1. Trang chủ
  2. » Thể loại khác

BÁO CÁO TÓM TẮT QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT ĐẾN NĂM 2030 VÀ KẾ HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT NĂM 2021 HUYỆN BÀU BÀNG – TỈNH BÌNH DƯƠNG

57 84 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 57
Dung lượng 1,23 MB

Cấu trúc

  • I. Hiện trạng sử dụng và biến động các loại đất (8)
    • 1. Hiện trạng sử dụng đất theo từng loại đất (8)
    • 2. Phân tích đánh giá biến động các loại đất giai đoạn 2015-2020 (12)
  • II. Đánh giá kết quả thực hiện quy hoạch sử dụng đất kỳ trước (15)
    • 1. Kết quả thực hiện các chỉ tiêu quy hoạch sử dụng đất kỳ trước (15)
    • 2. Đánh giá những mặt được, những tồn tại và nguyên nhân của tồn tại trong thực hiện quy hoạch sử dụng đất kỳ trước (20)
    • 3. Bài học kinh nghiệm trong việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất kỳ tới 20 PHẦN II: PHƯƠNG ÁN QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT I. Định hướng sử dụng đất (22)
    • 1. Khái quát phương hướng, mục tiêu, phát triển kinh tế xã hội (23)
    • 2. Quan điểm sử dụng đất (26)
    • 3. Định hướng sử dụng đất theo khu chức năng (26)
  • II. Phương án quy hoạch sử dụng đất (27)
    • 1. Chỉ tiêu phát triển kinh tế xã hội (27)
    • 2. Cân đối, phân bổ diện tích các loại đất cho các mục đích sử dụng (33)
      • 2.1 Nhu cầu sử dụng đất các ngành, lĩnh vực (33)
      • 2.2 Tổng hợp, cân đối các chỉ tiêu sử dụng đất (51)
  • PHẦN III: KẾ HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT NĂM 2021 I. Nhu cầu sử dụng đất cho các ngành, lĩnh vực (8)
    • II. Tổng hợp và cân đối các chỉ tiêu sử dụng đất (0)
    • III. Diện tích các loại đất cần chuyển mục đích (54)
    • IV. Diện tích đất cần thu hồi (55)
    • V. Diện tích đất chưa sử dụng đưa vào sử dụng (55)

Nội dung

Hiện trạng sử dụng và biến động các loại đất

Hiện trạng sử dụng đất theo từng loại đất

Diện tích đất nông nghiệp tại huyện chiếm tỷ lệ lớn, đạt 81,52% tổng diện tích tự nhiên với 27.718,37ha Trong đó, 5/7 xã, thị trấn có tỷ lệ đất nông nghiệp trên 90%, ngoại trừ thị trấn Lai Uyên (68,04%) và xã Lai Hưng (72,35%) Đặc biệt, xã Long Nguyên và thị trấn Lai Uyên có diện tích đất nông nghiệp lớn nhất, lần lượt là 6.822,22ha (21,69%) và 6.011,69ha (24,61%) của toàn huyện Đất cây lâu năm chiếm ưu thế với 96,82%, trong khi các loại đất nông nghiệp khác chỉ chiếm tỷ lệ nhỏ, như đất cây hàng năm (1,66%) và đất rừng đặc dụng (0,69%).

- Đất trồng cây hàng năm có diện tích là 460,59ha, chiếm 1,35% tổng DTTN, chủ yếu là diện tích rau màu, khoai mì,…

Đất trồng cây lâu năm tại huyện Bàu Bàng có diện tích 26.836,90ha, chiếm 78,93% diện tích tự nhiên và 96,82% diện tích đất nông nghiệp, là loại đất chủ yếu trong nhóm đất nông nghiệp Diện tích này chủ yếu được sử dụng để trồng cây cao su, do các công ty cao su quản lý, cùng với cây ăn quả và cây điều Các xã Long Nguyên, Lai Uyên và Cây Trường II có diện tích đất trồng cây lâu năm lớn nhất lần lượt là 6.627,23ha, 5.746,65ha và 4.046,18ha, trong khi xã Hưng Hòa có diện tích thấp nhất với 1.994,13ha.

Đất rừng đặc dụng có tổng diện tích 192,43ha, nằm trong khu vực Trung tâm Nghiên cứu Thực nghiệm Lâm nghiệp Đông Nam bộ tại thị trấn Lai Uyên.

Diện tích đất nuôi trồng thủy sản tại khu vực này là 12,49ha, chiếm 0,04% tổng diện tích đất nông nghiệp Đặc biệt, các ao hồ nhỏ chủ yếu tập trung tại thị trấn Lai Uyên với 6,16ha, Long Nguyên 3,79ha, Trừ Văn Thố 1,64ha và Lai Hưng 0,90ha.

Đất nông nghiệp khác tại huyện có tổng diện tích 215,96ha, chiếm 0,64% tổng diện tích đất tự nhiên (DTTN) Diện tích này chủ yếu bao gồm các trang trại chăn nuôi, tập trung nhiều tại xã Long Nguyên, Trừ Văn Thố và Cây Trường II, với tỷ lệ lần lượt là 49,14%, 21,08% và 13,1% trong tổng diện tích đất nông nghiệp khác của toàn huyện.

Bảng 1: Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp năm 2020 trên địa bàn huyện Bàu Bàng

Chỉ tiêu sử dụng đất

Toàn huyện Diện tích phân theo đơn vị hành chính (ha)

1.2 Đất trồng cây HN khác 460,59 1,66 49,72 65,42 29,37 85,08 210,49 20,52

1.3 Đất trồng cây lâu năm 26.836,90 96,82 5.746,65 4.046,18 2.111,94 3.079,48 6.627,23 3.231,30 1.994,13

1.7 Đất nuôi trồng thuỷ sản 12,49 0,05 6,16 1,64 3,79 0,90

Nguồn: Kiểm kê đất đai năm 2019 và kết quả ước thực hiện năm 2020

Năm 2020, huyện có tổng diện tích đất phi nông nghiệp là 6.283,73ha, chiếm 18,48% tổng diện tích tự nhiên Diện tích đất phi nông nghiệp phân bố chủ yếu tại thị trấn Lai Uyên (2.824,24ha), Lai Hưng (1.320,69ha), Long Nguyên (719,15ha) và Trừ Văn Thố (539,97ha), với tỷ lệ lần lượt là 44,95%, 21,02%, 11,44% và 8,59% Trong nhóm đất phi nông nghiệp, đất phát triển hạ tầng chiếm 31,17%, đất ở 27,67%, đất khu công nghiệp 17,38%, và đất sản xuất kinh doanh 13,84%, trong khi các loại đất khác chiếm tỷ lệ nhỏ.

Đất quốc phòng tại huyện Bàu Bàng có tổng diện tích 22,03ha, chiếm 0,06% tổng diện tích đất tự nhiên Diện tích này bao gồm đất của Trung đoàn Bộ binh 6, khu huấn luyện của Ban Chỉ huy Quân sự huyện Bàu Bàng tại xã Lai Hưng, cùng với đất trụ sở của Ban Chỉ huy Quân sự Bàu Bàng ở thị trấn Lai Uyên.

Đất an ninh có tổng diện tích 48,54ha, chiếm 0,14% tổng diện tích đất tự nhiên (DTTN) của khu vực Diện tích này bao gồm trại giam Bố Lá tại xã Hưng Hòa với 35,38ha, Công an huyện Bàu Bàng tại thị trấn Lai Uyên với 5,0ha, xã Lai Hưng với 7,16ha, và Đội PCCC&CNCH Bàu Bàng với 1,0ha ở thị trấn Lai Uyên.

Vào năm 2020, tổng diện tích đất khu công nghiệp đạt 1.092,42ha, chiếm 3,21% diện tích tự nhiên Diện tích này bao gồm khu công nghiệp Bàu Bàng tại thị trấn Lai Uyên và Lai Hưng với 997,25ha, cùng với khu công nghiệp Tân Bình ở xã Hưng Hòa có diện tích 95,17ha.

Đất thương mại và dịch vụ tại huyện Lai Uyên vào năm 2020 có tổng diện tích 87,72ha, trong đó thị trấn Lai Uyên chiếm 41,26ha (47,04% tổng diện tích) và xã Lai Hưng có 23,09ha.

Đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp tại huyện có tổng diện tích 869,39ha vào năm 2020, trong đó xã Lai Hưng chiếm 43,32% với 376,64ha, và thị trấn Lai Uyên có 288,45ha.

