Sự cần thiết lập kế hoạch sử dụng đất
Đất đai là tài nguyên sản xuất thiết yếu, đóng vai trò quan trọng trong môi trường sống, cũng như trong việc xây dựng và phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng và an ninh.
Công tác quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất là yếu tố then chốt trong quản lý Nhà nước về đất đai, đặc biệt trong bối cảnh nền kinh tế đang chuyển mình mạnh mẽ theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa Sự gia tăng nhu cầu sử dụng đất cho các ngành sản xuất đặt ra nhiều thách thức, tạo áp lực lớn lên nguồn tài nguyên đất Việc lập quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất không chỉ cần thiết mà còn đóng vai trò quan trọng trong việc sắp xếp và bố trí hợp lý, hiệu quả nguồn tài nguyên này, nhằm tránh lãng phí, bảo vệ môi trường đất và duy trì sự ổn định của hệ sinh thái Đồng thời, đây cũng là công cụ quan trọng giúp Nhà nước quản lý và phát triển bền vững.
Cô Tô, huyện đảo nằm ở phía Đông Bắc tỉnh Quảng Ninh, đóng vai trò quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế biển và bảo vệ chủ quyền lãnh thổ vùng Đông Bắc của Tổ quốc Với nhiều tiềm năng phát triển kinh tế trên biển và du lịch, Cô Tô đã chứng kiến sự phát triển mạnh mẽ trong những năm gần đây, đặc biệt là ngành dịch vụ du lịch Sự gia tăng nhu cầu sử dụng đất từ các tổ chức và cá nhân yêu cầu huyện phải có quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất khoa học để đáp ứng sự phát triển này.
Kế hoạch sử dụng đất năm 2021 là yêu cầu quan trọng đối với các cấp và ngành trong huyện, nhằm tạo nền tảng vững chắc để khai thác và phát huy hiệu quả nguồn lực đất đai Đồng thời, kế hoạch này cũng giúp huyện tận dụng mọi hỗ trợ từ bên ngoài để thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội.
Theo chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh và sự hỗ trợ chuyên môn từ Sở Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân huyện đã triển khai các hoạt động cần thiết để thực hiện nhiệm vụ được giao.
Cô Tô tổ chức triển khai “Lập kế hoạch sử dụng đất năm 2021 của huyện Cô
Những căn cứ pháp lý và cơ sở thực hiện lập kế hoạch sử dụng đất
Căn cứ pháp lý
- Luật số 35/2018/QH14 sửa đổi, sửa đổi bổ sung một số điều của 37 luật có liên quan đến quy hoạch;
- Nghị quyết số 751/2019/UBTVQH14 ngày 16/08/2019 của Ủy ban thường vụ Quốc hội giải thích một số điều của Luật Quy hoạch;
- Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai;
- Nghị định 01/2017/NĐ-CP ngày 06/01/2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số Nghị định quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai;
- Nghị định 37/2019/NĐ-CP ngày 7/05/2019 của Chính phủ về quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quy hoạch;
- Nghị định số 35/2015/NĐ-CP ngày 13/4/2015 của Chính phủ về quản lý, sử dụng đất trồng lúa;
Thông tư 24/2019/TT-BTNMT, ban hành ngày 31/12/2019 bởi Bộ Tài nguyên và Môi trường, đã thực hiện việc sửa đổi và bãi bỏ một số văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền của Bộ này.
Thông tư số 28/2014/TT-BTNMT, ban hành ngày 02/6/2014 bởi Bộ Tài nguyên và Môi trường, quy định về việc thống kê, kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất Thông tư này nhằm đảm bảo quản lý hiệu quả tài nguyên đất, cung cấp thông tin chính xác về tình hình sử dụng đất, từ đó phục vụ cho công tác quy hoạch và phát triển bền vững.
- Thông tư số 29/2014/TT-BTNMT ngày 02/6/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường Quy định chi tiết việc lập, điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất;
- Quyết định số 2623/QĐ-UBND ngày 28/6/2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh phê duyệt điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 của huyện Cô Tô;
- Quyết định số 1468/QĐ-UBND ngày 07/5/2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh phê duyệt kế hoạch sử dụng đất năm 2020 của huyện Cô Tô;
- Quyết định số 3898/QĐ-UBND ngày 09/10/2020 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh về việc phê duyệt quy hoạch chung xây dựng tỷ lệ huyện đảo Cô
Tô, tỉnh Quảng Ninh đến năm 2040, tầm nhìn đến năm 2050;
Quyết định số 2622/QĐ-TTg ngày 31/12/2013 của Thủ tướng Chính phủ đã phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020, với tầm nhìn mở rộng đến năm 2030 Quy hoạch này nhằm định hướng phát triển bền vững, nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân và thu hút đầu tư vào tỉnh Quảng Ninh.
Quyết định số 1588/QĐ-UBND ngày 28/7/2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh đã phê duyệt quy hoạch xây dựng vùng tỉnh Quảng Ninh đến năm 2030, với tầm nhìn dài hạn đến năm 2050 và xa hơn Quy hoạch này nhằm định hướng phát triển bền vững, cải thiện hạ tầng và nâng cao chất lượng cuộc sống cho người dân trong khu vực.
Quyết định 3096/QĐ-UBND ngày 23/11/2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh phê duyệt Quy hoạch phát triển công nghiệp tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020, với tầm nhìn mở rộng đến năm 2025, nhằm thúc đẩy sự phát triển bền vững và nâng cao năng lực cạnh tranh của ngành công nghiệp địa phương Quy hoạch này đặt ra các mục tiêu cụ thể, định hướng phát triển các lĩnh vực công nghiệp chủ lực, đồng thời chú trọng đến việc bảo vệ môi trường và phát triển cộng đồng.
Quyết định số 397/2016/QĐ-UND ngày 4/2/2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh phê duyệt đề án điều chỉnh và bổ sung quy hoạch phát triển cụm công nghiệp tỉnh Quảng Ninh, nhằm hướng tới mục tiêu phát triển bền vững đến năm 2020 và tầm nhìn dài hạn đến năm 2030.
Quyết định số 4265/2016/QĐ-UBND ngày 4/2/2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh phê duyệt quy hoạch phát triển ngành thương mại tỉnh Quảng Ninh đến năm 2025, với tầm nhìn mở rộng đến năm 2030, nhằm thúc đẩy sự phát triển bền vững và nâng cao năng lực cạnh tranh của ngành thương mại trong khu vực.
Quyết định số 4209/QĐ-UBND ngày 15/12/2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh phê duyệt điều chỉnh quy hoạch phát triển ngành thủy sản tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020, với tầm nhìn mở rộng đến năm 2030 Quy hoạch này nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất, bảo vệ nguồn lợi thủy sản và phát triển bền vững ngành thủy sản, góp phần vào sự phát triển kinh tế của tỉnh.
- Quyết định số 3722/QĐ-UBND ngày 19/9/2018 của Uỷ ban nhân dân tỉnh
Quảng Ninh về việc phê duyệt kết quả rà soát, điều chỉnh quy hoạch ba loại rừng đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 tỉnh Quảng Ninh;
- Quyết định số 199/QĐ-UBND ngày 23/1/2018 về việc phê duyệt Quy hoạch ảo tồn Đa dạng sinh học tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020, định hướng đến năm 2030;
- Quyết định số 2738/QĐ-UBND ngày 30/8/2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh phê duyệt quy hoạch giao thông vận tải tỉnh Quảng Ninh đến năm
Quyết định số 1418/QĐ-UBND ngày 04/7/2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh đã phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển du lịch tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020, với tầm nhìn mở rộng đến năm 2030 Quy hoạch này nhằm thúc đẩy sự phát triển bền vững của ngành du lịch, nâng cao chất lượng dịch vụ và thu hút du khách, góp phần vào sự phát triển kinh tế xã hội của tỉnh.
- Quyết định số 1799/QĐ-UBND ngày 18/8/2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh về việc phê duyệt quy hoạch môi trường tỉnh Quảng Ninh đến năm
Quyết định số 3722/QĐ-UBND ngày 19/9/2018 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh phê duyệt kết quả rà soát và điều chỉnh quy hoạch ba loại rừng đến năm 2025, với định hướng phát triển bền vững đến năm 2030 cho tỉnh Quảng Ninh.
Quyết định 4293/QĐ-UBND ngày 30/12/2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội huyện Cô Tô, với mục tiêu phát triển bền vững đến năm 2020 và tầm nhìn mở rộng đến năm 2030 Quy hoạch này nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống người dân, thúc đẩy kinh tế địa phương và bảo tồn môi trường tự nhiên.
Quyết định số 826/QĐ-UBND ngày 08/4/2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh đã phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống y tế tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020, với định hướng mở rộng và nâng cao chất lượng dịch vụ y tế đến năm 2030.
Quyết định số 4206/QĐ-UBND, ban hành ngày 15/12/2016, của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh phê duyệt điều chỉnh quy hoạch phát triển ngành nông lâm nghiệp và thủy lợi tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020, với tầm nhìn dài hạn đến năm 2030 Quy hoạch này nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất nông nghiệp, bảo vệ môi trường và phát triển bền vững các nguồn tài nguyên nước.
- Quyết định số 4026/QĐ-UBND ngày 27/10/2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh về phê duyệt điều tra, đánh giá tài nguyên đất tỉnh Quảng Ninh;
- Quyết định số 1468/QĐ-UBND ngày 07/05/2020 của tỉnh Quảng Ninh về việc phê duyệt kế hoạch sử dụng đất năm 2020 của huyện Cô Tô.
2.2 Cơ sở lập kế hoạch sử dụng đất năm 2021
- Số liệu kiểm kê đất đai và bản đồ hiện trạng sử dụng đất đai năm 2019 của các xã, thị trấn huyện Cô Tô.
