1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

Nâng cao hiệu quả hoạt động xuất khẩu hàng dệt may bằng đường biển tại tổng công ty việt thắng

89 5 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Nâng Cao Hiệu Quả Hoạt Động Xuất Khẩu Hàng Dệt May Bằng Đường Biển Tại Tổng Công Ty Việt Thắng
Tác giả Võ Thị Thanh Tâm
Người hướng dẫn Th.S Lê Trường Diễm Trang
Trường học Trường Đại Học Sư Phạm Kỹ Thuật Thành Phố Hồ Chí Minh
Chuyên ngành Quản Lý Công Nghiệp
Thể loại đồ án tốt nghiệp
Năm xuất bản 2018
Thành phố Thành Phố Hồ Chí Minh
Định dạng
Số trang 89
Dung lượng 3,67 MB

Cấu trúc

  • Page 1

Nội dung

Mục tiêu nghiên cứu

Bài viết phân tích hoạt động xuất khẩu hàng dệt may bằng đường biển tại Tổng công ty Việt Thắng, đánh giá những ưu và nhược điểm trong quy trình này Qua đó, bài viết đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả xuất khẩu hàng dệt may bằng đường biển tại công ty.

Phương pháp nghiên cứu

Các phương pháp nghiên cứu:

- Thu thập dữ liệu sơ cấp: Quan sát thực tế tại Tổng công ty Việt Thắng

Thu thập dữ liệu thứ cấp là quá trình lấy thông tin từ các bảng số liệu thống kê của phòng Kế toán và các chứng từ từ phòng Kỹ thuật vật tư, liên quan đến hoạt động xuất khẩu hàng dệt may bằng đường biển tại Tổng công ty.

- Phương pháp tổng hợp, phân tích số liệu và đánh giá thực tế.

Kết quả đạt được của đề tài

Đề tài đã nghiên cứu tổng quan về hoạt động xuất khẩu hàng dệt may bằng đường biển tại Tổng công ty Việt Thắng, nhằm nâng cao nghiệp vụ cho nhân viên các phòng ban Đề xuất thành lập các phòng ban mới như Marketing và R&D, cùng với những giải pháp hoàn thiện quy trình xuất khẩu, giúp công ty tham khảo và áp dụng hiệu quả.

Kết cấu đề tài

Trong đề tài này, ngoài lời mở đầu và kết luận, kết cấu của bài báo cáo được chia làm 4 chương:

- Chương 1: Tổng quan về Tổng công ty Việt Thắng

- Chương 2: Cơ sở lý luận về hoạt động xuất khẩu

- Chương 3: Thực trạng hoạt động xuất khẩu hàng dệt may bằng đường biển tại Tổng công ty Việt Thắng

- Chương 4: Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động xuất khẩu hàng dệt may bằng đường biển tại Tổng công ty Việt Thắng.

TỔNG QUAN VỀ TỔNG CÔNG TY VIỆT THẮNG

Khái quát về Tổng công ty Việt Thắng

Tên giao dịch tiếng Việt: TỔNG CÔNG TY VIỆT THẮNG - CTCP

Tên tiếng Anh: VIET THANG CORPORATION

Trụ sở chính: 127 Lê Văn Chí, phường Linh Trung, quận Thủ Đức,TP.HCM Điện thoại: (+84- 28) 3896 9337 – 3896 0543

Website: www.vietthang.com.vn

Email: vietthang@vietthang.com.vn

Hình 1.1 Logo Tổng công ty Việt Thắng

Vốn điều lệ của doanh nghiệp là 210 tỷ đồng, được đăng ký với mã số doanh nghiệp 0301445210 Giấy phép do Sở Kế hoạch và Đầu tư TP.HCM cấp lần đầu vào ngày 08/02/2007 và đã trải qua 6 lần thay đổi, lần gần nhất vào ngày 21/07/2015.

Tổng công ty Việt Thắng gồm có ba nhà máy trực thuộc, hai công ty con và hai công ty liên kết

Các nhà máy trực thuộc: Nhà máy Sợi, Nhà máy Dệt, Ngành phụ trợ

Các công ty con: Công ty cổ phần may Việt Thắng, Công ty cổ phần nguyên phụ liệu dệt may Bình An

Các công ty liên kết: Công ty TNHH Dệt Việt Phú, Công ty TNHH Việt thắng - Luch I.

Quá trình hình thành và phát triển của Tổng công ty Việt Thắng

Tổng công ty Việt Thắng, thành viên của Tập đoàn Dệt, May Việt Nam, có nguồn gốc từ hãng Dệt Việt Mỹ (Vimytex) được thành lập năm 1960 Công ty bắt đầu hoạt động từ năm 1962 với sự đầu tư của các nhà tư bản trong và ngoài nước, chuyên sản xuất sợi, dệt và in nhuộm hoàn tất.

Tháng 5 năm 1975, nhà nước tiếp quản, quốc hữu hóa, giao cho Bộ Công nghiệp nhẹ tiếp nhận, quản lý và duy trì các hoạt động sản xuất kinh doanh cho đến ngày nay

Công ty Dệt Việt Thắng đã trải qua nhiều lần tổ chức lại sản xuất với các hình thức và tên gọi khác nhau, bao gồm nhà máy Dệt Việt Thắng, nhà máy liên hợp Dệt Việt Thắng, công ty Dệt Việt Thắng, và công ty TNHH nhà nước một thành viên Dệt Việt Thắng.

Tháng 3 năm 2007, công ty được cổ phần hóa, chuyển thành công ty cổ phần Dệt Việt Thắng Đến tháng 8 năm 2009 chuyển đổi thành Tổng công ty Việt Thắng.

Lĩnh vực hoạt động của Tổng công ty Việt Thắng

- Sản xuất, mua bán sản phẩm bông, xơ, sợi vải, sản phẩm dệt may

- Mua bán máy móc thiết bị, phụ tùng, hoá chất, nguyên vật liệu ngành công nghiệp, ngành xây dựng

- Xây dựng dân dụng, công nghiệp

- Kinh doanh bất động sản

- Kinh doanh vận tải hàng hoá bằng ô tô.

Thị trường của Tổng công ty Việt Thắng

Tổng công ty Việt Thắng hoạt động trên một thị trường đa dạng, bao gồm cả thị trường nội địa và quốc tế, với các khu vực như Đông Á, Trung Đông, Bắc Mỹ, Nam Á, Nam Mỹ và Đông Nam Á Doanh thu chủ yếu đến từ thị trường nội địa, chiếm khoảng 65%, trong khi phần còn lại đến từ các thị trường quốc tế khác.

