Cơ sở lý luận (khung lý thuyết) – Các vấn đề liên quan đến đề tài Khởi nghiệp: Việc cung cấp những sản phẩm mới, dịch vụ mới hay thậm chí kinh doanh những mặt hàng đã có mặt trên thị trường nhưng theo ý tưởng có riêng mình... Ý định khởi nghiệp: là quá trình định hướng việc lập kế hoạch và triển khai thực hiện một kế hoạch tạo dựng doanh nghiệp (1) Ý tưởng, kế hoạch khởi nghiệp: một hoạt động rất quan trọng trong kinh doanh. Nó là quá trình xác định chiến lược công ty của bạn hay phương hướng và quyết định việc phân bổ nguồn vốn cũng như nhân sự. (2) Sự đam mê kinh doanh: Sự đam mê kinh doanh có ảnh hưởng lớn đến việc quyết định tự mình khởi sự kinh doanh và là một phần tạo nên sự thành công trong kinh doanh (3) Thái độ: là một yếu tố dự báo đáng tin cậy của một hành vi trong tương lai. Tự bản thân, những yếu tố tích cực hay tiêu cực có thể ảnh hưởng đến ý định dẫn đến một liên doanh mới. (4) Nhận thức xã hội: Sự tác động của mọi người xung quanh tạo điều kiện để nảy sinh những ý định khởi nghiệp (5) Kiến thức nền tảng: Việc hiểu biết các kiến thức cơ bản, chuyên môn trong lĩnh vực mình hoạt động hay nhiều khía cạnh khác nhau trong doanh nghiệp như sản phẩm, nhân lực, công nghệ, thị trường, là một bước đệm quan trọng giúp bạn tránh khỏi sự thất bại trong việc thiếu chuyên môn và những lí do ngoài ý muốn. (6) Nguồn lực tài chính: là nguồn nuôi dưỡng cho kế hoạch kinh doanh và là một đòn bẩy cho sự thành công của bạn. Là nguồn vốn ban đầu để bắt đầu vào việc xây dựng kế hoạch kinh doanh. (7) Môi trường giáo dục: một môi trường giáo dục tốt nhằm phát huy những năng lực sáng tạo của bạn. Đồng thời đó cũng là nguồn động lực, ủng hộ, định hướng ý định của bạn. (8) Kiểm soát hành vi là kiểm soát thông qua việc thiết lập một hệ thống bao hàm toàn diện các qui tắc các thủ tục để định hướng các hành động của các bộ phận, các chức năng và cá nhân. PHẦN 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3.1 Thiết kế nghiên cứu 3.1.1 Thiết kế nghiên cứu Phạm vi thời gian: 2 tháng (từ 1532019 – 1542019) Phạm vi không gian: Đại học Thương mại Đơn vị nghiên cứu: Mẫu nghiên cứu đơn giản, 200 sinh viên trường ĐHTM Công cụ thu thập dữ liệu: Bảng khảo sát, phần mềm Exel, phần mềm xử lý SPSS Phương pháp thu thập và xử lý dữ liệu: (dưới) 3.1.2 Phương pháp nghiên cứu Nghiên cứu này sẽ vận dụng phương pháp nghiên cứu định tính và phương pháp định lượng. Đối tượng khảo sát của nghiên cứu là sinh viên thuộc trường Đại hocj thương Mại (bao gồm tất cả các khóa và các khoa trực thuộc trường). Đặc biệt nhóm nghiên cứu cũng chú trọng về nhóm sinh viên khoa Quản trị kinh doanh, Thương mại điện tử, … vì đây là một số khoa mà sinh viên có nhu cầu ra trường bắt đầu tạo lập công việc kinh doanh khá đông (theo báo cáo nghiên cứu trước đó mà nhóm tìm được). Nghiên cứu định tính dùng để điều chỉnh, bổ suuung các thành phần và biến quan sát dùng để đo lường các khái niệm, điều chỉnh các thuật ngữ cho phù hợp và giúp sinh viên dễ hiểu và nắm bắt rõ hơn. Nghiên cứu được thực hiện thông qua việc thảo luận nhóm. Nội dung thảo luận nhóm dựa trên các biến quan sát và cơ sở lý thuyết, bảng câu hỏi sơ bộ được thiết lập và thảo luận và thảo luận để điều chỉnh nội dung phù hợp, tránh trùng lặp nhưng vẫn giữ được những nội dung nghiên cứu cũ nếu cần hỏi lại (do câu trả lời có thể thay đổi theo thời gian), bổ sung được những câu hỏi và biến số cần thiết một cách đầy đủ nhất. Sau khi đã được điều chỉnh lại bằng thảo luận nhóm, bảng câu hỏi sẽ được dùng phỏng vấn thử khoảng 40 mẫu hỏi để xác định tính phù hợp. Từ kết quả của lần phỏng vấn này, bảng câu hỏi được tiếp tục điều chỉnh để chuẩn bị cho bảng câu hỏi phỏng vấn chính thức. Nghiên cứu định lượng được thực hiện thông qua phương pháp phát bảng câu hỏi đến các sinh viên trường ĐHTM. Sau đó thông qua phầm mề SPSS 20.0, số liệu mẫu điều tra này dùng để kiểm định mô hình nghiên cứu và các giả thuyết trong mô hình.
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
Trình bày các kết quả nghiên cứu trước đó
Khái niệm và lý thuyết
Hạn chế Mô hình và giả thuyết
1 Các nhân tố tác động đến ý định khởi nghiệp của sinh viên thuộc khối ngành kinh tế và kỹ thuật của trường đại học
Lê Thị Trang Đài và Nguyễn Thị Phương Anh
Ý định khởi nghiệp của sinh viên bị ảnh hưởng bởi năm yếu tố chính: giáo dục, nhận thức xã hội, thái độ cá nhân, nhận thức kiểm soát hành vi và cảm nhận về cản trở tài chính Những yếu tố này đóng vai trò quan trọng trong việc hình thành ý tưởng và quyết định khởi nghiệp của sinh viên.
Trong đó giáo dục có tác đông nhiều nhất đến ý định khởi nghiêp của sinh viên
Hành vi của con người là kết quả của dự định thể hiện hành vi và kỹ năng kiểm soát của họ
Dự định thực hiện hành vi chịu tác động cảu 3 yếu tố: thái độ cá nhân, nhận thức kiểm soát hành vi và nhận thức xã hội
Nghiên cứu cũng sử dụng lí thuyết sự kiện khởi nghiệp của shaperovaf sokol
Phương pháp định tính được sử dụng để kiểm tra và xác định mối quan hệ giữa các biến trong mô hình lý thuyết ban đầu, đóng vai trò quan trọng trong giai đoạn nghiên cứu sơ bộ.