- Số liệu thông kê đất đai năm 2020
- Báo cáo thuyết minh tổng hợp kế hoạch sử dụng đất năm 2020 huyện Cô
Tô Bản đồ kế hoạch sử dụng đất năm 2020 huyện Cô Tô.
- Báo cáo thuyết minh tổng hợp Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2030 huyện Cô Tô, tỉnh Quảng Ninh Bản đồ Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2030.
- Nhu cầu sử dụng đất trong năm 2021 của các ngành, các cấp
- Chỉ tiêu phân khai sử dụng đất của UBND tỉnh.
- Định mức sử dụng đất.
- Tiến bộ khoa học và công nghệ có liên quan đến việc sử dụng đất.
- Bản đồ hiện trạng sử dụng đất các xã, thị trấn năm 2019 tỷ lệ 1/5.000.
Cơ sở lập kế hoạch sử dụng đất năm 2021
1.1.1 Điều kiện tự nhiên a Vị trí địa lý
Cô Tô là một huyện đảo thuộc tỉnh Quảng Ninh, cách đất liền khoảng 60 km Đảo Trần nằm cách Móng Cái khoảng 35 km và cách tuyến hàng hải quốc tế Hải Phòng - Bắc Hải khoảng 30 km, tạo nên vị trí địa lý đặc biệt cho khu vực này.
- Phía Bắc: Giáp đảo Cái Chiên (huyện Hải Hà) và đảo Vĩnh Thực (huyện Móng Cái)
- Phía Nam: Giáp vùng biển Bạch Long Vĩ (huyện Hải Phòng)
- Phía Tây: Giáp huyện đảo Vân Đồn
- Phía Đông giáp đường phân định vịnh Bắc Bộ với chiều dài gần 200 km từ ngoài khơi đảo Trần đến Bạch Long Vĩ.
Huyện đảo Cô Tô bao gồm hơn 50 hòn đảo lớn nhỏ, nằm trên một vùng biển rộng gần 400 km² Trong số đó, ba đảo lớn nhất là đảo Cô Tô, đảo Thanh Lân và đảo Trần.
Cô Tô, với vị trí địa lý chiến lược, là huyện đảo có tiềm năng lớn trong phát triển kinh tế biển, du lịch và giao lưu kinh tế quốc tế Quần đảo này không chỉ quan trọng về an ninh, quốc phòng mà còn là cơ sở để hoạch định đường biên giới trên biển của Việt Nam Hơn nữa, Cô Tô còn thuận lợi cho việc phát triển dịch vụ nghề cá và công tác cứu hộ cứu nạn trên biển.
Cô Tô là một huyện đảo được bao quanh bởi biển, với địa hình chủ yếu là đồi núi thấp Các đảo trong huyện có sự phân chia rõ rệt do biến đổi địa chất kỷ Halogen, dẫn đến việc phân loại địa hình thành hai vùng chính: vùng đồi núi thấp và vùng đất bằng phẳng.
Vùng đồi núi thấp chiếm khoảng 51% diện tích tự nhiên của xã Đồng Tiến, nơi có các dãy đồi thấp bao quanh những thung lũng, tạo điều kiện thuận lợi cho sinh sống và sản xuất.
KHÁI QUÁT ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘ
Điều kiện tự nhiên, tài nguyên và môi trường
1.1.1 Điều kiện tự nhiên a Vị trí địa lý
Cô Tô là huyện đảo thuộc tỉnh Quảng Ninh, nằm cách đất liền 60 km về phía Đông Đảo Trần cách Móng Cái khoảng 35 km và cách tuyến hàng hải quốc tế Hải Phòng - Bắc Hải khoảng 30 km Vị trí địa lý của Cô Tô rất thuận lợi cho việc phát triển du lịch và giao thương.
- Phía Bắc: Giáp đảo Cái Chiên (huyện Hải Hà) và đảo Vĩnh Thực (huyện Móng Cái)
- Phía Nam: Giáp vùng biển Bạch Long Vĩ (huyện Hải Phòng)
- Phía Tây: Giáp huyện đảo Vân Đồn
- Phía Đông giáp đường phân định vịnh Bắc Bộ với chiều dài gần 200 km từ ngoài khơi đảo Trần đến Bạch Long Vĩ.
Huyện đảo Cô Tô bao gồm hơn 50 hòn đảo lớn nhỏ, trải rộng trên diện tích biển gần 400 km² Trong số đó, ba đảo lớn nhất là đảo Cô Tô, đảo Thanh Lân và đảo Trần.
Cô Tô, với vị trí địa lý chiến lược, là huyện đảo có tiềm năng lớn trong phát triển kinh tế biển và du lịch, đồng thời thúc đẩy giao lưu kinh tế trong và ngoài nước qua đường biển Quần đảo này không chỉ quan trọng về an ninh, quốc phòng mà còn là cơ sở để xác định đường biên giới trên biển của Việt Nam Thêm vào đó, Cô Tô còn có lợi thế phát triển dịch vụ nghề cá và hoạt động cứu hộ cứu nạn trên biển.
Cô Tô là một huyện đảo được bao quanh bởi biển, với địa hình chủ yếu là đồi núi thấp, bị chia cắt mạnh do biến đổi địa chất kỷ Halogen Đảo có thể được phân chia thành hai vùng rõ rệt: vùng đồi núi thấp và vùng đất bằng phẳng.
Vùng đồi núi thấp chiếm 51% diện tích tự nhiên tại xã Đồng Tiến, nơi có các dãy đồi bao quanh thung lũng nông nghiệp Thị trấn có địa hình đồi thấp chủ yếu tập trung ở phía Đông và Nam Tại xã Thanh Lân, địa hình chủ yếu là đồi núi với độ cao trung bình từ 80 - 100m, trong đó đỉnh cao nhất đạt 199m Rừng cây rậm trên các sườn đồi dốc góp phần quan trọng vào việc hình thành các yếu tố tự nhiên của khu vực.
Vùng đất bằng chiếm khoảng 49% diện tích tự nhiên, không tập trung thành khu vực lớn mà thường nằm ở các thung lũng hoặc dải đất hẹp giữa các đồi núi thấp Cao độ trung bình của vùng ruộng dao động từ 2,5 m đến 3,0 m, trong khi khu vực dân cư có cao độ từ 3,5 m đến 5,5 m.
Bờ biển huyện đảo Cô Tô với các vụng, vịnh kín tạo điều kiện lý tưởng cho nghề nuôi trồng thủy sản phát triển Xung quanh các đảo là những bãi san hô tự nhiên, hình thành các khu du lịch sinh thái thu hút du khách thích lặn biển và câu cá giải trí Thềm san hô hiện diện ở hầu hết các bờ đảo quanh vịnh Cô Tô, như Hồng Vàn, Nam Cáp, vụng Đá Than, và vụng Giếng Nước, nằm ở độ sâu từ 1 đến 10 mét Trong đó, bãi san hô Hồng Vàn dài nhất với chiều dài 4 km và rộng 0,8 km, trong khi các bãi khác thường có chiều rộng khoảng tương tự.
Là một huyện đảo nên Cô Tô có chế độ khí hậu nhiệt đới gió mùa, mùa đông lạnh mang tính chất khí hậu hải dương
Nhiệt độ trung bình hàng năm ở khu vực này đạt 22,7°C, với biên độ dao động từ 17°C đến 28°C Nhiệt độ cao nhất trung bình dao động từ 27°C đến 30°C, trong khi nhiệt độ tối cao tuyệt đối ghi nhận là 36,2°C Vào mùa đông, nhiệt độ trung bình thấp nhất dao động từ 13,5°C đến 15,8°C, với nhiệt độ tối thấp tuyệt đối là 4,4°C.
Cô Tô có lượng mưa trung bình năm là 1707,8 mm, với năm cao nhất đạt 2561,8 mm và năm thấp nhất là 908 mm Lượng mưa không đều, phân chia thành hai mùa rõ rệt: mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 9 chiếm 75-80% tổng lượng mưa, trong đó tháng 8 có lượng mưa cao nhất với 396 mm Ngược lại, mùa mưa ít từ tháng 10 đến tháng 4 năm sau chỉ chiếm 20-25% tổng lượng mưa, với tháng 12, tháng 1 và tháng 2 có lượng mưa thấp nhất (20-26 mm).
Độ ẩm không khí trung bình hàng năm đạt 84%, với sự biến động theo mùa Cụ thể, tháng 3 và tháng 4 có độ ẩm cao nhất, lên tới 90%, trong khi tháng 10 và tháng 11 ghi nhận độ ẩm thấp nhất, chỉ khoảng 77-78%.
Cô Tô có hai loại gió chính là gió mùa Đông Bắc và gió mùa Đông Nam Gió mùa Đông Nam xuất hiện trong mùa mưa, mang theo hơi nước từ biển và gây ra mưa lớn Ngược lại, gió mùa Đông Bắc thổi vào mùa khô từ tháng 10 đến tháng 4 năm sau, thường mang theo không khí lạnh và khô hanh, ảnh hưởng đến sản xuất nông nghiệp cũng như sức khỏe của gia súc và gia cầm.
Quần đảo Cô Tô là một trong những khu vực chịu ảnh hưởng nặng nề từ bão tại Việt Nam, với thời gian bão thường xuất hiện từ tháng 6 đến tháng 11, đặc biệt nhiều nhất vào tháng 6 và tháng 8 Bão ở đây thường mang theo gió mạnh với tốc độ từ 40-50 m/s và lượng mưa lớn, đạt từ 300-400 mm/ngày, gây ảnh hưởng đáng kể đến đời sống của người dân cũng như sự phát triển kinh tế - xã hội của huyện.
Có 2 loại là sương mù và sương muối Sương muối ít xảy ra, nếu có thì xuất hiện vào cuối tháng 12 và tháng 1 năm sau Sương mù có khoảng từ 15 đến
30 ngày/năm và thường xuất hiện từ tháng 1 đến tháng 4.
