1. Trang chủ
  2. » Cao đẳng - Đại học

Nghiên cứu tác động của hoạt động nghiên cứu khoa học sinh viên đến chất lượng học tập của sinh viên Đại học Thương Mại

52 65 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 52
Dung lượng 0,96 MB

Cấu trúc

  • Chương 1 (6)
    • 1.1. BỐI CẢNH NGHIÊN CỨU (6)
    • 1.2. TUYÊN BỐ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU (6)
    • 1.3. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU (7)
    • 1.4. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU (7)
    • 1.5. GIẢ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU (7)
    • 1.6. Ý NGHĨA CỦA NGHIÊN CỨU (9)
    • 1.7. THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU (9)
  • Chương 2 (10)
    • 2.1. CÁC KẾT QUẢ CỦA NGHIÊN CỨU TRƯỚC ĐÓ (10)
    • 2.2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT (13)
  • Chương 3 (14)
    • 3.1. TIẾP CẬN NGHIÊN CỨU (14)
    • 3.2. PHƯƠNG PHÁP CHỌN MẪU, THU THẬP VÀ XỬ LÝ DỮ LIỆU (14)
    • 3.3. ĐƠN VỊ NGHIÊN CỨU (15)
    • 3.4. CÔNG CỤ THU THẬP THÔNG TIN (15)
    • 3.5. QUY TRÌNH THU THẬP THÔNG TIN (16)
      • 3.5.1. Nghiên cứu định tính (16)
    • 3.6. XỬ LÝ VÀ PHÂN TÍCH DỮ LIỆU (23)
  • Chương 4 (39)
  • Chương 5 (40)
    • 5.1. PHÁT HIỆN CỦA ĐỀ TÀI (40)

Nội dung

1.1.BỐI CẢNH NGHIÊN CỨU Ngày nay, chất lượng đào tạo ở các trường đại học, chất lượng học tập của sinh viên ngày càng được chú trọng, theo đó các phương pháp đào tạo ngày càng được cải tiến để sinh viên có thể học tập, rèn luyện, tiếp cận kiến thức bằng nhiều cách rất đa dạng. Một trong số đó chính là hoạt động nghiên cứu khoa học. Nó có vai trò góp phần giúp sinh viên rèn luyện, học hỏi, tích lũy kinh nghiệm và các kỹ năng cần thiết ngoài học tập trên sách vở. Hoạt động nghiên cứu khoa học không chỉ hiệu quả trong việc giúp sinh viên mở rộng vốn kiến thức cũng như các kỹ năng mềm cần thiết trong công việc sau khi ra trường, mà còn là cơ hội rất tốt để sinh viên có thể vận dụng kiến thức lý thuyết vào giải quyết các vấn đề thực tiễn. Nó cũng giúp giảng viên có thể đánh giá phần nào năng lực, ý thức học tập của sinh viên. Nhìn chung, hoạt động nghiên cứu khoa học có những tác động tích cực đến chất lượng học tập của sinh viên, đó là góp phần nâng cao chất lượng đào tạo, tiếp cận và áp dụng các phương pháp nghiên cứu khoa học, giải quyết các vấn đề khoa học trong thực tiễn. Hoạt động nghiên cứu khoa học là một biện pháp rất tốt để liên hệ lý thuyết trên sách vở với thực tiễn đời sống, giúp nâng cao khả năng tư duy và vận dụng của sinh viên, bồi dưỡng và trau dồi các kỹ năng mềm, từ đó thành thạo hơn với môi trường làm việc đòi hỏi nhiều kỹ năng thực hành sau khi ra trường. Bên cạnh những tác động tích cực đó, hiện nay vẫn có một bộ phận sinh viên không có sự hứng thú, đam mê, chưa có sự tự giác, chủ động trong hoạt động nghiên cứu khoa học, cũng như chưa nhận thức được tầm quan trọng của nó, dẫn đến hoạt động nghiên cứu khoa học không đem lại lợi ích mà chỉ mang lại những hạn chế cho họ, như lãng phí thời gian, tiêu tốn chi phí, công sức, ảnh hưởng các hoạt động học tập khác… Hiện nay hoạt động nghiên cứu khoa học của sinh viên là hoạt động không thể thiếu ở hầu hết các trường đại học, và do đó, nó đang mang lại những tác động nhất định đến chất lượng học tập của sinh viên các trường đại học nói chung và sinh viên trường Đại học Thương mại nói riêng. 1.2. TUYÊN BỐ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU Nghiên cứu tác động của hoạt động nghiên cứu khoa học sinh viên đến chất lượng học tập của sinh viên trường Đại học Thương mại. 1.3. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU Làm rõ tác động của hoạt động nghiên cứu khoa học đến chất lượng học tập của sinh viên Đại học Thương mại Làm rõ tác động của NCKH mang lại thuận lợi gì và khó khăn gì cho sinh viên? Đề xuất biện pháp phát huy lợi ích và khắc phục hạn chế của hoạt động nghiên cứu khoa học?

BỐI CẢNH NGHIÊN CỨU

Ngày nay, chất lượng đào tạo tại các trường đại học và chất lượng học tập của sinh viên ngày càng được chú trọng, với các phương pháp đào tạo liên tục được cải tiến Một trong những phương pháp hiệu quả là hoạt động nghiên cứu khoa học, giúp sinh viên rèn luyện, học hỏi và tích lũy kinh nghiệm cũng như các kỹ năng cần thiết ngoài lý thuyết Hoạt động này không chỉ mở rộng kiến thức và kỹ năng mềm cho sinh viên mà còn tạo cơ hội để áp dụng lý thuyết vào thực tiễn Đồng thời, nó cũng giúp giảng viên đánh giá năng lực và ý thức học tập của sinh viên.

Hoạt động nghiên cứu khoa học có tác động tích cực đến chất lượng học tập của sinh viên, nâng cao chất lượng đào tạo và giúp sinh viên tiếp cận, áp dụng các phương pháp nghiên cứu Nó kết nối lý thuyết với thực tiễn, nâng cao khả năng tư duy và vận dụng, đồng thời bồi dưỡng kỹ năng mềm, giúp sinh viên thành thạo hơn trong môi trường làm việc sau khi tốt nghiệp.

Mặc dù có nhiều tác động tích cực từ hoạt động nghiên cứu khoa học, nhưng vẫn tồn tại một bộ phận sinh viên thiếu hứng thú và đam mê, chưa có sự chủ động trong việc tham gia Họ chưa nhận thức rõ tầm quan trọng của nghiên cứu khoa học, dẫn đến việc hoạt động này không mang lại lợi ích mà còn gây ra những hạn chế như lãng phí thời gian, chi phí và công sức, ảnh hưởng đến các hoạt động học tập khác.

Hoạt động nghiên cứu khoa học của sinh viên hiện nay là một phần quan trọng tại hầu hết các trường đại học, góp phần nâng cao chất lượng học tập của sinh viên, đặc biệt là tại trường Đại học Thương mại.