Phương pháp nghiên cứu định lượng nhằm mục đích đo lường mức độ tác động của năm yếu tố đến ý định khởi nghiệp của sinh viên.
Số lượng mẫu khảo sát bị giới hạn, chủ yếu đến từ các lớp đào tạo khởi nghiệp, dẫn đến cảm nhận về vai trò của giáo dục trong quá trình này rất cao.
Thời gian nghiên cứu ngắn
Ngoài ra trên thực tế còn nhiều yếu tố tác động đến ý định khởi nghiệp của sinh viên
Mô hình ý định khởi nghiệp chịu ảnh hưởng từ ba nhân tố chính: thái độ cá nhân (PA), ý thức xã hội (SN) và nhận thức kiểm soát hành vi (PBC) Những yếu tố này đóng vai trò quan trọng trong việc hình thành và phát triển ý định khởi nghiệp của cá nhân.
H4: cảm nhận cản trở tài chính(PFC)
5 Giả thuyết trên đều tác động cùng chiều với ý định khởi nghiệp của sinh viên
2 Những nhân tố ảnh hường đến ý định khởi nghiệp của sinh viên trường đại học
Nguyễn Thanh Hùng và Nguyễn Thị kim Pha
Nghiên cứu cho thấy rằng có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến ý định khởi nghiệp của sinh viên, trong đó sự tự tin về tính khả thi trong khởi nghiệp đóng vai trò quan trọng Các yếu tố này bao gồm hoạt động giảng dạy, hoạt động ngoại khóa, ý kiến từ những người xung quanh và sở thích cá nhân đối với khởi nghiệp Khi sự tự tin về tính khả thi trong khởi nghiệp tăng lên, ý định khởi nghiệp của sinh viên cũng sẽ gia tăng theo.
Ý định: là một tình huỗng tư duy bao gồm: kinh nghiệm và hành vi cá nhân cho một mục đích cụ thể hoặc một hành vi nhất định
Ý định khởi nghiệp là kết quả của những dự định và hành động dũng cảm của các cá nhân, được xem như những anh hùng thời hiện đại theo lý thuyết hành vi dự định Lý thuyết này được phát triển và cải tiến từ lý thuyết hành động hợp lý, nhằm giải thích động lực và quy trình ra quyết định trong khởi nghiệp.
Thuyết hành động hợp lý được xem là thuyết tiên phong trong lĩnh vực nghiên cứu tâm lý xã hội
Mẫu khảo sát được thực hiện bằng phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên phân tầng, thu về 405 mẫu sau khi lọc Phương pháp phân tích số liệu bao gồm kiểm định độ tin cậy bằng hệ số Cronbach’s Alpha, đánh giá mức độ hội tụ thông qua phân tích nhân tố EFA, và kiểm định thang đo cùng mô hình cấu trúc tuyến tính (SEM).
Mẫu khảo sát sinh viên hiện tại chưa đủ lớn, và nghiên cứu chưa xác định được mối quan hệ giữa các yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến ý định khởi nghiệp của sinh viên.
H1: Các nhân tố như hoạt động giả ngại, hoạt động ngoại khóa, ý kiến của những người xung quanh, và sở thích kinh doanh đóng vai trò quan trọng trong việc hình thành sự tự tin H2: Sự tự tin về tính khả thi của khởi nghiệp có ảnh hưởng tích cực đến ý định khởi nghiệp của sinh viên Hoạt động giả ngại, hoạt động ngoại khóa, và ý kiến từ những người xung quanh giúp nâng cao sự tự tin và khả năng khởi nghiệp.
3 Các nhân tố ảnh hưởng đến ý định khởi nghiệp của sinh viên khối ngành quản trị kinh doanh tại các trường đại học cao đẳng ở thành phố cần thơ
Nguyễn Quốc Nghi và Mai Võ Ngọc Thanh
Có 4 nhân tố tác động đến ý định khởi nghiệp của sinh viên ngành QTKD: thái độ và sự đam mê, sự sẵn sàng KD, quy chuẩn chủ quan, giáo dục Trong đó thái độ và sự đam mê có tác động mạnh nhất đến ý định khởi nghiệp của sinh viên
Kiểm định độ tin cậy của thang đo được thực hiện bằng hệ số Cronbach's Alpha, cùng với việc áp dụng phân tích yếu tố khám phá (EFA) để xác định cấu trúc của các yếu tố Nghiên cứu sử dụng mô hình hồi quy tuyến tính để phân tích mối quan hệ giữa các biến Dữ liệu được thu thập thông qua phương pháp chọn mẫu theo hạn ngạch, tập trung vào đối tượng là sinh viên năm 3 và 4, với tổng số 400 sinh viên thuộc ngành Quản trị Kinh doanh (QTKD).
Vị chỉ khảo sát sinh viên năm 3,4 nên kết quả không mấy khả quan cho sinh viên nói chung của ngành QTKD
H1: thái độ H2: nguồn vốn H3: sự sẵn sàng KD H4: sự đam mê kinh doanh
H6: quy chuẩn chủ quan H7: giáo dục
Các nhân tố trện đều tác động thuận chiều với ý định khởi nghiệp của sinh viên Ý định khởi nghiệp của sinh viên
Sự sẵn sàng kinh doanh
Sự đam mê kinh doanh
Quy chuẩn chủ quan Giáo dục
4 Nghiên cứu các nhân tố ảnh hường tới tiềm năng khởi sự của sinh viên đại học
Các yếu tố môi trường, kinh nghiệm cá nhân và trải nghiệm từ các hoạt động học tập trong thời gian học đại học đều ảnh hưởng đến tiềm năng khởi nghiệp của mỗi cá nhân.
Ý kiến từ những người xung quanh là yếu tố ảnh hưởng lớn nhất đến quyết định khởi sự kinh doanh, trong khi đó, năng lực khởi sự kinh doanh lại là yếu tố quan trọng nhất quyết định cảm giác tự tin của cá nhân.
