét nghiệm hóa sinh được thực hiện tại Khoa hóa sinh, Bệnh viện Bạch Mai Công thức tính toán iCa sử dụng trong nghiên cứu này được trình bày trong bảng 2.3.

Bảng 2.3: Các công thức sử du ̣ng tính canxi ion hóa huyết thanh Công thức

Tác giả, năm Công thức TLTK

Các chỉ số được tính với đơn vị như sau: CaT (mmol/L) là canxi toàn phần, iCa (mmol/L) là canxi ion hóa, ProT (g/L) là protein toàn phần, và Alb (g/L) là albumin huyết thanh Mức lọc cầu thận được tính bằng công thức eGFR (ml/s/1,73m²) theo CKD-EPI 2009.

@ Sc hool of Me di ci ne a nd Pha rm ac y, VNU

Bảng 2.4: Công thức tính mức lo ̣c cầu thâ ̣n theo CKD-EPI 2009 [16]

Cre: Creatinin huyờ́t thanh (àmol/L) và đụ̉i đơn vi ̣ eGRF từ ml/phút/1,73m 2 sang ml/s/1,73m 2 là nhân với 0,0167

Máy phân tích điện giải tự động 9180 của hãng Roche (Thụy Sĩ) được sử dụng để đo nồng độ ion canxi (iCa) bằng phương pháp ISE trực tiếp.

Hình 2.1 Máy phân tích điê ̣n giải 9180 hãng Roche

− Hệ thống máy phân tích hóa sinh COBAS 8000, hãng Roche (Thụy sĩ)

@ Sc hool of Me di ci ne a nd Pha rm ac y, VNU

Hình 2.2 Hệ thống máy phân tích hóa sinh Roche (COBAS 8000) Hóa chất

− Hóa chất định lượng canxi toàn phần, canxi ion hóa, protein toàn phần, albumin, creatinin của công ty Roche (Thụy Sĩ)

− Huyết thanh kiểm tra mức 1 và mức 2 của Randox

− Ống nghiệm chống đông bằng Heparin, nước chất, nước RO

Nguyên lý của phương pháp phân tích

−Canxi toàn phần được định lượng theo phương pháp màu thông qua phương trình:

−Canxi ion hóa được đo bằng phương pháp ISE trực tiếp

−Albumin định lượng theo phương pháp so màu:

Protein toàn phần được xác định thông qua phương pháp so màu dựa trên nguyên tắc phản ứng Biure, trong đó độ đậm của màu sắc tương ứng với nồng độ protein có trong mẫu.

−Creatinin được định lượng theo phương pháp Jaffe (đo điểm đầu và cuối):

@ Sc hool of Me di ci ne a nd Pha rm ac y, VNU

Hình 2.3 Quy trình xét nghiệm các chỉ số hóa sinh trong nghiên cứu

Dữ liệu được lưu trữ trong phần mềm quản lý khám chữa bệnh của Bệnh viện Bạch Mai đã được làm sạch và xử lý trên Excel 2013 và phần mềm SPSS 20.0 Các phép phân tích thống kê được sử dụng bao gồm đánh giá độ chính xác thông qua kiểm định sự khác biệt trung bình bằng test-t ghép cặp, và biểu đồ Bland-Altman để khảo sát sự tương hợp giữa hai phương pháp trên biến liên tục Hệ số kappa được áp dụng để khảo sát sự tương hợp giữa các nhóm hàm lượng canxi máu và tình trạng tăng canxi máu giữa hai phương pháp, phân độ mạnh theo Alman (1991) Giá trị p cho thấy sự khác biệt có ý nghĩa khi p < 0,05 và không có ý nghĩa khi p > 0,05.

Bảng 2.5: Phân nhóm bê ̣nh nhân Đo ISE

Có bê ̣nh Không bê ̣nh Tổng

Công thức tính hê ̣ số kappa: 𝑘 = 𝑝 1−𝑝 𝑜 −𝑝 𝑒

@ Sc hool of Me di ci ne a nd Pha rm ac y, VNU

𝑎+𝑏+𝑐+𝑑 là xác xuất tương hợp quan sát pe = (𝑎+𝑏)(𝑎+𝑐)+(𝑐+𝑑)(𝑏+𝑑)

(𝑎+𝑏+𝑐+𝑑) 2 là xác xuất tương hợp kỳ vo ̣ng

Bảng 2.6: Mức đô ̣tương hợp theo Alman 1991 dựa trên chỉ số kappa

Chỉ số Kappa Đô ̣ ma ̣nh

0,81 – 1,00 Rất tốt Để đánh giá đô ̣ xác thực của công thức so với phép đo ISE trực tiếp sử du ̣ng công thức tính độ xác thực (1 – d%) = 1 – |𝑋 ̅̅̅̅̅̅̅̅̅̅×100 0 −𝑋|

Trong bài viết này, chúng ta sẽ tìm hiểu về các khái niệm liên quan đến độ kém xác thực, được biểu thị bằng d%, và giá trị trung bình được tính bằng công thức, ký hiệu là 𝑋 Đồng thời, 𝑋 0 đại diện cho giá trị trung bình đo bằng ISE.