Đến năm 2020, diện tích đất phát triển hạ tầng tại huyện đạt 1.958,84ha, chiếm 5,76% tổng diện tích tự nhiên và 30,68% diện tích đất phi nông nghiệp Thị trấn Lai Uyên là khu vực có diện tích đất phát triển hạ tầng lớn nhất với 625,03ha, tương đương 31,91% tổng diện tích huyện, trong khi xã Hưng Hòa có diện tích thấp nhất là 83,16ha, chiếm 4,25% Trong 11 loại đất phát triển hạ tầng, đất giao thông chiếm ưu thế với 82,71% (1.620,16ha), tiếp theo là đất thủy lợi với 10,71% (209,79ha), trong khi các loại đất khác chỉ chiếm tỷ lệ nhỏ Đặc biệt, không có công trình nào thuộc tiêu chí đất khoa học công nghệ và đất dịch vụ xã hội trên địa bàn huyện.

Diện tích đất có di tích lịch sử văn hóa tại thị trấn Lai Uyên và xã Lai Hưng tính đến năm 2020 là 2,11ha, trong đó thị trấn Lai Uyên chiếm 1,91ha và xã Lai Hưng chiếm 0,2ha.

Đến năm 2020, diện tích đất bãi thải và xử lý chất thải đạt 2,83ha, chiếm 0,04% tổng diện tích đất phi nông nghiệp Khu vực này chủ yếu tập trung tại xã Long Nguyên với 2,19ha, xã Trừ Văn Thố với 0,46ha và xã Lai Hưng với 0,18ha.

- Đất ở tại nông thôn có diện tích là 833,18ha, chiếm 2,45% tổng DTTN và 47,92% diện tích đất ở toàn huyện

- Đất ở tại đô thị có diện tích là 905,46ha, chiếm 2,66% tổng DTTN và 52,08% diện tích đất ở toàn huyện;

Đất xây dựng trụ sở cơ quan tại thị trấn Lai Uyên có tổng diện tích 31,72ha, chiếm 0,09% tổng diện tích đất tự nhiên (DTTN) của huyện Trong đó, khu vực trụ sở cơ quan tập trung lớn nhất là tại thị trấn Lai Uyên với 19,34ha, tương đương 60,99% tổng diện tích của huyện, tiếp theo là xã Lai Hưng với 3,95ha, trong khi các xã khác chỉ có diện tích nhỏ hơn.

- Đất xây dựng trụ sở của tổ chức sự nghiệp: Diện tích năm 2020 là 0,41ha (thị trấn Lai Uyên)

- Đất cơ sở tôn giáo có diện tích là 5,72ha

- Đất nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ, nhà hỏa táng có diện tích là 38,42ha, chiếm 0,11% tổng DTTN và 0,6% diện tích đất phi nông nghiệp

Phân tích đánh giá biến động các loại đất giai đoạn 2015-2020

2.1 Biến động đất nông nghiệp

Trong giai đoạn 2015-2020, diện tích đất nông nghiệp tại huyện Bàu Bàng đã giảm 818,18ha, chủ yếu do chuyển đổi sang các công trình phi nông nghiệp để phục vụ nhu cầu đầu tư cơ sở hạ tầng và phát triển kinh tế xã hội địa phương Biến động từng loại đất trong giai đoạn này cũng đã thể hiện rõ sự thay đổi trong quản lý và sử dụng đất.

Trong giai đoạn 2015-2020, diện tích đất trồng cây hàng năm đã giảm 171,11ha, chủ yếu do việc chuyển đổi sang xây dựng các công trình phi nông nghiệp và việc chuyển đổi sang đất trồng cây lâu năm, đặc biệt là ở những khu vực mà người dân đã chuyển sang trồng cây ăn quả.

Trong giai đoạn 2015-2020, diện tích đất trồng cây lâu năm đã giảm 902,03ha, chủ yếu do chuyển đổi sang quỹ đất phi nông nghiệp và việc chuyển đổi quỹ đất của Trung tâm Nghiên cứu Thực nghiệm Lâm nghiệp Đông Nam Bộ sang đất rừng đặc dụng theo quy hoạch lâm nghiệp của tỉnh Bình Dương.

- Đất rừng đặc dụng : tăng 192,43ha, là diện tích của Trung tâm Nghiên cứu Thực nghiệm Lâm nghiệp Đông Nam bộ

- Đất nuôi trồng thủy sản : giảm 0,31ha

- Đất nông nghiệp khác : tăng 62,82ha, chủ yếu là diện tích các trang trại chăn nuôi trên địa bàn các xã

Bảng 3: Biến động sử dụng đất giai đoạn 2015-2020 huyện Bàu Bàng

Chỉ tiêu sử dụng đất Mã

Hiện trạng năm 2020 So sánh

Tổng diện tích tự nhiên 34.002,11 100,00 34.002,11 100,00

1.2 Đất trồng cây hàng năm khác HNK 631,70 1,86 460,59 1,35 -171,11 -0,50 1.3 Đất trồng cây lâu năm CLN 27.738,93 81,58 26.836,90 78,93 -902,03 -2,65

1.4 Đất rừng phòng hộ RPH

1.5 Đất rừng đặc dụng RDD 192,43 0,57 192,43 0,57

1.6 Đất rừng sản xuất RSX

1.7 Đất nuôi trồng thuỷ sản NTS 12,79 0,04 12,49 0,04 -0,30 0,00

1.9 Đất nông nghiệp khác NKH 153,14 0,45 215,96 0,64 62,82 0,18

2 Đất phi nông nghiệp PNN 4.586,95 13,49 6.283,73 18,48 1.696,78 4,99

2.3 Đất khu công nghiệp SKK 999,06 2,94 1.092,42 3,21 93,37 0,27

2.4 Đất khu chế xuất SKT

Chỉ tiêu sử dụng đất Mã

Hiện trạng năm 2020 So sánh

2.5 Đất cụm công nghiệp SKN

2.6 Đất thương mại, dịch vụ TMD 28,00 0,08 87,72 0,26 59,71 0,18 2.7 Đất cơ sở sản xuất PNN SKC 745,22 2,19 869,39 2,56 124,16 0,37

2.8 Đất sử dụng cho hoạt động KS SKS

2.9 Đất phát triển hạ tầng DHT 1.645,46 4,84 1.958,84 5,76 313,38 0,92 2.10 Đất có di tích lịch sử - văn hóa DDT 2,25 0,01 2,11 0,01 -0,14 0,00

2.11 Đất danh lam thắng cảnh DDL

2.12 Đất bãi thải, xử lý chất thải DRA 2,61 0,01 2,83 0,01 0,22 0,00

2.13 Đất ở tại nông thôn ONT 731,31 2,15 833,18 2,45 101,87 0,30

2.14 Đất ở tại đô thị ODT 905,46 2,66 905,46 2,66

2.15 Đất xây dựng trụ sở cơ quan TSC 18,51 0,05 31,72 0,09 13,20 0,04

2.16 Đất xây dựng trụ sở của TCSN DTS 0,41 0,00 0,41 0,00

2.17 Đất xây dựng cơ sở ngoại giao DNG

2.18 Đất cơ sở tôn giáo TON 4,77 0,01 5,72 0,02 0,95 0,00

2.19 Đất làm NTNĐ, nhà tang lễ NTD 36,14 0,11 38,42 0,11 2,28 0,01

2.20 Đất sản xuất VLXD SKX 51,95 0,15 53,32 0,16 1,37 0,00

2.21 Đất sinh hoạt cộng đồng DSH 5,76 0,02 4,19 0,01 -1,57 0,00

2.22 Đất khu vui chơi, giải trí DKV 0,12 0,00 73,09 0,21 72,97 0,21

2.23 Đất cơ sở tín ngưỡng TIN 0,92 0,00 0,88 0,00 -0,04 0,00

2.24 Đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối SON 226,62 0,67 223,69 0,66 -2,92 -0,01 2.25 Đất có mặt nước chuyên dùng MNC 27,37 0,08 27,57 0,08 0,20 0,00

2.26 Đất phi nông nghiệp khác PNK 0,45 0,00 2,19 0,01 1,75 0,01

3 Đất chưa sử dụng CSD 878,60 2,58 -878,60 -2,58

2.2 Biến động đất phi nông nghiệp

Trong giai đoạn 2015-2020, huyện Bàu Bàng chứng kiến sự gia tăng diện tích đất phi nông nghiệp lên tới 1.696,78 ha, chủ yếu do chuyển đổi từ quỹ đất nông nghiệp và đất chưa sử dụng Tình hình biến động về diện tích các loại đất phi nông nghiệp tại địa phương cũng đáng chú ý.

