Tuy nhiên, quá trình phát triển nông nghiệp Tây Nguyên nói chung và phát triển các loại cây công nghiệp dài ngày hàng hóa nói riêng vẫn chưa tương xứng với tiềm năng, vị trí của vùng. Nông nghiệp vẫn còn manh mún, nhỏ lẻ, chất lượng và giá trị thu được chưa cao, sản phẩm các mặt hàng nông sản chủ lực như cà phê, hồ tiêu, cao su, điều chủ yếu xuất khẩu thô nên giá trị gia tăng thấp, thu nhập của người nông dân chưa cao… Để thúc đẩy hoạt động xuất khẩu các mặt hàng chủ lực của Tây Nguyên, Nhà nước, cơ quan địa phương và chính doanh nghiệp, người nông dân đã có những biện pháp để phát triển thị trường xuất khẩu các sản phẩm chủ lực của Tây Nguyên. Những biện pháp này tuy có những kết quả nhất định nhưng nhìn chung vẫn còn nhiều hạn chế. Nhận thức được tầm quan trọng của việc tìm ra các biện pháp để phát triển thị trường xuất khẩu các mặt hàng chủ lực của Tây Nguyên cũng như từ thực tế các biện pháp đang áp dụng hiện nay còn nhiều hạn chế, nhóm nghiên cứu đã lựa chọn đề tài “Một số biện pháp phát triển thị trường xuất khẩu các sản phẩm chủ lực của Tây Nguyên” làm đề tài cho bài tập lớn của môn học Giao dịch thương mại quốc tế. 2. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu a. Mục đích nghiên cứu: Trên cơ sở phân tích và đánh giá các biện pháp phát triển thị trường xuất khẩu các sản phẩm chủ lực của Tây Nguyên đang được áp dụng, đề tài đưa ra một số khuyến nghị để hoàn thiện các biện pháp đang áp dụng và khuyến nghị mới để phát triển thị trường xuất khẩu các sản phẩm chủ lực của Tây Nguyên. b. Nhiệm vụ nghiên cứu: Để thực hiện được mục đích nghiên cứu trên, đề tài cần thực hiện ba nhiệm vụ nghiên cứu chính như sau: Thứ nhất, phân tích đặc điểm các sản phẩm chủ lực của Tây Nguyên và thị trường xuất khẩu hiện nay của các sản phẩm này. Thứ hai, phân tích và đánh giá các biện pháp vi mô, vĩ mô đã được áp dụng nhằm phát triển thị trường xuất khẩu các sản phẩm chủ lực của Tây Nguyên. Thứ ba, đưa ra một số khuyến nghị nhằm phát huy ưu điểm, khắc phục nhược điểm của các biện pháp hiện tại và tìm ra các biện pháp mới để phát triển thị trường xuất khẩu các sản phẩm chủ lực của Tây Nguyên. 3. Đối tượng, phạm vi và phương pháp nghiên cứu a. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu chính của đề tài là các biện pháp phát triển thị trường xuất khẩu các sản phẩm chủ lực của Tây Nguyên. b. Phạm vi nghiên cứu Phạm vi không gian: Các nông trại lớn trên địa bàn khu vực Tây Nguyên. Phạm vi thời gian: Trong giai đoạn 5 năm từ 2014 - 2018. c. Phương pháp nghiên cứu: Đề tài chủ yếu sử dụng các phương pháp: Phương pháp thu thập số liệu, dữ liệu: Tài liệu, số liệu được sử dụng trong đề tài này chủ yếu được kế thừa và tổng hợp từ các nghiên cứu đã được công bố trên sách, báo, tạp chí và các trang thông tin điện tử của các Bộ, Ngành có liên quan. Phương pháp xử lý số liệu và phân tích số liệu: Phương pháp thống kê, phương pháp lập bảng biểu sơ đồ, phương pháp so sánh. Phương pháp đánh giá: Phương pháp đánh giá có sự tham gia của công cụ SWOT, công cụ cây vấn đề.
Nội dung
1.1Sản phẩm chủ lực của Tây Nguyên
Sản phẩm là bất kỳ thứ gì có thể đưa ra thị trường để thu hút sự chú ý và đáp ứng nhu cầu hoặc ước muốn của người tiêu dùng Một sản phẩm chủ lực của địa phương cần phải có tính cạnh tranh đặc thù, không nơi nào khác có thể so sánh được Người tiêu dùng sẵn sàng chi tiền cho sản phẩm đó vì những giá trị mà họ nhận thấy, trong khi đối thủ cạnh tranh khó có thể sao chép do thiếu điều kiện mang lại lợi thế cạnh tranh Đặc biệt, những ưu thế này cần phải bền vững để hỗ trợ sự phát triển của các sản phẩm khác trong tương lai.
