1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Luận văn đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý bền vững rừng phòng hộ đầu nguồn trong lưu vực hồ trúc bài sơn tỉnh quảng ninh

114 6 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 114
Dung lượng 1,53 MB

Cấu trúc

  • Chương 1 T Ổ NG QUAN V ẤN ĐỀ NGHIÊN C Ứ U (11)
    • 1.1. Khái ni ệ m v ề qu ả n lý r ừ ng b ề n v ữ ng (QLRBV) (11)
    • 1.2. Nh ữ ng nghiên c ứ u v ề QLBVR trên th ế gi ớ i (13)
    • 1.3. Nh ữ ng nghiên c ứ u QLBVR ở Vi ệ t Nam (17)
  • Chương 2. MỤC TIÊU, ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN C Ứ U (24)
    • 2.1. M ụ c tiêu nghiên c ứ u (24)
    • 2.2. Đối tượ ng và ph ạ m vi nghiên c ứ u (0)
      • 2.2.1. Đối tượng nghiên cứu (24)
      • 2.2.2. Phạm vi nghiên cứu (24)
    • 2.3. N ộ i dung nghiên c ứ u (25)
    • 2.4. Phương pháp nghiên cứ u (27)
      • 2.4.1. Nghiên c ứu đặc điể m r ừ ng thu ộc lưu vự c h ồ Trúc Bài Sơn huyệ n (27)
      • 2.4.2. Thực trạng công tác quản lý bảo vệ rừng của lưu vực rừng phòng hộ Trúc Bài Sơn tỉnh Quảng Ninh (28)
      • 2.4.3. Phân tích và đánh giá ảnh hưởng của các nhân tố tới công tác bảo (29)
  • Chương 3 K Ế T QU Ả NGHIÊN C Ứ U (32)
    • 3.1. Đặc điể m r ừ ng thu ộc lưu vự c h ồ Trúc Bài Sơn (32)
      • 3.1.1. Hiện trạng rừng của lưu vực rừng phòng hộ hồ Trúc Bài Sơn (32)
      • 3.1.2. Điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội khu vực nghiên cứu (37)
    • 3.2. Th ự c tr ạ ng công tác qu ả n lý b ả o v ệ r ừ ng c ủ a khu v ự c nghiên c ứ u (46)
      • 3.2.1. Tổ chức bộ máy (46)
      • 3.2.2. Chia sẻ lợi ích từ rừng (49)
      • 3.2.3. Cơ sở vật chất (51)
      • 3.2.4. Công tác tuần tra bảo vệ rừng (52)
      • 3.2.5. Các dự án hỗ trợ (53)
      • 3.2.6. Quy hoạch bảo vệ và phát triển rừng (54)
      • 3.2.7. Kỹ thuật bảo vệ và phát triển rừng (55)
    • 3.3. Ảnh hưở ng c ủ a các nhân t ố t ớ i công tác b ả o v ệ r ừ ng t ại lưu vự c h ồ Trúc Bài Sơn (69)
      • 3.3.1. Các yếu tố tự nhiên (69)
      • 3.3.2. Các yếu tố nhân tạo (71)
    • 3.4. K ế t qu ả nghiên c ứ u v ề c ấ u trúc (73)
    • 3.5. Các gi ả i pháp nâng cao hi ệ u qu ả qu ả n lý r ừ ng phòng h ộ đầ u ngu ồ n (73)
      • 3.5.1. Tổ chức bộ máy quản lý (74)
      • 3.5.2. Các giải pháp về cơ chế chính sách (77)
      • 3.5.3. Các giải pháp về tuyên truyền (78)
      • 3.5.4. Giải pháp về cấu trúc rừng (79)

Nội dung

T Ổ NG QUAN V ẤN ĐỀ NGHIÊN C Ứ U

Khái ni ệ m v ề qu ả n lý r ừ ng b ề n v ữ ng (QLRBV)

Theo tổ chức gỗ nhiệt đới (ITTO), quản lý rừng bền vững (QLRBV) là quá trình quản lý các diện tích rừng cố định nhằm đảm bảo sản xuất liên tục các sản phẩm và dịch vụ rừng Mục tiêu của QLRBV là duy trì giá trị di truyền và năng suất tương lai của rừng, đồng thời tránh những tác động tiêu cực đến môi trường vật lý và xã hội.

Theo tiến trình Helsinki, Quản lý rừng bền vững (QLRBV) được định nghĩa là việc quản lý rừng và đất rừng một cách hợp lý nhằm duy trì đa dạng sinh học, năng suất, khả năng tái sinh và sức sống của rừng Đồng thời, QLRBV còn đảm bảo tiềm năng thực hiện các chức năng kinh tế, xã hội và sinh thái trong hiện tại và tương lai, ở các cấp độ địa phương, quốc gia và toàn cầu, mà không gây hại cho các hệ sinh thái khác.

Mục tiêu chung của Quản lý Rừng Bền Vững (QLRBV) là đạt được sự ổn định về diện tích rừng, đảm bảo tính bền vững của đa dạng sinh học (ĐDSH) và tối ưu hóa hiệu quả kinh tế cũng như bảo vệ môi trường sinh thái.

Quản lý rừng bền vững đã trở thành vấn đề cốt lõi trong ngành lâm học, tập trung vào việc phân tích quy luật sinh trưởng và phát triển của rừng trong mối quan hệ với điều kiện tự nhiên và tác động của con người Các biện pháp quản lý thích hợp được xây dựng nhằm nâng cao năng suất và tính ổn định của hệ sinh thái rừng Kiến thức về quản lý rừng bền vững được trình bày trong nhiều môn học như Lâm học, trồng rừng và quy hoạch rừng Gần đây, nhận thức về vai trò quan trọng của rừng đối với môi trường và phát triển bền vững đã thu hút sự quan tâm của các chuyên gia lâm nghiệp, chủ rừng, chính quyền và nhiều tổ chức kinh tế - xã hội.

Mục tiêu cơ bản của QLRBV là đồng thời đạt được bền vững về kinh tế, bền vững về xã hội và bền vững về môi trường

Nội dung cơ bản của những thuật ngữnày như sau:

- Bền vững về kinh tế: Lợi ích mang lại lớn hơn chi phí đầu tư và được truyền lại từ thế hệ này sang thế hệ khác;

Bền vững về xã hội thể hiện mối liên hệ giữa phát triển tài nguyên rừng và các tiêu chuẩn xã hội, đảm bảo rằng quá trình này diễn ra với sự chấp thuận và tham gia của cộng đồng.

Bền vững về môi trường là yếu tố quan trọng nhằm đảm bảo sự ổn định của hệ sinh thái, bảo tồn các sản phẩm từ rừng và hỗ trợ khả năng phục hồi tự nhiên của rừng.

QLRBV dựa vào các nguyên lý chủ yếu sau:

Nguyên lý thứ nhất về sự bình đẳng giữa các thế hệ trong việc sử dụng tài nguyên rừng nhấn mạnh tầm quan trọng của việc bảo vệ tài nguyên thiên nhiên, vì chúng không phải là vô tận Để đảm bảo nguyên lý này, cần duy trì năng suất và điều kiện tái sinh của rừng Một nguyên tắc quan trọng là tỷ lệ sử dụng lâm sản không được vượt quá khả năng tái sinh của rừng, nhằm đảm bảo sự bền vững cho các thế hệ tương lai.

Nguyên lý thứ hai trong quản lý tài nguyên rừng bền vững nhấn mạnh tầm quan trọng của sự phòng ngừa Cụ thể, khi phát hiện nguy cơ suy thoái tài nguyên rừng mà chưa có đủ cơ sở khoa học, cần tránh áp dụng các biện pháp phòng ngừa về môi trường.

Nguyên lý thứ ba đề cập đến sự bình đẳng và công bằng trong việc sử dụng tài nguyên rừng giữa các cá nhân trong cùng một thế hệ Đây là một thách thức lớn, vì trong khi chúng ta nỗ lực để đảm bảo công bằng cho các thế hệ tương lai, thì vẫn còn nhiều người trong thế hệ hiện tại chưa được hưởng những cơ hội bình đẳng Sự bình đẳng trong cùng một thế hệ bao gồm hai khía cạnh quan trọng.

+ Tất cả mọi người đều có quyền bình đẳng về sự tự do thích hợp trong việc được cung cấp các tài nguyên từ rừng;

Sự bất bình đẳng trong xã hội và kinh tế chỉ có thể duy trì nếu nó mang lại lợi ích cho nhóm người nghèo, đồng thời đảm bảo rằng mọi người đều có cơ hội tiếp cận nguồn tài nguyên rừng một cách công bằng.

- Nguyên lý thứ tư là tính hiệu quả: Tài nguyên rừng phải được sử dụng hợp lý và hiệu quả nhất về mặt kinh tế và sinh thái

Theo quan điểm kinh tế sinh thái, hiệu quả môi trường của rừng có thể được xác định bằng giá trị kinh tế Việc nâng cao giá trị môi trường sinh thái của rừng không chỉ giúp giảm chi phí phục hồi mà còn ổn định môi trường sống Do đó, quản lý và sử dụng rừng bền vững trở thành nhiệm vụ cấp bách và giải pháp quan trọng cho sự tồn tại lâu dài của con người và thiên nhiên.

Nh ữ ng nghiên c ứ u v ề QLBVR trên th ế gi ớ i

Trước khi con người xuất hiện, rừng bao phủ hầu hết các lục địa Ban đầu, con người sống dựa vào rừng thông qua săn bắn và hái lượm mà không gây thiệt hại cho môi trường Tuy nhiên, khi con người bắt đầu chăn nuôi và trồng trọt, các hoạt động này đã gây ra tác động tiêu cực đến rừng Mặc dù những tác động này hạn chế sự phát triển của rừng, nhưng chúng vẫn chưa ảnh hưởng nghiêm trọng đến tài nguyên rừng.

Từ thế kỷ III trước công nguyên, con người bắt đầu tấn công khai phá rừng, đặc biệt rõ nét ở châu Âu, nhất là Tây Âu từ thế kỷ V đến XII và kéo dài đến thời kỳ Phục Hưng từ thế kỷ XV đến XVIII Sự phát triển của đô thị, nhà thờ, xưởng kỹ nghệ, xưởng đóng tàu, cùng với sự xuất hiện của kỹ nghệ luyện kim và thủy tinh, đã thúc đẩy nền nông nghiệp phát triển Để đáp ứng nhu cầu nguyên liệu cho sự phát triển này, lượng gỗ tiêu thụ tăng cao, dẫn đến việc thu hẹp diện tích rừng Đến nửa cuối thế kỷ XIX, sự phát triển của giao thông đường sắt, công nghiệp hóa học và công nghiệp giấy đã làm gia tăng nhu cầu sử dụng gỗ.

Vào cuối thế kỷ 20, sự suy thoái nghiêm trọng của tài nguyên rừng đã khiến con người nhận thức rõ rằng rừng là nguồn tài nguyên có hạn, đặc biệt là rừng nhiệt đới Nếu tình trạng mất rừng tiếp tục với tốc độ khoảng 15 triệu ha mỗi năm theo thống kê của FAO, chúng ta sẽ đối mặt với những hậu quả nghiêm trọng.

Trong 100 năm tới, nếu rừng nhiệt đới hoàn toàn biến mất, nhân loại sẽ phải đối mặt với những thảm họa nghiêm trọng về kinh tế, xã hội và môi trường Để ngăn chặn tình trạng mất rừng và bảo vệ đa dạng sinh học toàn cầu, cộng đồng quốc tế đã thành lập nhiều tổ chức và cam kết qua các hội nghị và công ước như chiến lược bảo tồn (1980, điều chỉnh 1991), Tổ chức Gỗ nhiệt đới quốc tế (ITTO, 1983), và Công ước về đa dạng sinh học (CBD, 1992) Gần đây, nhiều hội nghị về quản lý rừng bền vững (QLRBV) đã được tổ chức, trong đó QLRBV được định nghĩa là phương pháp quản lý đảm bảo mục tiêu sản xuất đồng thời duy trì các giá trị kinh tế, môi trường và xã hội của tài nguyên rừng.