- Đất quốc phòng: tăng 3,26ha, là công trình BCH quân sự huyện Bàu Bàng ở

Đất an ninh đã tăng 6,89ha, trong đó đất an ninh chu chuyển tăng 7,2ha, bao gồm diện tích đất công an huyện Bàu Bàng tại xã Lai Hưng Đồng thời, đất chu chuyển giảm 0,3ha, liên quan đến trụ sở công an xã Long Nguyên, được thống kê năm 2015 là đất an ninh, nhưng hiện tại đã được kiểm tra và xác định là đất trụ sở cơ quan theo đối tượng quản lý của ủy ban xã.

- Đất khu công nghiệp: tăng 93,37ha do bố trí quỹ đất cho khu công nghiệp Tân Bình trên địa bàn xã Hưng Hòa

- Đất thương mại dịch vụ: tăng 59,71ha do bố trí quỹ đất chuyển mục đích của các hộ gia đình cá nhân trên địa bàn huyện

- Đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp: tăng 124,16ha trong giai đoạn 2015-2020

Trong giai đoạn 2015-2020, diện tích đất phát triển hạ tầng tại huyện đã tăng 313,38ha, chủ yếu tập trung vào các lĩnh vực quan trọng Đất giao thông ghi nhận mức tăng mạnh với 231,95ha, bao gồm các công trình trọng điểm như đường Mỹ Phước – Bàu Bàng và các tuyến đường theo quy hoạch 1/500 Đối với lĩnh vực giáo dục, diện tích đất tăng 37,66ha, với sự xuất hiện của các trường như THPT Bàu Bàng và trường tiểu học Kim Đồng Ngoài ra, đất xây dựng cơ sở văn hóa cũng tăng 24,59ha, với các dự án như Trung tâm văn hóa huyện tại TT Lai Uyên và khu văn hóa tập trung ở chợ mới Long Nguyên.

- Đất có di tích lịch sử - văn hóa: giảm 0,14ha

- Đất bãi thải, xử lý chất thải: tăng 0,22ha do cập nhật chỉnh lý ranh của công trình thuộc chỉ tiêu sử dụng đất này

Trong giai đoạn 2015-2020, diện tích đất ở nông thôn đã tăng thêm 101,87 ha, chủ yếu nhờ vào sự phát triển của các dự án khu dân cư và việc chuyển đổi mục đích sử dụng đất của hộ gia đình cá nhân.

- Đất ở tại đô thị: tăng 905,46ha, là diện tích xác định mới so với hiện trạng năm

Năm 2015, diện tích đất ở nông thôn tại Lai Uyên đã được chuyển đổi thành đất đô thị khi thị trấn Lai Uyên được thành lập từ xã Lai Uyên theo Nghị quyết 535/NQ-UBTVQH14 ngày 11/07/2018 Trong giai đoạn 2015-2020, một số dự án nhà ở được thống kê là đất chưa sử dụng vào năm 2015, nay đã được xác định lại là đất ở, bao gồm các khu dân cư trong khu công nghiệp và đô thị Bàu Bàng.

- Đất xây dựng trụ sở cơ quan: tăng 13,20ha, chủ yếu là khu trung tâm hành chính huyện (năm 2015 thống kê là đất chưa sử dụng)

- Đất xây dựng trụ sở của tổ chức sự nghiệp: tăng 0,41ha

Diện tích đất cơ sở tôn giáo đã tăng thêm 0,95ha nhờ vào việc bổ sung kiểm kê diện tích của chùa Quan Thế Âm (Cây Trường II), chùa Phổ Hiền (Trừ Văn Thố) và tịnh xá Ngọc Tạng (Tân Hưng).

Diện tích đất nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ và nhà hỏa táng đã tăng thêm 2,28ha nhờ vào việc bổ sung kiểm kê công trình tại xã Tân Hưng và công viên văn hóa nghĩa trang huyện Bàu Bàng Đồng thời, một số khu vực cũng đã được điều chỉnh giảm diện tích, do trước đây diện tích các khu mộ rải rác trong vườn dân cư được tính là đất nghĩa địa, nay được điều chỉnh thành đất cây lâu năm.

- Đất sản xuất vật liệu xây dụng, làm đồ gốm: tăng 1,37ha do bố trí quỹ đất khai thác vật liệu xây dựng trên địa bàn xã Long Nguyên

- Đất sinh hoạt cộng đồng: giảm 1,57ha do chỉnh lý ranh kiểm kê của các trụ sở ấp, khu phố trên địa bàn các xã, thị trấn

Đất dành cho khu vui chơi và giải trí công cộng đã tăng thêm 72,97ha, chủ yếu tập trung vào việc phát triển công viên cây xanh trong khu trung tâm hành chính huyện và các khu dân cư.

Diện tích đất cơ sở tín ngưỡng tại xã Lai Hưng đã giảm 0,04ha do việc chuyển đổi diện tích đất công trình tín ngưỡng sang công trình đường tạo lực Mỹ Phước – Bàu Bàng.

- Đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối giảm 2,92ha do chỉnh lý ranh của một số suối so với bản đồ kiểm kê năm 2014

- Đất có mặt nước chuyên dùng: tăng 0,2ha

- Đất phi nông nghiệp khác: tăng 1,75ha

2.3 Tình hình biến động nhóm đất chưa sử dụng Đất chưa sử dụng giảm 878,60ha, do chu chuyển sang đất nông nghiệp và sang đất phi nông nghiệp 865,7ha Tại kỳ kiểm kê năm 2014, theo hướng dẫn của Bộ Tài nguyên và Môi trường nhằm đánh giá hiệu quả sử dụng đất sát với hiện trạng thực tế để đề xuất các chủ trương, chính sách sử dụng đất một cách hợp lý, tránh tình trạng lãng phí nguồn tài nguyên đất đai nên đã yêu cầu các địa phương rà soát, điều tra đúng như hiện trạng ngoài thực địa Theo đó, các khu dân cư ở Lai Hưng, các khu dân cư 5A, 5B, 5C, 5D, 5E, 5F, khu trung tâm hành chính huyện Bàu Bàng mặc dù đã hoàn thành quy hoạch chi tiết, đầu tư cơ sở hạ tầng nhưng còn để trống chưa xây dựng công trình nên đã được kiểm kê là đất chưa sử dụng Đến kỳ kiểm kê năm 2019, đã kiểm kê lại đúng mục đích sử dụng của các khu vực này Do đó, đến năm 2020, trên địa bàn huyện Bàu Bàng không còn quỹ đất chưa sử dụng.

Đánh giá kết quả thực hiện quy hoạch sử dụng đất kỳ trước

Kết quả thực hiện các chỉ tiêu quy hoạch sử dụng đất kỳ trước

Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 của huyện Bàu Bàng đã được UBND tỉnh Bình Dương phê duyệt theo Quyết định số 3816/QĐ-UBND vào ngày 28/12/2018 Kết quả thực hiện quy hoạch cho từng nhóm đất đã được đánh giá và báo cáo chi tiết.

Bảng 4: Đánh giá kết quả thực hiện quy hoạch sử dụng đất kỳ trước

Diện tích theo điều chỉnh QHSDĐ (ha)

Diện tích thực hiện theo quy hoạch (ha)

Diện tích đã thực hiện theo quy hoạch

So sánh kết quả thực hiện

Tổng diện tích tự nhiên 34.002,11 34.002,11 34.002,11

1.2 Đất trồng cây hàng năm khác 631,70 200,00 460,59 -431,70 -171,11 260,59 39,64 1.3 Đất trồng cây lâu năm 27.738,93 24.517,00 26.836,90 -3.221,93 -902,03 2.319,90 28,00

1.7 Đất nuôi trồng thuỷ sản 12,79 13,00 12,49 0,21 -0,30 -0,52 -140,26

Diện tích theo điều chỉnh QHSDĐ (ha)

Diện tích thực hiện theo quy hoạch (ha)

Diện tích đã thực hiện theo quy hoạch

So sánh kết quả thực hiện

2.6 Đất thương mại, dịch vụ 28,00 81,00 87,72 53,00 59,71 6,72 112,68

2.7 Đất cơ sở sản xuất PNN 745,22 887,00 869,39 141,78 124,16 -17,61 87,58

2.8 Đất sử dụng cho hoạt động KS

2.9 Đất phát triển hạ tầng 1.645,46 3.134,00 1.958,84 1.488,54 313,38 -1.175,16 21,05

