1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

Xây dựng quy trình điều độ sản xuất (tại công ty cổ phần nội thất đồng minh)

66 11 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Xây Dựng Quy Trình Điều Độ Sản Xuất (Tại Công Ty Cổ Phần Nội Thất Đồng Minh)
Tác giả Trần Lê Mỹ Mỹ
Người hướng dẫn ThS. Nguyễn Thị Mai Trâm
Trường học Trường Đại Học Sư Phạm Kỹ Thuật Tp.Hcm
Chuyên ngành Kinh Tế
Thể loại khóa luận tốt nghiệp
Năm xuất bản 2015
Thành phố Tp. Hồ Chí Minh
Định dạng
Số trang 66
Dung lượng 3,53 MB

Cấu trúc

  • 1.pdf

    • Page 1

  • 2.pdf

  • 4 BIA SAU LETTER.pdf

Nội dung

Mục tiêu nghiên cứu

Để xây dựng quy trình điều độ đơn hàng hiệu quả cho doanh nghiệp, cần kết hợp giữa việc nghiên cứu thực tế tình hình điều độ hiện tại và tham khảo các nghiên cứu học thuật Việc này giúp xác định những phương pháp tối ưu, phù hợp với nhu cầu và đặc thù của doanh nghiệp.

Phương pháp nghiên cứu

Phương pháp thu thập số liệu được thực hiện thông qua việc trao đổi trực tiếp với quản lý và công nhân sản xuất, đồng thời nghiên cứu tài liệu huấn luyện liên quan.

Công ty tiến hành nghiên cứu thời gian để thu thập dữ liệu thực tế tại phân xưởng, dựa trên các tài liệu liên quan và quy trình luyện của công ty.

- Phân tích số liệu: Số liệu đƣợc phân loại và nhập vào phần mềm excel để tiến hành phân tích.

Cấu trúc đề tài

Đề tài được phân tích qua các chương sau:

– Chương 1: Cơ sở lý thuyết

– Chương 2: Giới thiệu doanh nghiệp

– Chương 3: Quy trình điều độ

CƠ SỞ LÝ THUYẾT

Các định nghĩa

1.1.1 Định nghĩa về quy trình

Quy trình sản xuất là việc phân chia hoạt động sản xuất thành các giai đoạn riêng biệt, nhằm biến vật tư thành sản phẩm thông qua một chuỗi công đoạn khác nhau Nói cách khác, quy trình này bao gồm nhiều bước để tạo ra sản phẩm cuối cùng, như đã được nêu bởi Nguyễn Thị Thu Hằng và Đường Võ Hùng (2005).

Quy trình ứng dụng là yếu tố quan trọng trong hầu hết các hoạt động sản xuất kinh doanh Bài viết này sẽ trình bày một ứng dụng đặc biệt của quy trình, đó là quy trình điều độ sản xuất trong các hoạt động chức năng của doanh nghiệp.

1.1.2 Định nghĩa về điều độ Điều độ là việc xác định cụ thể thời điểm lao động, máy móc thiết bị và cơ sở vật chất cần để tiến hành sản xuất hoặc cung cấp dịch vụ (Russell và Taylor, 2011) Điều độ sản xuất là toàn bộ các hoạt động xây dựng lịch trình sản xuất, điều phối, phân công lao động cho từng người,nhóm người lao động, cũng như từng máy móc thiết bị và sắp xếp thứ tự công việc ở mỗi nơi làm việc nhằm đảm bảo hoàn thành đúng tiến độ đã xác định trong lịch trình sản xuất (Trần Đức Lộc và Trần Văn Phùng, 2008)

Điều độ sản xuất, hay còn gọi là lập lịch trình sản xuất, là quá trình xác định thời gian và số lượng các nguồn lực cần thiết để sản xuất sản phẩm hoặc cung cấp dịch vụ nhằm đáp ứng nhu cầu đã được đặt ra.

Khi có nhiều công việc cần gia công trong cùng một quá trình, việc xác định thứ tự thực hiện để đảm bảo thời gian giao hàng là rất quan trọng Quá trình sản xuất đòi hỏi sự điều hành và sắp xếp khoa học, hợp lý để tối ưu hóa hiệu quả, đặc biệt trong những thời điểm cao điểm và cả lúc rảnh rỗi Mục tiêu của điều độ sản xuất là thực hiện các công việc với hiệu suất cao nhất, bao gồm thời gian thực hiện nhanh, chi phí thấp và lợi nhuận cao, đồng thời duy trì mức độ phục vụ khách hàng tốt nhất.

Điều độ sản xuất không chỉ áp dụng trong ngành sản xuất mà còn có vai trò quan trọng trong các ngành dịch vụ Trong bối cảnh này, điều độ được hiểu là việc quản lý và tổ chức quy trình sản xuất sản phẩm công nghiệp một cách hiệu quả.

Các bước điều độ

Theo Russell và Taylor (2011), công tác điều độ sẽ bao gồm các hoạt động sau:

1.2.1 Loading(Điều độ và đặt lộ trình)

Kiểm tra sự sẵn sàng của nguyên vật liệu, máy móc và nhân lực là công việc quan trọng, bao gồm việc xác định số lượng và khối lượng công việc, tổng thời gian hoàn thành, thời điểm bắt đầu và kết thúc từng công việc, cũng như thứ tự thực hiện Dự tính số lượng máy móc, thiết bị, nguyên liệu và lao động cần thiết là bước thiết yếu để đảm bảo hoàn thành khối lượng sản phẩm theo lịch trình sản xuất đã đề ra.

1.2.2 Sequencing (Phát lệnh sản xuất)

Quá trình phát lệnh sản xuất đến các trạm và sắp xếp thứ tự sản xuất cho từng máy là rất quan trọng Việc điều phối và phân giao công việc, cùng với thời gian hoàn thành cụ thể cho từng bộ phận, cá nhân và máy móc, giúp tối ưu hóa quy trình Sắp xếp thứ tự công việc hợp lý trên các máy và khu vực làm việc không chỉ giảm thiểu thời gian ngừng máy mà còn hạn chế thời gian chờ đợi trong quá trình chế biến sản phẩm.

1.2.3 Monitoring (Kiểm tra và xúc tiến)

Việc theo dõi và phát hiện những biến động ngoài dự kiến là rất quan trọng để đảm bảo hoàn thành lịch trình sản xuất Những biến động này có thể gây ra lãng phí và làm tăng chi phí, từ đó đẩy giá thành sản phẩm lên cao Do đó, cần đề xuất các biện pháp điều chỉnh kịp thời để giảm thiểu rủi ro và tối ưu hóa quy trình sản xuất.

Các nguyên tắc điều độ

Theo Trần Đức Lộc và Trần Văn Phùng (2008), chúng ta có các nguyên tắc điều độ cơ bản sau:

1.3.1 Nguyên tắc điều độ trên một máy (một dây chuyền)

Các nguyên tắc phổ biến nhƣ:

- Đến trước làm trước (FCFS – First Come First Served);

- Bố trí theo thời hạn hoàn thành sớm nhất (EDD - Earliest Due Date);

- Công việc có thời gian thực hiện ngắn nhất làm trước (SPT – Shortest Processing Time);

- Công việc có thời gian thực hiện dài nhất làm trước (LPT – Longest Processing Time)

Ngoài các nguyên tắc chính, còn có những nguyên tắc quan trọng khác như: Đến cuối làm trước (LCFS – Last Come First Served), ưu tiên khách hàng (CUSTPR – highest customer priority), và thiết lập tương đồng (SETUP – similar setup) Những nguyên tắc này có thể được áp dụng phối hợp để tối ưu hóa quy trình làm việc.

1.3.2 Nguyên tắc điều độ Johnson

Khi thực hiện n công việc trên hai máy, trong đó mỗi công việc phải hoàn thành trên máy 1 trước khi chuyển sang máy 2, việc bố trí thứ tự thực hiện các công việc rất quan trọng để giảm thời gian ngừng máy Mục tiêu là tối ưu hóa tổng thời gian thực hiện các công việc Để tìm ra phương án tối ưu, người ta sử dụng phương pháp Johnson, được thực hiện qua các bước cụ thể.