ITTO, tổ chức tiên phong trong quản lý rừng bền vững ở khu vực nhiệt đới, đã phát triển nhiều tài liệu quan trọng, bao gồm "Hướng dẫn quản lý rừng tự nhiên nhiệt đới" (1990), "Tiêu chí đánh giá quản lý bền vững rừng tự nhiên nhiệt đới" (1992), "Hướng dẫn thiết lập hệ thống quản lý bền vững các khu rừng trồng" (1993) và "Hướng dẫn bảo tồn ĐDSH của rừng sản xuất" (1993) Ngoài ra, ITTO cũng đã xây dựng chiến lược quản lý bền vững cho rừng nhiệt đới và buôn bán lâm sản nhiệt đới hướng tới năm 2000.

Động lực hình thành hệ thống Quản lý Rừng Bền vững (QLRBV) xuất phát từ nhu cầu của các quốc gia sản xuất gỗ nhiệt đới nhằm thiết lập một lâm phận sản xuất ổn định, đồng thời đáp ứng yêu cầu của khách hàng về việc điều tiết khai thác rừng để bảo vệ các chức năng sinh thái toàn cầu Để thực hiện điều này, cần xây dựng các tổ chức đánh giá QLRBV Trên quy mô quốc tế, hội đồng quản trị rừng đã được thành lập để công nhận tư cách của các tổ chức cấp chứng chỉ rừng Ngoài ra, Canada đã đề xuất tích hợp QLRBV vào hệ thống quản lý môi trường theo tiêu chuẩn ISO 14001.

Hiện nay, nhiều quốc gia như Canada, Thụy Điển, Malaysia và Indonesia đã áp dụng bộ tiêu chuẩn quản lý bền vững, cùng với các tiêu chuẩn quốc tế như tiến trình Helsinki và Montreal Hội đồng quản trị rừng (FSC) và tổ chức gỗ nhiệt đới đã phát triển bộ tiêu chí "Những tiêu chí và chỉ báo quản lý rừng (P&C)" được công nhận và áp dụng rộng rãi Các tổ chức cấp chứng chỉ rừng dựa vào bộ tiêu chí này để đánh giá quản lý rừng và cấp chứng chỉ quản lý bền vững cho các chủ rừng.

Vào tháng 8/1998, các quốc gia Đông Nam Á đã tổ chức hội nghị lần thứ 18 tại Hà Nội để thảo luận về đề xuất của Malaysia về việc xây dựng bộ tiêu chí và chỉ số về Quản lý Rừng Bền Vững (QLRBV) tại ASEAN, gọi tắt là C&I ASEAN Bộ tiêu chí này tương tự như của ITTO, bao gồm 7 tiêu chí và được chia thành 2 cấp quản lý: cấp quốc gia và cấp đơn vị quản lý Ở các nước đang phát triển, nơi sản xuất nông lâm nghiệp đóng vai trò quan trọng đối với cộng đồng nông thôn và miền núi, mô hình quản lý rừng theo hướng phát triển lâm nghiệp xã hội đang được đánh giá cao về mặt kinh tế, xã hội và môi trường sinh thái.

Để đảm bảo quản lý bền vững, ngày càng nhiều khu bảo vệ được thành lập trên toàn thế giới, thu hút sự quan tâm của nhiều quốc gia Các chính sách và giải pháp quản lý rừng bền vững được triển khai nhằm bảo vệ tài nguyên thiên nhiên Năm 1996, tại Vườn quốc gia Bwindi Impenetrable và Mgahinga Gorilla ở Uganda, Wild và Mutebi đã tiến hành nghiên cứu về giải pháp quản lý và khai thác bền vững lâm sản, đồng thời thúc đẩy sự hợp tác giữa ban quản lý vườn và cộng đồng dân cư.

Báo cáo "Hợp tác quản lý với người dân ở Nam Phi - Phạm vi vận động" của Moenieba Isaacs và Najma Mohamed (2000) nghiên cứu giải pháp quản lý tài nguyên thiên nhiên bền vững tại Vườn quốc gia Richtersveld Giải pháp này chủ yếu dựa trên hương ước (Contractual Agreement) giữa người dân và chính quyền, trong đó người dân cam kết bảo vệ đa dạng sinh học trên lãnh thổ của họ, trong khi chính quyền và ban quản lý hỗ trợ xây dựng hạ tầng và cải thiện điều kiện kinh tế - xã hội.

Tại Vườn quốc gia Kruger ở Nam Phi, Chính phủ đã trao quyền sử dụng đất và chia sẻ lợi ích từ du lịch với người dân nhằm bảo vệ tài nguyên bền vững Đổi lại, người dân phải tham gia quản lý và bảo vệ tài nguyên tại Vườn quốc gia.

Theo Shuchenmann (1999), tại Vườn quốc gia Andringitra của Madagascar, Chính phủ đã thực hiện quản lý rừng bền vững bằng cách đảm bảo quyền chăn thả gia súc và khai thác tài nguyên rừng phục hồi cho người dân sử dụng tại chỗ Điều này không chỉ giúp bảo tồn các tập quán truyền thống như các điểm thờ cúng thần rừng mà còn yêu cầu người dân tham gia bảo vệ sự ổn định của các hệ sinh thái trong khu vực.

Theo báo cáo của Oli Krishna Prasad (1999), tại Khu bảo tồn Hoàng gia ChitWan ở Nepal, việc quản lý rừng bền vững được thực hiện thông qua sự hợp tác giữa cộng đồng dân cư vùng đệm và các bên liên quan trong việc quản lý tài nguyên phục vụ du lịch Cộng đồng sẽ nhận được lợi ích từ việc tham gia quản lý tài nguyên, với khoảng 30 - 50% doanh thu từ du lịch hàng năm được đầu tư trở lại cho các hoạt động phát triển kinh tế - xã hội của họ.

Các mô hình quản lý bền vững khu bảo vệ đã đóng góp quan trọng vào việc quản lý tài nguyên thiên nhiên, thông qua việc triển khai các chính sách như chia sẻ lợi ích và hỗ trợ đầu tư phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội Bên cạnh đó, những giải pháp như đồng quản lý và quản lý có sự tham gia của người dân cũng đã được áp dụng Tuy nhiên, các mô hình này chỉ phù hợp với một số quốc gia và khu bảo vệ có tiềm năng về du lịch, tài nguyên và đất đai.

Nh ữ ng nghiên c ứ u QLBVR ở Vi ệ t Nam

Khái niệm “bền vững” được thế giới sử dụng từ những năm đầu thế kỷ

Cuối thế kỷ 20, Việt Nam mới áp dụng khái niệm “điều chế rừng” trong quản lý và kinh doanh lâm nghiệp, mặc dù khái niệm này đã là tiền đề cho quản lý rừng bền vững (QLRBV) Hiện nay, điều chế rừng vẫn được xem là công cụ truyền thống quan trọng, thực hiện theo quy định tại Quyết định 40/2005/QĐ-BNN ngày 7/7/2005 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn về khai thác gỗ và lâm sản khác.

- Thông tư số 38/2014/TT-BNNPTNT ngày 03/11/2014 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn về phương án quản lý rừng bền vững

Quyết định số 2810/QĐ-BNN-TCLN, ban hành ngày 16/7/2015 bởi Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, phê duyệt kế hoạch hành động nhằm quản lý rừng bền vững và cấp chứng chỉ rừng trong giai đoạn 2015 - 2020 Kế hoạch này hướng đến việc bảo vệ tài nguyên rừng, nâng cao hiệu quả sử dụng và đảm bảo phát triển bền vững cho ngành lâm nghiệp.

Quyết định số 83/QĐ-BNN-TCLN, ban hành ngày 12/01/2016 bởi Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, phê duyệt Đề án quản lý rừng bền vững và cấp chứng chỉ rừng cho giai đoạn 2016 - 2020 Đề án này nhằm thúc đẩy việc bảo vệ và phát triển rừng, đảm bảo tính bền vững trong quản lý tài nguyên rừng, đồng thời đáp ứng các tiêu chuẩn quốc tế về chứng chỉ rừng.

- Quyết định số 1288/QĐ-TTg ngày 01/10/2018 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt đề án quản lý rừng bền vững và chứng chỉ rừng.

- Nghị định số 156/2018/NĐ-CP ngày 16/11/2018 của Chính phủ quy định một số điều của Luật Lâm nghiệp.

- Thông tư số 28/2016/TT-BNNPTNT ngày 16/11/2018 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Quy định về quản lý rừng bền vững.

Vào tháng 2 năm 1998, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, cùng với ba tổ chức quốc tế, đã khởi xướng một phong trào Quản lý rừng bền vững (QLRBV) và Chương trình cải cách rừng (CCR) trên toàn quốc Sự kiện này được chính thức phát động thông qua hội thảo quốc gia diễn ra từ ngày 10 đến 12 tháng 2 năm 1998 tại Thành phố Hồ Chí Minh.

Tổ Công tác Quốc gia về chứng chỉ FSC tại Việt Nam (NWG) đã được thành lập với 12 thành viên nhằm thực hiện chương trình hành động và xây dựng tổ chức hoạt động bền vững trong hệ thống thành viên của FSC Mục tiêu của NWG là thúc đẩy quá trình Quản lý Rừng Bền Vững (QLRBV) và Chứng chỉ Quản lý Rừng (CCR) tại Việt Nam, ban đầu tổ chức này trực thuộc Cục Lâm nghiệp, Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn.

Từ năm 2001, FSC NWG đã chuyển đổi thành một tổ chức độc lập, phi chính phủ và phi lợi nhuận, trực thuộc Hội Khoa học Kỹ thuật Việt Nam.

Viện Quản lý rừng bền vững và Chứng chỉ rừng) Các hoạt động chủ yếu của NWG là:

Dựa trên 10 nguyên tắc và 56 tiêu chí của FSC, dự thảo tiêu chuẩn quốc gia đã được hoàn thiện với 160 chỉ số phù hợp với đặc thù của Việt Nam, đồng thời đảm bảo chất lượng theo tiêu chuẩn FSC Đây là lần thứ 9 dự thảo này được lấy ý kiến từ nhiều chủ rừng và các cơ quan, tổ chức liên quan, và đã mời chuyên gia FSC tham gia hội thảo góp ý hai lần.

Tuyên truyền và giáo dục nhằm nâng cao nhận thức cho chủ rừng, các bên liên quan và cộng đồng dân cư sống trong và gần rừng Đồng thời, cần cải thiện năng lực quản lý cho chủ rừng và nâng cao kỹ năng hoạt động cho chuyên gia Viện QLRBV cùng cán bộ lâm nghiệp.

- Đánh giá chất lượng quản lý rừng;

Tổ chức mạng lưới các mô hình quản lý rừng bền vững tự nguyện là một phần quan trọng trong Chiến lược lâm nghiệp quốc gia giai đoạn 2001 - 2010, nhấn mạnh quản lý và phát triển rừng bền vững Đến đầu năm 2007, Chiến lược phát triển Lâm nghiệp giai đoạn 2006 - 2020 đã được ban hành, tập trung vào phát triển rừng quốc gia với năm chương trình lớn, trong đó quản lý rừng bền vững là một trong ba chương trình trọng điểm, nhằm đạt mục tiêu cấp chứng chỉ cho 30% diện tích rừng trồng sản xuất, tương đương 8,4 triệu ha, vào năm 2020.