1.1.2 Đặc điểm tự nhiên – xã hội của Tây Nguyên
Tổng quan về thị trường xuất khẩu các sản phẩm chủ lực của Tây Nguyên
Sản phẩm chủ lực của Tây Nguyên
Sản phẩm là bất kỳ thứ gì có thể được đưa ra thị trường để thu hút sự chú ý và đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng Một sản phẩm chủ lực của địa phương phải có tính cạnh tranh đặc thù, không thể bị nơi khác sao chép Người tiêu dùng sẵn sàng chi tiền cho sản phẩm này vì những giá trị mà nó mang lại, trong khi đối thủ cạnh tranh gặp khó khăn trong việc bắt chước do thiếu điều kiện thuận lợi của địa phương Đặc tính cạnh tranh này cần phải bền vững để phát huy vai trò chủ lực trong việc phát triển các sản phẩm khác.
1.1.2 Đặc điểm tự nhiên – xã hội của Tây Nguyên
Tây Nguyên, bao gồm 5 tỉnh Kon Tum, Gia Lai, Đắk Lắk, Đắk Nông và Lâm Đồng, có diện tích tự nhiên 54.474 km², chiếm 16,8% diện tích cả nước Về địa hình, Tây Nguyên là mái nhà của bán đảo Đông Dương, giáp Hạ Lào và Đông Bắc Campuchia, có vị trí quan trọng về quốc phòng Phía Đông tiếp giáp với duyên hải Nam Trung Bộ và phía Nam giáp Đông Nam Bộ, một vùng kinh tế năng động Địa hình cao với các cao nguyên xếp tầng và độ dốc từ Đông sang Tây tạo điều kiện thuận lợi cho nhiều con sông lớn như Đồng Nai và Sông Ba Tây Nguyên cũng có mạng lưới giao thông đường bộ phát triển, kết nối với các thành phố ven biển Nam Trung Bộ, thúc đẩy giao lưu kinh tế với các vùng lân cận.
Bộ (TP Hồ Chí Minh) như đường 14, 20…
Tây Nguyên có khí hậu cận xích đạo với hai mùa rõ rệt: mùa mưa và mùa khô Nhiệt độ trung bình tại đây khoảng 20 độ C, và sự chênh lệch nhiệt độ giữa ban ngày và ban đêm là khá lớn.
Tây Nguyên là vùng có nguồn tài nguyên thiên nhiên phong phú, nổi bật với trữ lượng boxit hơn 3 tấn, đứng đầu cả nước, tập trung chủ yếu tại 4 tỉnh Đắk Lắk, Đắk Nông, Gia Lai và Kon Tum Khu vực này còn sở hữu 1,36 triệu ha đất bazan quý hiếm, chiếm 66% tổng diện tích cả nước, tạo điều kiện thuận lợi cho việc trồng các loại cây ăn quả và cây công nghiệp như cà phê, cacao và hồ tiêu Ngoài ra, Tây Nguyên còn có nguồn thủy năng dồi dào và nhiều địa điểm du lịch nổi tiếng, thu hút khách tham quan với cảnh đẹp thiên nhiên và du lịch sinh thái phát triển.
- Vào những mùa khô gắt thì hiện tượng thiếu nước trầm trọng.
Khai thác rừng bừa bãi đã dẫn đến tình trạng cạn kiệt tài nguyên rừng, làm giảm diện tích rừng một cách nghiêm trọng Sự khai hoang liên tục của người dân đã khiến đất đai bị thoái hóa, dẫn đến sự gia tăng diện tích đồi trọc.
Tây Nguyên là vùng đất có hơn 4,4 triệu dân (năm 2002), trong đó khoảng 30% là đồng bào dân tộc ít người như Gia-rai, Ê-đê, Ba-na, và Mnông Dân tộc Kinh chủ yếu sinh sống tại các đô thị, ven các tuyến giao thông và trong các nông, lâm trường Khu vực này còn có sự hiện diện của một số dân tộc mới nhập cư từ các vùng khác Các dân tộc tại Tây Nguyên nổi bật với truyền thống đoàn kết, tinh thần đấu tranh cách mạng kiên cường, và sở hữu bản sắc văn hóa phong phú với nhiều nét đặc trưng.
Tây Nguyên, với mật độ dân số khoảng 81 người/km2 vào năm 2002, là vùng có dân số thưa thớt nhất Việt Nam, nhưng sự phân bố dân cư lại không đồng đều; các khu đô thị và khu vực gần các trục đường giao thông có mật độ dân số cao hơn.
