T Ổ NG QUAN V Ề V ẤN ĐỀ NGHIÊN C Ứ U
Nghiên c ứ u trên th ế gi ớ i v ề các loài Lan
1.1.1 Nghiên cứu điều tra, phân bố, phát hiện về loài Lan
Tài nguyên di truyền cây trồng là di sản quý giá của nhân loại, nhưng trong vài thập kỷ qua, sự đa dạng này đang bị đe dọa do nhiều nguyên nhân Trên toàn cầu, phong lan xuất hiện ở khắp nơi, từ các vùng lạnh giá đến sa mạc khô hạn, từ núi cao đến đồng cỏ và cả vùng sình lầy, cho thấy sự phong phú và đa dạng của loài cây này.
Tuy nhiên, đa số các loài lan mọc tập trung ở các rừng cây nhiệt đới, ở các nước Châu Á như: Thái Lan, Lào, Campuchia, Việt Nam…
Theo hệ thống phân loại, cây hoa lan thuộc ngành Mộc lan (hạt kín -
Họ lan (Orchidaceae) thuộc lớp Magnoliophyta, gồm hơn 780 chi và khoảng 35.000 loài cây thân thảo, thân leo sống lâu năm Các loài lan chủ yếu sinh trưởng trên đất, được gọi là địa lan, hoặc sống trên thân cây, gọi là phong lan Sự đa dạng về loài và giống khiến cho tên gọi địa phương khác nhau và dễ bị nhầm lẫn Để phân biệt các loài lan, cần mô tả chi tiết đặc điểm thực vật học và xác định chính xác tên khoa học, do hệ thống phân loại của họ này khá phức tạp.
Họ Phong lan được chia làm 6 họ phụ: Apostasioideae, Cypripedioideae,
Neottioideae, Rchidioideae, Ppidendroideae và Vandoideae là các họ phụ chứa nhiều tông và chi khác nhau Ở vùng Trung Bắc bán cầu có khoảng 75 chi và 900 loài hoa lan, trong khi vùng Trung Nam bán cầu có 40 chi và 500 loài Châu Âu có khoảng 120 loài và Bắc Mỹ có khoảng 170 loài Đặc biệt, vùng Châu Á nhiệt đới sở hữu khoảng 250 chi và 6800 loài, trong khi Châu Mỹ nhiệt đới có khoảng 306 chi và 8.266 loài Khí hậu nhiệt đới rất thuận lợi cho sự phát triển của hoa lan, với nhiều loài đặc biệt chỉ xuất hiện ở đây Châu Mỹ là nơi khởi nguồn của nhiều loài lan nổi tiếng như Cattley với 60 loài và Epidendrum với 500 loài, được con người trồng rộng rãi.
Odontoglossum có khoảng 200 loài, trong khi Đông Nam Á sở hữu khoảng 250 loài và 6900 giống lan khác nhau Khu vực này có điều kiện khí hậu đặc trưng với mùa khô và mùa mưa, thời tiết nóng ẩm cùng lượng mưa cao, tạo môi trường thuận lợi cho sự sinh trưởng và ra hoa của lan Một số nhóm lan tiêu biểu bao gồm Hoàng thảo (Dendrobium) với khoảng 1400 loài và Thanh đạm.
Việt Nam có 200 loài Coelogyne, 35 loài Hồ điệp (Phalaenopsis) và 60 loài Vanda Để bảo tồn đa dạng sinh học, các quốc gia đã áp dụng nhiều phương pháp như bảo tồn nguyên vị (in situ) và bảo tồn chuyển vị (ex situ) Trong những thập kỷ gần đây, sự phát triển của khoa học công nghệ đã dẫn đến việc ứng dụng rộng rãi các thành tựu mới trong sản xuất giống lan.
1.1.2 Nghiên cứu bảo tồn, phát triể n các loài lan
Nghiên cứu về tính đa dạng và bảo tồn các loài lan quý hiếm ở Đông Bắc Ấn Độ cho thấy nước này có khoảng 1.331 loài hoa lan thuộc 186 chi, trong đó vùng Đông Bắc chiếm khoảng 856 loài, với 34 loài đang có nguy cơ tuyệt chủng Các nguyên nhân chính dẫn đến sự mất đa dạng sinh học bao gồm ô nhiễm môi trường, biến đổi khí hậu, thương mại hóa nông nghiệp và lâm nghiệp, cùng với việc khai thác quá mức Để bảo tồn đa dạng sinh học, Ấn Độ đã thực hiện nhiều hành động, quy định và phát triển các khu bảo tồn.
Biến đổi khí hậu đang trở thành một trong những nguyên nhân chính dẫn đến sự giảm sút và nguy cơ tuyệt chủng của các loài phong lan quý hiếm, theo Trung tâm nghiên cứu phong lan Quốc gia Ấn Độ Để khắc phục tình trạng này, cần phục hồi và duy trì các hệ sinh thái bản địa, quản lý chặt chẽ sinh cảnh của các loài quý hiếm, xếp hạng mức độ dễ tổn thương của các loài, và thực hiện nghiên cứu dài hạn về các loài sinh vật giao phấn.