Bước 1: Liệt kê thời gian cần thiết thực hiện từng công việc trên từng máy;

Bước 2: Tìm công việc có thời gian thực hiện nhỏ nhất;

Để sắp xếp công việc hiệu quả, trước tiên, nếu công việc tìm được thuộc máy 1, hãy ưu tiên sắp xếp nó trước Ngược lại, nếu công việc thuộc máy 2, hãy để nó ở cuối danh sách Sau khi sắp xếp một công việc, loại trừ nó khỏi danh sách và chỉ xem xét những công việc còn lại Tiếp tục lặp lại quy trình này cho đến khi tất cả các công việc được sắp xếp hoàn toàn.

Sắp xếp thứ tự n công việc cho 3 máy có thể sử dụng nguyên tắc Johnson nếu có đủhai điều kiện sau:

 Thời gian ngắn nhất trên máy 1 phải lớn hơn hoặc bằng thời gian dài nhất trên máy 2;

 Thời gian ngắn nhất trên máy 3 phải lớn hơn hoặc bằng thời gian dài nhất trên máy 2.Và thực hiện điều độ nhƣ điều độ trên 2 máy.

Phương pháp tính toán định mức thời gian

Theo Russell và Taylor (2011), phương pháp truyền thống để ước lượng thời gian thực hiện công việc là nghiên cứu thời gian, sử dụng đồng hồ bấm giờ để đo lường các yếu tố độc lập Thời gian ước tính cho một công việc được tổng hợp và điều chỉnh theo đánh giá hiệu suất của người lao động, dẫn đến thời gian chuẩn Thời gian chuẩn là khoảng thời gian mà một công nhân "trung bình" cần để hoàn thành công việc trong điều kiện bình thường Frederick W Taylor đã giới thiệu đo lường công việc và nghiên cứu thời gian vào cuối thế kỷ 19 nhằm xác định phương pháp đánh giá hiệu suất và tính toán tiền lương công bằng Hệ thống trả lương theo sản phẩm đã gây tranh cãi giữa quản lý và lao động, vì không có tiêu chí rõ ràng cho tỷ lệ sản lượng "bình thường" Quản lý thường đặt tỷ lệ sản lượng cao, trong khi lao động muốn nó thấp, dẫn đến công nhân kiếm được ít hơn Taylor đã phát triển nghiên cứu thời gian để xây dựng hệ thống lương công bằng dựa trên thời gian làm việc chuẩn.

Cách tiếp cận nghiên cứu đo lường thời gian bằng đồng hồ bấm giờ đã phát triển mạnh mẽ từ những năm 1970, với nhiều công ty trong ngành ô tô, dệt may và sản xuất khác phụ thuộc vào thời gian chuẩn thông qua nghiên cứu thời gian Mặc dù nguyên tắc cơ bản của hệ thống tiền lương theo sản phẩm là "mức lương là động lực duy nhất cho công việc", nhưng thực tế cho thấy hệ thống này đã cản trở sự cải thiện chất lượng trong những năm gần đây.

Đánh giá hiệu suất chủ yếu tập trung vào việc nghiên cứu thời gian và đo lường công việc, nhưng vẫn được sử dụng phổ biến trong lập kế hoạch để dự đoán sản lượng mà công ty có thể đạt được trong tương lai.

1.4.1 Nghiên cứu thời gian bằng đồng hồ bấm giờ:

Nghiên cứu thời gian cung cấp thời gian chuẩn cho việc thực hiện công việc lặp đi lặp lại, sử dụng kỹ thuật thống kê chính xác để đo lường hiệu suất của các công việc này.

Các bước cơ bản trong một nghiên cứu thời gian là:

Thiết lập phương pháp làm việc tiêu chuẩn là rất quan trọng Cần phân tích công việc thông qua các phương pháp phân tích nhằm đảm bảo rằng phương pháp tối ưu nhất đang được áp dụng.

Chia công việc thành các phần tử ngắn với "điểm gãy" rõ ràng giúp quản lý hiệu quả hơn Càng chi tiết các phần tử, càng dễ dàng loại bỏ những yếu tố không cần thiết trong mỗi chu kỳ công việc, từ đó tối ưu hóa thời gian hoàn thành.

Nghiên cứu công việc thường được thực hiện bằng cách sử dụng đồng hồ bấm giờ và bìa trình ký, tuy nhiên, hiện nay đã có máy tính nghiên cứu thời gian điện tử cầm tay giúp lưu trữ thời gian đo được và chuyển dữ liệu sang máy tính để xử lý Trong quá trình nghiên cứu, kỹ sư công nghiệp hoặc kỹ thuật viên sẽ ghi lại thời gian của mỗi chu kỳ trên phiếu quan sát từ vị trí gần nhân viên Gần đây, việc sử dụng máy quay video để ghi lại quá trình làm việc đã trở nên phổ biến, cho phép đo thời gian được thực hiện ngoài nơi làm việc.

Đánh giá hiệu suất của nhân viên là một phần quan trọng trong quá trình nghiên cứu Trong khi nghiên cứu được thực hiện, nhân viên cũng được đánh giá bởi người thực hiện Mục tiêu chính của nghiên cứu là xác định thời gian cho công việc bình thường hoặc trung bình, do đó kỹ sư hoặc kỹ thuật viên cần điều chỉnh thời gian các yếu tố lên hoặc xuống theo hệ số Hệ số đánh giá hiệu suất là 100%, phản ánh hoạt động bình thường của công việc.

Hiệu suất được đánh giá qua các hệ số, với mức dưới 100% biểu thị hiệu suất kém và trên 100% thể hiện hiệu suất vượt trội Các chỉ số này thường nằm trong khoảng từ 80% đến 120%.

Người nghiên cứu cần đánh giá mức độ khó khăn của công việc và xác định hiệu suất bình thường, trong đó yếu tố chính là tốc độ.

Nỗ lực có thể là một yếu tố quan trọng trong hiệu suất làm việc, nhưng cần được đánh giá cẩn thận Một công nhân thiếu kỹ năng có thể thể hiện nhiều nỗ lực hơn, trong khi một người lao động có tay nghề cao có thể làm việc hiệu quả hơn với ít nỗ lực hơn trong cùng một nhiệm vụ.

Các yếu tố đánh giá hiệu suất đóng vai trò quan trọng trong nghiên cứu, nhưng cũng mang tính chủ quan Để đánh giá chính xác hiệu suất của người lao động, người nghiên cứu cần có sự am hiểu sâu sắc về công việc Phim và video có thể minh họa các mức độ hiệu suất, nỗ lực và tốc độ trong nhiều hoạt động và nhiệm vụ khác nhau Tuy nhiên, việc đánh giá hiệu suất trong một nghiên cứu thực tế vẫn gặp nhiều khó khăn.

Người lao động có thể không hợp tác trong quá trình nghiên cứu, đặc biệt khi họ biết rằng kết quả sẽ ảnh hưởng đến việc xác định lương Họ thường có những hành động như làm chậm hoặc tăng tốc độ làm việc, mắc lỗi thường xuyên, hoặc thay đổi phương pháp làm việc thông thường, tất cả nhằm mục đích phá hoại công việc nghiên cứu.

Để tính toán thời gian trung bình cho mỗi phần tử công việc, cần quan sát đầy đủ số lượng chu kỳ của công việc đó.

- Tính thời gian bình thường Thời gian bình thường được tính bằng cách nhân thời gian trung bình phần tử theo hệ số đánh giá hoạt động

Thời gian bình thường = (thời gian trung bình phần tử)x( hệ số đánh giá hoạt động)

Thời gian chu kỳ bình thường (NT) được tính bằng cách cộng các thời điểm bình thường nguyên tố

Thời gian tiêu chuẩn được xác định bằng cách điều chỉnh thời gian chu kỳ bình thường với các yếu tố dung sai cho sự chậm trễ không thể tránh khỏi, như máy hỏng, chậm trễ cá nhân, chẳng hạn như việc sử dụng phòng vệ sinh, và sự mệt mỏi thể chất hoặc tinh thần Dung sai này được tính bằng phần trăm tăng thêm của thời gian chu kỳ bình thường, giúp đảm bảo tính chính xác trong việc ước lượng thời gian hoàn thành công việc.