Trên huyện đảo Cô Tô, các yếu tố thời tiết quan trọng cần lưu ý bao gồm mưa, bão lũ và sương mù Do đó, khi tổ chức các ngành sản xuất, hoạt động du lịch và xây dựng, cần xem xét kỹ lưỡng thời gian xảy ra mưa, gió bão và sương mù trên đảo và biển.
Chế độ thuỷ văn ở huyện Cô Tô không đồng đều giữa hai mùa, với ít sông suối ngắn và dốc Toàn huyện có 13 con suối dài từ 1 km trở lên, trong đó đảo Thanh Lân có 9 con, đảo Cô Tô lớn có 3 con và đảo Cô Tô con có 1 con Vào mùa khô, nước suối cạn, do đó cư dân trên đảo chủ yếu phụ thuộc vào mạch nước ngầm và các hồ chứa để cung cấp nước sinh hoạt.
Thực trạng phát triển kinh tế-xã hội
1.2.1 Về phát triển kinh tế
Năm 2020, tình hình kinh tế được thực hiện trong bối cảnh chịu tác động hết sức nặng nề của đại dịch Covid-19, kết quả cụ thể như sau:
Trong năm 2020, giá trị tăng thêm ước đạt 14,2%, không đạt chỉ tiêu nghị quyết đề ra (15-16%) Ngành Nông - Lâm - Thủy sản tăng 13,6%, đóng góp 3,15 điểm vào mức tăng chung; Tiểu thủ công nghiệp - Xây dựng tăng 15,9%, đóng góp 2,46 điểm; trong khi đó, Thương mại - Dịch vụ tăng 13,7%, đóng góp 8,6 điểm vào mức tăng chung.
Cơ cấu nhóm ngành kinh tế đang chuyển dịch theo hướng thương mại - dịch vụ chiếm ưu thế, với khu vực nông - lâm - thủy sản duy trì ổn định ở mức 23,1% Khu vực công nghiệp - xây dựng ghi nhận nhiều tín hiệu tích cực, đặc biệt là trong các dự án hạ tầng giao thông, chiếm 15,7% Trong khi đó, khu vực thương mại - dịch vụ chiếm tỷ trọng lớn nhất, đạt 61,2%.
- Thu nhập bình quân đầu người là 4.100 USD/người/năm, đạt chỉ tiêu nghị quyết đề ra. b) Tình hình sản xuất nông, lâm nghiệp, thủy sản
Năm 2020, tổng diện tích gieo trồng đạt 170 ha, giảm 2,8% so với cùng kỳ, với năng suất lúa bình quân 35,5 tạ/ha, sản lượng 410 tấn, đạt 78,8% kế hoạch Công tác quản lý và phòng trừ sinh vật gây hại được tăng cường, chú trọng sử dụng hợp lý phân bón và thuốc bảo vệ thực vật, đồng thời phát triển phân bón hữu cơ Tình hình chăn nuôi gia súc, gia cầm ổn định, tổng đàn ước đạt 30.938 con, tăng 14,3% so với năm trước Công tác phòng chống dịch bệnh trong chăn nuôi được triển khai kịp thời, không xảy ra dịch tả lợn Châu Phi hay dịch cúm gia cầm Các biện pháp khử trùng, tiêm phòng vắc xin cho gia súc, gia cầm và kiểm dịch động vật được thực hiện hiệu quả, đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm trong công tác giết mổ.
Trong dịp Tết trồng cây năm 2020, Lâm nghiệp đã tổ chức sự kiện "Tết trồng cây đời đời nhớ ơn Bác Hồ và mừng Đảng - mừng Xuân Canh Tý", trồng tổng cộng 5.000 cây Đồng thời, các tổ chức và cá nhân cũng được vận động tham gia cung tiến cây Tùng La Hán Cô Tô để trồng tại Công viên Tùng Cô Tô, thuộc Khu di tích Chủ tịch Hồ Chí Minh Hiện tại, tỷ lệ che phủ rừng đạt 60,18%.
Trong năm qua, công tác quản lý và bảo vệ rừng đạt 100,1% kế hoạch, với 2.417,8ha rừng phòng hộ được khoán bảo vệ Công tác phòng chống cháy rừng được duy trì hiệu quả, không xảy ra vụ cháy nào Đã kiểm tra và xử lý nghiêm các hành vi vi phạm luật lâm nghiệp, với 11 vụ bị xử phạt, tổng số tiền phạt là 30,8 triệu đồng Ngoài ra, 35 cá thể chim ngói đã được thả về môi trường tự nhiên, trong khi 5,15ha rừng được chuyển đổi mục đích sử dụng.
Trong năm 2020, tổng sản lượng thủy sản của huyện ước đạt 5.807 tấn, tăng 2,2% so với năm 2019 (5.680 tấn) và đạt 105,6% kế hoạch năm Đến ngày 15/11/2020, tổng sản lượng khai thác đạt 5.050 tấn, dự kiến năm 2020 sẽ đạt 5.570 tấn, tương đương 105,1% kế hoạch năm và cũng tăng 2,2% so với cùng kỳ.
Công tác nuôi trồng thủy sản trên địa bàn huyện được chú trọng, với việc kiểm tra và rà soát các dự án thuê đất Huyện đã tiến hành giao đất và mặt nước theo hình thức đấu giá quyền thuê, phục vụ cho hoạt động nuôi trồng thủy sản Đến ngày 15/11/2020, sản lượng nuôi trồng thủy sản đạt 212 tấn, phản ánh sự phát triển tích cực trong lĩnh vực này.
Năm 2020, sản lượng thủy sản ước đạt 237 tấn, hoàn thành 118,5% kế hoạch năm, tăng 3% so với năm 2019 Công tác kiểm tra, giám sát và quản lý nguồn lợi thủy sản theo Chỉ thị số 18-CT/TU đã được thực hiện nghiêm túc, với 28 cuộc tiếp nhận thông tin từ đường dây nóng và 78 chuyến tuần tra, kiểm soát, xử lý 125 trường hợp vi phạm, tăng 50,6% so với cùng kỳ Tổng số tiền phạt vi phạm hành chính đạt 1.048,5 triệu đồng, tăng 94,9% so với năm trước Đồng thời, công tác kiểm soát người và tàu cá tại các cảng, bến để phòng chống dịch bệnh Covid-19 cũng được tăng cường.
Sản xuất tiểu thủ công nghiệp đã duy trì và phát triển ổn định, đáp ứng nhu cầu sử dụng của Nhân dân Tính đến ngày 15/11/2020, giá trị sản xuất tiểu thủ công nghiệp đạt 11.350 triệu đồng, dự kiến năm 2020 sẽ đạt 15.000 triệu đồng, tăng 20% so với cùng kỳ năm trước (12.500 triệu đồng) Các sản phẩm chủ yếu bao gồm chế biến thủy hải sản, nước mắm và sản xuất nước đá.
Sản lượng chế biến thủy sản tiếp tục phát triển ổn định, đáp ứng nhu cầu của người dân Trong vụ thu hoạch 2019 - 2020, tổng sản lượng sản phẩm sứa ướp muối phèn đạt 263.000 thùng, tăng 3,9% so với năm trước Doanh thu ước đạt 54,1 tỷ đồng, trong đó xuất khẩu 108.000 thùng, mang về 15,12 tỷ đồng, giảm 46,55% so với cùng kỳ Hai Hiệp Hội chế biến sứa biển tại xã Thanh Lân và thị trấn Cô Tô vẫn duy trì hoạt động hiệu quả.
Huyện đã tập trung chỉ đạo quyết liệt các dự án đầu tư công, tháo gỡ khó khăn cho công tác đầu tư xây dựng cơ bản và đẩy nhanh tiến độ giải ngân vốn Các chủ đầu tư được yêu cầu triển khai thực hiện các dự án, nhanh chóng thực hiện công tác đền bù và giải phóng mặt bằng, đồng thời chủ động giải quyết các vướng mắc để thúc đẩy tiến độ thi công Trong năm 2020, tổng kế hoạch vốn chi đầu tư phát triển đạt 91.955 triệu đồng, với tổng giá trị khối lượng thực hiện khoảng 116.000 triệu đồng Đến ngày 15/11/2020, giá trị giải ngân đạt 91.888/91.955 triệu đồng, tương đương 99,93% so với kế hoạch.
- Thương mại: Tập trung tuyên truyền, đẩy mạnh phong trào "Người Quảng
Ninh ưu tiên sử dụng hàng hóa và dịch vụ sản xuất trong tỉnh nhằm thúc đẩy tiêu dùng nội địa và sản xuất Đến ngày 15/11/2020, tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng đạt 50.800 triệu đồng, ước tính năm 2020 đạt 58.000 triệu đồng, tăng 20,8% so với cùng kỳ Công tác quản lý giá cả thị trường và chống đầu cơ hàng giả được thực hiện chặt chẽ, với đoàn kiểm tra liên ngành tăng cường kiểm tra và tuyên truyền pháp luật trong kinh doanh Trong năm 2020, các lực lượng chức năng đã xử lý 30 vụ vi phạm hành chính với tổng số tiền phạt 18,15 triệu đồng và trị giá hàng tiêu hủy 15,074 triệu đồng.
Du lịch là một trong những lĩnh vực chịu ảnh hưởng nặng nề bởi dịch bệnh Covid-19, đặc biệt là các hoạt động dịch vụ liên quan Sau khi dịch bệnh được kiểm soát, huyện đã nhanh chóng triển khai các giải pháp mạnh mẽ nhằm khôi phục ngành dịch vụ, du lịch Huyện tập trung vào công tác tuyên truyền và thực hiện các chương trình quảng bá, xúc tiến du lịch năm 2020, tạo ra những hiệu ứng tích cực Đặc biệt, huyện đã xây dựng và triển khai chương trình kích cầu giảm giá, nâng cao chất lượng dịch vụ để thu hút khách du lịch trở lại, đồng thời chủ động làm việc với Hiệp Hội du lịch huyện để hỗ trợ các doanh nghiệp trong lĩnh vực này, thực hiện theo Kế hoạch số 140/KH-UBND.
