TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu trên thế giới về các loài Lan
Tài nguyên di truyền cây trồng là di sản quý giá của nhân loại, nhưng trong vài thập kỷ qua, sự đa dạng di truyền này đang bị đe dọa và có nguy cơ bị thu hẹp.
Phong lan xuất hiện rộng rãi trên khắp thế giới, từ các vùng lạnh giá đến sa mạc khô cằn Chúng sinh trưởng ở mọi môi trường, từ núi cao, rừng sâu cho đến đồng cỏ và vùng đất sình lầy, chứng tỏ sự đa dạng và khả năng thích nghi của loài cây này.
Tuy nhiên đa số các loài lan mọc tập trung ở các rừng cây nhiệt đới, ở các nước Châu Á như: Thái Lan, Lào, Campuchia, Việt Nam…
Theo hệ thống phân loại của Takhtajan et al (1974) [18], cây hoa lan thuộc ngành Mộc lan (hạt kín - Magnoliophyta), lớp hành (1 lá mầm -
Liliopsida, thuộc phân lớp hành (Lilidae) và bộ lan (Orchidales), bao gồm họ lan (Orchidaceae) với hơn 780 chi và khoảng 35.000 loài cây thân thảo, thân leo sống lâu năm Các loài lan chủ yếu sống trên đất, được gọi là địa lan, trong khi những loài sống trên thân cây tách khỏi mặt đất được gọi là phong lan Với sự đa dạng về số lượng và hình thái, tên gọi của các loài lan theo địa phương rất khác nhau và dễ bị nhầm lẫn Do đó, để phân biệt các loài lan, cần mô tả chi tiết đặc điểm thực vật học và xác định chính xác tên khoa học, vì hệ thống phân loại của họ lan này khá phức tạp.
Theo nghiên cứu của Rasmussen Dahlgren và cộng sự (1985), phong lan được chia thành 6 họ phụ chính: Apostasioideae, Cypripedioideae, Neottioideae, Rchidioideae, Ppidendroideae và Vandoideae, mỗi họ phụ lại bao gồm nhiều tông và chi khác nhau Ở vùng trung sinh bắc bán cầu, có khoảng 75 chi và 900 loài phong lan, trong khi vùng trung sinh nam bán cầu có 40 chi và 500 loài Toàn Châu Âu ghi nhận khoảng 120 loài, Bắc Mỹ có khoảng 170 loài, trong khi vùng Châu Á nhiệt đới sở hữu khoảng 250 chi và 6800 loài Đặc biệt, vùng Châu Mỹ nhiệt đới là nơi có sự đa dạng phong lan lớn nhất với khoảng 306 chi và 8.266 loài.
Vùng nhiệt đới sở hữu khí hậu lý tưởng cho sự phát triển của hoa lan, mặc dù số lượng chi và loài lan ở đây ít hơn so với các khu vực khác Tuy nhiên, nơi đây lại có sự xuất hiện của một số loài lan đặc biệt mà không tìm thấy ở những vùng khác Thông tin này được ghi nhận trong tài liệu của R.L Dresler (1981).
Châu Mỹ có khoảng 306 chi và 8.266 loài lan, nổi bật với nhiều loài được nuôi trồng rộng rãi như Cattley (60 loài), Epidendrum (500 loài) và Odontoglossum (200 loài) Trong khi đó, Đông Nam Á với điều kiện khí hậu nóng ẩm, mùa khô và mùa mưa, là nơi lý tưởng cho sự phát triển của lan, với khoảng 250 loài và 6.900 giống khác nhau, bao gồm các nhóm lan nổi bật như Hoàng thảo (Dendrobium) với 1.400 loài và Thanh đạm (Coelogyne).
Hồ điệp (Phalaenopsis) có 35 loài, Vanda có 60 loài, trong tổng số 200 loài lan Để bảo tồn đa dạng sinh học, các nước đã áp dụng hai phương pháp chính là bảo tồn nguyên vị (in situ) và bảo tồn chuyển vị (ex situ) Trong những thập kỷ gần đây, sự phát triển của khoa học công nghệ đã thúc đẩy việc ứng dụng các thành tựu kỹ thuật mới vào sản xuất giống lan.
Tình hình bảo tồn, phát triển các loài lan
Tại Ấn Độ, nghiên cứu của Jack Kramer (1999) cho thấy có khoảng 1.331 loài hoa lan thuộc 186 chi, trong đó vùng Đông Bắc Ấn Độ có số lượng cao nhất với 856 loài Trong số này, 34 loài, bao gồm P hirsutissimum, đang đối mặt với nguy cơ tuyệt chủng và cần được bảo tồn Các nguyên nhân chính dẫn đến sự mất đa dạng sinh học bao gồm ô nhiễm môi trường, biến đổi khí hậu, thương mại hóa nông nghiệp và lâm nghiệp, cũng như khai thác quá mức Để bảo tồn đa dạng sinh học, Ấn Độ đã thực hiện nhiều hành động, quy định và phát triển các khu bảo tồn.
Biến đổi khí hậu đang trở thành nguyên nhân chính dẫn đến sự giảm sút và nguy cơ tuyệt chủng của các loài phong lan quý hiếm, theo nghiên cứu của Barman D và Devadas R (2013) từ Trung tâm nghiên cứu phong lan Quốc gia Ấn Độ Để khắc phục tình trạng này, cần phục hồi và duy trì các hệ sinh thái bản địa, quản lý chặt chẽ sinh cảnh của các loài quý hiếm, xếp hạng mức độ dễ tổn thương của các loài và thực hiện nghiên cứu dài hạn về các loài sinh vật giao phấn.
Tại Iran, mặc dù có lệnh cấm khai thác, việc khai thác hoa lan hoang dã để xuất khẩu vẫn diễn ra với số lượng lên tới 40-50 triệu cây mỗi năm, dẫn đến tình trạng nhiều loài phong lan trở nên khan hiếm.
Lan hài (Paphiopedilum Pritz) là một chi lan đẹp thuộc họ lan (Orchidaceae Juss) và phụ Cypripedioideae Trong hơn 20 năm qua, lan hài đã thu hút sự chú ý toàn cầu không chỉ trong lĩnh vực nuôi trồng và lai tạo mà còn trong việc sưu tầm và phát hiện các loài mới Nhờ đó, nhiều loài lan hài mới đã được phát hiện và ghi nhận, trong đó có Paph armeniacum Chen et Liu.
(1982); Paph malipoense Chen et Tsi (1984); Paph Emersonii Koopowitz et
Các giống lan hài như Paph Henryanum, Paph Malipoense var jackii, và Paph Helenae cần điều kiện sống tối ưu để phát triển Theo Koopowitz và Hasegawa (1991), ánh sáng nhân tạo lý tưởng cho lan hài dao động từ 11.000 đến 22.000 lux Nếu lá cây chuyển sang màu vàng hoặc phát hoa ngắn, điều này cho thấy cây nhận quá nhiều ánh sáng Ngược lại, lá mềm và xanh đậm hoặc phát hoa dài và yếu cho thấy cây thiếu ánh sáng Cây lan hài từ rừng về không ra hoa chủ yếu do ánh sáng và nhiệt độ không phù hợp Hơn nữa, ánh sáng cũng đóng vai trò quan trọng trong sự nảy mầm của hạt giống; sự tiếp xúc với ánh sáng có thể ức chế quá trình nảy mầm và dẫn đến hiện tượng ngủ của hạt, gây khó khăn cho việc nhân giống.
Trong nghiên cứu cải tiến giống lan Hài (Paphiopedilum) tại đại học Hawaii, Kamemoto (2000) đã chỉ ra rằng việc nuôi cấy vô trùng để nhân giống loài này gặp nhiều khó khăn do mẫu nuôi cấy khó bảo quản Mặc dù đã thực hiện nhiều thử nghiệm với các phương pháp như cấy chồi đỉnh, chồi từ cây con trong ống nghiệm và nuôi cấy mô sẹo từ protocorm, tỉ lệ hình thành mô sẹo và khả năng tái sinh vẫn còn rất thấp.
Một phương pháp sản xuất cây con từ hạt lan hài là sử dụng hạt nẩy mầm in vitro, trong đó mô sẹo được cảm ứng từ protocorm và cấy chuyền trên môi trường chứa nồng độ cao 2,4-D và TDZ, cho phép tái sinh cây hoàn chỉnh qua bước hình thành PLB Mô sẹo có khả năng tái sinh từ 3-7 chồi trong 3 tháng và có thể duy trì trong môi trường nuôi cấy lên đến 3 năm mà không mất khả năng tái sinh Tuy nhiên, vẫn còn vấn đề về tính bền vững di truyền của cây tái sinh Nghiên cứu của Chyuam-Yih Ng và Norihan Mohd (2011) tại Ấn Độ đã chỉ ra rằng protocorm thứ cấp có thể được hình thành từ callus nguồn gốc từ thân, và môi trường MS với 4.0 μM Kinetin cho số lượng PLB thứ cấp cao nhất, trung bình 4.1 PLB trên mỗi mẫu sau 8 tuần Sau khi cấy chuyển PLB thứ cấp lên môi trường MS không có chất điều hòa và bổ sung 60g/l dịch chiết chuối, việc nuôi cấy trên môi trường chứa các chất hữu cơ như nước dừa và dịch chiết chuối cho tỷ lệ tái sinh trung bình 67,9% PLBs sau 8 tuần.
Nghiên cứu trong nước về Lan
Tài nguyên di truyền không chỉ là tài sản riêng của mỗi quốc gia mà còn là tài sản chung của thế giới, đặc biệt là tài nguyên di truyền sinh vật, đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển nông nghiệp Việt Nam đã xây dựng hệ thống pháp luật để quản lý và bảo tồn nguồn gen từ năm 1987, và mặc dù còn nhiều hạn chế, khoa học và công nghệ đã góp phần đáng kể vào việc lưu giữ và phát triển nguồn gen, hỗ trợ phát triển kinh tế - xã hội Trong giai đoạn tới, khoa học và công nghệ sẽ tiếp tục là động lực quan trọng trong việc bảo tồn và sử dụng bền vững nguồn gen sinh vật, nguồn tài nguyên quý giá của đất nước.
Việt Nam, nằm trong khu vực Châu Á nhiệt đới, là một trong hai khu vực có sự đa dạng phong phú về loài lan rừng, cùng với Châu Mỹ nhiệt đới Theo đánh giá của Averyanov (2003), Việt Nam có khoảng 158 chi và 900 loài phong lan Nghiên cứu của Trần Duy Quý và cộng sự (2015) đã ghi nhận 160 chi và 1004 loại lan, khẳng định rằng Việt Nam là quốc gia sở hữu nguồn tài nguyên thực vật, đặc biệt là họ Lan, phong phú nhất trong khu vực Châu Á.
Theo nghiên cứu của Theo L Averianov, Phillip.C, Phan Kế Lộc và Nguyễn Tiến Hiệp năm 2004, trong số 160 chi lan ở Việt Nam, có 10 chi lan lớn nhất Đặc biệt, chi Hoàng thảo Dendrobium chiếm ưu thế với 97 loài, trong khi chi lan lọng Bulbophyllum cũng đóng góp đáng kể vào sự đa dạng của họ lan tại Việt Nam.
Việt Nam có sự đa dạng phong phú về lan hài, với 78 loài thuộc nhiều chi khác nhau, trong đó chi Erria chiếm 37 loài, chi Calanthe có 20 loài, và chi lan hài Paphiopedilum bao gồm 18 loài Đây là những chi lớn nhất trong số các loài lan nhiệt đới ở châu Á.
Paphiopedilum là một chi thực vật có sự đa dạng đặc biệt, với chín taxôn phân bố riêng tại Việt Nam, bao gồm: Paphiopedilum x Aspersum, P x dalatense, P delenatii, P Hangianum, P helense, P malipoense var hiepii, P tranliennianum, P vietnamnense và P villosum var anamnense Sự phong phú này chỉ được tìm thấy ở một số khu vực tại nam Trung Quốc, theo nghiên cứu của Leonid và cộng sự.
