1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Đánh giá lợi thế cạnh tranh của các sản phẩm xuất khẩu chủ lực của tây nguyên trên một số thị trường khu vực châu mỹ

51 6 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Đánh Giá Lợi Thế Cạnh Tranh Của Các Sản Phẩm Xuất Khẩu Chủ Lực Của Tây Nguyên Trên Một Số Thị Trường Khu Vực Châu Mỹ
Định dạng
Số trang 51
Dung lượng 1,09 MB

Cấu trúc

  • LỜI MỞ ĐẦU

    • I.Tính cấp thiết của đề tài

    • II. Mục tiêu nghiên cứu

      • 1. Mục tiêu chung

      • 2. Mục tiêu cụ thể

    • III. Phạm vi nghiên cứu

      • 1. Về nội dung

      • 2. Về thời gian

    • IV. Phương pháp nghiên cứu

    • V. Nội dung nghiên cứu

  • CHƯƠNG I: KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÁC SẢN PHẨM XUẤT KHẨU CHỦ LỰC CỦA TÂY NGUYÊN TRÊN MỘT SỐ THỊ TRƯỜNG KHU VỰC CHÂU MỸ

    • 1. Một số khái niệm cơ bản

      • 1.1: Khái niệm sản phẩm chủ lực

      • 1.2: Khái niệm hàng xuất khẩu chủ lực

        • 1.2.1: Khái niệm

        • 1.2.2: Các tiêu chí về hàng xuất khẩu chủ lực

    • 2. Các sản phầm xuất khẩu chủ lực của Tây Nguyên trên một số thị trường khu vực Châu Mỹ

      • 2.1: Giới thiệu chung về Tây Nguyên

        • 2.1.1: Vị trí địa lý

        • 2.1.2. Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên

          • 2.1.2.1. Khí hậu

          • 2.1.2.2. Đất đai

          • 2.1.2.3. Tài nguyên rừng

          • 2.1.2.4. Tài nguyên nước

      • 2.2. Các sản phẩm xuất khẩu chủ lực của Tây Nguyên

        • 2.2.1: Cà Phê

        • 2.2.2: Cao su

        • 2.2.3: Hồ Tiêu

        • 2.2.4: Gỗ

  • CHƯƠNG II: LỢI THẾ CẠNH TRANH CỦA CÁC SẢN PHẨM CHỦ LỰC CỦA TÂY NGUYÊN TRÊN MỘT SỐ THỊ TRƯỜNG KHUU VỰC CHÂU MỸ

    • 1. Tình hình xuất khẩu các sản phẩm của Tây Nguyên trên thị trường châu Mỹ

      • 1.1. Đặc điểm thị trường châu Mỹ

      • 1.2. Tình hình xuất khẩu các sản phẩm chủ lực của Tây Nguyên trên thị trường Châu Mỹ

        • 1.2.1. Cà phê

        • 1.2.2. Cao su

        • 1.2.3. Hồ tiêu

        • 1.2.4. Gỗ

    • 2. Lợi thế cạnh tranh của các mặt hàng xuất khẩu chủ lực của Tây Nguyên đối với các sản phẩm khác trên thị trường châu Mỹ

      • 2.1. Năng lực cạnh tranh và các tiêu chí đánh giá năng lực cạnh tranh ở thị trường châu Mỹ

        • 2.1.1. Khái niệm cạnh tranh, năng lực cạnh tranh và lợi thế cạnh tranh

          • 2.1.1.1. Khái niệm cạnh tranh

          • 2.1.1.2. Khái niệm lợi thế cạnh tranh

      • Lợi thế cạnh tranh có thể được chia thành nhiều loại khác nhau như:

        • 2.1.1.3. Khái niệm năng lực cạnh tranh

        • 2.1.2.Những yếu tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp

          • 2.1.2.1. Các yếu tố bên trong doanh nghiệp

          • 2.1.2.2. Các yếu tố bên ngoài doanh nghiệp:

      • 2.2. Lợi thế cạnh tranh của các mặt hàng chủ lực của Tây Nguyên trên thị trường châu Mỹ

        • 2.2.1. Cà phê

          • 2.2.1.1.Chỉ số so sánh lợi thế hiện hữu (Revealed competitive advantage – RCA)

          • 2.2.1.2.Thị phần xuất khẩu

          • 2.2.1.3. Giá xuất khẩu của cà phê

          • 2.2.1.4. Chất lượng sản phẩm

          • 2.2.1.5. Thương hiệu cà phê Việt Nam

          • 2.2.1.6. Nhận xét tổng quan chung về năng lực cạnh tranh của sản phẩm cà phê Tây Nguyên xuất khẩu vào thị trường châu Mỹ

        • 2.2.2. Gỗ

          • 2.2.2.1. Yếu tố cơ bản

          • 2.2.2.2. Yếu tố tăng cường:

          • 2.2.2.3. Yếu tố nhu cầu:

          • 2.2.2.4. Các ngành công nghiệp hỗ trợ liên quan:

        • 2.2.3. Cao su

          • 2.2.3.1. Giá cao su

          • 2.2.3.2. Chất lượng cao su

          • 2.2.3.4. Các vùng chuyên canh cao su ở Tây Nguyên

        • 2.2.4. Hồ tiêu

          • 2.2.4.1. Khả năng sản xuất

          • 2.2.4.2. Thương hiệu hồ tiêu Việt Nam

          • 2.2.4.3. Chất lượng sản phẩm

          • 2.2.4.4. Đánh giá những cơ hôi và hạn chế trong việc xuất khẩu hồ tiêu ở thị trường châu Mỹ

      • 1.1. Sự tham gia hỗ trợ từ phía nhà nước và các bộ ban nghành liên quan.

      • 1.2. Đẩy mạnh xúc tiến thương mại

        • 1.2.1 Những giải pháp chung để đẩy mạnh hoạt động xúc tiến thương mại:

        • 1.2.2. Những giải pháp cụ thể để Nhà nước đẩy mạnh xúc tiến thương mại các mặt hàng xuất khẩu chủ lực của Tây Nguyên:

    • 2. Giải pháp từ phía doanh nghiệp sản xuất.

      • 2.1. Nâng cao chất lượng sản phẩm, dây truyền công nghệ sản xuất.

      • 2.3. Quảng bá thương hiệu

      • 2.4. Hoàn thiện kênh phân phối

      • 2.5. Nâng cao năng lực quản lý của doanh nghiệp:

      • 2.6. Xây dựng, đầu tư cơ sở hạ tầng kỹ thuật:

    • 3. Giải pháp cho các hộ nông dân

      • 3.2. Xây dựng các tổ nhóm sản xuất:

  • KẾT LUẬN

  • TÀI LIỆU THAM KHẢO

Nội dung

Tây Nguyên có nhiều điều kiện thuận lợi để phát triển và xuất khẩu các sản phẩm như cà phê, hồ tiêu, gỗ,…nhưng vẫn chưa phải là vùng xuất khẩu lớn. Vẫn còn tồn tại nhiều vấn đề cần được giải quyết, chứa đựng những yếu tố kém bền vững. Để đẩy mạnh xuất khẩu của Tây Nguyên và để có những bước phát triển bền vững thì cần có những nhận định đúng đắn và biện pháp hợp lý. Từ những điều nên trên, là lý do chúng em chọn đề tài: “Đánh giá lợi thế cạnh tranh của các sản phẩm xuất khẩu chủ lực của Tây Nguyên trên một số thị trường khu vực Châu Mỹ”. Từ đó đề xuất các giải pháp phù hợp nhằm thúc đẩy hoạt động cũng như nâng cao hiệu quả xuất khẩu các sản phẩm chủ lực của Tây Nguyên trong giai đoạn tới. II. Mục tiêu nghiên cứu 1. Mục tiêu chung Tìm hiểu thị trường xuất khẩu Châu Mỹ, giá cả các mặt hàng xuất khẩu chủ lực của Tây Nguyên và các đối thủ cạnh tranh trên thị trường; nghiên cứu tình hình xuất khẩu các sản phẩm của Tây Nguyên sang thị trường Châu Mỹ. Đánh giá những thành tựu và những hạn chế còn tồn tại để từ đó đưa ra một số giải pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động cũng như nâng cao hiệu quả xuất khẩu của khu vực Tây Nguyên sang thị trường Châu Mỹ trong giai đoạn tới. 2. Mục tiêu cụ thể - Thấy được vai trò quan trọng của ngành xuất khẩu Tây Nguyên đối với sự phát trển đất nước. - Thực trạng hoạt động xuất khẩu của Tây Nguyên hiện nay. - Phân tích những thuận lợi và khó khăn của ngành - Nghiên cứu, đề xuất những giải pháp nhằm phát triển xuất khẩu các sản phẩm chủ lực của Tây Nguyên. 1 III. Phạm vi nghiên cứu 1. Về nội dung Nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan đến trình độ và khả năng xuất khẩu các mặt hàng chủ lực của Tây Nguyên sang thị trường Châu Mỹ 2. Về thời gian Số liệu, tài liệu thu thập từ năm 2004 đến nay, chủ yếu nghiên cứu từ năm 2009 đến nay. 3. Về không gian: Tại Trường đại học Ngoại Thương Hà Nội IV. Phương pháp nghiên cứu - Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp Số liệu được thu thập chủ yếu từ các nguồn: sách, báo, internet, các bài tiểu luận, luận văn và chuyên đề có liên quan. - Sử dụng tổng hợp các phương pháp để phân tích như phương pháp quy nạp, diễn giải, thống kê mô tả, phân tích bảng biểu thống kê, phương pháp phân tích tổng hợp, phân tích so sánh,…để phân tích, đánh giá vấn đề và rút ra kết luận. - Phương pháp quy nạp biện chứng duy vật: Từ nghiên cứu các tài liệu, nghiên cứu các số liệu điều tra khảo sát chúng tôi đưa ra các nhận định mang tính khái quát tổng hợp. Các đề xuất và giải pháp cũng được đưa vào dự báo và thực trạng xuất khẩu các mặt hàng chủ lực của Tây Nguyên sang thị trường Châu Mỹ. V. Nội dung nghiên cứu Để thực hiện các mục tiêu nghiên cứu, nội dung của đề tài gồm 3 chương. Chương 1: Khái quát chung về các sản phẩm xuất khẩu chủ lực của Tây Nguyên trên một số thi trường khu vực Châu Mỹ Ở chương này, chúng em tập chung nghiên cứu, chỉ ra cho người đọc các khái niệm cơ bản để hiểu thế nào là xuất khẩu và nêu ra một số mặt hàng xuất khẩu của Tây Nguyên sang thị trường Châu Mỹ và tình hình sản xuất hiện tại của các sản phẩm. Chương 2: Lợi thế cạnh tranh của các sản phẩm xuất khẩu chủ lực của Tây Nguyên trên một số thị trường khu vực châu Mỹ Chương này sẽ nêu ra những lợi thế và hạn chế của các sản phẩm xuất khẩu chủ lực của Tây Nguyên sang thị trường Châu Mỹ, cũng như những yêu cầu của thị trường Châu Mỹ khi hàng hóa muốn xuất khẩu sang. Chương 3: Những đề xuất, giải pháp nâng cao lợi thế cạnh tranh của các sản phẩm xuất khẩu chủ lực của Tây Nguyên trên một số thị trường khu vực Châu Mỹ. Sau khi chương 2 nêu ra những lợi thế và hạn chế, chương 3 sẽ tập trung đề xuất những giải pháp giải quyết khó khăn, hạn chế của ngành xuất khẩu tại Tây Nguyên cũng như giải pháp đối với chính doanh nghiệp.

Tính cấp thiết của đề tài

Tiềm lực kinh tế là yếu tố quan trọng giúp Việt Nam thành công trong công cuộc Công nghiệp hóa- Hiện đại hóa, với nguồn vốn chủ yếu từ xuất khẩu Mặc dù đang trong quá trình này, nông nghiệp vẫn giữ vai trò lớn trong cơ cấu kinh tế Tây Nguyên đóng góp nhiều sản phẩm chiến lược cho xuất khẩu, ảnh hưởng tích cực đến tình hình xuất khẩu của cả nước Sự phát triển ngành xuất khẩu tại Tây Nguyên không chỉ mang lại kim ngạch lớn mà còn tạo vốn đầu tư, việc làm và thu nhập cho người lao động, đồng thời góp phần cải thiện môi trường và chuyển đổi cơ cấu cây trồng trong khu vực.

Tây Nguyên sở hữu nhiều điều kiện thuận lợi cho việc phát triển và xuất khẩu các sản phẩm như cà phê, hồ tiêu và gỗ, nhưng vẫn chưa trở thành vùng xuất khẩu lớn Khu vực này đang đối mặt với nhiều vấn đề cần giải quyết, dẫn đến sự kém bền vững trong xuất khẩu Để thúc đẩy xuất khẩu và phát triển bền vững, cần có những nhận định đúng đắn và biện pháp hợp lý Chính vì vậy, chúng tôi đã chọn đề tài: “Đánh giá lợi thế cạnh tranh của các sản phẩm xuất khẩu chủ lực của Tây Nguyên.”

Bài viết đề cập đến việc phân tích thị trường khu vực Châu Mỹ nhằm tìm ra các giải pháp hiệu quả để thúc đẩy hoạt động xuất khẩu sản phẩm chủ lực của Tây Nguyên Mục tiêu là nâng cao hiệu quả xuất khẩu trong giai đoạn tới.

Mục tiêu nghiên cứu

Mục tiêu chung

Nghiên cứu thị trường xuất khẩu Châu Mỹ và giá cả các mặt hàng chủ lực từ Tây Nguyên, đồng thời phân tích các đối thủ cạnh tranh Đánh giá tình hình xuất khẩu sản phẩm Tây Nguyên sang Châu Mỹ, nhận diện những thành tựu đạt được cũng như các hạn chế còn tồn tại Từ đó, đề xuất giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả và thúc đẩy hoạt động xuất khẩu của khu vực Tây Nguyên sang thị trường Châu Mỹ trong thời gian tới.

Mục tiêu cụ thể

- Thấy được vai trò quan trọng của ngành xuất khẩu Tây Nguyên đối với sự phát trển đất nước.

- Thực trạng hoạt động xuất khẩu của Tây Nguyên hiện nay.

- Phân tích những thuận lợi và khó khăn của ngành

- Nghiên cứu, đề xuất những giải pháp nhằm phát triển xuất khẩu các sản phẩm chủ lực của Tây Nguyên.

Phương pháp nghiên cứu

- Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp

Số liệu được thu thập chủ yếu từ các nguồn: sách, báo, internet, các bài tiểu luận, luận văn và chuyên đề có liên quan.

Sử dụng một loạt các phương pháp phân tích như quy nạp, diễn giải, thống kê mô tả, phân tích bảng biểu thống kê, phân tích tổng hợp và phân tích so sánh để đánh giá và phân tích vấn đề một cách hiệu quả, từ đó rút ra những kết luận chính xác.

- Phương pháp quy nạp biện chứng duy vật:

Dựa trên việc nghiên cứu tài liệu và số liệu khảo sát, chúng tôi đưa ra những nhận định tổng quát về thực trạng xuất khẩu các mặt hàng chủ lực của Tây Nguyên sang thị trường Châu Mỹ Đồng thời, các đề xuất và giải pháp cũng được trình bày nhằm cải thiện hiệu quả xuất khẩu trong khu vực này.

Nội dung nghiên cứu

Để thực hiện các mục tiêu nghiên cứu, nội dung của đề tài gồm 3 chương.