Tây Nguyên vẫn là vùng khó khăn của đất nước, nhưng nhờ công cuộc Đổi mới, điều kiện sống của các dân tộc tại đây đã được cải thiện đáng kể Nhà nước và chính quyền địa phương đang tăng cường đầu tư và chuyển dịch cơ cấu kinh tế nhằm xoá đói giảm nghèo Mục tiêu hàng đầu trong các dự án phát triển ở Tây Nguyên là cải thiện đời sống của đồng bào các dân tộc ít người và ổn định chính trị xã hội.
1.1.3 Danh mục các sản phẩm chủ lực của Tây Nguyên
Cây cà phê là một loại cây có giá trị kinh tế cao, với hạt được thu hoạch để sản xuất thức uống được công nhận toàn cầu Hiện nay, hơn 50 quốc gia trên thế giới trồng cà phê, nhưng chỉ một số ít có khả năng xuất khẩu Việt Nam đứng thứ hai thế giới về xuất khẩu cà phê, sau Brazil, chiếm 1/3 tổng sản lượng cà phê tiêu thụ toàn cầu.
Khu vực Tây Nguyên của Việt Nam được biết đến là nơi có điều kiện khí hậu, thổ nhưỡng lý tưởng cho việc trồng cà phê, sản xuất ra những loại cà phê nổi tiếng và ngon nhất Tính đến tháng 10, Tây Nguyên có hơn 582.000 ha cà phê, chiếm 95% diện tích cà phê cả nước, với 548.500 ha đang cho thu hoạch và sản lượng ước đạt hơn 1,3 triệu tấn cà phê nhân Đắk Lắk dẫn đầu về sản lượng cà phê nhân với hơn 450.000 tấn, tiếp theo là các tỉnh Lâm Đồng, Đắk Nông và Gia Lai.
Các loại cà phê ở Tây Nguyên phục vụ cho cả thị trường trong nước và thị trường xuất khẩu:
Cà phê Tây Nguyên Robusta phát triển mạnh mẽ nhờ vào khí hậu và thổ nhưỡng đặc trưng của vùng này Gia Lai và Đắc Lắc là hai tỉnh nổi bật nhất, với đất đỏ bazan rất thích hợp cho việc trồng cây cà phê Robusta.
Sản lượng cà phê Tây Nguyên hàng năm chiếm 90-95% tổng sản lượng cà phê của Việt Nam, nổi bật là cà phê Robusta với hương thơm nồng và hàm lượng cafein cao Loại cà phê này không có vị chua, phù hợp với khẩu vị người Việt, nhưng lại quá đậm đặc cho người nước ngoài Cà phê Robusta chủ yếu có vị đắng và rất đậm đà, vì vậy nó được ưa chuộng và xuất hiện nhiều hơn ở nhiều quốc gia, trong khi tại Việt Nam, loại cà phê này chiếm hơn 90% tổng sản lượng.
Cà phê Tây Nguyên Arabica, chủ yếu được trồng tại tỉnh Lâm Đồng với khí hậu mát mẻ, nổi bật với vị hơi chua đặc trưng, tạo nên sự khác biệt cho loại cà phê này.
Cà phê Cherry là loại cà phê đặc biệt được trồng ở vùng Cao Nguyên Lâm Đồng, nơi có khí hậu khô, gió và nắng Loại cà phê này nổi bật với hương vị độc đáo, phản ánh sự trưởng thành của cây cà phê dưới điều kiện tự nhiên của vùng núi Tây Nguyên.
Cà phê Culi nổi bật với vị đắng mạnh mẽ và hương thơm quyến rũ, mang đến một trải nghiệm thưởng thức độc đáo Nước cà phê có màu đen sánh đặc trưng, cùng với hàm lượng cafein cao, tạo nên sự kết hợp hoàn hảo giữa thổ nhưỡng và khí hậu nơi trồng.
Thị trường xuất khẩu các sản phẩm chủ lực của Tây Nguyên
Xuất khẩu là quá trình bán hàng hóa hoặc cung cấp dịch vụ ra nước ngoài, sử dụng tiền tệ làm phương tiện thanh toán Hoạt động này dựa trên việc mua bán và trao đổi hàng hóa, bao gồm cả hàng hóa hữu hình và vô hình trong nước Khi sản xuất phát triển, việc trao đổi hàng hóa gia tăng, mở rộng ra ngoài biên giới quốc gia và giữa thị trường nội địa với khu chế xuất.
Xuất khẩu là một hoạt động thiết yếu trong ngoại thương, bắt nguồn từ việc trao đổi hàng hóa giữa các quốc gia Hiện nay, xuất khẩu đã phát triển mạnh mẽ với nhiều hình thức đa dạng, diễn ra trên toàn cầu và trong mọi lĩnh vực của nền kinh tế Hoạt động này không chỉ bao gồm hàng hóa hữu hình mà còn cả hàng hóa vô hình, chiếm tỷ trọng ngày càng lớn.