Và 12 taxôn khác: Paphiopedilum x affine, P barbigerrum,
P.dianthum, P Emersonii, P g, P gratrixianum, P.henryanum, P x hermannii, P malipose var.malipoense, P malipose var jackii, P micrathum, P purpuratum, P villosum var.bosalliicó thể coi là đặc hữu của Việt Nam vì chỉ có một số vùng gần biên giới Việt Nam mới có những loài này
Hai loại lan Hài trong nghiên cứu của chúng ta là những loài đặc hữu quý hiếm của Việt Nam, cần được bảo tồn và phát triển.
Theo Phạm Hoàng Hộ (1993), lan Việt Nam thuộc vùng nhiệt đới, chịu ảnh hưởng của hai mùa mưa nắng rõ rệt Hầu hết các loài lan chỉ nở hoa một lần trong năm, với hai thời kỳ chính: tháng 2 và tháng 4, cùng với tháng 7 và tháng 8.
* Về các nghiên cứuđiều tra, sưu tập, lưu giữ, bảo tồn lan.
Việc bảo tồn các loài lan quý hiếm và xây dựng ngân hàng gen cho hoa lan đang được triển khai tại tỉnh Lâm Đồng, nơi có tiềm năng lớn trong ngành trồng và xuất khẩu hoa lan Lâm Đồng là vùng rừng đứng đầu cả nước với khoảng 400 loài lan rừng, chiếm gần 80% tổng số lan rừng của Việt Nam Tuy nhiên, nhiều loài lan quý hiếm đang bị mất đi, và các giống lan trồng cũng đang thoái hóa Theo Tiến sỹ Dương Tấn Nhựt từ Phân viện Sinh học Đà Lạt, việc bảo tồn giống hoa lan đang được thực hiện thông qua việc hình thành bộ sưu tập sống và xây dựng ngân hàng gen Phân viện đã áp dụng các phương pháp mới trong tạo giống và công nghệ sinh học để bảo tồn những loài lan quý hiếm, trong đó có giống lan hài đã được đưa vào sách đỏ của tổ chức Bảo vệ động thực vật hoang dã thế giới.
Đề tài nghiên cứu của Tiến sỹ Nguyễn Văn Kết tập trung vào việc điều tra tài nguyên di truyền của các loài lan rừng tại Vườn quốc gia Cát Tiên (VQGCT) Nghiên cứu này không chỉ nhằm mục đích bảo tồn các loài lan quý hiếm mà còn phát triển các biện pháp nhân nhanh để bảo vệ nguồn gen và đa dạng sinh học trong khu vực.
Khoa Nông lâm thuộc trường Đại học Đà Lạt đã nghiên cứu và nhân giống thành công gần 30 giống lan đặc hữu của Vườn Quốc gia Cát Tiên (VQGCT), nơi có mật độ cao các loại lan rừng quý hiếm tại Việt Nam với khoảng 100 chi và gần 400 loài Tình trạng khai thác bừa bãi đã đẩy nhiều loài lan đến nguy cơ tuyệt chủng Các giống lan như kim hài, vân hài, và lan gấm đã thu hút sự quan tâm từ nước ngoài với số lượng đặt hàng lớn, trong khi một số loài còn có tác dụng chữa bệnh Việc nhân giống không chỉ giúp bảo tồn nguồn gen quý hiếm mà còn tạo cơ hội phát triển các giống phong lan tại các vùng trồng hoa nổi tiếng như Đà Lạt.
Dự án “Sưu tập, nhập nội, khảo nghiệm và nhân giống các giống hoa lan” do Trung tâm Công nghệ Sinh học TP HCM thực hiện từ năm 2005 đã thu thập hơn 285 giống hoa lan thuộc 12 nhóm khác nhau như Mokara, Dendrobium, Phalaenopsis, và Oncidium Mục tiêu của dự án là bảo tồn nguồn gen và phục vụ công tác lai tạo giống, với hơn 80 giống lan rừng quý được sưu tập, góp phần quan trọng cho việc phát triển giống lan trong tương lai Trung tâm cũng đã nhập nội 14 giống lan Mokara, 13 giống Dendrobium và 5 giống khác, nhằm tăng cường sự đa dạng và chất lượng giống hoa lan.
Cattleya được sử dụng để khảo nghiệm và nhân nhanh giống phục vụ sản xuất Hiện tại, Trung tâm đã lai tạo 50 cặp giống và đang tiến hành gieo hạt trong ống nghiệm.
Đề tài “Nghiên cứu chọn lọc và phát triển một số loài lan rừng có triển vọng phục vụ cho công tác nhân giống, lai tạo và bảo tồn nguồn gene đặc hữu, quý hiếm của Lâm Đồng” được Viện Sinh học Tây Nguyên công bố vào tháng 10/2008 đã xác định 73 loài lan rừng có hoa lớn, lâu tàn, màu sắc đẹp và giá trị kinh tế cao, phù hợp cho nhân giống phục vụ sản xuất Bên cạnh đó, nghiên cứu cũng đã xác định tên khoa học của 189 trong số 209 loài lan rừng được khảo sát tại Lâm Đồng, bao gồm 3 loài mới và 37 loài đặc hữu quý hiếm của Việt Nam như lan Hài hồng, Huyết nhung trơn, Hài vân và Hài Đà Lạt.
Hiện các loài lan thu thập được ngoài tự nhiên đều đang phát triển tốt, có khả năng ra hoa ở điều kiện của khí hậu Đà Lạt.
Dự án "Sưu tập và xây dựng vườn hoa phong lan đầu dòng tại tỉnh Phú Yên" được triển khai vào năm 2006, đã tạo ra một khu vườn rộng 4.500 m² Đây là nơi lưu giữ bộ sưu tập phong lan lớn nhất khu vực miền Trung – Tây Nguyên, với gần 200 dòng phong lan đến từ cả trong và ngoài nước.
Nghiên cứu về thực vật tại Khu Bảo tồn thi ên nhiên Xuân Liên
Theo tác giả Mai Văn Chuyên (2010), có 05 nguyên nhân trực tiếp và 05 nguyên nhân giáp tiếp dẫn đến suy giảm đa dạng thực vật tại khu BTTN Xuân Liên Ông cũng đề xuất 05 nhóm giải pháp nhằm bảo tồn và phát triển tài nguyên rừng, bao gồm: (1) Giải pháp kinh tế kỹ thuật; (2) Giải pháp xã hội; (3) Giải pháp về cơ chế chính sách thu hút vốn đầu tư; (4) Giáo dục môi trường và bảo tồn đa dạng sinh học; và (5) Giải pháp quản lý bảo vệ rừng (Nguyễn Ngọc Thảo, 2012).
Nguyễn Đức Thắng cộng sự, 2015 [7], nghiên cứu đã thống kê được
85 loài Lan, thuộc 38 chi phân bố tại Khu bảo tồn Nghiên cứu đã bổ sung cho KBTTN 03 loài trước đây chưa từng được ghi nhận, đó là: Liparis pumila
Aver., Liparis filiformis Aver., Eria calcicola Aver Hiện có 02 loài Lan quý hiếm là Lan hài lông (Paphiopedilum hirsutissimum (Lindl ex Hook.) Stein.),
Kim tuyến trung bộ (Anoectochilus annamensis Aver.) Trong đó cả 02 loài đều thuộc nhóm IA, Nghị định 32/2006/NĐ-CP; Sách đỏ Việt Nam 2007, 01 loài cấp VU
Các khu rừng đặc dụng sở hữu nhiều hệ sinh thái đa dạng, bao gồm vùng sinh thái Đông Bắc tại Khu BTTN Bát Đại Sơn, vùng sinh thái Hoàng Liên Sơn tại Khu BTTN Copia, và vùng sinh thái Tây Bắc cùng Bắc Trung Bộ.
Nhiều công trình nghiên cứu đã được thực hiện để bảo tồn và phát triển các loài thuộc họ Lan, đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp bền vững Tại Việt Nam, việc bảo tồn đa dạng sinh học, đặc biệt là nhóm thực vật họ Lan, đã nhận thức rõ tầm quan trọng của nghiên cứu đồng bộ các giải pháp kỹ thuật, bao gồm bảo tồn nội vi và ngoại vi Mỗi khu rừng đặc dụng có điều kiện tài nguyên thiên nhiên, kinh tế xã hội khác nhau, do đó, các giải pháp nghiên cứu cần phù hợp với thực tiễn của từng khu vực để phát huy tiềm năng và lợi thế Luận văn này sẽ cung cấp thông tin cập nhật về hiện trạng hai loài lan Hài tại Khu BTTN Xuân Liên và kết quả thử nghiệm nhân giống, từ đó làm cơ sở cho việc xây dựng kế hoạch và biện pháp quản lý nhằm bảo tồn và phát triển hai loài lan này tại tỉnh Thanh Hóa.
MỤC TIÊU, ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, THỜI GIAN, NỘI
Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu tổng quát của nghiên cứu là đánh giá thực trạng phân bố và thực hiện thử nghiệm nhân giống nhằm bảo tồn hai loài lan quý hiếm: Lan hài vân bắc (Paphiopedilum callosum) và Lan hài lông (Paphiopedilum hirsutissimum) tại Khu bảo tồn thiên nhiên Xuân Liên.
Nghiên cứu đã xác định hiện trạng phân bố của hai loài lan quý hiếm là Lan hài vân bắc (Paphiopedilum callosum) và Lan hài lông (Paphiopedilum hirsutissimum) tại Khu bảo tồn thiên nhiên Xuân Liên.
+ Phân tích được một số đặc điểm sinh vật học và thử nghiệm nhân giốngcủa 02 loài Lan phân bố tại Khu bảo tồn thiên nhiên Xuân Liên
2.2 Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu
- Đối tƣợng nghiên cứu: 02 loài lan quý hiếm là loài Lan hài vân bắc (Paphiopedilum callosum (Rchb.f.) Pfitzer) và loài Lan hài lông (Paphiopedilum hirsutissimum (Lindl.ex Hook.) Stein
+ Phạm vi về không gian: Nghiên cứutổ chức điều tra tại vùng quy hoạch bảo tồn Khu BTTN Xuân Liên, tỉnh Thanh Hoá
+ Phạm vi về thời gian: Nghiên cứu triển khai thực hiện từ tháng 8/2017-11/2018
- Đánh giá các đặc điểm sinh vật học của 02 loài lan quý hiếm.
Điều tra hiện trạng phân bố của hai loài lan quý hiếm, gồm Lan hài vân bắc (Paphiopedilum callosum) và Lan hài lông (Paphiopedilum hirsutissimum), tại Khu bảo tồn thiên nhiên Xuân Liên, là cần thiết để bảo tồn và phát triển đa dạng sinh học Việc nghiên cứu này giúp xác định số lượng, phân bố và môi trường sống của các loài lan, từ đó đưa ra các biện pháp bảo vệ hiệu quả hơn cho chúng.
- Thử nghiệm nhân giống 02 loài Lan hài.
- Phân tích được các mối đe dọa và đề xuất giải pháp quản lý và bảo tồn
Mục đích của phương pháp này là thu thập thông tin ban đầu về hai loài thông qua phỏng vấn người dân ở các thôn bản trong và gần Khu bảo tồn Phỏng vấn được thực hiện theo hình thức bán cấu trúc, có thể theo nhóm hoặc cá nhân tùy thuộc vào điều kiện Để hỗ trợ việc xác định loài, chúng tôi sử dụng ảnh màu của hai loài lan Các địa điểm đã ghi nhận trước đây do người dân cung cấp được xác định và đánh dấu trên bản đồ địa hình của Khu bảo tồn Chúng tôi cũng xem xét kỹ lưỡng tất cả các mẫu vật hiện đang nuôi trồng tại nhà dân, và thông tin phỏng vấn được kiểm định qua nhiều người khác nhau.
Cuộc phỏng vấn diễn ra từ tháng 6 đến tháng 7 năm 2018 tại 10 thôn bản giáp ranh thuộc khu bảo tồn của 5 xã vùng đệm, với số lượng phỏng vấn từ 5 đến 10 người cho mỗi thôn (Chi tiết xem tại Phiếu 01).