2.10 Đất có di tích lịch sử - văn hóa 2,25 7,00 2,11 4,75 -0,14 -4,89 -2,97

2.11 Đất danh lam thắng cảnh

2.12 Đất bãi thải, xử lý chất thải 2,61 4,00 2,83 1,39 0,22 -1,17 15,93

2.15 Đất xây dựng trụ sở cơ quan 18,51 123,00 31,72 104,49 13,20 -91,28 12,64

2.16 Đất xây dựng trụ sở của TCSN 0,41 0,41 0,41

2.17 Đất xây dựng cơ sở ngoại giao

2.18 Đất cơ sở tôn giáo 4,77 5,00 5,72 0,23 0,95 0,72 419,55

2.19 Đất làm nghĩa trang, nghĩa địa 36,14 69,00 38,42 32,86 2,28 -30,58 6,94

2.20 Đất sản xuất vật liệu xây dựng 51,95 52,00 53,32 0,05 1,37 1,32

2.21 Đất sinh hoạt cộng đồng 5,76 6,00 4,19 0,24 -1,57 -1,81 -645,59

2.22 Đất khu vui chơi, giải trí CC 0,12 73,09 -0,12 72,97 73,09

2.23 Đất cơ sở tín ngưỡng 0,92 1,00 0,88 0,08 -0,04 -0,12 -43,83

2.24 Đất sông, ngòi, kênh, rạch 226,62 227,00 223,69 0,38 -2,92 -3,31 -762,51

2.25 Đất có mặt nước chuyên dùng 27,37 27,00 27,57 -0,37 0,20 0,57 -52,78

2.26 Đất phi nông nghiệp khác 0,45 0 2,19 0,00 1,75 1,74

Theo quy hoạch được duyệt, chỉ tiêu đất nông nghiệp đến năm 2020 là 25.075,0ha, giảm 3.461,56ha so với năm 2015 Tuy nhiên, kết quả thực hiện năm 2020 đạt 27.718,37ha, giảm 818,18ha so với năm 2015, vẫn cao hơn 2.643,37ha so với quy hoạch và chỉ đạt 23,64% mục tiêu đề ra Nguyên nhân chủ yếu là do các công trình phi nông nghiệp chưa được triển khai hoặc đang trong quá trình thực hiện, đặc biệt là các dự án lớn như khu công nghiệp Bàu Bàng mở rộng (892ha) và khu công nghiệp Cây Trường (700ha).

Đất trồng cây hàng năm theo quy hoạch được duyệt đến năm 2020 là 200,0ha, giảm 431,70ha so với năm 2015 Tuy nhiên, kết quả thực hiện năm 2020 đạt 460,59ha, giảm 171,11ha so với hiện trạng năm 2015.

Năm 2015, diện tích thực hiện đạt 260,59ha, vượt quá quy hoạch được duyệt nhưng chỉ đạt 39,64% mục tiêu đề ra Nguyên nhân chủ yếu là do chưa triển khai xây dựng các công trình phi nông nghiệp đã được phê duyệt.

Đến năm 2020, chỉ tiêu đất trồng cây lâu năm theo quy hoạch được duyệt là 24.517,00ha, giảm 3.221,93ha so với năm 2015 Tuy nhiên, kết quả thực hiện năm 2020 đạt 26.836,90ha, giảm 902,03ha so với năm 2015, vẫn cao hơn 2.319,90ha so với quy hoạch và chỉ đạt 28,0% mục tiêu đề ra Nguyên nhân chủ yếu là do chưa thực hiện chuyển đổi sang xây dựng các công trình phi nông nghiệp theo quy hoạch đã được phê duyệt.

Đất rừng đặc dụng tại Trung tâm Nghiên cứu Thực nghiệm Lâm nghiệp Đông Nam bộ được quy hoạch với diện tích 192,0ha Đến năm 2020, diện tích đất trồng cây lâu năm của tổ chức này đã được chuyển đổi sang đất rừng đặc dụng theo điều chỉnh quy hoạch đã được phê duyệt.

Đất nuôi trồng thủy sản theo quy hoạch được phê duyệt đến năm 2020 là 13,0ha, trong khi kết quả thực hiện năm 2020 đạt 12,49ha, tương đương với điều chỉnh quy hoạch.

Đất nông nghiệp khác theo quy hoạch được duyệt đến năm 2020 là 153,0ha, giữ nguyên diện tích so với năm 2015 Tuy nhiên, đến năm 2020, diện tích thực hiện đã đạt 215,96ha, tăng 62,82ha so với năm 2015 và vượt 62,96ha so với quy hoạch.

1.2 Nhóm đất phi nông nghiệp

Chỉ tiêu đất phi nông nghiệp theo quy hoạch đến năm 2020 là 8.927,0ha, tăng 4.340,05ha so với năm 2015 Tuy nhiên, kết quả thực hiện năm 2020 chỉ đạt 6.283,73ha, tăng 1.696,78ha so với năm 2015, vẫn thấp hơn 2.643,37ha so với quy hoạch và chỉ đạt 39,10% mục tiêu đề ra Nguyên nhân chính là do nhiều công trình phi nông nghiệp chuyển từ quỹ đất nông nghiệp chưa được triển khai hoặc đang trong quá trình thực hiện nhưng chưa hoàn thành, đặc biệt là các dự án lớn như khu công nghiệp Bàu Bàng mở rộng (892ha) và khu công nghiệp Cây Trường (700ha).

Theo quy hoạch điều chỉnh đến năm 2020, chỉ tiêu đất quốc phòng là 73,0ha, tăng 54,23ha so với năm 2015 Tuy nhiên, kết quả thực hiện năm 2020 chỉ đạt 22,03ha, tăng 3,26ha so với hiện trạng năm 2015, thấp hơn 50,97ha và chỉ đạt 6,01% so với quy hoạch Nguyên nhân cho sự chậm trễ này là do chưa triển khai các công trình như đơn vị đóng quân của BCH quân sự tỉnh ở Lai Uyên, khu căn cứ chiến đấu ở Long Nguyên, trung đội dân quân thường trực ở Lai Uyên và trạm thông tin quân sự ở Lai Hưng.

Đến năm 2020, chỉ tiêu đất an ninh theo quy hoạch được duyệt là 45,0ha, tăng 3,35ha so với hiện trạng năm 2015 Kết quả thực hiện cho thấy sự phát triển và cải thiện trong việc quản lý và sử dụng đất an ninh.

Năm 2020, diện tích đất được quản lý đạt 48,54ha, tăng 6,89ha so với năm 2015 và cao hơn 3,54ha so với quy hoạch đã được phê duyệt Sự gia tăng này chủ yếu do việc bổ sung kiểm kê quỹ đất do công an quản lý tại xã Lai Hưng, chuyển đổi từ đất cây lâu năm sang đất phi nông nghiệp Trong quá trình điều chỉnh quy hoạch, các trụ sở công an tại các xã Cây Trường II, Lai Hưng, Long Nguyên và Tân Hưng đã được đưa vào thực hiện, cùng với việc triển khai trụ sở công an xã Trừ Văn Thố và Hưng Hòa.

Theo điều chỉnh quy hoạch được duyệt, chỉ tiêu đất khu công nghiệp đến năm 2020 là 3.285,00ha, tăng 2.285,94ha so với năm 2015 Tuy nhiên, đến năm 2020, diện tích thực hiện chỉ đạt 1.092,42ha, tăng 93,37ha so với năm 2015, nhưng vẫn thấp hơn 2.192,58ha so với quy hoạch Nguyên nhân chính là do trong kỳ điều chỉnh, chỉ có khu công nghiệp Tân Bình được đưa vào thực hiện, trong khi hai khu công nghiệp Bàu Bàng mở rộng và Cây Trường đang triển khai, còn khu công nghiệp Lai Hưng chưa được thực hiện như quy hoạch đã phê duyệt.

Đến năm 2020, chỉ tiêu đất thương mại dịch vụ theo quy hoạch được duyệt là 81,0ha, tăng 53,0ha so với năm 2015 Tuy nhiên, kết quả thực hiện thực tế đạt 87,72ha, tăng 59,71ha so với năm 2015, vượt 6,72ha so với chỉ tiêu quy hoạch.

Đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp theo quy hoạch điều chỉnh đến năm 2020 là 887,0ha, tăng 141,78ha so với năm 2015 Tuy nhiên, kết quả thực hiện vào năm 2020 chỉ đạt 869,39ha, tăng 124,16ha so với năm 2015, thấp hơn 17,61ha so với chỉ tiêu quy hoạch và đạt 87,58% so với mục tiêu đề ra.

Đánh giá những mặt được, những tồn tại và nguyên nhân của tồn tại trong thực hiện quy hoạch sử dụng đất kỳ trước

Quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất đóng vai trò quan trọng trong việc thiết lập khung pháp lý, giúp Nhà nước quản lý hiệu quả tài nguyên đất Những công cụ này hướng đến việc sử dụng đất một cách có nề nếp, bền vững và đạt hiệu quả cao.