Hoạt động xuất khẩu là yếu tố then chốt thúc đẩy sự phát triển kinh tế của mỗi quốc gia, đặc biệt trong bối cảnh toàn cầu hóa thương mại hiện nay Xuất khẩu không chỉ mang lại lợi ích cho các doanh nghiệp xuất nhập khẩu và người tiêu dùng, mà còn đóng vai trò quan trọng đối với sự phát triển của nhà nước trong giai đoạn này.
"mở cửa" Cụ thể vai trò của xuất khẩu thể hiện qua: Đối với nhà nước:
Việc phát huy lợi thế so sánh của quốc gia sẽ góp phần nâng cao hiệu quả kinh tế, từ đó thúc đẩy sự phát triển và thịnh vượng của nền kinh tế đất nước.
- Khuyến khích kích thích sự phát triển trong nước (do tăng được thị trường tiêu thụ hàng hoá).
- Nâng cao chất lượng hàng hoá trong nước (do sự cạnh tranh toàn cầu hoá cao)
Xuất khẩu không chỉ tạo sự gắn kết và quan hệ phụ thuộc tương hỗ giữa các nước cùng phát triển mà còn giúp tối ưu hóa nguồn lao động và tài nguyên của đất nước Qua đó, xuất khẩu nâng cao trình độ kỹ thuật công nghệ, tạo vốn cho phát triển cơ sở hạ tầng và thúc đẩy sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong nước Đối với người dân, sự phát triển của xuất khẩu góp phần nâng cao đời sống xã hội, tạo điều kiện cho sức mua lớn và giải quyết vấn đề công ăn việc làm, đáp ứng nhu cầu thiết yếu của cộng đồng.
Xuất khẩu giúp doanh nghiệp nâng cao tính năng động và khả năng phản ứng linh hoạt trước những thay đổi chiến lược, từ đó giảm thiểu sự trì trệ và vượt qua các đối thủ cạnh tranh.
Xuất khẩu mang lại cho doanh nghiệp cơ hội tham gia vào thị trường toàn cầu, giúp nâng cao khả năng cạnh tranh về giá cả và chất lượng Điều này không chỉ mở rộng quan hệ buôn bán với các quốc gia khác mà còn đặt ra thách thức mà doanh nghiệp cần vượt qua để phát triển bền vững Để tồn tại và phát triển, các doanh nghiệp cần phải đi đầu trong việc hoàn thiện và nâng cao hiệu quả kinh doanh, từ đó thúc đẩy sự phát triển liên tục của sản phẩm và dịch vụ.
Theo quan điểm Marketing hiện đại, thị trường được hiểu là tập hợp khách hàng tiềm năng có nhu cầu tương tự, trong khi các nhà bán lẻ cung cấp sản phẩm đa dạng và phương thức khác nhau để đáp ứng nhu cầu đó Dựa trên khái niệm thị trường, thị trường xuất khẩu có thể được định nghĩa một cách rõ ràng hơn.
Thị trường xuất khẩu của doanh nghiệp là tập hợp khách hàng nước ngoài tiềm năng, bao gồm những người đang hoặc sẽ mua sản phẩm của doanh nghiệp Phát triển thị trường xuất khẩu là điều cần thiết để phát huy vai trò chiến lược của hoạt động xuất khẩu, vì đây là môi trường kinh doanh sống còn cho doanh nghiệp xuất nhập khẩu Thị trường cung cấp thông tin về cung, cầu, giá cả, số lượng và chất lượng sản phẩm, đồng thời quyết định các vấn đề kinh doanh như sản xuất cái gì, như thế nào và cho ai Thị trường cũng là mục tiêu kinh doanh, giúp doanh nghiệp tiêu thụ sản phẩm và mang lại lợi nhuận Do đó, chiếm lĩnh thị trường xuất khẩu là mục tiêu sống còn của doanh nghiệp xuất khẩu.
Có rất nhiều cách phân loại thị trường xuất khẩu tuỳ từng mục đích kinh doanh khác nhau mà ta có các phân loại khác nhau.
Căn cứ vào vị trí địa lý:
- Thị trường nước và vùng lãnh thổ
Căn cứ vào lịch sử quan hệ ngoại thương:
- Thị trường truyền thống: là thị trường mà từ lâu đã xuất hiện sản phẩm xuất khẩu của doanh nghiệp, địa phương
- Thị trường hiện có: là thị trường hiện tại đang xuất khẩu sản phẩm
- Thị trường mới: là thị trường mà doanh nghiệp mới xuất khẩu sản phẩm của mình Những mặt hàng này còn mới, thị phần chưa cao.
- Thị trường tiềm năng: là thị trường mà doanh nghiệp có thể thấy tiềm năng xuất khẩu hàng hóa thành công tại đây.