TUYÊN BỐ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU

Nghiên cứu tác động của hoạt động nghiên cứu khoa học sinh viên đến chất lượng học tập của sinh viên trường Đại học Thương mại.

MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU

* Làm rõ tác động của hoạt động nghiên cứu khoa học đến chất lượng học tập của sinh viên Đại học Thương mại

* Làm rõ tác động của NCKH mang lại thuận lợi gì và khó khăn gì cho sinh viên?

* Đề xuất biện pháp phát huy lợi ích và khắc phục hạn chế của hoạt động nghiên cứu khoa học?

CÂU HỎI NGHIÊN CỨU

- Sinh viên nghiên cứu khoa học để làm gì?

- Hoạt động nghiên cứu khoa học tác động những cái gì?

- Sinh viên sử dụng nhiều thời gian nghiên cứu khoa học không?

- Sinh viên có biết cách tìm kiếm tài liệu không? Lợi ích là gì (nếu có)? Tác hại là gì (nếu không)?

- Hoạt động nghiên cứu khoa học có khiến sinh viên hứng thú không?

- Thái độ, tinh thần của sinh viên khi làm nghiên cứu khoa học? (Chủ động hay được giao? Nghiêm túc hay hời hợt?)

- Nghiên cứu khoa học có làm sinh viên cảm thấy tốn thời gian, ảnh hưởng công việc khác?

GIẢ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU

Hoạt động NCKH có thể nâng cao chất lượng học tập của sinh viên Đại học Thương mại thông qua việc tăng cường sự quan tâm và yêu thích với nghiên cứu, bổ sung kiến thức và kinh nghiệm, cùng với việc phát triển các kỹ năng cần thiết Đồng thời, NCKH cũng giúp sinh viên rút ra nhiều bài học bổ ích và xây dựng các mối quan hệ Tuy nhiên, nó cũng có thể gây ra những tác động tiêu cực như tốn thời gian, chi phí và công sức, dẫn đến giảm sút chất lượng học tập.

TÍCH CỰC Hữu ích cho sinh viên

Bổ sung kỹ năng mềm

Bổ sung kỹ năng tìm kiếm tài liệu

Tăng khả năng làm việc nhóm

Bổ sung kỹ năng phân tích, xử lí số liệu

Không hiểu ngôn ngữ nước ngoài

CHẤT LƯỢNG HỌC TẬP CỦA SINH VIÊN ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI

HỌC Ảnh hưởng đến môn học khác

Tìm tài liệu NCKH khó khăn

Ý NGHĨA CỦA NGHIÊN CỨU

- Góp phần nâng cao chất lượng đào tạo sinh viên đại học

- Góp phần phát hiện bồi dưỡng nhân tài

- Phát huy tính năng động sáng tạo trong nghiên cứu khoa học của sinh viên

- Góp phần tạo ra tri thức, sản phẩm mới cho xã hội

Hoạt động nghiên cứu khoa học có tác động tích cực đến chất lượng học tập, như nâng cao khả năng tư duy phản biện và phát triển kỹ năng giải quyết vấn đề Tuy nhiên, cũng tồn tại những tác động tiêu cực, như áp lực học tập gia tăng và sự phân tán chú ý của sinh viên Để phát huy những lợi ích của nghiên cứu khoa học, cần tạo ra môi trường học tập hỗ trợ và khuyến khích sinh viên tham gia vào các dự án nghiên cứu, đồng thời hạn chế các yếu tố gây cản trở.

THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU

Phạm vi không gian Đại học Thương mại Đơn vị nghiên cứu Đại học Thương mại

Công cụ thu thập dữ liệu

-Phiếu ghi chép, phiếu điều tra, biểu mẫu, bảng kiểm

-Thị giác và các giác quan khác, sử dụng giấy, bút, …

- Bộ câu hỏi, bảng kiểm, máy ghi âm, ghi hình, các biểu mẫu để điền vào chỗ trống, các bảng hướng dẫn thảo luận, sổ ghi chép, …

Phương pháp thu thập dữ liệu

- Sử dụng thông tin sẵn có

- Vấn đáp(Phỏng vấn, phỏng vấn sâu, điều tra, sử dụng bộ câu hỏi tự điền, thảo luận nhóm)

Phương pháp xử lý dữ liệu

CÁC KẾT QUẢ CỦA NGHIÊN CỨU TRƯỚC ĐÓ

Nghiên cứu khoa học (NCKH) đóng vai trò quan trọng trong đời sống con người và trong môi trường giáo dục Tại Việt Nam, hoạt động NCKH, đặc biệt tại các trường Cao đẳng và Đại học, được chú trọng và khuyến khích phát triển Theo Khoản 2 Điều 28 của Luật Giáo dục Đại học năm 2012, một trong những nhiệm vụ của các trường là triển khai hoạt động đào tạo, khoa học và công nghệ, đảm bảo chất lượng giáo dục Bên cạnh đó, Khoản 2 Điều 55 cũng quy định rằng nghiên cứu và phát triển ứng dụng khoa học là nhiệm vụ quan trọng của giảng viên Đối tượng tham gia NCKH không chỉ là giảng viên và nhà khoa học mà còn bao gồm sinh viên, thể hiện mục tiêu khuyến khích nghiên cứu trong toàn bộ hệ thống giáo dục.

Hoạt động Khoa học Công nghệ tại trường đại học nhằm hình thành và phát triển năng lực nghiên cứu khoa học cho sinh viên, phù hợp với Điều 39, Khoản 2, Luật Giáo dục Đại học.

Trong những năm gần đây, hoạt động nghiên cứu khoa học (NCKH) của sinh viên tại các trường đã nhận được sự đầu tư đáng kể Số lượng đề tài tham gia các giải thưởng như “Tài năng Khoa học trẻ” do Bộ Giáo dục và Đào tạo tổ chức ngày càng tăng Tuy nhiên, Bùi, SN (n.d) nhận xét rằng, mặc dù có nhiều điểm sáng, nhưng hoạt động NCKH vẫn còn nhiều hạn chế và cần sự quan tâm nhiều hơn từ nhà trường, giảng viên trong việc định hướng và hướng dẫn đề tài, cùng với sự tham gia tích cực của sinh viên.

Theo Collis & Hussey (2014), nghiên cứu là quá trình tham vấn và điều tra một cách có hệ thống nhằm gia tăng kiến thức Nghiên cứu có thể được phân loại theo nhiều tiêu chí khác nhau, trong đó, nếu dựa vào mục đích sử dụng kết quả, có thể chia thành hai loại chính: nghiên cứu hàn lâm và nghiên cứu ứng dụng.

Việc khuyến khích và tạo điều kiện cho sinh viên tham gia nghiên cứu khoa học (NCKH) tại các trường đại học hiện nay mang lại nhiều lợi ích đáng kể Theo Chau Huu trong bài viết "Sinh viên và vấn đề nghiên cứu khoa học" (7/2/2015), hoạt động NCKH không chỉ giúp sinh viên phát triển kỹ năng nghiên cứu mà còn nâng cao khả năng tư duy phản biện và giải quyết vấn đề.