Dựa trên quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất đã được phê duyệt, nhiều nhà đầu tư đã được thu hút để phát triển công nghiệp, dịch vụ, xây dựng cơ sở hạ tầng và phát triển đô thị, góp phần vào việc xây dựng nông thôn mới Những nỗ lực này không chỉ thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội mà còn nâng cao hiệu quả sử dụng đất.

Dựa trên quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất được phê duyệt bởi UBND tỉnh, UBND huyện đã xây dựng kế hoạch sử dụng đất hàng năm, tạo cơ sở pháp lý cho việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất và chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định của Luật đất đai năm 2013 Điều này góp phần giảm thiểu tình trạng thu hồi đất không theo kế hoạch, từ đó giảm thiểu khiếu nại và khiếu kiện liên quan đến sử dụng đất, góp phần ổn định tình hình an ninh và chính trị tại địa phương.

Luật đất đai năm 2013 đã có những thay đổi quan trọng trong công tác quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất, giúp hạn chế tình trạng quy hoạch treo và giảm bức xúc trong dư luận xã hội Những điều chỉnh này tác động tích cực đến quyền và lợi ích hợp pháp của người sử dụng đất Quy hoạch sử dụng đất được thực hiện với việc phân bổ chỉ tiêu các loại đất theo từng cấp quy hoạch, đảm bảo tính chặt chẽ, khoa học và đáp ứng yêu cầu quản lý của từng cấp.

Sự tham gia của người dân vào quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất đã góp phần nâng cao tính dân chủ, công khai và minh bạch Việc công bố công khai quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất giúp mọi đối tượng liên quan đều nắm rõ thông tin, từ đó hạn chế tiêu cực trong quản lý đất đai.

2.2 Những tồn tại, hạn chế

Chỉ tiêu sử dụng đất phi nông nghiệp hiện nay chủ yếu đạt thấp so với kế hoạch, điều này thể hiện rõ qua số lượng công trình và dự án chưa thực hiện, cũng như diện tích còn lại chiếm tỷ lệ cao so với Quyết định của UBND tỉnh đã được phê duyệt.

Công tác chỉ đạo từ các cấp, ngành đối với nhà đầu tư trong lĩnh vực quản lý vẫn chưa thực sự sát sao, gây ra tình trạng nhiều nhà đầu tư chậm tiến độ hoặc chưa thực hiện các công trình, dự án đã được phê duyệt trong quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất.

2.3 Nguyên nhân của tồn tại trong thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất kỳ đầu 2.3.1 Nguyên nhân khách quan

Việc điều chỉnh quy hoạch được phê duyệt vào tháng 12/2018 gặp phải sự chậm trễ, dẫn đến thời gian triển khai thực hiện chưa lâu Đồng thời, các thủ tục liên quan đến giao đất, cho thuê đất và thu hồi đất thường kéo dài, gây khó khăn trong quá trình thực hiện.

Công tác xây dựng và thông qua kế hoạch đầu tư trung hạn đang diễn ra chậm, dẫn đến ảnh hưởng lớn đến việc phân bổ nguồn vốn ngân sách cho các công trình và dự án đầu tư xây dựng.

Công tác dự báo và quy hoạch các ngành còn gặp nhiều hạn chế, đặc biệt là trong việc xác định nhu cầu sử dụng đất phi nông nghiệp Nhu cầu này thường mang tính định hướng lâu dài mà chưa tính toán đầy đủ khả năng thực hiện, nhất là về mặt tài chính, trong kỳ kế hoạch 5 năm Điều này dẫn đến việc mức độ thực hiện không đạt yêu cầu so với chỉ tiêu quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất đã được phê duyệt.

Quản lý Nhà nước về đất đai tại một số địa phương chưa thực hiện đúng quy hoạch sử dụng đất, dẫn đến việc người sử dụng đất thiếu thông tin và hiểu biết pháp luật hạn chế Sự không tuân thủ quy hoạch này đã ảnh hưởng tiêu cực đến kết quả thực hiện kế hoạch sử dụng đất trong giai đoạn 2015-2020.

Công tác bồi thường và giải phóng mặt bằng gặp nhiều khó khăn do thiếu đồng bộ trong triển khai quy hoạch, đặc biệt là vấn đề kinh phí đền bù cho các công trình công cộng Việc cấp kinh phí không đúng tiến độ đã dẫn đến chỉ tiêu đất phi nông nghiệp không đạt kế hoạch đã đề ra.

Bài học kinh nghiệm trong việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất kỳ tới 20 PHẦN II: PHƯƠNG ÁN QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT I Định hướng sử dụng đất

Trong quá trình lập quy hoạch, cần kết nối chặt chẽ với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội và các quy hoạch ngành khác để dự báo nhu cầu sử dụng đất chính xác Việc này giúp cân nhắc và xây dựng phương án quy hoạch đồng bộ, thực tiễn và khả thi Đồng thời, quy hoạch sử dụng đất cần bám sát Văn kiện đại hội huyện Bàu Bàng và các chương trình hành động để bố trí quỹ đất phù hợp cho các ngành và cấp quản lý trong việc xây dựng và phát triển lĩnh vực của mình.

Để đảm bảo tính đồng bộ và thống nhất giữa quy hoạch sử dụng đất cấp tỉnh và cấp huyện, cần bám sát các chỉ tiêu sử dụng đất được phân bổ từ cấp Tỉnh nhằm xây dựng và hoàn thiện quy hoạch sử dụng đất cấp Huyện.

Theo quy định của Luật đất đai năm 2013 và các văn bản hướng dẫn, tổ chức lấy ý kiến nhân dân là cần thiết để kịp thời điều chỉnh những thiếu sót trước khi trình thẩm định và phê duyệt Điều này nhằm đảm bảo tính đồng thuận cao trong xã hội khi thực hiện quy hoạch.

Tổ chức cần công bố và công khai ngay khi quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất được UBND huyện phê duyệt Đồng thời, cần tăng cường tuyên truyền và phổ biến thông tin quy hoạch đã được duyệt đến mọi tầng lớp nhân dân và các nhà đầu tư trong và ngoài tỉnh để đảm bảo việc thực hiện quy hoạch hiệu quả.

Hội đồng Nhân dân các cấp và các tổ chức chính trị, đoàn thể cần phát huy vai trò của mình trong việc kiểm tra, giám sát thực hiện quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất đã được phê duyệt Điều này giúp kịp thời ngăn chặn các hành vi sử dụng đất trái với quy hoạch, bảo đảm tính hợp pháp và hiệu quả trong quản lý tài nguyên đất đai.

PHẦN II PHƯƠNG ÁN QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT

I ĐỊNH HƯỚNG SỬ DỤNG ĐẤT

Khái quát phương hướng, mục tiêu, phát triển kinh tế xã hội

Theo Báo cáo chính trị của Ban Chấp hành Đảng bộ khóa XI, Đại hội Đại biểu Đảng bộ huyện lần thứ XII, nhiệm kỳ 2020-2025 đã đề ra mục tiêu tổng quát cùng một số nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cho giai đoạn 2020-2025.

1.1 Mục tiêu tổng quát Đổi mới mô hình tăng trưởng, cách làm hay hiệu quả, từng bước hoàn thiện hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ, tập trung huy động các nguồn lực, các thành phần kinh tế tham gia khai thác hiệu quả tiềm năng, lợi thế của huyện, phấn đấu đạt tốc độ tăng trưởng kinh tế cao và bền vững trên cơ sở chuyển dịch cơ cấu theo hướng công nghiệp, thương mại, dịch vụ và nông nghiệp; gắn với thu hút phát triển nguồn nhân lực, đi đôi với bảo vệ môi trường sinh thái và quan tâm giải quyết tốt các vấn đề xã hội, đảm bảo an sinh và phúc lợi xã hội; nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của Nhân dân; giữ vững ổn định an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội, phấn đấu xây dựng huyện Bàu Bàng sớm trở thành trung tâm công nghiệp - đô thị phía Bắc của tỉnh Bình Dương

1.2 Nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu a Về phát triển kinh tế

Chuyển dịch cơ cấu ngành công nghiệp cần dựa trên đổi mới thu hút đầu tư và ứng dụng công nghệ cao, gắn liền với phát triển đô thị Cần tập trung vào việc phối hợp và kiến nghị tỉnh tăng cường đầu tư vào hạ tầng, xây dựng mạng lưới giao thông kết nối các vùng và hệ thống giao thông công cộng đồng bộ giữa khu đô thị, thương mại, dịch vụ và khu dân cư Đồng thời, nâng cấp và mở rộng các tuyến đường huyết mạch, phát triển phương tiện giao thông công cộng Đặc biệt, cần thu hút đầu tư vào các ngành công nghiệp công nghệ cao, thân thiện với môi trường và logistics, ưu tiên phát triển hạ tầng giao thông vận tải cảng cạn (ICD) để tạo động lực phát triển Mục tiêu là phát triển thêm Khu công nghiệp khoa học - công nghệ cao.