Kết quả tính theo công thức đánh giá độ nhạy, độ đặc hiệu, giá trị dự đoán dương tính và giá trị dự đoán âm tính trong chẩn đoán hàm lượng canxi máu và tình trạng tăng canxi máu được thực hiện bằng phương pháp đo ISE trực tiếp Các chỉ số này được tính toán dựa trên bảng 2.5 với công thức: Độ nhạy (%) = 𝑎×100.

Giá tri ̣tiên lượng dương tính (%) = 𝑎×100

Giá tri ̣tiên lượng âm tính (%) = 𝑑×100

Thông tin cá nhân của đối tượng nghiên cứu được bảo mật trong quá trình thực hiện nhằm đảm bảo vấn đề y đức Số liệu đã được Khoa Hóa sinh xử lý cẩn thận để bảo vệ quyền lợi của người tham gia.

Bê ̣nh viê ̣n Ba ̣ch Mai cho phép công bố dưới da ̣ng khóa luâ ̣n

@ Sc hool of Me di ci ne a nd Pha rm ac y, VNU

Hình 2.4 Sơ đồ nghiên cứu

@ Sc hool of Me di ci ne a nd Pha rm ac y, VNU

KẾ T QU Ả

Đặc điể m chung c ủ a qu ầ n th ể nghiên c ứ u

Khảo sát trên 140 bệnh nhân trong quần thể nghiên cứu, sốlượng và tỷ lệ phần trăm các nhóm nghiên cứu được mô tả trong bảng 3.1

Bảng 3.1 Tỷ lê ̣ bê ̣nh nhân phân bố theo nhóm Đă ̣c điểm Sốlượng (Phần trăm)

Nhóm 2 (Mắc bê ̣nh thâ ̣n ma ̣n tính) 37 (25,6%) Nhóm 3 (Giảm albumin máu) 14 (10%)

Khảo sát trên 140 bệnh nhân cho thấy tỷ lệ mắc bệnh thận mạn tính đạt 25,6%, trong khi tỷ lệ bệnh nhân có giảm albumin máu là 10% Đối với nhóm chứng, tỷ lệ bệnh nhân không mắc bệnh thận mạn tính và không có giảm albumin máu là 56,4%.

Đánh giá độ chính xác và độ các th ự c c ủ a công th ứ c tính so v ớ i phương pháp đo điệ n c ự c ch ọ n l ọ c

phương pháp đo điện cực chọn lọc

3.1.1 Độ ch í nh x á c v à độ x á c th ự c c ủ a c á c công th ứ c so v ới đo bằng điê ̣ n c ự c ch ọ n l ọ c ion trên t ấ t c ả c ác đối tượ ng b ệ nh nhân Để đánh giá độchính xác và độ xác thực trên tất cả bệnh nhân, so sánh sự khác biệt giá trị trung bình giữa các công thức tính toán và phương pháp đo ISE trực tiếp được mô tả ở bảng 3.2

Bảng 3.2: Sự khác biê ̣t giá tri ̣ iCa giữa đo bằng ISE trực tiếp và tính bằng các công thức

𝑿̅ ± 𝑺𝑫 (mmol/L) (n0) Đo bằng ISE (mmol/L) (n0)

Khác biê ̣t trung bình (mmol/L) (Công thức – ISE) p

ISE: Phương pháp đo điện cực chọn lọc ion trực tiếp; *: Sự khác biệt không cóý nghĩa thống kê

@ Sc hool of Me di ci ne a nd Pha rm ac y, VNU

Kết quả của từng công thức được so sánh với giá trị phép đo bằng ISE trực tiếp, và đã được kiểm định thông qua test-t ghép cặp, như thể hiện trong bảng 3.2 Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa các kết quả tính toán của công thức 1, 2, 3 và 4.

Công thức 6 cho kết quả giá trị đo được bằng ISE trực tiếp với p < 0,05, cho thấy sự khác biệt rõ rệt Ngược lại, không có sự khác biệt giữa công thức 5, 7 và 8 so với giá trị đo bằng ISE trực tiếp (p > 0,05) Đáng chú ý, công thức 7 và 8 có xu hướng cho kết quả cao hơn so với giá trị phép đo, trong khi công thức 5 lại cho kết quả thấp hơn.

Sử dụng chỉ số d% để đánh giá độ xác thực của các công thức so với phương pháp đo ISE trực tiếp, kết quả được mô tả ở bảng 3.3

Bảng 3.3 Đô ̣ xác thực kết quả của công thức so với đo bằng ISE trực tiếp

* Sự khác biệt không cóý nghĩa thống kê

Trong 8 công thức được nghiên cứu, công thức số 5 có độ kém xác thực thấp nhất với chỉ 0,46%, trong khi công thức số 3 lại có độ kém xác thực cao nhất đạt 16,87% Đặc biệt, các công thức 5, 7 và 8 đều có độ kém xác thực dưới 1%, cho thấy sự khác biệt phần trăm không có ý nghĩa thống kê (p > 0,05).

Biểu đồ Bland-Altman cho các công thức số 1, 2, 3 và 4, được trình bày trong hình 3.1, thể hiện mức độ đồng thuận giữa các công thức này và phương pháp đo ISE.