Mặc dù Iran đã ban hành lệnh cấm khai thác, nhưng hoạt động khai thác hoa lan hoang dã để xuất khẩu vẫn diễn ra mạnh mẽ, với số lượng lên tới 40–50 triệu cây mỗi năm Hệ quả là nhiều loài phong lan đang trở nên khan hiếm.
Lan hài (Paphiopedilum Pritz) là một chi lan đẹp thuộc họ lan Orchidaceae, đặc biệt thu hút sự chú ý trong hơn 20 năm qua nhờ vào việc nuôi trồng, lai tạo và khám phá các loài mới Nhiều loài lan hài mới đã được phát hiện và ghi nhận trong thời gian ngắn Để đảm bảo điều kiện sống tốt cho các giống lan hài, các nghiên cứu cho thấy ánh sáng nhân tạo lý tưởng cho chúng là từ 11.000 – 22.000 lux Triệu chứng như lá vàng hoặc phát hoa ngắn cho thấy cây nhận quá nhiều ánh sáng, trong khi lá mềm, xanh đậm hoặc phát hoa dài, yếu là dấu hiệu của việc thiếu ánh sáng Cây lan hài từ rừng về không ra hoa thường do ánh sáng và nhiệt độ không phù hợp Bên cạnh đó, ánh sáng cũng đóng vai trò quan trọng trong quá trình nảy mầm hạt giống, vì sự tiếp xúc với ánh sáng có thể ức chế sự nảy mầm, dẫn đến hiện tượng ngủ của hạt, gây khó khăn cho nhân giống.
Chương trình cải tiến giống lan Hài (Paphiopedilum) tại Đại học Hawaii đã gặp khó khăn trong việc áp dụng phương pháp nuôi cấy vô trùng cho việc nhân giống, do mẫu nuôi cấy của loài này rất khó bảo quản.
Nhiều nghiên cứu đã được tiến hành về các mẫu cấy như chồi đỉnh, chồi từ cây con nẩy mầm trong ống nghiệm, hoặc môi trường nuôi cấy mô sẹo từ protocorm để tái sinh lan hài Tuy nhiên, tỷ lệ hình thành mô sẹo và khả năng tái sinh vẫn còn rất thấp.
Một phương pháp hiệu quả trong sản xuất cây con là sử dụng hạt lan hài nẩy mầm in vitro Từ cây con này, các mô sẹo được cảm ứng từ protocorm và cấy chuyền trên môi trường có nồng độ 2,4-D và TDZ cao, cho phép tái sinh thành cây hoàn chỉnh qua bước trung gian hình thành PLB Một mảnh nhỏ mô sẹo có thể tái sinh từ 3-7 chồi trong vòng 3 tháng và duy trì khả năng tái sinh trong môi trường nuôi cấy lên đến 3 năm Tuy nhiên, vấn đề về tính bền vững di truyền của cây tái sinh vẫn chưa được giải quyết Các tác giả cũng đã áp dụng phương pháp nuôi cấy huyền phù tế bào từ mô sẹo protocorm và nuôi cấy mô sẹo từ các loại mô khác.
Nghiên cứu về nhân giống Paphiopedilum tại Ấn Độ đã áp dụng phương pháp in vitro để hình thành các thể protocorm thứ cấp từ protocorm sơ cấp phát triển từ callus nguồn gốc thân Các thể protocorm được nuôi cấy trên môi trường 1/2 MS với các nồng độ BA và Kinetin khác nhau (1.0, 2.0, 3.0, và 4.0 μM) nhằm kích thích sự hình thành PLB thứ cấp Kết quả cho thấy môi trường 1/2 MS bổ sung 4.0 μM Kinetin cho số lượng PLB thứ cấp cao nhất, trung bình đạt 4.1 PLB sau 8 tuần Mỗi PLB thứ cấp có khả năng nhân lên từ 9,5-12,1 PLBs mới Sau khi cấy chuyển vào môi trường 1/2 MS không có chất điều hòa sinh trưởng và bổ sung 60 g/l dịch chiết chuối, các PLB thành thục được nuôi cấy trên môi trường chứa các chất hữu cơ như nước dừa, dịch chiết chuối, khoai tây và cà chua để tái sinh cây con Trong số các chất hữu cơ thử nghiệm, bổ sung 20% CW trên môi trường 1/2 MS đạt tỷ lệ tái sinh trung bình 67,9% PLBs sau 8 tuần nuôi cấy.
Nghiên cứu ở Việt Nam về các loài Lan
Tài nguyên di truyền là tài sản quý giá của mỗi quốc gia và toàn cầu, đóng vai trò then chốt trong chiến lược phát triển nông nghiệp Tại Việt Nam, hệ thống pháp luật về quản lý và bảo tồn nguồn gen đã được xây dựng từ năm 1987, mặc dù còn nhiều hạn chế Khoa học và công nghệ đã góp phần quan trọng trong việc lưu giữ và phát triển nguồn gen, hỗ trợ kinh tế - xã hội của đất nước Trong giai đoạn tới, khoa học công nghệ sẽ tiếp tục là động lực chính cho việc bảo tồn và sử dụng bền vững nguồn gen sinh vật, nguồn tài nguyên vô giá của Việt Nam.