QLRBV đóng vai trò quan trọng trong các chính sách, chiến lược và kế hoạch hành động của Việt Nam, điều này được thể hiện rõ qua các văn bản pháp quy liên quan.

Luật Đất đai năm 2003, được bổ sung năm 2013, quy định rằng việc sử dụng đất phải tuân thủ các nguyên tắc tiết kiệm, hiệu quả, bảo vệ môi trường và không gây tổn hại đến lợi ích chính đáng của những người sử dụng đất xung quanh.

Luật Bảo vệ và phát triển rừng năm 2004, Điều 9 quy định rằng các hoạt động bảo vệ và phát triển rừng phải đảm bảo phát triển bền vững về kinh tế, xã hội, môi trường, quốc phòng và an ninh Những hoạt động này cần phù hợp với chiến lược phát triển kinh tế - xã hội và lâm nghiệp, cũng như tuân thủ quy hoạch và kế hoạch bảo vệ, phát triển rừng của cả nước và địa phương, đồng thời phải theo quy chế quản lý rừng do Thủ tướng Chính phủ quy định.

Luật Bảo vệ môi trường năm 2005 quy định trong Chương IV về bảo tồn và sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên với 7 điều từ Điều 28 đến Điều 34 Các quy định này liên quan đến quản lý tài nguyên bền vững, bao gồm điều tra, đánh giá và lập quy hoạch sử dụng tài nguyên thiên nhiên, bảo vệ thiên nhiên và đa dạng sinh học, phát triển cảnh quan thiên nhiên, cũng như bảo vệ môi trường trong các hoạt động khảo sát, thăm dò, khai thác và sử dụng tài nguyên thiên nhiên Ngoài ra, luật cũng nhấn mạnh tầm quan trọng của việc phát triển năng lượng sạch.

- Quyết định số 18/2007/QĐ- TTg ngày 05/02/2007 của Thủ tướng chính phủ đã phê duyệt Chiến lược phát triển Lâm nghiệp giai đoạn 2006 -

2020, có một Chương trình ưu tiên phát triển được đặt lên hàng đầu là

“Chương trình quản lý và phát triển rừng bền vững” với mục tiêu “đến năm

Năm 2020, mục tiêu đặt ra là thiết lập, quản lý, bảo vệ, phát triển và sử dụng bền vững 16,24 triệu hecta đất quy hoạch cho lâm nghiệp Để đạt được mục tiêu này, cần xác lập những định hướng mới trong phát triển nguồn lực quản lý rừng bền vững (QLRBV) thông qua các chương trình đào tạo, hợp tác và nghiên cứu Năm chương trình trọng điểm của chiến lược bao gồm: quản lý và phát triển rừng bền vững, bảo vệ rừng, bảo tồn đa dạng sinh học và phát triển dịch vụ môi trường, chế biến thương mại lâm sản, nghiên cứu, giáo dục đào tạo và khuyến lâm, cũng như đổi mới thể chế chính sách, kế hoạch và giám sát ngành.

Các hoạt động về QLRBV:

NWG đã thực hiện chương trình tuyên truyền và tập huấn đào tạo về Quản lý rừng bền vững (QLRBV) với sự hỗ trợ từ Quỹ rừng nhiệt đới (TFT), Dự án cải cách hành chính của GTZ, và WWF Đông Dương Các hoạt động này diễn ra tại các hội nghị, hội thảo cấp quốc gia, vùng và tỉnh, nhằm nâng cao nhận thức và kỹ năng trong quản lý rừng.

- Xây dựng kế hoạch chiến lược và các hoạt động QLRBV thể hiện trong Chiến lược phát triển lâm nghiệp giai đoạn 2006 - 2010;

- Xây dựng lộ trình thực hiện QLRBV theo hai giai đoạn 2006 - 2010 và sau năm 2010;

MỤC TIÊU, ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN C Ứ U

Đối tượ ng và ph ạ m vi nghiên c ứ u

MỤC TIÊU, ĐỐI TƢỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG

VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1 Mục tiêu nghiên cứu Đề tài góp phần cung cấp những cơ sở khoa học và thực tiễn, nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý bền vững rừng phòng hộđầu nguồn trong lưu vực hồ Trúc Bài Sơn xã Quảng Sơn huyện Hải Hà nói riêng và tỉnh

- Đánh giá được thực trạng tài nguyên rừng của lưu vực rừng phòng hộ đầu nguồn hồ Trúc Bài Sơn tỉnh Quảng Ninh;

Bài viết phân tích thực trạng công tác quản lý và bảo vệ rừng tại lưu vực rừng phòng hộ đầu nguồn hồ Trúc Bài Sơn, huyện Hải Hà, tỉnh Quảng Ninh Nghiên cứu này cũng xem xét các yếu tố tác động đến tình hình rừng, nhằm đưa ra giải pháp hiệu quả cho việc bảo tồn và phát triển bền vững khu vực rừng quan trọng này.

- Những thuận lợi khó khăn trong công tác quản lý bảo vệ rừng trong lưu vực hồ Trúc Bài Sơn;

- Đưa ra những giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý bền vững rừng phòng hộ đầu nguồn trong lưu vực Trúc Bài Sơn.

2.2 Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu

2.2.1 Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của đề tài là khu vực rừng phòng hộ đầu nguồn Trúc Bài Sơn thuộc xã Quảng Sơn, do Ban quản lý rừng phòng hộ hồ Trúc Bài Sơn, huyện Hải Hà, tỉnh Quảng Ninh đang quản lý

- Phạm vi về nội dung:

+ Đặc điểm rừng và đất rừng tại lưu vực hồTrúc Bài Sơn huyện Hải Hà tỉnh Quảng Ninh;

+ Thực trạng công tác quản lý bảo vệ rừng… trong lưu vực hồ Trúc Bài Sơn huyện Hải Hà tỉnh Quảng Ninh

Đề tài nghiên cứu tập trung vào việc đánh giá đặc điểm rừng và đất rừng, thực trạng công tác quản lý bảo vệ rừng, cũng như các nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý, bảo vệ rừng tại lưu vực hồ Trúc Bài Sơn, xã Quảng Sơn, huyện Hải Hà, tỉnh Quảng Ninh Do hạn chế về thời gian và kinh phí, nghiên cứu sẽ chỉ tập trung vào những khía cạnh này.

- Phạm vi về thời gian: Thời gian thực hiện: đề tài từ tháng 5 năm 2018 đến tháng 11 năm 2018.

N ộ i dung nghiên c ứ u

Đểđạt được mục tiêu nghiên cứu của đề tài tôi thực hiện 4 nội dung sau:

(1) Nghiên c ứu đặc điể m r ừ ng thu ộc lưu vự c h ồ Trúc Bài Sơn huyệ n

H ả i Hà, t ỉ nh Qu ả ng Ninh

- Xây dựng bản đồ hiện trạng của lưu vực rừng phòng hộ hồTrúc Bài Sơn.

- Rừng theo trạng thái, trữlượng

- Tài nguyên động vật rừng

- Tài nguyên thực vật rừng

- Điều kiện tự nhiên: Bao gồm vị trí địa lý, địa hình, thời tiết, lập địa, sông suối thủy văn…

Điều kiện kinh tế của cộng đồng dân cư trong khu vực rừng phòng hộ Trúc Bài Sơn được xác định qua nguồn thu nhập chính và thu nhập bình quân đầu người Sự ổn định kinh tế không chỉ phản ánh mức sống của người dân mà còn ảnh hưởng đến đời sống của cán bộ công nhân viên trong Ban Quản lý rừng.

Điều kiện xã hội bao gồm các yếu tố như trình độ học vấn, dân số, dân tộc, phân bố dân cư, tập quán sinh hoạt, tập quán canh tác, nghề nghiệp, y tế, giáo dục và cơ sở hạ tầng Những yếu tố này ảnh hưởng sâu sắc đến chất lượng cuộc sống và sự phát triển của cộng đồng.

(2) Th ự c tr ạ ng công tác qu ả n lý b ả o v ệ r ừ ng c ủ a khu v ự c nghiên c ứ u

Về tổ chức bộ máy:

- Lược sử hình thành và phát triển của Ban QLR phòng hộ hồ Trúc Bài Sơn;

- Vai trò và chức năng của Ban QLR phòng hộ hồ Trúc Bài Sơn;

- Cơ cấu tổ chức của Ban QLR phòng hộ Trúc Bài Sơn;

- Về chia sẻ lợi ích từ rừng: lợi ích hộ nhận khoán %, lợi ích của chủ rừng %, lợi ích bên trung gian %;

- Thống kê một số vụ việc vi phạm (các vụ mất rừng): Do tự nhiên, do dịch bệnh, lửa rừng, do người dân…;

- Cơ sở vật chất, thiết bị phục vụ cho công tác bảo vệ rừng, PCCCR;

- Công tác tuần tra bảo vệ rừng thực hiện ra sao;

- Công tác hỗ trợ từ các dự án khác: vấn đề thực tế, chi phí, hiệu quả của nó như thế nào…;

- Về quy hoạch: Phê duyệt và điều chỉnh có hợp lý không;

- Vấn đề về kỹ thuật: Trồng rừng, chăm sóc rừng, bảo vệ rừng, khai thác rừng, PCCCR… có áp dụng vấn đề kỹ thuật vào không.

(3) Đánh giá ảnh hưở ng c ủ a các nhân t ố t ớ i công tác b ả o v ệ r ừ ng t ạ i lưu vự c h ồ Trúc Bài Sơn

- Ảnh hưởng của các yếu tố tự nhiên:

+ Như lập địa, độ cao, độ rốc, sạt lở, thời tiết, giao thông đi lại…;

+ Những thuận lợi, khó khăn

- Ảnh hưởng của các yếu tố nhân tạo, yếu tố xã hội:

+ Cộng đồng, giới tính, hiểu biết, thu nhập, nhận thức;

+ Quy ước, hương ước của cộng đồng;

+ Các thủ tục của địa phương…

(4) Đề xu ấ t gi ả i pháp nâng cao hi ệ u qu ả qu ả n lý r ừ ng phòng h ộ đầ u ngu ồ n trong lưu vự c h ồ Trúc Bài Sơn tỉ nh Qu ả ng Ninh

Dựa trên phân tích các nội dung nghiên cứu, bài viết đề xuất giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý rừng phòng hộ đầu nguồn hồ Trúc Bài Sơn tại tỉnh Quảng Ninh.

- Giải pháp về tổ chức bộ máy quản lý

- Giải pháp về nhân sự, lực lượng bảo vệ rừng như thế nào

- Đánh giá bộ máy quản lý thừa hay thiếu

- Giải pháp về vấn đề quy hoạch: Bản đồ quy hoạch

- Giải pháp về vấn đề kỹ thuật

- Giải pháp về phân cấp phòng hộ

- Giải pháp về vấn đề kinh tế - xã hội

- Công tác tuyên truyền pháp luật về bảo vệ rừng

- Đối với công tác kiểm tra kiểm soát lâm sản

- Đối với công tác PCCCR

- Đối với công tác ngăn chặn phá rừng và lấn chiếm đất lâm nghiệp.

Phương pháp nghiên cứ u

2.4.1 Nghiên c ứu đặc điể m r ừ ng thu ộc lưu vự c h ồ Trúc Bài Sơn huyệ n

H ả i Hà t ỉ nh Qu ả ng Ninh

Kế thừa các dữ liệu nghiên cứu liên quan đến diện tích rừng, trạng thái rừng, trữ lượng và chất lượng rừng, cũng như tài nguyên động thực vật và bản đồ hiện trạng là rất quan trọng để đánh giá và quản lý hiệu quả tài nguyên rừng.