Nghiên cứu khoa học mang lại hai lợi ích chính cho sinh viên: thứ nhất, gia tăng đáng kể kiến thức và kinh nghiệm nghiên cứu; thứ hai, phát triển các kỹ năng bổ trợ thiết yếu cho công việc tương lai như tư duy phản biện, quản lý thời gian, làm việc nhóm và kỹ thuật tin học.

Theo ThS Nguyễn Thị Xuân Hương từ trường Đại học Quảng Bình, trong bài viết đăng trên Tạp chí Thông tin khoa học & công nghệ Quảng Bình, nhiều yếu tố ảnh hưởng đến kỹ năng nghiên cứu khoa học (NCKH) của sinh viên Những yếu tố này bao gồm sự thiếu tích cực và tự giác của sinh viên, thái độ và động cơ nghiên cứu chưa đúng đắn, cũng như việc chưa nắm vững phương pháp luận NCKH Hơn nữa, phương pháp giảng dạy của giảng viên chưa khuyến khích sự sáng tạo và thiếu sự hướng dẫn tận tình trong quá trình NCKH cũng góp phần làm giảm kỹ năng của sinh viên Thêm vào đó, việc thiếu tài liệu tham khảo và phương tiện nghiên cứu cũng hạn chế khả năng NCKH của sinh viên.

Theo Trần Ngọc Thảo Nguyên trong bài viết "Quản lí hoạt động nghiên cứu khoa học của sinh viên tại các trường đại học đào tạo đa ngành", thời gian lên lớp của sinh viên hiện nay, đặc biệt trong các ngành xã hội và kinh tế, không còn nhiều như khi học phổ thông Việc chuyển đổi sang đào tạo theo học chế tín chỉ giúp sinh viên chủ động hơn trong việc sắp xếp lịch học, tạo điều kiện cho họ có nhiều thời gian rảnh rỗi hơn Thời gian là yếu tố quan trọng để thực hiện các công trình nghiên cứu khoa học khả thi, và nếu sinh viên biết tận dụng thời gian một cách hiệu quả, họ có thể hoàn thành tốt bài nghiên cứu của mình.

Trong cuộc phỏng vấn với Báo Sinh viên Việt Nam, anh Bùi Quang Huy, Phó Chủ tịch thường trực Trung Ương Hội Sinh viên Việt Nam, đã nhấn mạnh rằng sinh viên hiện nay sở hữu sức trẻ và sự sáng tạo, điều này rất quan trọng cho hoạt động nghiên cứu khoa học (NCKH) Anh cho rằng sinh viên tích cực tìm kiếm hướng đi và không ngại thể hiện ý tưởng mới, từ đó mở ra các vấn đề nghiên cứu mới Tính năng động và sự tự tin là những phẩm chất thiết yếu giúp nhà nghiên cứu chủ động học hỏi và kiên định với lập trường của mình.

Trong những năm gần đây, chất lượng và khả năng ứng dụng của các đề tài nghiên cứu do sinh viên thực hiện không đạt yêu cầu cao Theo ThS Chu Vân Khánh, Giảng viên Khoa Thư viện – Thông tin, trường Đại học Văn hóa Hà Nội, số lượng sinh viên tham gia nghiên cứu khoa học đã giảm sút Nguyên nhân của thực trạng này xuất phát từ nhiều yếu tố chủ quan và khách quan khác nhau.

+ Sự hỗ trợ của Nhà trường về kinh phí cho mỗi đề tài nghiên cứu còn quá ít

Nhiều sinh viên hiện nay vẫn chưa nhận thức đầy đủ về lợi ích và mục đích của nghiên cứu khoa học, dẫn đến việc một bộ phận sinh viên trở nên thụ động trong quá trình học tập và nghiên cứu Việc nâng cao ý thức về vai trò của nghiên cứu khoa học trong giáo dục là cần thiết để khuyến khích sinh viên chủ động tham gia và phát triển kỹ năng của bản thân.

+ Một số đề tài nghiên cứu khoa học chưa có tính mới nên không thu hút, gây hứngthú cho sinh viên tham gia.”

Hải, S , trong bài viết Kỷ niệm 65 năm Ngày truyền thống Học sinh, sinh viên (9/1/1950

Sinh viên ngày nay thường được miêu tả bằng ba từ khóa: tự tin, năng động và sáng tạo Thời gian làm sinh viên là giai đoạn đáng nhớ và quan trọng trong cuộc đời, khi mà sự ràng buộc từ gia đình và nhà trường giảm đi, cho phép họ tự chịu trách nhiệm về hành vi và tương lai của mình Nhiều sinh viên đã tận dụng thời gian này để trưởng thành nhanh chóng và trở thành những người có ích cho xã hội Tuy nhiên, cũng có không ít sinh viên ỷ lại và lãng phí thời gian, trở thành gánh nặng cho cộng đồng.

Để nâng cao chất lượng hoạt động nghiên cứu khoa học (NCKH) của sinh viên, cần có những biện pháp cụ thể Theo tác giả Cẩm Hằng từ Khoa Lý Luận Chính trị, trường Đại học Hà Tĩnh, sinh viên cần nhận thức rõ vai trò thiết thực của NCKH, từ đó tự giác và kiên trì thực hiện các đề tài nghiên cứu NCKH không chỉ củng cố kiến thức lý luận và xã hội mà còn rèn luyện những kỹ năng mềm quan trọng như làm việc nhóm, tư duy độc lập và thuyết trình Vì vậy, cả nhà trường và sinh viên cần đề cao tầm quan trọng của NCKH và tích cực thực hiện các biện pháp nâng cao chất lượng nghiên cứu khoa học trong sinh viên.

CƠ SỞ LÝ THUYẾT

- Bao hàm bất cứ sự thu nhập dữ liệu, thông tin và dữ kiện nào nhằm thúc đẩy tri thức (Martyn Shuttleworth, 2008)

Nghiên cứu là một quá trình bao gồm các bước thu thập và phân tích thông tin, nhằm nâng cao hiểu biết của chúng ta về một chủ đề hoặc vấn đề cụ thể (Creswell, 2008).

Công việc sáng tạo được thực hiện có hệ thống nhằm làm giàu kho tàng tri thức, bao gồm kiến thức con người, văn hóa và xã hội, là một yếu tố quan trọng trong việc phát triển các ứng dụng mới Theo Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế (OECD), việc khai thác và sử dụng kho tàng tri thức này không chỉ thúc đẩy đổi mới mà còn góp phần vào sự tiến bộ của xã hội.