Chương 1 cung cấp cái nhìn tổng quan về các sản phẩm xuất khẩu chủ lực của Tây Nguyên sang thị trường Châu Mỹ Trong chương này, chúng tôi sẽ giải thích các khái niệm cơ bản về xuất khẩu, đồng thời nêu rõ một số mặt hàng xuất khẩu tiêu biểu từ Tây Nguyên và tình hình sản xuất hiện tại của các sản phẩm này.

Chương 2: Lợi thế cạnh tranh của các sản phẩm xuất khẩu chủ lực của Tây Nguyên trên một số thị trường khu vực châu Mỹ

Chương này sẽ trình bày những lợi thế và hạn chế của các sản phẩm xuất khẩu chủ lực từ Tây Nguyên sang thị trường Châu Mỹ, đồng thời nêu rõ các yêu cầu mà thị trường này đặt ra đối với hàng hóa muốn xuất khẩu.

Chương 3 trình bày các đề xuất và giải pháp nhằm nâng cao lợi thế cạnh tranh cho các sản phẩm xuất khẩu chủ lực của Tây Nguyên trên thị trường khu vực Châu Mỹ Những chiến lược này tập trung vào việc cải thiện chất lượng sản phẩm, tăng cường quảng bá thương hiệu, và phát triển kênh phân phối hiệu quả Đồng thời, việc nghiên cứu thị trường và nắm bắt xu hướng tiêu dùng cũng được coi là yếu tố quan trọng để tối ưu hóa cơ hội xuất khẩu Các giải pháp này không chỉ giúp nâng cao giá trị sản phẩm mà còn góp phần vào sự phát triển bền vững của nền kinh tế Tây Nguyên.

Chương 3 sẽ đề xuất các giải pháp nhằm khắc phục những khó khăn và hạn chế trong ngành xuất khẩu tại Tây Nguyên, đồng thời đưa ra những biện pháp cụ thể cho các doanh nghiệp trong khu vực.

KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÁC SẢN PHẨM XUẤT KHẨU CHỦ LỰC CỦA TÂY NGUYÊN TRÊN MỘT SỐ THỊ TRƯỜNG KHU VỰC CHÂU MỸ

Một số khái niệm cơ bản

1.1: Khái niệm sản phẩm chủ lực

Sản phẩm chủ lực là khái niệm mới xuất hiện trong các văn bản quản lý nhà nước vào cuối thế kỷ 21, ban đầu chỉ định những sản phẩm có khả năng xuất khẩu mạnh và chiếm tỷ trọng kim ngạch cao Hiện nay, khái niệm này đã trở nên phổ biến, không chỉ trong giới quản lý mà còn được các doanh nghiệp và nhà nghiên cứu quan tâm, đặc biệt là trong việc xác định và phát triển sản phẩm chủ lực giữa các địa phương.

Sản phẩm chủ lực là hàng hóa hoặc dịch vụ chính, có khả năng sản xuất và cung ứng với quy mô lớn cùng năng lực cạnh tranh cao Nó không chỉ là trung tâm lan tỏa, thúc đẩy sự phát triển của các ngành nghề khác mà còn thể hiện tính đặc thù và giá trị văn hóa của một quốc gia, địa phương hay vùng lãnh thổ.

1.2: Khái niệm hàng xuất khẩu chủ lực

Về câu hỏi mặt hàng xuất khẩu chủ lực là gì?, Cho đến nay vẫn chưa có một định nghĩa nào thống nhất ở phạm vi quốc tế.

Trong quá trình quản lý hàng hóa xuất khẩu, các quốc gia thường phân loại hàng hóa thành ba nhóm chính: hàng chủ lực, hàng quan trọng và hàng thứ yếu.

Hàng chủ lực là những sản phẩm xuất khẩu chiếm tỷ trọng lớn trong tổng kim ngạch xuất khẩu của quốc gia, nhờ vào khả năng tiếp cận thị trường nước ngoài và điều kiện sản xuất trong nước hiệu quả.

1.2.2: Các tiêu chí về hàng xuất khẩu chủ lực

Sự phân loại hàng xuất khẩu chủ lực phụ thuộc vào tỷ trọng giá trị xuất khẩu của mặt hàng trong tổng kim ngạch xuất khẩu, nhưng tiêu chí này không thống nhất giữa các quốc gia Mỗi quốc gia và giai đoạn khác nhau có tỷ trọng riêng, với một số nhà nghiên cứu cho rằng mặt hàng được coi là chủ lực khi chiếm ít nhất 25% kim ngạch xuất khẩu Tại Việt Nam, vào đầu thập kỷ 90, tiêu chí này được xác định dựa trên giá trị tuyệt đối, yêu cầu mặt hàng phải đạt ít nhất 100 triệu USD Trong khi đó, các chuyên gia kinh tế Mỹ tại viện Technology Export Management cho rằng không thể xác định tỷ trọng cụ thể cho hàng xuất khẩu chủ lực, mà nên dựa vào giá trị USD lớn trong tổng kim ngạch xuất khẩu.

Tỷ trọng giá trị xuất khẩu của mặt hàng chủ lực trong tổng kim ngạch xuất khẩu không đồng nhất giữa các quốc gia, nhưng vẫn tồn tại những điểm chung trong cách nhìn nhận về mặt hàng xuất khẩu chủ lực.

Các sản phầm xuất khẩu chủ lực của Tây Nguyên trên một số thị trường khu vực Châu Mỹ

• Có thị trường tiêu thụ rộng rãi, ổn định, vững chắc (trong một thời gian tương đối dài);

• Giá trị xuất khẩu chiếm tỷ trọng cao, mang tính chất quyết định đối với tổng kim ngạch của một quốc gia.

2 Các sản phầm xuất khẩu chủ lực của Tây Nguyên trên một số thị trường khu vực Châu Mỹ

2.1: Giới thiệu chung về Tây Nguyên

Tây Nguyên là vùng đất bao gồm 5 tỉnh: Kon Tum, Gia Lai, Đắk Lắk, Đắk Nông và Lâm Đồng, được sắp xếp theo thứ tự từ bắc xuống nam Vùng này có tổng diện tích tự nhiên lên đến 54.474 km2, chiếm 16,8% tổng diện tích tự nhiên của Việt Nam.

Tây Nguyên là một vùng cao nguyên với độ cao trung bình từ 600 đến 800 mét so với mực nước biển, tuy nhiên có những khu vực thấp như biên giới tỉnh Đắk Lắk chỉ 200 mét và những nơi cao như thành phố Đà Lạt đạt 1.500 mét Vùng đất này còn nổi bật với nhiều dãy núi hùng vĩ, trong đó có những đỉnh núi cao trên 2.000 mét như Ngọc Linh, Ngọc Niay, Chư Hmu, Cư Yang Sin và Lang Biang.

Tây Nguyên nổi bật với mạng lưới sông suối phong phú, nhiều ghềnh thác hùng vĩ Khu vực này là nguồn khởi của bốn hệ thống sông chính: hệ thống sông Pô Kô - Sê San tại Kon Tum chảy vào sông Mê Kông; hệ thống sông Ba - Ayun ở Gia Lai đổ vào sông Đà Rằng và ra biển Đông; hệ thống sông Sêrêpôk ở Đắk Lắk cũng chảy vào sông Mê Kông; và hệ thống sông Đồng Nai ở Đắk Nông và Lâm Đồng, hướng ra biển Đông.

Tây Nguyên có thể được chia thành ba tiểu vùng địa hình và khí hậu: Bắc Tây Nguyên, bao gồm các tỉnh Kon Tum và Gia Lai; Trung Tây Nguyên, tương ứng với Đắk Lắk và Đắk Nông; và Nam Tây Nguyên, với tỉnh Lâm Đồng Trong đó, Trung Tây Nguyên có độ cao thấp hơn và nhiệt độ cao hơn so với hai tiểu vùng phía Bắc và Nam.