Kết quả thu thập được tổng hợp vào các bảng biểu 2.1; 2.2

Phương pháp điều tra thực địa được thực hiện thông qua việc phỏng vấn các đối tượng gồm 3 cán bộ huyện Hải Hà, 3 cán bộ xã Quảng Sơn, cùng với đại diện cán bộ và người dân từ các thôn Mảy Nháu, Sám Cáu và Lý Quáng.

Pạc Sủi, Quảng Mới, Mố Kiệc, Lò Mả Coọc, Tài Chi… các nội dung theo Phiếu biểu tại phụ lục 2.1; 2.2; 2.3

Diện tích rừng, trạng thái rừng, trữ lượng, chất lượng, và tài nguyên động thực vật tại lưu vực hồ Trúc Bài Sơn, huyện Hải, là những thông tin quan trọng cần được nghiên cứu và bảo tồn Các số liệu này không chỉ phản ánh tình trạng môi trường mà còn ảnh hưởng đến sự phát triển bền vững của khu vực Việc quản lý hiệu quả các nguồn tài nguyên này sẽ góp phần bảo vệ hệ sinh thái và nâng cao đời sống cộng đồng địa phương.

Hà thu thập được tổng hợp, phân tích và đánh giá và được sử dụng làm tư liệu cơ bản để xây dựng báo cáo tổng kết đề tài

2.4.2 Th ự c tr ạ ng công tác qu ả n lý b ả o v ệ r ừ ng c ủa lưu vự c r ừ ng phòng h ộ Trúc Bài Sơn tỉ nh Qu ả ng Ninh

Kế thừa thông tin và tài liệu liên quan đến thể chế và chính sách trong nông lâm nghiệp, bao gồm Luật đất đai, Luật Bảo vệ và Phát triển rừng, Luật đa dạng sinh học, cùng với các chính sách giao đất lâm nghiệp và khoán bảo vệ rừng Bài viết cũng đề cập đến quyền lợi và nghĩa vụ của hộ gia đình, cá nhân trong việc được giao, thuê và nhận khoán rừng và đất lâm nghiệp, cũng như trách nhiệm quản lý Nhà nước các cấp về rừng và đất lâm nghiệp Thêm vào đó, các nghiên cứu và kinh nghiệm quản lý rừng đang được áp dụng tại huyện Hải Hà cũng được nhấn mạnh.

Phương pháp điều tra thực địa được áp dụng để đánh giá hiệu quả các giải pháp quản lý và bảo vệ rừng tại lưu vực hồ Trúc Bài Sơn, huyện Hải Hà Đề tài đã tiến hành phỏng vấn cán bộ huyện, cán bộ xã, và người dân thôn (bản) để thu thập ý kiến về sự phối hợp trong công tác quản lý bảo vệ rừng Mỗi cuộc phỏng vấn kéo dài từ 5 đến 15 phút, với nội dung được ghi chép theo Phiếu biểu tại phụ lục 2.1, 2.2 và 2.3.

- Xác định dung lượng mẫu điều tra:

Xác định dung lượng mẫu không lặp lại theo công thức sau:

+ n: Số hộ cần điều tra;

+ N: Tổng số hộ của xã điều tra;

+ u: Hệ số tin cậy của phân bố chuẩn (u = 1,96);

Xác định dung lượng mẫu điều tra cho xã Quảng Sơn:

Tổng số hộ dân trong các bản bao gồm: Bản Mảy Nháu với 57 hộ, Bản Pạc Sủi có 55 hộ, Bản Lý Quáng với 109 hộ, Thôn 3 có 44 hộ, Bản Mố Kiệc 34 hộ, Bản Lò Mả Coọc 73 hộ, Bản Quảng Mới với 129 hộ, Thôn 4 có 176 hộ và Bản Tài Chi 69 hộ.

Theo công thức đã đề ra, số hộ dân cần điều tra trong các bản là: Mảy Nháu 35 hộ, Pạc Sủi 34 hộ, Bản Lý Quáng 26 hộ, Thôn 3 14 hộ, Bản Mố Kiệc 25 hộ, Bản Lò Mả Coọc 41 hộ, Bản Quảng Mới 55 hộ, Thôn 4 62 hộ, và Bản Tài Chi 40 hộ.

Các số liệu về giải pháp quản lý bảo vệ rừng tại lưu vực hồ Trúc Bài Sơn, xã Quảng Sơn, huyện Hải Hà sẽ được thu thập, thống kê và sắp xếp Sau đó, chúng sẽ được tổng hợp và phân tích định tính và định lượng thông qua phương pháp SWOT, đánh giá thể chế chính sách cũng như những tồn tại trong quản lý rừng Các thông tin này sẽ được xử lý bằng phần mềm Excel và sử dụng làm tư liệu cơ bản để xây dựng báo cáo tổng kết đề tài.

2 4.3 Phân tích và đánh giá ảnh hưở ng c ủ a các nhân t ố t ớ i công tác b ả o v ệ r ừ ng t ại lưu vự c h ồ Trúc Bài Sơn

* Phương pháp đánh giá nhanh nông thôn RRA và đánh giá nông thôn có sự tham gia PRA

- Phương pháp đánh giá nhanh nông thôn RRA:

Chúng tôi đã chọn 50 hộ gia đình và cán bộ địa phương để phỏng vấn theo phương pháp đánh giá nhanh nông thôn RRA Những hộ gia đình và cán bộ này được lựa chọn từ xã Quảng Sơn, một khu vực có điều kiện tự nhiên đặc trưng của rừng thuộc lưu vực hồ Trúc Bài Sơn, huyện Hải Hà, tỉnh Quảng Ninh Tiêu chí lựa chọn bao gồm đại diện cho các địa vị xã hội, mức sống, địa bàn cư trú, nhận thức, thành phần dân tộc, khả năng tiếp cận và lĩnh vực quản lý.

+ Địa điểm khu vực thu thập thông tin có tính đại diện cao, phản ánh đúng thực trạng vấn đề nghiên cứu;

Các chủ đề phỏng vấn bao gồm mức sống của các hộ gia đình, các hoạt động tác động đến tài nguyên rừng, sự phụ thuộc của người dân vào rừng, vai trò của họ trong công tác bảo tồn tài nguyên rừng, cùng với những kiến nghị và đề xuất của người dân.

+ Công cụ điều tra chủ yếu là bảng các câu hỏi phỏng vấn với những câu hỏi định hướng, bán định hướng và không định hướng

Phương pháp đánh giá nông thôn có sự tham gia PRA được sử dụng để kiểm tra kết quả và củng cố thông tin từ các phương pháp truyền thống và đánh giá nhanh Phương pháp này giúp xác định cơ hội và thách thức trong quản lý rừng, từ đó lựa chọn các giải pháp ưu tiên và đề xuất biện pháp quản lý tài nguyên rừng một cách hiệu quả và hợp lý.

Đề tài này tập trung vào việc thực hiện các cuộc trao đổi và thảo luận với ba nhóm người về quản lý rừng Trong quá trình này, người thực hiện đóng vai trò là người thúc đẩy và định hướng cuộc thảo luận, không đưa ra ý kiến quyết định hay áp đặt tư tưởng của mình lên các thành viên tham gia.

Khi lựa chọn đối tượng phỏng vấn, cần đảm bảo nhóm tham gia có sự đa dạng về địa vị xã hội, mức sống, địa bàn cư trú, nhận thức, thành phần dân tộc và khả năng tiếp cận thông tin Tất cả đối tượng đều phải có hiểu biết về các vấn đề liên quan đến quản lý rừng để thu thập thông tin phong phú và đa chiều.

+ Nội dung trao đổi, thảo luận tập trung vào:

Lịch sử thôn bản giúp khám phá quá trình hình thành và định cư của các cộng đồng, cũng như sự chuyển đổi trong tổ chức sản xuất Nó phản ánh diễn biến hoạt động sử dụng rừng và đất rừng, cùng với sự thay đổi về nhận thức và kiến thức của người dân Bên cạnh đó, lịch sử thôn bản còn chỉ ra những nguyên nhân dẫn đến sự thay đổi trong quản lý rừng của cư dân địa phương.

 Biểu đồ thời gian: Biểu đồ thời gian được sử dụng để thu thập thông tin liên quan đến quản lý sử dụng tài nguyên rừng.

Phương pháp nghiên cứu này sử dụng bảng câu hỏi phỏng vấn, với các câu hỏi bán định hướng được tổ chức theo chủ đề cụ thể Thông tin và số liệu thu thập trong quá trình ngoại nghiệp sẽ được thống kê, phân tích và sắp xếp để tạo ra báo cáo tổng kết cho đề tài.

K Ế T QU Ả NGHIÊN C Ứ U

Đặc điể m r ừ ng thu ộc lưu vự c h ồ Trúc Bài Sơn

3 1.1 Hi ệ n tr ạ ng r ừ ng c ủ a lưu vự c r ừ ng phòng h ộ h ồ Trúc Bài Sơn

3.1.1.1 Xây dựng bản đồ hiện trạng rừng khu vực nghiên cứu

Sử dụng tài liệu là bản đồ diễn biến tài nguyên rừng hàng năm (2015,

Vào tháng 5 năm 2018, tác giả đã thực hiện điều tra bổ sung về hiện trạng rừng tại Ban Quản lý rừng phòng hộ Trúc Bài Sơn, sử dụng phương pháp khoanh vẽ dốc đối diện kết hợp với máy GPS cầm tay và bản đồ kiểm kê năm 2015.

Tác giả đã sử dụng phần mềm Mapinfo để tạo ra bản đồ hiện trạng rừng của lưu vực rừng phòng hộ Trúc Bài Sơn năm 2018, với các bước xây dựng bản đồ được thực hiện cụ thể như sau.

Hình 3.1 Sơ đồ xây dựng bản đồ hiện trạng rừng

Sau khi xử lý dữ liệu bằng phần mềm MapInfo, tác giả đã hoàn thiện bản đồ, tạo ra bộ bản đồ hiện trạng rừng năm.

2018 của Ban quản lý rừng phòng hộTrúc Bài Sơn với đầy đủ các lớp được cập nhật thông tin thể hiện như hình 5.1:

Số liệu sơ cấp (kế th ừ a) Điề u tra th ự c đị a

Xử lý số liệu bằng các công c ụ trên Mapinfo

Chuy ể n vào b ả n đồ s ố Chạy trên phần mềm Mapinfo

B ả n đồ s ố ch ạ y trên phần mềm Mapinfo

Hình 3.2 Bản đồ hiện trạng rừng phòng hộ hồTrúc Bài Sơn năm 2018

3.1.1.2 Hiện trạng rừng khu vực nghiên cứu

Dựa trên số liệu diễn biến rừng hàng năm, kết hợp với bản đồ và điều tra thực địa, tác giả đã tổng hợp và đưa ra kết quả hiện trạng rừng như sau:

Bảng 3.1 Tổng hợp diện tích rừng qua các năm

Rừng trồng 1447,8 1512,7 1539,6 1601,8 1601,8 Đấ t tr ố ng 1457,8 1392,9 1366 1303,8 1303,8

Tổng 7056,7 7056,7 7056,7 7056,7 7056,7 Độ che ph ủ r ừ ng (%) 79,34 80,26 80,64 81,52 81,52

Khu vực nghiên cứu bao gồm cả rừng trồng và rừng tự nhiên, với sự phân bố chủ yếu của các loài cây như thong mã vĩ và keo tai tượng, cùng một số loài khác như hồi và quế Rừng tự nhiên tại đây chứa nhiều loài thực vật quý hiếm Theo nghiên cứu của kỹ sư Trần Tiến Hùng năm 2017, khu rừng phòng hộ Trúc Bài Sơn có nhiều loài cây gỗ chính có giá trị bảo tồn như lim xanh, táu mật, kháo vàng, nghiến, dẻ đỏ, dổi và thông làng, bên cạnh một số loài cây gỗ nhỏ như thừng mực, bông bạc, thẩu tấu và mít ma.