2.4.2 P hương pháp điề u tra hi ệ n tr ạ ng phân b ố 02 loài
Phương pháp điều tra theo tuyến được áp dụng để quan sát trực tiếp hai loài Lan, với thiết kế 15 tuyến điều tra đi qua các dạng sinh cảnh rừng trong khu vực nghiên cứu Mỗi tuyến khảo sát có chiều dài từ 3-6 km, tùy thuộc vào điều kiện địa hình, và cách nhau 500m Bản đồ sử dụng cho nghiên cứu được xây dựng dựa trên các dạng sinh cảnh của khu bảo tồn với tỷ lệ 1/25.000, sử dụng hệ tọa độ UTM Zone 48, Northern Hemisphere (WGS84) [EPSG:].
32648] và máy định vị GPS cũng cài đặt hệ tọa độ UTM để xác định toạ độ các khu vực điều tra cũng như các điểm quan sát được.
Bảng 2.1 Tuyến điều tra hiện trạng phân bố
Thứ tự Số tuyến Tên tuyến Tọa độ điểm đầu
(hệ tọa độ UTM) Tọa độ điểm cuối
TS1 Từ Trạm Kiểm lâm
Bản Vịn - đến Khu vực Huối Cò 0498505 2210775 0496727 2209714 4,83 SC2
TS3 Khu vực Suối Trại keo đến khu vực
Bản Vịn - đi Khu vực đỉnh Suối Thác
Tiên- đến Lán hạt trần
Chiềng): Từ Lán ông thường - đến đỉnh Pù nậm mua nhỏ
Phong Sai đến Lán ông thường
Chiềng): Từ đỉnh dông Pà phấng - đến dông Thông cói
TS8 Trạm KL Bản Lửa
(Làng Khong) đi suối Hón Hích 0509982 2213382 0508815 2205502 5,50 SC3 TS9 Hón mong đến Khu vực đỉnh Pù Cố 0514018 2203137 0514474 2206343 3,50 SC4 TS10 Hón mong đến Khu vực đỉnh Pù khóe 0514018 2203137 0511298 2209279 4,70 SC4
Thứ tự Số tuyến Tên tuyến Tọa độ điểm đầu
(hệ tọa độ UTM) Tọa độ điểm cuối
Sông Khao đi Vũng đính - đến Đỉnh Pù gió
Chân đỉnh Pù gió 0525274 2196597 0520224 2198169 4,98 SC2
Hón Can: Từ Chân đỉnh Pù gió đến Đỉnh Pù gi ó
Quặn đến Đỉnh thác mù
Trong quá trình điều tra quần thể lan, khi phát hiện hai loài lan, cần ghi chép thông tin chi tiết và đếm số lượng cá thể Đồng thời, sử dụng hình ảnh minh họa để xác định chính xác loài Ngoài ra, cần bổ sung thông tin về thời tiết và cấu trúc rừng vào mẫu phiếu 02.
Để xác định dạng sinh cảnh sống của loài, nghiên cứu đã phân tích 11 kiểu thảm rừng và các điều kiện địa hình, từ đó xác định được 08 kiểu sinh cảnh rừng chính tại Khu bảo tồn Việc đánh giá sinh cảnh phân bố của 02 loài Hài dựa trên việc phát hiện loài trong thực địa, ghi chép thông tin về tọa độ, các tầng thực vật và địa hình Dữ liệu thu thập sẽ được tổng hợp và phân tích trên bản đồ sinh cảnh của Khu bảo tồn.
Bảng 2.2 Các dạng sinh cảnh rừng chính
Kí hi ệ u D ạ ng sinh c ả nh & ki ể u r ừ ng Sinh c ả nh (ha) Ki ể u r ừ ng (ha)
Sinh c ả nh r ừng thường xanh trên núi đá vôi: 767
- Ki ể u ph ụ th ổ nhưỡ ng r ừ ng kín th ườ ng xanh á nhi ệt đới trên đất xương xẩu núi đá vôi 767
Sinh cảnh rừng thường xanh á nhiệt đới: 2.259
- Ki ể u r ừng kín thườ ng xanh ch ủ y ế u là cây lá r ộ ng á nhi ệt đớ i 1.754
- Ki ể u ph ụ th ứ sinh nhân tác r ừng kín thườ ng xanh á nhi ệt đớ i sau khai thác 505
SC3 Sinh c ả nh r ừng thườ ng xanh nhi ệt đớ i: 2.801
- R ừng kín thường xanh mưa ẩ m nhi ệt đớ i 2.801
R ừng thườ ng xanh nhi ệt đớ i sau khai thác 1.372
- Ki ể u ph ụ th ứ sinh nhân tác r ừng kín thườ ng xanh nhi ệt đớ i núi th ấ p sau khai thác 1.372
R ừng thườ ng xanh nhi ệt đới đang phụ c h ồ i 5.293
- Ki ể u ph ụ th ứ sinh nhân tác r ừng kín thườ ng xanh mưa ẩ m nhi ệt đớ i núi th ấ p ph ụ c h ồ i sau nương rẫ y
Sinh c ả nh r ừ ng h ỗ n giao g ỗ - giang, n ứ a: 6.617
- Ki ể u ph ụ th ứ sinh nhân tác h ỗ n giao Giang ho ặ c
N ứ a và cây lá r ộ ng ph ụ c h ồi sau nương rẫ y á nhi ệ t đớ i
- Ki ể u ph ụ th ứ sinh nhân tác h ỗ n giao Giang ho ặ c N ứ a và cây lá r ộ ng núi th ấ p ph ụ c h ồ i sau nương rẫ y và khai thác ki ệ t
Sinh cảnh rừng giang / nứa thuần loại: 3.276
- Ki ể u ph ụ th ứ sinh nhân tác Giang ho ặ c N ứ a thu ầ n lo ạ i ph ụ c h ồi sau nương rẫ y 3.276
SC8 Sinh c ả nh tr ả ng c ỏ cây b ụ i: 942
- Tr ả ng c ỏ cây b ụ i th ứ sinh nhân tác 942
Hình 2.1 Bản đồ các dạng sinh cảnh rừng chính ở KBTTN Xuân Liên
- Mô tả một số đặc điểm hình thái của loài: Quan sát 10 cây trên tuyến điều trasau đó mô tả đặc điểm hình thái cụ thể như sau:
+ Thân: Mô tả hình dạng, màu sắc, cách mọc và mức độ phát triển.
+ Lá, hoa, quả: Mô tả hình dạng, kích thước, màu sắc Lấy mẫu tiêu bản để giám định.
- Mô tả điều kiện sinh cảnh nơi phân bố của 02 loài lan Hài.
Để xác định và mô tả các đặc điểm sinh cảnh của hai loài lan Hài tại rừng, luận văn tiến hành phân tích thông tin từ ghi nhận hiện trường, bao gồm tọa độ, độ cao và hướng phơi Ngoài ra, nghiên cứu còn kế thừa kết quả về các đặc điểm của tám dạng sinh cảnh rừng ở Khu BTTN Xuân Liên, từ đó đánh giá đặc điểm sinh cảnh của hai loài này một cách chi tiết.
2.4.4 Phương pháp th ử nghi ệ m nhân gi ố ng 02 loài Lan hài
* Thí nghi ệ m 1: Nghiên cứu ảnh hưởng của thời vụ thích hợp để tách chồi, mầm với 02 loài Lan hài
- Thí nghiệm gồm các công thức:
CT2: Vụ thu –đông (tháng 10)
- Thí nghiệm được bố trí theo khối ngẫu nhiên hoàn toàn, 3 lần nhắc lại
Số chậu thí nghiệm là 20 chậu/giống, theo dõi đo đếm các chỉ tiêu sinh trưởng phát triển của 5 chậu/giống
* Thí nghiệm 2: Nghiên cứu ảnh hưởng của giá thể trồng cây sau tách chồi đối với 02 loài Lan hài
Thí nghiệm gồm các công thức:
CT2: Đất + xơ dừa + trấu hun (1:1:1)
- Thí nghiệm được bố trí theo khối ngẫu nhiên hoàn toàn, 3 lần nhắc lại
Số chậu thí nghiệm là 20 chậu/giống, theo dõi đo đếm các chỉ tiêu sinh trưởng phát triển của 5 chậu/giống
* Thí nghiệm 3: Nghiên cứu ảnh hưởng của phân bón thích hợp cho cây sau tách nhánh đối với 02 loài Lan hài
Thí nghiệm gồm các công thức:
CT4: đối chứng (phun nước lã)
- Thí nghiệm được bố trí theo khối ngẫu nhiên hoàn toàn, 3 lần nhắc lại
Số chậu thí nghiệm là 32 chậu/giống, theo dõi đo đếm các chỉ tiêu sinh trưởng phát triển của 8 chậu/giống
Các chỉ tiêu theo dõi và xử lí số liệu
Chỉ tiêu theo dõi số liệu là việc theo dõi các đặc điểm sinh trưởng và phát triển của các giống Lan trong quá trình nhân giống Việc này được thực hiện định kỳ, với tần suất lấy số liệu 10 ngày một lần Các chỉ tiêu theo dõi bao gồm nhiều yếu tố quan trọng để đánh giá sự phát triển của cây.
+ Số nhánh/chậu: đếm tổng số nhánh (củ giả)/chậu
+ Chiều dài lá (cm): Đo từ gốc lá đến ngọn lá
+ Chiều rộng lá (cm): Đo tại điểm cắtngang lá lớn nhất
+ Số lá (lá): Đếm số lá trên nhánh
+ Màu sắc lá: mô tả màu sắc lá theo cảm quan
Xử lý số liệu: Số liệu được xử lý theo chương trình EXCEL.
- Số chồi bình quân/cụm - Hệ số nhân chồi - Chiều cao bình quân chồi (cm) - Số lá bình quân/chồi (lá) - Tỷ lệ sống (%) = x100
Số lá bình quân trên mỗi cây và chiều dài trung bình của lá được xác định thông qua các phương pháp phân tích thống kê toán học Việc xử lý dữ liệu và đánh giá kết quả được thực hiện một cách khách quan và chính xác, nhờ vào sự hỗ trợ của các phần mềm thống kê như Excel và phân tích phương sai một nhân tố (Anova).
2.4.5 Phương pháp xây dự ng b ản đồ
Chúng tôi đã tiến hành khoanh vẽ và xây dựng bản đồ phân bố của hai loài Lan hài tại rừng Khu BTTN Xuân Liên Dựa trên tọa độ GPS ghi nhận từ thực địa qua quá trình điều tra ngoại nghiệp, dữ liệu tọa độ được nhập vào phần mềm Mapinfo 10.5 để tạo ra bản đồ phân bố chính xác.
2.4.6 Phương pháp xác đị nh m ối đe dọa đế n b ả o t ồ n
Trong giai đoạn 2013-2017, việc thu thập dữ liệu về các vụ vi phạm pháp luật liên quan đến quản lý và bảo vệ rừng tại khu bảo tồn Xuân Liên đã được thực hiện từ Hạt Kiểm lâm rừng đặc dụng Xuân Liên Dữ liệu này sẽ là cơ sở quan trọng để đánh giá các mối đe dọa đối với rừng trong khu vực.
Bài viết này kết hợp thông tin từ điều tra thực trạng khai thác và buôn bán hai loài lan thông qua phỏng vấn người dân Dựa trên những dữ liệu thu thập được, chúng tôi đề xuất các giải pháp phù hợp nhằm bảo tồn và sử dụng hiệu quả kết quả nghiên cứu về hai loài lan này.
Quan sát trực tiếp trên 15 tuyến điều tra và phỏng vấn người dân nhằm thu thập thông tin về tác động của con người đến sinh cảnh phân bố của 02 loài lan Hài Đánh giá các mối đe dọa đối với sự sống còn của chúng.
Nội dung nghiên cứu
- Đánh giá các đặc điểm sinh vật học của 02 loài lan quý hiếm.