Việt Nam thuộc khu vực Châu Á nhiệt đới, nổi bật với sự đa dạng của các loài lan rừng Đây là một trong hai khu vực trên thế giới sở hữu nhiều loài lan đẹp nhất, với khoảng 158 chi khác nhau.
Việt Nam là quê hương của 900 loài phong lan, trong đó có 10 chi lan lớn nhất được ghi nhận vào năm 2004 Chi Hoàng thảo Dendrobium chiếm ưu thế với 97 loài, trong khi chi lan lọng Bulbophyllum có 78 loài Sự đa dạng này thể hiện sự phong phú của hệ thực vật phong lan tại Việt Nam.
Erria 37 loài, chi Calanthe 20 loài, chi lan hài Paphiopedilum 18 loài Đây cũng là những chi lớn nhất của lan nhiệtđới châu Á Lan Hài Việt Nam có sự đa dạng nhất về số loài lan thuộc chi Paphiopedilum, chỉ có một số vùng ở nam Trung Quốc gần đạt được sự đa dạng này , có chín taxôn của chi
The Paphiopedilum genus is represented by several species endemic to Vietnam, including Paphiopedilum x Aspersum, P x dalatense, P delenatii, P Hangianum, P helense, P malipoense var hiepii, P tranliennianum, P vietnamnense, and P villosum var anamnense Additionally, there are 12 other taxa, such as P x affine, P barbigerrum, P dianthum, P Emersonii, P gratrixianum, P henryanum, P x hermannii, P malipoense var malipoense, P malipoense var jackii, P micrathum, P purpuratum, and P villosum var bosalli, which can also be considered endemic to Vietnam, as they are primarily found in regions close to the Vietnamese border.
Vào năm 2015, tại Việt Nam đã thống kê và phát hiện được 160 chi và
1004 loại lan Đây cũng là quốc gia có nguồn tài nguyên thực vật và đặc biệt là họ Lan phong phú bậc nhất trong khu vực Châu Á[5]
Các loài lan ở Việt Nam chủ yếu là lan nhiệt đới, phát triển mạnh mẽ trong điều kiện khí hậu có hai mùa mưa nắng rõ rệt Hầu hết các loài lan chỉ cho một kỳ hoa mỗi năm, với mùa nở hoa tập trung vào tháng 2, tháng 4, tháng 7 và tháng 8.
* Về các nghiên cứuđiều tra, sưu tập, lưu giữ, bảo tồn lan
Việc bảo tồn các loài lan quý hiếm và xây dựng ngân hàng gen cho hoa lan đang được triển khai tại tỉnh Lâm Đồng, nơi có tiềm năng lớn về trồng và xuất khẩu hoa lan Lâm Đồng đứng đầu cả nước về nguồn lợi lan rừng với khoảng 400 loài, chiếm gần 80% lan rừng Việt Nam Tuy nhiên, nhiều loài lan quý hiếm đang bị mất đi và các giống lan tại các vườn trồng cũng đang thoái hóa Các nhà khoa học đang thúc đẩy bảo tồn giống hoa lan thông qua việc hình thành bộ sưu tập sống và xây dựng ngân hàng gen Phân viện Sinh học Đà Lạt đã áp dụng các phương pháp mới trong tạo giống, cho phép bảo tồn những loài lan quý hiếm Họ đã thành công trong việc giữ lại giống lan hài, được đưa vào sách đỏ bởi tổ chức Bảo vệ động thực vật hoang dã thế giới.
- Đề tài “Điều tra tài nguyên di truyền các loài lan rừng Khu bảo tồn Cát
Tiên (VQGCT) và nghiên cứu các biện pháp nhân nhanh để bảo tồn” [9].
Khoa Nông Lâm của trường Đại học Đà Lạt đang nghiên cứu về sự đa dạng của các loại lan rừng quý hiếm tại Vườn Quốc gia Cát Tiên, nơi có mật độ phong phú và dày đặc các loài lan này.
Việt Nam sở hữu khoảng 100 chi và gần 400 loài lan, tuy nhiên, tình trạng khai thác bừa bãi đã đẩy nhiều loài vào nguy cơ tuyệt chủng ngay tại VQGCT Sau hơn một năm nghiên cứu, gần 30 giống lan đặc hữu đã được nhân giống thành công thông qua phương pháp nuôi cấy mô tại Khoa Nông lâm Đại học Đà Lạt Nhiều loài trong số đó, như kim hài, vân hài và lan gấm, đã thu hút sự quan tâm từ thị trường quốc tế với số lượng đặt mua lớn, trong khi một số loài như Ludisia discolor và Kim tuyến còn có giá trị dược liệu.
Nhân giống thành công các loài lan đặc hữu giúp bảo tồn các nguồn gen quý hiếm và tạo điều kiện cho việc trồng lại các giống lan này tại môi trường tự nhiên.