Bảng 3.2 Hiện trạng trữlƣợng rừng

Trạng thái Tổng diện tích (ha) Đơn vị tính Trữlƣợng

I Rừng tự nhiên thứ sinh 4151,1 m 3 /ha

1 Rừng gỗLRTX núi đá 4047,6 m 3 /ha

3 Rừng tre, nứa thuần loài 15,3 Cây/ha 465.000

1 Rừng trồng có trữ lượng 1154,6 m 3 /ha 31,0

2 Rừng trồng chưa có trữ lượng 447,2 m 3 /ha

Tổng diện tích rừng đang gia tăng nhờ vào sự mở rộng diện tích rừng trồng của Ban quản lý rừng phòng hộ Trúc Bài Sơn.

Từ năm 2013 đến 2015, diện tích rừng trồng tại Trúc Bài Sơn đã tăng từ 1.447,8 ha lên 1.601,8 ha, tương ứng với mức tăng 154 ha, giúp nâng độ che phủ rừng từ 79,34% lên 81,52% Sự đầu tư cho trồng rừng và nâng cao chất lượng rừng của Ban quản lý rừng phòng hộ Trúc Bài Sơn trong giai đoạn này đã góp phần quan trọng vào việc tăng cường độ che phủ và giảm thiểu thiên tai.

Từnăm 2016 - 2017: Diện tích rừng không tăng.

Diện tích rừng trồng có trữ lượng thấp (31,0 m 3 /ha) đồng nghĩa với chất lượng rừng kém

Diện tích rừng tự nhiên chủ yếu là rừng nghèo (trữ lượng bình quân

52,6 m 3 /ha) và rừng nghèo kiệt (trữ lượng bình quân 20,2 m 3 /ha)

Mặc dù tỷ lệ che phủ rừng đạt 81,52% trên tổng diện tích đất quản lý, nhưng chất lượng rừng vẫn còn thấp Điều này dẫn đến hiệu quả phòng hộ chưa đạt yêu cầu Cần thiết phải nâng cấp chất lượng rừng để cải thiện khả năng phòng hộ đầu nguồn.

3.1.1.3 Tài nguyên động vật rừng

Theo điều tra của Phân viện Điều tra Tây Bắc Bộ năm 2017, khu vực nghiên cứu ghi nhận 23 loài thú thuộc 14 họ và 6 bộ Trong số này, 02 loài được xếp hạng EN và 04 loài hạng VU theo Sách Đỏ Việt Nam (2007) Ngoài ra, có 05 loài nằm trong Phụ lục IB và 03 loài trong Phụ lục IIB của Nghị định 32/2006/NĐ-CP.

04 loài được đưa vào Phụ lục I của Nghịđịnh 160/2013/NĐ-CP

Trong khu vực nghiên cứu, đã ghi nhận 23 loài thú, nhưng chỉ những loài quan trọng và có ưu tiên bảo tồn như loài đặc hữu, loài lớn, và loài đang bị khai thác mạnh mới được chọn để xác định vùng phân bố Các loài này bao gồm thú thuộc bộ Linh Trưởng, bộ Ăn Thịt, bộ Gặm Nhấm, và bộ Móng Guốc Kết quả điều tra về phân bố của các loài thú quan trọng này được trình bày trong bảng dưới đây.

Bảng 3.3 Phân bố một số loài thú quan trọng tại khu vực nghiên cứu

Sinh cảnh Địa điểm/ Địa danh

Tên ph ổ thông Tên khoa h ọ c

1 Cu li nhỏ Nycticebus pygmaeus SC3, SC4,

2 Khỉ mặt đỏ Macaca arctoides SC1, SC4,

3 Khỉ vàng Macaca mulatta SC2, SC5 TK304;

4 Báo lửa Catopuma temmincki SC1, SC2,

5 Cầy hương Viverricula indica SC2, SC4, TK302;

6 Gấu ngựa Ursus thibetanus SC1, SC2 TK302;

7 Sơn dương Capricornis milneedwardsii SC1 TK303; K16

8 Sóc đen Ratufa bicolor SC1, SC2,

Chú thích : SC1: Rừng trung bình; SC2: Rừng phục hồi; SC3: Rừng nghèo; SC4: Rừng tre nứa; SC5: Rừng hỗn giao; TK: Tiểu khu; K: Khoảnh

Các loài thú quan trọng thường sống trong các khu rừng tự nhiên rộng lớn, có nhiều cây gỗ lớn Tuy nhiên, những khu vực này đang bị con người tác động mạnh mẽ, ảnh hưởng đến sự đa dạng loài và môi trường sống của chúng Do đó, cần thiết phải tăng cường công tác tuần tra và xử lý, đồng thời bảo tồn nghiêm ngặt diện tích rừng tự nhiên hiện có.

3 1.2 Điề u ki ệ n t ự nhiên, kinh t ế , xã h ộ i khu v ự c nghiên c ứ u

3.1.2.1 Điều kiện tự nhiên a Vị trí địa lý

Huyện Hải Hà, nằm ở phía Đông Bắc tỉnh Quảng Ninh, là một huyện miền núi biên giới giáp biển Huyện có tọa độ địa lý từ 21°12'46" đến 21°38'27" vĩ độ Bắc và từ 107°30'54" đến 107°51'49" kinh độ Đông.

Phía Bắc giáp Trung Quốc, với đường biên giới dài 17,2 km.

Phía Đông giáp thành phố Móng Cái.

Phía Nam giáp Biển Đông với chiều dài bờ biển khoảng 35 km, nằm trong vành đai Vịnh Bắc Bộ.

Phía Tây giáp huyện Đầm Hà và huyện Bình Liêu.

Huyện Hải Hà có vị trí địa lý thuận lợi với mạng lưới giao thông phát triển, nằm trên Quốc lộ 18, cách thành phố Hạ Long 150 km và cửa khẩu Quốc tế Móng Cái 40 km Với 35 km bờ biển và nhiều cửa sông, huyện còn có cửa khẩu Bắc Phong Sinh tiếp giáp Trung Quốc, tạo điều kiện thuận lợi cho giao lưu kinh tế, dịch vụ và du lịch, đặc biệt với các khu vực như Hồng Kông, Thẩm Quyến, Ma Cao và các tỉnh Quảng Tây, Vân Nam của Trung Quốc.

Huyện Hải Hà đóng vai trò quan trọng trong quốc phòng - an ninh, không chỉ cho tỉnh Quảng Ninh mà còn ảnh hưởng đến toàn vùng Đông Bắc Việt Nam.

Ban quản lý rừng phòng hộ Trúc Bài Sơn quản lý diện tích rừng phòng hộ tại xã Quảng Sơn, huyện Hải Hà Khu vực này có các ranh giới tự nhiên: phía Bắc giáp xã Quảng Đức và Trung Quốc, phía Đông giáp xã Quảng Thành, phía Nam giáp xã Quảng Lâm thuộc huyện Đầm Hà, và phía Tây giáp huyện Bình Liêu.

Th ự c tr ạ ng công tác qu ả n lý b ả o v ệ r ừ ng c ủ a khu v ự c nghiên c ứ u

3.2.1.1 Lược sử hình thành và chức năng nhiệm vụ a Lược sử hình thành

Ban quản lý rừng phòng hộ đầu nguồn tiền thân là Lâm trường Quảng

Hà, huyện Hải Hà, tỉnh Quảng Ninh

Năm 2005, nhằm đáp ứng nhu cầu thực tế trong việc bảo vệ rừng và giảm thiểu thiên tai, UBND huyện Hải Hà đã đề xuất thành lập Ban quản lý rừng phòng hộ Trúc Bài Sơn.

UBND tỉnh Quảng Ninh phê duyệt

Ngày 09 tháng 5 năm 2005, UBND tỉnh Quảng Ninh đã có Quyết định số 1308/QĐ-UB về việc thành lập Ban quản lý rừng phòng hộ Trúc Bài Sơn trực thuộc UBND huyện Hải Hà b Chức năng nhiệm vụ

Ban quản lý rừng phòng hộ Trúc Bài Sơn là một đơn vị sự nghiệp tự chủ tài chính, có khả năng tự trang trải một phần kinh phí hoạt động Đơn vị này có con dấu riêng và tài khoản độc lập, hoạt động theo đúng quy định của pháp luật.

Ban quản lý rừng phòng hộ Trúc Bài Sơn có trách nhiệm quản lý, bảo vệ, xây dựng và sử dụng hợp lý tài nguyên môi trường cũng như tài nguyên thiên nhiên thuộc khu vực rừng phòng hộ hồ Trúc Bài Sơn Công tác này được thực hiện theo Quy chế quản lý rừng phòng hộ và rừng đặc dụng, được ban hành kèm theo Quyết định số 08/2001/QĐ-TTg ngày 11 tháng 01 năm 2001 của Thủ tướng Chính phủ, cùng với các quy định pháp luật liên quan.

Tổ chức triển khai thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ của dự án đầu tư xây dựng rừng phòng hộtheo Quy định của UBND tỉnh Quảng Ninh

Hình 3.3 Sơ đồcơ cấu tổ chức của BQL rừng phòng hộTrúc Bài Sơn

Cơ cấu tổ chức của Ban quản lý rừng phòng hộ Trúc Bài Sơn bao gồm:

- Ban giám đốc: 03 người gồm 01 giám đốc và 02 phó giám đốc;

- Tổ cơ động BVR và PCCR: 03 người;

- Bộ phận văn phòng: 02 bộ phận: Kếtoán và kỹ thuật:

Bộ phận tổ chức kế toán gồm 02 nhân viên, bao gồm 01 kế toán và 01 thủ quỹ, cùng với 01 lái xe Trong khi đó, bộ phận kỹ thuật có 01 người phụ trách toàn bộ công việc kỹ thuật và bảo vệ rừng của Ban.

- Các trạm bảo vệ rừng: 03 trạm, bao gồm:

+ Trạm bảo vệ Lòng Hồ: 02 người;

+ Trạm bảo vệ Tài Chi: 03 người;

+ Trạm bảo vệ Quảng Sơn: 03 người.

Các trạm bảo vệ Tổ cơ động BVR,

Danh sách cán bộ Ban quản lý rừng phòng hộ Trúc Bài Sơn được thể hiện ở bảng dưới đây:

Bảng 3.4 Danh sách cán bộ biên chế của Ban quản lý RPH Trúc Bài Sơn

STT Họ và tên Chức vụ Ghi chú

1 Phạm Văn Tuý Giám đốc

2 Vũ Văn Quyết P giám đốc

3 Nguyễn Huy Khôi P giám đốc

4 Vũ Văn Lộc Cán bộ KTBVR

5 Hoàng Quốc Việt Kế toán

6 Vũ Văn Mệnh Kế toán quỹ

7 Nguyễn Trung Hiếu Tổ trưởng tổ cơ động BVR

8 Bùi Đình Tư Nhân viên tổ cơ động BVR

9 Đinh Văn Yến Nhân viên tổ cơ động BVR

10 Vũ Văn Hòa Trạm trưởng BVR trạm

11 Nguyễn Tiến Phong NV BVR trạm Quảng Sơn

12 Đặng Văn Hùng NV BVR trạm Quảng Sơn

13 Nguyễn Xuân Dũng Trạm trưởng BVR Lòng Hồ

14 Phạm Công Ẩn NV BVR Lòng Hồ

15 Trần Văn Hạnh Trạm trưởng trạm Tài Chi

16 Lê Văn Quang NV BVR Tài Chi

17 Hoàng Xuân Khuyến NV BVR Tài Chi

18 Nguyễn Hải Nam Lái xe

Ban quản lý rừng phòng hộ Trúc Bài Sơn có tổng cộng 18 cán bộ biên chế, bao gồm 8 người làm việc trực tiếp tại các trạm bảo vệ rừng và 10 người đảm nhiệm công tác bảo vệ rừng gián tiếp.