2.1.2 Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên

- Chịu ảnh hưởng của khí hậu cận xích đạo; nhiệt độ trung bình năm khoảng 20 0 C điều hoà quanh năm biên độ nhiệt ngày và đêm chênh lệch cao trên 5,5 0 C.

Khí hậu Tây Nguyên đặc trưng với hai mùa rõ rệt: mùa khô và mùa mưa Mùa khô thường nóng và khô hạn, dẫn đến tình trạng thiếu nước nghiêm trọng, trong khi mùa mưa lại nóng ẩm với lượng mưa chiếm từ 85-90% tổng lượng mưa hàng năm.

Đất đai là tài nguyên quan trọng cho phát triển nông lâm nghiệp, với diện tích chủ yếu là đất đỏ bazan, có tầng phong hóa dày và địa hình lượn sóng nhẹ, tạo thành các cao nguyên như Buôn Ma Thuột, Plâycu, Đăk Nông, và Kon Tum, chiếm khoảng 1 triệu ha Đất đỏ bazan rất thích hợp cho các loại cây trồng như cao su, cà phê, chè, hồ tiêu, và điều Ngoài ra, đất đỏ vàng với diện tích khoảng 1,8 triệu ha, mặc dù kém màu mỡ hơn nhưng giữ ẩm tốt, cũng phù hợp cho nhiều loại cây trồng Đất xám và đất phù sa ven sông cũng có mặt, thích hợp cho việc trồng cây lương thực.

Diện tích đất trống và đồi núi trọc hiện nay lên tới 1,4 triệu ha, trong đó đất bazan đang chịu tình trạng thoái hóa nghiêm trọng với tỷ lệ lên đến 71,7% Ngoài ra, khoảng 20% diện tích đất đang bị thoái hóa nặng, gây ảnh hưởng lớn đến môi trường và sinh thái.

Rừng Tây Nguyên nổi bật với trữ lượng gỗ phong phú, chiếm tới 45% tổng trữ lượng gỗ của cả nước Khu vực này không chỉ đa dạng về chủng loại cây rừng mà còn có diện tích rừng rộng lớn, đóng vai trò quan trọng trong việc bảo vệ môi trường và phát triển kinh tế bền vững.

Diện tích rừng cả nước đạt 3.015,5 nghìn ha, chiếm 35,7% tổng diện tích Khu vực này nổi bật với nhiều cây dược liệu quý như sâm bổ chỉnh, sa nhân, địa liền, thiên niên kiện và hà thủ ô trắng Ngoài ra, nơi đây còn có tiềm năng trồng các cây thuốc quý như atisô, bạch truật, tô mộc và xuyên khung.

- Tây Nguyên có 4 hệ thống sông chính: Thượng sông Xê Xan, thượng sông

Sông Srêpok, thượng nguồn sông Ba và sông Đồng Nai có tổng lưu lượng nước mặt đạt 50 tỷ mét khối Chế độ dòng chảy của các sông này chịu ảnh hưởng mạnh mẽ từ khí hậu Mặc dù nguồn nước ngầm tương đối phong phú, nhưng chúng nằm ở độ sâu lớn, với các giếng khoan thường vượt quá 100 mét.

2.2 Các sản phẩm xuất khẩu chủ lực của Tây Nguyên

Cà phê Tây Nguyên chiếm gần 90% diện tích và sản lượng cà phê Việt Nam, khẳng định vị thế hàng đầu trên thị trường toàn cầu và giúp Việt Nam trở thành quốc gia đứng thứ hai về sản xuất và xuất khẩu cà phê Hiện nay, diện tích cà phê toàn vùng Tây Nguyên lên tới hơn 576.800 ha, tăng 13,26% so với năm 2010, với tốc độ tăng trưởng bình quân trên 2,5% mỗi năm Đắk Lắk là địa phương có diện tích cà phê lớn nhất, tiếp theo là Lâm Đồng, Đắk Nông và Gia Lai Các nông hộ và doanh nghiệp đã áp dụng các giống cà phê mới và thực hiện các biện pháp thâm canh đồng bộ, giúp năng suất và sản lượng cà phê của vùng Tây Nguyên luôn ổn định và cao, đồng thời thích ứng với biến đổi khí hậu và sản xuất cà phê có chứng nhận.

Trong niên vụ cà phê 2016 - 2017, mặc dù gặp phải thời tiết khắc nghiệt, năng suất cà phê tại Tây Nguyên vẫn đạt 2,5 tấn nhân/ha, gấp 3 lần so với năng suất cà phê vối toàn cầu, với tổng sản lượng trên 1,3 triệu tấn, chiếm 93,3% cả nước Các tỉnh Tây Nguyên đã phát triển mô hình ứng dụng công nghệ cao trong sản xuất, xây dựng chỉ dẫn địa lý cho cà phê đạt tiêu chuẩn quốc tế, và hình thành liên kết giữa tổ chức, doanh nghiệp và nông hộ, mang lại hiệu quả kinh tế cao cho cả hai bên.

Festival cà phê Buôn Ma Thuột

Theo Ban Chỉ đạo Tây Nguyên, từ năm 2007 đến 2011, các tỉnh Tây Nguyên đã trồng mới hơn 100.000 ha cao su, trong đó năm 2011 riêng đã thêm 31.183 ha Kết quả này đã giúp vùng cao su Tây Nguyên đạt tổng diện tích trên 217.509 ha, sản lượng hàng năm đạt 147.540 tấn mủ cao su khô, trở thành vùng cao su lớn thứ hai cả nước, chỉ sau Đông Nam Bộ Các tỉnh Gia Lai, Kon Tum và Đắk Lắk là những địa phương có diện tích cao su trồng mới nhiều nhất trong khu vực.

Theo thống kê, vùng Tây Nguyên hiện có 256.283ha cao su, trong đó hơn 140.000ha cho thu hoạch với năng suất bình quân 1,42 tấn/ha, sản lượng mủ đạt trên 200.000 tấn/năm, chiếm 27% diện tích và 20% sản lượng cao su cả nước Diện tích cao su quốc doanh chiếm 48%, cao su nông hộ 31,8% và cao su doanh nghiệp tư nhân 20,2% Gia Lai dẫn đầu về diện tích cao su với 100.429ha, tiếp theo là Kon Tum 74.718ha, Đắc Lắc 38.493ha, Đắc Nông 29.643ha và Lâm Đồng 13.000ha Giai đoạn 2006-2013, diện tích cao su tăng nhanh, với giá mủ vượt 45 triệu đồng/tấn, cùng với việc triển khai 220 dự án chuyển đổi rừng nghèo kiệt và đất lâm nghiệp sang trồng 73.131ha cao su.

Các tỉnh Tây Nguyên cũng đã đưa các giống cao su mới vào trồng đại trà như PB

Các giống cao su như 260, RRIM 600, RRIV 3, PB 312, RRIV 1, RRIV 2, RRIV 4 và RRIC 100 có năng suất mủ cao, sinh trưởng khỏe và chống chịu tốt với các bệnh lá cũng như các yếu tố môi trường như hạn, gió và nhiệt độ thấp Các doanh nghiệp trồng mới cao su tại các tỉnh Tây Nguyên đã tạo ra 4.800 việc làm ổn định, trong đó 28,6% là lao động dân tộc thiểu số Nhờ vào việc đầu tư đúng quy trình kỹ thuật trong trồng mới và chăm sóc, phần lớn diện tích cao su mới trồng ở Tây Nguyên hiện đang phát triển tốt.