Bài viết này điều tra hiện trạng phân bố của hai loài lan quý hiếm tại Khu bảo tồn thiên nhiên Xuân Liên, bao gồm Lan hài vân bắc (Paphiopedilum callosum) và Lan hài lông (Paphiopedilum hirsutissimum) Nghiên cứu này nhằm bảo tồn và nâng cao nhận thức về giá trị sinh thái của các loài lan quý hiếm trong khu vực.
- Thử nghiệm nhân giống 02 loài Lan hài.
- Phân tích được các mối đe dọa và đề xuất giải pháp quản lý và bảo tồn
Phương pháp nghiên cứu
Mục đích của phương pháp này là thu thập thông tin ban đầu về hai loài thông qua phỏng vấn người dân tại các thôn bản trong và gần Khu bảo tồn Phỏng vấn được thực hiện theo hình thức bán cấu trúc, có thể theo nhóm hoặc cá nhân tùy điều kiện Để hỗ trợ việc xác định loài, sử dụng ảnh màu của hai loài lan Các địa điểm phỏng vấn trước đây do người dân cung cấp được xác định và đánh dấu trên bản đồ địa hình của Khu bảo tồn Đồng thời, xem xét kỹ lưỡng các mẫu vật hiện nuôi trồng tại nhà dân và kiểm định thông tin phỏng vấn qua nhiều người khác nhau.
Cuộc phỏng vấn diễn ra từ tháng 6 đến tháng 7 năm 2018 tại 10 thôn bản giáp ranh khu bảo tồn thuộc 5 xã vùng đệm, với số lượng phỏng vấn từ 5 đến 10 người mỗi thôn (Chi tiết xem tại Phiếu 01).
2.4.2 P hương pháp điề u tra hi ệ n tr ạ ng phân b ố 02 loài
Phương pháp điều tra theo tuyến được áp dụng để quan sát trực tiếp hai loài Lan, với thiết kế 15 tuyến khảo sát đi qua các dạng sinh cảnh rừng trong khu vực nghiên cứu Mỗi tuyến có chiều dài từ 3-6 km, tùy thuộc vào điều kiện địa hình, và cách nhau 500m Bản đồ sử dụng cho điều tra được xây dựng theo tỷ lệ 1/25.000, sử dụng hệ tọa độ UTM Zone 48, Northern Hemisphere (WGS84) [EPSG:].
32648] và máy định vị GPS cũng cài đặt hệ tọa độ UTM để xác định toạ độ các khu vực điều tra cũng như các điểm quan sát được.
Bảng 2.1 Tuyến điều tra hiện trạng phân bố
Thứ tự Số tuyến Tên tuyến Tọa độ điểm đầu
(hệ tọa độ UTM) Tọa độ điểm cuối
TS1 Từ Trạm Kiểm lâm
Bản Vịn - đến Khu vực Huối Cò 0498505 2210775 0496727 2209714 4,83 SC2
TS3 Khu vực Suối Trại keo đến khu vực
Bản Vịn - đi Khu vực đỉnh Suối Thác
Tiên- đến Lán hạt trần
Chiềng): Từ Lán ông thường - đến đỉnh Pù nậm mua nhỏ
Phong Sai đến Lán ông thường
Chiềng): Từ đỉnh dông Pà phấng - đến dông Thông cói
TS8 Trạm KL Bản Lửa
(Làng Khong) đi suối Hón Hích 0509982 2213382 0508815 2205502 5,50 SC3 TS9 Hón mong đến Khu vực đỉnh Pù Cố 0514018 2203137 0514474 2206343 3,50 SC4 TS10 Hón mong đến Khu vực đỉnh Pù khóe 0514018 2203137 0511298 2209279 4,70 SC4
Thứ tự Số tuyến Tên tuyến Tọa độ điểm đầu
(hệ tọa độ UTM) Tọa độ điểm cuối
Sông Khao đi Vũng đính - đến Đỉnh Pù gió
Chân đỉnh Pù gió 0525274 2196597 0520224 2198169 4,98 SC2
Hón Can: Từ Chân đỉnh Pù gió đến Đỉnh Pù gi ó
Quặn đến Đỉnh thác mù
Trong quá trình điều tra, khi phát hiện hai loài lan, cần tiến hành quan sát và ghi chép thông tin chi tiết Số lượng cá thể được ghi nhận sẽ được đếm và kết hợp với hình ảnh minh họa để xác định chính xác loài Ngoài ra, cần bổ sung thông tin về thời tiết và cấu trúc rừng vào mẫu phiếu 02 để đảm bảo tính đầy đủ và chính xác của dữ liệu.
Để xác định dạng sinh cảnh sống của loài, nghiên cứu đã phân tích 11 kiểu thảm rừng và các đặc trưng địa hình, từ đó xác định 08 kiểu sinh cảnh rừng chính tại Khu bảo tồn Việc đánh giá sinh cảnh phân bố của 02 loài Hài được thực hiện thông qua việc ghi nhận sự xuất hiện của loài trong hiện trường, cùng với thông tin về tọa độ, các tầng thực vật và địa hình Tất cả dữ liệu sẽ được tổng hợp và phân tích trên bản đồ sinh cảnh của Khu bảo tồn.
Bảng 2.2 Các dạng sinh cảnh rừng chính
Kí hi ệ u D ạ ng sinh c ả nh & ki ể u r ừ ng Sinh c ả nh (ha) Ki ể u r ừ ng (ha)
Sinh c ả nh r ừng thường xanh trên núi đá vôi: 767
- Ki ể u ph ụ th ổ nhưỡ ng r ừ ng kín th ườ ng xanh á nhi ệt đới trên đất xương xẩu núi đá vôi 767
Sinh cảnh rừng thường xanh á nhiệt đới: 2.259
- Ki ể u r ừng kín thườ ng xanh ch ủ y ế u là cây lá r ộ ng á nhi ệt đớ i 1.754
- Ki ể u ph ụ th ứ sinh nhân tác r ừng kín thườ ng xanh á nhi ệt đớ i sau khai thác 505
SC3 Sinh c ả nh r ừng thườ ng xanh nhi ệt đớ i: 2.801
- R ừng kín thường xanh mưa ẩ m nhi ệt đớ i 2.801
R ừng thườ ng xanh nhi ệt đớ i sau khai thác 1.372
- Ki ể u ph ụ th ứ sinh nhân tác r ừng kín thườ ng xanh nhi ệt đớ i núi th ấ p sau khai thác 1.372
R ừng thườ ng xanh nhi ệt đới đang phụ c h ồ i 5.293
- Ki ể u ph ụ th ứ sinh nhân tác r ừng kín thườ ng xanh mưa ẩ m nhi ệt đớ i núi th ấ p ph ụ c h ồ i sau nương rẫ y
Sinh c ả nh r ừ ng h ỗ n giao g ỗ - giang, n ứ a: 6.617
- Ki ể u ph ụ th ứ sinh nhân tác h ỗ n giao Giang ho ặ c
N ứ a và cây lá r ộ ng ph ụ c h ồi sau nương rẫ y á nhi ệ t đớ i
- Ki ể u ph ụ th ứ sinh nhân tác h ỗ n giao Giang ho ặ c N ứ a và cây lá r ộ ng núi th ấ p ph ụ c h ồ i sau nương rẫ y và khai thác ki ệ t
Sinh cảnh rừng giang / nứa thuần loại: 3.276
- Ki ể u ph ụ th ứ sinh nhân tác Giang ho ặ c N ứ a thu ầ n lo ạ i ph ụ c h ồi sau nương rẫ y 3.276
SC8 Sinh c ả nh tr ả ng c ỏ cây b ụ i: 942
- Tr ả ng c ỏ cây b ụ i th ứ sinh nhân tác 942
Hình 2.1 Bản đồ các dạng sinh cảnh rừng chính ở KBTTN Xuân Liên
- Mô tả một số đặc điểm hình thái của loài: Quan sát 10 cây trên tuyến điều trasau đó mô tả đặc điểm hình thái cụ thể như sau:
+ Thân: Mô tả hình dạng, màu sắc, cách mọc và mức độ phát triển.
+ Lá, hoa, quả: Mô tả hình dạng, kích thước, màu sắc Lấy mẫu tiêu bản để giám định.
- Mô tả điều kiện sinh cảnh nơi phân bố của 02 loài lan Hài.
Để xác định và mô tả đặc điểm sinh cảnh của hai loài lan Hài tại rừng, luận văn tiến hành phân tích thông tin từ việc ghi nhận loài trên hiện trường, bao gồm các điểm bắt gặp với tọa độ, độ cao và hướng phơi Bên cạnh đó, nghiên cứu cũng kế thừa kết quả từ các đặc điểm của tám dạng sinh cảnh rừng ở Khu BTTN Xuân Liên, từ đó đánh giá đặc điểm sinh cảnh của hai loài này một cách toàn diện.
2.4.4 Phương pháp th ử nghi ệ m nhân gi ố ng 02 loài Lan hài
* Thí nghi ệ m 1: Nghiên cứu ảnh hưởng của thời vụ thích hợp để tách chồi, mầm với 02 loài Lan hài
- Thí nghiệm gồm các công thức:
CT2: Vụ thu –đông (tháng 10)
- Thí nghiệm được bố trí theo khối ngẫu nhiên hoàn toàn, 3 lần nhắc lại
Số chậu thí nghiệm là 20 chậu/giống, theo dõi đo đếm các chỉ tiêu sinh trưởng phát triển của 5 chậu/giống
* Thí nghiệm 2: Nghiên cứu ảnh hưởng của giá thể trồng cây sau tách chồi đối với 02 loài Lan hài
Thí nghiệm gồm các công thức:
CT2: Đất + xơ dừa + trấu hun (1:1:1)
- Thí nghiệm được bố trí theo khối ngẫu nhiên hoàn toàn, 3 lần nhắc lại
Số chậu thí nghiệm là 20 chậu/giống, theo dõi đo đếm các chỉ tiêu sinh trưởng phát triển của 5 chậu/giống
* Thí nghiệm 3: Nghiên cứu ảnh hưởng của phân bón thích hợp cho cây sau tách nhánh đối với 02 loài Lan hài
Thí nghiệm gồm các công thức:
CT4: đối chứng (phun nước lã)
- Thí nghiệm được bố trí theo khối ngẫu nhiên hoàn toàn, 3 lần nhắc lại
Số chậu thí nghiệm là 32 chậu/giống, theo dõi đo đếm các chỉ tiêu sinh trưởng phát triển của 8 chậu/giống
Các chỉ tiêu theo dõi và xử lí số liệu
Chỉ tiêu theo dõi số liệu là việc theo dõi các đặc điểm sinh trưởng và phát triển của các giống Lan trong quá trình nhân giống Việc này được thực hiện định kỳ với tần suất 10 ngày/lần để thu thập và phân tích số liệu hiệu quả Các chỉ tiêu theo dõi bao gồm nhiều yếu tố quan trọng giúp đánh giá sự phát triển của giống Lan.
+ Số nhánh/chậu: đếm tổng số nhánh (củ giả)/chậu
+ Chiều dài lá (cm): Đo từ gốc lá đến ngọn lá
+ Chiều rộng lá (cm): Đo tại điểm cắtngang lá lớn nhất
+ Số lá (lá): Đếm số lá trên nhánh
+ Màu sắc lá: mô tả màu sắc lá theo cảm quan
Xử lý số liệu: Số liệu được xử lý theo chương trình EXCEL.
- Số chồi bình quân/cụm - Hệ số nhân chồi - Chiều cao bình quân chồi (cm) - Số lá bình quân/chồi (lá) - Tỷ lệ sống (%) = x100
Số lá bình quân trên cây và chiều dài trung bình của lá được phân tích bằng các phương pháp thống kê toán học Việc xử lý số liệu và đánh giá kết quả được thực hiện một cách khách quan và chính xác, nhờ vào sự hỗ trợ của các phần mềm thống kê như Excel và phân tích phương sai một nhân tố (Anova).