Khởi sự là việc bắt đầu một cái gì mới
khởi sự KD là việc một cá nhân (một mình hoặc cùng nhiều người khác) vận dụng cơ hội thị trường tạo dựng một công việc kinh doanh mới
Tiềm năng khởi sự KD là sự sẵn sàng, chuẩn bị từ trước của một cá nhân trước cơ hội kinh doanh
Phương pháp nghiên cứu định tính: thực hiện
10 cuộc phỏng vấn sâu và 1 thảo luận nhóm với các sinh viên chuẩn bị kết thúc năm cuối
phương pháp nghiên cứu nghiên cứu định lượng: tư vấn trực tiếp thông qua bảng hỏi chi tiết với mẫu nghiên cứu nhỏ thuận tiện với 154 sinh viên
chọn mẫu và thu thập dữ liệu
phân tích dữ liệu bằng việc đánh giá độ tin cậy qua hệ số croback’s alpha, phân tích yếu tố EFA, sử dụng mô hình hồi quy đa biến
nghiên cứu này chỉ nghiên cứu về tiềm năng khởi sử KD của sinh viên chứ không phải hoạt động KSKD thực tế
nghiên cứu này sử dụng thước đo hình mẫu và độ tin cậy của nó có thể càn được quan tâm
Phương pháp thu thập dữ liệu có những hạn chế, đặc biệt khi sử dụng cùng một bảng hỏi cho hai phương pháp khác nhau, điều này có thể dẫn đến sự không đồng nhất trong cách trả lời của người tham gia.
Tất cả các nhân tố trên đều tác động thận chiều điến mong muốn khởi sự kinh doanh của sinh viên các trường đại học
Vị trí xã hội của DN
Hoạt động truyền cảm hứng Ý kiến người xung quanh
Hoạt động ngoại khóa Ngành học
…nghề bố mẹ, hoạt động KSKD
5 Các nhân tố ảnh hưởng tới ý định khởi nghiệp
Nghiên cứu trường hợp ĐH
HN Đoàn Thị Thu Trang và
Cơ sở lý luận (khung lý thuyết) – Các vấn đề liên quan đến đề tài
Khởi nghiệp là quá trình cung cấp sản phẩm và dịch vụ mới hoặc kinh doanh những mặt hàng đã có trên thị trường nhưng với ý tưởng độc đáo của riêng mình Ý định khởi nghiệp bao gồm việc lập kế hoạch và triển khai các bước để xây dựng một doanh nghiệp thành công.
(1) Ý tưởng, kế hoạch khởi nghiệp: một hoạt động rất quan trọng trong kinh doanh
Nó là quá trình xác định chiến lược công ty của bạn hay phương hướng và quyết định việc phân bổ nguồn vốn cũng như nhân sự
Sự đam mê kinh doanh đóng vai trò quan trọng trong quyết định khởi nghiệp và góp phần lớn vào thành công trong lĩnh vực này.
Thái độ đóng vai trò quan trọng trong việc dự đoán hành vi trong tương lai, với khả năng ảnh hưởng đến ý định khởi sự một liên doanh mới Các yếu tố tích cực hoặc tiêu cực liên quan đến thái độ có thể tác động mạnh mẽ đến quyết định này.
(4) Nhận thức xã hội: Sự tác động của mọi người xung quanh tạo điều kiện để nảy sinh những ý định khởi nghiệp
Kiến thức nền tảng là yếu tố quan trọng giúp bạn thành công trong lĩnh vực hoạt động của mình Việc nắm vững các kiến thức cơ bản và chuyên môn về sản phẩm, nhân lực, công nghệ và thị trường sẽ giúp bạn tránh khỏi những thất bại do thiếu hiểu biết và các lý do không mong muốn.
Nguồn lực tài chính là yếu tố thiết yếu nuôi dưỡng kế hoạch kinh doanh và đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy thành công Đây chính là nguồn vốn ban đầu cần thiết để khởi động và thực hiện các chiến lược kinh doanh hiệu quả.
Môi trường giáo dục đóng vai trò quan trọng trong việc phát huy năng lực sáng tạo của bạn, đồng thời cung cấp động lực và sự ủng hộ cần thiết để định hướng những ý định của bạn.
Kiểm soát hành vi là quá trình thiết lập một hệ thống quy tắc và thủ tục toàn diện nhằm định hướng hành động của các bộ phận, chức năng và cá nhân trong tổ chức.
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Thiết kế nghiên cứu
- Phạm vi thời gian: 2 tháng (từ 15/3/2019 – 15/4/2019)
- Phạm vi không gian: Đại học Thương mại
- Đơn vị nghiên cứu: Mẫu nghiên cứu đơn giản, 200 sinh viên trường ĐHTM
- Công cụ thu thập dữ liệu: Bảng khảo sát, phần mềm Exel, phần mềm xử lý SPSS
- Phương pháp thu thập và xử lý dữ liệu: (dưới)
Nghiên cứu này áp dụng cả phương pháp nghiên cứu định tính và định lượng, nhằm khảo sát sinh viên tại trường Đại học Thương mại, bao gồm tất cả các khóa và khoa Đặc biệt, nhóm nghiên cứu tập trung vào sinh viên thuộc khoa Quản trị kinh doanh và Thương mại điện tử, vì đây là những khoa có nhiều sinh viên có nhu cầu khởi nghiệp sau khi ra trường, theo báo cáo nghiên cứu trước đó.
Nghiên cứu định tính đóng vai trò quan trọng trong việc điều chỉnh và bổ sung các thành phần cũng như biến quan sát để đo lường các khái niệm, giúp sinh viên dễ hiểu hơn Quá trình nghiên cứu được thực hiện thông qua thảo luận nhóm, dựa trên các biến quan sát và cơ sở lý thuyết Một bảng câu hỏi sơ bộ được thiết lập và điều chỉnh để tránh trùng lặp, đồng thời giữ lại những nội dung cũ khi cần thiết Sau đó, bảng câu hỏi sẽ được thử nghiệm với khoảng 40 mẫu hỏi để xác định tính phù hợp Kết quả từ phỏng vấn này sẽ giúp điều chỉnh bảng câu hỏi cho phỏng vấn chính thức.
Nghiên cứu định lượng được tiến hành bằng cách phát bảng câu hỏi cho sinh viên trường ĐHTM Dữ liệu thu thập sau đó được phân tích bằng phần mềm SPSS 20.0 để kiểm định mô hình nghiên cứu và các giả thuyết liên quan.
Bảng 3.1: Phương pháp nghiên cứu
Bước Loại Phương pháp Kỹ thuật Thời gian thực hiện
1 Sơ bộ Định tính Thảo luận nhóm – điều chỉnh – Phỏng vấn thử 40 người
2 Định lượng Định lượng Phỏng vấn chính thức với bảng câu hỏi và kết quả thu được 219 câu trả lời
Xử lý, phân tích dữ liệu bằng SPSS
3.1.3 Quy trình thu thập thông tin
Hình 3.1: Quy trình nghiên cứu
✓ Phương pháp thu thập số liệu
Số liệu sơ cấp được thu thập qua ba bước:
Trong nghiên cứu sơ bộ lần 1, đơn vị đã thảo luận để khai thác các vấn đề liên quan đến đề tài dựa trên cơ sở lý thuyết Tất cả ý kiến đóng góp đều được ghi nhận và sẽ được sử dụng làm nền tảng để xây dựng phiếu điều tra.