Cơ cấu quản lý điều hành và tổ chức của Tổng công ty Việt Thắng

Sơ đồ 1.1 Sơ đồ cơ cấu quản lý điều hành và tổ chức của Tổng công ty Việt Thắng

Tổng Công ty Việt Thắng hoạt động theo quy định của Luật doanh nghiệp, được Quốc hội nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII thông qua.

Vào ngày 26/11/2014, 8 thông qua đã được ban hành và chính thức có hiệu lực từ 01/07/2015 Các hoạt động của Tổng công ty được thực hiện theo đúng quy định của Luật Doanh nghiệp và Điều lệ công ty đã được Đại hội đồng cổ đông thông qua.

BAN KIỂM SOÁT ĐẠI HỘI ĐỒNG CỔ ĐÔNG

CƠ QUAN TỔNG GIÁM ĐỐC ĐƠN VỊ TRỰC THUỘC

- CÔNG TY CP MAY VIỆT THẮNG

- CÔNG TY CP NPL DỆT MAY BÌNH AN

CÁC CÔNG TY LIÊN KẾT

- CÔNG TY TNHH VIỆT THẮNG – LUCH 1

- CÔNG TY TNHH DỆT VIỆT PHÚ

1.5.1 Cơ cấu quản lý điều hành của Tổng công ty Việt Thắng a Trụ sở chính: Địa chỉ: 127 Lê Văn Chí, phường Linh Trung, quận Thủ Đức, TP.HCM Điện thoại: (08) 3896 9337 – 3896 0542 – 3896 0543 Fax: (08) 3896 9319 b Các công ty con:

 Công ty cổ phần may Việt Thắng

- Tên công ty: Công ty cổ phần May Việt Thắng

- Giấy chứng nhận ĐKDN: Số 4103004063 do Sở Kế hoạch và Đầu tư thành phố Hồ Chí Minh cấp lần đầu ngày 22/11/2005, thay đổi lần 2 ngày 17/06/2015

- Địa chỉ: 127 Lê Văn Chí, phường Linh Trung, quận Thủ Đức, TP.HCM

- Người đại diện theo pháp luật: Ông Lê Nguyên Ngọc

- Vốn điều lệ: 20.000.000.000 đồng (Hai mươi tỷ đồng)

- Tỷ lệ Việt Thắng sở hữu: 52,27% VĐL tương đương 10.454 tỷ đồng

- Số vốn Việt Thắng đã góp đến 31/12/2016: 10.454 tỷ đồng

- Ngành nghề kinh doanh: Sản xuất và kinh doanh các sản phẩm dệt may các loại

 Công ty cổ phần nguyên phụ liệu dệt may Bình An

- Tên công ty: Công ty cổ phần nguyên phụ liệu dệt may Bình An

- Giấy chứng nhận ĐKDN: Số 4103002131 do Sở Kế hoạch và Đầu tư thành phố Hồ Chí Minh cấp lần đầu ngày 2/3/2004, thay đổi lần 4 ngày 23/04/2009

- Địa chỉ: 127 Lê Văn Chí, phường Linh Trung, quận Thủ Đức, TP.HCM

- Người đại diện theo pháp luật: Ông Nguyễn Đức Khiêm

- Vốn điều lệ: 111.000.000.000 đồng (Một trăm mười một tỷ đồng)

- Tỷ lệ Việt Thắng sở hữu: 58,55 % VĐL tương đương 6498 tỷ đồng

- Số vốn Việt Thắng đã góp đến 31/12/2016: 6498 tỷ đồng

- Ngành nghề kinh doanh: Gia công tẩy trắng in nhuộm và hoàn tất vải các loại c Công ty liên kết:

 Công ty TNHH Việt Thắng - Luch I

- Tên công ty: Công ty TNHH Việt Thắng - Luch I

- Giấy chứng nhận ĐKDN: Số 411021000016 do Sở Kế hoạch và Đầu tư thành phố Hồ Chí Minh cấp lần đầu ngày 20/02/2012, thay đổi lần 1 ngày 20/5/2014

- Địa chỉ: 127 Lê Văn Chí, phường Linh Trung, quận Thủ Đức, TP.HCM

- Người đại diện theo pháp luật : Ông Nguyễn Đức Khiêm

- Vốn điều lệ: 12.057.643.734 đồng (Mười hai tỷ năm mươi triệu sáu trăm bốn mươi nghìn bảy trăm ba mươi bốn đồng)

- Tỷ lệ Việt Thắng sở hữu: 50% VĐL tương đương 6.028.829.867 đồng

- Số vốn Việt Thắng đã góp đến 31/12/2016: 6.028.829.867 đồng (Sáu tỷ hai mươi tám triệu tám trăm hai mươi chín nghìn tám trăm sáu mươi đồng)

- Ngành nghề kinh doanh: Sản xuất hàng dệt may, may mặc

 Công ty TNHH Dệt Việt Phú

- Tên công ty: Công ty TNHH Dệt Việt Phú

- Giấy chứng nhận ĐKKD: Số 0309122476 do Sở Kế hoạch và Đầu tư TP.HCM cấp lần đầu ngày 20/07/2009, thay đổi lần 2 ngày 02/04/2013

- Địa chỉ: 127 Lê Văn Chí, phường Linh

Trung, quận Thủ Đức, TP.HCM

- Người đại diện theo pháp luật: Ông Nguyễn Hữu Phú

- Vốn điều lệ: 30.000.000.000 (Ba mươi tỉ) đồng

- Tỉ lệ Việt Thắng sở hữu: 12% VĐL tương đương 3,6 tỉ đồng đến 31/12/2016: 3.600.000.000 đồng

(Ba tỉ sáu trăm triệu đồng)

- Ngành nghề kinh doanh: Sản xuất và kinh doanh các sản phẩm sợi, vải dệt thoi

1.5.2 Cơ cấu tổ chức của Tổng công ty Việt Thắng a Đại hội đồng cổ đông (ĐHĐCĐ) Đại hội đồng cổ đông gồm tất cả các cổ đông có quyền biểu quyết, là cơ quan quyết định cao nhất của công ty, hoạt động thông qua các cuộc họp ĐHĐCĐ thường niên hoặc bất thường và thông qua việc lấy ý kiến bằng văn bản b Hội đồng quản trị (HĐQT)

Cơ quan quản lý công ty được bầu ra bởi ĐHĐCĐ, có trách nhiệm quản trị công ty giữa hai kỳ ĐHĐCĐ và có quyền quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích và quyền lợi của công ty, ngoại trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của ĐHĐCĐ Số lượng thành viên HĐQT được xác định bởi ĐHĐCĐ, và các thành viên này được bổ nhiệm hoặc miễn nhiệm bởi ĐHĐCĐ Hiện tại, HĐQT của công ty gồm 5 thành viên và có nhiệm kỳ 5 năm.