Khai thác mủ cao su ở xã Ia Dơk, huyện Đức Cơ, tỉnh Gia Lai

LỢI THẾ CẠNH TRANH CỦA CÁC SẢN PHẨM CHỦ LỰC CỦA TÂY NGUYÊN TRÊN MỘT SỐ THỊ TRƯỜNG KHUU VỰC CHÂU MỸ

Tình hình xuất khẩu các sản phẩm của Tây Nguyên trên thị trường châu Mỹ 10 Đặc điểm thị trường châu Mỹ

Trong những năm qua, quan hệ kinh tế, thương mại và đầu tư giữa Việt Nam và các nước châu Mỹ đã mở rộng đáng kể, với thương mại hai chiều tăng từ 17,2 tỷ USD năm 2008 lên 78,35 tỷ USD năm 2018 Xuất khẩu của Việt Nam sang khu vực đạt hơn 58,03 tỷ USD, trong khi nhập khẩu là 20,32 tỷ USD Tính đến cuối năm 2018, 24 quốc gia châu Mỹ đã đầu tư vào Việt Nam với 1.180 dự án, tổng vốn đầu tư đăng ký khoảng 15,5 tỷ USD.

Trong những năm gần đây, thị trường Châu Mỹ, đặc biệt là Hoa Kỳ, tiếp tục là điểm đến xuất khẩu quan trọng cho hàng hóa Việt Nam Với dân số đứng thứ ba thế giới và thu nhập bình quân đầu người cao (khoảng 47.400 đô la Mỹ vào năm 2010), thị trường này mang lại nhiều cơ hội cho các sản phẩm Việt Nam.

Mỹ đã trở thành một thị trường tiêu thụ lớn do thói quen chi tiêu và vay nợ của người dân Người Mỹ thường mua sắm theo hình thức trả góp, từ các mặt hàng đắt tiền cho đến quần áo và giày dép Mặc dù sau cuộc khủng hoảng tài chính cuối năm 2007, người dân đã có xu hướng giảm chi tiêu và tỷ lệ tiết kiệm cá nhân tăng lên, nhưng sự gia tăng này vẫn không đáng kể.

Cơ cấu nền kinh tế Mỹ đang trải qua sự chuyển biến mạnh mẽ, tập trung vào sản xuất các sản phẩm công nghệ cao và đầu tư cho nghiên cứu và phát triển (R&D) Những ngành sản xuất truyền thống đang dần được loại bỏ hoặc chuyển giao cho các quốc gia khác.

Để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng hàng năm, Mỹ phải nhập khẩu một lượng hàng hóa lớn Mặc dù kim ngạch nhập khẩu giảm trong nửa đầu năm 2009 do khủng hoảng, nhưng sau đó đã phục hồi nhờ vào sáu quý tăng trưởng liên tiếp Năm 2010, tổng kim ngạch nhập khẩu của Mỹ đạt 2.329,6 tỉ đô la, tăng 19,48% so với năm 2009 Các mặt hàng nhập khẩu chủ yếu bao gồm máy móc thiết bị điện tử (256 tỉ đô la), quần áo (100 tỉ đô la), đồ gỗ nội thất (gần 38 tỉ đô la), nhựa (35 tỉ đô la), và cao su cùng các sản phẩm từ cao su (21 tỉ đô la).

Tại Mỹ, chênh lệch thu nhập giữa các tầng lớp dân cư đang gia tăng, tạo ra một thị trường tiêu thụ đa dạng Sự khác biệt này không chỉ yêu cầu các sản phẩm cao cấp dành cho người giàu mà còn cần những hàng hóa giá rẻ phục vụ cho người nghèo.

Thị trường Mỹ, với sức tiêu thụ lớn và sự đa dạng phong phú, là mục tiêu hấp dẫn cho các công ty toàn cầu, bao gồm cả doanh nghiệp Việt Nam Năm 2010, Mỹ đã trở thành nhà nhập khẩu lớn nhất của Việt Nam với tổng kim ngạch đạt 14,784 tỷ đô la Mỹ.

1.2 Tình hình xuất khẩu các sản phẩm chủ lực của Tây Nguyên trên thị trường Châu Mỹ

Hoa Kỳ là một trong những thị trường nhập khẩu cà phê lớn nhất của Việt Nam, với nhu cầu cao lên tới hơn 1 triệu tấn mỗi năm Việt Nam chủ yếu xuất khẩu cà phê Robusta dưới dạng thô sang thị trường Hoa Kỳ.

Trong 7 tháng đầu năm 2018, Việt Nam đã xuất khẩu 1,17 triệu tấn cà phê, mang về hơn 2,25 tỷ USD, tăng 25,9% về lượng và 6,4% về trị giá so với cùng kỳ năm 2017, theo số liệu sơ bộ của Tổng cục Hải quan.

Trong tháng vừa qua, Việt Nam xuất khẩu 132.777 tấn cà phê, thu về 249,57 triệu USD, giảm 15% về lượng và 15,9% về kim ngạch so với tháng trước, nhưng lại tăng 31,7% về lượng và 5,7% về trị giá so với tháng 7/2017 Đặc biệt, thị trường Mỹ tiêu thụ 116.503 tấn cà phê, đạt trị giá 224 triệu USD, giảm 10,1% về lượng và 23,9% về kim ngạch so với cùng kỳ năm trước, chiếm gần 10% tổng lượng và kim ngạch xuất khẩu cà phê của cả nước.

Bảng 1: Xuất khẩu cà phê 7 tháng đầu năm 2018

7T/2018 % tăng giảm so với cùng kỳ

Lượng (tấn) Trị giá (USD) Lượng Trị giá

Năm 2008, sản lượng xuất khẩu cà phê của Việt Nam giảm 13,8%, tương đương 169.727 tấn, chủ yếu do thời tiết bất lợi và khủng hoảng kinh tế khiến nông dân gặp khó khăn trong việc chăm sóc cây cà phê Năm 2009, sản lượng xuất khẩu tăng 11,71% so với năm 2008, đạt khoảng 124.017 tấn nhờ thời tiết thuận lợi Tuy nhiên, xuất khẩu cà phê sang Hoa Kỳ giảm 21,17% do các biện pháp an ninh nhập khẩu và yêu cầu chất lượng cao hơn, dẫn đến chi phí xuất khẩu tăng Việt Nam đã chuyển hướng sang các thị trường khác như Bỉ, Italia và Trung Quốc, đồng thời mở rộng sang các khu vực Trung Cận Đông, châu Phi và một số nước ASEAN Đến năm 2014, xuất khẩu cà phê của Việt Nam có tín hiệu khả quan hơn với mức tăng 20,36% so với năm 2008 nhờ nhu cầu cao từ Mỹ và sự nới lỏng quy định nhập khẩu.

Năm 2016, Việt Nam đứng thứ ba thế giới về xuất khẩu cao su thiên nhiên, sau Thái Lan và Indonesia, với 1,253 triệu tấn, đạt giá trị 1,67 tỷ USD, tăng 10,2% về lượng và 9,0% về giá trị Cao su thiên nhiên là nông sản xuất khẩu lớn thứ năm của Việt Nam, chỉ sau cà phê, hạt điều, rau quả và gạo, đóng góp khoảng 0,95% tổng kim ngạch xuất khẩu trong năm 2016.

Trong năm 2016, Việt Nam đã xuất khẩu cao su thiên nhiên đến 80 thị trường khác nhau, với Trung Quốc là thị trường chủ lực, chiếm 59,3% tổng lượng xuất khẩu Các thị trường tiếp theo bao gồm Malaysia (8,1%), Ấn Độ (6,9%), Hàn Quốc (3,1%) và Hoa Kỳ (2,9%).

Trong 9 tháng đầu năm 2017, xuất khẩu cao su thiên nhiên Việt Nam ước đạt 955.683 tấn với giá trị khoảng 1,62 tỷ USD, tăng 10,6% về lượng và 49,2% về giá trị so với cùng kỳ năm 2016.

Theo Tổng cục Hải quan, trong tháng 10/2018, xuất khẩu cao su của Việt Nam đã tăng 19,2% về lượng và 19,9% về trị giá so với tháng 9/2018.