Thời gian chuẩn = (thời gian chu kỳ bình thường) x (1 + dung sai)

Hình 1.1: Phiếu ghi nhận quan sát

1.4.2 Số chu kỳ quan sát

Nghiên cứu thời gian là một phân phối thống kê mẫu, trong đó số lƣợng các chu kỳ là kích cỡ mẫu

GIỚI THIỆU DOANH NGHIỆP

Giới thiệu chung

Công ty cổ phần nội thất Đồng Minh - ALLY FURNITURE JSC LÀ MỘT TẬP THỂ ĐAM MÊ TẠO GIÁ TRỊ CHO KHÁCH HÀNG

ALLY FURNITURE JSC là kết quả của niềm đam mê sáng tạo và khát khao mang đến những sản phẩm nội thất đẳng cấp, thể hiện tinh thần và giá trị văn hóa của người Việt.

ALLY FURNITURE JSC cam kết sản xuất các sản phẩm đạt tiêu chuẩn quốc tế, phục vụ cho mọi gia đình trên toàn thế giới Công ty luôn đặt ra những tiêu chí thiết kế và chất lượng vượt trội, không chỉ đáp ứng mà còn cải tiến liên tục để giữ vững niềm tin và sự hài lòng của khách hàng.

Nhà thiết kế của ALLY FURNITURE JSC tập trung vào khách hàng để tạo ra những sản phẩm đạt tiêu chuẩn quốc tế, đồng thời phù hợp với văn hóa địa phương, điều kiện khí hậu, nhân trắc học, và đảm bảo sự an toàn cũng như thoải mái cho người sử dụng.

Tại ALLY FURNITURE JSC, đội ngũ quản lý và công nhân luôn nỗ lực tạo ra những sản phẩm hoàn hảo với sự chú trọng đến từng chi tiết nhỏ Giá trị cốt lõi của chúng tôi là hiện thực hóa những thiết kế hoàn hảo một cách nhất quán.

CÔNG TY CỔ PHẦN NỘI THẤT ĐỒNG MINH

Người đại diện Giám đốc: HUỲNH QUANG HOÀNG VỸ Địa chỉ Tầng 1, Tòa nhà Packsimex, 52 Đông Du, Quận 1, Tp.HCM

Quy mô công ty Từ 10 – 50 nhân viên

 Khách hàng là trọng tâm trong tất cả các hoạt động kinh doanh của công ty Khách hàng mới là người chủ thật sự của công ty

 Niềm đam mê của Ally Furniture là sáng tạo ra những sản phẩm tuyệt vời nhất đến với tất cả gia đình trên toàn thế giới

 Liêm chính trong hoạt động kinh doanh

 Đồng đội – Ally furniture là một tập thể đoàn kết, hỗ trợ nhau làm việc để hướng tới mục tiêu chung

 Trung thực với khách hàng và với tập thể công ty

 Một phần quan trọng công việc là Kỹ luật Với Ally furniture, kỹ luật đến từ ý thức trách nhiệm của mỗi thành viên đối với công việc của mình

Văn hóa lãnh đạo trong công ty khuyến khích mỗi thành viên trở thành một nhà lãnh đạo, chịu trách nhiệm trực tiếp với khách hàng thay vì chỉ phụ thuộc vào ban giám đốc Nhân viên được khuyến khích tự lãnh đạo và tập trung vào việc tạo ra giá trị cho công ty.

Nội thất Ally không chỉ mang đến cho mọi người cuộc sống tiện nghi và thoải mái, mà còn góp phần tạo nên hạnh phúc cho từng gia đình Với sứ mệnh nâng cao chất lượng sống, Ally cam kết đem lại cuộc sống sung túc cho nhân viên và tích cực đóng góp phúc lợi cho cộng đồng.

Lĩnh vực hoạt động

Sofa có hai loại chính: loại 100% PVC với tùy chọn màu sắc đồng nhất hoặc phối màu, và loại 50% da thật kết hợp 50% PVC, cũng với các tùy chọn màu sắc tương tự Sản phẩm này bao gồm ghế đơn, ghế đôi và ghế ba, đáp ứng nhu cầu đa dạng của người tiêu dùng.

Ghế sofa động là sản phẩm chủ lực của công ty

Sản xuất theo yêu cầu thiết kế của khách hàng bao gồm ghế đơn, ghế đôi, ghế ba, ghế góc,

- Dòng giường bọc nệm Sản xuất theo yêu cầu thiết kế cuả khách hàng

Thị trường tiêu thụ chính của công ty tập trung vào nội địa, đặc biệt là tại thành phố Hồ Chí Minh và các khu vực lân cận Các đối thủ cạnh tranh chủ yếu bao gồm USofa, Index, Nhà Xinh, và Phố Xinh Qua khảo sát thị trường, công ty đã thu thập được thông tin quan trọng về các đối thủ cạnh tranh, như được trình bày trong bảng 1.

Bảng 2.1: So sánh với các đối thủ chủ yếu trong khu vực

Tiêu chí USOFA INDEX NHÀ XINH PHỐ XINH

Dòng sản phẩm Đa dạng, gồm sofa tĩnh, cơ và điện

Sofa tĩnh, điện, cơ Sofa tĩnh là chủ yếu Sofa tĩnh là chủ yếu

Chất liệu Da thật 100% nhập khẩu từ Mỹ

Da thật 50% nhập khẩu từ Thái Lan

Phân phối Có 3 showroom ở TP

Có 2 showroom tại TP.HCM và Hà Nội

Có 4 showroom ở Hà Nội và 3 showroom ở Tp.HCM

2 showroom ở TP.HCM Thời gian giao hàng

- Đối với hàng có sẵn: 2-3 ngày

- Đối với hàng không có sẵn: 5-7 ngày

- Đối với hàng có sẵn:

- Đối với hàng không có sẵn:2-3 tháng

- Đối với hàng có sẵn: 2-

- Đối với hàng không có sẵn:2-3 tháng

- Đối với hàng có sẵn: 2-3 ngày

- Đối với hàng không có sẵn:2-3 tháng Đổi trả Đổi trả hàng trong 1 tuần Không đổi trả Không đổi trả Không đổi trả

Giao hàng toàn quốc, miễn phí giao hàng trong khu vực TP.HCM, ngoài

- Vận chuyển miễn phí trong vòng 30km và tính tiền theo km tăng thêm

- Trong nội thành với hóa đơn trên 10 triệu miễn phí vận chuyển

- Miễn phí nội thành, ngoại thành

Vận chuyển Đổi trả Bảo hành ĐỒ THỊ SO SÁNH

USOFA INDEX NHÀ XINH PHỐ XINH ALLY SOFA Đồ thị 2.1: So sánh với các đối thủ tỉnh tính phí Ngoài tỉnh tính phí

Bảo hành - Bảo hành 1 đổi 1 cho phần hƣ trong thời gian bảo hành Bảo hành 1 năm đối với chỉ và da, 3 năm cho khung ghế

- Bảo hành 1 năm đối với phần khung và ốc vít, không bảo hành phần bề mặt

Bảo hành 10 năm Bảo hành trong vòng 1 năm kể từ ngày mua sản phẩm

Từ những thông tin trên ta có thể đánh giá các đối thủ theo thang điểm từ 1 đến 5 nhƣ sau:

Hầu hết các đối thủ của Ally Furniture đều là nhà phân phối nhập khẩu sản phẩm từ nước ngoài, dẫn đến thời gian giao hàng kéo dài từ 3 ngày đến 3 tháng, tùy thuộc vào tình trạng hàng hóa Trong khi đó, lợi thế của Ally Furniture là sản xuất trong nước, giúp công ty đáp ứng nhanh chóng và tiết kiệm chi phí hơn Đặc biệt, công ty còn có khả năng phát triển sản phẩm mới theo yêu cầu của khách hàng nhờ vào đội ngũ thiết kế và phát triển mẫu chuyên nghiệp.

Sơ đồ tổ chức

2.3.2 Chức năng và nhiệm vụ từng phòng ban

Xây dựng giá trị cốt lõi của công ty và thiết lập các chính sách giám sát là rất quan trọng để đảm bảo hoạt động kinh doanh diễn ra hiệu quả, có đạo đức và minh bạch.