Căn cứ vào sức mạnh cạnh tranh của hàng hóa xuất khẩu và của các doanh nghiệp nước xuất khẩu:
- Thị trường xuất khẩu có ưu thế cạnh tranh
- Thị trường xuất khẩu không có ưu thế cạnh tranh
Căn cứ vào hình thức cạnh tranh trên thị trường
- Thị trường cạnh tranh hoàn hảo
- Thị trường cạnh tranh không hoàn hảo
- Thị trường độc quyền nhóm
Căn cứ vào mức độ mở của thị trường, mức bảo hộ, tính chặt chẽ, khả năng thâm nhập thị trường:
1.2.2 Đặc điểm thị trường xuất khẩu và tình hình xuất khẩu các sản phẩm chủ lực của Tây Nguyên
1.2.2.1 Thị trường xuất khẩu cà phê
Cà phê là sản phẩm xuất khẩu chủ lực của Tây Nguyên, nơi chiếm 88% diện tích trồng cà phê và sản lượng đạt hơn 90% cả nước Nhờ đó, Việt Nam đã vươn lên vị trí thứ hai thế giới về xuất khẩu cà phê, chỉ sau Brazil Cà phê Tây Nguyên nổi bật với hương vị đặc trưng và chất lượng cao, khiến thương hiệu cà phê Buôn Ma Thuột được biết đến rộng rãi trên toàn cầu.
Cà phê Tây Nguyên hiện có mặt tại 75 quốc gia, với 10 thị trường đạt kim ngạch trên 10 triệu USD, bao gồm Đức, Nhật Bản, Hoa Kỳ, Italy, Thụy Sỹ, Hàn Quốc, Ấn Độ, Tây Ban Nha, Mexico và Thụy Điển Trong 8 tháng đầu năm 2018, Đức và Hoa Kỳ là hai thị trường tiêu thụ lớn nhất, chiếm lần lượt 12,6% và 9,8% thị phần Một số thị trường xuất khẩu có giá trị tăng mạnh là Indonesia (tăng 8 lần), Nga (66,6%) và Philippines (46,6%) Các thị trường này chủ yếu là các nước phát triển, yêu cầu chất lượng cao, điều này đặt ra thách thức cho chất lượng cà phê Tuy nhiên, thời tiết thất thường ở Tây Nguyên, đặc biệt là vụ mùa 2017-2018 với 3 tháng mưa kéo dài, đã làm giảm chất lượng cà phê Do đó, các doanh nghiệp và địa phương cần có kế hoạch và biện pháp để duy trì chất lượng cà phê nhằm tồn tại và phát triển trong thị trường xuất khẩu.
Cà phê Tây Nguyên chủ yếu được xuất khẩu dưới dạng thô, với tỷ lệ cà phê chế biến chỉ khoảng 10% tổng sản lượng Hiện tại, hoạt động xuất khẩu cà phê gặp khó khăn do sản lượng toàn cầu, đặc biệt từ Brazil, tăng cao, dẫn đến nguồn cung dồi dào và giá cà phê không có dấu hiệu cải thiện Tuy nhiên, Tây Nguyên đang chuyển dịch cơ cấu xuất khẩu từ cà phê thô sang cà phê hòa tan, đồng thời đầu tư vào công nghệ chế biến sâu.
1.2.2.2 Thị trường xuất khẩu hồ tiêu
Hồ tiêu Tây Nguyên đã giúp Việt Nam duy trì vị trí số 1 trong 18 năm về xuất khẩu hồ tiêu, chiếm hơn 60% sản lượng tiêu thương mại toàn cầu.
Xuất khẩu hồ tiêu Việt Nam trong những năm gần đây đã ghi nhận những con số ấn tượng Cụ thể, năm 2014, lượng xuất khẩu đạt 155.125 tấn với kim ngạch 1,2 tỷ USD; năm 2015, xuất khẩu giảm còn 135 nghìn tấn nhưng kim ngạch vẫn đạt 1,26 tỷ USD Năm 2016, xuất khẩu tăng lên 177 nghìn tấn với kim ngạch 1,42 tỷ USD, và năm 2017, đạt 214,9 nghìn tấn với kim ngạch 1,12 tỷ USD.
Hồ tiêu Tây Nguyên và hồ tiêu Việt Nam đã được xuất khẩu đến hơn 100 quốc gia và vùng lãnh thổ Trong đó, Mỹ, Ấn Độ và Pakistan là ba thị trường chính, chiếm thị phần lần lượt là 19,6%, 8,2% và 4,3%.