14/10/2020 thực hiện các giải pháp kích cầu du lịch Cô Tô trong quý IV năm
Năm 2020, Cô Tô đẩy mạnh công tác xúc tiến và quảng bá du lịch an toàn, khẳng định hình ảnh là điểm đến "An toàn, thân thiện, mến khách" Chủ đề "Mùa thu Cô Tô" được phát triển cùng với việc nâng cao chất lượng dịch vụ và mở rộng không gian du lịch mới như Cô Tô con, bãi Đầu Đông và đảo Sư Tử Tập trung vào thị trường khách lẻ, Cô Tô cũng chú trọng đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao và kết nối với các đơn vị lữ hành để thu hút khách du lịch Đồng thời, tăng cường quản lý nhà nước về môi trường đầu tư kinh doanh du lịch, xử lý nghiêm vi phạm nhằm cải thiện môi trường kinh doanh Năm nay, Cô Tô tổ chức chuỗi sự kiện chào đón mùa du lịch hè, tạo dấu ấn kỷ niệm cho du khách.
Nhân kỷ niệm 130 năm Ngày sinh Chủ tịch Hồ Chí Minh (19/5/1890-19/5/2020), một tọa đàm giới thiệu sách “Cô Tô những miền cảm xúc” đã được tổ chức nhằm quảng bá vẻ đẹp thiên nhiên và con người Cô Tô Hiện tại, trên địa bàn huyện có 195 cơ sở lưu trú với 2.458 phòng nghỉ, đáp ứng nhu cầu cho khoảng 10.000 khách/ngày Tuy nhiên, dịch bệnh Covid-19 kéo dài đã gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến ngành du lịch, với tổng số khách du lịch năm 2020 ước đạt 150.000 lượt, giảm 49,7% so với năm trước Trong đó, khách quốc tế chỉ đạt 450 lượt, giảm 89% Tổng doanh thu du lịch ước đạt 363 tỷ đồng, giảm 48% so với cùng kỳ năm trước.
KẾT QUẢ THỰC HIỆN KẾ HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT NĂM 2020
Đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch sử dụng đất năm 2020
2.1.1 Đánh giá kết quả thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch sử dụng đất năm 2020
Theo Quyết định số 1468/QĐ-UBND ngày 07/05/2020 của tỉnh Quảng Ninh, huyện Cô Tô đã thực hiện kế hoạch sử dụng đất năm 2020, bao gồm việc giao đất, thu hồi đất và chuyển mục đích sử dụng đất Đến hết năm, các kết quả thực hiện kế hoạch đã được phê duyệt đã được triển khai.
2020 được thể hiện trong bảng sau:
Bảng 2.1: Kết quả thực hiện kế hoạch sử dụng đất năm 2020 huyện Cô Tô
TT Chỉ tiêu sử dụng đất Mã
Diện tích kế hoạch được duyệt (ha)
TỔNG DT TỰ NHIÊN 5.004,95 5.367,98 363,03
Trong đó: Đất chuyên trồng lúa nước LUC 105,48 117,58 12,10 111,47
1.2 Đất trồng cây hàng năm khác HNK 37,14 56,98 19,84 153,43
1.3 Đất trồng cây lâu năm CLN 113,66 149,18 35,51 131,24
1.4 Đất rừng phòng hộ RPH 2.397,63 2315,11 -82,52 96,56
1.5 Đất rừng đặc dụng RDD
1.6 Đất rừng sản xuất RSX
1.7 Đất nuôi trồng thuỷ sản NTS 23,44 87,06 63,62 371,46
1.9 Đất nông nghiệp khác NKH 0,34 -0,34
2 Đất phi nông nghiệp PNN 1.237,83 1.439,34 201,51 116,28
2.3 Đất khu công nghiệp SKK
2.4 Đất khu chế xuất SKT
2.5 Đất cụm công nghiệp SKN
2.6 Đất thương mại, dịch vụ TMD 0,16 6,64 6,48 4151,25
2.7 Đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp SKC 16,61 11,59 -5,01 69,82
2.8 Đất sử dụng cho hoạt động khoáng sản SKS
2.9 Đất phát triển hạ tầng cấp quốc gia, cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã DHT 95,54 155,27 59,73 162,52 2.10 Đất có di tích lịch sử - văn hóa DDT 15,66 9,69 -5,97 61,88 2.11 Đất danh lam thắng cảnh DDL
2.12 Đất bãi thải, xử lý chất thải DRA 0,56 2,70 2,14 482,14
2.13 Đất ở tại nông thôn ONT 35,67 34,06 -1,61 95,48
2.14 Đất ở tại đô thị ODT 19,84 21,42 1,58 107,97
2.15 Đất xây dựng trụ sở cơ quan TSC 2,78 3,95 1,17 142,11 2.16 Đất xây dựng trụ sở của tổ chức sự nghiệp DTS 1,74 1,74
2.17 Đất xây dựng cơ sở ngoại giao DNG
2.18 Đất cơ sở tôn giáo TON 3,24 3,61 0,37 111,45
2.19 Đất làm nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ, nhà hỏa táng NTD 9,27 6,90 -2,37 74,43
2.20 Đất sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm SKX 1,84 1,65 -0,19 89,67
2.21 Đất sinh hoạt cộng đồng DSH 3,04 2,12 -0,92 69,77
2.22 Đất khu vui chơi, giải trí công cộng DKV 13,91 13,91
2.23 Đất cơ sở tín ngưỡng TIN 3,99 0,17 -3,82 4,29
2.24 Đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối SON 2,20 5,76 3,57 262,46 2.25 Đất có mặt nước chuyên dùng MNC 36,90 43,14 6,25 116,93
2.26 Đất phi nông nghiệp khác PNK 0,13 0,13
3 Đất chưa sử dụng CSD 1.005,18 1.163,85 158,67 115,79 a Tổng diện tích tự nhiên
Huyện có tổng diện tích đất tự nhiên theo kế hoạch sử dụng được phê duyệt là 5.004,95 ha, tuy nhiên kết quả thực hiện đạt 5.367,98 ha, vượt 363,03 ha so với kế hoạch Trong đó, nhóm đất nông nghiệp chiếm một phần quan trọng trong tổng diện tích này.
Theo kế hoạch sử dụng đất diện tích đất nông nghiệp được duyệt năm 2020 là 2.761,94 ha, thực hiện 2.764,79 ha, vượt 2,85 ha đạt 100,10% Cụ thể từng loại đất như sau:
- Đất trồng lúa: Kế hoạch năm 2020 duyệt 188,56 ha, thực hiện 156,47 ha, chưa thực hiện 32,09 ha, đạt 82,98% ha so với kế hoạch được duyệt.
- Đất trồng cây hàng năm khác: Kế hoạch năm 2020 duyệt 37,14 ha, thực hiện 56,98 ha, vượt 19,84 ha đạt 153,43% so với kế hoạch được duyệt.
- Đất trồng cây lâu năm: Kế hoạch năm 2020 duyệt 113,66 ha, thực hiện 149,18 ha, vượt 35,51 ha đạt 131,24% so với kế hoạch được duyệt.
- Đất rừng phòng hộ: Kế hoạch năm 2020 duyệt 2.397,63 ha, thực hiện 2.315,11 ha, chưa thực hiện được 82,52 ha đạt 96,56% so với kế hoạch được duyệt.
- Đất nuôi trồng thủy sản: Kế hoạch năm 2020 duyệt 23,44 ha, thực hiện 87,06 ha, vượt 63,62 ha đạt 371,46% so với kế hoạch được duyệt.
Trong năm 2020, kế hoạch sử dụng đất nông nghiệp đã được phê duyệt với diện tích 0,34 ha, nhưng thực tế không thực hiện được diện tích nào, dẫn đến việc không đạt yêu cầu so với kế hoạch đã đề ra Đồng thời, nhóm đất phi nông nghiệp cũng cần được xem xét và đánh giá để đảm bảo hiệu quả sử dụng đất trong tương lai.
Theo kế hoạch sử dụng đất diện tích đất phi nông nghiệp được duyệt năm
2020 là 1.237,83 ha, thực hiện 1.439,34 ha, vượt 201,51 ha đạt 116,28% Cụ thể từng loại đất như sau:
- Đất quốc phòng : Kế hoạch năm 2020 duyệt 989,30 ha, thực hiện 1.113,43 ha, vượt 124,14 ha đạt 112,55% so với kế hoạch được duyệt.
- Đất an ninh: Kế hoạch năm 2020 duyệt 1,24 ha, thực hiện 1,44 ha, vượt 0,20 ha đạt 116,13% so với kế hoạch được duyệt.
- Đất thương mại dịch vụ: Kế hoạch năm 2020 duyệt 0,16 ha, thực hiện 6,64 ha, vượt 6,48 ha đạt 4.151,25% so với kế hoạch được duyệt.
- Đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp: Kế hoạch năm 2020 duyệt 16,61 ha, thực hiện 11,59 ha, chưa thực hiện được 5,01 ha đạt 69,82% so với kế hoạch được duyệt.
Trong năm 2020, việc phát triển hạ tầng được thực hiện ở các cấp quốc gia, tỉnh, huyện và xã đã đạt được kết quả ấn tượng Kế hoạch phê duyệt là 95,54 ha, nhưng thực tế đã thực hiện lên đến 155,27 ha, vượt 59,73 ha, tương đương với 162,52% so với mục tiêu đã đề ra.
- Đất có di tích lịch sử văn hóa: Kế hoạch năm 2020 duyệt 15,66 ha, thực hiện 9,69, chưa thực hiện được 5,97 ha đạt 61,88% so với kế hoạch được duyệt.