 Bảo đảm công ty tuân thủ với tất cả các quy định của pháp luật, đầy đủ và kịp thời

 Xây dựng các mục tiêu chiến lƣợc dài hạn cho công ty phù hợp với lợi ích cao nhất của cổ đông

 Xác định trách nhiệm của ban điều hành và cách thức đánh giá hiệu quả làm việc của ban điều hành…

- Phối hợp với Ban điều hành xây dựng tầm nhìn, sứ mệnh, giá trị cốt lõi, mục tiêu dài hạn

- Điều hành các Phòng/Ban Công ty để xây dựng mục tiêu, chỉ tiêu cho từng bộ phận đảm bảo hoàn thành mục tiêu chung của Công ty

- Đảm bảo hệ thống quản trị hoạt động hiệu quả và được cập nhật thường xuyên

EXPORT MANAGER CEO Đồ thị 2.2: Cơ cấu tổ chức

Chúng tôi chỉ đạo và giám sát việc xây dựng kế hoạch marketing dài hạn và ngắn hạn, đồng thời thực hiện đánh giá định kỳ các kênh marketing cho sản phẩm và dịch vụ của Công ty Ngoài ra, chúng tôi định hướng tổ chức xây dựng và phát triển các kênh bán hàng nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh.

Thiết lập và duy trì mối quan hệ đối nội và đối ngoại là yếu tố quan trọng trong hoạt động kinh doanh của Công ty, giúp tạo điều kiện thuận lợi cho công tác kinh doanh.

- Xây dựng kế hoạch nhân sự, nguồn nhân sự dài và ngắn hạn, chế độ lương – thưởng; trực tiếp tham gia tuyển dụng nhân sự cho công ty…

 Lập và tổ chức triển khai kế hoạch kinh doanh của Công ty

 Tổ chức thu thập, phân tích, đánh giá thông tin thị trường và đưa ra đề xuất, kiến nghị về hoạt động kinh doanh của công ty

 Xây dựng, phát triển và quản lý các kênh phân phối sản phẩm

 Xây dựng và giám sát kế hoạch tuyển dụng, đào tạo nhân viên cho các hoạt động kinh doanh bán hàng theo kế hoạch

 Xây dựng và phát triển dịch vụ khách hàng Triển khai các hoạt động hỗ trợ khách hàng

 Lên kế hoạch bán hàng định kỳ năm/quý/tháng chuỗi Công ty…

2.3.2.4 Giám đốc chuỗi cung ứng

 Chịu trách nhiệm xây dựng hệ thống chuỗi cung ứng của công ty bao gồm: Mua hàng – Quản lý kho – Vận tải

 Tìm kiếm, đánh giá, đàm phán, thiết lập các mối quan hệ với đối tác về vận chuyển, cung ứng nguyên vật liệu

 Quản lý hoạt động vận tải đảm bảo thời gian giao hàng chính xác cho khách hàng

 Đánh giá hoạt động quản lý kho, cải tiến và xây dựng quy trình quản lý kho mới

 Đánh giá lực lƣợng nhân sự thuộc phạm vi phụ trách, đề xuất bố trí, tái cơ cấu cho phù hợp với chiến lƣợc kinh doanh của công ty…

Lập kế hoạch sản xuất dựa trên đơn đặt hàng và yêu cầu cụ thể, đồng thời cân đối năng lực sản xuất của xí nghiệp Chủ động đề xuất các giải pháp hiệu quả và đôn đốc, kiểm tra hoạt động của nhà máy để đảm bảo tiến độ và chất lượng sản phẩm.

24 đƣợc thực hiện sản xuất theo đúng quy trình công nghệ, đảm bảo đúng chất lƣợng, tiến độ Quản lý và phát triển đội ngũ công nhân viên

 Duy trì và cải tiến hệ thống quản lý chất lƣợng sản phẩm

Tổ chức thực hiện bảo dưỡng và sửa chữa máy móc, thiết bị là nhiệm vụ quan trọng Cần tổng hợp và báo cáo về hệ thống trang thiết bị cũng như máy móc của xí nghiệp, đồng thời đề xuất các phương án mua sắm và sửa chữa hợp lý.

 Đánh giá, cải tiến các quy trình / hệ thống quản lý Hướng dẫn và cập nhật các thay đổi trong các quy trình cảu công ty

 Nghiên cứu, phát triển các sản phẩm mới theo nhu cầu cùa khách hàng và theo yêu cầu từ nội bộ

Xây dựng và cập nhật hệ thống quản lý chất lượng của công ty là rất quan trọng, bao gồm việc hình thành tiêu chuẩn chất lượng cho từng sản phẩm Đồng thời, lập các quy trình làm việc chuẩn (SOP) cho các sản phẩm sẽ giúp đảm bảo tính đồng nhất và hiệu quả trong quy trình sản xuất.

Phân tích tình hình tài chính của công ty giúp nhận diện những điểm mạnh và điểm yếu, từ đó hoạch định chiến lược tài chính hiệu quả Việc này không chỉ cải thiện khả năng cạnh tranh mà còn tối ưu hóa nguồn lực tài chính, đảm bảo sự phát triển bền vững cho doanh nghiệp.

Lập kế hoạch dự phòng ngân quỹ là cần thiết để đáp ứng các nhu cầu đột xuất, đồng thời thiết lập và thực hiện chính sách quản trị tiền mặt để duy trì khả năng thanh khoản cho công ty Bên cạnh đó, việc xây dựng một chính sách phân chia lợi nhuận hợp lý và quản lý hiệu quả các loại tài sản của công ty cũng rất quan trọng.

Chịu trách nhiệm quản lý và chỉ đạo các hoạt động của Kế toán trưởng, Phòng Kế toán, Phòng Tài vụ, Phòng Xuất Nhập khẩu cùng với các Chuyên viên kiểm toán và ngân quỹ.

Đề xuất và tư vấn cho Giám đốc điều hành về các vấn đề nhân sự, bao gồm xây dựng cơ cấu tổ chức và điều hành công ty, công tác đào tạo và tuyển dụng, cũng như các phương án liên quan đến lương bổng, khen thưởng và chế độ phúc lợi cho người lao động.

 Lập kế hoạch tuyển dụng, đào tạo phát triển nguồn nhân lực định kỳ năm, quý, tháng cho công ty

 Xây dựng, bổ sung, hoàn thiện các quy trình, quy định về nhân dự trong Công ty

Chúng tôi cung cấp hỗ trợ cho các bộ phận liên quan trong công tác đào tạo nhân viên, phỏng vấn và tuyển dụng nhân sự, tiếp nhận nhân sự mới, cũng như thực hiện đánh giá định kỳ về hiệu suất làm việc của nhân viên.

 Xây dựng chiến lược xuất khẩu sản phẩm ra thị trường quốc tế

 Giao dịch, đàm phán với các đối tác để phát triển sản phẩm mới, ký kết hợp đồng xuất khẩu sản phẩm

 Chỉ đạo thực hiện và chịu trách nhiệm trong công tác giao nhận hàng hóa với các đối tác nước ngoài

 Thực hiện và triển khai các dự án hợp tác với nước ngoài…

Chiến lược, phương hướng phát triển của đơn vị trong tương lai

 Là nhà cung cấp sản phẩm nội thất THƢ GIÃN số 1 Việt Nam từ năm 2020

 Xuất khẩu đồ nội thất thư giãn sang tất cả thị trường lớn trên thế giới (Châu Âu – Á –Mỹ và Úc từ năm 2020)

 Chiếm lĩnh vị thế số 1 lĩnh vực Sofa thư giãn (sofa có động cơ) ở thị trường Việt Nam trong năm 2018

Tình hình hoạt động kinh doanh

Báo cáo tài chính của Công ty Cổ phần Nội Thất Đồng Minh được lập theo Thông tư 200/2014/TT, với các chỉ tiêu tài chính quan trọng Do công ty mới được thành lập, chúng tôi chỉ phân tích số liệu trong 4 tháng gần nhất để đánh giá tình hình tài chính hiện tại.

Bảng 2.2: Số liệu doanh thu thống kê qua các tháng của Công ty

Doanh thu bán hàng 2,793,623.7 41,052,272.8 80,016,084.2 83,373,485.3 Doanh thu hoạt động tài chính 5,627.3 3,764.9 14,052.8 5,436.1

26 Đồ thị 2.3 : Biểu đồ doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của Công ty

Bảng 2.3: Bảng chỉ tiêu chi phí

Chi phí quản lý doanh nghiệp 7,930,673.5 16,001,225.3 42,925,178.1 9,391,066.3

Bảng 2.4: Bảng chỉ tiêu lợi nhuận

2.5.2 Đánh giá tổng quát về tình hình tài chính

Qua số liệu trong 3 bảng trên chúng ta nhận thấy đƣợc tình hình của Công ty một cách tổng quan nhƣ sau:

Trong thời gian gần đây, hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty diễn ra khả quan, với lợi nhuận liên tục tăng từ tháng 11/2016 đến tháng 2/2017 Điều này cho thấy doanh nghiệp không chỉ đạt được kết quả tốt mà còn có tiềm năng phát triển và mở rộng thị trường.