Thực trạng các biện pháp phát triển thị trường xuất khẩu các sản phẩm chủ lực của Tây Nguyên
Các biện pháp vĩ mô để phát triển thị trường xuất khẩu các sản phẩm chủ lực của Tây Nguyên
2.1.1 Chính sách chuyển giao khoa học công nghệ
Hằng năm, nhà nước và tỉnh Tây Nguyên tổ chức các cuộc thi và chương trình nghiên cứu khoa học công nghệ nhằm phát triển toàn diện và bền vững cho tỉnh, đặc biệt chú trọng vào lĩnh vực nông nghiệp - nền kinh tế chủ lực của khu vực Những chương trình này thu hút nhiều dự án tiềm năng, đã được áp dụng thực tiễn và đạt được một số thành tựu đáng kể.
2.1.1.1 Trong lĩnh vực trồng trọt, chăn nuôi
Chương trình giống quốc gia cho cây trồng, vật nuôi và cây lâm nghiệp giai đoạn 2000 - 2010 của Chính phủ đã đạt hiệu quả cao, với nhiều giống mới năng suất cao phù hợp với điều kiện Tây Nguyên được đưa vào sản xuất Các công ty và trung tâm giống đã sản xuất và xác nhận giống lúa mới như IR-64, Bắc thơm số 7 và các giống lúa lai F1 như Nhị ưu 838, phục vụ nông dân, đặc biệt tại vùng III, nhằm bảo đảm an ninh lương thực và giảm nghèo Hơn 20 loại giống ngô lai cũng được gieo trồng, nâng sản lượng ngô hạt từ 59,9% lên 73,8% trong giai đoạn 2000 - 2007 Từ 2003 đến 2008, nhiều tiến bộ công nghệ đã được ứng dụng để cải thiện chất lượng và số lượng đàn gia súc, đưa giống bò Zebu mới vào thay thế cho đàn gia súc năng suất thấp, cùng với việc trồng nhiều giống cỏ mới để tạo nguồn thức ăn xanh cho gia súc địa phương.
2.1.1.2.Về kỹ thuật canh tác
Nhiều tiến bộ công nghệ trong trồng lúa nước và cây trồng cạn đã được ứng dụng, như chương trình quản lý dịch hại tổng hợp (IPM) và quản lý cây trồng (ICM), giúp giảm thiểu tác hại của sâu bệnh và hóa chất đối với sức khỏe nông dân và môi trường Việc áp dụng các biện pháp canh tác trên đất dốc nhằm chống xói mòn và bảo vệ đất, cùng với việc khôi phục hệ thống cây đai rừng chắn gió và cây che mát cho vùng chuyên canh cà phê, đã mang lại hiệu quả tích cực Hướng dẫn nông dân về chế độ đầu tư chăm sóc và thâm canh cà phê đã rút ngắn thời gian kiến thiết cơ bản của cây từ 4 năm xuống còn 3 năm Công nghệ ghép chồi cà phê và điều trên cây công nghiệp dài ngày cũng đã giúp cải tạo, thay thế và trẻ hóa vườn cây một cách nhanh chóng và hiệu quả.
2.1.1.3 Về cơ cấu mùa vụ Đến nay nhiều địa phương đã tổ chức sản xuất được 3 vụ/năm Vụ thu đông đang trở thành một vụ sản xuất chính là bước tiến dài trong việc bố trí cơ cấu mùa vụ Cây ngô lai là cây chủ lực của vụ thu đông sản xuất hàng hóa có thu nhập cao Nhiều chân ruộng trước đây chỉ trồng một vụ lúa, nay đã tích trữ nước nên bảo đảm gieo trồng được 2 vụ lúa hoặc 1 vụ lúa và 1 vụ màu.
Khảo nghiệm và phục hồi các giống cây bản địa như trám hồng, gòn, mò cua, gáo vàng không chỉ góp phần bảo tồn mà còn mở rộng diện tích trồng cây lâm nghiệp bản địa phát triển tốt Ứng dụng tiến bộ công nghệ trong trồng rừng công nghiệp theo hướng thâm canh, cùng với việc xử lý thực bì bằng thuốc diệt cỏ, đã nâng cao hiệu quả sản xuất Ngoài ra, việc áp dụng cơ giới trong làm đất, vệ sinh và khai thác rừng đã cải thiện đáng kể sản lượng và chất lượng sản phẩm rừng.
2.1.1.5 Khâu chế biến nông, lâm sản Đây là khâu có ý nghĩa rất quan trọng đối với sản xuất vì nó tạo ra sản phẩm hàng hóa và tăng cao giá trị thu nhập của nghề nông Nông phẩm hàng hóa của Tây Nguyên nổi trội là cà-phê, cao su và hạt điều
Trong những năm gần đây, cây điều đã trở thành một loại cây trồng phát triển mạnh mẽ tại Đăk Lăk, nơi chiếm 43,6% diện tích trồng điều của toàn vùng Khu vực này có 5 doanh nghiệp chế biến hạt điều nhân xuất khẩu với tổng công suất thiết kế lên tới 27.000 tấn/năm Các thiết bị chế biến đều được thiết kế tự động, đạt tỷ lệ nhân nguyên từ 90% đến 95%.