VQGCT mà còn tạo điều kiện để nhân rộng các giống phong lan quý ở các địa bàn khác (nhất là trồng tại vùng trồng hoa nổi tiếng Đà Lạt)[9]
Dự án “Sưu tập, nhập nội, khảo nghiệm và nhân giống các giống hoa lan” do Trung tâm Công nghệ Sinh học thành phố Hồ Chí Minh thực hiện từ năm 2005 đã thu thập hơn 285 giống hoa lan thuộc 12 nhóm khác nhau như Mokara, Dendrobium, Phalaenopsis và Oncidium Dự án đặc biệt chú trọng đến hơn 80 giống lan rừng quý, phục vụ cho việc lai tạo giống trong tương lai Trung tâm cũng đã nhập nội 14 giống lan Mokara, 13 giống Dendrobium và 5 giống Cattleya để khảo nghiệm và nhân nhanh giống phục vụ sản xuất Hiện tại, Trung tâm đã lai tạo 50 cặp lai và đang tiến hành gieo hạt trong ống nghiệm.
Đề tài “Nghiên cứu chọn lọc và phát triển một số loài lan rừng có triển vọng phục vụ cho công tác nhân giống, lai tạo và bảo tồn nguồn gien đặc hữu, quý hiếm của Lâm Đồng” được Viện Sinh học Tây Nguyên công bố vào tháng 10/2008 đã xác định 73 loài lan rừng có hoa to, lâu tàn, màu sắc đẹp và giá trị kinh tế cao, phù hợp cho việc nhân giống và sản xuất kinh doanh Ngoài ra, nghiên cứu cũng xác định được tên khoa học của 189/209 loài lan rừng tại Lâm Đồng, trong đó có 3 loài mới và 37 loài đặc hữu quý hiếm của Việt Nam như lan Hài hồng, Huyết nhung trơn, Hài vân và Hài Đà Lạt.
Hiện các loài lan thu thập được ngoài tự nhiên đều đang phát triển tốt, có khả năng ra hoa ở điều kiện của khí hậu Đà Lạt
Dự án "Sưu tập và xây dựng vườn hoa phong lan đầu dòng tại tỉnh Phú Yên" được triển khai vào năm 2006, đã tạo ra một khu vườn rộng 4.500 m² Đây là nơi lưu giữ bộ sưu tập phong lan lớn nhất miền Trung – Tây Nguyên, với gần 200 dòng phong lan đến từ trong và ngoài nước.
Đề tài “Điều tra, thu thập đánh giá, bảo tồn nguồn gen cây hoa cảnh khu vực miền Bắc Việt Nam” do Trung tâm Hoa cây cảnh - Viện Di truyền nông nghiệp chủ trì đã chỉ ra rằng khu vực Tây Bắc có hơn 18 chi lan khác nhau, nổi bật trong số đó là các chi Hoàng thảo (Dendrobium) Kết quả này không chỉ góp phần vào việc bảo tồn nguồn gen quý giá mà còn thúc đẩy nghiên cứu và phát triển cây hoa cảnh tại Việt Nam.
Dáng Hương (Aerides), Ngọc điểm (Rhynchostylis), Kiếm (Cymbidium),
- Đề tài: “Thu thập đánh giá nguồn gen hoa lan Việt Nam và lưu giữ chúng ở 2 vùng: miền núi phía Bắc và đồng bằng Bắc bộ” do GS TSKH
Trần Duy Quý, chủ nhiệm tại Viện Khoa học Nông nghiệp Việt Nam từ năm 2007 đến 2009, đã tiến hành điều tra và thu thập nguồn gen cho nhiều loài lan rừng thuộc 10 chi khác nhau, bao gồm Hài vệ nữ và Hồ điệp Kết quả nghiên cứu này không chỉ giúp định danh mà còn lưu giữ nguồn gen quý giá của các loài lan.
Kiếm, Hoàng thảo, Quế lan hương, Vanđa, Catlan, Phượng vĩ, Hạc đính và Đai châu) và lưu giữ chúng ở 2 nơi: Vùng núi Tam đảo và vùng đồng bằng
Hà nội với quy mô 2.000 dò (chậu)/ 1.500m 2 vườn nuôi trồng.
* Về nghiên cứukỹ thuật nuôi trồng lan
Th ả o lu ậ n v ấn đề nghiên c ứ u
Nghiên cứu về họ lan đã cung cấp cái nhìn sâu sắc và toàn diện về sự phong phú và đa dạng của chúng Nhiều loài lan không chỉ có giá trị kinh tế cao mà còn có một số loài đang ở tình trạng nguy cấp, cần được bảo tồn và phát triển để đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của xã hội.
Bảo tồn và phát triển loài quý hiến là một quá trình kéo dài, đòi hỏi các giải pháp kỹ thuật đa dạng và phù hợp với từng loại lan cũng như từng giai đoạn trong quá trình bảo tồn.
1.4.2 Về thành tựu nhân nuôi lan
Tổng quan nghiên cứu đã giúp nhận diện các giải pháp kỹ thuật trong nuôi trồng và những thành tựu quan trọng trong bảo tồn và phát triển Các thành tựu nổi bật có thể được tóm tắt như sau:
- Thành tựu trong nghiên cứu về nhân nuôi trong ống nghiêm;
- Thành tựu trong nghiên cứu bảo tồn và phát triển;
- Thành tựu trong nghiên cứu và áp dụng các giải pháp kỹ ngăn chặn khai thác sử dụng quá mức nguồn tài nguyên lan
1.4.3 Về tồn tại nghiên cứu
Mặc dù đã có nhiều thành tựu trong nghiên cứu về nhân nuôi và bảo tồn trên toàn cầu, nhưng vẫn tồn tại một số vấn đề cần khắc phục Những tồn tại chính trong lĩnh vực này bao gồm việc thiếu hụt thông tin, sự không đồng nhất trong các phương pháp nghiên cứu, và sự cần thiết phải cải thiện các chiến lược bảo tồn để đảm bảo hiệu quả hơn trong việc bảo vệ đa dạng sinh học.