@ Sc hool of Me di ci ne a nd Pha rm ac y, VNU

Biểu đồ Bland-Altman trong Hình 3.1 so sánh sự khác biệt giữa các công thức và kết quả đo bằng ISE trực tiếp Các biểu đồ (a), (b), (c), (d) lần lượt thể hiện sự so sánh từ công thức 1 đến công thức 4.

Trục tung biểu thị sự khác biệt giữa hai phương pháp, trong khi trục hoành thể hiện giá trị trung bình cộng của chúng Đường màu xanh lá biểu thị y = 0, trong khi đường màu đỏ đại diện cho giá trị trung bình Hai đường ngang chấm đen lần lượt là y + 1,96SD và y = -1,96SD, cho thấy độ lệch chuẩn Cuối cùng, hai đường chấm dọc màu xanh dương tương ứng với giá trị x = 1,17 và x = 1,29, giúp xác định các điểm quan trọng trong phân tích.

Dựa trên biểu đồ Bland-Altman của bốn công thức 1, 2, 3, và 4, có sự chênh lệch đáng kể giữa phương pháp tính toán bằng công thức và phương pháp đo ISE trực tiếp Các giá trị khác biệt nằm ngoài khoảng từ -1,96SD đến +1,96SD, cho thấy sự khác biệt lớn giữa phép đo và các công thức 1, 2, 3, và 4.

@ Sc hool of Me di ci ne a nd Pha rm ac y, VNU trong đó, công thức 3 là lớn nhất với 0,196 mmol/L (16,872%) tiếp là công thức số 2, số 4 và số 1

Biểu đồ Bland-Altman cho các công thức số 5, 6, 7, 8, được trình bày trong hình 3.1, thể hiện mức độ đồng thuận giữa các công thức này và phương pháp đo ISE.

Biểu đồ Bland – Altman trong Hình 3.2 so sánh sự khác biệt giữa các kết quả từ các công thức với kết quả đo bằng ISE trực tiếp Các biểu đồ (e), (f), (g), (h) thể hiện sự so sánh này theo thứ tự từ công thức 5 đến 8.

Chủ đề chính: Biểu diễn trực quan sự khác biệt giữa hai phương pháp, với trục hoành là giá trị trung bình cộng của hai phương pháp Đường màu xanh lá thể hiện y = 0, trong khi đường màu đỏ biểu thị giá trị trung bình Hai đường ngang chấm màu đen lần lượt thể hiện các thông tin bổ sung.

@ Sc hool of Me di ci ne a nd Pha rm ac y, VNU là y = +1,96SD và y = - 1,96SD; 2 đường dọc màu xanh dương lần lượt là giá tri ̣ x =1,17 và x=1,29

Nhận xét từ biểu đồ Bland-Altman cho thấy độ tin cậy giữa các phép đo, với sự khác biệt trung bình và phần trăm giữa các công thức 5, 7, 8 lần lượt là -0,01 mmol/L (-0,461%), 0,003 mmol/L (0,683%) và 0,001 mmol/L (0,5045%) Sự khác biệt giảm dần theo thứ tự là công thức 6, 5, 7.

8 Các giá tri ̣ hầu hết đều nằm trong khoảng từ - 1,96SD đến + 1,96SD Giá tri ̣ canxi ion hóa tính bằng các công thức này đều cao hơn so với phương pháp đo ở những bê ̣nh nhân trong nhóm ha ̣ canxi máu Để đánh giá khảnăng chẩn đoán hạ canxi máu trên tất cả các bệnh nhân của 8 công thức trên thông qua độ nhạy và độ đặc hiệu được mô tảở bảng 3.4

Bảng 3.4: Đô ̣ nha ̣y, đô ̣đă ̣c hiê ̣u, giá trị dựđoán dương tính, giá trị dự đoán âm tính của các công thức trong chẩn đoán ha ̣ canxi máu

Công thức (nR) Đô ̣ nha ̣y (%) Đô ̣đă ̣c hiê ̣u (%)

Giá tri ̣ dựđoán dương tính (%)

Giá tri ̣ dựđoán âm tính (%)

Trong số 8 công thức được khảo sát, công thức 4 cho thấy hiệu quả tốt nhất với độ nhạy đạt 82,7%, độ đặc hiệu 31,8%, giá trị dự đoán dương tính 41,7% và giá trị dự đoán âm tính 75,7% Các công thức 5, 7 và 8 cũng có độ đặc hiệu cao trên 70%, nhưng độ nhạy lại thấp, trong đó công thức 5 và 7 có độ nhạy dưới 50%, còn công thức 8 đạt 50,1% Tất cả các công thức đều có giá trị dự đoán âm tính trung bình trên 60% Đánh giá khả năng chẩn đoán tăng canxi máu ở tất cả bệnh nhân được thực hiện thông qua độ nhạy và độ đặc hiệu, như mô tả trong bảng 3.5.