Ban kiểm soát hiện tại bao gồm 3 thành viên được bầu bởi ĐHĐCĐ, có nhiệm kỳ 5 năm Các thành viên Ban kiểm soát đại diện cho cổ đông, thực hiện kiểm tra tính hợp lý và hợp pháp trong quản lý điều hành hoạt động kinh doanh của công ty Họ cũng đảm bảo việc ghi chép sổ sách kế toán tài chính diễn ra đúng quy định, nhằm bảo vệ lợi ích hợp pháp của cổ đông và giải quyết các vấn đề liên quan đến kế toán kiểm toán trong công ty.

Tổng giám đốc, được bổ nhiệm bởi Hội đồng quản trị (HĐQT), có quyền và nhiệm vụ thực hiện các nghị quyết của HĐQT và Đại hội đồng cổ đông (ĐHĐCĐ) Ông là người điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh hàng ngày của công ty theo quy chế của HĐQT, đại diện cho công ty trong việc ký kết các hợp đồng tài chính và thương mại, đồng thời chịu trách nhiệm giám sát trước HĐQT.

Phòng Tổ chức hành chính :

Tổ chức nhân sự và tiền lương đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển nguồn nhân lực của Tổng công ty Điều này bao gồm việc xây dựng chiến lược phát triển, tổ chức các khóa đào tạo, thiết lập cơ cấu tổ chức và cơ chế tiền lương hợp lý Ngoài ra, cần xác định tiêu chuẩn chức danh, thực hiện quy trình tuyển dụng, quản lý và đánh giá cán bộ Việc quản lý lao động, tiền lương cũng như bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế là những yếu tố không thể thiếu trong công tác này.

- Quản trị hành chính: Thực hiện công tác hành chính, văn thư, lưu trữ, bảo vệ, đưa rước, quản lý đất đai nhà xưởng

Thư ký tổng hợp có vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ ban lãnh đạo, bao gồm việc đôn đốc tiến độ công việc chung và thực hiện các nhiệm vụ theo chỉ đạo Ngoài ra, họ còn chịu trách nhiệm quản lý cổ đông và các vấn đề liên quan đến chứng khoán.

Pháp chế đóng vai trò quan trọng trong việc kiểm soát pháp lý đối với tất cả các văn bản, tài liệu và hợp đồng của Tổng công ty, đồng thời giải quyết các vấn đề pháp lý phát sinh trong hoạt động của doanh nghiệp.

Phòng Tài chính kế toán:

Giúp việc và tư vấn cho Tổng giám đốc trong việc tổ chức, quản lý và giám sát các hoạt động kinh tế, tài chính, hạch toán và thống kê của công ty.

Theo dõi và phân tích tình hình biến động tài sản và nguồn vốn tại công ty, đồng thời cung cấp thông tin tài chính và kinh tế cho Tổng giám đốc, nhằm hỗ trợ trong công tác điều hành và hoạch định sản xuất kinh doanh.

Phòng Kỹ thuật vật tư:

- Thành lập trên cơ sở sáp nhập Phòng Kỹ thuật và Phòng Cung ứng Vật tư -Kho vận

- Quản lý điện nước, an toàn lao động

- Quản lý thiết bị sợi, dệt, thiết bị áp lực, tiến bộ kỹ thuật

- Cung ứng vật tư, phụ tùng, nguyên nhiên vật liệu

- Quản lý kho hàng, vận chuyển hàng hóa

- Xây dựng và quản lý website của Tổng công ty

- Thực hiện các hoạt động liên quan đến xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa của Tổng công ty

Nghiên cứu và đề xuất quản lý các dự án đầu tư bao gồm ba giai đoạn chính: chuẩn bị đầu tư với việc xây dựng phương án đầu tư, thực hiện đầu tư và kết thúc để đưa dự án vào vận hành hiệu quả.

Phòng Kế hoạch kinh doanh :

Để phát triển kinh doanh hiệu quả, cần xây dựng một chiến lược rõ ràng, bao gồm kế hoạch ngắn hạn, trung hạn và dài hạn Việc giám sát và đánh giá quá trình thực hiện các kế hoạch này là rất quan trọng để đảm bảo đạt được mục tiêu đề ra.

- Xây dựng phương án sản xuất và thực hiện nhiệm vụ kinh doanh

- Tìm đối tác, đàm phán ký kết hợp đồng sản xuất và tiêu thụ sản phẩm

- Tổ chức công tác tiếp thị, hội chợ thương mại f Các đơn vị trực thuộc

- Nhà máy Sợi: sản xuất sợi

- Nhà máy Dệt: sản xuất vải các loại vải

- Ngành phụ trợ: sửa chữa các máy móc, thiết bị, công trình của công ty.

Những thành tựu đạt được của Tổng công ty Việt Thắng 13 CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU

Tổng công ty Việt Thắng - Vicotex đã khẳng định vị thế vững chắc của mình trong ngành dệt may Việt Nam nhờ quá trình hình thành và phát triển liên tục Sản phẩm của công ty được thị trường trong nước công nhận về chất lượng, giúp Vicotex trở thành một trong những công ty dệt may uy tín và có quy mô lớn nhất.

Vicotex là một trong những doanh nghiệp xuất khẩu uy tín, được nhiều khách hàng quốc tế biết đến Với định hướng phát triển đúng đắn và phương châm “Phát triển cùng khách hàng”, sản phẩm của Vicotex luôn nhận được sự tin tưởng từ người tiêu dùng Ngoài ra, các sản phẩm của công ty đã đạt nhiều danh hiệu và giải thưởng cao quý từ tổ chức và hiệp hội, khẳng định chất lượng và uy tín của thương hiệu.

- Huân chương Lao động hạng nhất, hạng 2, hạng 3, huân chương độc lập hạng ba

- Nhiều cờ thi đua, bằng khen của Thủ tướng Chính Phủ, UBND TP.HCM,

Bộ Công thương và Tập đoàn Dệt May Việt Nam

- Chứng nhận về hệ thống quản lý: ISO 9002, ISO 14001, SA 8000

Hàng Việt Nam Chất lượng cao và thương hiệu mạnh Việt Nam, doanh nghiệp này đã đạt nhiều giải thưởng tại các kỳ hội chợ trong và ngoài nước, khẳng định vị thế hàng đầu trong ngành Dệt Việt Nam suốt nhiều năm liền.

Những vấn đề chung về hoạt động xuất khẩu

Theo Điều 28 của Luật Thương mại năm 2005, xuất khẩu hàng hóa được định nghĩa là việc đưa hàng hóa ra khỏi lãnh thổ Việt Nam hoặc vào các khu vực đặc biệt trên lãnh thổ Việt Nam, được công nhận là khu vực hải quan riêng theo quy định pháp luật.