- Đất bãi rác, xử lý chất thải: Kế hoạch năm 2020 duyệt 0,56 ha, thực hiện2,70 ha, vượt 2,14 ha đạt 482,14% so với kế hoạch được duyệt
- Đất ở nông thôn: Kế hoạch năm 2020 duyệt 35,67 ha, thực hiện 34,06 ha, chọn 34,06 ha đạt 1,61% so với kế hoạch được duyệt.
- Đất ở đô thị: Kế hoạch năm 2020 duyệt 19,84 ha, thực hiện 21,42 ha, chưa thực hiện được 1,58 ha đạt 107,97% so với kế hoạch được duyệt.
- Đất xây dựng trụ sở cơ quan: Kế hoạch năm 2020 duyệt 2,78 ha, thực hiện 3,95 ha, vượt 1,17 ha đạt 142,11% so với kế hoạch được duyệt.
- Đất xây dựng trụ sở của tổ chức sự nghiệp: Kế hoạch năm 2020 duyệt là 0 ha, thực hiện được 1,74 ha so với kế hoạch được duyệt.
- Đất cơ sở tôn giáo: Kế hoạch năm 2020 duyệt 3,24 ha, thực hiện 3,61 ha, vượt 0,37 ha đạt 111,45% so với kế hoạch được duyệt.
- Đất làm nghĩa trang, nghĩa địa: Kế hoạch năm 2020 duyệt 9,27 ha, thực hiện 6,90 ha, chưa thực hiện được 2,37 ha đạt 74,43%, so với kế hoạch được duyệt.
Kế hoạch năm 2020 về đất sản xuất vật liệu xây dựng và làm đồ gốm đã được duyệt với diện tích 1,84 ha, trong đó đã thực hiện 1,65 ha Tuy nhiên, còn 0,19 ha chưa được thực hiện, đạt tỷ lệ 89,67% so với kế hoạch đã phê duyệt.
- Đất sinh hoạt cộng đồng: Kế hoạch năm 2020 duyệt 3,04 ha, thực hiện 2,12 ha, chưa thực hiện được 0,92 ha đạt 69,77% so với kế hoạch được duyệt.
- Đất khu vui chơi, giải trí công cộng: Kế hoạch 2020 duyệt là 0 ha, thực hiện được 13,91 ha so với kế hoạch được duyệt.
- Đất cơ sở tín ngưỡng: Kế hoạch năm 2020 duyệt 3,99 ha, thực hiện 0,17 ha, chưa thực hiện được 3,82 ha đạt 4,29% so với kế hoạch được duyệt.
- Đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối: Kế hoạch năm 2020 duyệt 2,2 ha, thực hiện 5,76 ha, vượt 3,57 ha đạt 262,46% so với kế hoạch được duyệt.
- Đất có mặt nước chuyên dùng: Kế hoạch năm 2020 duyệt 36,90 ha, thực hiện 43,14 ha, vượt 6,25 ha đạt 116,93% so với kế hoạch được duyệt.
- Đất phi nông nghiệp khác: Kế hoạch năm 2020 duyệt là 0 ha, thực hiện được 0,13 so với kế hoạch được duyệt. d Nhóm đất chưa sử dụng
Đến năm 2020, tỉnh đã phê duyệt chỉ tiêu đất chưa sử dụng là 1.005,18 ha, nhưng thực tế đã thực hiện lên tới 1.163,85 ha, đạt 115,79% kế hoạch Tuy nhiên, vẫn còn 158,67 ha đất chưa sử dụng có thể được chuyển đổi sang các mục đích khác nhưng vẫn chưa được triển khai.
2.1.2 Đánh giá kết quả thực hiện các hạng mục công trình trong KHSDĐ năm
Theo kế hoạch sử dụng đất năm 2020, huyện Cô Tô đã được phê duyệt 18 hạng mục công trình Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện, huyện gặp một số vấn đề và chỉ hoàn thành 7/18 công trình, đạt tỷ lệ 38,89%.
Bảng 2.2: Kết quả các hạng mục công trình đã thực hiện trong năm 2020 của huyện Cô Tô, tỉnh Quảng Ninh
STT Hạng mục Địa điểm (đến cấp xã)
1 Mở rộng nâng cấp trung tâm y tế huyện Cô Tô Thị trấn Cô Tô 0,77 2
Khu khia thác đất san nền huyện Cô Tô phục vụ dự án công trình nâng cấp, mở rông trung tâm y tế huyện Cô
Tô, mở rộng, nâng cấp tuyến đường uyên đảo Cô Tô giai đoạn 2
3 Khu khia thác đất san nền huyện Cô Tô phục vụ dự án nghĩa trang nhân dân huyện Cô Tô Thị trấn Cô Tô 1,23
4 Mở rộng nâng cấp đường xuyên đảo Cô Tô giai đoạn 2 Đồng Tiến 6,05
5 Mở rộng nâng cấp đường xuyên đảo Thanh Lân Thanh Lân 8,58
6 Điểm phục vụ bưu cục đảo Trần Thanh Lân 0,03
7 Điểm khu dân cư tự xây thôn 2 (khu đất đối diện vụng đậu tàu tránh bão) Thanh Lân 0,19
2.1.3 Đánh giá kết quả chuyển mục đích sử dụng đất, thu hồi đất, đưa đất chưa sử dụng vào sử dụng trong kế hoạch sử dụng đất năm 2020 a Kết quả chuyển mục đích sử dụng đất
- Nhóm đất nông nghiệp chuyển sang phi nông nghiệp:
Diện tích đất nông nghiệp chuyển sang đất phi nông nghiệp theo kế hoạch năm 2020 được phê duyệt là 19,64 ha, đã thực hiện 12,89 ha, đạt 65,63% Trong đó:
+ Diện tích đất trồng lúa chuyển sang đất phi nông nghiệp là 2,60 ha, đạt 89,34%.
+ Diện tích đất trồng cây hàng năm khác chuyển sang đất phi nông nghiệp là 0,50 ha, đạt 2,22%.
+ Diện tích đất trồng cây lâu năm chuyển sang đất phi nông nghiệp là 2,34 ha, đạt 99,57%.
+ Diện tích đất rừng phòng hộ chuyển sang phi nông nghiệp là 7 ha, đạt 56,82%,
+ Diện tích đất nuôi trông thủy sản chuyển sang đất phi nông nghiệp là 0,05 ha đạt 14,29%. b Kết quả thực hiện việc thu hồi đất năm 2020
* Diện tích thu hồi đất nông nghiệp được duyệt năm 2020 là 19,60 ha, đã thực hiện 12,89 ha, đạt 65,77% Cụ thể:
- Đất trồng lúa thu hồi trong năm 2020 diện tích là 2,33 ha, đạt 100% so với kế hoạch được duyệt
- Diện tích đất trồng cây hàng năm khác thu hồi trong năm 2020 diện tích là 0,5 ha đạt 22,22% so với kế hoạch được duyệt.
- Diện tích đất trồng cây lâu năm thu hồi trong năm 2020 diện tích là 2,35 ha đạt 100% so với kế hoạch được duyệt.
- Diện tích đất rừng phòng hộ thu hồi trong năm 2020 diện tích là 7,0 ha đạt 56,82% so với kế hoạch được duyệt.
- Diện tích đất nuôi trồng thủy sản thu hồi trong năm 2020 diện tích là 0,05 ha đạt 14,29% so với kế hoạch được duyệt.
* Diện tích thu hồi đất phi nông nghiệp được duyệt năm 2020 là 1,3 ha, đã thực hiện 1,3 ha, đạt 100% Cụ thể :
- Diện tích đất quốc phòng thu hồi trong năm 2020 diện tích là 0,4 ha, đạt 53,33% so với kế hoạch được duyệt.
- Diện tích đất phát triển hạ tầng cấp quốc gia, cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã thu hồi trong năm 2020 là 0,80 ha.
- Diện tích đất ở nông thôn thu hồi trong năm 2020 diện tích là 0,07 ha, đạt
100 % so với kế hoạch được duyệt
Trong năm 2020, diện tích đất ở đô thị bị thu hồi đạt 0,07 ha Kết quả thực hiện việc đưa đất chưa sử dụng vào sử dụng cho các mục đích khác nhau cũng được ghi nhận trong năm này.
Theo kế hoạch năm 2020 đã được phê duyệt, diện tích đất chưa sử dụng đưa vào mục đích đất phi nông nghiệp là 8 ha, và trong năm 2020, việc thực hiện kế hoạch này sẽ được tiến hành.
4 ha đạt 50% kế hoạch được duyệt.
Theo kế hoạch năm 2020, diện tích đất chưa sử dụng được đưa vào mục đích phi nông nghiệp là 8 ha Trong năm 2020, đã thực hiện 5,09 ha, đạt tỷ lệ 63,63%.
Đánh giá những tồn tại trong thực hiện kế hoạch sử dụng đất năm 2020
Việc thực hiện chỉ tiêu chuyển mục đích sử dụng đất theo kế hoạch đến năm 2020 của huyện đã tuân thủ quyết định phê duyệt và đạt được các chỉ tiêu tỉnh đề ra Quá trình sử dụng đất được thực hiện dựa trên nguyên tắc khai thác hợp lý, hiệu quả và tiết kiệm, đồng thời bảo vệ đất khỏi thoái hóa, nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội trong bối cảnh đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa của huyện.
Quá trình thực hiện kế hoạch sử dụng đất đã tái cấu trúc việc sử dụng đất, phù hợp với sự chuyển đổi cơ cấu kinh tế và thúc đẩy chuyển dịch trong nông nghiệp nông thôn, đồng thời hạn chế việc chuyển đất lúa nước sang mục đích khác Đất dành cho phát triển công nghiệp, dịch vụ và xây dựng cơ sở hạ tầng được mở rộng để đáp ứng nhu cầu đô thị hóa và hiện đại hóa của huyện Việc khai thác hiệu quả quỹ đất chưa sử dụng trong các khu dân cư giúp chỉnh trang đô thị, quy hoạch và cải tạo khu dân cư, đồng thời đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng và cải thiện nhà ở cho người dân.