Doanh thu của công ty chủ yếu đến từ doanh thu bán hàng, chiếm tới 98% tổng doanh thu, điều này hợp lý do công ty hoạt động trong lĩnh vực sản xuất Trong khi đó, doanh thu từ hoạt động tài chính rất nhỏ, chỉ chiếm chưa đến 0,1% và chủ yếu hình thành từ lãi tiền gửi, không có nguồn thu nhập khác.

Chi phí của công ty bao gồm giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí tài chính từ lãi vay, và các chi phí khác.

Công ty duy trì sự cân bằng hợp lý giữa doanh thu và chi phí, với sự gia tăng chi phí mạnh mẽ vào tháng 11 và 12 năm 2016 do mở rộng thị trường và tìm kiếm khách hàng mới Mặc dù chi phí tăng gấp đôi so với cùng kỳ năm trước, doanh thu cũng tăng tương ứng gấp đôi, cho thấy chiến lược phát triển của công ty đang mang lại hiệu quả tích cực.

Lợi nhuận sau thuế dương của công ty cho thấy sự ổn định và hiệu quả cao trong hoạt động kinh doanh của mình.

Dựa vào bảng chỉ tiêu lợi nhuận sau thuế ở trên có biểu đồ thể hiện lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp từ 11/2016 đến 2/2017

28 Đồ thị 2.4: Lợi nhuận sau thuế

+ Từ tháng 11 đến tháng 12 năm 2016: lợi nhuận sau thuế tăng từ 600.000 lên 880.000 (tăng 280.000 đồng – tương đương tăng 40%)

+ Từ tháng 12/2016 đến 1/2017: lợi nhuận sau thuế tăng từ 880.000 lên 3.600.000 (tăng 2.800.000 đồng – tương đương tăng 310%)

+ Từ tháng 1/2017 đến 2/2017: lợi nhuận sau thuế giảm từ 3.600.000 xuống 1.300.000 (giảm 2.300.000 đồng – tương đương giảm 65%)

Lợi nhuận sau thuế của công ty trong giai đoạn 11/2016 đến 1/2017 luôn dương và tăng trưởng hợp lý so với chi phí và doanh thu Tuy nhiên, từ tháng 1 đến tháng 2 năm 2017, lợi nhuận giảm đột ngột từ 3.600.000 xuống 1.300.000 đồng, tương ứng với mức giảm 65% Nguyên nhân chính là do chi phí giá vốn hàng bán tăng lên khoảng 50.000.000 đồng, do công ty đầu tư mạnh vào nguyên vật liệu để phát triển các dòng sản phẩm mới, dẫn đến sự sụt giảm lợi nhuận trong giai đoạn này.

Qui trình sản xuất

Đồ thị 2.5: Qui trình sản xuất

Bộ phận kế hoạch – điều độ Hướng giao nhận hàng

Công đoạn sản xuất Thông tin phát đi

Nhà cung cấp/ Khách hàng Hướng di chuyển của vật liệu Tồn kho

Nguyên vật liệu được chuyển đến kho theo đơn hàng mua (PO) Khi có lệnh sản xuất, bộ phận kho sẽ xuất nguyên vật liệu theo đơn hàng sản xuất (MO) để phục vụ cho công đoạn chuẩn bị.

- Sau khi, tất cả các nguyên liệu của 1 MO đã đƣợc cắt xong Số MO sẽ đƣợc báo về bộ phận kế hoạch

- Bộ phận kế hoạch sẽ phát lệnh sản xuất để MO đƣợc đƣa vào sản xuất cùng với các nguyên vật liệu phụ khác

Công đoạn may bọc và nhồi gòn, cùng với ghép khung và lót khung, cần tuân thủ nguyên tắc FIFO (nhập trước xuất trước) theo danh sách MO Điều này đảm bảo rằng khung và bọc của cùng một sản phẩm sẽ được nhập kho đồng thời, giúp tối ưu hóa quy trình sản xuất.

Khi khung và bọc hoàn tất sản xuất, thông tin sẽ được cập nhật vào hệ thống Lệnh đóng hoàn thiện sẽ có hiệu lực khi cả hai thành phần này đã hoàn tất và đạt đủ số lượng yêu cầu.

- Sau khi hoàn thành sản phẩm sẽ đƣợc kiểm tra và đóng gói để nhập kho thành phẩm

Khi MO có đủ số sản phẩm thì sẽ đƣợc lên kế hoạch xuất cho khách hàng

QUY TRÌNH ĐIỀU ĐỘ

Sơ đồ quy trình điều độ

Theo Russell và Taylor (2011), quy trình điều độ sản xuất bao gồm ba công đoạn chính: điều độ và đặt lộ trình, phát lệnh sản xuất, và theo dõi, xúc tiến Để phù hợp với thực tế doanh nghiệp, tôi đã bổ sung công đoạn đo thời gian nhằm tạo cơ sở dữ liệu cho công tác điều độ.

Theo Russell và Taylor (2011) đã được tìm hiểu ở chương trước (chương 1), chúng ta lập nên quy trình điều độ nhƣ hình trên

Bước đầu tiên trong việc cải thiện quy trình điều độ của công ty là xem xét lại quy trình hiện tại, vì trong quá trình vận hành có thể phát sinh nhiều vấn đề Đồng thời, quy trình sản xuất cũng cần được cập nhật, do những điều chỉnh trong công nghệ sản xuất và các vấn đề phát sinh có thể dẫn đến sự thay đổi cần thiết mà chưa được ghi nhận.

Bằng cách nghiên cứu kỹ lưỡng quy trình sản xuất và quy trình điều độ hiện tại, chúng ta có thể chia nhỏ các bước trong quy trình sản xuất để tiến hành đo thời gian một cách hiệu quả.

Sau khi thu thập thông số về thời gian chuẩn cho từng công đoạn sản xuất, chúng ta sẽ tính toán khả năng đáp ứng của từng trạm làm việc Kết hợp với danh sách đơn hàng, quá trình điều độ sẽ được thực hiện theo thuật toán đã được xác định trước.

Sau khi hoàn thiện danh sách thứ tự sản xuất, chúng ta sẽ phát lệnh sản xuất đến bộ phận sản xuất và kho Điều này giúp chuẩn bị nguyên vật liệu cần thiết và hỗ trợ bộ phận kho trong việc chủ động sắp xếp nhập kho thành phẩm.

Khi đơn hàng bắt đầu sản xuất, việc theo dõi hàng ngày qua các phiếu chuyển công đoạn là rất quan trọng để điều chỉnh kịp thời, từ đó đảm bảo tỷ lệ giao hàng đúng hạn.

- Việc điều độ lại sẽ đƣợc thực hiện liên tục cho đến khi kết thúc đơn hàng

Khi thực hiện nhiều đơn hàng đồng thời, công tác tái điều độ cần được tiến hành liên tục với số lượng đơn hàng đa dạng.

Phân tách quy trình sản xuất và đo thời gian

3.2.1 Phân tách các bước sản xuất:

Các chú ý khi phân tách các bước sản xuất:

Để có một quy trình hiệu quả, cần xác định rõ các bước với "điểm gãy" rõ ràng, tức là giữa các bước cần có khoảng nghỉ Việc này giúp tránh tách biệt hai bước liên tục, tạo điều kiện cho sự hiểu biết và thực hiện tốt hơn.

Khi viết các bước, cần đảm bảo rằng chúng không quá dài hoặc quá ngắn Nếu một bước quá dài, chúng ta có thể gặp khó khăn trong việc đo lường thời gian và theo dõi quá trình lấy số liệu, dẫn đến việc khó khăn trong việc quản lý và phân tích thông tin.

Khi thực hiện các phép đo, việc tách bước quá ngắn có thể dẫn đến sai sót, vì vậy cần lấy mẫu lớn hơn để đảm bảo độ chính xác Freivalds (2012) cũng đã đưa ra những khuyến nghị quan trọng liên quan đến vấn đề này.

- Phân tách các bước được tiến hành bởi công nhân và máy móc riêng biệt, vì thời gian máy ít bị ảnh hưởng bởi việc xếp hạng hiệu suất

Tách biệt các bước không đổi, tức là những yếu tố mà thời gian không thay đổi trong một khoảng quan sát nhất định, khỏi các yếu tố biến đổi, là những yếu tố có sự thay đổi theo thời gian trong cùng một phạm vi quan sát.