Hoạt động xuất khẩu là một phần quan trọng của ngoại thương, bao gồm việc bán hàng hóa và dịch vụ cho quốc gia khác với mục tiêu lợi nhuận Giao dịch này sử dụng tiền tệ làm phương tiện thanh toán, có thể là ngoại tệ hoặc tiền tệ của cả hai quốc gia Mục đích chính là khai thác lợi thế của từng quốc gia, và khi trao đổi hàng hóa mang lại lợi ích cho tất cả các bên, các quốc gia sẽ tích cực tham gia mở rộng hoạt động xuất khẩu.

Hoạt động xuất khẩu hàng hóa đã có từ rất sớm trong lịch sử xã hội, bắt đầu từ thời kỳ chiếm hữu nô lệ với hình thức trao đổi hàng hóa đơn giản Qua thời gian, hoạt động này đã phát triển mạnh mẽ cả về quy mô và hình thức, trở thành một phần quan trọng trong nền kinh tế toàn cầu.

Hoạt động xuất khẩu hàng hóa có một số đặc điểm cơ bản sau:

Hoạt động xuất khẩu hàng hóa bao gồm nhiều lĩnh vực, từ hàng tiêu dùng đến tư liệu sản xuất và máy móc công nghệ cao Mục tiêu chính của các hoạt động này là mang lại lợi ích cho cả quốc gia và các doanh nghiệp tham gia.

Thời gian xuất khẩu thường kéo dài hơn so với vận chuyển hàng hóa nội địa do khoảng cách địa lý và các thủ tục phức tạp như kiểm tra hàng hóa và làm thủ tục hải quan.

Hàng hóa kinh doanh xuất khẩu có đặc thù riêng, với mỗi quốc gia khai thác điểm mạnh và lợi thế sản phẩm của mình để phát triển hoạt động xuất khẩu Các quốc gia và doanh nghiệp sẽ tận dụng những lợi thế này nhằm tối ưu hóa hiệu quả xuất khẩu.

Trong xuất khẩu hàng hóa, có nhiều phương thức thanh toán đa dạng như thư tín dụng, nhờ thu, chuyển tiền và ủy thác mua Mỗi phương thức này đều có những đặc điểm và rủi ro riêng Việc lựa chọn phương thức thanh toán phù hợp sẽ phụ thuộc vào sự thỏa thuận giữa nhà nhập khẩu và nhà xuất khẩu.

Hoạt động xuất khẩu hàng hóa vào thứ năm bao gồm việc mua bán giữa nhà xuất khẩu và nhà nhập khẩu, đòi hỏi tuân thủ luật pháp, tập quán của từng quốc gia cũng như các quy định của thương mại quốc tế.

Chiến lược tiếp cận khách hàng trong hoạt động xuất khẩu cần khác biệt so với khách hàng trong nước do sự khác nhau về ngôn ngữ, pháp luật và tập quán Để đạt được thành công trong xuất khẩu, nhà xuất khẩu cần nghiên cứu kỹ lưỡng và toàn diện về khách hàng cũng như thị trường nước nhập khẩu, từ đó xây dựng những chiến lược phù hợp nhất.

Hoạt động xuất khẩu hàng hóa vào thứ bảy mang lại nhiều lợi ích cho doanh nghiệp và đất nước, nhưng cũng tiềm ẩn nhiều rủi ro Ngoài những yếu tố chủ quan, xuất khẩu còn phải đối mặt với những rủi ro khách quan như thời tiết và thiên tai trong quá trình vận chuyển hàng hóa.

Hoạt động xuất khẩu hàng hóa đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế toàn cầu, góp phần tăng trưởng kinh tế cho từng quốc gia và tạo ra cơ hội kinh doanh cho các doanh nghiệp.

Xuất khẩu đóng vai trò thiết yếu trong sự phát triển kinh tế toàn cầu, vì đây là một phần quan trọng của hoạt động ngoại thương.

Hoạt động xuất khẩu không chỉ gắn kết sản xuất và tiêu dùng mà còn thúc đẩy phát triển sản xuất toàn cầu Mỗi quốc gia có những lợi thế và bất lợi riêng trong lĩnh vực sản xuất Theo học thuyết Hecksher-Ohlin, quốc gia sẽ xuất khẩu hàng hóa mà sản xuất sử dụng nhiều yếu tố rẻ và sẵn có, đồng thời nhập khẩu hàng hóa cần yếu tố đắt và khan hiếm Điều này cho thấy mọi quốc gia đều có thể tận dụng lợi thế của mình để tham gia vào thương mại quốc tế Sự chuyên môn hóa giúp các quốc gia khai thác hiệu quả lợi thế, góp phần tăng tổng sản phẩm toàn cầu và thúc đẩy hoạt động ngoại thương.

Xuất khẩu là một công cụ quan trọng để khai thác lợi thế và phát triển hiệu quả kinh tế trong nước Hoạt động này mở ra hướng phát triển mới, giúp tối ưu hóa tiềm năng sẵn có, bao gồm nhân lực, tài nguyên, vốn và kỹ thuật Đối với các quốc gia có trình độ phát triển kinh tế thấp như Việt Nam, tài nguyên thiên nhiên và lao động là những yếu tố tiềm năng, trong khi vốn và kỹ thuật lại là những yếu tố còn thiếu Do đó, xuất khẩu không chỉ là giải pháp mở cửa nền kinh tế mà còn là cách thu hút vốn và kỹ thuật từ nước ngoài, kết hợp với lao động và tài nguyên nội địa, nhằm tạo ra sự tăng trưởng mạnh mẽ và rút ngắn khoảng cách với các quốc gia phát triển.

Xuất khẩu đóng vai trò quan trọng trong việc tạo nguồn vốn cho nhập khẩu, đặc biệt trong bối cảnh nền kinh tế phát triển cần nhập khẩu ngày càng nhiều máy móc, thiết bị và nguyên liệu công nghiệp So với các phương thức huy động vốn khác như vay mượn hay thu hút đầu tư nước ngoài, xuất khẩu là cách hiệu quả nhất để tạo ra nguồn vốn phục vụ nhập khẩu, đồng thời thể hiện tính tự chủ trong tài chính Mối quan hệ giữa xuất khẩu và nhập khẩu rất chặt chẽ; việc đẩy mạnh xuất khẩu không chỉ hỗ trợ cho nhập khẩu mà còn giúp mở rộng và tăng cường khả năng xuất khẩu.

Các loại hình xuất khẩu chủ yếu

Theo Đỗ Quốc Dũng và cộng sự (2015), xuất khẩu trực tiếp là hình thức giao dịch trong đó người bán và người mua tương tác trực tiếp với nhau thông qua các phương tiện như gặp mặt, thư từ, hay điện tín để thỏa thuận về hàng hóa, giá cả và các điều kiện giao dịch khác.