2.4.5 Phương pháp xây dự ng b ản đồ
Khoanh vẽ và xây dựng bản đồ phân bố của hai loài Lan hài tại rừng Khu BTTN Xuân Liên được thực hiện dựa trên tọa độ GPS ghi nhận từ quá trình điều tra thực địa Dữ liệu tọa độ sau đó được nhập vào phần mềm Mapinfo 10.5 để tạo ra bản đồ phân bố chính xác.
2.4.6 Phương pháp xác đị nh m ối đe dọa đế n b ả o t ồ n
Trong khoảng thời gian từ 2013 đến 2017, dữ liệu về các vụ vi phạm pháp luật liên quan đến quản lý và bảo vệ rừng tại khu bảo tồn Xuân Liên đã được thu thập từ Hạt kiểm lâm rừng đặc dụng Xuân Liên Việc này nhằm đánh giá các mối đe dọa đối với rừng trong khu vực.
Nghiên cứu thực trạng khai thác và buôn bán hai loài lan thông qua phỏng vấn người dân nhằm đưa ra các giải pháp bảo tồn hiệu quả Việc kết hợp thông tin điều tra sẽ giúp tối ưu hóa việc sử dụng kết quả nghiên cứu cho công tác bảo tồn các loài lan này.
Quan sát trực tiếp trên 15 tuyến điều tra và phỏng vấn người dân nhằm thu thập thông tin về mức độ tác động của con người đến sinh cảnh phân bố của hai loài lan Hài Bên cạnh đó, bài viết cũng đánh giá các mối đe dọa đối với sự tồn tại của chúng.
Việc đánh giá mức độ đe dọa đối với hai loài lan Hài trong khu vực nghiên cứu được thực hiện theo phương pháp của Margoluis và Salafsky (2001) Quy trình này bao gồm việc xếp hạng và cho điểm từ 1 đến n, sau đó sắp xếp theo thứ tự giảm dần dựa trên ba tiêu chí: diện tích, cường độ và tính cấp thiết của mối đe dọa.
Diện tích vùng bị ảnh hưởng bởi mối đe dọa được xác định dựa trên tỷ lệ diện tích bị tác động trong khu vực nghiên cứu, có thể ảnh hưởng đến toàn bộ sinh cảnh hoặc chỉ giới hạn trong một vùng nhỏ Các mối đe dọa sẽ được chấm điểm từ n cho những vùng có ảnh hưởng rộng nhất, giảm dần đến điểm 1, tương ứng với diện tích bị ảnh hưởng nhỏ nhất.
Cường độ ảnh hưởng của mối đe dọa đến sinh cảnh được xác định bởi mức độ phá hủy và tính chất khốc liệt của mối đe dọa Nếu cường độ đe dọa mạnh, nó có thể dẫn đến sự phá hủy hoàn toàn sinh cảnh, trong khi cường độ yếu chỉ gây ảnh hưởng cục bộ đến một phần nhỏ Do đó, việc đánh giá cường độ tác động sẽ được thực hiện bằng cách cho điểm từ cao xuống thấp, tương ứng với mức độ ảnh hưởng của từng mối đe dọa.
Điều kiện tự nhiên của Khu BTTN Xuân Liên
Khu bảo tồn thiên nhiên Xuân Liên nằm cách thành phố Thanh Hoá 65km về phía Tây Nam, phía Tây tiếp giáp với Khu bảo tồn thiên nhiên Pù
Hoạt (Nghệ An) và Khu bảo tồn thiên nhiên Nậm Xam (Nước CHDCND Lào) đã tạo ra một tam giác khu hệđộng thực vật phong phú, đa dạng
Toạ độ địa lý: 19 0 51’52’’-19 0 59’00’’ vĩ độ Bắc;
+ Phía Bắc giáp được giới hạn bởi sông Khao;
+ Phía Nam giáp tỉnh Nghệ An giới hạn bởi ngọn Bù ta leo;
+ Phía Tây giáp tỉnh Nghệ An và Phần còn lại của xã Bát Mọt;
Khu BTTN Xuân Liên, được thành lập theo Quyết định số 1476/2000/QĐ-UB ngày 15 tháng 6 năm 2000 của Chủ tịch UBND Tỉnh Thanh Hoá, nằm ở phía Đông được giới hạn bởi ngọn Bù Khang và đập Thủy điện Cửa Đạt.
Khu bảo tồn có tổng diện tích 23.815,5 ha, bao gồm Phân khu bảo vệ nghiêm ngặt 10.455,5 ha, Phân khu phục hồi sinh thái 11.960,2 ha và Phân khu hành chính dịch vụ 1.399,8 ha Quy hoạch này được phê duyệt theo Quyết định số 2405/QĐ-UBND, ngày 12/7/2013 của Chủ tịch UBND tỉnh Thanh Hoá, nhằm bảo tồn và phát triển bền vững rừng đặc dụng Khu BTTN Xuân Liên đến năm 2020.
3.1.2 Đặc điểm đị a hình Địa hình của khu vực này đặc trưng bởi các dãy núi từ 800-1.600 m và bị chia cắt bởi những thung lũng sâu và hẹp, các sườn dốc từ Tây sang Đông Địa hình phía Đông đặc trưng là vùng chân núi có độ dốc vừa phải, nhiều trong số hàng loạt các sông suối trong vùng này chảy tương đối phẳng lặng mang phù sa cho các nhánh của nó Sông Chu là con sông hình thành từ Lào, chảy qua Nghệ An trước khi chảy qua Khu đề xuất bảo tồn thiên nhiên (Le Trong Trai et al 1999) [19]
Do bị chia cắt bởi sông Khao, sông Chu, sông Đạt, sông Đằn nên địa hình được chia thành 2 tiểu vùng khác nhau bao gồm:
- Vùng núi cao gồm các xã: Bát Mọt, Yên Nhân, Vạn Xuân, độ cao trung bình từ 500 –700m, độ dốc từ 25 0 – 32 0
- Vùng núi thấp gồm các xã: Lương Sơn, Xuân Cẩm độ cao trung bình từ 150 –200m, độ dốc 15 0 – 25 0
- Nhiệt độ: Nhiệt độ không khí trung bình năm 23 - 24 0 C, nhiệt độ trung bình tháng 1 là 15,5 - 16,5 0 C, nhiệt độ thấp nhất tuyệt đối xuống đến
5 0 C Nhiệt độ trung bình tháng 7 là 27 - 28 0 C, nhiệt độ cao nhất tuyệt đối chưa quá 40 0 C, (hình 3.1)
(Ngu ồ n: Tr ạ m khí t ượ ng th ủy văn Bái Thượng năm 2015, 2016)
Hình 3.1 Biểu đồ diễn biến nhiệt độ trung bình tháng o c
Độ ẩm trung bình hàng năm đạt 85 - 86%, với tháng 4 là thời điểm có độ ẩm cao nhất khoảng 91% Ngược lại, độ ẩm thấp nhất xuất hiện vào tháng 11 và 12, dao động từ 80-83% Trong mùa đông, khu vực này thường trải qua hiện tượng sương muối kéo dài từ 5 - 7 ngày.
Lượng mưa hàng năm dao động từ 2000 đến 2200 mm, với sự phân bố không đều Mùa mưa diễn ra từ tháng 5 đến tháng 10, chiếm 60-80% tổng lượng mưa cả năm Tháng 7 đến tháng 9 là thời điểm có lượng mưa lớn nhất, thường dẫn đến lũ lụt cục bộ Ngược lại, từ tháng 12 đến tháng 2 năm sau là thời gian có lượng mưa thấp nhất, gây ra tình trạng hạn hán.
(Ngu ồ n: Tr ạm khí tượ ng th ủy văn Bái Thượng năm 2015, 2016)
Hình 3.2 Biểu đồ diễn biến lượng mưa trung bình tháng
3.1.4 Đa dạ ng v ề khu h ệ th ự c v ậ t r ừ ng
Kết quả ghi nhận và xác định được 1142 loài, 620 chi và 180 họ (Khu BTTN Xuân Liên (2013) [4]
Ngành Mộc lan chiếm 87,3% tổng số loài trong khu vực nghiên cứu, cho thấy sự đa dạng phong phú của nó Đã xác định được 45 loài thực vật quý hiếm cần được bảo vệ, trong đó có 35 loài được ghi trong Sách Đỏ Việt Nam (2007), 10 loài nằm trong Danh lục Đỏ IUCN (2012), và 8 loài được liệt kê trong Nghị định 32/2006/NĐ-CP.
Bảng 3.1 Cấu trúc khu hệ thực vật Khu BTTN Xuân Liên
STT Ngành Số họ Số chi
Điều kiện kinh tế - xã hội
Khu vực Xuân Liên là một vùng đa văn hóa với sự hiện diện của nhiều dân tộc khác nhau, bao gồm 5 xã: Bát Mọt, Yên Nhân, Lương Sơn, Xuân Cẩm và Vạn Xuân Trong đó, dân tộc ít người chiếm 82,33%, trong khi dân tộc Kinh chiếm 17,67% Các dân tộc tại đây đã có quá trình cộng cư lâu dài, giao lưu về kinh tế, văn hóa và hôn nhân, đồng thời vẫn gìn giữ những nét đặc trưng của văn hóa dân gian truyền thống.
Dân cư trong vùng phân bố trên 39 thôn bản thuộc 5 xã, chủ yếu sống bằng nghề trồng trọt và chăn nuôi Tổng dân số là 13.530 người, trong đó 51,9% là lao động trong độ tuổi, với 50,7% là lao động nữ Tỷ lệ hộ nghèo cao, đạt 50,8%, trong khi hệ số sử dụng lao động thấp dẫn đến hơn 20% lực lượng lao động nhàn rỗi Thời gian sử dụng lao động nông thôn trung bình chỉ đạt 189 ngày/năm.
Người dân ở vùng đệm Khu bảo tồn vẫn phụ thuộc vào tài nguyên rừng để sinh sống, bao gồm việc thu hái cây thuốc và lan rừng nhằm tăng thêm thu nhập.
3.2.2 Cơ sở h ạ t ầng, văn hóa xã hộ i a Cơ sở hạ tầng
Hệ thống giao thông chính ở xã vùng đệm Khu bảo tồn bao gồm tỉnh lộ 507, kéo dài 70 km từ thị trấn Thường Xuân qua các xã Lương Sơn, Yên Nhân, Bát Mọt Trong đó, đoạn đường nhựa từ thị trấn Thường Xuân đến trung tâm xã Yên Nhân dài 52 km, và đoạn đường đất, đá cấp phối từ Yên Nhân đến cửa khẩu Bản Khẹo, Bát Mọt dài 18 km.
Từ thị trấn Thường Xuân, bạn có thể di chuyển qua các xã Xuân Cẩm và Vạn Xuân trên đoạn đường dài 29 km với kết cấu đường nhựa Tỉnh lộ Tây Thanh Hóa nối huyện Lang Chánh qua xã Yên Nhân và tiếp tục đến Nghệ An, có chiều dài 26 km, trong đó một phần đi qua khu bảo tồn.
15 km) kết cấu đường nhựa b Văn hoá- Xã hội
Khu vực này nổi bật với các di tích lịch sử và văn hóa tâm linh thu hút khách du lịch, bao gồm di tích tín ngưỡng Bà Chúa Thượng Ngàn và danh nhân Cầm Bá Thước Bên cạnh đó, các lễ hội truyền thống và văn hóa đặc sắc của các dân tộc thiểu số như người Thái và người Mường cũng góp phần làm phong phú thêm trải nghiệm du khách.
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
Đặc điểm hình thái 02 loài Lan hài tại Khu BTTN Xuân Liên
Tên Việt Nam: Lan hài lông
Tên khoa học: Paphiopedilum hirsutissimum (Lindl ex Hook.) Stein
Họ thực vật: Họ Lan (Orchidaceae)
Cây cỏ mọc trên đất hoặc đá, có 5-7 lá sắp xếp thành 2 hàng và thường mọc thành đám Lá cây có hình lưỡi, dài hẹp, với chiều dài lên đến 45 cm và chiều rộng từ 1,5 - 2 cm Chóp lá có hình dạng tù hoặc có 2 thùy tù không đối xứng Mặt lá màu xanh, với các đốm tía gần gốc ở mặt dưới.