Giai đoạn 2020 - 2025, tỉnh sẽ đầu tư mạnh mẽ vào phát triển hạ tầng kỹ thuật, đặc biệt là hạ tầng giao thông, thông qua việc rà soát và điều chỉnh quy hoạch giao thông để kết nối các địa phương với các khu vực phát triển, từ đó thúc đẩy kinh tế - xã hội và thu hẹp khoảng cách giữa đô thị và nông thôn Mục tiêu đạt 100% nhựa hóa, bê tông hóa các tuyến đường huyện và 50 - 60% cho đường xã, cùng với việc nâng cấp mở rộng các tuyến đường huyện đạt 55 - 70% Tỉnh cũng sẽ đầu tư nâng cấp các tuyến đường trục chính như ĐT741B, ĐT749A, ĐT749C, ĐT750 và xây dựng các tuyến đường Bắc Tân Uyên - Phú Giáo - Bàu Bàng, cũng như đường Khu công nghiệp Bàu Bàng - Bắc Bến Cát Hệ thống điện sẽ được cải thiện để đáp ứng nhu cầu phát triển công nghiệp và sinh hoạt của người dân, cùng với việc hoàn thiện hệ thống chiếu sáng công cộng đạt 100% trên các tuyến đường chính và tại các khu dân cư Cuối cùng, tỉnh sẽ hoàn thiện hệ thống cung cấp nước sạch tại các tuyến đường trong huyện và nâng cao công suất cấp nước để đáp ứng nhu cầu sử dụng nước sạch cho các khu công nghiệp, đô thị và người dân.

Tăng cường phối hợp để đẩy nhanh tiến độ đầu tư vào các khu công nghiệp hiện có, hoàn thành bồi thường và giải tỏa cho Khu công nghiệp Bàu Bàng mở rộng, cùng với các dự án hạ tầng như Đường tạo lực Bắc Tân Uyên - Phú Giáo - Bàu Bàng Xây dựng quy hoạch vùng huyện Bàu Bàng theo kế hoạch tổng thể tỉnh Bình Dương giai đoạn 2021 - 2030, tầm nhìn đến 2050, và lập quy hoạch chi tiết cho các khu vực tiềm năng để thu hút đầu tư Nâng cao tiêu chí đô thị, nhanh chóng nâng cấp đô thị Lai Uyên đạt loại IV và Lai Hưng, Long Nguyên đạt loại V Khuyến khích phát triển ngành công nghiệp đa dạng hóa sản phẩm, ứng dụng công nghệ cao và các ngành công nghiệp thân thiện với môi trường Phát triển thương mại, dịch vụ, du lịch, đặc biệt là du lịch sinh thái gắn với nông nghiệp công nghệ cao Huy động nguồn lực xã hội để phát triển ngân hàng, siêu thị, chợ, giáo dục, y tế, giải trí và dịch vụ nông nghiệp Tăng cường kiểm tra, xử lý nghiêm vi phạm kinh doanh, thực hiện chương trình bình ổn giá và khuyến khích hộ kinh doanh cá thể chuyển đổi thành doanh nghiệp.

Triển khai Quy hoạch chi tiết ngành nông nghiệp huyện Bàu Bàng giai đoạn 2016 - 2020, tầm nhìn đến năm 2025, nhằm thực hiện Đề án “Tái cơ cấu ngành Nông nghiệp” theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững Quy hoạch nông nghiệp công nghệ cao tại phía Tây huyện kết hợp bảo vệ môi trường sinh thái, đồng thời nhấn mạnh vai trò của nông nghiệp trong phát triển công nghiệp và đô thị Huyện sẽ phát triển nông nghiệp đô thị và ứng dụng công nghệ cao trong canh tác, nâng cao hiệu quả sử dụng đất và năng suất cây trồng theo tiêu chuẩn VietGAP Đẩy mạnh công tác kiểm soát dịch bệnh trên cây trồng và vật nuôi, đồng thời hoàn thiện và nâng cao chất lượng tiêu chí nông thôn mới, hướng tới xây dựng nông thôn mới kiểu mẫu Mục tiêu đến năm 2025, ít nhất 02 xã đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao, gắn với phát triển bền vững tài nguyên và bảo tồn độ che phủ rừng.

Để nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về đất đai, cần chú trọng đến việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các dự án khu dân cư và đô thị Đồng thời, việc bảo vệ môi trường cũng cần được tăng cường, đặc biệt trong lĩnh vực đầu tư kinh doanh Cần thực hiện kiểm tra và giám sát chặt chẽ việc tuân thủ pháp luật liên quan đến đất đai, môi trường, tài nguyên nước và khoáng sản.

Tăng cường quản lý và khai thác hiệu quả nguồn thu ngân sách, đảm bảo chi tiêu hợp lý và tuân thủ quy định Cần tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức kinh tế tập thể tiếp cận chính sách ưu đãi từ nhà nước và các tổ chức khác Đồng thời, thiết lập cơ chế mạng lưới cơ sở để nắm bắt thông tin đầy đủ về hoạt động của các tổ chức này, nhằm hỗ trợ kịp thời và hiệu quả.

Phát triển kinh tế cần gắn liền với văn hóa, xã hội, bảo vệ môi trường và an ninh trật tự Cần đẩy mạnh xã hội hóa trong giáo dục, y tế, dịch vụ giải trí và thể dục thể thao để nâng cao chất lượng cuộc sống Tập trung vào quản lý và cải cách giáo dục, duy trì chất lượng phổ cập giáo dục, đầu tư cơ sở vật chất trường lớp theo tiêu chuẩn, với mục tiêu 100% học sinh hoàn thành tiểu học và tỷ lệ tốt nghiệp Trung học cơ sở, Trung học phổ thông đạt trên 98% Khuyến khích thu hút nguồn lực để phát triển xã hội hóa giáo dục, đặc biệt ở cấp mầm non và tiểu học.

Để đạt được mục tiêu giảm tỷ lệ hộ nghèo xuống dưới 1% vào cuối giai đoạn, cần thực hiện đầy đủ và kịp thời các chế độ chính sách đối với người có công cách mạng, đối tượng bảo trợ xã hội và hộ nghèo Đồng thời, thường xuyên khảo sát tình hình cung cầu lao động để đề xuất giải pháp chính sách an sinh xã hội nhằm thu hút nguồn nhân lực Việc kết hợp với công tác đào tạo nghề sẽ nâng cao tỷ lệ lao động được đào tạo, phát triển nguồn nhân lực chất lượng, đáp ứng yêu cầu phát triển công nghiệp trên địa bàn.

Tiếp tục triển khai Nghị quyết Trung ương 6 khóa XII, mục tiêu là nâng cao sức khỏe Nhân dân trong bối cảnh mới Đặt ra các chỉ tiêu như giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng ở trẻ em dưới 05 tuổi xuống dưới 2% hàng năm, tỷ lệ sinh con thứ ba vi phạm chính sách dân số dưới 8,22%, và giảm tỷ suất sinh hàng năm dưới 0,15‰ Đồng thời, tăng cường quản lý an toàn thực phẩm và huy động nguồn lực để xây dựng các phòng khám đa khoa và cơ sở y tế tư nhân, nhằm nâng cao chất lượng chăm sóc sức khỏe Cuối cùng, cần tuyên truyền để đạt được mục tiêu bảo hiểm y tế toàn dân.

Nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước trong lĩnh vực văn hóa, thể thao, du lịch và công nghệ thông tin là nhiệm vụ quan trọng Cần xây dựng các chương trình và kế hoạch cụ thể để thực hiện hiệu quả các chỉ thị, nghị quyết của cấp trên về ứng dụng khoa học công nghệ Đặc biệt, việc ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác thông tin và tuyên truyền, cũng như quản lý và điều hành của các cấp ủy Đảng và chính quyền địa phương, sẽ góp phần quan trọng vào việc xây dựng chính quyền điện tử Đồng thời, cần nâng cao chất lượng và hiệu quả các hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể thao, phát huy phong trào trong cộng đồng.

"Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa" là mục tiêu quan trọng, yêu cầu đầu tư hoàn thiện cơ sở vật chất và các thiết chế văn hóa thể thao Việc khai thác hiệu quả các thiết chế này từ huyện đến cơ sở sẽ nâng cao chất lượng phục vụ cho Nhân dân.