Doanh nghiệp xuất khẩu trực tiếp có thể cung cấp hàng hóa do chính mình sản xuất hoặc mua từ các doanh nghiệp khác trong nước, có thể trải qua một số công đoạn chế biến hoặc gia công trước khi bán cho khách hàng nước ngoài.

Nhà xuất khẩu và nhà nhập khẩu thường tránh được những hiểu lầm nhờ vào việc thảo luận trực tiếp, giúp đạt được sự thống nhất Qua đó, hai bên có thể tự do bàn bạc và thỏa thuận các điều kiện giao dịch một cách hiệu quả.

Doanh nghiệp có thể giảm chi phí trung gian và tối đa hóa lợi nhuận khi thực hiện trực tiếp hoạt động xuất khẩu hàng hóa mà không cần qua bất kỳ tổ chức trung gian hay môi giới nào.

Doanh nghiệp xuất khẩu cần chủ động tiếp cận khách hàng để nắm bắt nhu cầu của họ Việc thỏa thuận trực tiếp giúp doanh nghiệp hiểu rõ hơn về yêu cầu của khách hàng, từ đó xây dựng phương án kinh doanh phù hợp Sự chủ động này không chỉ giúp kiểm soát hàng hóa xuất khẩu mà còn đảm bảo đáp ứng tốt nhất nhu cầu của khách hàng.

- Phát huy tính chủ động của doanh nghiệp, nâng cao tính kiểm soát của doanh nghiệp trên mọi khía cạnh

- Doanh nghiệp xuất khẩu còn nhiều bỡ ngỡ và dễ bị ép giá khi khách hàng mới

Chi phí giao dịch trực tiếp và chi phí tiếp thị thị trường quốc tế đều cao, điều này đòi hỏi doanh nghiệp xuất khẩu cần có tiềm lực mạnh mẽ để có thể cạnh tranh hiệu quả.

- Rủi ro lớn khi không am hiểu hết khách hàng, thị trường xuất khẩu

- Đòi hỏi khối lượng hàng hóa xuất khẩu phải lớn để có thể bù đắp chi phí

Đội ngũ nhân viên thực hiện nghiệp vụ xuất khẩu hàng hóa cần có trình độ cao và kiến thức chuyên môn vững vàng Họ phải có kinh nghiệm trong đàm phán và ký kết hợp đồng để đạt hiệu quả cao, đồng thời giảm thiểu rủi ro cho doanh nghiệp Ngoài ra, việc am hiểu thủ tục xuất khẩu và thanh toán quốc tế là rất quan trọng để đảm bảo hoạt động xuất khẩu trực tiếp diễn ra hiệu quả.

Xuất khẩu gián tiếp là hình thức xuất khẩu hàng hóa thông qua một bên thứ ba, gọi là trung gian, giữa nhà xuất khẩu và nhà nhập khẩu Trung gian, thường là công ty quản lý xuất khẩu hoặc đại lý, sẽ nhận một khoản phí nhất định để hỗ trợ giao dịch cho cả hai bên.

Tăng cường khả năng bán hàng và giảm thiểu rủi ro cho cả hai bên nhờ vào sự am hiểu sâu sắc của bên trung gian về thị trường, phong tục tập quán và pháp luật của cả nước xuất khẩu và nhập khẩu.

Nhà xuất khẩu có thể tiết kiệm chi phí nghiên cứu và tìm kiếm khách hàng, đồng thời giảm thiểu các chi phí giao dịch so với phương thức giao dịch trực tiếp.

- Nhà xuất khẩu sẽ giảm bớt chi phí đầu tư trực tiếp ra thị trường nước ngoài do bên trung gian có cơ sở vật chất nhất định

- Lợi nhuận của nhà xuất khẩu phải san sẻ cho bên trung gian

Nhà xuất khẩu sẽ không còn khả năng chủ động liên lạc với nhà nhập khẩu, dẫn đến việc thiếu sự trao đổi trực tiếp với khách hàng của mình.

- Thiếu sự liên hệ trực tiếp với thị trường từ đó mất đi những cơ hội tiềm năng để khai thác mở rộng thị trường quốc tế

- Nhà xuất khẩu thụ động khi phải phụ thuộc nhiều vào người trung gian, đặc biệt là không kiểm soát được người trung gian

Nhà xuất khẩu đôi khi phải chấp nhận những yêu cầu từ bên trung gian Do đó, việc sử dụng bên trung gian chỉ nên được thực hiện khi doanh nghiệp xuất khẩu chưa có kinh nghiệm về thị trường hoặc khách hàng mới.

Xuất khẩu tại chỗ, theo Đỗ Quốc Dũng và cộng sự (2015), là hình thức mà thương nhân Việt Nam, bao gồm cả doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và doanh nghiệp chế xuất, xuất khẩu hàng hóa cho thương nhân nước ngoài Tuy nhiên, hàng hóa này phải được giao cho một doanh nghiệp khác tại Việt Nam theo chỉ định của thương nhân nước ngoài.

Xuất khẩu tại chỗ là hình thức xuất khẩu trong đó doanh nghiệp trong nước bán hàng hóa cho khách hàng nước ngoài mà không cần đưa hàng qua biên giới Thay vào đó, hàng hóa sẽ được giao đến địa điểm trong nước theo chỉ định của khách hàng, có thể là khu chế xuất hoặc doanh nghiệp của khách hàng đặt tại lãnh thổ nước xuất khẩu.

Hiện nay, hình thức này ngày càng trở nên phổ biến, mặc dù không xuất khẩu hàng hóa ra biên giới, nhưng vẫn cần thực hiện các thủ tục hải quan theo quy định.

Quy trình xuất khẩu hàng hóa bằng đường biển của các doanh nghiệp sản xuất hàng xuất khẩu

2.3.1 Đàm phán và kí kết hợp đồng

Khâu đàm phán và ký kết hợp đồng ngoại thương giữa nhà xuất khẩu và nhà nhập khẩu là bước đầu tiên trong quy trình xuất khẩu hàng hóa bằng đường biển Hợp đồng này đóng vai trò then chốt, xác định rõ quyền hạn và trách nhiệm của hai bên, đặc biệt khi xảy ra mâu thuẫn.

Mỗi doanh nghiệp cần điều chỉnh nội dung hợp đồng ngoại thương để phù hợp với đặc thù của mình Hợp đồng này thường bao gồm phần mở đầu và các điều khoản cơ bản thiết yếu.