Nghiên cứu khoa học là hoạt động tìm kiếm và khám phá kiến thức mới về tự nhiên và xã hội, bao gồm việc xem xét, điều tra và thử nghiệm (Đinh Văn Sơn, Vũ Mạnh Chiến, Giáo trình Phương pháp nghiên cứu khoa học, Đại học Thương mại, 2015)

Nghiên cứu là một hoạt động có tính hệ thống nhằm đạt được hiểu biết được kiểm chứng Đây là một quá trình có chủ đích và tổ chức, trong đó thông tin được thu thập, xem xét kỹ lưỡng và phân tích để đánh giá các dữ liệu thông qua phương pháp quy nạp và diễn dịch.

Theo Vũ Cao Đảm, nghiên cứu khoa học không chỉ nhằm thỏa mãn nhu cầu nhận thức mà còn góp phần cải tạo thế giới.

+Khám phá những thuộc tính bản chất của sự vật và hiện tượng

+Phát hiện quy luật vận động của sự vật và hiện tượng

+Vận dụng quy luật để sáng tọa giải phát tác động trên sự vật hiện tượng

Nghiên cứu khoa học là quá trình áp dụng các phương pháp khoa học và tư duy để khám phá hiện tượng và phát hiện quy luật, nhằm nâng cao hiểu biết và giải quyết các nhiệm vụ lý luận hoặc thực tiễn dựa trên kết quả nghiên cứu.

Nghiên cứu khoa học đóng vai trò quan trọng trong việc khám phá và phát triển tri thức khoa học Tri thức khoa học được hình thành từ những hiểu biết được hệ thống hóa thông qua hoạt động nghiên cứu, giúp nâng cao nhận thức và ứng dụng trong các lĩnh vực khác nhau.

Hoạt động nghiên cứu khoa học là quá trình thực hiện các nghiên cứu, xem xét, điều tra hoặc thử nghiệm dựa trên số liệu tài liệu và kiến thức hiện có.

Các thí nghiệm nghiên cứu khoa học giúp phát hiện những điều mới về bản chất của sự vật trong thế giới tự nhiên và xã hội Đồng thời, chúng cũng đóng vai trò quan trọng trong việc sáng tạo ra các phương pháp và kỹ thuật mới, có giá trị hơn.

Tác động là làm cho một đối tượng nào đó có những biến đổi nhất định (Từ điển tiếng

Chất lượng là một khái niệm trừu tượng và đa chiều, có thể được xem xét từ nhiều góc độ khác nhau Theo từ điển tiếng Việt, chất lượng là tổng thể những tính chất cơ bản của sự vật, giúp phân biệt sự vật này với sự vật khác Nó cũng phản ánh phẩm chất và giá trị của con người, sự vật hay hiện tượng, đồng thời tạo nên bản chất riêng biệt của chúng.

Chất lượng học tập là quá trình tiếp thu, tu dưỡng và rèn luyện của người học, thông qua việc tiếp nhận kiến thức từ giáo viên nhằm đạt được mục tiêu học tập đã được đề ra cho môn học.

TIẾP CẬN NGHIÊN CỨU

Cách tiếp cận vấn đề

- Tiếp cận từ cơ sở lý luận, tổng quan về việc nghiên cứu khoa học của sinh viên

- Tiếp cận thực tiễn, khảo sát đánh giá ảnh hưởng nghiên cứu khoa học đến chất lượng học tập của sinh viên Đại học Thương mại

- Tiếp cận chất lượng, mục tiêu của việc nghiên cứu khoa học đối với sinh viên.

PHƯƠNG PHÁP CHỌN MẪU, THU THẬP VÀ XỬ LÝ DỮ LIỆU

Nghiên cứu định lượng Phương pháp chọn mẫu

Phương pháp chọn mẫu theo chỉ tiêu

Phương pháp phi ngẫu nhiên:

Phương pháp thu thập dữ liệu

- Phỏng vấn sâu: phỏng vấn có cấu trúc

- Sử dụng những thông tin có sẵn từ những tài liệu đã có trước đó

Sử dụng bảng câu hỏi tự điền (bảng hỏi)

Phương pháp xử lý thông tin

Công tác chuẩn bị dữ liệu

-Xử lý sơ bộ bảng câu hỏi

Sử dụng phần mềm SPSS, Excel, để đưa ra kết quả phân tích thống kê mô tả về dữ liệu

ĐƠN VỊ NGHIÊN CỨU

Đơn vị nghiên cứu: Đại học Thương mại

CÔNG CỤ THU THẬP THÔNG TIN

Các phương pháp thu thập dữ liệu

Công thu thập thông tin

-Sử dụng thông tin sẵn có

-Phiếu ghi chép, biểu mẫu, bảng kiểm

-Quan sát -Thị giác và các giác quan khác, sử dụng giấy, bút, …

- Vấn đáp (Phỏng vấn, phỏng vấn sâu, sử dụng bộ câu hỏi tự điền, thảo luận nhóm)

-Bộ câu hỏi, bảng kiểm, máy ghi âm, ghi hình, các biểu mẫu để điền vào chỗ trống, các bảng hướng dẫn thảo luận, sổ ghi chép, …

QUY TRÌNH THU THẬP THÔNG TIN

Phương pháp chọn mẫu theo các chỉ tiêu:

- Đối tượng: Sinh viên chính quy trường Đại học Thương mại

- Khoa: tất cả các khoa

- Ngành học: tất cả các ngành

- Người phỏng vấn: Bùi Thị Linh, Bùi Khánh Linh, Kiều Thị Ngọc Liên

- Tổng số người được phỏng vấn: n

+ Phỏngvấncánhân 5 ngườigồm: 2 sinh viên năm hai, 2 sinh viên năm ba và 1 sinh viên năm tư

+ Phântíchdữliệu: NguyễnThịLan, ĐỗThịLiên, NguyễnThị Loan

1, Anh/chị đã từng làm NCKH chưa?

2, Anh/chị làm NCKH trong trường hợp nào? Được chỉ định hay tự làm?

3, Anh/chị tìm kiếm tài liệu cho NCKH của mình như thế nào? Ở đâu?

4, Anh/chị sử dụng thời gian như thế nào cho việc NCKH? (tìm kiếm tài liệu, phỏng vấn, điều tra, )

5, Anh/chị đạt được những gì và mất những gì sau khi làm xong bài NCKH của mình? 5.1 Kiến thức kinh tế?

5.3 Sử dụng các kỹ năng?

Khi thực hiện nghiên cứu khoa học (NCKH), nhiều người gặp phải khó khăn trong việc tìm kiếm tài liệu nước ngoài, đặc biệt là việc tiếp cận các nguồn thông tin đáng tin cậy và phù hợp Những thách thức này có thể bao gồm rào cản ngôn ngữ, thiếu kinh nghiệm trong việc sử dụng các cơ sở dữ liệu quốc tế, và việc xác định tài liệu chất lượng Từ những trải nghiệm này, nhiều người đã rút ra bài học quan trọng về việc lên kế hoạch nghiên cứu kỹ lưỡng, sử dụng các công cụ tìm kiếm hiệu quả, và kết nối với cộng đồng nghiên cứu để chia sẻ nguồn tài liệu và kinh nghiệm.