2.2.2 Những tồn tại, hạn chế
Công tác lập kế hoạch sử dụng đất hàng năm chưa được thực hiện kịp thời, dẫn đến một số định hướng trong kế hoạch không phù hợp với nhu cầu phát triển chung của xã hội.
Chất lượng kế hoạch sử dụng đất ở cấp xã và thị trấn hiện còn thấp, với nhiều điểm chưa phù hợp thực tiễn Việc dự báo nhu cầu quỹ đất cho các mục đích sử dụng, đặc biệt là cho phát triển cơ sở hạ tầng và công nghiệp, chưa chính xác, dẫn đến tình trạng thiếu và thừa quỹ đất Công tác lập kế hoạch chủ yếu tập trung vào sắp xếp các loại đất theo mục tiêu quản lý hành chính, chưa tính toán đầy đủ hiệu quả kinh tế, xã hội và môi trường, từ đó chưa đảm bảo phát triển bền vững và chưa phát huy tối đa tiềm năng đất đai.
Sự phối hợp giữa các phòng, ban, ngành trong việc lập và thực hiện kế hoạch sử dụng đất còn thiếu chặt chẽ, dẫn đến sự không thống nhất giữa kế hoạch sử dụng đất và các kế hoạch ngành khác Tình trạng thực hiện kế hoạch còn tự phát và cục bộ, chưa được quan tâm đúng mức, chủ yếu chỉ tập trung vào quy hoạch xây dựng đô thị Do đó, mặc dù nhiều đồ án quy hoạch đô thị có tầm nhìn rộng, nhưng hiệu quả thực hiện lại rất thấp.
Việc tuân thủ kế hoạch sử dụng đất hiện nay chưa được thực hiện nghiêm túc, dẫn đến tình trạng vi phạm kế hoạch sử dụng đất ngày càng phổ biến.
Đánh giá nguyên nhân của tồn tại trong thực hiện kế hoạch sử dụng đất năm 2020 32 III LẬP KẾ HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT NĂM 2021
Kế hoạch sử dụng đất năm 2020 tại huyện Cô Tô đã đạt được một số kết quả nhất định, góp phần vào phát triển kinh tế - xã hội địa phương Tuy nhiên, do tình hình thực tế và các yếu tố khách quan, việc thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch sử dụng đất vẫn chưa đạt yêu cầu so với mục tiêu đã được phê duyệt.
Trong năm 2020, tỉnh Quảng Ninh tiếp tục thực hiện Chỉ thị 04/CT-UBND ngày 29/5/2018 nhằm tăng cường quản lý đất đai tại huyện Móng Cái, thị xã Quảng Yên và huyện Cô Tô Chỉ thị yêu cầu dừng chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp sang đất ở và không phê duyệt các dự án đầu tư nhỏ lẻ, ngoại trừ các dự án an sinh xã hội và an ninh quốc phòng Điều này nhằm bảo tồn quỹ đất cho các dự án lớn của nhà đầu tư chiến lược đã được Ủy ban nhân dân tỉnh chấp thuận Tuy nhiên, nội dung này đã ảnh hưởng đến việc thực hiện một số chỉ tiêu kế hoạch sử dụng đất trong khu vực.
- Nguồn vốn đầu tư cho phát triển, xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật rất hạn chế, chủ yếu là nguồn vốn do Nhà nước cấp.
Các quy hoạch ngành hiện nay còn thiếu sự phối hợp chặt chẽ, dẫn đến việc phải điều chỉnh và thay đổi trong quá trình thực hiện, ảnh hưởng đến việc đạt được các chỉ tiêu kế hoạch sử dụng đất.
Dự báo nhu cầu quỹ đất cho các ngành, lĩnh vực và dự án đầu tư chưa phù hợp với khả năng đầu tư thực tế cũng như chiến lược phát triển kinh tế - xã hội.
Biến đổi khí hậu đang gây ra nhiều hiện tượng như giông bão, mưa lớn, xói mòn, sạt lở đất, bồi lắng cát sỏi và nước biển dâng, ảnh hưởng nghiêm trọng đến việc thực hiện các chỉ tiêu trong kế hoạch sử dụng đất.
Chỉ tiêu sử dụng đất
Để đạt được các chỉ tiêu phát triển kinh tế xã hội của huyện Cô Tô trong năm 2021, kế hoạch sử dụng đất cần được bố trí hợp lý với các loại đất phù hợp.
Bảng 3.1: Chỉ tiêu kế hoạch sử dụng đất huyện Cô Tô năm 2021
STT Chỉ tiêu sử dụng đất Mã Tổng diện tích Cơ cấu (%)
TỔNG DIỆN TÍCH TN 5.367,98 100,00
Trong đó: Đất chuyên trồng lúa nước LUC 117,07 2,18
1.2 Đất trồng cây hàng năm khác HNK 56,51 1,05
1.3 Đất trồng cây lâu năm CLN 148,69 2,77
1.4 Đất rừng phòng hộ RPH 2.308,18 43,00
1.5 Đất rừng đặc dụng RDD
1.6 Đất rừng sản xuất RSX
1.7 Đất nuôi trồng thuỷ sản NTS 99,05 1,85
1.9 Đất nông nghiệp khác NKH
2 Đất phi nông nghiệp PNN 1.454,23 27,09
2.3 Đất khu công nghiệp SKK
2.4 Đất khu chế xuất SKT
2.5 Đất cụm công nghiệp SKN
2.6 Đất thương mại, dịch vụ TMD 6,64 0,12
2.7 Đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp SKC 11,59 0,22
2.8 Đất sử dụng cho hoạt động khoáng sản SKS
2.9 Đất phát triển hạ tầng cấp quốc gia, cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã DHT 155,09 2,89
2.10 Đất có di tích lịch sử - văn hóa DDT 9,69 0,18
2.11 Đất danh lam thắng cảnh DDL
2.12 Đất bãi thải, xử lý chất thải DRA 2,70 0,05
2.13 Đất ở tại nông thôn ONT 36,47 0,68
2.14 Đất ở tại đô thị ODT 23,73 0,44
2.15 Đất xây dựng trụ sở cơ quan TSC 3,95 0,07
2.16 Đất xây dựng trụ sở của tổ chức sự nghiệp DTS 2,02 0,04
2.17 Đất xây dựng cơ sở ngoại giao DNG
STT Chỉ tiêu sử dụng đất Mã Tổng diện tích Cơ cấu (%)
2.19 Đất làm nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ, nhà hỏa táng NTD 12,58 0,23
2.20 Đất sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm SKX 1,65 0,03
2.21 Đất sinh hoạt cộng đồng DSH 2,12 0,04
2.22 Đất khu vui chơi, giải trí công cộng DKV 13,91 0,26
2.23 Đất cơ sở tín ngưỡng TIN 0,17 0,00
2.24 Đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối SON 5,76 0,11
2.25 Đất có mặt nước chuyên dùng MNC 43,14 0,80
2.26 Đất phi nông nghiệp khác PNK 0,13 0,00
3 Đất chưa sử dụng CSD 1.145,37 21,34
Nhu cầu sử dụng đất cho các ngành, lĩnh vực năm 2021
* Những căn cứ để dự báo nhu cầu sử dụng đất đến năm 2021 là:
Dựa trên kết quả điều tra đánh giá tài nguyên đất và các yếu tố tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện Cô Tô, cùng với thực trạng sử dụng đất năm 2020, bài viết phân tích tình hình sử dụng tài nguyên đất nhằm đưa ra các giải pháp phát triển bền vững cho khu vực.
Năm 2021, huyện tập trung vào việc đạt được các mục tiêu tăng trưởng kinh tế, phát triển xã hội bền vững, bảo vệ môi trường và đảm bảo an ninh, quốc phòng.
Huyện Cô Tô có tiềm năng lớn về nhân lực, vật lực, vốn, tài nguyên và khoa học công nghệ, cùng khả năng mở rộng quan hệ hợp tác với các địa phương khác Những yếu tố này có thể được khai thác để đáp ứng nhu cầu phát triển, từ đó thúc đẩy sự tăng trưởng nhanh và bền vững cho nền kinh tế xã hội của huyện.
Để đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế xã hội của tỉnh Quảng Ninh và huyện Cô Tô, Hội đồng nhân dân tỉnh cùng các cấp lãnh đạo, ban ngành và nhân dân huyện Cô Tô đã nỗ lực thực hiện kế hoạch sử dụng đất được phê duyệt, nhằm khai thác hiệu quả các nguồn lực.
* Dự báo nhu cầu sử dụng đất đến năm 2021 của huyện Cô Tô như sau:
Quan điểm cơ bản là khai thác sức mạnh và tiềm năng nội lực của huyện, đồng thời kết hợp với các yếu tố bên ngoài để xác định cơ cấu sử dụng đất đai Mục tiêu là hướng tới công nghiệp hóa - hiện đại hóa, phát triển sản xuất nông nghiệp hàng hóa, đảm bảo an toàn sinh thái và bảo vệ an ninh quốc phòng.
Phương hướng kế hoạch sử dụng đất:
Khai thác tối đa tiềm năng đất đai là yếu tố quan trọng để phát triển sản xuất nông nghiệp, đảm bảo an ninh lương thực và an toàn sinh thái Cần bảo vệ đất trồng lúa và nuôi trồng thủy sản, đồng thời hạn chế tối đa việc sử dụng đất chuyên trồng lúa cho các dự án xây dựng khu đô thị và khu dân cư nông thôn.
- Đầu tư mạnh vào lĩnh vực dịch vụ thương mại, du lịch
Xác định quỹ đất hợp lý cho việc xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội là rất quan trọng để tăng nhanh năng lực sản xuất Cần chú trọng xây dựng đồng bộ hạ tầng kỹ thuật như giao thông, thủy lợi, điện và thông tin truyền thông Đồng thời, cũng cần tăng cường cơ sở vật chất cho các lĩnh vực văn hóa và xã hội, bao gồm trường học, bệnh viện, y tế, thể thao và du lịch.