+ Ngày và số hợp đồng

+ Ngày và địa điểm kí kết hợp đồng

+ Thông tin các bên tham gia kí kết hợp đồng

- Phần các điều khoản gồm:

+ Giá trị hợp đồng, thể hiện rõ điều kiện mua bán quy định trong Incoterms + Quy định về tên hàng hóa

+ Quy cách phẩm chất của hàng hóa

+ Giá cả hàng hóa, đơn vị tiền tệ

+ Điều kiện trung chuyển và giao hàng từng phần

+ Quy định cảng xếp hàng, cảng dỡ hàng

+ Quy định về điều kiện bất khả kháng

2.3.2 Xin giấy phép xuất khẩu

Giấy phép xuất khẩu là chứng nhận pháp lý cần thiết cho quy trình xuất khẩu hàng hóa Thủ tục xin giấy phép này có sự thay đổi theo từng quốc gia và từng giai đoạn Tuy nhiên, tại Việt Nam, quy trình xin giấy phép xuất khẩu đang ngày càng được đơn giản hóa Theo Trần Huỳnh Thúy Phượng và Nguyễn Đức Thắng (2009), đối với những hàng hóa yêu cầu giấy phép, quy trình này đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo tính hợp pháp và thuận lợi cho hoạt động xuất khẩu.

“Nếu hàng xuất khẩu thuộc diện quản lý của Bộ Công Thương thì phải xin giấy phép xuất khẩu của Bộ Công thương.”

Hàng xuất khẩu thuộc diện quản lý chuyên ngành cần phải xin giấy phép xuất khẩu từ các bộ chuyên ngành như Bộ Y tế, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.

2.3.3 Thực hiện các công việc bước đầu của khâu thanh toán

Trong hợp đồng xuất khẩu, thanh toán đóng vai trò cực kỳ quan trọng, vì vậy nhà xuất khẩu cần chú ý thực hiện các công việc liên quan một cách cẩn thận Tùy thuộc vào từng phương thức thanh toán cụ thể, nhà xuất khẩu sẽ tiến hành các công việc khác nhau để đảm bảo quá trình thanh toán diễn ra suôn sẻ.

Đối với phương thức thanh toán T/T trả trước, nhà xuất khẩu cần kiểm tra xem tài khoản ngoại tệ của doanh nghiệp đã nhận tiền từ người mua hay chưa Việc giao hàng chỉ được thực hiện khi ngân hàng thông báo có tiền vào tài khoản của doanh nghiệp.

Đối với phương thức thanh toán bằng CAD, người bán cần yêu cầu người mua mở tài khoản tín thác đúng quy định Sau đó, người bán phải liên hệ với ngân hàng để kiểm tra các thông tin như tên chứng từ, người cấp và số bản sao, đảm bảo mọi thứ phù hợp trước khi tiến hành giao hàng.

Đối với phương thức thanh toán nhờ thu, nhà xuất khẩu cần nhanh chóng chuẩn bị bộ chứng từ hợp lệ để trình ngân hàng, nhằm ủy thác cho ngân hàng thực hiện việc thu tiền.

Khi sử dụng phương thức thanh toán bằng L/C, nhà xuất khẩu cần kiểm tra xem nhà nhập khẩu đã mở L/C đúng hạn và nội dung theo hợp đồng hay chưa Nếu phát hiện bất kỳ điều khoản nào không chính xác, nhà xuất khẩu phải ngay lập tức thông báo cho nhà nhập khẩu và yêu cầu điều chỉnh L/C cho phù hợp.

Các phương thức thanh toán như T/T trả sau, Clean Collection, D/A, và D/P cho phép nhà xuất khẩu hoàn tất việc giao hàng trước khi thực hiện các thủ tục thanh toán.

2.3.4 Chuẩn bị, kiểm tra hàng hóa

Khâu chuẩn bị hàng xuất là yếu tố then chốt trong quy trình xuất khẩu Để đảm bảo thời gian giao hàng đúng hạn, nhà xuất khẩu cần xây dựng và thực hiện kế hoạch sản xuất hoặc thu mua hàng hóa một cách hợp lý.

Tùy vào từng đối tượng hàng hóa mà việc chuẩn bị hàng hóa được thực hiện theo tiến độ khác nhau

Theo Trần Huỳnh Thúy Phượng, Nguyễn Đức Thắng (2009) thì:

Đối với xuất khẩu hàng công nghiệp, thời gian chuẩn bị giao hàng thường ngắn Khi thanh toán bằng L/C hoặc T/T trả trước, nhà xuất khẩu cần chuẩn bị hàng ngay sau khi nhà nhập khẩu thực hiện các bước thanh toán đầu tiên Nếu sử dụng các hình thức thanh toán khác, người bán cần đảm bảo hàng hóa được chuẩn bị đúng theo hợp đồng ngoại thương đã ký kết.

Người bán hàng hóa là động, thực vật hoặc các mặt hàng chế biến phải đảm bảo tổ chức việc gom hàng, sản xuất hoặc chế biến trước khi thực hiện bán theo yêu cầu hợp đồng Thời gian giao hàng sẽ được xác định dựa trên các quy định trong hợp đồng đã ký kết.

Đối với nông sản xuất khẩu, thời gian chuẩn bị thường kéo dài hơn, vì vậy người bán cần thực hiện nhiều công việc từ tổ chức thu mua, vận chuyển, bảo quản hàng hóa cho đến giao hàng đúng quy định.

Trước khi hàng hóa được đưa lên container cho nhà vận chuyển nội địa, nhà xuất khẩu cần kiểm tra xem hàng hóa có đúng với thông tin quy định hay không Khi container rỗng được vận chuyển đến kho, nhà xuất khẩu sẽ tiến hành đóng hàng hóa lên container, quá trình này được gọi là kiểm tra cấp cơ sở Đây là bước quan trọng nhất, có tác dụng quyết định trong việc đảm bảo chất lượng hàng hóa Kiểm tra hàng hóa tại cửa khẩu chỉ có tác dụng thẩm tra lại kết quả kiểm tra ở cơ sở và thực hiện các thủ tục quốc tế cần thiết.

2.3.5 Thuê phương tiện vận tải

Các chỉ tiêu phân tích hoạt động xuất khẩu của doanh nghiệp

2.4.1 Phân tích theo cơ cấu chủng loại sản phẩm xuất khẩu của doanh nghiệp

Cơ cấu sản phẩm của doanh nghiệp rất đa dạng, tạo ra doanh thu khác nhau Để phân tích doanh thu xuất khẩu, cần xem xét chi tiết từng mặt hàng và nhóm sản phẩm nhằm xác định ưu điểm và nguyên nhân ảnh hưởng đến doanh thu Qua đó, doanh nghiệp có thể đề xuất biện pháp phù hợp để thúc đẩy xuất khẩu và lựa chọn mặt hàng kinh doanh hiệu quả hơn Phân tích doanh thu cần dựa vào số liệu kế hoạch và hạch toán tổng hợp về doanh thu xuất khẩu qua các năm.