Đặc điểm sinh trưởng và phát triển, cũng như khả năng tồn tại của các loài lan rừng quý hiếm tại VQG Nặm Ngưm, vẫn chưa được xác định rõ ràng.
Do chưa xác định được các đối tượng quý hiếm, việc đề xuất các giải pháp phù hợp để bảo tồn và phát triển từng loại lan cụ thể vẫn chưa thể thực hiện.
- Chưa xác định được ảnh hưởng của những nhân tố chủ yếu đến quyết định việc sinh trưởng, phát triển và bảo tồn ở khu vực
1.4.4 Xác định vấn đề nghiên cứu cho đề tài luận án
Đề tài luận văn tập trung vào việc nghiên cứu các loài lan quý hiếm, với mục tiêu phục hồi và bảo tồn các loại lan rừng tự nhiên Luận văn hướng tới việc gia tăng số lượng lan rừng quý hiếm, nhằm đáp ứng đầy đủ nhu cầu tiêu dùng và bảo vệ sự đa dạng sinh học.
ĐỊA ĐIỂ M - TH Ờ I GIAN - M Ụ C TIÊU - N Ộ I DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨ U
Địa điể m nghiên c ứ u
Đề tài nghiên cứu được tiến hành tại Khu bảo tồn Nặm Ngưm, tỉnh Xiêm Khoảng, nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào.
Th ờ i gian nghiên c ứ u
Nghiên cứu được tiến hành từ tháng 2 năm 2019 đến tháng 11 năm
2019 Thu thập tài liệu nghiên cứu từ tháng 3 năm 2018 đến tháng 8 năm
M ụ c tiêu nghiên c ứ u
Nhằm Bảo tồn và phát triển một số loài lan quý hiếm tại khu bảo tồn Nặm Ngưm, tỉnh Xiêm Khoảng, nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào.
- Xác định được thành phần các loài lan ở Khu bảo tồn
- Xác định được một số đặc điểm sinh học và sinh thái học của 2 loài Lan quý hiếm ở Khu bảo tồn
- Đánh giá được các nhân tố chủ yếu ảnh hưởng đến sinh trưởng và phát triển của1 loài lan được lựa chọn.
Để bảo tồn và phát triển loài lan quý hiếm tại Khu bảo tồn Nặm Ngưm, tỉnh Xiêm Khoảng, nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào, cần đề xuất một số giải pháp phù hợp Những giải pháp này bao gồm việc tăng cường công tác nghiên cứu và giám sát tình hình sinh trưởng của loài lan, triển khai các chương trình giáo dục cộng đồng về giá trị của loài lan, và xây dựng các khu vực bảo tồn tự nhiên nhằm bảo vệ môi trường sống của chúng Bên cạnh đó, việc hợp tác với các tổ chức bảo tồn quốc tế cũng là một yếu tố quan trọng để đảm bảo sự phát triển bền vững cho loài lan quý hiếm này.
Các loài lan tại Khu bảo tồn Nặm Ngưm, tỉnh Xiêm Khoảng
1 Điều tra, thu thập thành phần và phân bố các loài Lan tại Khu bảo tồn Nặm Ngưm
2 Điều tra một số đặc điểm sinh học và sinh thái học của một số loài Lan quý hiếm ở Khu bảo tồn Nặm Ngưm.
3 Thử nghiệm nhân giống bằng cây con và đánh giá tình hình sinh trưởng, phát triển nhằm góp phần bảo tồn và phát triển một loài Lan quý hiếm
4 Đề xuất một số giải pháp bảo tồn, phát triển một số loài Lan quý hiếm tại Khu bảo tồn Nặm Ngưm.
2.6.1 Điều tra, thu thập thành phần và phân bố các loài Lan tại Khu bảo tồn Nặm Ngưm
Bước 1 Thu thập số liệu thông qua các tài liệu thứ cấp
Tài liệu thứ cấp về hiện trạng rừng đã được thu thập, đồng thời kế thừa các kết quả điều tra về thành phần và phân bố loài lan từ nhóm tác giả Đại học Quốc gia Lào trong giai đoạn 2006–2017.
Lập các tuyến và ô tiêu chuẩn trên bản đồ hiện trạng là bước quan trọng để xác định vị trí địa lý, từ đó làm căn cứ cho việc lập tuyến và OTC trên thực địa.
Bước 2 Lập các tuyến và các ô tiêu chuẩn điều tra
Tiến hành lập các tuyến và OTC trên thực địa bằng cách sử dụng GPS để thiết lập tọa độ đã được xác định trên bản đồ Đồng thời, cần điều chỉnh tọa độ để phù hợp với địa hình thực tế, đảm bảo tính chính xác và hiệu quả trong quá trình khảo sát.