- Khi một bước được lặp lại, không nên viết lại mô tả mà điền số thứ tự mà bước xuất hiện lần đầu tiên trong phần mô tả

Việc phân cách các bước sản xuất nên được thực hiện trước khi bấm giờ để giảm thiểu sai sót trong quá trình sản xuất.

Dù trong lý thuyết không nhắc đến, nhƣng trong thực tế áp dụng tại công ty thì chúng ta có hai cấp phân tách quy trình sản xuất

Trong quy trình sản xuất, các công đoạn được phân chia thành các trạm làm việc, ví dụ như ở công ty CP nội thất Đồng Minh, quy trình sản xuất sofa bao gồm các công đoạn như chuẩn bị, may bọc, ghép khung, bọc hoàn thiện và đóng gói Mỗi công đoạn được tổ chức thành từng trạm làm việc, với các bước thực hiện có tính chất tương tự nhau, nhằm tối ưu hóa quy trình sản xuất.

Trong từng công đoạn sản xuất, việc chia nhỏ thành các bước cụ thể giúp xác định và loại bỏ những bước thừa không tạo giá trị cho sản phẩm Quá trình này không chỉ tối ưu hóa quy trình sản xuất mà còn xây dựng được hướng dẫn sản xuất hiệu quả cho từng công đoạn, đồng thời cho phép tính toán chính xác thời gian tối ưu để hoàn thành công việc.

1 Andris Freivalds, 2012 Time study Niebel’s Methods, Standards, and Work design 12 th edition, The McGraw-Hill

2 Andris Freivalds, 2012 Time study Niebel’s Methods, Standards, and Work design 12 th edition, The McGraw-Hill

Tính toán định mức không chỉ hỗ trợ trong việc điều độ và tính lương mà còn đóng vai trò quan trọng trong việc cân bằng chuyền và cải tiến quy trình sản xuất Điều này giúp công ty nâng cao hiệu quả hoạt động và tạo ra lợi thế cạnh tranh trên thị trường hiện nay.

Từ quy trình sản xuất thực tế của sofa đơn (chương giới thiệu chung) ta có thể phân thành các phần nhƣ sau:

- Bước 1: phân quy trình thành từng công đoạn:

MAY BỌC ĐÓNG HOÀN THIỆN Đồ thị 3.7: Các công đoạn sản xuất

- Bước 2: Phân tách các công đoạn thành từng bước ngắn

Bảng 3.5: Phân tách các bước trong công đoạn

Công đoạn cắt gỗ cắt vải và phụ liệu

Xếp gỗ vào bàn cắt CNC Xếp vải vào bàn cắt CNC

Cài đặt máy Cài đặt máy

Tiến hành cắt Tiến hành cắt

Chất hàng và chuyển đi Chất hàng và chuyển đi

Công đoạn ghép khung May bọc

Nhận gỗ tay ghế, xếp vào cữ May bọc tay ghế

Bắn lấy dấu Diễu bọc tay ghế

Bắn hoàn thiện May bọc lƣng ghế

Nhận gỗ khung ngồi, xếp vào cữ Diễu bọc lƣng ghế

Bắn lấy dấu May bọc nệm và gác chân

Bắn hoàn thiện May ghép bọc lƣng và nệm, gác chân Nhận gỗ lƣng ghế, xếp vào cữ Nhồi gòn vào lƣng

Bắn lấy dấu Nhồi gòn vào tay

Bắn hoàn thiện Nhồi gòn vào nệm

Chất hàng và chuyển đi

Công đoạn Đóng hoàn thiện

Bọc hoàn thiện tay Bọc hoàn thiện lƣng Ghép tay vào khung ngồi Ghép tay vào ghế Đóng gói

Khi tiến hành đo thời gian ta có thể dùng đồng hồ bấm giờ hoặc các thiết bị điện tử bấm giờ cầm tay khác

Theo Freivalds (2012) thì chúng ta có hai phương thức bấm giờ chính:

- Phương pháp quay lại (snapback method): Quay về 0 sau khi đo thời gian của một chu kỳ

- Phương pháp liên tục (continuous method): Đo liên tục và thời gian được cộng dồn

Phương pháp quay lại và phương pháp liên tục đều có những ưu điểm và nhược điểm riêng Các chuyên gia phân tích cho rằng, những nghiên cứu có thời gian thực hiện dài thường phù hợp hơn với phương pháp quay lại, trong khi những nghiên cứu có thời gian thực hiện ngắn lại thích hợp hơn với phương pháp liên tục Người dùng có thể lựa chọn sử dụng một trong hai phương pháp hoặc kết hợp cả hai, và có thể áp dụng biểu mẫu như đã đề cập.

Trong biểu mẫu cho ví dụ 10 chu kỳ nhƣng chúng ta hoàn toàn có thể thay đổi số lƣợng chu kỳ quan sát để phù hợp với thực tế

Khi sử dụng phương pháp quay lại thì ta điền thời gian của từng bước vào hàng thứ hai

Hình 3.8: Cách ghi thời gian theo phương pháp quay lại

Khi áp dụng phương pháp liên tục, chúng ta có thể ghi thời gian cộng dồn ở dòng đầu tiên, trong khi thời gian chu kỳ sẽ được thể hiện ở dòng thứ hai sau khi trừ ra.

3 Andris Freivalds, 2012 Time study Niebel’s Methods, Standards, and Work design 12 th edition, The McGraw-Hill

Hình 3.9: Cách ghi thời gian theo phương pháp liên tục

Như vậy, dù dùng phương pháp nào để đo thời gian thì ta cũng đều có cùng thông số cần thiết

Trong dòng tổng cuối cùng là tổng thời gian của các bước đã đo được qua mỗi chu kỳ

- Số lượng các bước có thể thay đổi tùy vào cách chúng ta phân các bước

Khi các bước được thực hiện bởi những người khác nhau, cần xếp hạng năng suất cho từng bước Ngược lại, nếu cùng một người thực hiện, chỉ cần đánh giá một lần duy nhất.

- Tại ô trung bình, ta sẽ điền thời gian trung bình của từng bước thực hiện

Trước khi tiến hành, chúng ta cần đo một số mẫu để xác định số chu kỳ cần thiết nhằm đạt được độ tin cậy mong muốn, theo công thức đã được trình bày trong chương trước.

Trong quá trình đo lường tại công ty, việc tính toán cho từng bước có thể làm cho công tác đo thời gian trở nên phức tạp Do đó, chúng ta có thể sử dụng khoảng thời gian để quyết định nhanh chóng về số chu kỳ cần đo.

Hình 3.10: Biểu mẫu đo thời gian

Bảng 3.6: Số chu kỳ quan sát theo thời gian bước sản xuất

Thời gian (đơn vị: phút) Sô chu kỳ quan sát

Trong nghiên cứu, thời gian trung bình ngắn nhất được ghi nhận là khoảng 1.0 – 2.0 phút, trong khi thời gian dài nhất dao động từ 90.0 - 100.0 phút Để quan sát, chúng tôi sử dụng ba kích thước mẫu: 5 mẫu, 10 mẫu và 20 mẫu.

Trong ví dụ dưới đây, chúng ta sẽ xem xét phiếu đo thời gian cho công đoạn cắt gỗ Đầu tiên, cần tiến hành đo thử các bước trong quy trình và tính toán số lượng quan sát cần thiết.

Sau đó, tiến hành đo mẫu chính thức (nhƣ hình)

Hình 3.11: thời gian của các trong công đoạn cắt gỗ

Đánh giá hiệu suất

Phương án đánh giá hiệu suất mà chúng ta nên sử dụng sẽ dựa trên phương pháp đánh giá khách quan của Mundel và Danner (1994) bao gồm hai phần:

Sau khi hoàn thành việc đo lường tất cả các bước trong từng công đoạn, chúng ta sẽ tiến hành đánh giá các giá trị thời gian trung bình, với tỷ lệ phần trăm 100% được coi là bình thường.

- Sau đó tiến hành đánh giá độ khó của từng bước theo sáu yếu tố thứ cấp (xem phần

Theo lý thuyết, tỷ lệ phần trăm khó khăn của từng bước sẽ ảnh hưởng đến thời gian thực hiện, với 10% độ khó làm tăng thời gian lên 10% so với thời gian đo hiện tại.