2.4.2 Phân tích tình hình xuất khẩu theo thị trường

Sản phẩm của doanh nghiệp được xuất khẩu sang nhiều thị trường khác nhau, bao gồm cả quốc gia và khu vực cụ thể Mỗi thị trường này có những đặc điểm tiêu dùng riêng, yêu cầu về chất lượng sản phẩm, giá cả, điều kiện vận chuyển và thanh toán cũng khác nhau.

Thị trường xuất khẩu có thể được phân biệt thành thị trường trực tiếp và thị trường trung gian

Thị trường trực tiếp là nơi hàng hóa xuất khẩu được tiêu thụ ngay, với giá xuất khẩu cao hơn nhưng yêu cầu về chất lượng, mẫu mã và bao bì cũng nghiêm ngặt hơn Để đáp ứng yêu cầu của thị trường thế giới, công nghệ kỹ thuật cần phải tiên tiến và hiện đại Khi tỷ trọng xuất khẩu sang thị trường trực tiếp tăng, giá trị hàng hóa và thu nhập cá nhân sẽ tăng theo, đồng thời tạo ra nhiều cơ hội việc làm cho lao động trong nước.

Thị trường trung gian là nơi mà các nước xuất khẩu cung cấp hàng hóa thô chưa qua chế biến để bán cho các quốc gia khác Mặc dù giá bán trong thị trường này thường thấp, nhưng yêu cầu về chất lượng và bao bì không cao, cho phép tiêu thụ với số lượng lớn.

Phương pháp so sánh là công cụ hữu ích để phân tích tình hình xuất khẩu theo từng thị trường Để thực hiện, cần xác định tỷ trọng doanh thu xuất khẩu cho từng thị trường và tiến hành so sánh sự tăng giảm giá trị, tỷ lệ tăng giảm cũng như sự biến động của doanh thu.

THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU HÀNG DỆT MAY BẰNG ĐƯỜNG BIỂN TẠI TỔNG CÔNG TY VIỆT THẮNG

Tình hình hoạt động xuất khẩu hàng dệt may bằng đường biển tại Tổng công

3.1.1 Kết quả doanh thu xuất khẩu theo mặt hàng bằng đường biển tại Tổng công ty Việt Thắng giai đoạn 2015 - 2017

Bảng 3.1 Bảng kết quả doanh thu xuất khẩu theo mặt hàng bằng đường biển tại Tổng công ty Việt Thắng giai đoạn 2015 - 2017

2015 2016 2017 So sánh năm 2016 với năm 2015

So sánh năm 2017 với năm 2016

Biểu đồ 3.1 Doanh thu xuất khẩu hàng dệt may bằng đường biển theo các mặt hàng giai đoạn 2015 – 2017

Năm 2015, tổng doanh thu của công ty đạt 10.136,18 nghìn USD, trong đó mặt hàng sợi chiếm tỷ trọng lớn nhất với 49,55%, tương đương 5.022,21 nghìn USD Doanh thu từ vải mộc và vải thành phẩm lần lượt chiếm 29,14% và 21,21% Điều này cho thấy sợi vẫn là mặt hàng xuất khẩu chủ lực của công ty, nhờ vào việc tập trung vào các thị trường truyền thống và tận dụng thế mạnh của Việt Thắng trong lĩnh vực này.

Năm 2016 tổng doanh thu xuất khẩu theo mặt hàng của Việt Thắng chỉ đạt 7.293,77 (nghìn USD), giảm đi 2842.41(nghìn USD) tương ứng 28,04% so với năm

Tình trạng kinh tế khó khăn vào năm 2015 xuất phát từ nhiều nguyên nhân khách quan, bao gồm sự bất ổn của nền kinh tế thế giới và tình hình kinh tế châu Âu chưa phục hồi.

Thị trường sợi và vải mộc, đặc biệt là sản phẩm của Việt Thắng, đang chịu ảnh hưởng tiêu cực từ mức thuế chống bán phá giá cao tới 72% tại Thổ Nhĩ Kỳ, hạn chế khả năng xuất khẩu Chất lượng và sản lượng sợi cũng giảm sút do việc đầu tư vào hệ thống Compact của Jingwei, dẫn đến tình trạng đứt sợi nhiều và giảm năng suất lao động Năm 2016, doanh thu từ mặt hàng sợi giảm mạnh xuống còn 2.326,30 nghìn USD, chiếm 31,89% tổng doanh thu Trong khi đó, vải mộc tăng tỉ trọng lên 40,01%, trở thành mặt hàng xuất khẩu cao nhất, nhưng cả vải mộc và vải thành phẩm đều giảm so với năm 2015 do những tác động tiêu cực này.

Doanh thu xuất khẩu năm 2017 đạt 16.200,75 (nghìn USD), cao nhất trong giai đoạn 2015 - 2017, với mặt hàng sợi dẫn đầu đạt 5.753,55 (nghìn USD), gấp đôi so với năm 2016 Công ty đã hạn chế sản xuất sợi trên các máy lắp hệ thống Compact của Jingwei do hiệu quả không cao, đồng thời tập trung vào sản xuất sợi truyền thống và nghiên cứu hệ thống Compact của Hua - Fang Việt Thắng đã định hướng khôi phục thế mạnh về mặt hàng sợi, trong khi doanh thu từ vải mộc và vải thành phẩm tăng gần gấp đôi so với 2015 và 2016 nhờ tình hình kinh tế thế giới phục hồi Ngành dệt may Việt Nam tăng trưởng tốt, công ty nắm bắt xu thế phát triển và cải thiện quy trình sản xuất, chất lượng sản phẩm Tổng công ty cũng tập trung vào chất lượng sản phẩm và tận dụng FTA để đẩy mạnh xuất khẩu vào các thị trường truyền thống và mới.

Theo Tổng cục Hải quan, xuất khẩu ngành dệt may Việt Nam năm 2017 ước đạt 31 tỷ USD, tăng 10% so với 28,3 tỷ USD năm 2016 Sự tăng trưởng này phản ánh xu hướng tích cực trong toàn ngành, trong đó Tổng công ty Việt Thắng cũng ghi nhận doanh thu xuất khẩu tăng trưởng mạnh mẽ Tuy nhiên, giá trị xuất khẩu của Tổng công ty Việt Thắng vẫn còn khiêm tốn so với các đối thủ cạnh tranh trong ngành.