Trong vùng lõi Khu bảo tồn, kiểu rừng được xác định theo tiêu chí của CHDCND Lào chỉ có một loại duy nhất là Rừng thường xanh nửa rụng lá Do đó, các tuyến điều tra được thiết lập chỉ tập trung vào kiểu rừng này.
Tuyến điều tra được thiết kế nhằm khảo sát các trạng thái rừng và điều kiện tự nhiên khác nhau, bao gồm địa hình và độ cao, với mục tiêu phát hiện thành phần loài lan, đặc biệt là các loài quý hiếm Việc điều tra được thực hiện theo hệ thống ô mẫu điển hình (OTC) trong lâm học, với mỗi ô mẫu có diện tích 1000m² được bố trí dọc theo các tuyến khảo sát.
Trạng thái rừng được phân loại theo Thông tư số 121/2019/TT-BNL Lào, hướng dẫn kỹ thuật phân loại trạng thái rừng theo cấp trữ lượng Việc áp dụng được thực hiện theo Thông tư số 29/2018/TT-BNNPTNT của Việt Nam, quy định tại điểm a, b, c, d, đ, khoản 1 Điều 7 Qua đó, xác định các kiểu trạng thái rừng nhằm bố trí tuyến và lập các OTC điều tra trên các trạng thái khác nhau.
Số lượng tuyến điều tra được bố trí 8 tuyến trên 4 trạng thái rừng gồm:
Tuyến 1 và 2 đang ở trạng thái Rừng nghèo kiệt với trữ lượng cây đứng từ 10 đến 50 m³/ha Tuyến 3 và 4 thuộc trạng thái Rừng nghèo, có trữ lượng cây đứng từ 50 đến 100 m³/ha Tuyến 5 và 6 ở trạng thái Rừng trung bình, với trữ lượng cây đứng từ 100 đến 200 m³/ha.
7 và 8 trên trạng thái Rừng giàu: trữ lượng cây đứng lớn hơn 200 m 3 /ha
Chiều dài mỗi tuyến từ 2 – 16 km, tùy thộc vào vị trí và địa hình, độ dốc
Số lượng ô tiêu chuẩn điều tra được lập là 40 ô tiêu chuẩn (lập 5 OTC trên 1 tuyến điều tra)
Sơ đồ bố trí các tuyến và ô tiêu chuẩn được thể hiện trên hình 2.1 dưới đây.
Hình 2.1 Bố trí tuyến và OTC điều tra ngoại nghiệp trong vùng lõi VQG
Điều tra thành phần loài lan trong khu vực nghiên cứu được thực hiện đồng thời với các nội dung nghiên cứu khác của luận văn Các chỉ tiêu điều tra và loài cây họ lan sẽ được ghi chép theo mẫu biểu 2.1.
Biểu 2.1: Danh lục cây họ lan
- Độ cao Kinh độ Vĩ độ
- Ngày điều tra Độ dốc Hướng phơi
Tên cây Dạng sồng Mức độ quý hiếm
Việt Nam Lào Khoa học Ký sinh Trên đất
(ii) Điề u tra phát hi ệ n v ị trí phân b ố c ủ a các loài Lan, loài Lan quý hi ế m, tiêu bi ể u c ủ a Khu b ả o t ồ n N ặm Ngưm
Phương pháp quan sát mô tả:
- Chọn những cây/bụi phát triển tốt, có nhiều nhánh trưởng thành đểđiều tra (5 cây/loài), mô tả hình thái thân, lá, hoa, quả nếu có
- Quan sát bằng mắt trạng thái vật hậu trong quá trình điều tra thực địa, sự biến đổi các bộ phận (nhánh, chồi, hoa, quả) của loài
Mẫu phiếu, biểu điều tra có tại phụ lục 1
Phương pháp thu mẫu, xử lý mẫu vật và xác định tên cây:
Việc thu thập mẫu tiêu bản các loài lan và lan quý hiếm được thực hiện theo yêu cầu của đề tài luận văn, với sự đồng thuận và nhất trí của ban quản lý Khu bảo tồn.
Trên các tuyến và OTC, tiến hành bứng chuyển và thu hái mẫu lá, hoa, quả của các loài Lan, đảm bảo mỗi loài thu thập ít nhất 3 mẫu Đối với các loài quý hiếm, đặc trưng hoặc nghi ngờ là loài mới, cần thu thập tối thiểu 5 mẫu và xác định vị trí bằng máy định vị GPS Nếu trong quá trình điều tra phát hiện hoa, quả, cần thu thập lại mẫu của loài đó.
Lan là loại cây sống bám và hoại sinh, thường sử dụng dao nhỏ hoặc cưa để cắt một phần của cây chủ Đồng thời, việc lấy mẫu cây chủ cũng rất quan trọng để phục vụ cho nghiên cứu khi cần thiết.
Trong các mẫu của loài được thu thập, chọn và xử lý một mẫu thể hiện được đặc trưng của loài, tiến hành chụp ảnh
Mỗi loài được thu hái và chụp ảnh sẽ được lập hồ sơ mô tả các đặc điểm cơ bản của thực vật, nhằm phục vụ cho việc phân tích và giám định Đối với mỗi loài lan, nhiều ảnh sẽ được chụp từ các mẫu khác nhau để chọn ra những bức ảnh phù hợp nhất với yêu cầu.