Bảng 3.5: Đô ̣ nha ̣y, đô ̣đă ̣c hiê ̣u, giá trị dựđoán dương tính, giá trị dự đoán âm tính của các công thức trong chẩn đoán tăng canxi máu

@ Sc hool of Me di ci ne a nd Pha rm ac y, VNU

Công thức (n) Đô ̣ nha ̣y (%) Đô ̣đă ̣c hiê ̣u (%)

Giá tri ̣ dựđoán dương tính (%)

Giá tri ̣ dựđoán âm tính (%)

Tất cả các công thức hiện có đều cho thấy độ nhạy rất thấp trong việc chẩn đoán tăng canxi máu, vì vậy chúng ít có giá trị trong việc xác định tình trạng này.

3.1.2 So sánh trên nhóm ch ứ ng

BÀ N LU Ậ N

V ề đô ̣ chính xác và độ xác th ự c c ủ a c á c công th ứ c t í nh to á n canxi ion

hóa so với đo điện cực chọn lọc ion trực tiếp

4.1.1 Đá nh gi á độ ch í nh x á c v à độ x á c th ự c c ủ a công th ứ c t í nh canxi ion h ó a

Kể từ năm 1967, sự ra đời của phương pháp đo nồng độ iCa bằng ISE trực tiếp đã đánh dấu một bước phát triển quan trọng trong chẩn đoán và theo dõi bệnh nhân có bất thường về nồng độ canxi hoạt động sinh lý trong máu Phương pháp này cho phép định lượng chính xác nồng độ iCa, tuy nhiên, không phải cơ sở y tế nào cũng có đủ trang thiết bị và khả năng thực hiện các kỹ thuật chuẩn bị mẫu, bảo quản và chạy mẫu theo khuyến cáo của Liên đoàn Quốc tế về hóa học lâm sàng (IFCC) Nghiên cứu của chúng tôi trên 140 bệnh nhân cho thấy kết quả từ công thức số 5 của Butter (1984) và hai công thức số 7 và 8 của Antonio (2016) có độ chính xác và độ xác thực cao hơn so với các công thức khác, điều này cũng được xác nhận trong nhóm chứng.

Khi quan sát sự khác biệt trên biểu đồ Bland-Altman, cả ba công thức đều cho thấy các giá trị khác biệt nằm trong khoảng từ -1,96SD đến +1,96SD Trong đó, công thức số 8 của Antonio (2016) có sự khác biệt ít hơn so với các công thức còn lại, với giá trị khác biệt 0,001 ± 0,085 mmol/L (p > 0,05) so với kết quả đo bằng ISE trực tiếp, cho thấy sự tương đồng tương đối chính xác giữa hai phương pháp này (dưới 10% giá trị nằm ngoài khoảng ± 1,96SD) Sự khác biệt này có thể được giải thích bởi sự thay đổi của các thành phần trong công thức tính toán, dẫn đến sai khác trong kết quả giá trị iCa Cân bằng nội môi canxi phụ thuộc vào nhiều yếu tố như protein trong máu, pH máu, nồng độ hormone PTH, calcitonin, 1,25(OH)2D, và hoạt động của một số cơ quan Thêm vào đó, các phức hợp canxi với albumin, globulin, bicarbonate, phosphate, lactate, citrate cũng bị ảnh hưởng bởi khoảng trống anion, làm giảm độ chính xác của iCa khi tính bằng công thức Các công thức dự đoán chính xác cho iCa thường bao gồm nhiều tham số nhằm giảm sai số trong việc chuyển đổi giữa các dạng canxi, nhưng điều này không thực tế trong lâm sàng do một số chỉ số rất khó thực hiện.

@ Sc hool of Me di ci ne a nd Pha rm ac y, VNU

Kết quả từ phân tích Bland-Altman cho thấy ở những bệnh nhân có hạ canxi máu, hầu hết đều có kết quả cao hơn so với phép đo ISE trực tiếp Đối với công thức thứ 5, bệnh nhân có chỉ số canxi ion hóa bình thường lại có xu hướng thấp hơn so với phép đo Kết quả này tương đồng với nghiên cứu của Sava và cộng sự năm 2005 Điều này có thể dẫn đến trường hợp bỏ sót chẩn đoán ở những bệnh nhân bị hạ canxi máu.

Quan sát trên tất cả các đối tượng nghiên cứu cho thấy, mặc dù có sự khác biệt giữa công thức tính gián tiếp và phương pháp đo ISE trực tiếp, nhưng sự khác biệt này không có ý nghĩa thống kê, có thể chấp nhận được đối với công thức số 5, 7 và 8 Trong ba công thức này, công thức số 8 có độ chính xác cao hơn, nhưng lại chứa chỉ số mức lọc cầu thận, có thể phức tạp hơn hai công thức còn lại Ngược lại, công thức số 5 đơn giản hơn nhiều, chỉ phụ thuộc vào chỉ số albumin máu, nhưng độ chính xác thấp hơn hai công thức trên Công thức số 7 sử dụng hai tham số là canxi máu toàn phần và albumin máu, mặc dù chứa số mũ của canxi toàn phần là 0,5 và albumin là 0,75, nhưng có nghiên cứu cho rằng số mũ này cũng thường được tìm thấy trong các công thức dự đoán các chỉ số sinh học khác, tuy nhiên vẫn gây khó khăn trong tính toán trên lâm sàng.