Xác định vấn đề nghiên cứu
Cơ sở lý thuyết và các nghiên cứu trước
Mô hình và thang đo
Thảo luận nhóm Điều chỉnh mô hình và thang đo
Mô hình và thang đo
EFA Thang đo hoàn chỉnh
Loại các biến có hệ số tương quan biến động nhỏ (nhỏ hơn 0,3)
Kiểm tra hệ số alpha
Loại các biến cố có trong EFA nhỏ Kiểm tra yếu tố trích được
Kiểm tra độ thích hợp mô hình Kiểm tra giả thuyết
Phân tích hồi quy bội
Nghiên cứu sơ bộ lần 2 đã tiến hành phỏng vấn trực tiếp 40 sinh viên để xác nhận và loại bỏ những biến không quan trọng Kết quả cuối cùng là một bản câu hỏi hoàn chỉnh cho nghiên cứu chính thức.
Nghiên cứu chính thức, được thực hiện qua khảo sát bằng phương pháp điều tra, là một nghiên cứu định lượng Sau khi hoàn thiện bản câu hỏi, nghiên cứu sẽ được gửi đến sinh viên để thu thập thông tin về các yếu tố ảnh hưởng đến ý định khởi nghiệp của sinh viên Đại học Thương mại.
• Được thu thập từ giáo trình, khóa luận tốt nghiệp của sinh viên khoá trước và Internet
✓ Phương pháp xử lý số liệu
• Sử dụng phần mềm Excel và SPSS để xử lý số liệu đã được thu thập (Dữ liệu định lượng)
• Tổng hợp câu hỏi phỏng vấn bằng phương pháp trích xuất nội dung (Dữ liệu định tính)
3.1.4.2 Thiết kế nghiên cứu định tính
Mục đích của nghiên cứu định tính là điều chỉnh các thang đo và xây dựng bảng câu hỏi phù hợp với các điều kiện đặc thù của không gian được khảo sát.
Nhóm thảo luận được tổ chức nhằm khám phá các yếu tố ảnh hưởng đến ý định khởi nghiệp của sinh viên đại học Các sinh viên từ trường ĐHTM, đặc biệt là khoa HTTTKT & TMĐT, đã tham gia để đánh giá các tiêu chí phù hợp Mục tiêu là xác nhận tính dễ hiểu của bảng hỏi, thu thập thêm ý kiến và gợi ý các yếu tố nghiên cứu, nhằm hoàn thiện bảng hỏi chính thức.
3.1.3.3 Kết quả nghiên cứu định tính
Sau khi thảo luận nhóm, nghiên cứu chỉ ra rằng có bảy yếu tố chính ảnh hưởng đến ý định khởi nghiệp của sinh viên, bao gồm thái độ cá nhân, nhận thức xã hội, nhận thức về kiểm soát hành vi, cản trở tài chính, giáo dục, tính cách cá nhân và giới tính.
Thông qua nghiên cứu định tính, các thang đo khái niệm nghiên cứu đã được cải tiến và điều chỉnh cho phù hợp hơn Cụ thể, thang đo biến trước đây chỉ có 2 mức trả lời (có, không) đã được mở rộng thành 5 biến quan sát, giúp phản ánh rõ ràng hơn mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố.
Nghiên cứu định tính đã dẫn đến sự thay đổi trong mô hình đề xuất, từ 5 nhân tố ban đầu lên 7 nhân tố hiện tại, với sự bổ sung hai nhân tố mới là giáo dục và giới tính.
3.1.5.1 Phương pháp chọn mẫu và cơ mẫu
Mẫu nghiên cứu được chọn theo phương pháp chọn mẫu thuận tiện, với ý kiến cho rằng kích thước mẫu càng lớn càng tốt Kích thước mẫu tối thiểu được đề xuất là 100, với tỷ lệ quan sát/biến đo lường là 5:1, tức là mỗi biến đo lường cần ít nhất 5 quan sát Nhóm nghiên cứu đã vượt mức kích thước mẫu cần thiết theo công thức n >= 50 + 8p của Tabachnick và Fidell (1999), trong đó n là kích thước mẫu tối thiểu và p là số lượng biến độc lập trong mô hình.
3.1.5.2 Cách thức thu thập và xử lý số liệu
Dữ liệu sau khi thu thập sẽ được nhập và xử lý qua phần mềm SPSS Các bước được sử dụng để phân tích dữ liệu trong nghiên cứu
Bước 1: Lập bảng tần số thống kê mô tả mẫu
Bước 2: Đánh giá độ tin cậy thang đo
Lý thuyết phân tích Cronbach Alpha đánh giá độ tin cậy của thang đo thông qua phương pháp nhất quán nội tại Việc sử dụng hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha trước khi thực hiện phân tích nhân tố EFA là cần thiết để loại bỏ các biến không phù hợp, nhằm tránh việc các biến rác tạo ra các yếu tố giả.
Hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha chỉ phản ánh mối liên kết giữa các đo lường, nhưng không xác định được biến quan sát nào cần loại bỏ hoặc giữ lại Để cải thiện độ tin cậy của thang đo, việc tính toán hệ số tương quan giữa biến và tổng là cần thiết, giúp loại bỏ những biến quan sát không đóng góp nhiều vào việc mô tả khái niệm cần đo (Hoàng Trọng & Chu Nguyễn).
Các tiêu chí được sử dụng khi thực hiện đánh giá độ tin cậy thang đo:
Để đảm bảo độ tin cậy trong nghiên cứu, cần loại bỏ các biến quan sát có hệ số tương quan biến-tổng nhỏ hơn 0,3 Đồng thời, tiêu chuẩn chọn thang đo phải có độ tin cậy Alpha lớn hơn 0,6, vì Alpha càng cao thì độ tin cậy nội tại càng tốt (Nunally & Burnstein, 1994; dẫn theo Nguyễn Đình Thọ & Nguyễn Thị Mai).
Thiết kế thang đo
Sử dụng thang 5 điểm để đánh giá mức độ ảnh hưởng của các yếu tố, bao gồm: 1 Không ảnh hưởng, 2 Ít ảnh hưởng, 3 Vừa phải, 4 Rất ảnh hưởng, và 5 Vô cùng ảnh hưởng.