7, Kết quả học tập của anh/chị như thế nào sau khi làm xong bài NCKH?

8, Sau khi làm xong anh/chị cảm thấy hoạt động NCKH có ảnh hưởng như thế nào đến chất lượng học tập của mình?

1 Tất cả mọi người đều đã hoặc đang làm bài NCKH

2 Tất cả đều là được chỉ định

3 Mọi người thường tìm tài liệu qua internet; sách, báo, các bài luận văn ở thư viện; đi phỏng vấn; hỏi các anh chị khoá trước

4 Có 7 người cho rằng tài liệu trên internet rất đầy đủ nên khi nhận được nhiệm vụ được phân công của mình họ chỉ tìm một buổi tối trên mạng rồi lọc ý đưa vào bài của mình là xong Còn 3 người còn lại cũng tìm trên mạng nhưng chưa đưa ra kết luận, họ còn tham khảo thêm các sách báo trên thư viện của trường và đặc biệt là xem các bài nghiên cứu của anh chị khoá trước về vấn đề đó nếu có

Tất cả mọi người trong nhóm đều tham gia vào việc thảo luận nhiệm vụ chung và quyết định thời gian phỏng vấn Nhóm thường chọn một buổi để thực hiện phỏng vấn, và thường hoàn thành trong ngày Sau đó, nhóm trưởng sẽ phân công nhiệm vụ cho từng thành viên để xử lý và phân tích dữ liệu Thời gian hoàn thành công việc này phụ thuộc vào từng người; có người có thể hoàn thành trong một buổi tối, trong khi có người cần đến hai hoặc ba buổi.

5 Đa số mọi người đều làm do được giao nhiệm vụ nên họ thường không chuyên tâm lắm đến nhiệm vụ vủa mình

Có 5 người thấy hoàn toàn không đạt được gì sau khi làm xong NCKH vì khi được giao nhiệm vụ họ chỉ tìm trên mạng rồi copy vào bài của mình, thường không đọc kĩ nội dung của nó nên sau khi nộp bài họ không còn nhớ gì nữa Các kỹ năng cũng không mấy rõ rệt nên họ cũng không biết là kỹ năng của mình có được nâng cao không Dẫn đến kết quả học tập không thay đổi (không ảnh hưởng đến chất lượng học tập)

Có 2 người thấy nội dung nhiệm vụ của mình không phải có sẵn luôn mà phải tổng hợp các tài liệu lại nên mỗi tài liệu họ đều phải đọc kĩ thì mới tổng hợp được nên họ có thể nhớ một chút sau khi làm xong, họ biết được kỹ năng làm việc nhóm, kỹ năng tìm kiếm tài liệu Dẫn đến kết quả thay đổi một cách khả quan (ảnh hưởng tốt đến chất lượng học tập)

Còn 3 người còn lại thấy đạt được khá nhiều thứ như những kiến thức trong sách báo về lĩnh vực nghiên cứu của mình và các kỹ năng như làm việc nhóm, tìm kiếm tài liệu Đặc biệt là, 3 người này là nhóm trưởng nên có thêm được kỹ năng quản lý một nhóm người Dẫn đến kết quả học tập tăng đáng kể

6 Đa số mọi người đều thấy khó khăn trong việc tìm kiếm tài liệu tiếng anh, tuy nhiên nó cũng không ảnh hưởng đến quyết định học tiếng anh của họ bởi vì đa số mọi người đều đã đến trung tâm học tiếng Anh để học trước đó rồi Còn một vài người cũng cảm thấy khó khăn trong việc tìm tài liệu, nên họ cho nên trau dồi kỹ năng tìm tài liệu và phải học tốt ngoại ngữ

Người được phỏng vấn 1: sinh viên năm hai

3 Tìm kiếm trên internet, hỏi bạn

Chỉ cần dành 1-2 buổi tối để tìm kiếm tài liệu, hỏi bạn bè và phỏng vấn nhóm trong một buổi chiều là có thể hoàn thành Sau đó, cả nhóm sẽ họp lại để tổng hợp dữ liệu.

5 Đạt được khá nhiều như giúp hiểu biết hơn về lĩnh vực đang nghiên cứu và thuộc bài dễ hơn, kỹ năng tìm kiếm để áp dụng cho những môn khác

Gặp những đề tài khó thì khá tốn tiền để tìm tài liệu

6 Khó khăn trong việc tìm tài liệu tiếng Anh Dẫn đến nên học tốt tiếng Anh

7 Kết quả khá tốt sau khi làm xong NCKH, không những môn này mà còn những môn khác

8 Ảnh hưởng tốt đến chất lượng học tập

Người được phỏng vấn 2: sinh viên năm ba

3 Internet, sách báo ở thư viện

4 Vì đề tài khó nên tìm tài liệu ở các nguồn thường đến hạndeadline mới nộp, cả nhóm phân công người phỏng vấn và có hạn nộp trong hai ngày nên thường phỏng vấn sau giờ học và tổng hợp rồi gửi cho nhóm trưởng

5 Bổ sung kiến thức chuyên ngành hoàn thiện các kỹ năng cho bản thân như kỹ năng làm việc nhóm , kỹ năng giao tiếp phát triển khả năng tư duy

Rất mất thời gian, tốn công sức, hay mệt mỏi

6 Khó khăn trong việc tìm tài liệu rồi tổng hợp nó Dẫn đến nên học tập kỹ năng tìm kiếm tài liệu

Trong việc thảo luận nhóm có những người không có ý thức hợp tác với nhau

7 Cũng tốt mặc dù không mấy rõ rệt

8 Có ảnh hưởng một phần

Người được phỏng vấn 3: sinh viên năm nhất

3 Internet, hỏi các anh chị khoá trước

4 3h/1 tuần, mỗi tuần chỉ làm một công việc

5 Đạt được kiến thức của môn học học bài dễ nhớ hơn, bổ sung kỹ năng còn thiếu như làm việc nhóm, điều hành một nhóm người, kỹ năng quản lý thời gian, hơn nữa khi làm NCKH còn có thể tạo mối quan hệ với anh chị khoá trên

6 Khó khăn trong việc tìm tài liệu đặc biệt là tài liệu tiếng Anh, trong việc quản lý nhóm vì chưa có kinh nghiệm

Nên học tốt tiếng Anh sẽ giúp ích rất nhiều

Người được phỏng vấn 4: sinh viên năm nhất

4 Sau khi được giao nhiệm vụ thì mất hai ngày đề hoàn thành, phỏng vấn cả nhóm làm sau khi đi học về mất hai buổi sau đó cả nhóm cùng nhau tổng hợp tài liệu

5 Kiến thức đạt được rất ít vì chỉ cần copy trên mạng nên không cần nghĩ quá nhiều.Tuy nhiên lại nâng cao kỹ năng tìm kiếm , kỹ năng giao tiếp và thảo luận nhóm