182,28 nghìn tấn, trị giá 236,29 triệu USD; tăng 57,4% về lượng và tăng 32,9% về trị giá so với cùng kỳ năm 2017.

Lợi thế cạnh tranh của các mặt hàng xuất khẩu chủ lực của Tây Nguyên đối với các sản phẩm khác trên thị trường châu Mỹ

các sản phẩm khác trên thị trường châu Mỹ

2.1 Năng lực cạnh tranh và các tiêu chí đánh giá năng lực cạnh tranh ở thị trường châu Mỹ

2.1.1 Khái niệm cạnh tranh, năng lực cạnh tranh và lợi thế cạnh tranh

Theo K Marx, cạnh tranh được hiểu là sự ganh đua khốc liệt giữa các nhà tư bản nhằm chiếm lĩnh các điều kiện thuận lợi trong sản xuất và tiêu dùng hàng hóa, từ đó tối đa hóa lợi nhuận.

Trong cuốn Kinh tế học (xuất bản lần thứ 12), các nhà kinh tế học Mỹ P.A Samuelson và W.D Nordhaus định nghĩa "cạnh tranh" là sự kình địch giữa các doanh nghiệp nhằm thu hút khách hàng và chiếm lĩnh thị trường Họ cũng cho rằng cạnh tranh hoàn hảo là một hình thức của cạnh tranh.

Hai tác giả R.S Pindyck và D.L Rubinfeld trong cuốn kinh tế học vi mô cho rằng:

Thị trường cạnh tranh hoàn hảo là một loại thị trường nơi có nhiều người mua và người bán, trong đó không có cá nhân nào có khả năng tác động đáng kể đến giá cả.

Theo Tôn Thất Nguyễn Thiêm, cạnh tranh trong thương trường không chỉ là việc loại bỏ đối thủ, mà là cung cấp cho khách hàng những giá trị gia tăng cao hoặc mới lạ hơn Điều này giúp doanh nghiệp thu hút khách hàng và khiến họ chọn lựa sản phẩm hoặc dịch vụ của mình thay vì đối thủ cạnh tranh.

Trong báo cáo về cạnh tranh toàn cầu năm 2003 tại diễn đàn Liên hợp quốc, cạnh tranh của một quốc gia được định nghĩa là "khả năng đạt được những thành quả nhanh và bền vững về mức sống," thông qua việc đạt các tỷ lệ tăng trưởng kinh tế cao, được xác định bằng sự thay đổi của tổng sản phẩm quốc nội (GDP) trên đầu người theo thời gian.

Cạnh tranh là quá trình mà một chủ thể nỗ lực vượt qua đối thủ để đạt được những mục tiêu cụ thể.

2.1.1.2 Khái niệm lợi thế cạnh tranh

Lợi thế cạnh tranh là khả năng mà một công ty thực hiện tốt hơn so với các đối thủ trong ngành Điều này xảy ra khi doanh nghiệp có thể cung cấp sản phẩm hoặc dịch vụ mà đối thủ không thể hoặc sở hữu những yếu tố mà đối thủ mong muốn.

Công ty A với lượng tiền mặt dồi dào trên bảng cân đối kế toán có thể tạo ra lợi thế cạnh tranh lớn so với các đối thủ Tiền mặt có tính thanh khoản cao, cho phép các công ty này dễ dàng mua lại đối thủ trong thời kỳ khủng hoảng, như trường hợp của tập đoàn Disk Network vào giữa năm.

Năm 2011, Disk Network đã mua lại công ty vệ tinh DBSD North America với giá 1 tỷ USD, khi công ty này đang hoạt động theo điều khoản bảo vệ phá sản Thương vụ này đã giúp Disk Network mở rộng khả năng trong lĩnh vực băng thông rộng Hiện tại, Disk Network cũng đang nỗ lực mua lại Terrestar Networks, một công ty điều hành vệ tinh đang gặp khó khăn, nhằm phát triển dịch vụ video trên điện thoại di động và Internet vệ tinh.

Lợi thế cạnh tranh có thể được chia thành nhiều loại khác nhau như:

Khách hàng mua hàng vì chất lượng sản phẩm của doanh nghiệp nổi trội hơn so với đối thủ.

Khách hàng mua hàng vì giá sản phẩm của doanh nghiệp thấp hơn đối thủ.

Sản phẩm của doanh nghiệp có sự khác biệt mà khách hàng đánh giá cao.

Dịch vụ của doanh nghiệp tốt hơn đối thủ: ví dụ phương thức giao nhận, thanh toán, thái độ của nhân viên.

Năng lực quản trị tốt tạo ra các sản phẩm ngày càng tốt, rẻ và ổn định hơn.

Thông tin về sản phẩm của doanh nghiệp tới khách hàng có phạm vi và mật độ hơn đối thủ.

Thương hiệu của doanh nghiệp tốt hơn so với đối thủ.

Sẵn sàng chấp nhận mạo hiểm hơn đối thủ để có những bước đột phá.

Tuy nhiên, theo Michael Porter có hai loại lợi thế cạnh tranh cơ bản là Lợi thế chi phí và Lợi thế khác biệt

Lợi thế chi phí là một yếu tố cạnh tranh quan trọng, cho phép công ty cung cấp sản phẩm với mức giá thấp hơn so với đối thủ, đồng thời vẫn đảm bảo chất lượng tương tự Điều này thu hút khách hàng, vì họ có xu hướng lựa chọn những sản phẩm có giá cả hợp lý hơn.

Công ty sở hữu lợi thế khác biệt, mang đến những lợi ích vượt trội so với các sản phẩm cạnh tranh Sản phẩm của doanh nghiệp được thiết kế với những đặc điểm nổi bật, điều này khiến khách hàng đánh giá cao và lựa chọn sản phẩm của họ hơn.

Theo Michael Porter, lợi thế cạnh tranh là những nguồn lực và lợi thế của ngành hoặc quốc gia, giúp doanh nghiệp hoạt động trên thị trường quốc tế đạt được ưu thế vượt trội so với các đối thủ cạnh tranh trực tiếp.

Bốn yếu tố chính tạo nên lợi thế cạnh tranh bao gồm hiệu quả, chất lượng, sự cải tiến và sự đáp ứng khách hàng Những yếu tố này hợp thành một hệ thống thống nhất mà mọi doanh nghiệp cần phải tuân thủ Mặc dù có thể nghiên cứu từng yếu tố một cách riêng biệt, nhưng cần chú ý đến sự tương tác mạnh mẽ giữa chúng, điều này ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp.

Hình 1: Các khối cơ bản tạo lợi thế cạnh tranh

Lợi thế cạnh tranh giúp cho doanh nghiệp có được “Quyền lực thị trường” để thành công trong kinh doanh và trong cạnh tranh.

2.1.1.3 Khái niệm năng lực cạnh tranh

Khái niệm năng lực cạnh tranh được đề cập đầu tiên ở Mỹ vào đầu những năm

Theo báo cáo của Theo Aldington năm 1985, doanh nghiệp có khả năng cạnh tranh là doanh nghiệp có khả năng sản xuất sản phẩm và dịch vụ với chất lượng vượt trội và giá cả thấp hơn so với đối thủ trong nước và quốc tế Khả năng cạnh tranh không chỉ giúp doanh nghiệp đạt được lợi ích lâu dài mà còn bảo đảm thu nhập cho cả người lao động và chủ doanh nghiệp.

Năm 1994, định nghĩa về năng lực cạnh tranh được nhắc lại trong “Sách trắng về năng lực cạnh tranh của Vương quốc Anh” Đến năm 1998, Bộ Thương mại và Công nghiệp Anh đã đưa ra một định nghĩa cụ thể hơn, cho rằng năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là khả năng sản xuất đúng sản phẩm, xác định đúng giá cả và cung ứng đúng thời điểm Điều này có nghĩa là doanh nghiệp cần đáp ứng nhu cầu khách hàng với hiệu suất và hiệu quả vượt trội so với các đối thủ khác.