Bảng 3.2: Thang đo về các yếu tố
Bạn hiện đang là sinh viên khóa bao nhiêu? O K54 O K53 O K52 O K51
Giới tính bạn là? O Nam O Nữ
Bạn đánh giá như nào về khởi nghiệp ở mức độ bao nhiêu? O1 O2 O3 O 4 O 5 Thái độ cá nhân Sự nghiệp doanh nhân có sức hút với bạn O1 O2 O3 O 4 O 5
Khí có cơ hội phù hợp bạn sẽ mở một công ty
Trở thành doanh nhân làm bạn hài lòng O1 O2 O3 O 4 O 5 Nhận thức xã hội Bạn bè luôn ủng hộ quyết định khởi nghiệp của bạn
Những người quan trọng mà bạn tin tưởng, bao gồm gia đình và bạn bè, luôn là nguồn động viên lớn trong hành trình khởi nghiệp của bạn Sự ủng hộ từ gia đình, đặc biệt là cha mẹ, có thể tạo động lực mạnh mẽ và ảnh hưởng tích cực đến quyết định khởi nghiệp của bạn Ngoài ra, nghề nghiệp của cha mẹ cũng có thể định hình những lựa chọn và hướng đi trong sự nghiệp của bạn, góp phần vào sự thành công trong khởi nghiệp.
Nhận thức kiểm soát hành vi
Bạn có thể kiểm soát quá trình hình thành nên công ty mói
Bạn có nền tảng chuyên môn điều hành công ty
Bạn am hiểu và biết những chi tiết thực tế hình thành nên công ty mới
Bạn biết cách để phát triển nên một công ty lớn mạnh
Vận hành và phát triển một công ty là việc đễ với bạn
Bạn có những chiến lược cụ thể về marketing, bán hàng,… phù hợp cho công ty
Cản trở về mặt tài chính
Bạn huy động được nguồn vốn từ gia đình, người thân hoặc bạn bè để khởi nghiệp
Bạn xin vay được ngân hàng, các quỹ hỗ trợ đầu tư hoặc doanh nghiệp để khởi nghiệp
Bạn khởi nghiệp bằng vốn có sẵn O1 O2 O3 O 4 O 5 Giáo dục Giáo dục trên trường giúp bạn có nhiều ý tưởng sáng tạo để khởi nghiệp
Giáo dục trên trường cho bạn những kỹ năng cần để khởi nghiệp
Giáo dục trên trường cho bạn những kiến thức kinh doanh thiết yếu để bạn khởi nghiệp
Bạn tham gia các hoạt động ngoại khóa có ích giúp khởi nghiệp
Bạn hăng hái muốn trở thành doanh nhân sau khi khóa học kết thúc
Tính cách cá nhân Sự tự tin về tính khả thi nếu bạn khởi nghiệp
Bạn chạy theo xu thế khởi để mong làm giàu
Tính tự chủ khi bạn tự khởi nghiệp O1 O2 O3 O 4 O 5 Tôi sẵn sàng học hỏi tham gia các hoạt động về khỏi nghiệp
Tôi không ngại rủi ro, thất bại trong kinh doanh
Cuối cùng, bản thân bạn có muốn khởi nghiệp không
KẾT QUẢ/THẢO LUẬN
Kết quả của đề tài nghiên cứu đã qua xử lý SPSS
Bảng 4.1.1: Descriptive Statistics (Thống Kê Mô Tả)
Deviation Bản thân bạn đánh giá như nào về khởi nghiệp 219 1 5 3,58 1,035
Sự nghiệp của doanh nhân có sức hút với bạn 219 1 5 3,34 1,017
Khi có cơ hội và nguồn lực phù hợp bạn sẽ mở một công ty 219 1 5 3,53 1,015
Trở thành doanh nhân làm bạn hài lòng 219 1 5 3,29 1,002 Bạn bè luôn ủng hộ quyết định khởi nghiệp với bạn 219 1 5 3,37 ,945
Những người quan trọng mà bạn tin tưởng ủng hộ bạn khởi nghiệp 219 1 5 3,41 1,042
Gia đình ủng hộ bạn khởi nghiệp 219 1 5 3,43 1,145
Nghề nghiệp của cha mẹ ảnh hưởng bạn khởi nghiệp 219 1 5 3,06 1,117
Bạn có thể kiểm soát quá trình hình thành nên công ty mới 219 1 5 3,31 ,965
Bạn có nền tảng chuyên môn điều hành công ty 219 1 5 3,22 1,084
Bạn am hiểu và biết những chi tiết thực tế hình thành nên công ty mới 219 1 5 3,31 1,086
Bạn biết cách để phát triển nên một công ty lớn mạnh 219 1 5 3,24 1,108
Vận hành và phát triển một công ty là việc dễ với bạn 219 1 5 3,04 1,126
Bạn có những chiến lược cụ thể về marketing, bán hàng, phù hợp cho công ty
Bạn huy động được nguồn vốn từ gia đình, người thân hoặc bạn bè để khởi nghiệp
Bạn xin vay được ngân hàng, các quỹ hỗ trợ đầu tư hoặc doanh nghiệp để khởi nghiệp
Bạn sử dụng được vốn sẵn có để khởi nghiệp 219 1 5 3,05 1,080
Giáo dục trên trường giúp bạn có nhiều ý tưởng sáng tạo để khởi nghiệp 219 1 5 3,21 ,999
Giáo dục trên trường cho bạn những kỹ năng cần để khởi nghiệp 219 1 5 3,37 ,993
Giáo dục trên trường cho bạn những kiến thức kinh doanh thiết yếu để bạn khởi nghiệp
Bạn tham gia các hoạt động ngoại khóa có ích giúp khởi nghiệp 219 1 5 3,45 1,027
Bạn hăng hái muốn trở thành doanh nhân sau khóa học của mình 219 1 5 3,32 ,989
Sự tự tin về tính khả thi nếu bạn khởi nghiệp 219 1 5 3,34 1,025
Bạn chạy theo xu thế khởi nghiệp để mong làm giàu 219 1 5 3,03 1,045
Tính tự chủ khi bạn tự khởi nghiệp 219 1 5 3,42 1,003
Tôi sẵn sàng học hỏi tham gia các hoạt động về khởi nghiệp 219 1 5 3,51 1,055
Tôi không ngại rủi ro, thất bại trong kinh doanh 219 1 5 3,43 1,022
Bạn hiện đang là sinh viên khóa nào trong trường vậy?
Bạn có muốn khởi nghiệp không
Giới tính bạn là gì?
Bạn hiện đang là sinh viên khóa nào trong trường vậy?
Bản thân bạn có muốn khởi nghiệp không
Giới tính bạn là gì?