Việc so sánh này có ý nghĩa lâm sàng quan trọng, mặc dù không thể thay thế hoàn toàn phương pháp đo bằng ISE trực tiếp Trong trường hợp không thực hiện được phép đo ISE trực tiếp hoặc cần sàng lọc hàm lượng canxi máu, các bác sĩ lâm sàng có thể áp dụng ba công thức này để chẩn đoán tình trạng canxi máu của bệnh nhân Trong số đó, công thức số 7 của Antonio (2016) nên được ưu tiên sử dụng do độ chính xác, tính đơn giản trong phép tính và dễ dàng áp dụng.

4.1.2 Đá nh gi á độ nh ạy, độ đặ c hi ê ̣ u, gi á tr i ̣ d ự đoá n âm t í nh v à gi á tr i ̣ d ự đoán dương tí nh trong ch ẩn đoá n h ạ canxi m á và tăng canxi máu

Tình trạng hạ canxi máu phổ biến hơn so với tăng canxi máu Nghiên cứu của Dickerson và cộng sự năm 2004 cho thấy rằng các công thức tính toán thường không chính xác và có xu hướng cao hơn thực tế ở những bệnh nhân nặng mắc hạ canxi máu Các phương pháp dự đoán hạ canxi máu thiếu độ nhạy và thường dẫn đến tỷ lệ âm tính giả không thể chấp nhận, do đó khuyến nghị không nên sử dụng các phương pháp này để ước tính nồng độ canxi trong máu.

Tại Trường Y Dược, ĐHQG, nồng độ canxi huyết thanh được đo trực tiếp để đánh giá tình trạng canxi của đối tượng Phân tích cho thấy các công thức chẩn đoán hạ canxi máu có hiệu quả khá tốt, nhưng lại kém trong việc chẩn đoán tăng canxi máu Một số công thức có độ đặc hiệu trên 60%, trong đó công thức 7 và 8 đạt độ đặc hiệu trên 70% nhưng độ nhạy chỉ đạt 48,2% và 50,1% Nghiên cứu của chúng tôi cho thấy kết quả tương đương về độ nhạy và độ đặc hiệu so với nghiên cứu của Antonio năm 2016 Công thức số 4 có độ nhạy cao đến 82,7% và giá trị dự đoán âm tính là 71,7%, tuy nhiên độ đặc hiệu thấp dưới 50% Nghiên cứu của chúng tôi cho thấy kết quả cao hơn so với nghiên cứu của Antonio năm 2016 và tương tự với kết quả của Dicskerson và cộng sự.

Năm 2004, các công thức số 7 và 8 được chứng minh có khả năng ứng dụng thực tiễn tại các cơ sở y tế không đủ điều kiện thực hiện phép đo ISE trực tiếp, hỗ trợ bác sĩ trong việc chẩn đoán Tuy nhiên, trong nghiên cứu của chúng tôi, các công thức này cho thấy giá trị rất thấp trong việc chẩn đoán tăng canxi máu, điều này cũng được Dicskerson và cộng sự báo cáo vào năm 2016 Nguyên nhân có thể do số lượng bệnh nhân tăng canxi máu trong nghiên cứu của chúng tôi chỉ có 12 trường hợp, khiến cho việc đánh giá độ chính xác trong chẩn đoán không đạt được sự thuyết phục cao.

V ề đá nh gi á đô ̣ ch í nh x á c c ủ a c á c công th ức trên đối tượ ng m ắ c b ê ̣ nh

thâ ̣n ma ̣n tính vàđối tượng có giảm albumin máu

4.2.1 Đá nh gi á độ ch í nh x á c c á c công th ứ c t í nh to án trên đối tượ ng m ắ c b ê ̣ nh th ậ n m ạ n t í nh

Thận đóng vai trò quan trọng trong việc điều hòa nồng độ canxi trong máu, và bệnh thận mãn tính là một trong những nguyên nhân phổ biến gây ra hạ canxi máu Bệnh nhân mắc bệnh thận mãn tính thường xuyên đi khám định kỳ tại các cơ sở y tế tuyến xã, huyện, nhưng việc quản lý các chứng rối loạn xương và khoáng chất thường không được chú trọng Do khó khăn trong việc đánh giá nồng độ iCa trong máu, bệnh nhân thường bị bỏ sót chẩn đoán, dẫn đến các hậu quả nghiêm trọng trong thời gian dài Nghiên cứu của chúng tôi nhằm đánh giá trên bệnh nhân mắc bệnh thận mãn tính với mong muốn sàng lọc và phát hiện sớm bệnh.

Tại Trường Đại học Y Dược, VNU, chúng tôi nghiên cứu về rối loạn canxi máu để phát triển kế hoạch điều trị hiệu quả cho bệnh nhân Kết quả cho thấy các công thức tính toán iCa có sự khác biệt với kết quả đo bằng ISE trực tiếp, tuy nhiên một số công thức như số 1, 5, 7, 8 không có ý nghĩa thống kê khác biệt (p > 0,05) Công thức số 8 của Antonio (2016) sử dụng chỉ số mức lọc cầu thận cho kết quả tốt hơn ở bệnh nhân suy thận mạn Mặc dù vậy, việc sử dụng các công thức này cần cân nhắc kỹ, vì chúng có thể dẫn đến chẩn đoán sai tình trạng rối loạn canxi máu Đặc biệt, bệnh nhân suy thận mạn thường gặp tình trạng hạ canxi máu do tổn thương cầu thận, dẫn đến giảm nồng độ protein trong máu, chủ yếu là albumin Do đó, việc theo dõi nồng độ iCa là cần thiết, và công thức số 8 nên được ưu tiên sử dụng tại các cơ sở y tế không có khả năng thực hiện đo ISE trực tiếp.