NHỮNG ĐỀ XUẤT, GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÁC SẢN PHẨM CHỦ LỰC CỦA TÂY NGUYÊN SANG MỘT SỐ THỊ TRƯỜNG KHU VỰC CHÂU MỸ

1.Giải pháp từ phía nhà nước và các hiệp hội.

1.1 Sự tham gia hỗ trợ từ phía nhà nước và các bộ ban nghành liên quan.

Cử tri tỉnh Đắk Nông đã kiến nghị chính phủ về tình trạng "được mùa mất giá" đối với các mặt hàng nông sản chủ lực như cà phê, cao su, hồ tiêu, yêu cầu cần có chính sách bình ổn giá để người dân yên tâm sản xuất và ổn định đời sống Chính phủ cần ban hành cơ chế hỗ trợ phát triển nông nghiệp, đặc biệt là chính sách hỗ trợ "đầu vào" và "đầu ra" cho các doanh nghiệp sản xuất Để hỗ trợ đầu vào, đã thực hiện giao đất không thu tiền sử dụng đất cho các hộ gia đình làm nông nghiệp, đồng thời miễn giảm thuế sử dụng đất nông nghiệp Các chính sách tín dụng và khuyến khích đầu tư vào nông nghiệp cũng đã được áp dụng Đối với đầu ra, nhiều chính sách thuế đã được thực hiện, như miễn thuế GTGT cho sản phẩm nông nghiệp chế biến và ưu đãi thuế suất xuất khẩu cho cà phê, hồ tiêu là 0% và cao su là 0,1%.

Bộ Tài chính đã triển khai chính sách giảm tổn thất sau thu hoạch để hỗ trợ nông dân, với nhiều nghị quyết và nghị định của chính phủ được ban hành từ ngày 1-1-2014 Ngân sách nhà nước hỗ trợ 100% lãi suất trong 2 năm đầu và 50% lãi suất trong năm thứ 3 cho các khoản vay thương mại bằng đồng Việt Nam nhằm mua máy móc và thiết bị giảm tổn thất trong nông nghiệp Ngoài ra, ngân sách cũng hỗ trợ phần chênh lệch lãi suất giữa vay thương mại và lãi suất tín dụng đầu tư để thực hiện các dự án đầu tư dây chuyền máy móc, thiết bị giảm tổn thất trong nông nghiệp.

Chính phủ đã triển khai các chính sách tín dụng hỗ trợ xuất khẩu, gia hạn thời gian vay lên tối đa 36 tháng cho các sản phẩm công nghiệp chủ lực như cà phê và hạt điều đã qua chế biến, nhằm giúp doanh nghiệp cân đối nguồn vốn Mặc dù không nằm trong danh mục hàng hóa bình ổn giá, nhưng các giải pháp tài chính này góp phần hỗ trợ phát triển sản xuất nông nghiệp và ổn định giá cho người sản xuất Để phát triển bền vững nông sản chủ lực tại Tây Nguyên, cần quy hoạch vùng sản xuất hàng hóa tập trung, tăng cường cơ giới hóa, giảm áp lực lao động và hạ giá thành sản phẩm Đồng thời, cần xây dựng chỉ dẫn địa lý, đăng ký nhãn hiệu cho sản phẩm đặc thù, khuyến khích doanh nghiệp đầu tư và liên kết với nông dân trong chuỗi giá trị sản xuất chế biến nông sản.

Hoạt động khoa học và công nghệ (KH&CN) trong thời gian qua đã đạt được nhiều kết quả ấn tượng, đóng góp tích cực vào sự thay đổi bộ mặt kinh tế - xã hội của vùng Tuy nhiên, hoạt động này vẫn chưa nhận được sự quan tâm đầy đủ, dẫn đến việc chưa phát huy hết tiềm năng Ngoài ra, KH&CN cũng gặp nhiều khó khăn, đặc biệt là sự thiếu hụt công nghệ phụ trợ cho ngành nông nghiệp công nghệ cao, phần lớn vẫn phải nhập khẩu, làm tăng giá thành sản phẩm nông nghiệp và hạn chế cơ hội mở rộng thị trường.

Để nâng cao hiệu quả kinh tế và giảm áp lực lao động trong sản xuất nông nghiệp, cần quy hoạch các vùng sản xuất hàng hóa tập trung, có khả năng cơ giới hóa Việc khai thác tiềm năng địa phương và xây dựng chỉ dẫn địa lý cho các sản phẩm chủ lực sẽ giúp tăng cường sức cạnh tranh Đồng thời, cần nghiên cứu và lựa chọn giống cây trồng có năng suất cao, khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào sản xuất chế biến nông sản theo chuỗi giá trị Chính phủ nên xem xét ban hành các chính sách thu hút đầu tư vào sản phẩm chủ lực của Tây Nguyên, hoàn thiện hạ tầng kinh tế và cải thiện kênh tín dụng Cuối cùng, cần mở rộng liên kết giữa các tỉnh, thành và doanh nghiệp, đồng thời tổ chức nghiên cứu, chuyển giao công nghệ để tạo ra sản phẩm có giá trị gia tăng và sức cạnh tranh cao trên thị trường.

Vào ngày 11/12/2018, Hội thảo khoa học cấp Quốc gia về "Phát triển công nghiệp chế biến nâng cao giá trị gia tăng các sản phẩm chủ lực của Tây Nguyên" đã được tổ chức tại thị xã Gia Nghĩa, do Viện Khoa học xã hội vùng Tây Nguyên phối hợp với UBND tỉnh Đắk Nông Sự kiện thu hút hơn 150 đại biểu, bao gồm lãnh đạo Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam, đại diện UBND tỉnh, các sở ngành, huyện/thành phố trong khu vực Tây Nguyên, cùng nhiều nhà khoa học từ các viện nghiên cứu, học viện và trường đại học trên cả nước, cũng như các doanh nghiệp và hộ sản xuất tiêu biểu tại Đắk Nông.

Tây Nguyên được đánh giá là vùng sản xuất nông nghiệp trọng điểm của Việt Nam với nhiều sản phẩm xuất khẩu chủ lực như cà phê, hồ tiêu và cao su Mặc dù đã đạt được nhiều thành tựu trong phát triển nông sản, nhưng sản xuất, chế biến và xuất khẩu vẫn còn hạn chế, đặc biệt là ngành công nghiệp chế biến chưa phát triển tương xứng với tiềm năng Nhiều sản phẩm nông sản chủ lực của Tây Nguyên chỉ dừng lại ở khâu sản xuất và sơ chế, dẫn đến giá trị gia tăng thấp Các doanh nghiệp cho rằng việc hạn chế trong nhiều khâu khiến Tây Nguyên chỉ bán những gì có sẵn mà không đáp ứng nhu cầu của khách hàng, làm giảm lợi ích Do đó, phát triển công nghệ chế biến là yêu cầu cấp thiết để nâng cao giá trị nông sản và thúc đẩy nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao tại Tây Nguyên.

Các đại biểu tham dự Hội thảo đã phân tích nguyên nhân các vấn đề trong ngành công nghiệp chế biến ở Tây Nguyên và đề xuất nhiều giải pháp phát triển bền vững Các giải pháp bao gồm củng cố các cơ sở chế biến đầu tàu, ứng dụng công nghệ hiện đại vào chế biến nông sản và lâm thủy sản, tổ chức mạng lưới tiêu thụ hiệu quả, và tăng cường kiểm soát chất lượng sản phẩm Doanh nghiệp chế biến cần sản xuất hàng hóa chất lượng cao, tổ chức hệ thống phân phối tốt và quảng bá thương hiệu để chiếm lĩnh thị trường Chính quyền và doanh nghiệp cần nắm bắt các cam kết hội nhập, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, cải thiện sản phẩm và mở rộng sản xuất để tận dụng cơ hội và vượt qua thách thức trong bối cảnh hội nhập quốc tế.