6 Khó khăn trong tìm kiếm tài liệu nước ngoài Dẫn đến nên học tiếng anh

7 Kết quả khá tốt, thúc đẩy việc học tiếng Anh

Người được phỏng vấn 5 : sinh viên năm tư

2 Vừa được chỉ định vừa tự nghiên cứu

3 Nguồn trên internet, sách báo trên thư viên, thầy cô, anh chị đi trước

4 Tự nghiên cứu: Sử dụng thời gian sau khi đi học về hoăc các buổi học được nghỉ đề tìm tài liệu cũng như phỏng vấn điều tra Được chỉ định: sau khi giao nhiệm vụ thì dành hai buổi tìm kiếm tài liệu trên internet sách báo rồi cả nhóm đi phỏng vấn trong một buổi Sau đó dành một tuần để xử lý phân tích tài liệu

XỬ LÝ VÀ PHÂN TÍCH DỮ LIỆU

Nhóm nghiên cứu đã thực hiện điều tra khảo sát và thu được kết quả như sau:

Frequency Percent Valid Percent Cumulative

Bạn là sinh viên năm mấy?

Bạn đã từng làm nghiên cứu khoa học chưa?

Percent Valid Percent Cumu lative Perce nt V a l i d

Nhóm NCKH đã áp dụng câu hỏi thang đo để đánh giá các yếu tố của hoạt động nghiên cứu khoa học (NCKH) ảnh hưởng đến chất lượng học tập của sinh viên tại Đại Học Thương Mại.

Mức độ thang đo từ 1 - 5 , Trong đó

Phân Tích hệ số tin cậy Cronbach’s alpha

Total 103 100.0 a Listwise deletion based on all variables in the procedure

Cronbach's Alpha Cronbach's Alpha Based on

Bạn có ý định học thêm ngôn ngữ 3.83 1.112 103

NCKH bổ sung kỹ năng mềm 3.86 852 103

NCKH bổ sung kỹ năng tìm tài liệu 4.05 845 103

NCKH giúp tăng khả năng làm việc nhóm 3.91 919 103

NCKH bổ sung kỹ năng phân tích xử lý số liệu 3.91 951 103

NCKH hữu ích cho sinh viên 3.91 961 103

Scale Mean if Item Deleted

Scale Variance if Item Deleted

Cronbach's Alpha if Item Deleted Bạn có ý định học thêm ngôn ngữ 19.65 9.504 420 227 709

NCKH bổ sung kỹ năng mềm 19.62 9.845 571 358 663

NCKH bổ sung kỹ năng tìm tài liệu 19.44 10.327 476 326 689

NCKH giúp tăng khả năng làm việc nhóm 19.57 10.306 419 199 704

NCKH bổ sung kỹ năng phân tích xử lý số liệu 19.57 10.110 432 233 700

NCKH hữu ích cho sinh viên 19.57 9.757 490 248 683

Ta thấy, hệ số cronbach’s alpha = 0,729

Hệ số tương quan biến tổng đều >0,3

Hệ số Cronbach’s alpha khi bỏ đi biến đều 0.3

Hệ số Cronbach’s Alpha khi bỏ đi biến < 0.5

 Các biến đạt độ tin cậy

-Phân tích nhân tố khám phá EFA

Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy .767

Initial Extraction NCKH hữu ích cho sinh viên 1.000 460

Bạn có ý định học thêm ngôn ngữ 1.000 366

NCKH bổ sung kỹ năng mềm 1.000 566

NCKH bổ sung kỹ năng tìm tài liệu 1.000 464

NCKH giúp tăng khả năng làm việc nhóm 1.000 347

NCKH bổ sung kỹ năng phân tích xử lý số liệu 1.000 392

Extraction Method: Principal Component Analysis

Component Initial Eigenvalues Extraction Sums of Squared Loadings

Total % of Variance Cumulative % Total % of Variance Cumulative %

Extraction Method: Principal Component Analysis

Ta thấy giá trị Eigenvalues > 0.1 và Cumulative > 50%

1 NCKH bổ sung kỹ năng mềm 752

NCKH bổ sung kỹ năng tìm tài liệu 681

NCKH hữu ích cho sinh viên 678

NCKH bổ sung kỹ năng phân tích xử lý số liệu 626

Bạn có ý định học thêm ngôn ngữ 605

NCKH giúp tăng khả năng làm việc nhóm 589

Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy .622

Initial Extraction Nghiên Cứu Khoa học tốn thời gian 1.000 427

NCKH ảnh hưởng đến môn học khác 1.000 555

Tìm tài liệu NCKH khó khăn 1.000 370

Trong quá trình thực hiện

NCKH không hiểu ngôn ngữ nước ngoài

Extraction Method: Principal Component Analysis

Component Initial Eigenvalues Extraction Sums of Squared Loadings

Total % of Variance Cumulative % Total % of Variance Cumulative %

Extraction Method: Principal Component Analysis

Giá trị Eigenvalues > 0.1 Và Cumulative > 50%

NCKH ảnh hưởng đến môn học khác 745

Nghiên Cứu Khoa học tốn thời gian 653

Tìm tài liệu NCKH khó khăn 608

Trong quá trình thực hiện NCKH không hiểu ngôn ngữ nước ngoài 542

Extraction Method: Principal Component Analysis a 1 components extracted

Hệ số tải > 0.3 => Đạt yêu cầu

Không có biến nào bị loại bỏ

Kết luận từ khảo sát :

Nghiên cứu khoa học giúp sinh viên phát triển kỹ năng tìm kiếm tài liệu, với 67% sinh viên tham gia khảo sát đồng ý rằng điều này rất cần thiết Bên cạnh đó, sinh viên còn học cách phân tích và xử lý dữ liệu thông qua việc sử dụng phần mềm SPSS, từ đó tổng hợp thông tin và trình bày dưới dạng biểu bảng, đồ thị, giúp rút ra mối quan hệ phụ thuộc giữa các biến.

NCKH không chỉ giúp sinh viên nâng cao kỹ năng mềm như giao tiếp, thuyết trình và làm việc nhóm, mà còn tạo động lực cho việc học Tiếng Anh, đặc biệt khi tiếp cận tài liệu nước ngoài Ngoài ra, NCKH còn hỗ trợ sinh viên mở rộng kiến thức chuyên ngành, giúp họ nghiên cứu và tiếp cận các vấn đề một cách hiệu quả hơn.