Ban quản lý rừng phòng hộ Trúc Bài Sơn có tổng số lượng cán bộ tương đối đông đảo với 18 người.

Diện tích rừng được quản lý là 7.056,7 ha, tương đương mỗi người phụ trách khoảng 415 ha Tuy nhiên, chỉ có 8 người trực tiếp thực hiện công tác bảo vệ rừng, chiếm 47% tổng số cán bộ của Ban, khiến mỗi người phải quản lý đến 882 ha rừng và đất lâm nghiệp Điều này trở thành thách thức lớn, đặc biệt trong điều kiện giao thông khó khăn và địa hình đồi núi, nhất là gần khu vực dân cư.

Cần tiến hành sắp xếp lại bộ máy tổ chức theo hướng tinh gọn, tăng cường số lượng người trực tiếp thực hiện công tác bảo vệ rừng, đồng thời giảm thiểu số lượng cán bộ gián tiếp Bên cạnh đó, cần quy định thêm chức năng cho lực lượng bảo vệ rừng trực tiếp, tương đương với lực lượng viên chức kiểm lâm hiện tại.

3 2.2 Chia sẻ lợi ích từ rừng

Vấn đề chia sẻ lợi ích từ rừng với cán bộ và người dân địa phương còn nhiều hạn chế Hiện tại, người dân chủ yếu hưởng lợi từ môi trường và nguồn nước, trong khi lợi ích kinh tế hàng năm rất ít Họ chủ yếu nhận lợi từ việc bảo vệ rừng thông qua dự án bảo vệ và phát triển rừng của tỉnh Quảng Ninh.

Trong khu vực rừng phòng hộ Trúc Bài Sơn, tổng số hộ gia đình là 746, nhưng chỉ có 06 hộ được hưởng lợi kinh tế từ dự án bảo vệ và phát triển rừng.

Bảng 3.5 Các hộ gia đình hưởng lợi kinh tế từ rừng

Thành tiền (đồng) Tiểu khu Khoảnh Lô

Tổng diện tích rừng của Ban quản lý rừng phòng hộ Trúc Bài Sơn đạt 7.056,7 ha, trong đó có 2.000 ha được cấp kinh phí bảo vệ hàng năm Diện tích rừng còn lại sẽ do đơn vị tự thực hiện công tác bảo vệ.

Giá trị kinh tế mà người dân nhận được từ việc bảo vệ rừng còn hạn chế, chỉ tập trung vào một số ít hộ gia đình (06 hộ) tham gia trực tiếp Phần lớn các hộ gia đình khác không được hưởng lợi từ chính sách của nhà nước, dẫn đến mâu thuẫn giữa các hộ sống gần rừng, ảnh hưởng đến công tác bảo vệ rừng của Ban.

Cán bộ của Ban quản lý rừng phòng hộ Trúc Bài Sơn chỉ nhận lương và phụ cấp theo chế độ Nhà nước cùng một phần kinh phí từ dự án trồng rừng thay thế, không được hưởng lợi từ bất kỳ nguồn thu nào khác Chính sách của tỉnh Quảng Ninh và huyện Hải Hà cấm khai thác lâm sản và lâm sản ngoài gỗ từ rừng phòng hộ đầu nguồn, dẫn đến việc Ban quản lý và người dân trong khu vực không có lợi ích từ tài nguyên rừng Điều này tạo ra mâu thuẫn giữa công tác bảo vệ rừng và chính sách hưởng lợi, trong khi sản phẩm từ rừng, đặc biệt là lâm sản ngoài gỗ như măng, cây dược liệu, tre, dóc, ba kích, có giá trị kinh tế cao và có thể khai thác mà không ảnh hưởng đến chức năng phòng hộ của rừng.

Cơ sở vật chất phục vụ cho công tác bảo vệ và phòng cháy rừng của Ban quản lý rừng phòng hộ Trúc Bài Sơn hiện còn nghèo nàn và lạc hậu, chủ yếu bao gồm các dụng cụ thô sơ với số lượng hạn chế, chưa đáp ứng đủ nhu cầu hoạt động của đơn vị Các dụng cụ bảo vệ rừng chủ yếu gồm dao phát, đèn pin, máy định vị cầm tay (GPS), gậy cao su và quần áo bảo hộ, như được thể hiện trong bảng thống kê dưới đây.

Bảng 3.6 Cơ sở vật chất cho công tác BVR và PCCR

STT Tên d ụ ng c ụ ĐVT S ố lƣợ ng Tình tr ạ ng M ục đích s ử d ụ ng

1 Tr ụ s ở cơ quan Cái 1 60% Nơi làm việ c

2 B ả ng tin Cái 3 60% Tuyên truy ề n

4 Ô tô Cái 1 70% Phương tiện đi lạ i

5 Dao phát Cái 15 7% Đi rừ ng, phòng cháy, ch ữ a cháy r ừ ng

6 Đèn pin Cái 5 70% Đi rừ ng, phòng cháy, ch ữ a cháy r ừ ng

7 Ố ng nhòm Cái 3 70% Đi rừ ng, phòng cháy, ch ữ a cháy r ừ ng

9 Máy GPS Cái 1 70% Xác đị nh di ệ n tích

10 Qu ầ n áo cách nhi ệ t B ộ 5 70% Ch ữ a cháy r ừ ng

11 Qu ầ n áo b ả o h ộ B ộ 36 70% Đi rừ ng, phòng cháy, ch ữ a cháy r ừ ng

12 Bi ể n báo cháy Cái 40 70% Tuyên truy ề n PC CCR

13 Bi ể n báo BVR Cái 20 70% Tuyên truy ề n BVR

3 2.4 Công tác tuần tra bảo vệ rừng

Ảnh hưở ng c ủ a các nhân t ố t ớ i công tác b ả o v ệ r ừ ng t ại lưu vự c h ồ Trúc Bài Sơn

Sử dụng phương pháp đánh giá nhanh nông thôn và đánh giá nông thôn có sự tham gia (PRA), bài viết xác định các yếu tố ảnh hưởng đến công tác bảo vệ rừng tại khu vực hồ Trúc Bài Sơn Tác giả đã phỏng vấn 50 cán bộ xã và hộ gia đình sống trong khu vực, từ đó thu thập được những kết quả thảo luận cụ thể về tình hình bảo vệ rừng.

3 3.1 Các yếu tố tự nhiên

Khu vực nghiên cứu sở hữu địa hình phức tạp với nhiều dãy núi cao và độ dốc lớn, được chia cắt bởi hệ thống sông suối Đỉnh núi cao nhất trong khu vực này tạo nên cảnh quan thiên nhiên độc đáo.

Núi cao 1.460,2 m thuộc dãy Quảng Năm Châu có cấu tạo địa chất chủ yếu là đá sa phiến thạch Khi phong hoá, loại đá này tạo ra đất đỏ vàng hoặc vàng đỏ với thành phần cơ giới trung bình Dưới lớp đất mịn thường có lớp đá mẹ phong hoá mềm, và độ dày của tầng đất phụ thuộc vào địa hình.

Với địa hình phức tạp như trên ảnh hưởng rất lớn đến công tác bảo vệ rừng của Ban quản lý rừng phòng hộ Trúc Bài Sơn, cụ thể:

- Địa hình đồi núi cao, dốc sẽ hạn chế việc di chuyển trong công tác tuần tra bảo vệ rừng;

- Sự chia cắt địa hình bởi các con sông, suối cũng ảnh hưởng tiêu cực trong công tác tuần tra bảo vệ rừng;

Khi khí hậu chuyển hóa đất thành đất đỏ hoặc vàng mịn, trời mưa dễ gây trơn trượt, ảnh hưởng đến việc di chuyển, đặc biệt là trong công tác tuần tra và bảo vệ rừng.

Tuy nhiên, địa hình phức tạp đã hạn chế sự ảnh hưởng của người dân, khiến việc di chuyển và tiếp cận rừng trở nên khó khăn.

Giao thông đóng vai trò quan trọng trong việc bảo vệ rừng, vì khu vực có hệ thống giao thông tốt sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho công tác tuần tra và ứng phó với cháy rừng Khi có giao thông thuận lợi, lực lượng chữa cháy có thể được huy động nhanh chóng và dễ dàng tiếp cận hiện trường Ngược lại, nếu giao thông kém, công tác bảo vệ rừng sẽ bị hạn chế, làm cho lực lượng bảo vệ rừng và các đơn vị khác gặp khó khăn trong việc tiếp cận khu vực xảy ra cháy hoặc phá rừng.

Ban quản lý rừng phòng hộ Trúc Bài Sơn sở hữu hệ thống giao thông đa dạng, nhưng phần lớn các tuyến đường vẫn trong tình trạng chất lượng kém Việc này ảnh hưởng lớn đến công tác tuần tra bảo vệ rừng và khả năng tiếp cận các khu vực khi xảy ra chặt phá hoặc cháy rừng, đòi hỏi cần có đầu tư đáng kể để nâng cấp cơ sở hạ tầng giao thông.

3.3.1.3 Những thuận lợi, khó khăn a Thuận lợi Địa hình đồi núi phức tạp, bị chia cắt bới nhiều song, suối, hồ nước nên nhiều khu vực người dân khó tiếp cận nên ít bị ảnh hưởng. Điều kiện thổ nhưỡng dễ gây trơn trượt khi có trời mưa nên cũng hạn chế ảnh hưởng của người dân địa phương tới rừng.

Diện tích đất trống còn nhiều nhưng tập trung ở núi cao là chủ yếu nên điều kiện phát làm nương rẫy của người dân cũng bị hạn chế

Hệ thống giao thông kém và địa hình phức tạp đã hạn chế khả năng tiếp cận rừng của người dân, gây ảnh hưởng tiêu cực đến môi trường rừng Việc tuần tra bảo vệ rừng gặp nhiều khó khăn do địa hình khó khăn, nhiều khu vực chỉ có thể tiếp cận sau một ngày đi bộ Thêm vào đó, điều kiện thổ nhưỡng dễ gây trơn trượt khi trời mưa cũng làm giảm hiệu quả của lực lượng bảo vệ trong công tác tuần tra rừng.

Khu vực đất trống, mặc dù nằm xa khu dân cư và chủ yếu trên đồi núi cao, nhưng lại có nhiều thực bì, đặc biệt là cỏ tranh, gây khó khăn trong việc kiểm soát phòng cháy và chữa cháy rừng Nhiều khu vực này chỉ có thể tiếp cận sau một ngày đi bộ.

Hệ thống giao thông khó khăn gây ảnh hưởng lớn đến công tác tuần tra, kiểm soát lâm sản và bảo vệ rừng Khi xảy ra cháy rừng, việc tiếp cận hiện trường trở nên rất khó khăn, và khả năng huy động phương tiện cơ giới để chữa cháy gần như không có.

3 3.2 Các yếu tố nhân tạo

3.3.2.1 Thu nhập của người dân

Thu nhập của người dân ảnh hưởng rất lớn đến công tác quản lý bảo vệ rừng của đơn vị.

Theo khảo sát, có đến hơn 95% các hộ gia đình trong các thôn bản có cuộc sống liên quan tới rừng trong đó 85% phụ thuộc vào rừng.

Mặc dù tỉnh Quảng Ninh cấm mọi lực lượng tác động vào rừng phòng hộ đầu nguồn, nhưng thực tế việc này rất khó thực hiện Người dân thường xuyên vào rừng để lấy các sản phẩm lâm sản ngoài gỗ, chủ yếu phục vụ cho nhu cầu sử dụng trực tiếp trong gia đình (chiếm 65%) và bán để tạo thu nhập Các sản phẩm này bao gồm nhiều loại dược liệu như bakich, chè hoa vàng, sâm nam, béo đen, sâm cau, cùng với một số thực phẩm khác như chuối rừng, nấm các loại và rau ngót rừng.