4.2.2 Đá nh gi á độ ch í nh x á c c á c công th ứ c t í nh to án trên đối tượ ng gi ả m albumin m á u Ở nhiều bê ̣nh nhân có bê ̣nh lý gây giảm albumin máu như bê ̣nh lý về gan, bê ̣nh lý thâ ̣n, bê ̣nh tim ma ̣ch, suy dinh dưỡng, ha ̣đường huyết…[22] có thể dẫn đến viê ̣c dựđoán sai kết quả của canxi ion hóa vì hầu hết các công thức được đưa ra đều sử du ̣ng chỉ số albumin Kết quả phân tích số liê ̣u cho thấy sự khác biê ̣t giữa công thức 4, 6, 7 và 8 và đo bằng điê ̣n cực cho ̣n lo ̣c không cóý nghĩa thống kê (p > 0,05) Trong đó, công thức 6 của Antonio (2016) có sự khác biê ̣t ít nhất, thấp hơn kết quả đo bằng ISE trực tiếp khoảng 0,015 ± 0,061 mmol/L (1%) Các công thức đều cho kết quả thấp hơn phương pháp đo, điều

Giảm albumin máu dẫn đến giảm lượng canxi gắn albumin, gây hạ canxi máu mặc dù lượng iCa không đổi, do đó việc tính toán canxi máu bằng công thức có sử dụng chỉ số albumin có thể cho kết quả sai lệch, dẫn đến chẩn đoán nhầm Canxi gắn với protein lên đến 40%, trong đó 80% gắn với albumin và 20% gắn với globulin Khi albumin giảm do mất qua đường niệu trong bệnh lý thận hoặc do bỏng, lượng canxi gắn với albumin cũng giảm, gây ra hạ canxi máu thứ phát Nghiên cứu cho thấy bệnh nhân giảm albumin máu có tỷ lệ hạ canxi máu cao hơn so với người có albumin bình thường hoặc tăng Nghiên cứu của Sava và cộng sự (2005) kết luận rằng công thức tính canxi ion hóa có thể không phản ánh chính xác tình trạng canxi trong trường hợp giảm albumin.

Khi quan sát tình trạng canxi máu ở bệnh nhân giảm albumin máu, hầu hết các công thức đều cho thấy số lượng bệnh nhân hạ canxi máu nhiều hơn so với kết quả thực tế đo được Hệ số kappa thể hiện mức độ phù hợp giữa hai phương pháp chẩn đoán cho thấy các công thức 4, 6, 7 và 8 đều có chỉ số phù hợp ở mức độ khá, và chỉ số này cao hơn trong nghiên cứu của Antonio năm 2016.

Phương pháp ưu tiên để đánh giá tình trạng canxi cho bệnh nhân vẫn là đo trực tiếp bằng ISE Tuy nhiên, trong trường hợp không thể thực hiện phép đo và chẩn đoán tình trạng canxi máu ở bệnh nhân có giảm albumin máu, công thức số 6 có thể được sử dụng.

Antonio (2016) cho rằng công thức số 6 có nhiều ưu điểm trong việc sử dụng, đặc biệt là sự khác biệt giữa nó và phép đo là rất thấp Mức độ phù hợp của công thức này ở mức khá, đồng thời nó cũng đơn giản và dễ nhớ Mặc dù số mũ của albumin trong công thức là 0,75, nhưng công thức này vẫn được áp dụng thường xuyên.

Trong trường hợp bệnh nhân mắc bệnh thận mãn tính kèm theo giảm albumin máu, nên sử dụng công thức số 8 do sự khác biệt ít so với phép đo ISE trực tiếp Tuy nhiên, với kích thước mẫu nhỏ trong nghiên cứu của chúng tôi, việc kiểm định có thể chưa thuyết phục Do đó, cần thực hiện so sánh trên một kích thước mẫu lớn hơn để đưa ra kết quả chính xác và khách quan hơn.

@ Sc hool of Me di ci ne a nd Pha rm ac y, VNU

Qua nghiên cứu đánh giá chỉ số canxi ion hóa bằng hai phương pháp đo điện cực chọn lọc ion và tính bằng công thức gián tiếp trên 140 bệnh nhân tại Khoa Hóa Sinh – bệnh viện Bạch Mai, chúng tôi đã rút ra một số kết luận quan trọng.

1 Kết quả trị số canxi ion hóa tính theo công thức và đo ISE trực tiếp

Phương pháp hiệu quả nhất để đánh giá nồng độ canxi ion hóa là sử dụng phương pháp đo bằng điện cực chọn lọc ion trực tiếp Các công thức tính iCa không thể hoàn toàn thay thế cho phương pháp đo điện cực chọn lọc trực tiếp, mà chỉ cung cấp giá trị gợi ý cho bác sĩ lâm sàng.