- Tuy nhiên, sinh viên cảm thấy NCKH tiêu tốn nhiều thời gian:

(Theo kết quả phân tích cho thấy có 42% cho rằng NCKH tốn thời gian

Trong đó: 30% số sinh viên tham gia khảo sát chọn đồng ý và 12% chọn hoàn toàn đồng ý)

Sinh viên gặp nhiều khó khăn trong việc tìm kiếm tài liệu cho nghiên cứu khoa học, với 75% trong số họ đồng ý rằng đây là một trở ngại lớn Đặc biệt, hơn 68% sinh viên tham gia khảo sát không hiểu tiếng nước ngoài, trong khi phần lớn tài liệu chính thống đều đến từ nước ngoài Họ gặp khó khăn trong việc lựa chọn từ khóa tiếng Anh phù hợp và hiểu đúng các thuật ngữ chuyên ngành, điều này càng làm tăng thêm thách thức trong quá trình nghiên cứu.

PHÁT HIỆN CỦA ĐỀ TÀI

5.1.1 Ảnh hưởng tích cực của NCKH đối với chất lượng học tập của sinh viên

Nghiên cứu khoa học giúp chúng ta bổ sung kiến thức mà không được học ở trường đại học, đồng thời lấp đầy những khoảng trống trong hiểu biết về kinh tế và đời sống xã hội, từ đó làm giàu vốn sống cá nhân.

Trong quá trình khảo sát thực địa, chúng ta sẽ áp dụng những kỹ năng như phỏng vấn, điều tra và phân tích số liệu, biến mình thành những nhà báo thực thụ Trải nghiệm này giúp khám phá bản thân và hiểu sâu hơn về những kiến thức còn thiếu trong giảng đường Những bài học tưởng chừng khô khan trong sách vở lại trở nên sinh động và gần gũi với thực tế Từ đó, nghiên cứu khoa học mang đến những khám phá mới về những điều mà chúng ta đam mê và quan tâm.

Nghiên cứu khoa học đóng vai trò quan trọng trong việc mở rộng kiến thức của chúng ta bằng cách phân tích, đánh giá và liên kết các thông tin mới Qua đó, nó giúp giải quyết những vấn đề mà chúng ta quan tâm và thắc mắc, từ một vấn đề cụ thể có thể phát triển ra nhiều khía cạnh khác nhau, làm phong phú thêm hiểu biết và kinh nghiệm sống của mỗi người.

Những bài học quý giá từ công việc nghiên cứu bao gồm kỹ năng làm việc nhóm hiệu quả, sự ăn ý và khả năng kết hợp nhịp nhàng giữa các thành viên trong đội.

Nghiên cứu thường gặp nhiều khó khăn và rắc rối, nhưng những thách thức này mang lại những bài học quý giá Từ những trải nghiệm đó, chúng ta có thể rút ra kinh nghiệm và tự thay đổi bản thân.

Công việc đòi hỏi nhiều công sức sẽ được ghi nhận bằng những phần thưởng cho những người kiên trì và bền bỉ Những món quà này có thể là điểm cộng, điểm thưởng vào thành tích học tập cuối năm hoặc điểm rèn luyện, tùy thuộc vào kết quả mà chúng ta đạt được.

Việc viết báo cáo và chuyên đề tốt nghiệp là những kinh nghiệm quý giá cho sinh viên năm cuối, giúp họ chuẩn bị cho khóa luận tốt nghiệp và phát triển kỹ năng cần thiết cho công việc sau này Ngoài ra, những kỹ năng này cũng rất hữu ích cho việc thực hiện luận văn thạc sĩ hoặc luận án tiến sĩ trong tương lai.

Công việc nghiên cứu khoa học đòi hỏi nhiều thời gian và công sức, nhưng những thành quả đạt được mang lại sự đền bù xứng đáng cho người lao động Chúng ta cảm thấy hạnh phúc khi thực hiện những điều nhỏ bé nhưng có giá trị và đáng ghi nhớ.

5.1.2 Ảnh hưởng tiêu cực của NCKH đối với chất lượng học tập của sinh viên

Khó khăn trong việc lựa chọn đề tài là một thách thức lớn đối với sinh viên Mặc dù các nhóm thường đã có ý tưởng cho riêng mình, nhưng điều quan trọng là đề tài đó phải hay, khả thi và phù hợp với chuyên ngành học Trước khi thực hiện, nhiều sinh viên chỉ có cái nhìn tổng quát và đơn giản về đề tài nghiên cứu, trong khi đây là bước quan trọng, định hướng cho toàn bộ quá trình nghiên cứu.

Việc tìm kiếm tài liệu là một khâu tốn thời gian và khó khăn mà sinh viên thường gặp phải Nhiều sinh viên tìm kiếm tài liệu một cách mơ hồ, dẫn đến việc thu thập quá nhiều tài liệu không liên quan, trong khi tài liệu cần thiết lại khó tìm Hơn nữa, việc tiếp cận tài liệu thực tế và tài liệu nước ngoài cũng bị hạn chế Một vấn đề khác là sinh viên thường thiếu kiến thức và kỹ năng trong việc tổng hợp, xử lý số liệu và phân tích kết quả, nên thường phải phụ thuộc vào giáo viên hướng dẫn.

Tinh thần trách nhiệm của các thành viên trong nhóm chưa được nâng cao do mục đích tham gia còn thực dụng, như nhận điểm rèn luyện hay giải thưởng Điều này dẫn đến việc họ dễ dàng từ bỏ khi gặp khó khăn, thay vì theo đuổi niềm đam mê tri thức.

Kinh phí cho các công trình nghiên cứu của sinh viên thường chưa được quan tâm đúng mức, dẫn đến việc phần lớn chi phí phải do sinh viên tự chi trả Mặc dù có sự hỗ trợ nhất định, nhưng vẫn cần có những cải thiện để tăng cường nguồn lực cho nghiên cứu sinh viên.

Trường chỉ hỗ trợ kinh phí cho việc thực hiện đề tài với mức độ hạn chế, chủ yếu mang tính động viên và chỉ được cấp sau khi công trình hoàn thành Điều này gây khó khăn trong việc phát triển mô hình nghiên cứu.

Một trong những khó khăn mà các nhóm thường gặp phải là việc trình bày công trình nghiên cứu khoa học Nội dung hay chưa đủ, vì trình bày có vai trò quan trọng trong việc tăng tính thuyết phục của công trình Để có một bản trình bày ấn tượng, người viết cần chú ý đến sự tỉ mỉ và có kỹ năng tin học nhất định, từ việc căn lề, chọn font chữ đến việc trình bày phụ lục, bảng số liệu, biểu đồ và hình vẽ sao cho đơn giản và phù hợp với tiêu chí của đề tài nghiên cứu.