Ngoài lâm sản ngoài gỗ, người dân vẫn lén lút chặt trộm cây rừng tự nhiên để sử dụng trong xây dựng nhà ở và chuồng trại chăn nuôi Đối với cây gỗ từ rừng trồng, người dân chủ yếu khai thác để bán, nhằm tăng thu nhập cho hộ gia đình.

3.3.2.2 Nhận thức của cộng đồng

Kết quả điều tra cho thấy người dân trong khu vực đã có nhận thức cơ bản về rừng và tài nguyên rừng, đặc biệt là tầm quan trọng của chúng đối với cuộc sống hàng ngày, bao gồm nguồn gỗ, củi, đất canh tác và động vật có giá trị săn bắn.

Mặc dù khu vực nghiên cứu có tiềm năng về tài nguyên thiên nhiên, nhưng nhận thức của người dân về vấn đề này còn hạn chế Họ chưa hiểu rõ các nguy cơ ảnh hưởng đến rừng, cũng như sự đa dạng sinh học và giá trị của nó trong khu rừng phòng hộ Thông tin về sự hiện diện của khu rừng phòng hộ còn thiếu sót, và thái độ của cộng đồng đối với công tác bảo vệ rừng vẫn còn mờ nhạt.

K ế t qu ả nghiên c ứ u v ề c ấ u trúc

Nghiên cứu cấu trúc tổ thành cho thấy có rất ít loài cây gỗ quý trong công thức tổ thành, với các quy luật phân bố N/D1.3 và N/Hvn phức tạp Rừng phòng hộ đã bị tác động mạnh mẽ, dẫn đến sự thay đổi trong cấu trúc rừng và gây mất cân bằng, ổn định Kết quả này kế thừa từ nghiên cứu của Kỹ sư Trần Tiến Hùng, khóa 58.

Các gi ả i pháp nâng cao hi ệ u qu ả qu ả n lý r ừ ng phòng h ộ đầ u ngu ồ n

Dựa trên phân tích các nội dung nghiên cứu và áp dụng phương pháp PRA để đánh giá nông thôn có sự tham gia, tác giả đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý rừng phòng hộ đầu nguồn hồ Trúc Bài Sơn.

Rừng là tài sản quý giá của Quốc gia, vì vậy nhà nước cần có trách nhiệm trong việc xây dựng cơ chế chính sách hiệu quả cho công tác quản lý bảo vệ rừng (QLBVR) Đồng thời, chính quyền địa phương các cấp cũng phải chú trọng, chỉ đạo và đầu tư vào các trang thiết bị cần thiết nhằm hỗ trợ cho công tác QLBVR và phòng cháy chữa cháy rừng (PCCCC).

Người dân cần tích cực tham gia trong công tác BVR

3.5 1 Tổ chức bộ máy quản lý

Bộ máy quản lý của Ban quản lý rừng phòng hộ Trúc Bài Sơn hiện gồm ban giám đốc, các phòng nghiệp vụ và trạm bảo vệ rừng, trong đó ban giám đốc và phòng nghiệp vụ chiếm 50% tổng số nhân sự Tuy nhiên, tỷ lệ này chưa đáp ứng yêu cầu công tác bảo vệ rừng, và chức năng của cán bộ bảo vệ rừng còn nhiều hạn chế do cơ chế chính sách Để nâng cao hiệu quả công tác bảo vệ rừng, tác giả đề xuất tổ chức lại bộ máy hoạt động mà vẫn giữ nguyên số lượng biên chế.

1 Lãnh đạo Ban quản lý gồm có Trưởng Ban và 02 Phó Trưởng Ban;

2 Các phòng chuyên môn, nghiệp vụ: a Phòng Tổng hợp - Hành chính: 02 người; b Phòng Kỹ thuật lâm nghiệp và quản lý bảo vệ rừng: 02 người.

3 Trạm BVR Ban quản lý khu rừng phòng hộ Trúc Bài Sơn: 10 người. Ban quản lý rừng phòng hộ Trúc Bài Sơn chỉ sắp xếp lại bộ máy tổ chức, không cần tăng thêm người.

Việc thành lập các phòng chuyên môn nghiệp vụ và các đơn vị trực thuộc, cùng với quy trình bổ nhiệm và miễn nhiệm Trưởng, Phó các phòng chuyên môn, phải tuân thủ quy định pháp luật và phân cấp quản lý hiện hành về tổ chức và cán bộ.

Trạm kiểm lâm được thành lập trong Ban quản lý rừng phòng hộ nhằm tăng cường chức năng và quyền hạn bảo vệ rừng cho cán bộ, từ đó nâng cao hiệu quả công tác bảo vệ rừng của đơn vị Quy định về chức năng và quyền hạn của các bộ phận sẽ được xác định rõ ràng để đảm bảo công tác quản lý và bảo vệ rừng diễn ra thuận lợi.

3.5.1.1 Nhiệm vụ quyền hạn của Trưởng ban

1 Trưởng Ban là thủ trưởng cơ quan chịu trách nhiệm trước Chủ tịch UBND huyện Hải Hà và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Ban quản lý.

2 Trưởng Ban có nhiệm vụ, quyền hạn sau: a Tổ chức và chỉ đạo thực hiện các nhiệm vụ quy định tại Điều 2 của Quy định này đảm bảo kịp thời và đạt hiệu quả; b Chỉ đạo, điều hành, quản lý đội ngũ công chức, viên chức, người lao động của đơn vị theo đúng thẩm quyền và quy định; ban hành nội quy, quy chế làm việc để thực hiện tốt nhiệm vụ được giao; c Là chủ tài khoản của đơn vị Quản lý, sử dụng và chịu trách nhiệm về hiệu quả sử dụng tài chính, tài sản, vật tư, thiết bị, vũ khí, công cụ hỗ trợ của đơn vị theo đúng các quy định hiện hành của pháp luật; d Thực hiện tốt các chế độ, chính sách, chăm lo đời sống vật chất và tinh thần, nâng cao trình độ nghiệp vụ, chuyên môn cho công chức, viên chức, người lao động trong đơn vị; đ Ban hành các văn bản hướng dẫn chuyên môn nghiệp vụ theo quy định và thẩm quyền được giao; e Tổ chức giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo theo quy định của pháp luật; g Chịu trách nhiệm trước pháp luật khi để xảy ra tình trạng tham nhũng, quan liêu, lãng phí trong đơn vị và chịu trách nhiệm về tính chính xác của các báo cáo, thống kê của đơn vị; h Ủy quyền cho Phó Trưởng ban giải quyết các công việc của đơn vị khi Trưởng ban vắng mặt; i Thực hiện các nhiệm vụ khác do Ủy ban nhân dân huyện Hải Hà và

Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn giao

3.5.1.2 Nhiệm vụ, quyền hạn của Phó Trưởng Ban

1 Giúp việc cho Trưởng Ban, chịu trách nhiệm trước Trưởng Ban và pháp luật về toàn bộ nội dung công việc thuộc lĩnh vực được Trưởng Ban phân công hoặc ủy quyền; tham gia ý kiến với Trưởng Ban để lãnh đạo, điều hành công việc chung của cơ quan.

2 Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được ủy quyền khi Trưởng Ban đi vắng

3 Được chủ tài khoản ủy quyền đăng ký chữ ký tại Kho bạc Nhà nước

3.5.1.3 Nhiệm vụ, quyền hạn các phòng, đơn vị trực thuộc

Trưởng Ban quản lý xác định nhiệm vụ cho các phòng, đơn vị trực thuộc và phân bổ công chức, viên chức, người lao động dựa trên chức năng, nhiệm vụ cùng số lượng biên chế được giao cho từng đơn vị.

3.5.1.4 Nhiệm vụ quyền hạn của Trạm kiểm lâm trong Ban quản lý rừng phòng hộ Trúc Bài Sơn

1 Tổ chức bảo vệ tài nguyên rừng, chống chặt phá rừng; phòng cháy, chữa cháy rừng; phòng, trừ sâu bệnh hại rừng ở khu rừng phòng hộ

2 Kiểm tra, xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về rừng theo quy định của pháp luật

3 Phổ biến, tuyên truyền vận động nhân dân tham gia bảo vệ rừng

4 Tổ chức, chỉ đạo, quản lý các Trạm Kiểm lâm ở khu khu rừng phòng hộ

5 Tổ chức tuần tra, truy quét các tổ chức, cá nhân phá hoại rừng, khai thác, tàng trữ, mua bán, vận chuyển lâm sản, săn bắt động vật rừng trái phép trên địa bàn Trong những trường hợp cần thiết thì phối hợp với Hạt Kiểm lâm huyện sở tại tham mưu cho Ủy ban nhân dân cấp huyện huy động lực lượng vũ trang, lực lượng, phương tiện khác của các tổ chức, cá nhân trên địa bàn để chữa cháy rừng, phòng, chống phá rừng trái phép

6 Quản lý tổ chức, biên chế, kinh phí, trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật, thực hiện chế độ tiền lương và các chế độ, chính sách đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật đối với viên chức của đơn vị theo quy định của pháp luật.

7 Chịu sự chỉ đạo, điều hành, chấp hành chế độ báo cáo thống kê và thực hiện các nhiệm vụ khác do Chi cục trưởng Chi cục Kiểmlâm tỉnh giao

8 Thực hiện các nhiệm vụ xây dựng và phát triển rừng trong phạm vi khu rừng phòng hộ theo sự phân công của cấp có thẩm quyền.

9 Trưởng ban quản lý rừng phòng hộ làm Hạt trưởng hạt kiểm lâm, các phó trưởng ban quản lý rừng phòng hộ làm phó Hạt trưởng.

3.5 2 Các giải pháp về cơ chế chính sách

Chính sách khoán bảo vệ rừng tại Ban quản lý rừng phòng hộ Trúc Bài Sơn hiện chỉ áp dụng phương thức khoán - quản, với trách nhiệm và quyền lợi trong hợp đồng bảo vệ rừng còn chung chung Người nhận khoán chỉ được hưởng mức hỗ trợ 194.000 đồng/ha/năm từ nhà nước, trong khi các chính sách hưởng lợi khác chưa rõ ràng và bị ràng buộc bởi quy chế quản lý rừng phòng hộ của Nhà nước và chương trình hành động của Tỉnh Quảng Ninh Theo chương trình hành động số 13/CT, toàn bộ rừng tự nhiên trong khu vực phòng hộ không được khai thác, chỉ được bổ sung, dẫn đến việc người dân sống gần rừng, đặc biệt là rừng tự nhiên, ít có cơ hội hưởng lợi từ sản phẩm rừng, gây ra mâu thuẫn giữa họ và cán bộ bảo vệ rừng.

Diện tích rừng trong khu rừng phòng hộ Trúc Bài Sơn đang gặp khó khăn liên quan đến diện tích khoán bảo vệ Hàng năm, kinh phí dành cho việc khoán bảo vệ rừng chỉ đủ để bảo vệ 2.000 ha rừng tự nhiên trong tổng diện tích.