Biểu đồ 4.1a: Đánh giá Thái độ cá nhân
Biểu đồ 4.1b: Đánh giá Nhận thức xã hội
Sự nghiệp của doanh nhân có sức hút với bạn
Khi có cơ hội và nguồn lực phù hợp bạn sẽ mở một công ty
Trở thành doanh nhân làm bạn hài lòng Đánh giá Thái độ cá nhân (đơn vị: %)
Biểu đồ 4.1c: Đánh giá Nhận thức kiểm soát hành vi
Biểu đồ 4.1d: Đánh giá Ảnh hưởng giáo dục
Bạn bè luôn ủng hộ quyết định khởi nghiệp với bạn
Những người quan trọng mà bạn tin tưởng ủng hộ bạn khởi nghiệp
Gia đình ủng hộ bạn khởi nghiệp
Nghề nghiệp của cha mẹ ảnh hưởng bạn khởi nghiệp Đánh giá Nhận thức xã hội (đơn vị: %)
Bạn có thể kiểm soát quá trình hình thành nên công ty mới
Bạn có nền tảng chuyên môn điều hành công ty
Bạn am hiểu và biết những chi tiết thực tế hình thành nên công ty mới
Bạn biết cách để phát triển nên một công ty lớn mạnh
Vận hành và phát triển một công ty là việc dễ với bạn
Bạn có những chiến lược cụ thể về marketing, bán hàng, phù hợp cho công ty Đánh giá Nhận thức kiểm soát hành vi (đơn vị: %)
Biểu đồ 4.1e: Đánh giá Cản trở về mặt tài chính
Giáo dục trên trường giúp bạn có nhiều ý tưởng sáng tạo để khởi nghiệp
Giáo dục trên trường cho bạn những kỹ năng cần để khởi nghiệp
Giáo dục trên trường cho bạn những kiến thức kinh doanh thiết yếu để bạn khởi nghiệp
Bạn tham gia các hoạt động ngoại khóa có ích giúp khởi nghiệp
Bạn hăng hái muốn trở thành doanh nhân sau khóa học của mình Đánh giá Ảnh hưởng giáo dục (đơn vị: %)
Bạn huy động được nguồn vốn từ gia đình, người thân hoặc bạn bè để khởi nghiệp
Bạn xin vay được ngân hàng, các quỹ hỗ trợ đầu tư hoặc doanh nghiệp để khởi nghiệp
Bạn sử dụng được vốn sẵn có để khởi nghiệp Đánh giá Cản trở về mặt tài chính (đơn vị: %)
Bảng 4.1f:Ảnh hưởng giới tính đến ý định KN
Biểu đồ 4.1f:Ảnh hưởng giới tính đến ý định KN
4.1.3 Kết quả thống kê của phiếu khảo sát
Sự nghiệp của doanh nhân có sức hút với bạn
Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent
Nam Nữ Ảnh hưởng giới tính đến khởi nghiệp (đơn vị: người)
Có Không Khác Đánh giá theo thang điểm 1-5 từ dễ đến khó về KN
Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent
Khi có cơ hội và nguồn lực phù hợp bạn sẽ mở một công ty
Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent
Trở thành doanh nhân làm bạn hài lòng
Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent
Bạn bè là người ủng hộ quyết định khởi nghiệp với bạn
Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent
Những người quan trọng mà bạn tin tưởng ủng hộ bạn khởi nghiệp
Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent Valid
Gia đình ủng hộ bạn khởi nghiệp
Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent
Nghề nghiệp của cha mẹ ảnh hưởng bạn khởi nghiệp
Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent
Bạn có nền tảng chuyên môn điều hành công ty
Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent
Bạn có thể kiểm soát quá trình hình thành nên công ty mới
Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent
Bạn am hiểu và biết những chi tiết thực tế hình thành nên công ty mới
Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent
Bạn biết cách để phát triển nên một công ty lớn mạnh
Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent
Vận hành và phát triển một công ty là việc dễ với bạn
Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent
Bạn có những chiến lược cụ thể về marketing, bán hàng, phù hợp cho công ty
Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent
Bạn huy động được nguồn vốn từ gia đình, người thân hoặc bạn bè để khởi nghiệp
Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent
Bạn xin vay được ngân hàng, các quỹ hỗ trợ đầu tư or DN để khởi nghiệp
Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent
Bạn sử dụng được vốn sẵn có để khởi nghiệp
Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent
Giáo dục trên trường giúp bạn có nhiều ý tưởng sáng tạo để khởi nghiệp
Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent
Giáo dục trên trường cho bạn những kỹ năng cần để khởi nghiệp
Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent
Giáo dục trên trường cho bạn những kiến thức kinh doanh thiết yếu để KN
Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent
Bạn tham gia các hoạt động ngoại khóa có ích giúp khởi nghiệp
Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent
Bạn hăng hái muốn trở thành doanh nhân sau khóa học của mình
Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent
Sự tự tin về tính khả thi nếu bạn khởi nghiệp
Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent
Bạn chạy theo xu thế khởi nghiệp để mong làm giàu
Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent
Tính tự chủ khi bạn tự khởi nghiệp
Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent
Tôi sẵn sàng học hỏi tham gia các hoạt động về khởi nghiệp
Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent
Tôi không ngại rủi ro, thất bại trong kinh doanh
Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent
Phân tích dữ liệu
4.2.1 Sử dụng SPSS để kiểm tra độ tin cậy
Total 219 100,0 a Listwise deletion based on all variables in the procedure
Scale Mean if Item Deleted
Scale Variance if Item Deleted
Cronbac h's Alpha if Item Deleted
Khởi nghiệp là một chủ đề quen thuộc và quan trọng đối với sinh viên hiện nay Đánh giá về khởi nghiệp có thể được thực hiện qua các tiêu chí cụ thể, giúp xác định mức độ cần thiết và tiềm năng phát triển trong lĩnh vực này.
Sự nghiệp của doanh nhân có sức hút với bạn 86,25 220,251 ,326 ,906
Khi có cơ hội và nguồn lực phù hợp bạn sẽ mở một công ty 86,06 215,546 ,488 ,903
Trở thành doanh nhân làm bạn hài lòng 86,30 216,322 ,468 ,903 Bạn bè luôn người ủng hộ quyết định khởi nghiệp với bạn 86,22 216,413 ,497 ,903
Những người quan trọng mà bạn tin tưởng ủng hộ bạn khởi nghiệp 86,18 213,636 ,538 ,902
Gia đình ủng hộ bạn khởi nghiệp 86,16 212,181 ,529 ,902
Nghề nghiệp của cha mẹ ảnh hưởng bạn khởi nghiệp 86,53 219,599 ,310 ,906
Bạn có thể kiểm soát quá trình hình thành nên công ty mới 86,28 213,890 ,578 ,901
Bạn có nền tảng chuyên môn điều hành công ty 86,37 211,242 ,594 ,901 Bạn am hiểu và biết những chi tiết thực tế hình thành nên công ty mới 86,28 212,679 ,545 ,901
Bạn biết cách để phát triển nên một công ty lớn mạnh 86,35 212,119 ,551 ,901
Vận hành và phát triển một công ty là việc dễ với bạn 86,55 216,432 ,405 ,904
Bạn có những chiến lược cụ thể về marketing, bán hàng, phù hợp cho công ty 86,31 211,039 ,600 ,900
Bạn huy động được nguồn vốn từ gia đình, người thân hoặc bạn bè để khởi nghiệp 86,23 211,893 ,585 ,901
Để khởi nghiệp thành công, bạn có thể xin vay từ ngân hàng, các quỹ hỗ trợ đầu tư hoặc doanh nghiệp Ngoài ra, việc sử dụng vốn sẵn có cũng là một lựa chọn khả thi Hơn nữa, giáo dục trên trường học sẽ cung cấp cho bạn nhiều ý tưởng sáng tạo, giúp bạn phát triển kế hoạch khởi nghiệp hiệu quả.