Đánh giá tốc độ giữa các bước sẽ giảm tính chủ quan trong quá trình đánh giá Để phương pháp này đạt hiệu quả cao, cần đảm bảo rằng quy trình đã được cân bằng và phương pháp đánh giá độ khó phải mang tính khách quan.

Dựa trên nguyên tắc trên, ta đầu tiên là đánh giá giá trị trung bình của từng bước với các giá trị đo được của bước đó

Bảng 3.7: Đánh giá tốc độ công đoạn cắt gỗ

Xếp gỗ vào bàn cắt CNC 100%

Chất hàng và chuyển đi 80%

Để đánh giá các yếu tố điều chỉnh, chúng ta quy định các yếu tố sau: (1) số lượng bộ phận cơ thể sử dụng, (2) thao tác của chân, (3) tính hai bên, (4) phối hợp tay – mắt, (5) yêu cầu xử lý, và (6) cần nâng vật nặng Mỗi yếu tố này tương ứng với việc tăng thêm 10% thời gian cần thiết để hoàn thành các bước sản xuất.

Bảng 3.8: Đánh giá yếu tố điều chỉnh công đoạn cắt gỗ

Xếp gỗ vào bàn cắt CNC    30%

Chất hàng và chuyển đi    30%

Tiếp đó, ta tiến hành nhân hai tỷ lệ đánh giá này để có tỷ lệ đánh giá năng suất cho từng bước

Bảng 3.9: Đánh giá năng suất công đoạn cắt gỗ

Tốc độ Điều chỉnh Rating

Xếp gỗ vào bàn cắt CNC 100% 130% 130%

Chất hàng và chuyển đi 80% 130% 104%

Dung sai

Dung sai sẽ đƣợc tính sau khi đã hoàn thành công tác đo thời gian cho tất cả công đoạn

Chúng tôi sẽ phân tích dữ liệu từ quá trình nghiên cứu, bao gồm số lần trì hoãn, thời gian trì hoãn cho mỗi lần và lý do cụ thể dẫn đến sự trì hoãn đó.

Ta tiến hành tổng thời gian trì hoãn theo từng lý do của từng công đoạn

Sau khi phân tích, cần chia lại tổng thời gian chu kỳ cho từng công đoạn Tỷ lệ này sẽ phản ánh độ dung sai của nghiên cứu và phụ thuộc vào từng giai đoạn cũng như tình hình cụ thể tại phân xưởng nghiên cứu.

Bảng 3.10: Thống kê thời gian trì hoãn

Lý do Công đoạn 1 Công đoạn 2 …

Thời gian Tỷ lệ Thời gian Tỷ lệ … …

Khi tiến hành đo thời gian tại phân xưởng cần hoàn thành đồng thời cả hai biểu mẫu đo thời gian và thời gian trì hoãn

Hình 3.12: Biểu mẫu ghi nhận thời gian trì hoãn

Trong quá trình đo, sẽ có những thời điểm gián đoạn cần được ghi nhận để tính toán dung sai trong các bước sản xuất.

Sau khi tổng hợp các thời gian theo từng mục, chúng ta sẽ chia tỷ lệ với tổng thời gian đã đo được Tỷ lệ này sẽ được sử dụng làm dung sai cho từng bước trong quá trình phân tích.

Hình 3.13: Thời gian trì hoãn

Trong trường hợp trên ta có tổng thời gian trì hoãn theo mục lý do như sau:

Bảng 3.11: Tổng thời gian theo lý do trì hoãn

Lý do Thời gian (phút)

Dừng do thiếu vật tƣ 78,81

Tổng thời gian của nghiên cứu là 575,44 phút Vậy tỷ lệ của từng lý do sẽ là:

Bảng 3.12: Tỷ lệ theo lý do trì hoãn

Dừng do thiếu vật tƣ 13,7%

Việc xác định dung sai mà không có dữ liệu lịch sử về thời gian sản xuất có thể dẫn đến sai lệch lớn Để cải thiện độ chính xác của dung sai, cần tiến hành đo thời gian nhiều lần và ghi lại các thông số về thời gian trì hoãn Điều này sẽ giúp tăng cường mức độ tin cậy của dung sai.

Thời gian chuẩn

Sau khi hoàn tất việc đo thời gian cho từng bước trong các công đoạn, chúng ta tiến hành tính toán thời gian cho từng công đoạn cụ thể.

- Tính thời gian bình thường Thời gian bình thường được tính bằng cách nhân thời gian trung bình các bước theo hệ số đánh giá hiệu suất

Thời gian bình thường = (thời gian trung bình phần tử)x( hệ số đánh giá hoạt động) Như vậy, thời gian bình thường của công đoạn trên là:

Bảng 3.13: Thời gian bình thường công đoạn cắt gỗ

Trung bình (phút) Rating Thời gian bình thường (phút)

Xếp gỗ vào bàn cắt CNC 12,43 130% 16,16

Chất hàng và chuyển đi 16,69 104% 17,36

- Thời gian công đoạn bình thường được tính bằng cách cộng các thời gian bình thường của các bước.Vậy, thời gian công đoạn sẽ là 64,09 (phút)

Thời gian tiêu chuẩn được xác định bằng cách điều chỉnh thời gian của các công đoạn bình thường theo dung sai công đoạn Để tính toán thời gian chuẩn, cần xem xét các yếu tố ảnh hưởng và áp dụng đúng phương pháp điều chỉnh.

Thời gian chuẩn = (thời gian công đoạn bình thường) x (1 + dung sai) Thời gian chuẩn của công đoạn cắt gỗ là: 64,09 (phút) x (1+18.8%) = 76.14 (phút)

Nhƣ cách làm trên ta có thời gian chuẩn của tất cả các công đoạn là:

Bảng 3.14: Thời gian chuẩn của các công đoạn

Cắt vải và phụ liệu 58,31

May bọc 100,38 Đóng hoàn thiện 188,24

Kết hợp thời gian chuẩn cho từng công đoạn sản xuất với thời gian di chuyển giữa các công đoạn, đặc biệt khi thời gian di chuyển trong phân xưởng hiện tại là không đáng kể, chúng ta có thể xây dựng sơ đồ chuỗi giá trị cho sản phẩm.

Phương pháp điều độ

Sau khi thu thập thông số về định mức thời gian cho từng công đoạn và tình hình các đơn hàng, việc điều độ sẽ được thực hiện Mỗi công ty sẽ áp dụng phương pháp điều độ khác nhau tùy thuộc vào đặc thù và nhu cầu sản xuất của mình.

Công ty Đồng Minh hiện đang áp dụng phương pháp Johnson trên hai máy do chưa có phần mềm hỗ trợ Họ kết hợp công đoạn cắt gỗ và ghép khung, cũng như cắt vải và may bọc thành một quy trình Thời gian dài hơn sẽ được xác định là thời gian của máy 1, trong khi thời gian hoàn thiện sẽ là thời gian của máy 2 Sau đó, công ty tính toán thời gian cho tất cả các đơn hàng hiện có và sắp xếp thứ tự sản xuất dựa trên kết quả này.

Theo dõi kế hoạch sản xuất

Hình 3.14: Quy trình theo dõi kế hoạch sản xuất

- Từng công đoạn phải cập nhật vào hệ thống sau mỗi MO đƣợc hoàn thành theo biểu đồ

Phiếu xuất kho nguyên vật liệu sẽ được nhập vào kho sản xuất, trong đó ván, gỗ và vải chưa được trừ tồn kho trên hệ thống Sau khi nguyên vật liệu này được nhập vào kho khung hoặc kho may, tồn kho sẽ được chính thức trừ đi Đối với các nguyên vật liệu khác, việc trừ tồn kho sẽ được thực hiện trực tiếp.