Ngày đăng: 30/11/2021, 20:24

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Ban quản lý rừng phòng hộ hồ Trúc Bài Sơn (2015), K ế hoạch bảo vệ và phát triển rừng của BQL rừng phòng hộ hồ Trúc Bài Sơn giai đoạn 2015 - 2020 , Hải Hà Sách, tạp chí
Tiêu đề: Kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng của BQL rừng phòng hộ hồ Trúc Bài Sơn giai đoạn 2015 - 2020
Tác giả: Ban quản lý rừng phòng hộ hồ Trúc Bài Sơn
Năm: 2015
3. Bộ Nông nghiệ p và PTNT (2007), Chiến lược phát triển Lâm nghiệp Việt Nam giai đoạn 2006 - 2020 , Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Chiến lược phát triển Lâm nghiệp Việt Nam giai đoạn 2006 - 2020
Tác giả: Bộ Nông nghiệ p và PTNT
Năm: 2007
4. Bộ Nông nghiệp &PTNT (2005), Quyết định số 40/2005/QĐ -BNN, ngày 7/7/2005 của Bộ NN - PTNT về Ban hành Quy chế khai thác gỗ và lâm sản khác, Hà Nội.5. Bộ Nông nghiệp và PTNT (2014), Thông tư 38/2014/TT-BNNPTNT hướngdẫn về phương án quản lý rừng bền vững, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quyết định số 40/2005/QĐ-BNN, ngày 7/7/2005 của Bộ NN-PTNT về Ban hành Quy chế khai thác gỗ và lâm sản khác, "Hà Nội.5. Bộ Nông nghiệp và PTNT (2014), "Thông tư 38/2014/TT-BNNPTNT hướng "dẫn về phương án quản lý rừng bền vững
Tác giả: Bộ Nông nghiệp &PTNT (2005), Quyết định số 40/2005/QĐ -BNN, ngày 7/7/2005 của Bộ NN - PTNT về Ban hành Quy chế khai thác gỗ và lâm sản khác, Hà Nội.5. Bộ Nông nghiệp và PTNT
Năm: 2014
7. Đặng Đình Bôi và Hoàng Hữu Cải (2000), "Một số khái niệm về chứng nhận rừng và quản lý rừng bền vững", Hội thảo quốc gia về quản lý rừng bền vững và chứng chỉ rừng, Nhà xuất bản Nông nghiệp , Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Một số khái niệm về chứng nhận rừng và quản lý rừng bền vững
Tác giả: Đặng Đình Bôi và Hoàng Hữu Cải
Nhà XB: Nhà xuất bản Nông nghiệp
Năm: 2000
8. Đào Thị Minh Châu, Suree (2004), Đánh gi á tình hình khai thác sử dụng lâm sản ngoài gỗ và đề xuất giải pháp quản lý rừng bền vững ở Khu bảo tồn thiên nhiên Pù Huống, Đại học Vinh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đánh giá tình hình khai thác sử dụng lâm sản ngoài gỗ và đề xuất giải pháp quản lý rừng bền vững ở Khu bảo tồn thiên nhiên Pù Huống
Tác giả: Đào Thị Minh Châu, Suree
Năm: 2004
10. Lê Khắc Côi (2009), “Tóm lược tình hình lâm nghiệp và chứng chỉ rừng thế giới, chứng chỉ rừng ở Việt Nam” , Kỷ yếu hội thảo quản lý rừng bền vững trong bảo vệ môi trường và phát triể n nông thôn, Hà Nộ i Sách, tạp chí
Tiêu đề: “Tóm lược tình hình lâm nghiệp và chứng chỉ rừng thế giới, chứng chỉ rừng ở Việt Nam”
Tác giả: Lê Khắc Côi
Năm: 2009
12. Ngọc Lê Huy (2012), Đánh giá kết quả thực hiện Dự án 661 tại khu vực rừng phòng hộ hồ Yên Lập, tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 1998 - 2010, Luận văn thạc sỹ, Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đánh giá kết quả thực hiện Dự án 661 tại khu vực rừng phòng hộ hồ Yên Lập, tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 1998 - 2010
Tác giả: Ngọc Lê Huy
Năm: 2012
13. Nguyễn Ngọc Lung (1998), “Hệ thống quản lý rừng và các chính sách lâm nghiệp Việt Nam”, Hội thảo quốc gia về quản lý rừng bền vững và chứng chỉ rừng, Nhà xuất bản Nông nghiệp , Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: “Hệ thống quản lý rừng và các chính sách lâm nghiệp Việt Nam”
Tác giả: Nguyễn Ngọc Lung
Nhà XB: Nhà xuất bản Nông nghiệp
Năm: 1998
15. Oli Krishna Prasad (ed) (1999), Collaborative Management of Protected Areas in the Asian Region, Kathmandu, IUCN Nepal Sách, tạp chí
Tiêu đề: Collaborative Management of Protected Areas in the Asian Region, Kathmandu
Tác giả: Oli Krishna Prasad (ed)
Năm: 1999
16. Nguyễn Văn Quang (2016), Nghiên cứu giải pháp phục hồi và nâng cao chất lượng rừng phòng hộ hồ Yên Lập, tỉnh Quảng Ninh, Luận văn thạc sỹ, Trường Đại học Lâm nghiệp Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu giải pháp phục hồi và nâng cao chất lượng rừng phòng hộ hồ Yên Lập, tỉnh Quảng Ninh
Tác giả: Nguyễn Văn Quang
Năm: 2016
17. Hồ Việt Sắc (1998), “Quản lý bền vững rừng khộp ở Ea Sup - Đắc Lắc” , Hội thảo quốc gia về quản lý rừng bền vững và chứng chỉ rừng, Nhà xuất bản Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quản lý bền vững rừng khộp ở Ea Sup - Đắc Lắc”
Tác giả: Hồ Việt Sắc
Nhà XB: Nhà xuất bản Hà Nội
Năm: 1998
18. Đỗ Đình Sâm (1998), “Du canh với vấn đề quản lý rừng bền vững ở Việt Nam” , H ội thảo quốc gia về quản lý rừng bền vững và chứng chỉ rừng, Nhà xuất bản Nông nghiệp , Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: “Du canh với vấn đề quản lý rừng bền vững ở Việt Nam”
Tác giả: Đỗ Đình Sâm
Nhà XB: Nhà xuất bản Nông nghiệp
Năm: 1998
19. Thủ tướng Chính phủ (2001), Quyết định 178/2001/QĐ - TTg quyền hưởng lợi nghĩa vụ của hộ gia đình, cá nhân được giao, thuê, nhận khoán rừng đất lâm nghiệp, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quyết định 178/2001/QĐ-TTg quyềnhưởng lợinghĩa vụ của hộ gia đình, cá nhân được giao, thuê, nhận khoán rừng đất lâm nghiệp
Tác giả: Thủ tướng Chính phủ
Năm: 2001
21. Uỷ ban nhân dân tỉnh Quả ng Ninh (2014), Quyết định 2669/QĐ -UBND phê duyệt Quy hoạch bảo vệ và phát triển rừng tỉnh tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2016 - 2020 , Quảng Ninh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Uỷ ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh (2014), "Quyết định 2669/QĐ-UBND phê duyệt Quy hoạch bảo vệ và phát triển rừng tỉnh tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2016 - 2020
Tác giả: Uỷ ban nhân dân tỉnh Quả ng Ninh
Năm: 2014
2. Ban quản lý rừng phòng hộ hồ Trúc Bài Sơn (2017), B an hành quy chế làm việc của BQL rừng phòng hộ hồ Trúc Bài Sơn, thuộc huyện Hải Hà Khác
9. Trần Văn Con, Nguyễn Huy Sơn, Phan Minh Sáng, Nguyễn Hồng Quân, Chu Đình Quang, Lê Minh Tuyên (2006), Cẩm nang ngành lâm nghiệp: C hương Quản lý rừng Bền vững Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Hình 3.1. Sơ đồ  xây d ự ng b ản đồ  hi ệ n tr ạ ng r ừ ng ......................................... - Luận văn đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý bền vững rừng phòng hộ đầu nguồn trong lưu vực hồ trúc bài sơn tỉnh quảng ninh
Hình 3.1. Sơ đồ xây d ự ng b ản đồ hi ệ n tr ạ ng r ừ ng (Trang 8)
Hình 3.1.  Sơ đồ  xây d ự ng b ản đồ  hi ệ n tr ạ ng r ừ ng - Luận văn đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý bền vững rừng phòng hộ đầu nguồn trong lưu vực hồ trúc bài sơn tỉnh quảng ninh
Hình 3.1. Sơ đồ xây d ự ng b ản đồ hi ệ n tr ạ ng r ừ ng (Trang 32)
Hình 3.2. B ản đồ  hi ệ n tr ạ ng r ừ ng phòng h ộ  h ồ Trúc Bài Sơn năm 2018 - Luận văn đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý bền vững rừng phòng hộ đầu nguồn trong lưu vực hồ trúc bài sơn tỉnh quảng ninh
Hình 3.2. B ản đồ hi ệ n tr ạ ng r ừ ng phòng h ộ h ồ Trúc Bài Sơn năm 2018 (Trang 33)
Hình 3.3.  Sơ đồ cơ cấ u t ổ  ch ứ c c ủ a BQL r ừ ng phòng h ộ Trúc Bài Sơn - Luận văn đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý bền vững rừng phòng hộ đầu nguồn trong lưu vực hồ trúc bài sơn tỉnh quảng ninh
Hình 3.3. Sơ đồ cơ cấ u t ổ ch ứ c c ủ a BQL r ừ ng phòng h ộ Trúc Bài Sơn (Trang 47)
Bảng  3.4.  Danh sách cán bộ biên chế của Ban quản lý RPH Trúc Bài Sơn - Luận văn đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý bền vững rừng phòng hộ đầu nguồn trong lưu vực hồ trúc bài sơn tỉnh quảng ninh
ng 3.4. Danh sách cán bộ biên chế của Ban quản lý RPH Trúc Bài Sơn (Trang 48)
Bảng 3. 5.  Các hộ gia đình hưởng lợi kinh tế từ rừng - Luận văn đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý bền vững rừng phòng hộ đầu nguồn trong lưu vực hồ trúc bài sơn tỉnh quảng ninh
Bảng 3. 5. Các hộ gia đình hưởng lợi kinh tế từ rừng (Trang 50)
Bảng  3.8.  Tổng hợp kinh phí thực hiện dự án Trồng rừng thay thế  và - Luận văn đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý bền vững rừng phòng hộ đầu nguồn trong lưu vực hồ trúc bài sơn tỉnh quảng ninh
ng 3.8. Tổng hợp kinh phí thực hiện dự án Trồng rừng thay thế và (Trang 53)
Bảng  3.9.  Kinh phí thực hiện trồng và chăm sóc rừng - Luận văn đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý bền vững rừng phòng hộ đầu nguồn trong lưu vực hồ trúc bài sơn tỉnh quảng ninh
ng 3.9. Kinh phí thực hiện trồng và chăm sóc rừng (Trang 56)
Hình 01. R ừ ng phòng h ộ Trúc Bài Sơn - Luận văn đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý bền vững rừng phòng hộ đầu nguồn trong lưu vực hồ trúc bài sơn tỉnh quảng ninh
Hình 01. R ừ ng phòng h ộ Trúc Bài Sơn (Trang 89)
Hình 02. Các tr ạ ng thái r ừ ng khu v ự c nghiên c ứ u - Luận văn đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý bền vững rừng phòng hộ đầu nguồn trong lưu vực hồ trúc bài sơn tỉnh quảng ninh
Hình 02. Các tr ạ ng thái r ừ ng khu v ự c nghiên c ứ u (Trang 90)
Hình 04. Một số vụ vi phạm luật BV và PTR - Luận văn đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý bền vững rừng phòng hộ đầu nguồn trong lưu vực hồ trúc bài sơn tỉnh quảng ninh
Hình 04. Một số vụ vi phạm luật BV và PTR (Trang 91)
Hình 05. Tuyên truy ề n công tác b ả o v ệ  r ừng cho ngườ i dân - Luận văn đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý bền vững rừng phòng hộ đầu nguồn trong lưu vực hồ trúc bài sơn tỉnh quảng ninh
Hình 05. Tuyên truy ề n công tác b ả o v ệ r ừng cho ngườ i dân (Trang 92)

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

  • Đang cập nhật ...

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w