Giáo dục trên trường cho bạn những kỹ năng cần để khởi nghiệp 86,22 214,670 ,532 ,902
Giáo dục tại trường cung cấp những kiến thức kinh doanh thiết yếu cho việc khởi nghiệp, trong khi các hoạt động ngoại khóa bổ ích cũng hỗ trợ bạn trong quá trình khởi nghiệp.
Bạn hăng hái muốn trở thành doanh nhân sau khóa học của mình 86,27 216,420 ,472 ,903
Sự tự tin về tính khả thi nếu bạn khởi nghiệp 86,25 217,923 ,402 ,904 Bạn chạy theo xu thế khởi nghiệp để mong làm giàu 86,56 218,981 ,358 ,905
Tính tự chủ khi bạn tự khởi nghiệp 86,17 216,098 ,476 ,903
Tôi sẵn sàng học hỏi tham gia các hoạt động về khởi nghiệp 86,08 215,681 ,462 ,903
Tôi không ngại rủi ro, thất bại trong kinh doanh 86,16 217,792 ,407 ,904
Kết luận cho thấy Cronbach’s Alpha của thang đo đạt mức >= 0.900, cho thấy độ tin cậy cao Tất cả các hệ số tương quan giữa các biến quan sát đều lớn hơn 0.4, và không có biến nào có thể bị loại bỏ để cải thiện Cronbach’s Alpha Do đó, tất cả các biến quan sát đều được chấp nhận và sẽ được sử dụng trong phân tích nhân tố tiếp theo.
4.2.2 Phân tích cách nhân tố khám phá
Bạn biết cách để phát triển nên một công ty lớn mạnh ,799 ,161 ,169
Bạn có nền tảng chuyên môn điều hành công ty ,759 ,179 ,155 ,144 ,137 Bạn am hiểu và biết những chi tiết thực tế hình thành nên công ty mới ,713 ,159 ,129 ,177
Bạn có những chiến lược cụ thể về marketing, bán hàng, phù hợp cho công ty ,637 ,312 ,117 ,174 ,165 Bạn có thể kiểm soát quá trình hình thành nên công ty mới ,579 ,154 ,179 ,122 ,292
Sự tự tin về tính khả thi nếu bạn khởi nghiệp ,457 ,279 ,233 ,225 -,250 Giáo dục trên trường cho bạn những kỹ năng cần để khởi nghiệp ,186 ,740 ,206
Giáo dục tại trường học cung cấp cho bạn những kiến thức kinh doanh thiết yếu để khởi nghiệp thành công Đồng thời, nó cũng khuyến khích sự sáng tạo, giúp bạn phát triển nhiều ý tưởng độc đáo cho việc khởi nghiệp.
Bạn tham gia các hoạt động ngoại khóa có ích giúp khởi nghiệp ,362 ,556 ,155 ,131
Nghề nghiệp của cha mẹ ảnh hưởng bạn khởi nghiệp ,536 -,103 ,398 -,144
Khi có cơ hội và nguồn lực phù hợp bạn sẽ mở một công ty ,148 ,112 ,748 ,128 ,183
Sự nghiệp của doanh nhân có sức hút với bạn ,714 ,110 -,116 ,152
Trở thành doanh nhân làm bạn hài lòng ,125 ,696 ,111 ,189 ,194 Bạn hăng hái muốn trở thành doanh nhân sau khóa học của mình ,386 ,396 ,394 ,245
Tính tự chủ khi bạn tự khởi nghiệp ,255 ,143 ,195 ,647
Tôi không ngại rủi ro, thất bại trong kinh doanh ,203 ,619 ,316 Tôi sẵn sàng học hỏi tham gia các hoạt động về khởi nghiệp ,128 ,242 ,135 ,604 ,245
Bạn chạy theo xu thế khởi nghiệp để mong làm giàu ,590 ,516 -,231
Bạn sử dụng được vốn sẵn có để khởi nghiệp ,321 ,167 ,593 ,280 Vận hành và phát triển một công ty là việc dễ với bạn ,536 ,109 -,171 ,566
Khởi nghiệp là một vấn đề ngày càng quen thuộc và cần thiết đối với sinh viên Để bắt đầu, bạn có thể xin vay vốn từ ngân hàng, quỹ hỗ trợ đầu tư hoặc doanh nghiệp Ngoài ra, huy động nguồn vốn từ gia đình, người thân hoặc bạn bè cũng là một lựa chọn khả thi Theo thang điểm đánh giá, bạn hãy xem xét mức độ quan trọng của khởi nghiệp trong cuộc sống hiện đại.
Gia đình ủng hộ bạn khởi nghiệp ,152 ,273 ,208 ,141 ,142 ,598 Những người quan trọng mà bạn tin tưởng ủng hộ bạn khởi nghiệp ,116 ,260 ,217 ,207 ,218 ,529
Bạn bè luôn người ủng hộ quyết định khởi nghiệp với bạn ,254 ,289 ,325 ,494
4.2.3.1 Đánh giá độ phù hợp của mô hình Để đánh giá độ phù hợp mô hình trong phân tích mô hình hồi quy tuyến tính bội người ta dùng hệ số xác định R 2 (R square) Hệ số xác định R 2 được xác định là hàm không gian giảm theo biến độc lập được đưa vào mô hình Càng thêm nhiều biến đọc lập và mô hình thì R 2 càng tăng nhưng không có nghĩa là phương trình có nhiều biến phù hợp mô hình
Bảng 4.2.3.1: Model Summary (độ phù hợp mô hình)
Std Error of the Estimate (Sai số độ lệch chuẩn)
Qua bảng 4.2.3.1, hệ số R 2 hiệu chỉnh là 0,105 Hệ số R 2 hiệu chỉnh nhỏ hơn
Hệ số R Square là công cụ an toàn hơn để đánh giá mô hình, với giá trị R 2 là 0,207 cho thấy không có sự thổi phồng trong mức độ phù hợp Hệ số R 2 hiệu chỉnh đạt 0,105, chứng tỏ mô hình hồi quy tuyến tính bội phù hợp với dữ liệu, giải thích 10,5% biến thiên của ý định khởi nghiệp thông qua 7 yếu tố đã nêu.