- Sau khi xuất kho thì ván, gỗ, vải cần đƣợc cắt trong vào 24h

- Việc theo dõi tiến độ sản xuất gồm có các biểu mẫu kèm theo:

+ Phiếu kanban sẽ đƣợc gắn kèm theo xe/kệ chứa bán thành phẩm và chỉ có 1 phiếu cho bộ phận khung, 1 phiếu cho bộ phận bọc

+ Danh sách sản xuất hằng ngày sẽ được gửi cho trưởng nhóm để theo dõi và sắp xếp việc sản xuất tại từng công đoạn

Hình 3.15: Phiếu chuyển công đoạn bộ phận khung

Hình 3.16: Phiếu chuyển công đoạn bộ phận bọc

- Các thẻ sẽ đƣợc phân theo màu (7 màu cho 7 ngày trong tuần)

Thứ hai Thứ ba Thứ tƣ Thứ năm Thứ sáu Thứ bảy Chủ nhật

- Thẻ được trưởng nhóm ký khi sản xuất xong một MO

- Công đoạn tiếp theo chỉ lấy MO đã đƣợc kí và kiểm đủ số lƣợng trong danh sách sản xuất hằng ngày của từng công đoạn

Công đoạn Bọc ghế sẽ lưu giữ thẻ của Bộ phận bọc, trong khi Bộ phận Đóng gói sẽ giữ lại thẻ của Bộ phận khung để nộp lại cho phòng kế hoạch.

Hình 3.17: Sơ đồ luân chuyển phiếu chuyển công đoạn

3.7.2 Danh sách sản xuất hằng ngày :

- Danh sách được chuyển về các trưởng nhóm vào cuối ca làm việc ngày hôm trước

- Phải sản xuất theo thứ tự MO từ nhỏ đến lớn

Công đoạn cắt Foam và lắp khung sẽ thực hiện kế hoạch sản xuất hàng ngày, đồng thời ký vào phiếu chuyển công đoạn khi giao sản phẩm hoàn thiện theo đơn hàng MO.

Hình 3.18: Phiếu kế hoạch sản xuất

3.7.3 SOP (Standard Operation Procedure – Quy trình thao tác chuẩn):

Bảng 3.15: Hướng dẫn sử dụng phiếu chuyển công đoạn

Bước 1 Trưởng nhóm nhận kế hoạch sản xuất theo ngày vào cuối ca làm việc trước

Công nhận kế hoạch sản xuất vào đầu ca để tiến hành sản xuất

Sau khi hoàn thành một MO, trưởng nhóm cần ghi và ký vào phiếu chuyển công đoạn Sau đó, phiếu cùng tất cả các bán thành phẩm sẽ được chuyển giao cho công đoạn tiếp theo.

Bước 3 - Sau khi hoàn thành công đoạn nhồi gòn, phiếu đã đƣợc kí và bán thành phẩm sẽ đƣợc chuyển cho công đoạn bọc ghế

- Nhóm trưởng tại công đoạn bọc ghế sẽ giữ phiếu đã có đủ chữ kí

- Nhóm trưởng công đoạn nhồi gòn kí vào vị trí nhận bọc của phiếu còn lại

Bước 4 - Sau khi đóng gói sản phẩm thì trưởng nhóm công đoạn đóng gói kí và giữ lại phiếu đã có đủ chữ kí

- Các phiếu chuyển công đoạn sẽ đƣợc chuyển về bộ phận kế hoạch vào cuối ca làm việc

Các phiếu chuyển công đoạn sẽ đƣợc thu vào cuối mỗi ca làm việc và thông tin này đƣợc chuyển cho bộ phận kế hoạch trong cùng ngày

Bộ phận kế hoạch sẽ tính toán lại thời gian hoàn thành cho từng MO sau khi nhận thông tin và đề xuất phương án điều độ mới.

Nghiên cứu này đã thành công trong việc xây dựng quy trình điều độ phù hợp cho công ty trong giai đoạn hiện tại, bao gồm tất cả các bước cần thiết nhằm đạt được mục tiêu về thời gian giao hàng đã được đề ra.

Tuy việc phù hợp không đảm bảo rằng quy trình này là tối ưu, nhưng trong các nghiên cứu tiếp theo, cần tìm kiếm các phương pháp để cải thiện những điểm còn thiếu sót.

Đánh giá năng suất hiện nay sử dụng phương pháp đánh giá khách quan, với việc phân công đánh giá thành hai giai đoạn giúp nâng cao tính khách quan Tuy nhiên, chuẩn chung cho các bước vẫn chưa đạt được độ chính xác cao Để cải thiện tính khách quan, các nghiên cứu tiếp theo cần tiến hành thí nghiệm nhằm xây dựng tiêu chuẩn chung cho các bước sản xuất.

- Về dung sai: Cần tiến hành nghiên cứu lặp lại để các dữ liệu về thời gian trì hoãn mang tính đại diện hơn

- Phương pháp điều độ: Cần được tìm hiểu sâu hơn về các giải thuật điều độ cũng nhƣ các phân mềm hỗ trợ cho công tác này

Tôi xin chân thành cảm ơn cô Nguyễn Thị Mai Trâm và khoa Kinh tế đã tận tình hướng dẫn và hỗ trợ tôi trong quá trình hoàn thành khóa luận Bên cạnh đó, tôi cũng rất biết ơn các cán bộ, nhân viên công ty cổ phần nội thất Đồng Minh đã nhiệt tình giúp đỡ tôi trong thời gian làm việc và tìm hiểu tại công ty.

Ngày đăng: 29/11/2021, 10:41

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Hình 1.1: Phiếu ghi nhận quan sát - Xây dựng quy trình điều độ sản xuất (tại công ty cổ phần nội thất đồng minh)
Hình 1.1 Phiếu ghi nhận quan sát (Trang 17)
Hình 1.2: Số chu kỳ quan sát đề nghị - Xây dựng quy trình điều độ sản xuất (tại công ty cổ phần nội thất đồng minh)
Hình 1.2 Số chu kỳ quan sát đề nghị (Trang 18)
Hình 1.4: Xếp hạng nỗ lực theo hệ thống xếp hạng Westinghouse - Xây dựng quy trình điều độ sản xuất (tại công ty cổ phần nội thất đồng minh)
Hình 1.4 Xếp hạng nỗ lực theo hệ thống xếp hạng Westinghouse (Trang 21)
Hình 1.6: Xếp hạng tính nhất quán theo hệ thống xếp hạng Westinghouse - Xây dựng quy trình điều độ sản xuất (tại công ty cổ phần nội thất đồng minh)
Hình 1.6 Xếp hạng tính nhất quán theo hệ thống xếp hạng Westinghouse (Trang 22)
Hình 1.7: Các loại dung sai - Xây dựng quy trình điều độ sản xuất (tại công ty cổ phần nội thất đồng minh)
Hình 1.7 Các loại dung sai (Trang 24)
Đồ thị 2.1: So sánh với các đối thủ - Xây dựng quy trình điều độ sản xuất (tại công ty cổ phần nội thất đồng minh)
th ị 2.1: So sánh với các đối thủ (Trang 29)
ĐỒ THỊ SO SÁNH - Xây dựng quy trình điều độ sản xuất (tại công ty cổ phần nội thất đồng minh)
ĐỒ THỊ SO SÁNH (Trang 29)
Đồ thị 2.2: Cơ cấu tổ chức - Xây dựng quy trình điều độ sản xuất (tại công ty cổ phần nội thất đồng minh)
th ị 2.2: Cơ cấu tổ chức (Trang 30)
Đồ thị 2.3 : Biểu đồ doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của Công ty - Xây dựng quy trình điều độ sản xuất (tại công ty cổ phần nội thất đồng minh)
th ị 2.3 : Biểu đồ doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của Công ty (Trang 34)
Đồ thị 2.4: Lợi nhuận sau thuế - Xây dựng quy trình điều độ sản xuất (tại công ty cổ phần nội thất đồng minh)
th ị 2.4: Lợi nhuận sau thuế (Trang 36)
Đồ thị 2.5: Qui trình sản xuất - Xây dựng quy trình điều độ sản xuất (tại công ty cổ phần nội thất đồng minh)
th ị 2.5: Qui trình sản xuất (Trang 37)
Đồ thị 3.6: Quy trình điều độ sản xuất - Xây dựng quy trình điều độ sản xuất (tại công ty cổ phần nội thất đồng minh)
th ị 3.6: Quy trình điều độ sản xuất (Trang 39)
Đồ thị 3.7: Các công đoạn sản xuất - Xây dựng quy trình điều độ sản xuất (tại công ty cổ phần nội thất đồng minh)
th ị 3.7: Các công đoạn sản xuất (Trang 42)
Hình 3.9: Cách ghi thời gian theo phương pháp liên tục - Xây dựng quy trình điều độ sản xuất (tại công ty cổ phần nội thất đồng minh)
Hình 3.9 Cách ghi thời gian theo phương pháp liên tục (Trang 44)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w