Cao su ở Tây Nguyên có tổng sản lượng khoảng gần 100.000 tấn mủ khô/ năm. Hầu hết sản phẩm được xuất bán ở dạng nguyên liệu.
Mặc dù Tây Nguyên đã đạt được nhiều thành tựu, nhưng khu vực này vẫn chưa phát triển được các sản phẩm có tính cạnh tranh cao Hơn nữa, việc áp dụng tiến bộ khoa học công nghệ ở một số khu vực còn diễn ra một cách tự phát và nhỏ lẻ, thiếu sự đồng bộ cần thiết.
2.1.2 Chính sách tài chính, tín dụng
2.1.2.1 Các chính sách hỗ trợ
Tại hội nghị xúc tiến đầu tư Tây Nguyên lần thứ 2, Ban Chỉ đạo Tây Nguyên,
Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Ngân hàng Nhà nước cùng UBND tỉnh Gia Lai đã tổ chức cuộc họp nhằm thảo luận về tiềm năng và sứ mệnh của vùng Tây Nguyên, cũng như các giải pháp để thúc đẩy sự phát triển kinh tế chủ lực của quốc gia.
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Nguyễn Văn Bình nhấn mạnh rằng trong thời gian tới, ngành Ngân hàng sẽ tiếp tục cải thiện cơ chế chính sách và hiệu quả sử dụng công cụ chính sách tiền tệ, tín dụng, và phát triển mạng lưới Mục tiêu là điều tiết và phân bổ nguồn vốn tín dụng hợp lý, đồng thời phát triển dịch vụ tài chính - ngân hàng tại vùng Tây Nguyên Điều này nhằm thúc đẩy sự phát triển nhanh và bền vững cho kinh tế, xã hội vùng Tây Nguyên, khẳng định tiềm năng và vị trí chiến lược của khu vực trong lĩnh vực kinh tế, quốc phòng và an ninh quốc gia.
Lãnh đạo các tỉnh Tây Nguyên cam kết tiếp tục cải cách hành chính và cải thiện môi trường đầu tư, đồng thời tạo điều kiện thuận lợi nhất cho các doanh nghiệp muốn đầu tư vào khu vực này.
Thủ tướng Nguyễn Tấn Dũng nhấn mạnh rằng kết quả thu hút đầu tư vào Tây Nguyên hiện còn khiêm tốn, không tương xứng với tiềm năng của vùng, với số lượng và quy mô dự án hạn chế cùng công nghệ lạc hậu Tuy nhiên, cơ hội đầu tư tại đây vẫn rất lớn Để biến Tây Nguyên thành một động lực phát triển của cả nước, Chính phủ đang chỉ đạo Bộ Kế hoạch và Đầu tư hoàn thiện các cơ chế, chính sách ưu đãi đầu tư cho phát triển kinh tế - xã hội và đảm bảo an ninh vùng đến năm 2020 Ngân hàng Agribank cũng đang tích cực đầu tư tín dụng cho Tây Nguyên, cung cấp nhiều ưu đãi cho phát triển nông nghiệp, nông thôn, xuất khẩu, doanh nghiệp nhỏ và vừa, cũng như đầu tư vào nông nghiệp công nghệ cao và phát triển cà phê.
Ngân hàng thương mại (NHTM) đóng vai trò chủ lực trong thị trường tài chính nông thôn, với tổng dư nợ tín dụng đạt 795 nghìn tỷ đồng Trong đó, Agribank đã đầu tư 70% tổng dư nợ vào lĩnh vực nông nghiệp và nông thôn, chiếm 51% tổng dư nợ cho vay của toàn ngành ngân hàng cho lĩnh vực này.
Tại Tây Nguyên, Agribank đầu tư mạnh vào nông nghiệp và nông thôn, với tỷ lệ chiếm đến 87% tổng dư nợ của ngân hàng, tương đương 1/3 trong tổng mức tín dụng 10 tỷ USD mà hệ thống ngân hàng cung cấp tại khu vực này Đặc biệt, Agribank đã cho vay 13.397 tỷ đồng cho ngành cà phê, chiếm 30% tổng dư nợ cho vay cà phê của các tổ chức tín dụng tại Tây Nguyên Đối với chương trình tái canh cà phê, ngân hàng đã hỗ trợ 6.302 khách hàng vay vốn lãi suất ưu đãi, giúp tái canh hơn 10.000 ha cà phê.