Thứ trưởng Trần Quốc Khánh nhấn mạnh rằng hội thảo là cơ hội quan trọng để tìm kiếm giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động khoa học và công nghệ (KH&CN) trong vùng Sự kiện này không chỉ giúp giải quyết các thách thức hiện tại mà còn phát huy lợi thế trong việc phát triển các sản phẩm chủ lực của vùng.

Tại hội thảo, nhiều đại biểu nhấn mạnh rằng hoạt động khoa học và công nghệ (KH&CN) trong vùng đã đạt được nhiều kết quả ấn tượng, góp phần quan trọng vào sự chuyển biến của kinh tế - xã hội Tuy nhiên, hoạt động này vẫn chưa nhận được sự quan tâm thích đáng, dẫn đến việc chưa phát huy hết tiềm năng Ngoài ra, KH&CN còn gặp khó khăn do công nghệ phụ trợ cho ngành nông nghiệp công nghệ cao còn hạn chế, chủ yếu phải nhập khẩu, gây ra giá thành sản phẩm nông nghiệp cao và làm giảm cơ hội mở rộng thị trường.

Để nâng cao hiệu quả kinh tế trong sản xuất nông nghiệp, cần quy hoạch các vùng sản xuất hàng hóa quy mô lớn, có khả năng cơ giới hóa nhằm giảm áp lực lao động và hạ giá thành sản phẩm Đồng thời, khai thác tiềm năng địa phương để tạo ra sản phẩm có sức cạnh tranh cao, xây dựng chỉ dẫn địa lý và đăng ký nhãn hiệu cho các sản phẩm chủ lực Ngoài ra, cần tăng cường nghiên cứu và lựa chọn giống cây trồng có năng suất cao, chất lượng tốt, phù hợp với điều kiện từng vùng, đồng thời khuyến khích doanh nghiệp đầu tư và liên kết với nông dân trong sản xuất và chế biến nông sản, đặc biệt là các sản phẩm chủ lực theo chuỗi giá trị.

TS Nguyễn Văn Thường, Phó Viện trưởng Viên Kỹ thuật nông lâm Tây Nguyên, nhấn mạnh tầm quan trọng của việc nâng cao năng suất sản phẩm chủ lực trong vùng thông qua sản xuất theo chuỗi và tăng cường liên kết 4 nhà Ông cho rằng người nông dân và chuỗi sản xuất cần được xem là yếu tố chính, với sự hỗ trợ từ doanh nghiệp trong cung cấp đầu vào và đầu ra Ông Trương Thanh Tùng, Phó Chủ tịch UBND tỉnh Đắc Nông, cho biết hội thảo này có ý nghĩa lớn đối với nông dân, vì việc áp dụng khoa học và công nghệ đã giúp năng suất tăng cao Tuy nhiên, tỉnh Đắc Nông vẫn đối mặt với nhiều thách thức như thiếu liên kết giữa nông dân và thị trường, cũng như sự tham gia của doanh nghiệp Giải pháp được đưa ra là tăng cường áp dụng khoa học và công nghệ để phát triển nông nghiệp bền vững, đồng thời chú trọng đến công tác truyền thông để thúc đẩy sản xuất nông nghiệp trong vùng.

Để nâng cao hiệu quả hoạt động khoa học và công nghệ của Vùng trong thời gian tới, Thứ trưởng Trần Quốc Khánh đã đề xuất một số giải pháp quan trọng.

Trong thời gian tới, mỗi vùng cần xác định sản phẩm chủ lực để phát triển theo chuỗi giá trị, đồng thời tăng cường ứng dụng công nghệ cao Việc triển khai chuỗi sản xuất này cần có sự liên kết chặt chẽ giữa cơ quan quản lý, các nhà khoa học, trường đại học, doanh nghiệp và nông dân Cần xây dựng nhiệm vụ khoa học và công nghệ để giải quyết vấn đề một cách tổng thể, tạo điều kiện thu hút doanh nghiệp từ giai đoạn đầu đến khi thương mại hóa sản phẩm Các địa phương cũng cần chú ý đến việc đăng ký quyền bảo hộ sở hữu trí tuệ, vì điều này rất quan trọng cho sự phát triển bền vững của sản phẩm chủ lực Cuối cùng, Tây Nguyên nên tập trung phát triển kinh tế biển, cây trồng và vật nuôi, đồng thời ứng dụng khoa học và công nghệ vào bảo quản, chế biến để giảm thiểu thất thoát sau thu hoạch.

1.2 Đẩy mạnh xúc tiến thương mại

Trong thời gian qua, nhà nước đã triển khai nhiều chính sách nhằm thúc đẩy xúc tiến thương mại, bao gồm tổ chức hội chợ triển lãm trong và ngoài nước, cũng như cử phái đoàn tham gia khảo sát thị trường quốc tế Tuy nhiên, do hạn chế về nguồn vốn và năng lực quản lý, các chương trình này chưa đạt hiệu quả cao Doanh nghiệp cho rằng chất lượng dịch vụ xúc tiến thương mại còn ở mức trung bình, thiếu tính chuyên nghiệp, chủ yếu tập trung vào việc duy trì và mở rộng thị trường bán hàng hóa mà chưa chú trọng đến hoạt động phân phối sản phẩm độc đáo của riêng mình Điều này dẫn đến tình trạng thị trường nước ngoài chỉ có danh mà không có thực, sản phẩm Việt Nam hiện diện mỏng manh và không ổn định, nhiều trường hợp không duy trì được thị trường.

Ngày đăng: 30/11/2021, 23:46

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

1.2. Tình hình xuất khẩu các sản phẩm chủ lực của Tây Nguyên trên thị trường Châu Mỹ - Đánh giá lợi thế cạnh tranh của các sản phẩm xuất khẩu chủ lực của tây nguyên trên một số thị trường khu vực châu mỹ
1.2. Tình hình xuất khẩu các sản phẩm chủ lực của Tây Nguyên trên thị trường Châu Mỹ (Trang 13)
Bảng 2: Xuất khẩu hạt tiêu 9 tháng đầu năm 2018 - Đánh giá lợi thế cạnh tranh của các sản phẩm xuất khẩu chủ lực của tây nguyên trên một số thị trường khu vực châu mỹ
Bảng 2 Xuất khẩu hạt tiêu 9 tháng đầu năm 2018 (Trang 17)
Bảng 3: Mặt hàng gỗ và sản phẩm gỗ xuất khẩu sang thị trường Mỹ trong tháng 10 và 10 tháng năm 2018 - Đánh giá lợi thế cạnh tranh của các sản phẩm xuất khẩu chủ lực của tây nguyên trên một số thị trường khu vực châu mỹ
Bảng 3 Mặt hàng gỗ và sản phẩm gỗ xuất khẩu sang thị trường Mỹ trong tháng 10 và 10 tháng năm 2018 (Trang 19)
Hình 1: Các khối cơ bản tạo lợi thế cạnh tranh - Đánh giá lợi thế cạnh tranh của các sản phẩm xuất khẩu chủ lực của tây nguyên trên một số thị trường khu vực châu mỹ
Hình 1 Các khối cơ bản tạo lợi thế cạnh tranh (Trang 22)
Từ đó, ta cùng tìm hiểu chỉ số cạnh tranh hiện hữu của từng nước. Ta có bảng sau: - Đánh giá lợi thế cạnh tranh của các sản phẩm xuất khẩu chủ lực của tây nguyên trên một số thị trường khu vực châu mỹ
ta cùng tìm hiểu chỉ số cạnh tranh hiện hữu của từng nước. Ta có bảng sau: (Trang 26)

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w