Cụm hoa thường chỉ có một bông, hiếm khi có hai bông, với cuống dài từ 17 đến 25 cm, được bao bọc bởi lá màu xanh dài tới 11 cm và phủ lông dày đặc Lá đài có màu vàng nhạt đến xanh nhạt, điểm xuyết nhiều đốm nâu tối gần mép Cánh hoa mang màu vàng nhạt, với đốm tía nâu ở nửa gốc và đốm hồng tía ở nửa trên Môi hoa có màu vàng nhạt đến xanh ô liu nhạt, với các đốm tía-hồng Nhị lép màu vàng nhạt, có đốm tía ở gốc và nâu tối bóng ở giữa Cuống hoa và bầu dài từ 5 đến 7,5 cm, cũng được phủ lông dày đặc màu đen.
Lá đài hình trứng rộng cho tới trứng –bầu dục, tù hoặc lõm ở đỉnh, dài 1,8 (3)–4,5 (5,2) cm, rộng 1,8 (2,3)–4(4,5) cm với mép lượn sóng, có lông rìa
Lá đài hợp có hình dáng tương tự như lá đài lưng, với chiều dài từ 2,6 đến 7 cm và chiều rộng từ 1 đến 2,5 cm, thường có dạng xoắn ở nửa trên và lượn sóng ở mép gốc, được phủ bằng lông tơ và lông rìa Môi của cây dài từ 1,8 đến 4 cm và rộng từ 1,2 đến 2,2 cm Nhị lép có hình dạng gần vuông, lồi, với chiều dài khoảng 10mm và chiều rộng 8mm.
Hình 4.1 Lan hài lông – thôn Vịn, xã Bát Mọt
Tên Việt Nam: Lan hài vân bắc
Tên khoa học: Lan Hài vân bắc (Paphiopedilum callosum (Rchb.f.) Pfitzer)
Họ thực vật: Họ Lan (Orchidaceae)
Cây cỏ thường phát triển trên đất hoặc đá vôi, với 3-6 lá có hình bầu dục hẹp hoặc thuôn ngược Lá dài từ 10-20 cm và rộng 3,2-4,8 cm, thường có 3 răng ở đỉnh nhọn Phần gốc lá có lông rìa và mặt trên có đốm khảm tối sáng, trong khi mặt dưới gần gốc đôi khi có đốm tía.
Cụm hoa của cây thường có 1 hoa, thỉnh thoảng có 2 hoa, cao từ 20-40 cm Cuống cụm hoa có màu tía, phủ lông tía và dài từ 12-25 cm Lá hoa có hình trứng đến hình bầu dục, nhọn hoặc gần nhọn, với kích thước dài từ 1,5-2,8 cm và rộng từ 1,5-2 cm, màu xanh và đôi khi có đốm tía, có lông ở rìa.
Hoa có đường kính từ 8-11 cm, với lá đài trắng có điểm những đốm tía ở nửa dưới và gân tía, xanh Lá đài lưng có mụn lồi nhỏ màu bạc gần gốc Cánh hoa có màu trắng, xanh hoặc xanh vàng, với một phần ba đỉnh màu tía và đốm nâu thẫm ở mép trên, thường có gân xanh ô liu Nhị lép có màu trắng hoặc vàng tươi với gân xanh thẫm Cuống và bầu hoa dài từ 3-6,5 cm, màu xanh với đốm tía và phủ lông tía.
Lá đài của loài hoa này có hình trứng ngược, rộng gần như hình tròn với chóp nhọn, kích thước từ 4-5,5 cm chiều dài và 4,2-6 cm chiều rộng, mép có lông rìa Lá đài có hình lòng chảo, bầu dục đến hình mũi giáo, dài 2,7-3,2 cm và rộng 1,6-2,5 cm Cánh hoa thường cong lại, có hình chữ S, dạng lưỡi với đỉnh tù hoặc tròn, dài từ 4,6-6,8 cm và rộng 1,2-1,8 cm, có lông rìa màu nâu hạt dẻ Môi hoa dài 2,5-4,4 cm, rộng 2-2,5 cm, với các mụn lồi nhỏ trên các thùy bên cong Nhị lép có hình bán nguyệt, dài 11 mm và rộng 7 mm, với các bên cong hình lưỡi liềm hẹp.
4.1.3 Tình tr ạ ng b ả o t ồ n các loài Lan quý hi ế m ghi nh ậ n t ạ i khu v ự c nghiên c ứ u
Nghiên cứu cho thấy Khu BTTN Xuân Liên là nơi sinh sống của 05 loài lan quý hiếm, trong đó 04 loài được ghi danh trong Sách đỏ Việt Nam, khẳng định giá trị bảo tồn đa dạng sinh học của khu vực này.
02 loài ở cấp EN, 02 loài cấp VU; 02 loài được xếp hạng trong danh lục đỏ IUCN; 03 loài thuộc nhóm IA, nghị định 32/2006/NĐ-CP (bảng 4.1).
Hình 4.2 Lan hài vân bắc –theo dõi sinh trưởng tại vườn giống gốc Khu
Bảng 4.1 Hiện trạng các loài Lan quý hiếm tại khu BTTN Xuân Liên
Ngh ị đị nh 32/2006/NĐ -CP
1 Kim tuy ế n trung b ộ - Anoectochilus annamensis Aver IA
2 Lan Hài vân b ắ c - Paphiopedilum callosum
3 Lan Hài lông - Paphiopedilum hirsutissimum
4 Th ủy tiên hườ ng (Ki ề u tím) - Dendrobium amabile O’Brien EN
5 Ng ọ c v ạn vàng (Phi điệ p vàng) -
6 Kim điệ p (Hoàng th ả o long nhãn) -
Chú thích: Nguy c ấ p: EN; S ẽ nguy c ấ p VU; R ấ t nguy c ấ p: CR
IA: Th ự c v ậ t r ừng, độ ng v ậ t r ừ ng nghiêm c ấ m khai thác, s ử d ụ ng vì m ục đích thương mạ i
Tại bảng 4.1, ta thấy loài lan Hài vân bắc (Paphiopedilum callosum
Rchb.f.) Pfitzer) được xếp hạng nguy cấp trong danh sách đỏ IUCN 2018 (EN A2acd) và thuộc nhóm thực vật rừng Theo Nghị định 32/2006/NĐ-CP ban hành ngày 30 tháng 3 năm 2006 của Chính phủ, việc khai thác và sử dụng loài này cho mục đích thương mại là nghiêm cấm (nhóm IA).
Loài lan Hài lông (Paphiopedilum hirsutissimum) được phân hạng nguy cấp trong sách đỏ Việt Nam 2007 và danh lục đỏ IUCN 2018 Loài này thuộc nhóm thực vật rừng, bị nghiêm cấm khai thác và sử dụng cho mục đích thương mại theo Nghị định 32/2006/NĐ-CP ngày 30 tháng 3 năm 2006 của Chính phủ.
Đặc điểm phân bố 02 loài Lan hài tại KBTTN Xuân Liên
4.2.1 S ự xu ấ t hi ệ n c ủ a 02 loài trên các tuy ến điề u tra
Trong 15 tuyến điều tra thì 06 tuyến phát hiện ra loài Lan hài lông (Paphiopedilum hirsutissimum) và 08 tuyến điều tra đều phát hiện loài Lan Hài vân bắc (Paphiopedilum callosum) Trong 15 tuyến điều tra có 03 tuyến xuất hiện cả 02 loài, trong đó loài Lan Hài vân bắc là loài mới được phát hiện so với các đợt điều tra trước đây (bảng 4.2; hình 4.3; hình 4.4)
Bảng 4.2 Phân bố của 02 loài Lan quý hiếm trên các tuyến điều tra tại
Khu BTTN Xuân Liên tuyến TT Tên tuyến Chiều dài (km)
Sinh cảnh Tên phổ thông Tên khoa học Tiểu khu cao Độ (m)
TS1 Từ Trạm Kiểm lâm Bản
Lan hài lông P hirsutissimum 484 915 Lan Hài vân bắc P callosum 484 1018
TS2 Trạm Kiểm lâm Bản
Vịn - đến đỉnh Pat Sa
6,09 SC2 Lan hài lông P hirsutissimum 484 1140
TS3 Khu vực Suối Trại keo đến khu vực Phà lánh 4,15 SC2 Lan hài lông P hirsutissimum 484 840
Từ Trạm Kiểm lâm Bản
Vịn - đi Khu vực đỉnh
5,40 SC2 Lan Hài vân bắc P callosum 484 975
Chiềng): Từ Lán ông thường - đến đỉnh Pù nậm mua nhỏ
2,30 SC1 Lan hài lông P hirsutissimum 489 1175
TS6 Trạm vịn (tổ chốt
Sai đến Lán ông thường 2,00 SC1
Lan hài lông P hirsutissimum 489 840 Lan Hài vân bắc P callosum 489 1210
2,00 SC1 Lan Hài vân bắc P callosum 489 985
TS8 Trạm KL Bản Lửa
TS9 Hón mong đến Khu vực đỉnh Pù Cố 3,50 SC4
TS10 Hón mong đến Khu vực đỉnh Pù khóe 4,70 SC4
TS11 Trạm Kiểm lâm Sông
Khao đi Vũng đính - đến Đỉnh Pù gió 5,44 SC2 L an Hài vân bắc P callosum 516 860 tuyến TT Tên tuyến Chiều dài (km)
Sinh cảnh Tên phổ thông Tên khoa học Tiểu khu cao Độ (m)
TS12 Trạm Kiểm lâm Hón
Can - đến Chân đỉnh Pù gió
4,98 SC2 Lan Hài vân bắc P callosum 516 770
TS13 Trạm Kiểm lâm Hón
Can: Từ Chân đỉnh Pù gió đến Đỉnh Pù gió 6,86 SC2
Lan Hài vân bắc P callosum 516 920 Lan hài lông P hirsutissimum 516 840
TS14 Trạm Kiểm lâm Hón
Can: Làng Quặn đến Đỉnh thác mù 3,50 SC2 Lan Hài vân bắc P callosum 516 750
TS15 Trạm Kiểm lâm Hón
Can - đến Chân thác mù
Hình 4.3 Bản đồ phân bố Lan hài lông tại Khu BTTN Xuân Liên
Hình 4.4 Bản đồ phân bố Lan hài vân bắc tại Khu BTTN Xuân Liên
Kết quả điều tra cho thấy có hai loài lan hài phân bố ở độ cao từ 700 m trở lên, cụ thể là loài Lan Hài lông xuất hiện ở độ cao từ 840-1175 m và loài Hài vân bắc từ 750-1210 m Các địa điểm phát hiện đều nằm tại những bờ vách đá hiểm trở.
Hình 4.5 Đai cao phân bố của Lan hài lông (Paphiopedilum hirsutissimum)
Hình 4.6 Đai cao phân bố của Lan Hài vân bắc (Paphiopedilum callosum)
Kết quả thu thập cũng phù hợp với thông tin điều tra từ công trình nghiên cứu về lan Hài Việt Nam của (Leonid et al, 2003 [9])
Sinh thái của lan Hài lông (Paphiopedilum hirsutissimum) thường phát triển trong các khu rừng nguyên sinh hoặc thứ sinh, chủ yếu là rừng cây lá rộng thường xanh, rừng hỗn giao và rừng cây lá kim Loài lan này thường xuất hiện trên các vùng núi đá vôi bị bào mòn mạnh, ở độ cao từ 350 đến 500 mét.
Sinh thái lan Hài vân bắc (Paphiopedilum callosum (Rchb.f.) Pfitzer), rừng nguyên sinh rậm, thường xanh, mưa mùa cây lá rộng, trên đá granít và đá cát ở độ cao 300-1300m
4.2.2 Kích thướ c qu ầ n th ể c ủ a 02 loài Lan hài t ạ i r ừ ng
Tại 06 điểm ghi nhận, ước lượng có từ 340-485 cây lan hài lông Loài lan này thường mọc trên lớp thảm mục dày 15-20 cm, tại các điểm trũng của vách đá thoáng mát, được che bóng bởi cây gỗ trong rừng tự nhiên Lan hài lông phát triển theo bụi, với các cá thể con sinh trưởng trên cùng một bụi.