2.1.2.2 Thành tựu đạt được nhờ chính sách hỗ trợ vốn
Nhiều doanh nghiệp, bao gồm Công ty TNHH Một thành viên Cà phê Phước An và Công ty TNHH Một thành viên Cà phê 52, cùng với các hộ sản xuất và cá nhân tại Đắk Lắk, Lâm Đồng, Gia Lai, Đắc Nông, và Kon Tum, đã đạt được hiệu quả kinh doanh cao nhờ vào nguồn vốn đầu tư từ Agribank.
Đánh giá về các biện pháp phát triển thị trường xuất khẩu các mặt hàng chủ lực của Tây Nguyên
Nhà nước, chính quyền địa phương và doanh nghiệp đã nhận diện chính xác nguyên nhân gây chững lại trong thị trường xuất khẩu các sản phẩm chủ lực của Tây Nguyên, từ đó triển khai các biện pháp phát triển hiệu quả.
Nhà nước và địa phương đã triển khai các biện pháp vĩ mô nhằm phát triển bền vững thị trường xuất khẩu sản phẩm của Tây Nguyên và Việt Nam, không chỉ tập trung vào lợi nhuận ngắn hạn Các biện pháp này cải thiện từng khâu trong quy trình sản xuất và xuất khẩu, bao gồm vay vốn, chuyển giao công nghệ và thủ tục hành chính Chính quyền đã xác định rõ định hướng xuất khẩu cho Tây Nguyên, tập trung vào phát triển công nghiệp chế biến để xuất khẩu sản phẩm chế biến có giá trị kinh tế cao, đồng thời giảm tỷ trọng hàng xuất khẩu thô như cà phê hạt.
Doanh nghiệp đã nhận thức rõ điểm yếu trong xuất khẩu hàng hóa và triển khai các giải pháp hiệu quả Họ tập trung phát triển thị trường bền vững bằng cách nâng cao khả năng cạnh tranh của sản phẩm, thâm nhập vào các thị trường khó tính, đổi mới công nghệ để cải thiện quy trình chế biến, từ đó gia tăng lợi ích kinh tế Đồng thời, doanh nghiệp cũng chú trọng đào tạo đội ngũ nhân viên về chuyên môn và kỹ năng quản lý, đàm phán Các biện pháp này đã được thiết kế toàn diện và thực tiễn, nhằm khắc phục trực tiếp các điểm yếu của doanh nghiệp.
Mặc dù có nhiều ưu điểm, nhưng việc phát triển thị trường xuất khẩu các sản phẩm chủ lực của Tây Nguyên vẫn gặp phải nhiều hạn chế cần được cải thiện.
Các biện pháp vĩ mô từ Nhà nước và chính quyền Tây Nguyên, mặc dù nhắm vào các điểm yếu trong xuất khẩu, vẫn chưa thực sự hiệu quả đối với doanh nghiệp Chính sách ưu đãi vay vốn cho xuất khẩu yêu cầu nhiều điều kiện và thủ tục hành chính, khiến nhiều doanh nghiệp không hứng thú Hơn nữa, chính sách cắt giảm thủ tục hành chính chưa được thực hiện triệt để, dẫn đến việc doanh nghiệp Việt Nam vẫn tốn nhiều thời gian và chi phí Chính sách chuyển giao công nghệ cũng không đạt hiệu quả, khi nhiều công nghệ chuyển giao đã lỗi thời, khiến Việt Nam trở thành "bãi rác công nghệ" Ngoài ra, một số biện pháp khác chỉ tồn tại trên giấy tờ mà chưa được áp dụng rộng rãi.
Mặc dù doanh nghiệp đã có định hướng phát triển công nghiệp chế biến nhằm nâng cao giá trị xuất khẩu, nhưng việc thực hiện vẫn chưa triệt để, dẫn đến kết quả hạn chế Nhiều doanh nghiệp không đủ khả năng tài chính để cập nhật công nghệ mới, và ngay cả khi đã đầu tư vào dây chuyền sản xuất hiện đại, trình độ yếu kém của công nhân vẫn ảnh hưởng đến hiệu quả chế biến Hệ thống đào tạo cán bộ chưa bài bản và thiếu kiểm định chất lượng, khiến cho trình độ công nhân và quản lý còn nhiều hạn chế Do đó, doanh nghiệp gặp khó khăn trong việc tìm hiểu thông tin thị trường và xu hướng tiêu dùng của khách hàng nước ngoài, ảnh hưởng đến quá trình xuất khẩu.
Tóm lại, thị trường xuất khẩu các sản phẩm chủ lực của Tây Nguyên đang đối mặt với nhiều hạn chế cần khắc phục, nhưng cũng sở hữu nhiều ưu điểm tiềm năng cần phát huy trong tương lai.