Phát triển không gian hệ thống đô thị và bố trí dân cư tại huyện, quy hoạch các đô thị mới ở khu vực thị trấn và trung tâm xã, đồng thời sắp xếp lại hệ thống điểm dân cư nông thôn là những nhiệm vụ quan trọng nhằm nâng cao chất lượng sống và tối ưu hóa việc sử dụng đất.
3.2.1 Chỉ tiêu sử dụng đất trong kế hoạch sử dụng đất
Bảng 3.2: So sánh chỉ tiêu kế hoạch sử dụng đất năm 2021 và hiện trạng sử dụng đất năm 2020
TT Chỉ tiêu Mã Diện tích năm 2021
Trong đó: Đất chuyên trồng lúa nước LUC 117,07 117,58 -0,47
1.2 Đất trồng cây hàng năm khác HNK 56,51 56,98 -0,47
1.3 Đất trồng cây lâu năm CLN 148,69 149,18 -0,49
1.4 Đất rừng phòng hộ RPH 2.308,18 2.315,11 -6,93
1.5 Đất rừng đặc dụng RDD
1.6 Đất rừng sản xuất RSX
1.7 Đất nuôi trồng thuỷ sản NTS 99,05 87,06 11,99
1.9 Đất nông nghiệp khác NKH
2 Đất phi nông nghiệp PNN 1.454,23 1.439,34 14,88
TT Chỉ tiêu Mã Diện tích năm 2021 Diện tích năm 2020 So Sánh
2.3 Đất khu công nghiệp SKK
2.4 Đất khu chế xuất SKT
2.5 Đất cụm công nghiệp SKN
2.6 Đất thương mại, dịch vụ TMD 6,64 6,64
2.7 Đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp SKC 11,59 11,59
2.8 Đất sử dụng cho hoạt động khoáng sản SKS
2.9 Đất phát triển hạ tầng cấp quốc gia, cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã DHT 155,09 155,27 -0,18 2.10 Đất có di tích lịch sử - văn hóa DDT 9,69 9,69
2.11 Đất danh lam thắng cảnh DDL
2.12 Đất bãi thải, xử lý chất thải DRA 2,70 2,70
2.13 Đất ở tại nông thôn ONT 36,47 34,06 2,41
2.14 Đất ở tại đô thị ODT 23,73 21,42 2,30
2.15 Đất xây dựng trụ sở cơ quan TSC 3,95 3,95
2.16 Đất xây dựng trụ sở của tổ chức sự nghiệp DTS 2,02 1,74 0,28
2.17 Đất xây dựng cơ sở ngoại giao DNG
2.18 Đất cơ sở tôn giáo TON 3,78 3,61 0,17
2.19 Đất làm nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ, nhà hỏa táng NTD 12,58 6,90 5,68
2.20 Đất sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm SKX 1,65 1,65
2.21 Đất sinh hoạt cộng đồng DSH 2,12 2,12
2.22 Đất khu vui chơi, giải trí công cộng DKV 13,91 13,91
2.23 Đất cơ sở tín ngưỡng TIN 0,17 0,17
2.24 Đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối SON 5,76 5,76
2.25 Đất có mặt nước chuyên dùng MNC 43,14 43,14
2.26 Đất phi nông nghiệp khác PNK 0,13 0,13
3 Đất chưa sử dụng CSD 1.145,37 1.163,85 -18,47
Tổng hợp, cân đối các chỉ tiêu sử dụng đất giữa các ngành, lĩnh vực
Dựa trên phương hướng và mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của huyện trong năm 2021, cùng với tiềm năng đất đai và nhu cầu sử dụng từ các ngành, lĩnh vực, xã và thị trấn, chỉ tiêu sử dụng đất năm 2021 trên địa bàn huyện đã được xác định rõ ràng.
Theo kế hoạch năm 2021, quỹ đất nông nghiệp của Huyện đạt 2.768,38 ha, tăng 3,59 ha so với năm 2020, chiếm 51,57% tổng diện tích tự nhiên Trong đó, đất trồng lúa là một phần quan trọng trong diện tích này.
Năm 2021 diện tích đất trồng lúa theo phương án kế hoạch là 155,96 ha, giảm 0,51 ha so với năm 2020 Do chuyển mục đích sang các loại đất sau:
- Chuyển sang đất ở nông thôn: 0,24 ha
- Chuyển sang đất xây dựng trụ sở của tổ chức sự nghiệp: 0,27 ha b Đất trồng cây hàng năm khác
Năm 2021, diện tích đất trồng cây hàng năm theo kế hoạch đạt 56,51 ha, giảm 0,47 ha so với năm 2020 do chuyển mục đích sử dụng sang các loại đất khác.
- Chuyển sang đất an ninh: 0,02 ha.
- Chuyển sang đất ở nông thôn: 0,18 ha.
- Chuyển sang đất ở đô thị: 0,27 ha. c Đất trồng cây lâu năm
Diện tích đất trồng cây lâu năm 2021 theo phương án kế hoạch là 148,69 ha, giảm 0,49 ha so với năm 2020 Do chuyển mục đích sang các loại đất sau:
- Chuyển sang đất ở tại nông thôn: 0,26 ha.
- Chuyển sang đất ở tại đô thị: 0,23 ha. d Đất rừng phòng hộ
Năm 2021 diện tích đất rừng phòng hộ theo phương án kế hoạch là 2.308,18 ha, giảm 6,93 ha so với năm 2020 Do chuyển mục đích sang các loại đất sau:
- Chuyển sang đất quốc phòng: 1,03 ha.
- Chuyển sang đất giáo dục: 0,22 ha.
- Chuyển sang đất làm nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ, nhà hỏa táng:
5,68 ha. e Đất nuôi trồng thủy sản
Năm 2021 có diện tích theo phương án kế hoạch là 99,05 ha, thực tăng 11,99 ha so với hiện trạng năm 2020 Trong đó:
* Giảm 0,01 do chuyển sang đất ở đô thị.
* Tăng 12,00 ha do đất chưa sử dụng chuyển sang.
3.3.2 Nhóm Đất phi nông nghiệp
Quỹ đất phi nông nghiệp của Huyện Cô Tô theo kế hoạch sử dụng đất năm 2021 đạt 1.454,23 ha, tăng 14,88 ha so với năm 2020, chiếm 27,09% tổng diện tích tự nhiên Trong đó, đất quốc phòng là một phần quan trọng.
Sau khi tổng hợp và cân đối, chỉ tiêu diện tích năm 2021 của đất quốc phòng là 1.116,55 ha, tăng 3,12 ha Do các mục đích sau chuyển sang:
- Đất rừng phòng hộ chuyển sang: 1,03 ha.
- Đất chưa sử dụng chuyển sang: 2,09 ha. b Đất an ninh
Diện tích đất an ninh năm 2021 theo kế hoạch đạt 2,54 ha, tăng 1,10 ha so với năm trước, nhờ vào việc chuyển đổi từ các mục đích sử dụng khác.
- Đất trồng cây hàng năm khác chuyển sang: 0,02ha.
- Đất năng lượng chuyển sang: 0,40 ha.
- Đất chưa sử dụng chuyển sang: 0,68 ha. c Đất thương mại, dịch vụ
Diện tích đất thương mại, dịch vụ năm 2021 theo phương án kế hoạch là
6,64 ha, không thay đổi diện tích so với năm hiện trạng. d Đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp
Diện tích đất dành cho cơ sở sản xuất phi nông nghiệp trong năm 2021 theo kế hoạch là 11,59 ha, không có sự thay đổi so với năm trước Bên cạnh đó, đất phát triển hạ tầng được phân chia theo các cấp quốc gia, tỉnh, huyện và xã.
Trong năm kế hoạch 2021, diện tích đất phát triển hạ tầng cấp quốc gia, tỉnh, huyện và xã đạt 155,09 ha, giảm 0,18 ha so với năm hiện tại.
* Giảm 0,40 ha do chuyển sang đất an ninh.
* Tăng 0,22 ha do chuyển từ đất rừng phòng hộ sang. f Đất có di tích lịch sử văn hóa
Diện tích đất có di tích lịch sử văn hóa trong năm 2021 được xác định theo phương án kế hoạch là 9,69 ha, không có sự thay đổi so với hiện trạng năm 2020 Bên cạnh đó, cần chú ý đến vấn đề đất bãi thải và xử lý chất thải để đảm bảo môi trường xung quanh được bảo vệ và duy trì.
Diện tích đất bãi thải, xử lý chất thải trong năm kế hoạch 2021 là 2,70 ha, không thay đổi so với năm hiện trạng 2020. h Đất ở tại nông thôn
Diện tích đất ở tại nông thôn trong năm kế hoạch 2021 là 36,47 ha, tăng 2,41 ha so với năm hiện trạng Do các mục đích sau chuyển sang:
- Đất trồng lúa chuyển sang: 0,24 ha.
- Đất trồng cây hàng năm khác chuyển sang: 0,18 ha.
- Đất trồng cây lâu năm chuyển sang: 0,26 ha.
- Đất chưa sử dụng chuyển sang: 1,73 ha. i Đất ở tại đô thị
Diện tích đất ở tại đô thị trong năm kế hoạch 2021 là 23,73 ha, tăng 2,30 ha so với năm hiện trạng Do các loại đất sau chuyển sang:
- Đất cây hàng năm khác chuyển sang: 0,27 ha.
- Đất trồng cây lâu năm chuyển sang: 0,23 ha.
- Đất nuôi trồng thủy sản chuyển sang: 0,01 ha.