Quan điểm sử dụng đất

Sử dụng đất hiệu quả và bền vững là yếu tố quan trọng để đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội, an ninh quốc phòng, bảo vệ môi trường và cải thiện chất lượng sống Đồng thời, cần tổ chức môi trường sinh thái đô thị một cách hợp lý và đảm bảo khả năng thích ứng với biến đổi khí hậu.

Để thu hút đầu tư phát triển công nghiệp và đô thị, cần phối hợp chặt chẽ với các huyện, thị trong và ngoài tỉnh, đặc biệt trong việc xây dựng cơ sở hạ tầng và xử lý các vấn đề môi trường Mục tiêu là hình thành và phát triển các khu công nghiệp – đô thị quy mô lớn, với hạ tầng đồng bộ, công nghệ hiện đại và môi trường xanh, sạch.

Bố trí sử dụng đất cần đáp ứng nhu cầu phát triển từ nay đến năm 2030, đồng thời tạo điều kiện cho sự phát triển bền vững lâu dài Điều này đặc biệt quan trọng trong việc đáp ứng yêu cầu tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế Cần ưu tiên phát triển các ngành công nghiệp trọng yếu có hàm lượng khoa học - công nghệ cao và giá trị gia tăng lớn, như cơ khí chính xác, điện tử, hóa dược, sản phẩm từ cao su, công nghiệp hỗ trợ và chế biến nông sản thực phẩm, với ưu tiên cho chế biến tinh.

Cần ưu tiên bố trí quỹ đất cho xây dựng hạ tầng như giao thông, văn hóa, y tế, giáo dục, thể dục thể thao và công viên cây xanh, nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân theo hướng văn minh hiện đại Đồng thời, cần duy trì và bảo vệ quỹ đất sản xuất nông nghiệp không chỉ vì giá trị truyền thống mà còn vì lợi ích môi trường phục vụ phát triển đô thị và đa dạng sinh học, cũng như bảo vệ các di tích danh thắng để gìn giữ cảnh quan môi trường và phát triển bền vững.

Định hướng sử dụng đất theo khu chức năng

Theo quy hoạch xây dựng vùng huyện Bàu Bàng, tỉnh Bình Dương, đến năm 2040 với tầm nhìn đến năm 2070, khu vực này được chia thành ba tiểu vùng phát triển kinh tế nhằm tối ưu hóa phân bố các vùng chức năng.

- Vùng I: Vùng động lực phát triển:

Vùng phát triển kinh tế động lực của huyện Bàu Bàng đóng vai trò trung tâm hành chính, chính trị, kinh tế, văn hóa và khoa học – kỹ thuật, hướng tới phát triển đô thị - công nghiệp - dịch vụ - nông nghiệp công nghệ cao Khu vực này ưu tiên phát triển công nghiệp dịch vụ, với mục tiêu trở thành trung tâm công nghiệp phía Bắc tỉnh Bình Dương trong tương lai Ranh giới vùng bao gồm thị trấn Lai Uyên và một phần xã Lai.

Hưng và Long Nguyên, xã Cây Trường II và xã Trừ Văn Thố với diện tích khoảng 24.850ha

Phát triển công nghiệp và dịch vụ tại khu vực phía Bắc đang được chú trọng thông qua việc hình thành các khu công nghiệp, bao gồm Khu công nghiệp Khoa học công nghệ và Khu công nghiệp Cây Trường.

Mở rộng khu công nghiệp Tân Bình, xây dựng khu công nghiệp Lai Hưng; Xây dựng mới khu công nghiệp Dầu Tiếng 1 và Dầu Tiếng 4

Tiếp tục thúc đẩy sản xuất nông nghiệp công nghệ cao tại xã Cây Trường II và xã Trừ Văn Thố, đồng thời phát triển thương mại tại thị trấn Lai Uyên.

Phát triển du lịch văn hóa lịch sử tại khu di tích Ấp chiến lược kiểu mẫu Bến Tượng sẽ thu hút du khách tìm hiểu về giá trị lịch sử và văn hóa địa phương Đồng thời, khai thác du lịch sinh thái ở khu vực hồ Từ Vân 1 và hồ Từ Vân 2 sẽ mang đến trải nghiệm gần gũi với thiên nhiên, góp phần bảo tồn môi trường và phát triển bền vững.

- Vùng II: Vùng nông nghiệp phía Đông:

Ranh giới của tiểu vùng bao gồm một phần thị trấn Lai Uyên, xã Tân Hưng và xã Hưng Hòa, với trung tâm nằm tại xã Hưng Hòa Diện tích tổng thể của tiểu vùng này khoảng 3.554 ha.

+ Định hướng phát triển của vùng: Phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, phát triển thương mại dịch vụ gắn với nông nghiệp

- Vùng III: Vùng nông nghiệp phía Tây:

+ Vùng thuộc địa bàn xã Long Nguyên với quy mô diện tích khoảng 5.598ha

Vùng sẽ tập trung vào phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, đồng thời đẩy mạnh du lịch sinh thái và du lịch trải nghiệm Ngoài ra, thương mại dịch vụ sẽ được gắn kết chặt chẽ với lĩnh vực nông nghiệp để nâng cao giá trị kinh tế.

Phương án quy hoạch sử dụng đất

Chỉ tiêu phát triển kinh tế xã hội

1.1 Chỉ tiêu tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế

Theo Báo cáo chính trị của Ban Chấp hành Đảng bộ huyện khóa XI trình Đại hội đại biểu Đảng bộ huyện Bàu Bàng lần thứ XII, nhiệm kỳ 2020-2025, huyện đặt ra một số chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội quan trọng cho giai đoạn 2020-2025.

Để đạt được mục tiêu tăng trưởng kinh tế cao, cần chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp, thương mại - dịch vụ và nông nghiệp Dự kiến tổng giá trị sản xuất toàn ngành kinh tế sẽ tăng bình quân hàng năm khoảng 21% Cụ thể, giá trị sản xuất công nghiệp dự kiến tăng từ 20 - 22%, trong khi thương mại - dịch vụ tăng từ 24 - 26% và nông nghiệp tăng từ 5 - 6%.

- Thu ngân sách nhà nước bình quân hàng năm tăng 10 - 12%

- Phấn đấu 02 xã đạt chuẩn theo tiêu chí nông thôn mới nâng cao

- Tỷ lệ hộ dân được sử dụng điện lưới quốc gia đạt 99,99%

- Phấn đấu xây dựng 80% trường học đạt chuẩn quốc gia;

- Phấn đấu 07/07 trạm Y tế xã, thị trấn đạt chuẩn Bộ biểu mẫu theo quy định mới của Bộ Y tế;

- Tỷ lệ người dân tham gia Bảo hiểm y tế đạt từ 90% trở lên;

- Hàng năm tạo việc làm tăng thêm cho từ 4.000 - 5.000 lao động trở lên;

- Tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt trên 90%; trong đó, lao động có bằng cấp, chứng chỉ đạt trên 55%;

- Giảm tỷ lệ hộ nghèo còn dưới 1% theo chuẩn mới

- Tỷ lệ dân cư nông thôn sử dụng nước hợp vệ sinh đạt 100%;

- Tỷ lệ dân cư đô thị sử dụng nước sạch đạt từ 55 - 60%;

- Tỷ lệ chất thải rắn sinh hoạt đô thị được thu gom, xử lý đạt 99%;

- Tỷ lệ che phủ cây công nghiệp, cây lâu năm đạt 72%

Một số chỉ tiêu phát triển kinh tế xã hội giai đoạn 2026-2030 như sau:

- Tốc độ tăng giá trị sản xuất nông nghiệp - lâm nghiệp - thủy sản giai đoạn 2026-

Đến năm 2030, dự kiến tốc độ tăng trưởng bình quân của nền kinh tế đạt 3% mỗi năm, trong khi ngành công nghiệp tăng trưởng mạnh mẽ với mức 25% mỗi năm Đặc biệt, tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ trong giai đoạn 2026 - 2030 sẽ đạt bình quân 29% mỗi năm.

- Tốc độ tăng dân số bình quân đạt 8,05-9,3%/năm giai đoạn 2061-2025; giai đoạn đến năm 2030 khoảng 8,0% – 9,30%/năm Tỷ lệ lao động qua đào tạo chiếm 76% năm 2030

Tất cả các khu công nghiệp hoạt động đều có hệ thống xử lý nước thải đạt tiêu chuẩn môi trường, với tỷ lệ che phủ cây xanh, cây lâm nghiệp và cây công nghiệp lâu năm đạt 65% sau năm 2020 Mục tiêu là thu gom và xử lý 100% chất thải rắn và chất thải y tế Tất cả các cơ sở sản xuất - kinh doanh mới đều có phương án xử lý ô nhiễm môi trường Tỷ lệ dân số đô thị sử dụng nước sạch và dân số nông thôn sử dụng nước hợp vệ sinh đạt 99,9%.