Kết luận: Câu hỏi nghiên cứu và vấn đề nghiên cứu đã được giải quyết Cụ thể, đề tài đã làm rõ được:

1 Sinh viên nghiên cứu khoa học nhằm mục đích phục vụ quá trình học tập, hoặc là chủ động nghiên cứu để bổ sung, trau dồi kiến thức, kỹ năng, hoặc là được chỉ định làm để tiếp cận bài học

Ngày đăng: 01/12/2021, 18:47

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
3. Collis, J., &amp; Hussey, R. (2014), Business Research: A practical guide forundergraduate and postgraduate students (4th ed.). Great Britain:Macmillan Sách, tạp chí
Tiêu đề: Business Research: A practical guide forundergraduate and postgraduate students
Tác giả: Collis, J., &amp; Hussey, R
Năm: 2014
4. Hải, S. (9/1/2015), Kỷ niệm 65 năm Ngày truyền thống Học sinh, sinh viên (9/1/1950 – 9/1/2015): 3 từ khóa về sinh viên ngày nay: tự tin, năng động, sáng tạo.5. Luật Giáo dục Đại học 2012 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Kỷ niệm 65 năm Ngày truyền thống Học sinh, sinh viên (9/1/1950 – 9/1/2015): 3 từ khóa về sinh viên ngày nay: tự tin, năng động, sáng tạo
7. Nguyễn, T.Đ. (2011), Phương pháp nghiên cứu khoa học trong kinh doanh. Hà Nội: Nhà xuất bản Lao động Xã hội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phương pháp nghiên cứu khoa học trong kinh doanh
Tác giả: Nguyễn, T.Đ
Nhà XB: Nhà xuất bản Lao động Xã hội
Năm: 2011
8. Quyết định ban hành thể lệ giải thưởng “Tài năng khoa học trẻ Việt Nam” dành cho sinh viên trong các trường đại học, học viện 2012 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tài năng khoa học trẻ Việt Nam
9. Trần Ngọc Thảo Nguyên, (2018), Thực trạng nhận thức hoạt động nghiên cứu khoa học của sinh viên tại trường Đại học Sài Gòn. Tạp chí Giáo dục, số 5/2018 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thực trạng nhận thức hoạt động nghiên cứu khoa học của sinh viên tại trường Đại học Sài Gòn
Tác giả: Trần Ngọc Thảo Nguyên
Năm: 2018
10. Nguyễn Thị Xuân Hương, (3/2016), Thực trạng và biện pháp rèn luyện kỹ năng nghiên cứu khoa học cho sinh viên đại học. Tạp chí Thông tin khoa học và &amp; công nghệ Quảng Bình, số 3/2016 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thực trạng và biện pháp rèn luyện kỹ năng nghiên cứu khoa học cho sinh viên đại học
15. Vũ Cao Đàm (2012), Giáo trình phương pháp luận nghiên cứu khoa học. NXB Giáo dục Việt Nam Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình phương pháp luận nghiên cứu khoa học
Tác giả: Vũ Cao Đàm
Nhà XB: NXB Giáo dục Việt Nam
Năm: 2012
16. Bộ GD-ĐT (2012), Quy định về hoạt động nghiên cứu khoa học của sinh viên trong các trường đại học, ban hành theo Thông tư số 19/2012/TT-BGDĐT ngày 01/6/2012 của Bộ trưởng Bộ GD-ĐT Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quy định về hoạt động nghiên cứu khoa học của sinh viên trong các trường đại học
Tác giả: Bộ GD-ĐT
Năm: 2012
17. Nguyễn Thị Thu Hồng (2016), Thực trạng và đề xuất biện pháp nhằm nâng cao hoạt động nghiên cứu khoa học của sinh viên ngành kĩ thuật ở Trường Đại học Hải Phòng, Tạp chí Giáo dục, số 375, tr 9-11 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thực trạng và đề xuất biện pháp nhằm nâng cao hoạt động nghiên cứu khoa học của sinh viên ngành kĩ thuật ở Trường Đại học Hải Phòng
Tác giả: Nguyễn Thị Thu Hồng
Năm: 2016
18. Trần Ngọc Thảo Nguyên (2018), Quản lí hoạt động nghiên cứu khoa học của sinh viên tại các trường đại học đào tạo đa ngành. Tạp chí Khoa học Quản lí Giáo dục, Trường Cán bộ Quản lí Giáo dục TP. Hồ Chí Minh, số 01 (17), 3/2018, tr 62-67 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quản lí hoạt động nghiên cứu khoa học của sinh viên tại các trường đại học đào tạo đa ngành
Tác giả: Trần Ngọc Thảo Nguyên
Năm: 2018
19. Mỵ Giang Sơn (2017), Kĩ năng nghiên cứu khoa học của học viên cao học chuyên ngành Quản lí giáo dục trong việc thực hiện luận văn tốt nghiệp tại trường Đại học Sài Gòn. Tạp chí Khoa học Giáo dục, số 137, tr 102-106 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Kĩ năng nghiên cứu khoa học của học viên cao học chuyên ngành Quản lí giáo dục trong việc thực hiện luận văn tốt nghiệp tại trường Đại học Sài Gòn
Tác giả: Mỵ Giang Sơn
Năm: 2017
20. Lê Thành Vinh (2017), Phát triển nguồn nhân lực nghiên cứu khoa học giáo dục trong bối cảnh đổi mới giáo dục. Tạp chí Giáo dục, số 407, tr 1-5 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phát triển nguồn nhân lực nghiên cứu khoa học giáo dục trong bối cảnh đổi mới giáo dục
Tác giả: Lê Thành Vinh
Năm: 2017
21. GT.TS. Đinh Văn Sơn, PGS.TS. Vũ Mạnh Chiến (2015), Giáo trình Phương pháp nghiên cứu khoa học. NXB Thống kê Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình Phương pháp nghiên cứu khoa học
Tác giả: GT.TS. Đinh Văn Sơn, PGS.TS. Vũ Mạnh Chiến
Nhà XB: NXB Thống kê Hà Nội
Năm: 2015
1.Chau Huu, (7/2/2015), Sinh viên và vấn đề nghiên cứu khoa học Khác
2. Bùi, SN. (n.d), Các bước cơ bản thực hiện một đề tài nghiên cứu khoa học Khác
6. My, D.V. (19/3/2012), Sinh viên ngày nay đang lãngphí nhiều thứ Khác
11. Chu Vân Khánh, Mục đích và lợi ích của sinh viên nghiên cứu khoa học Khác
12. Cẩm Hằng, (20/10/2015), Vai trò của nghiên cứu khoa học đối với sinh viên Khác
13. Nguyễn Thị Kim Anh, (1/3/2014), Những khó khăn của sinh viên khi tham gia nghiên cứu khoa học Khác
14. Hà Hoàng Anh Tuấn, Đặng Thị Thúy Nga, (21/8/2017), Những khó khăn trong nghiên cứu khoa học của sinh viên HUTECH Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

1.5.2. Mô hình nghiêncứu - Nghiên cứu tác động của hoạt động nghiên cứu khoa học sinh viên đến chất lượng học tập của sinh viên Đại học Thương Mại
1.5.2. Mô hình nghiêncứu (Trang 8)
Sửdụng bảng câu hỏi  tự  điền  (bảng  hỏi)  - Nghiên cứu tác động của hoạt động nghiên cứu khoa học sinh viên đến chất lượng học tập của sinh viên Đại học Thương Mại
d ụng bảng câu hỏi tự điền (bảng hỏi) (Trang 15)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w