Tại 08 điểm ghi nhận, số lượng cá thể Lan hài vân bắc được ước lượng là 96 cây Loài lan này thường mọc trên lớp thảm mục dày từ 15-20 cm, tại các khe và điểm trũng của vách đá, nơi có khí hậu thoáng mát và được che bóng bởi các cây gỗ trong rừng tự nhiên Đặc biệt, Lan hài vân bắc phát triển từng cá thể riêng biệt, không mọc thành bụi.
Bảng 4.3 trình bày số lượng cá thể và quần thể của hai loài lan Hài trong tự nhiên, bao gồm thông tin về đơn vị hành chính, tên phổ thông, tên khoa học, tiểu khu và độ cao phân bố (m) cùng với số lượng cá thể (cây).
Xã Bát Mọt và xã
Vạn Xuân Lan hài lông
Xã Bát Mọt và xã
Vạn Xuân Lan Hài vân b ắ c P callosum 484, 489,
Hình 4.7 Sinh cảnh rừng nơi ghi nhận 02 loài lan hài phân bố
Kết quả điều tra từ người dân địa phương cho thấy họ không phân biệt được hai loài lan: Lan hài lông (Paphiopedilum hirsutissimum) và Lan hài vân bắc (Paphiopedilum callosum) Tuy nhiên, một số người có khả năng phân biệt rõ ràng các loài này trong quá trình đi rừng vào tháng 4-5.
4.2.3 Đặc trưng sinh cả nh r ừ ng nơi có phân bố 02 loài lan Hài
Kết quả điều tra trên hiện trường cho thấy có 03 sinh cảnh sống của 02 loài lan Hài, bao gồm: sinh cảnh rừng thường xanh trên núi đá vôi (SC1), sinh cảnh rừng thường xanh á nhiệt đới (SC2) và sinh cảnh rừng thường xanh nhiệt đới (SC3) Mỗi sinh cảnh này đều có những đặc điểm riêng biệt.
* Sinh cảnh rừng thường xanh trên núi đá vôi (SC1)
Sinh cảnh này có diện tích 767 ha, chiếm 3,28% tổng diện tích KBT Nó nằm chủ yếu ở phía nam và tây nam bản Vìn, cùng với một phần nhỏ ở đỉnh Bù Ta Leo thuộc xã Xuân Cẩm.
Rừng đã chịu tác động của con người qua việc săn bắn động vật hoang dã và thu hái các loài cây gỗ quý như Chò chỉ và Đinh Tuy nhiên, do địa hình hiểm trở, tác động này phần nào bị hạn chế, giúp rừng duy trì độ tàn che từ 0,5-0,6% Hệ thực vật vẫn thể hiện đặc trưng của vùng núi đá vôi trên 800m, với sự ưu thế của các họ Long não, Dâu tằm, Ô rô, Dẻ, Thầu dầu, Chè, và Hoa Hồng Nổi bật trong số đó có các loài như Re lá bời lời, Bời lời xanh, Rè, Sụ, Sồi lá bạc, Dẻ lá tre, Sâng, Trâm, và Dâu da.
Baccaurea sapinda, Cô tòng (Croton yunanensis), Săng máu (Knema conferta) và các loài trong chi Đa si (Ficus) là những loại cây hạt kín đáng chú ý Trong số cây hạt trần, chỉ có Thông nàng (Podocarpus imbricatus) và Thông lá tre (Podocarpus neriifolius) với số lượng hạn chế Tầng lâm hạ chủ yếu bao gồm các loài thuộc họ Cà phê (Rubiaceae), họ Ngũ gia bì (Araliaceae), họ Ráy (Araceae) và họ Quyển bá (Selaginellaceae) Các ưu hợp thường gặp bao gồm Đinh, Re, Thông lá tre và Trâm.
Mặc dù diện tích của sinh cảnh này nhỏ, nhưng nó đóng vai trò quan trọng trong việc bảo tồn đa dạng sinh học, đặc biệt là đối với các hệ sinh thái và sinh cảnh Đây là nơi lý tưởng cho các loài lan Hài Việc bảo vệ hệ sinh thái này là rất cần thiết, vì rừng trên núi đá vôi có tính chất mỏng manh; nếu bị tác động mạnh và mất đi lớp thảm thực vật, nó sẽ nhanh chóng biến thành núi đá không cây, và việc phục hồi độ che phủ rừng sẽ mất rất nhiều thời gian.
Hình 4.8 Sinh cảnh rừng rừng thường xanh trên núi đá vôi
* Sinh c ả nh r ừng thườ ng xanh á nhi ệt đớ i >800 m (SC2)
Sinh cảnh này xuất hiện ở độ cao từ 800m đến 1600m, tập trung chủ yếu tại Bù Ban, phía nam Bản Vịn, và một phần nhỏ ở phía tây nam Bản Vịn, tiếp theo là khối núi.
Bù Gió, Bù Tà Leo, có diện tích 2.259 ha, chiếm 9.65% tổng diện tích KBT
Kiểu rừng này vẫn giữ được tính nguyên sinh với độ tàn che từ 0,7 đến 0,8, có một số khu vực đạt độ tàn che lên đến 0,9 Các loài thực vật chủ yếu bao gồm cây lá rộng thuộc các họ như Dẻ (Fagaceae), Long não (Lauraceae), Thầu dầu (Euphoribiaceae), Đậu (Leguminoisae), Ngọc lan (Magnoliaceae) và Hồng xiêm (Sapotaceae) Đặc biệt, các loài cây như Cà ổi (Castanopsis indicac), Sồi (Lithocapus dussaudi), Dẻ đá (Lithocarpus coatilus), Dẻ cau (Quercus fleuhy) từ họ Dẻ, cùng với Cứt ngựa (Archidendron balansae) từ họ Thầu dầu, và một số loài trong chi Re (Cinnamomum) thuộc họ Long não, đều đóng vai trò quan trọng trong việc hình thành quần thể rừng này.
Ngọc lan, bao gồm các loài như Vàng tâm (Manglietia fordiana) và Giổi thơm (Tsoongiodendron odorum), đóng vai trò quan trọng trong hệ sinh thái Tại các đỉnh núi cao trên 1200m, loài Dẻ lá tre (Quercus bambusaefolia) cùng với Cứt ngựa, Re, và Côm tầng (Elaeocarpus dubilus) tạo thành quần thể chính.
Kết quả nhân giống vô tính 02 loài lan hài
4.3.1 Nghiên c ứ u ảnh hưở ng c ủ a th ờ i v ụ thích h ợp để tách ch ồ i v ớ i 02 loài lan hài
Thời vụ đóng vai trò quan trọng trong việc ảnh hưởng đến sự sinh trưởng và phát triển của cây trồng, vì mỗi loại cây đều có yêu cầu về thời vụ khác nhau để phát triển tối ưu.
Do đó khi tiến hành nghiên cứu thời vụ nhân giống cho 02 loài Lan hài để lựa chọn được thời điểm phù hợp nhất khi tách chồi
Hình 4.10 Sinh cảnh rừng rừng thường xanh nhiệt đới
Bảng 4.4 Ảnh hưởng của thời vụđến tỷ lệ sống và hệ số nhân chồi của 02 loài Lan hài
Lan hài vân bắc Lan hài lông
Tỷ lệ sống (%) Hệ số nhân Tỷ lệ sống
Kết quả từ bảng 4.4 cho thấy tỷ lệ sống trong thời gian tách chồi của hai loài đạt rất cao, đặc biệt vào vụ hè với mức từ 92 – 96% Thời vụ có ảnh hưởng rõ rệt đến hệ số nhân giống của các loài, trong đó hệ số nhân giống của hai loài này đều cao hơn trong vụ hè so với vụ thu.
Lan Hài Lông Lan Hài vân bắc
Hình 4.11 Ảnh hưởng thời vụđến sự nảy chồi của 02 loài lan hài
Bảng 4.5 Ảnh hưởng của thời vụ tách chồi đến động thái ra lá, ra chồi của 02 loài Lan hài
Lan Hài vân bắc Lan hài lông
TG ra lá mới (ngày)
Số chồi mới sau trồng Màu sắc lá
TG ra chồi (ngày) mới
Số chồi mới sau trồng Màu sắc lá
4 tháng 8 tháng 4 tháng 8 tháng 4 tháng 8 tháng 4 tháng 8 tháng
Vụ hè 14 1,3 2,5 NĐ NĐ 16 2,36 4,84 X XĐ
Vụ thu-đông 17 1,1 2,2 NĐ NĐ 18 2,08 4,27 HV X
Ghi chú: X:xanh; XĐ: xanh đậm; NĐ: nâu đỏ ; HV: hanh vàng
Kết quả tại bảng 4.5, cho thấy thời vụ tách chồi ảnh hưởng đến động thái ra chồi của 02 loài Lan hài, cụ thểnhư sau:
Lan hài vân bắc ra chồi mới sớm hơn trong vụ hè (tháng 6) so với vụ thu, nhưng màu sắc chồi ở cả hai vụ không có nhiều sự khác biệt.
Lan hài lông phát sinh chồi sớm hơn trong vụ hè so với vụ thu Cụ thể, sau 4 tháng, số chồi mới trong vụ hè đạt 2,36 chồi, và sau 8 tháng là 4,84 chồi, cao hơn so với vụ thu Màu sắc của chồi cũng có sự khác biệt rõ rệt; sau 4 tháng, chồi trong vụ thu có màu hơi hanh vàng trước khi chuyển sang màu xanh.
4.3.2 Nghiên c ứ u ảnh hưở ng c ủ a giá th ể tr ồ ng cây sau tách ch ồi đố i v ớ i 02 loài Lan hài
Giá thể đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp môi trường sống cho các loài Lan, nơi mà bộ rễ phát triển và giữ ẩm cũng như dinh dưỡng cho cây Tác động của giá thể đến tỷ lệ sống và hệ số nhân chồi của các loài Lan được trình bày chi tiết trong bảng 4.6.
Bảng 4.6 Ảnh hưởng của giá thể đến tỷ lệ sống và hệ số nhân chồi của 02 loài Lan hài
Lan hài vân bắc Lan hài lông
CT2: Đất + xơ dừa + trấu hun
Kết quả từ bảng 4.6 cho thấy giá thể có ảnh hưởng đáng kể đến tỷ lệ sống và hệ số nhân chồi của hai loài lan hài vân bắc và lan hài lông Cả hai loài này đều đạt tỷ lệ sống cao nhất và hệ số nhân chồi tối ưu khi được trồng trong giá thể đất + xơ dừa + trấu hun theo tỷ lệ 1:1:1 (CT2).
Lan Hài Lông Lan Hài vân bắc
Hình 4.12 Ảnh hưởng giá thểđến tỷ lệ sống và sự nảy chồi của 02 loài lan hài
Bảng 4.7 Ảnh hưởng của giá thể đến tỷ lệ sống và sinh trưởng của 02 loài
Tỷ lệ sống (%) Số lá/ cây
(cm) Chiều rộng lá (cm) Màu sắc lá
Giá thể 1 100 96 2,1 2,4 7,34 9,02 2,97 3,09 NĐ NĐ Giá thể 2 100 96 2,2 2,7 7,68 9,11 3,17 3,33 NĐ NĐ
Giá thể 1 100 96 3,3 4,4 28,34 34,37 2,01 2,21 HV XĐ Giá thể 2 96 92 3,4 4,5 30,3 35,59 2,11 2,35 X XĐ
Ghi chú: X:xanh; XĐ: xanh đậm; HV: hanh vàng; NĐ: nâu đỏ
Mỗi loài lan có đặc tính sinh học riêng, dẫn đến sự khác biệt trong sinh trưởng của chúng Kết quả từ bảng 4.7 chỉ ra rằng tỷ lệ sống sót của các loài sau 8 tháng tách chồi đạt mức cao từ 92% đến 96% Sự phát triển và động thái ra lá của từng loài trong các thí nghiệm với giá thể khác nhau cũng cho thấy sự khác biệt rõ rệt Từ đó, có thể rút ra kết luận về giá thể phù hợp cho từng loài.