Các công thức đều có sự khác biệt so với phương pháp đo ISE trực tiếp Tuy nhiên, công thức số 5, 7 và 8 không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p).

> 0,05) Các công thức có giá trị tương đối trong chẩn đoán hạ canxi máu nhưng hạn chế trong việc chẩn đoán tăng canxi máu.

2 Độ chính xác vàđô ̣ xác thực khi tính bằng công thức so với đo ISE trực tiếp và mức đô ̣ phù hợp của công thức trên đối tượng bê ̣nh nhân mắc bê ̣nh thâ ̣n ma ̣n tính vàđối tượng giảm albumin máu

Đối với tất cả các bệnh nhân, độ chính xác và độ xác thực khi tính toán nồng độ iCa máu bằng các công thức so với đo ISE trực tiếp được xếp hạng theo thứ tự giảm dần là: công thức 8, 7, 5, 6, 1, 4, 2, 3 Tại các tuyến cơ sở chưa có điều kiện đo ISE trực tiếp, công thức 7 nên được ưu tiên sử dụng Đối với bệnh nhân mắc bệnh thận mãn tính với mức lọc cầu thận dưới 90 ml/phút/1,73m², công thức 8 là lựa chọn hàng đầu để tính nồng độ iCa máu.

Trên bê ̣nh nhân có giảm albumin máu dưới 35 g/L, để tính nồng đô ̣ iCa máu nên sử du ̣ng công thức số 6

@ Sc hool of Me di ci ne a nd Pha rm ac y, VNU

Có thể áp dụng cả hai phương pháp đo ISE trực tiếp và tính toán bằng công thức ở các tuyến Tuy nhiên, ưu tiên hàng đầu vẫn là phương pháp đo ISE Khi sử dụng công thức tính toán, cần cân nhắc cho phù hợp với tiêu chuẩn của phòng thí nghiệm cũng như đối tượng bệnh nhân.

Do thời gian thực hiện ngắn, chúng tôi chưa thể khảo sát trên một quần thể nghiên cứu có cỡ mẫu lớn hơn Vì vậy, cần thiết phải thực hiện nghiên cứu trên một quần thể lớn hơn và khảo sát trên nhiều bệnh lý khác nhau để tăng độ thuyết phục cho nghiên cứu.