- Đất chưa sử dụng chuyển sang: 1,79 ha. k Đất xây dựng trụ sở cơ quan
Diện tích đất xây dựng trụ sở cơ quan trong năm 2021 là 3,95 ha, giữ nguyên so với năm 2020 Diện tích này chủ yếu được chuyển đổi từ đất trồng lúa sang đất xây dựng cho các tổ chức sự nghiệp.
Diện tích đất xây dựng trụ sở của tổ chức sự nghiệp trong năm khế hoạch
2021 là 2,02 ha, tăng 0,28 ha so với năm hiện trạng Do từ các mục đích sau chuyển sang:
- Đất trồng lúa chuyển sang: 0,27 ha.
- Đất chưa sử dụng chuyển sang: 0,01 ha. m Đất cơ sở tôn giáo
Trong năm kế hoạch 2021, diện tích đất dành cho cơ sở tôn giáo được ghi nhận là 3,78 ha, tăng 0,17 ha so với năm trước Sự gia tăng này chủ yếu do chuyển đổi từ đất chưa sử dụng sang đất phục vụ cho các mục đích tôn giáo.
Diện tích đất nghĩa trang và nghĩa địa trong kế hoạch năm 2021 đạt 12,58 ha, tăng 5,68 ha so với hiện trạng trước đó nhờ việc chuyển đổi từ đất rừng phòng hộ Ngoài ra, đất khai thác vật liệu xây dựng và sản xuất đồ gốm cũng được xem xét trong quy hoạch này.
Diện tích Đất khai thác vật liệu xây dựng, làm đồ gốm trong năm kế hoạch
2021 là 1,65 ha, không thay đổi so với năm hiện trạng. p Đất sinh hoạt cộng đồng
Diện tích đất sinh hoạt cộng đồng trong năm kế hoạch 2021 là 2,12 ha, không thay đổi so với năm hiện trạng. q Đất khu vui chơi giải trí công cộng
Diện tích đất khu vui chơi giải trí công cộng trong kế hoạch 2021 là 13,91 ha, không thay đổi so với năm hiện trạng r Đất cơ sở tín ngưỡng
Diện tích đất tín ngưỡng theo phương án kế hoạch 2021 là 0,17 ha, không thay đổi diện tích so với năm hiện trạng. s Đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối
Diện tích đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối trong kế hoạch 2021 là 5,76 ha, không thay đổi so với năm hiện trạng t, Đất có mặt nước chuyên dùng
Diện tích đất có mặt nước chuyên dùng trong năm kế hoạch 2021 là 43,14 ha, không thay đổi diện tích so với năm hiện trạng. u Đất phi nông nghiệp khác
Diện tích đất phi nông nghiệp khác trong kế hoạch 2021 là 0,13 ha, không thay đổi so với hiện trạng năm 2020.
Quỹ đất cho mục đích này năm 2021 còn 1.145,37 ha chiếm 21,34 % tổng diện tích tự nhiên, dự kiến khai thác 18,47 ha đưa vào các loại đất sau:
- Đất nuôi trồng thủy sản: 12,00 ha.
- Đất xây dựng trụ sở của tổ chức sự nhiệp: 0,01 ha.
- Đất cơ sở tôn giáo: 0,17 ha.
(Tổng hợp và cân đối các chỉ tiêu sử dụng đất đến từng đơn vị hành chính cấp xã, thị trấn xem chi tiết tại biểu 06/CH)
3.4 Diện tích các loại đất cần chuyển mục đích sử dụng
Trong năm 2021, kế hoạch sử dụng đất yêu cầu chuyển đổi 8,41 ha đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp.
- Đất trồng lúa chuyển sang đất phi nông nghiệp: 0,51 ha (Trong đó đất chuyên trồng lúa nước chuyển sang đất phi nông nghiệp là: 0,47 ha)
- Đất trồng cây hàng năm khác chuyển sang đất phi nông nghiệp: 0,47 ha
- Đất trồng cây lâu năm chuyển sang đất phi nông nghiệp: 0,49 ha.
- Đất rừng phòng hộ chuyển sang đất phi nông nghiệp: 6,93 ha.
- Đất nuôi trồng thủy sản chuyển sang đất phi nông nghiệp: 0,01 ha.
(Chi biết trình bày ở biểu 07/CH, Kế hoạch chuyển mục đích sử dụng đất năm 2021)
Diện tích đất cần thu hồi
Tổng diện tích cần thu hồi trong năm kế hoạch 2021 là 7,55 ha Cụ thể:
* Tổng diện tích đất nông nghiệp phải thu hồi là 7,15 ha, Trong đó:
- Đất trồng lúa: 0,20 ha (trong đó đất chuyên trồng lúa nước cần thu hồi là
- Đất trồng cây hàng năm khác: 0,02 ha.
- Đất rừng phòng hộ: 6,93 ha.
* Tổng diện tích đất phi nông nghiệp phải thu hồi 0,40 ha Cụ thể thu hồi đất phát triển hạ tầng cấp quốc gia, cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã.
(Chi biết trình bày ở biểu 08/CH, Kế hoạch thu hồi đất năm 2021)
Diện tích đất chưa sử dụng đưa vào sử dụng
Trong năm kế hoạch đất chưa sử dụng sẽ được đầu tư khai thác đưa vào sử dụng 18,47 ha cho các mục đích sau:
- Chuyển sang đất nông nghiệp: 12,00 ha (cụ thể sang đất nuôi trồng thủy sản 12,00 ha)
- Chuyển sang đất phi nông nghiệp: 6,47 ha, cụ thể như sau:
+ Chuyển sang đất quốc phòng: 2,09 ha.
+ Chuyển sang đất an ninh: 0,68 ha.
+ Chuyển sang đất ở nông thôn: 1,73 ha.
+ Chuyển sang đất ở tại đô thị: 1,79 ha.
+ Chuyển sang đất xây dựng trụ sở của tổ chức sự nghiệp: 0,01 ha.
+ Chuyển sang đất tôn giáo: 0,17 ha.
(Chi tiết trình bày ở biểu 09/CH, Diện tích đất chưa sử dụng đưa vào sử dụng năm 2021)
Danh mục các công trình, dự án trong năm kế hoạch
(Chi tiết ở biểu 10/CH, Danh mục công trình dự án thực hiện năm 2021)
Dự kiến các khoản thu chi liên quan đến kế hoạch sử dụng đất năm 2021
3.8.1 Căn cứ pháp lý để ước tính các khoản thu, chi liên quan đến đất đai
Việc xác định các khoản thu chi liên quan đến đất đai trong kế hoạch sử dụng đất năm 2021 của huyện Cô Tô, tỉnh Quảng Ninh được thực hiện dựa trên các căn cứ chính.
- Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai.
- Nghị định số 44/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định về giá đất.
- Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước
- Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ Quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.
- Thông tư số 29/2014/TT-BTNMT ngày 02/6/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về quy định chi tiết việc lập, điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
- Quyết định số 42/2019/QĐ-UBND, ngày 27/12/2019 về việc quy định giá các loại đất trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh thực hiện từ ngày 01/01/2020 đến 31/12/2024
3.8.2.Ước tính các khoản thu, chi liên quan đến đất đai a, Dự kiến các khoản thu: Bao gồm thu từ việc giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, nộp tiền bảo vệ phát triển đất trồng lúa và các loại thuế liên quan đến đất đai, b, Dự kiến các khoản chi: Bao gồm chi cho việc bồi thường khi thu hồi đất, hỗ trợ tái định cư, đầu tư hạ tầng,
* Đối với các khoản thu:
- Thu tiền khi giao đất ở đô thị.
- Thu tiền khi giao đất ở nông thôn.
- Thu tiền khi giao đất thương mại, dịch vụ.
- Thu tiền khi giao đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp.
- Thu tiền bảo vệ phát triển đất trồng lúa.
* Đối với các khoản chi:
Chi bồi thường khi thu hồi đất để chuyển sang mục đích sử dụng phi nông nghiệp bao gồm các hạng mục sau:
- Chi bồi thường khi thu hồi đất trồng lúa.
- Chi bồi thường khi thu hồi đất trồng cây hàng năm khác.
- Chi bồi thường khi thu hồi đất nuôi trồng thủy sản
- Chi bồi thường khi thu hồi đất trồng cây lâu năm.
- Chi bồi thường khi thu hồi đất lâm nghiệp.
- Chi bồi thường khi thu hồi đất ở đô thị.
- Chi bồi thường khi thu hồi đất ở nông thôn.
- Chi bồi thường khi thu hồi đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp.
- Chi đầu tư hạ tầng.
* Về giá các loại đất:
Lấy theo đơn giá đất được điều chỉnh theo bảng giá đất 5 năm có hiệu lực từ ngày 01/01/2020 theo quy định của Luật Đất đai.
* Về mức chi bồi thường khi thu hồ đất:
Theo cơ chế bồi thường đất đai khi Nhà nước thu hồi, người dân sẽ nhận hỗ trợ cho chi phí đầu tư vào đất, tài sản trên đất, cùng với các hỗ trợ khác trong quá trình giải phóng mặt bằng cho các dự án.
3.8.4 Kết quả tính toán Ước tính cân đối thu chi từ đất trên địa bàn huyện Cô Tô trong năm kế hoạch sử dụng đất năm 2021 là: 17.735.000 đồng (Mười bảy tỷ bảy trăm ba mươi năm triệu đồng).
Bảng 3.3: Cân đối thu chi trong kỳ kế hoạch của huyện Cô Tô, tỉnh Quảng Ninh
STT Hạng mục Số lượng
(ha) Đơn giá (triệu đồng/m2)
I Phần thu (Các khoản thu chính) 196.727
3 Chi bồi thường khi thu hồi đất trồng cây hàng năm 0,47 0,84 3.948
4 Chi bồi thường khi thu hồi đất trồng cây 0,49 1,8 8.820
5 Chi bồi thường khi thu hồi đất trồng lúa 0,51 0,24 1.224
6 Đầu tư hạ tầng và dịch xã hội 165.000
III Cân đối thu chi (I - II) 17.735