4.2.3.2 Kiểm định độ phù hợp của mô hình
Bảng 4.2.3.2: ANOVA a (Kiểm định độ phù hợp của mô hình)
Sum of Squares (Tổng bình phương) df Mean Square
Kết quả cho thấy trị số F của mô hình là 2,020, được tính từ R Squared đầy đủ Mức ý nghĩa quan sát rất nhỏ (p-value = 0,004) cho thấy có cơ sở an toàn để bác bỏ giả thuyết.
Mô hình hồi quy tuyến tính đưa ra là phù hợp
4.2.3.3 Ý nghĩa các hệ số hồi quy riêng trong mô hình
Bảng 4.2.3.3: Coefficients a (Các số thống kê từng biến trong mô hình)
Sự nghiệp của doanh nhân có sức hút với bạn ,044 ,078 ,043 ,564 ,573 ,702 1,425
Khi có cơ hội và nguồn lực phù hợp bạn sẽ mở một công ty ,243 ,086 ,239 2,828 ,005 ,577 1,733 Trở thành doanh nhân làm bạn hài lòng -,049 ,085 -,047 -,571 ,568 ,608 1,645
Bạn bè luôn người ủng hộ quyết định khởi nghiệp với bạn -,041 ,087 -,037 -,464 ,643 ,643 1,554
Những người quan trọng như gia đình và bạn bè đóng vai trò thiết yếu trong việc ủng hộ bạn khởi nghiệp Sự hỗ trợ từ gia đình không chỉ tạo động lực mà còn ảnh hưởng tích cực đến quyết định khởi nghiệp của bạn Ngoài ra, nghề nghiệp của cha mẹ cũng có thể tác động đến con đường khởi nghiệp của bạn, thể hiện qua những giá trị và kinh nghiệm mà họ truyền đạt.
1,557 ,121 ,769 1,300 Bạn có thể kiểm soát quá trình hình thành nên công ty mới ,022 ,094 ,021 ,240 ,811 ,539 1,854
Bạn có nền tảng chuyên môn điều hành công ty -,060 ,094 -,063 -,636 ,526 ,424 2,356
Bạn am hiểu và biết những chi tiết thực tế hình thành nên công ty mới -,019 ,084 -,020 -,224 ,823 ,524 1,909 Bạn biết cách để phát triển nên một công ty lớn mạnh ,128 ,087 ,137 1,472 ,143 ,475 2,104
Vận hành và phát triển một công ty là việc dễ với bạn -,067 ,079 -,073 -,852 ,395 ,553 1,808
Bạn có những chiến lược cụ thể về marketing, bán hàng, phù hợp cho công ty
Bạn huy động được nguồn vốn từ gia đình, người thân hoặc bạn bè để khởi nghiệp
Bạn xin vay được ngân hàng, các quỹ hỗ trợ đầu tư hoặc doanh nghiệp để khởi nghiệp
Bạn sử dụng được vốn sẵn có để khởi nghiệp ,016 ,079 ,017 ,207 ,836 ,597 1,675
Giáo dục tại trường cung cấp cho bạn nhiều ý tưởng sáng tạo và kỹ năng cần thiết để khởi nghiệp, đồng thời trang bị những kiến thức kinh doanh thiết yếu giúp bạn tự tin bắt đầu hành trình khởi nghiệp của mình.
Bạn tham gia các hoạt động ngoại khóa có ích giúp khởi nghiệp -,030 ,080 -,030 -,378 ,706 ,648 1,544 Bạn hăng hái muốn trở thành doanh nhân sau khóa học của mình -,026 ,085 -,025 -,312 ,755 ,625 1,600
Sự tự tin về tính khả thi nếu bạn khởi nghiệp -,053 ,076 -,053 -,703 ,483 ,724 1,381 Bạn chạy theo xu thế khởi nghiệp để mong làm giàu -,020 ,077 -,020 -,264 ,792 ,683 1,463
Tính tự chủ khi bạn tự khởi nghiệp -,135 ,082 -,131 -
1,647 ,101 ,653 1,531 Tôi không ngại rủi ro, thất bại trong kinh doanh ,092 ,076 ,090 1,202 ,231 ,726 1,377
Các biến trong mô hình đều có ý nghĩa thống kê, với hệ số phóng đại phương sai VIF nhỏ hơn 10, cho thấy không có hiện tượng đa cộng tuyến xảy ra Đa cộng tuyến, tức là sự tương quan mạnh giữa các biến độc lập, có thể làm sai lệch nhiều chỉ số trong mô hình hồi quy, từ đó làm giảm giá trị phân tích định lượng.
4.2.3.4 Kết quả kiểm định các giả thuyết nghiên cứu trong mô hình
Giả thuyết H1 khẳng định rằng thái độ cá nhân có tác động tích cực đến ý định khởi nghiệp của sinh viên Dựa trên kết quả hồi quy, có 2/3 yếu tố con thuộc thái độ cá nhân có hệ số beta dương và đều đạt ý nghĩa thống kê Điều này chứng tỏ rằng thái độ cá nhân có mối quan hệ tích cực với ý định khởi nghiệp.
Giả thuyết H2 chỉ ra rằng nhân tố xã hội có tác động tích cực đến ý định khởi nghiệp của sinh viên Kết quả hồi quy cho thấy có 2/4 nhân tố con thuộc yếu tố thái độ cá nhân có hệ số beta dương và có ý nghĩa thống kê Điều này khẳng định rằng nhân tố xã hội có mối quan hệ tích cực với ý định khởi nghiệp, đồng thời cho thấy ảnh hưởng từ gia đình và những người quan trọng có vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy sự khởi nghiệp ở sinh viên.
Giả thuyết H3 khẳng định rằng nhận thức kiểm soát hành vi có tác động tích cực đến ý định khởi nghiệp của sinh viên Kết quả hồi quy cho thấy 3 trong số 6 yếu tố con thuộc thái độ cá nhân có hệ số beta dương và có ý nghĩa thống kê Điều này chứng minh rằng nhận thức kiểm soát hành vi có mối quan hệ tích cực với ý định khởi nghiệp Càng cao khả năng nhận thức và làm chủ hành vi cùng với khả năng vận hành công ty, ý định khởi nghiệp của sinh viên càng lớn.