Mỗi mẫu/loài đều được gắn nhãn riêng, là một bản giấy ép plastic hình chữ nhật dài khoảng 5-6cm và rộng khoảng 3cm, với chỉ buộc ở đầu Nội dung nhãn bao gồm số hiệu mẫu, ngày thu hái và tên người thu hái mẫu.
Mỗi mẫu cây đều đi kèm với phiếu mô tả đặc điểm hình thái riêng, ghi lại thông tin quan trọng liên quan đến loài cây Phiếu mô tả này bao gồm các thông tin dễ bị mất khi khô, như mùi vị, màu sắc hoa và quả, nhằm hỗ trợ công tác giám định và nghiên cứu loài.
Giám định mẫu tiêu bản:
Tên loài được giám định bằng phương pháp tra cứu các tài liệu chuyên ngành của CHDCND Lào (bản báo cáo viết tiếng Lào) và Việt Nam như:
Cây cảnh, hoa Việt Nam của Trần Hợp (1993), Lan Việt Nam của Trần Hợp
(1998), Danh lục các loài thực vật Việt Nam của Nguyễn Tiến Bân (2005), Cây cỏ Việt Nam của Phạm Hoàng Hộ (2000), Những cây thuốc và vị thuốc
Nội dung nghiên cứu
1 Điều tra, thu thập thành phần và phân bố các loài Lan tại Khu bảo tồn Nặm Ngưm
2 Điều tra một số đặc điểm sinh học và sinh thái học của một số loài Lan quý hiếm ở Khu bảo tồn Nặm Ngưm.
3 Thử nghiệm nhân giống bằng cây con và đánh giá tình hình sinh trưởng, phát triển nhằm góp phần bảo tồn và phát triển một loài Lan quý hiếm
4 Đề xuất một số giải pháp bảo tồn, phát triển một số loài Lan quý hiếm tại Khu bảo tồn Nặm Ngưm.
Phương pháp nghiên cứ u
2.6.1 Điều tra, thu thập thành phần và phân bố các loài Lan tại Khu bảo tồn Nặm Ngưm
Bước 1 Thu thập số liệu thông qua các tài liệu thứ cấp
Nghiên cứu thu thập tài liệu thứ cấp về hiện trạng rừng và kế thừa kết quả điều tra thành phần, phân bố loài lan từ nhóm tác giả Đại học Quốc gia Lào trong giai đoạn 2006–2017.
Để xây dựng các tuyến và ô tiêu chuẩn, cần tiến hành sơ bộ lập trên bản đồ hiện trạng, đồng thời xác định vị trí địa lý trên bản đồ Việc này sẽ làm cơ sở cho việc thiết lập tuyến và tổ chức khảo sát thực địa.
Bước 2 Lập các tuyến và các ô tiêu chuẩn điều tra
Tiến hành thiết lập các tuyến và OTC trên thực địa bằng cách sử dụng GPS để xác định tọa độ đã được ghi trên bản đồ Đồng thời, cần điều chỉnh tọa độ để phù hợp với địa hình thực tế.
Trong vùng lõi Khu bảo tồn, kiểu rừng được xác định theo tiêu chí của CHDCND Lào chỉ có một loại duy nhất, đó là Rừng thường xanh nửa rụng lá Do đó, các tuyến điều tra được thiết lập chỉ trên kiểu rừng này.
Tuyến điều tra được thiết kế để khảo sát các trạng thái rừng và điều kiện tự nhiên đa dạng như địa hình và độ cao, nhằm phát hiện các loài Lan quý hiếm Việc điều tra được thực hiện theo hệ thống ô mẫu điển hình (OTC) trong lâm học, với mỗi ô mẫu có diện tích 1000m² được lập trên các tuyến khảo sát.
Theo Thông tư số 121/2019/TT-BNL Lào, trạng thái rừng được phân loại dựa trên hướng dẫn kỹ thuật phân loại theo cấp trữ lượng, áp dụng theo Thông tư số 29/2018/TT-BNNPTNT của Việt Nam Quy định tại điểm a, b, c, d, đ, khoản 1 Điều 7 của Thông tư này giúp xác định các kiểu trạng thái rừng, từ đó hỗ trợ trong việc bố trí tuyến và lập các OTC để điều tra trên các trạng thái rừng.
Số lượng tuyến điều tra được bố trí 8 tuyến trên 4 trạng thái rừng gồm:
Tuyến 1 và 2 thuộc trạng thái Rừng nghèo kiệt, với trữ lượng cây đứng từ 10 đến 50 m³/ha Tuyến 3 và 4 nằm trong trạng thái Rừng nghèo, có trữ lượng cây đứng từ 50 đến 100 m³/ha Tuyến 5 và 6 được phân loại vào trạng thái Rừng trung bình, với trữ lượng cây đứng từ 100 đến 200 m³/ha.
7 và 8 trên trạng thái Rừng giàu: trữ lượng cây đứng lớn hơn 200 m 3 /ha
Chiều dài mỗi tuyến từ 2 – 16 km, tùy thộc vào vị trí và địa hình, độ dốc
Số lượng ô tiêu chuẩn điều tra được lập là 40 ô tiêu chuẩn (lập 5 OTC trên 1 tuyến điều tra)
Sơ đồ bố trí các tuyến và ô tiêu chuẩn được thể hiện trên hình 2.1 dưới đây.