Lan hài vân bắc có tỷ lệ sống cao, với giá thể sinh trưởng lý tưởng là giá thể số 2 (bao gồm đất, xơ dừa và trấu hun theo tỷ lệ 1:1:1) Sau 8 tháng, cây trung bình phát triển được 2,7 lá, với chiều dài lá đạt 9,11 cm và chiều rộng lá là 3,33 cm.
Lan hài lông thường phát triển mạnh trong môi trường tự nhiên có độ ẩm cao, với tầng mùn và thảm mục dày Trong ba loại giá thể được thử nghiệm, giá thể số 2 (bao gồm đất, xơ dừa và trấu hun theo tỷ lệ 1:1:1) cho kết quả sinh trưởng tốt nhất Sau 8 tháng, cây đạt trung bình 4,5 lá, với chiều dài lá khoảng 35,59 cm và chiều rộng lá khoảng 2,35 cm.
4.3.3 Nghiên c ứ u ảnh hưở ng c ủ a phân bón thích h ợ p cho cây sau tách nhánh đố i v ớ i 02 loài Lan hài
Dinh dưỡng là một yếu tố có vai trò quan trọng trong đời sống của cây
Mỗi loại cây sẽ cần loại phân bón phù hợp để phát triển tốt Đặc biệt, đối với hai loài lan hài, ảnh hưởng của phân bón lá đến tỷ lệ sống và kích thước lá sau khi tách chồi được thể hiện rõ trong bảng 4.8.
Bảng 4.8 Ảnh hưởng của phân bón đến tình hình sinh trưởng của các loài Lan
(theo dõi sau 6 tháng tách chồi)
Lan hài vân bắc Lan hài lông
CT4 - phun nước lã 90 2,2 8,94 3,04 HV 90 4,1 32,51 2,08 HV
Ghi chú: X:xanh; XĐ: xanh đậm; HV: hanh vàng; NĐ: nâu đỏ
Kết quả từ bảng 4.8 cho thấy việc tách chồi và bón phân có ảnh hưởng rõ rệt đến sự sinh trưởng của hai loài Lan hài Cụ thể, ở các khu thí nghiệm được bón phân, màu sắc lá của các chậu thường xanh đậm hơn so với nhóm đối chứng (phun nước lã), và các chỉ tiêu về chiều dài, chiều rộng lá cũng có sự khác biệt đáng kể.
- Lan Hài vân bắc thích hợp với phân Growmore (30:10:10) lá có màu xanh đậm, chiều dài lá là 9,25cm chiều rộng lá là 3,32 cm
- Lan hài lông khi phun NPK (14:14:14) cây sinh trưởng tốt nhất lá dày, có màu xanh đậm, tỷ lệ cây sống cao 95% lá dài 35,46 cm, rộng 2,32 cm.
Mối đe dọa và đề xuất các giải pháp bảo tồn 02 loài lan Hài
4.4.1 M ối đe dọ a đố i v ớ i 02 loài lan Hài t ạ i khu b ả o t ồ n
Kết quả điều tra 15 tuyến đường dài 64,65 km cho thấy có 03 mối đe dọa chính ảnh hưởng đến 02 loài Lan hài và môi trường sống của chúng.
- Khai thác lâm sản ngoài gỗ
- Chăn thả gia súc tự do
(Cụ thểđược thể hiện qua các bảng 4.9, bảng 4.10)
Bảng 4.9 Kết quả ghi nhận tác động theo tuyến điều tra ĐVT: Lần
Chăn thả gia súc tự do Khai thác gỗ, củi
Khai thác lâm sản ngoài gỗ
Chăn thả gia súc tự do Khai thác gỗ, củi
Khai thác lâm sản ngoài gỗ
Bảng 4.10 Tổng hợp các vụ vi phạm pháp luật bảo vệ và phát triển rừng rừng giai đoạn 2013-2017
STT Hành vi vi ph ạ m 2013 2014 2015 2016 2017 T ổ ng c ộ ng
Hình 4.13 Hoạt động khai thác từ rừng và thu mua LSNG
Khai thác lâm sản ngoài gỗ, đặc biệt là các loài lan rừng, cây thuốc và dược liệu quý, đang tạo ra áp lực lớn đối với sinh cảnh sống của hai loài lan hài Theo điều tra, tần suất ghi nhận về vấn đề này chiếm 43,31%, cao nhất trong các mối đe dọa Trong vòng 5 năm qua, Khu bảo tồn đã xử lý 16 vụ vi phạm liên quan đến khai thác lâm sản ngoài gỗ.
Khai thác gỗ và củi đang đe dọa nghiêm trọng sự tồn tại của hai loài lan Hài cùng với sinh cảnh sống của chúng Theo thống kê, tần suất ghi nhận các hành vi này trên tuyến điều tra đạt 6,19% (Bảng 4.9), trong khi đó, số vụ vi phạm về khai thác gỗ trong Khu bảo tồn đã được ghi nhận trong vòng 5 năm qua (từ năm 2013).
Từ năm 2013 đến 2017, Hạt Kiểm lâm Khu bảo tồn đã phát hiện và xử lý 35 vụ vi phạm khai thác gỗ trái phép, chủ yếu diễn ra ở các khu rừng gần khu dân cư và khu vực giáp ranh giữa Khu BTTN Xuân Liên và Khu BTTN Pù Hoạt tại tỉnh Nghệ An Dữ liệu thống kê cho thấy mức độ vi phạm về khai thác gỗ trong Khu bảo tồn là thấp, điều này phản ánh sự quan tâm và nỗ lực của công tác quản lý bảo vệ rừng, với mục tiêu hàng đầu là giảm thiểu thiệt hại tài nguyên rừng do các hành vi vi phạm pháp luật.
Luật bảo vệ và phát triển rừng nhằm đề xuất và triển khai các chương trình nghiên cứu khoa học về bảo tồn đa dạng sinh học trong Khu bảo tồn Đồng thời, luật cũng khuyến khích phát triển kinh tế vùng đệm, nâng cao thu nhập và ổn định đời sống cho người dân tại các thôn giáp ranh Qua đó, nâng cao ý thức và trách nhiệm của cộng đồng trong công tác quản lý và bảo vệ rừng.
Khu BTTN Xuân Liên đang đối mặt với tình trạng chăn thả gia súc trong rừng đặc dụng, một mối đe dọa tiềm ẩn đến công tác bảo tồn và phát triển hai loài lan Tần suất phát hiện hành vi này lên tới 7,73%, cho thấy nếu không có biện pháp can thiệp kịp thời, hoạt động chăn thả gia súc sẽ ảnh hưởng nghiêm trọng đến sinh cảnh sống của các loài lan hài trong khu bảo tồn.
02 loài này đều phân bốởdưới đất
Hình 4.14 Hoạt động chăn thả gia súc tự do của cộng đồng vùng đệm
Bảng 4.9 và Bảng 4.10 đã chỉ ra các mối đe dọa ảnh hưởng đến sinh cảnh sống và môi trường của hai loài lan Hài Việc đánh giá mức độ đe dọa cho hai loài này tại khu vực nghiên cứu được thực hiện theo phương pháp của Margoluis và Salafsky (2001), thông qua việc xếp hạng và cho điểm từ 1 đến n, sau đó sắp xếp giảm dần theo mức độ ảnh hưởng của các mối đe dọa dựa trên ba tiêu chí Thông tin tổng hợp về diện tích, cường độ và tính cấp thiết được trình bày trong Bảng 4.11.
Bảng 4.11 Tổng hợp các mối đe dọa theo mức độ tác động khác nhau
Di ệ n tích Cường độ Tính c ấ p thi ế t
2 Chăn thả gia súc t ự do 5 4 4 13 II
4.4.2 Đề xu ấ t gi ả i pháp b ả o t ồ n 02 loài Lan Hài
Căn cứ kết quả điều tra, nghiên cứu đã nêu ở trên, để bảo tồn 02 loài Lan Hài, tôi đề xuấtcác giải pháp kỹ thuật sau đây:
Để bảo vệ hiệu quả hai loài lan Hài, cần mở rộng các tuyến và ô điều tra trong Khu bảo tồn, nhằm xác định thêm khu vực phân bố của chúng Việc tổ chức bảo vệ nghiêm ngặt cho hai loài lan Hài và sinh cảnh sống của chúng tại các Tiểu khu 484, 489 và 516 là rất cần thiết Đồng thời, tiếp tục thực hiện chương trình nghiên cứu chuyên sâu về từng loài lan sẽ góp phần nâng cao hiệu quả bảo tồn.
Hài có trong khu vực cung cấp đánh giá chi tiết về phân bố, đặc điểm sinh cảnh sống, khả năng tái sinh và phát triển của loài.
Chúng tôi tiếp tục thực nghiệm và theo dõi cây tại vườn ươm trong khu Bảo tồn để nhân giống hai loài lan Hài Mục tiêu là bảo tồn và phát triển hai loài này thông qua phương pháp vô tính, đồng thời xây dựng quy trình nhân giống, trồng trọt và chăm sóc cho chúng.
4.4.2.2 Xây dựng Chương trình giám sát
Để bảo tồn loài và sinh cảnh hiệu quả, cần hiểu rõ về sự phân bố, mức độ đe dọa và sự biến đổi của các loài trong khu vực Thông tin này giúp xác định các loài, sinh cảnh và mối đe dọa cần chú ý, từ đó đưa ra các giải pháp quản lý cần thiết Tại Khu BTTN Xuân Liên, việc triển khai các chương trình nghiên cứu và theo dõi sự biến động của các đối tượng giám sát theo thời gian là rất quan trọng Điều này cho phép đánh giá xu hướng biến đổi về số lượng và thành phần loài, cũng như các tác động từ bên ngoài Giám sát cung cấp cái nhìn tổng quan về tình hình quần thể, giúp xác định thành quả của các chương trình bảo tồn, nhận diện vấn đề cần cải thiện và đưa ra biện pháp thích hợp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý, phục hồi và kiểm soát quần thể.
4.4.2.3 Giải pháp về kinh tế- xã hội
Để bảo tồn đa dạng sinh học hiệu quả, cần gắn liền với phát triển kinh tế - xã hội ở vùng đệm, giảm thiểu tác động tiêu cực đến công tác bảo tồn Việc huy động sự tham gia của cộng đồng trong bảo vệ và phát triển rừng là rất quan trọng Đặc biệt, để bảo tồn các loài lan Hài, cần thực hiện các giải pháp phát triển kinh tế cho vùng đệm.
Tăng cường công tác tuyên truyền nhằm nâng cao nhận thức cộng đồng về quản lý bảo vệ rừng và bảo tồn đa dạng sinh học Cần tổ chức các lớp tập huấn để phổ biến các chủ trương, chính sách và pháp luật của Đảng và Nhà nước trong lĩnh vực này.
Chúng tôi tập trung vào việc xây dựng các mô hình trình diễn cây và con năng suất cao, phù hợp với điều kiện và nhận thức của địa phương, nhằm chuyển giao công nghệ sản xuất cho người dân Trước mắt, chúng tôi sẽ hỗ trợ người dân phát triển mô hình nuôi ong mật để khai thác nguồn hoa tự nhiên từ rừng, cũng như phát triển mô hình nuôi nhím và lợn rừng để lấy thịt.
Xây dựng các làng nghề truyền thống tại địa phương với nguồn nguyên liệu tại chỗ như sản xuất hàng mây tre đan, bột giấy nguyên liệu và phát triển làng du lịch Triển khai các chương trình và dự án đầu tư cho công tác bảo vệ, khoanh nuôi và trồng rừng nhằm nâng cao thu nhập cho người dân, đồng thời thay thế sản phẩm từ rừng tự nhiên bằng các sản phẩm từ rừng trồng.
4.4.2.4 Giải pháp vềcơ chế, chính sách và thu hút nguồn vốn đầu tư