@ Sc hool of Me di ci ne a nd Pha rm ac y, VNU

1 Bộ Y Tế (2017), Hướng dẫn quy trình kỹ thuật chuyên ngành Hóa sinh,

2 Bộ Y Tế (2014), Hướng dẫn chẩn đoán và điều tri ̣ các bệnh cơ xương khớp, Bộ Y Tế, Hà Nội, 169-175

3 Ngô Quý Châu và cô ̣ng sự (2012), Bệnh học nội khoa, Nhà xuất bản Y ho ̣c, 322-347

4 Nguyễn Nghiêm Luật (2012), Hóa sinh, Nhà xuất bản Y ho ̣c, 250-265

5 TạThành Văn (2013), Hóa sinh lâm sàng, Nhà xuất bản Y ho ̣c, 95-100

Ngày đăng: 01/12/2021, 19:24

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. B ộ Y T ế (2017), Hướ ng d ẫ n quy trình k ỹ thu ậ t chuyên ngành Hóa sinh, Bộ Y Tế, Hà Nội, 96-99 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hướng dẫn quy trình kỹ thuật chuyên ngành Hóa sinh
Tác giả: B ộ Y T ế
Năm: 2017
2. B ộ Y T ế (2014), Hướ ng d ẫ n ch ẩn đoá n v à điề u tr i ̣ c á c b ệnh cơ xương kh ớ p, B ộ Y T ế , Hà N ộ i, 169-175 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hướng dẫn chẩn đoán và điều tri ̣ các bệnh cơ xương khớp
Tác giả: B ộ Y T ế
Năm: 2014
3. Ngô Quý Châu v à c ô ̣ ng s ự (2012), B ệ nh h ọ c n ộ i khoa, Nh à xuất b ả n Y h o ̣ c, 322-347 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Bệnh học nội khoa
Tác giả: Ngô Quý Châu v à c ô ̣ ng s ự
Năm: 2012
5. T ạ Thành Văn (2013), Hóa sinh lâm sàng, Nh à xu ấ t b ả n Y h o ̣ c, 95-100 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hóa sinh lâm sàng
Tác giả: T ạ Thành Văn
Năm: 2013
6. Nguy ễ n B á Vương (2018), Th ẩm đi ̣nh phương phá p x é t nghi ệ m trên m á y h ó a sinh t ự độ ng Beckman Coulter AU680 t ạ i Khoa x é t nghi ệ m B ệ nh vi ện 74 Trung ương, Khoa x é t nghi ê ̣ m -B ê ̣ nh vi ê ̣n 74 Trung ương, Đề t à i nghiên c ứ u khoa h o ̣ c c ấp cơ sở , 15-20.Ti ế ng Anh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thẩm đi ̣nh phương pháp xét nghiệm trên máy hóa sinh tự động Beckman Coulter AU680 tại Khoa xét nghiệm Bệnh viện 74 Trung ương
Tác giả: Nguy ễ n B á Vương
Năm: 2018
7. Uri S Alon (2018), "The Effects of Diuretics on Mineral and Bone Metabolism", Pediatric endocrinology reviews: PER, 15(4), 291-297 Sách, tạp chí
Tiêu đề: The Effects of Diuretics on Mineral and Bone Metabolism
Tác giả: Uri S Alon
Năm: 2018
8. Geoffrey S Baird (2011), "Ionized calcium", Clinica chimica acta, 412(9-10), 696-701 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Ionized calcium
Tác giả: Geoffrey S Baird
Năm: 2011
9. Thaís P Basseto, et al. (2013), "Comparison between two methods of ionized calcium measurement in newborns", Jornal Brasileiro de Patologia e Medicina Laboratorial, 49(5), 317-319 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Comparison between two methods of ionized calcium measurement in newborns
Tác giả: Thaís P Basseto, et al
Năm: 2013
10. Marisa Brini, et al. (2013), "Calcium in health and disease", Interrelations between essential metal ions and human diseases, 81-137 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Calcium in health and disease
Tác giả: Marisa Brini, et al
Năm: 2013
11. Robert W Burnett, et al. (2000), "IFCC recommended reference method for the determination of the substance concentration of ionized calcium in undiluted serum, plasma or whole blood", Clinical chemistry and laboratory medicine, 38(12), 1301-1314 Sách, tạp chí
Tiêu đề: IFCC recommended reference method for the determination of the substance concentration of ionized calcium in undiluted serum, plasma or whole blood
Tác giả: Robert W Burnett, et al
Năm: 2000
12. SJ Butler, et al. (1984), "Correlation between serum ionised calcium and serum albumin concentrations in two hospital populations", Br Med J (Clin Res Ed), 289(6450), 948-950 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Correlation between serum ionised calcium and serum albumin concentrations in two hospital populations
Tác giả: SJ Butler, et al
Năm: 1984
13. Matthew C Byrnes, et al. (2005), "A comparison of corrected serum calcium levels to ionized calcium levels among critically ill surgical patients", The American journal of surgery, 189(3), 310-314 Sách, tạp chí
Tiêu đề: A comparison of corrected serum calcium levels to ionized calcium levels among critically ill surgical patients
Tác giả: Matthew C Byrnes, et al
Năm: 2005
14. Roland N Dickerson, et al. (2004), "Accuracy of methods to estimate ionized and “corrected” serum calcium concentrations in critically ill multiple trauma patients receiving specialized nutrition support", Journal of Parenteral and Enteral Nutrition, 28(3), 133-141 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Accuracy of methods to estimate ionized and “corrected” serum calcium concentrations in critically ill multiple trauma patients receiving specialized nutrition support
Tác giả: Roland N Dickerson, et al
Năm: 2004
15. Goce Dimeski, Tony Badrick, and Andrew St John (2010), "Ion selective electrodes (ISEs) and interferences—a review", Clinica Chimica Acta, 411(5-6), 309-317 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Ion selective electrodes (ISEs) and interferences—a review
Tác giả: Goce Dimeski, Tony Badrick, and Andrew St John
Năm: 2010
16. Garabed Eknoyan, et al. (2013), "KDIGO 2012 clinical practice guideline for the evaluation and management of chronic kidney disease", Kidney Int, 3(1), 5-14 Sách, tạp chí
Tiêu đề: KDIGO 2012 clinical practice guideline for the evaluation and management of chronic kidney disease
Tác giả: Garabed Eknoyan, et al
Năm: 2013
17. Jeremy Fong and Aliya Khan (2012), "Hypocalcemia: updates in diagnosis and management for primary care", Canadian family physician, 58(2), 158-162 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hypocalcemia: updates in diagnosis and management for primary care
Tác giả: Jeremy Fong and Aliya Khan
Năm: 2012
18. DT Forman and L Lorenzo (1991), "Ionized calcium: its significance and clinical usefulness", Annals of Clinical &amp; Laboratory Science, 21(5), 297-304 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Ionized calcium: its significance and clinical usefulness
Tác giả: DT Forman and L Lorenzo
Năm: 1991
19. Henry Freiser (2012), Ion-selective electrodes in analytical chemistry, Springer Science &amp; Business Media, 1-79, 272-278 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Ion-selective electrodes in analytical chemistry
Tác giả: Henry Freiser
Năm: 2012
20. Sarah French, Jose Subauste, and Stephen Geraci (2012), "Calcium abnormalities in hospitalized patients", Southern medical journal, 105(4), 231-237 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Calcium abnormalities in hospitalized patients
Tác giả: Sarah French, Jose Subauste, and Stephen Geraci
Năm: 2012
21. Paul Glendenning (2013), It is time to start ordering ionized calcium more frequently: preanalytical factors can be controlled and postanalytical data justify measurement, SAGE Publications Sage UK:London, England, 191-193 Sách, tạp chí
Tiêu đề: It is time to start ordering ionized calcium more frequently: preanalytical factors can be controlled and postanalytical data justify measurement
Tác giả: Paul Glendenning
Năm: 2013

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w