Hình 2.1 Bố trí tuyến và OTC điều tra ngoại nghiệp trong vùng lõi VQG
Trong khu vực nghiên cứu, việc điều tra và xác định các loài cây họ lan được thực hiện đồng thời với các nội dung nghiên cứu khác của luận văn Các chỉ tiêu điều tra và thông tin về loài cây họ lan sẽ được ghi chép theo mẫu biểu đã quy định.
Biểu 2.1: Danh lục cây họ lan
- Độ cao Kinh độ Vĩ độ
- Ngày điều tra Độ dốc Hướng phơi
Tên cây Dạng sồng Mức độ quý hiếm
Việt Nam Lào Khoa học Ký sinh Trên đất
(ii) Điề u tra phát hi ệ n v ị trí phân b ố c ủ a các loài Lan, loài Lan quý hi ế m, tiêu bi ể u c ủ a Khu b ả o t ồ n N ặm Ngưm
Phương pháp quan sát mô tả:
- Chọn những cây/bụi phát triển tốt, có nhiều nhánh trưởng thành đểđiều tra (5 cây/loài), mô tả hình thái thân, lá, hoa, quả nếu có
- Quan sát bằng mắt trạng thái vật hậu trong quá trình điều tra thực địa, sự biến đổi các bộ phận (nhánh, chồi, hoa, quả) của loài
Mẫu phiếu, biểu điều tra có tại phụ lục 1
Phương pháp thu mẫu, xử lý mẫu vật và xác định tên cây:
Việc thu thập mẫu tiêu bản các loài lan và lan quý hiếm được thực hiện theo yêu cầu của đề tài luận văn, đồng thời đảm bảo sự đồng thuận và nhất trí của ban quản lý khu bảo tồn.
Trên các tuyến và OTC, tiến hành bứng chuyển và thu hái mẫu lá, hoa, quả của các loài Lan, mỗi loài thu thập ít nhất 3 mẫu Đối với các loài quý hiếm, đặc trưng hoặc nghi ngờ là loài mới, cần thu thập tối thiểu 5 mẫu và xác định vị trí bằng GPS Nếu trong quá trình điều tra phát hiện hoa, quả, cần thu thập lại mẫu của loài đó Cách thu hái mẫu các loài Lan sẽ được hướng dẫn cụ thể.
Lan là một loại cây sống bám, hoại sinh, thường được cắt từ cây chủ bằng dao nhỏ hoặc cưa Để phục vụ cho nghiên cứu, cần thu thập cả mẫu cây chủ.
Trong các mẫu của loài được thu thập, chọn và xử lý một mẫu thể hiện được đặc trưng của loài, tiến hành chụp ảnh
Các loài được thu hái mẫu và chụp ảnh sẽ được lập hồ sơ mô tả các đặc điểm cơ bản của thực vật Hồ sơ này phục vụ cho việc phân tích và giám định Đối với mỗi loài lan, nhiều ảnh sẽ được chụp từ nhiều mẫu khác nhau để lựa chọn những bức ảnh đáp ứng yêu cầu.
Mỗi mẫu vật đều được gắn nhãn riêng, là một mảnh giấy ép plastic hình chữ nhật dài 5-6cm và rộng 3cm, có chỉ để buộc vào mẫu Nhãn chứa thông tin quan trọng như số hiệu mẫu, ngày thu hái và tên người thu hái.
Mỗi mẫu cây đều đi kèm với phiếu mô tả đặc điểm hình thái riêng, ghi lại thông tin quan trọng về loài, bao gồm mùi vị và màu sắc hoa, quả, những yếu tố dễ bị mất khi cây khô Phiếu mô tả này hỗ trợ công tác giám định và nghiên cứu loài cây một cách hiệu quả.
Giám định mẫu tiêu bản:
Tên loài được giám định bằng phương pháp tra cứu các tài liệu chuyên ngành của CHDCND Lào (bản báo cáo viết tiếng Lào) và Việt Nam như:
Cây cảnh, hoa Việt Nam của Trần Hợp (1993), Lan Việt Nam của Trần Hợp
(1998), Danh lục các loài thực vật Việt Nam của Nguyễn Tiến Bân (2005), Cây cỏ Việt Nam của Phạm Hoàng Hộ (2000), Những cây thuốc và vị thuốc
Việt Nam của Đỗ Tất Lợi (2001) và Landscape Plants of Laos (2009) là những tài liệu quan trọng trong nghiên cứu thực vật Chúng tôi đã phối hợp với các chuyên gia từ trường Đại học Lâm nghiệp Việt Nam để giám định và đối chiếu mẫu vật tại Bộ môn Thực vật rừng Ngoài ra, chúng tôi cũng hợp tác với Prof Dr Khanthany từ Trường Đại học Quốc gia Lào tại Phòng Mẫu vật Khu bảo tồn Nặm Ngưm.
Xử lý mẫu làm tiêu bản:
Môi loài Lan được thu hái và chọn lựa từ 4 – 5 mẫu