1.2 Chỉ tiêu quy hoạch phát triển các ngành kinh tế

1.2.1 Khu vực kinh tế công nghiệp

Chuyển dịch cơ cấu ngành công nghiệp cần tập trung vào đổi mới thu hút đầu tư và ứng dụng công nghệ cao, gắn với phát triển đô thị Cần tăng cường đầu tư vào hạ tầng kết cấu, xây dựng mạng lưới giao thông kết nối các vùng và phát triển giao thông công cộng đồng bộ Đồng thời, nâng cấp và mở rộng các tuyến đường huyết mạch, phát triển phương tiện giao thông công cộng Mời gọi đầu tư vào các ngành công nghiệp công nghệ cao và dịch vụ logistics, đặc biệt chú trọng phát triển hạ tầng cảng cạn (ICD) làm động lực phát triển Phấn đấu xây dựng Khu công nghiệp khoa học - công nghệ cao, khuyến khích đa dạng hóa sản phẩm và phát triển các ngành công nghiệp hỗ trợ, chế biến nông sản, công nghệ sạch và thân thiện với môi trường, với tỷ lệ nội địa cao.

1.2.2 Khu vực thương mại dịch vụ

Phát triển thương mại, dịch vụ và du lịch, đặc biệt là du lịch sinh thái, cần gắn liền với nông nghiệp công nghệ cao Huy động tối đa nguồn lực xã hội và thu hút đầu tư vào ngân hàng, siêu thị, chợ, giáo dục, y tế, giải trí, kho bãi và dịch vụ nông nghiệp phục vụ đô thị Tăng cường kiểm tra và xử lý nghiêm các vi phạm trong kinh doanh, đồng thời thực hiện chương trình bình ổn giá thị trường và đưa hàng Việt về nông thôn Khuyến khích các hộ kinh doanh cá thể chuyển đổi thành doanh nghiệp để phát triển kinh tế địa phương.

1.2.3 Khu vực kinh tế nông nghiệp

Triển khai Quy hoạch chi tiết ngành nông nghiệp huyện Bàu Bàng giai đoạn 2016 - 2020, với tầm nhìn đến năm 2025, nhằm thực hiện Đề án “Tái cơ cấu ngành Nông nghiệp” theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững Quy hoạch vùng nông nghiệp công nghệ cao phía Tây huyện sẽ đảm bảo môi trường sinh thái, chú trọng phát triển nông nghiệp đô thị và ứng dụng công nghệ cao trong canh tác để nâng cao hiệu quả sử dụng đất và năng suất cây trồng theo tiêu chuẩn VietGAP Đồng thời, cần kiểm soát và phòng chống dịch bệnh trên cây trồng, vật nuôi, hoàn thiện và nâng cao chất lượng các tiêu chí nông thôn mới, hướng tới xây dựng nông thôn mới kiểu mẫu theo bộ tiêu chí nâng cao của tỉnh, đồng thời duy trì và phát triển nguồn tài nguyên, bảo vệ độ che phủ rừng và cây xanh Mục tiêu đến năm 2025 có ít nhất 02 xã đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao.

1.3 Chỉ tiêu dân số, lao động, việc làm

Theo báo cáo Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội huyện Bàu Bàng đến năm 2025, dân số dự kiến của huyện sẽ đạt khoảng 250.000 người, với 214.407 người vào năm 2025 Tỷ lệ tăng dân số cơ học cao sẽ đáp ứng nhu cầu lao động cho các khu công nghiệp, trong khi lực lượng lao động nhập cư từ các khu vực ngoài huyện ước tính từ 200.000 đến 230.000 người.

Dự báo đến năm 2030, dân số trong độ tuổi lao động của huyện sẽ đạt khoảng 167.000 – 190.000 người, chiếm khoảng 76% tổng dân số Sự chuyển dịch cơ cấu lao động từ khu vực nông nghiệp sang khu vực phi nông nghiệp đang diễn ra mạnh mẽ, cho thấy quá trình chuyển đổi kinh tế tại huyện có tác động tích cực, thu hút nhiều lao động tham gia vào lĩnh vực phi nông nghiệp.

Khuyến khích người lao động tự tạo việc làm và phát triển sản xuất kinh doanh để tạo ra nhiều cơ hội việc làm mới Cần kết hợp chặt chẽ giữa dạy nghề và giải quyết việc làm, đồng thời tổ chức đào tạo và đào tạo lại đội ngũ cán bộ kỹ thuật để đáp ứng yêu cầu chuyển dịch cơ cấu kinh tế Thường xuyên khảo sát tình hình cung cầu lao động để đưa ra các giải pháp, đặc biệt là chính sách an sinh xã hội nhằm thu hút nguồn nhân lực Tập trung vào công tác đào tạo nghề và nâng cao tỷ lệ lao động được đào tạo, phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao để đáp ứng nhu cầu phát triển công nghiệp tại địa phương.

Chúng tôi tập trung vào việc tạo ra việc làm, nâng cao chất lượng công việc và tăng thu nhập cho người lao động, coi đây là nhiệm vụ quan trọng trong tất cả các chương trình phát triển Điều này được thực hiện thông qua việc tăng cường hoạt động giao dịch trên thị trường lao động, nâng cao năng lực của các trung tâm dịch vụ việc làm, xây dựng hệ thống thông tin và dữ liệu thị trường lao động ở cả vùng và toàn quốc, cũng như mở rộng bảo hiểm xã hội và bảo hiểm thất nghiệp.

Để đáp ứng nhu cầu phát triển, huyện Bàu Bàng và tỉnh Bình Dương cần chú trọng phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao Việc lên kế hoạch đào tạo nguồn nhân lực với số lượng và ngành nghề cân đối ngay từ bây giờ là rất quan trọng nhằm theo kịp tiến trình phát triển đô thị.

1.4 Chỉ tiêu phát triển đô thị và các khu dân cư nông thôn

Theo chương trình phát triển đô thị tỉnh Bình Dương giai đoạn 2016 – 2020, định hướng giai đoạn 2021 - 2025, xác định huyện Bàu Bàng sẽ có các đô thị sau:

Từ năm 2020 đến 2025, huyện Bàu Bàng sẽ nâng cấp đô thị Lai Uyên từ loại V lên loại IV và thành lập đô thị mới Lai Hưng loại V Thị trấn Lai Uyên sẽ giữ vai trò là trung tâm huyện lỵ.

- Giai đoạn sau năm 2025 huyện Bàu Bàng có 01 đô thị loại IV là đô thị Lai Uyên,

01 đô thị loại V là đô thị Lai Hưng và 01 đô thị mới loại V là đô thị Long Nguyên

Theo quy hoạch vùng huyện Bàu Bàng, đến năm 2030 trên địa bàn huyện phát triển 6 khu đô thị như sau:

Khu đô thị trung tâm hiện hữu tại huyện Bàu Bàng đóng vai trò là trung tâm chính trị, hành chính và dịch vụ, đồng thời là trung tâm công nghiệp của khu vực phía Bắc Khu vực này chủ yếu bao gồm thị trấn Lai Uyên và một phần đô thị Lai Hưng, với thị trấn Lai Uyên là hạt nhân Dự kiến, khu đô thị này sẽ được nâng cấp lên đô thị loại IV trong giai đoạn 2020 – 2025.

- Quy mô diện tích đến năm 2030 là 8.835,93ha với quy mô dân số đến năm 2030 khoảng 90.000 người

Tổ chức không gian phát triển đô thị tại trung tâm hiện hữu kết hợp với khu công nghiệp Bàu Bàng và khu công nghiệp Bàu Bàng mở rộng, tập trung vào các loại hình đầu tư công nghiệp sạch và công nghệ cao để tránh ô nhiễm cho đô thị Định hướng di dời các cơ sở sản xuất kinh doanh vào các khu công nghiệp tập trung nhằm tối ưu hóa không gian đô thị Phát triển đô thị gắn liền với các trục hành lang kinh tế chủ đạo như Quốc lộ 13, đường Mỹ Phước – Bàu Bàng, đường Bắc Tân Uyên – Phú Giáo - Bàu Bàng, đường Vành đai 5, đường ĐT.749C, đường phía Tây Quốc lộ 13 và đường Bắc – Nam 1, cùng với tuyến đường sắt Dĩ An – Lộc Ninh.

KẾ HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT NĂM 2021 I Nhu cầu sử dụng đất cho các ngành, lĩnh vực

Ngày đăng: 18/08/2021, 01:17

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w