3.1.2 Kết quả doanh thu xuất khẩu theo thị trường tại Tổng công ty Việt Thắng giai đoạn 2015 – 2017

Bảng 3.2 Bảng kết quả doanh thu xuất khẩu theo thị trường tại Tổng công ty Việt Thắng giai đoạn 2015 – 2017

STT Thị trường xuất khẩu

So sánh So sánh năm 2016 với 2015 năm 2017 với 2016

Năm 2015, Trung Quốc và Bangladesh dẫn đầu về doanh thu xuất khẩu của Tổng công ty với lần lượt 5.316,62 nghìn USD và 3.505,07 nghìn USD, khẳng định vị thế của họ là những thị trường xuất khẩu truyền thống Trong khi đó, sản phẩm của công ty vẫn chưa thể thâm nhập vào các thị trường tiềm năng như Hoa Kỳ, Bỉ, Úc và Thái Lan Các thị trường khác duy trì doanh thu xuất khẩu tương đối ổn định.

Năm 2016, doanh thu xuất khẩu sang Trung Quốc và Bangladesh giảm sút so với năm 2015, chủ yếu do giá vải mộc không cạnh tranh được với giá của Trung Quốc tại thị trường Bangladesh Chuỗi cung ứng dệt may của Bangladesh phát triển hơn, với 62% nhu cầu nội địa được đáp ứng bởi các nhà cung cấp trong nước, dẫn đến doanh thu xuất khẩu vải mộc giảm 41,25% Tương tự, mặt hàng sợi của công ty cũng gặp phải sự cạnh tranh gay gắt từ các nhà sản xuất nội địa Trung Quốc, khiến doanh thu xuất khẩu sang thị trường này giảm 25,4% so với năm trước.

Năm 2016, Thổ Nhĩ Kỳ đã áp dụng chính sách chống bán phá giá đối với mặt hàng sợi từ Việt Nam, dẫn đến việc Tổng công ty Việt Thắng không thể xuất khẩu sợi vào thị trường này Doanh thu xuất khẩu sang các thị trường như Hong Kong, Mexico, Myanmar và Canada cũng giảm sút do không thể cạnh tranh với giá sản phẩm nội địa của các quốc gia này Thị trường Hoa Kỳ, với yêu cầu khắt khe, càng khiến tình hình trở nên khó khăn hơn cho các doanh nghiệp xuất khẩu Việt Nam.

Mặc dù công ty chưa thể xâm nhập vào thị trường Kỳ và Bỉ, Đài Loan và Nhật Bản đã trở thành những thị trường có doanh thu đột phá Chất lượng sản phẩm sợi, vải mộc và vải thành phẩm của công ty đều đạt tiêu chuẩn, giúp công ty tiếp tục mở rộng mạnh mẽ tại các thị trường này Đồng thời, Tổng công ty đã điều chỉnh hướng xuất khẩu sợi từ Thổ Nhĩ Kỳ để phù hợp với nhu cầu thị trường.

Việt Thắng đã nhanh chóng nắm bắt cơ hội từ hiệp định thương mại tự do FTA Việt Nam - Hàn Quốc, giúp doanh thu xuất khẩu vào thị trường Hàn Quốc tăng hơn gấp đôi Đồng thời, sản phẩm vải thành phẩm của công ty cũng đã bắt đầu khẳng định vị thế tại thị trường Úc.

Năm 2016, sản phẩm của công ty lần đầu xâm nhập thị trường Úc và đến năm 2017 đã trở nên phổ biến, giúp doanh thu tăng gần 11 lần Công ty tiếp tục mở rộng xuất khẩu sang các thị trường lớn như Đài Loan và Trung Quốc Nhờ nghiên cứu thị trường và cải thiện chất lượng, sản phẩm của công ty đã có mặt tại các thị trường khó tính như Hoa Kỳ và Bỉ, với Hoa Kỳ là thị trường tiềm năng khi hàng nhập khẩu chiếm 95% Việt Thắng đã nhanh chóng nắm bắt cơ hội và nhận được nhiều đơn hàng giá trị tại đây Tuy nhiên, công ty gặp khó khăn tại các thị trường như Bangladesh, Myanmar, Singapore và Canada do không thể cạnh tranh về giá cả và mẫu mã với các đối thủ nội địa và quốc tế, đặc biệt là từ Trung Quốc, Bangladesh và Thái Lan, cùng với các chính sách ưu đãi thuế của chính phủ các nước này.

Doanh thu xuất khẩu của công ty không ổn định do phụ thuộc vào nguyên liệu nhập khẩu từ các nước như Hoa Kỳ, Thái Lan, Trung Quốc và Đài Loan, dẫn đến giá cả biến động Công ty phải đối mặt với áp lực cạnh tranh khốc liệt từ cả thị trường nội địa và quốc tế Để giảm thiểu sự phụ thuộc vào nguồn nguyên liệu, công ty cần chủ động tìm kiếm các nhà cung cấp uy tín, đảm bảo nguyên liệu có giá cả hợp lý và chất lượng tốt Việc nghiên cứu năng lực cung cấp, chất lượng sản phẩm và các yếu tố môi trường của đối tác là rất quan trọng, do đó công ty cần tổ chức các đoàn công tác nước ngoài để đánh giá chính xác Đồng thời, công ty cần xem xét lại các thị trường đã mất như Singapore, Myanmar và Canada, trong khi tiếp tục khai thác hai thị trường Bangladesh và Trung Quốc, nơi có doanh thu xuất khẩu cao Để lấy lại vị thế, công ty cần nâng cao chất lượng sản phẩm và chăm sóc tốt bạn hàng, đồng thời đầu tư nhiều hơn vào phát triển.

“chất xám” để tạo ra những sản phẩm mới lạ, tìm kiếm những bạn hàng theo nhiều cách khác nhau.

Quy trình xuất khẩu hàng dệt may bằng đường biển tại Tổng công ty Việt Thắng

(Nguồn: Tác giả tự phác họa) Đàm phán và kí kết hợp đồng

Làm thủ tục đặt chỗ với hãng tàu và gửi booking cho nhà vận chuyển nội địa

Làm chứng từ xuất khẩu để mở tờ khai hải quan

Lập tờ khai hải quan điện tử ECUS - VNACCS/VCIS

Mở tờ khai hải quan, thanh lí tờ khai và vào sổ tàu

Gửi chi tiết làm Bill of Lading

Hoàn tất chứng từ theo yêu cầu của L/C

Xuất trình chứng từ cho ngân hàng

Sơ đồ 3.1 Quy trình xuất khẩu hàng dệt may bằng đường biển tại Tổng công ty Việt Thắng

Bước 1: Đàm phán và kí kết hợp đồng

Bộ phận kinh doanh sẽ chủ động tìm kiếm và liên hệ với khách hàng Nhiều khách hàng cũng tự tìm hiểu về sản phẩm của công ty thông qua website chính thức www.vietthang.com.vn và trang thương mại www.vietthang.trustpass.alibaba.com, sau đó liên hệ để hợp tác.

Hợp đồng chủ yếu được ký kết qua e-mail, tuy nhiên cũng có những trường hợp khách hàng đến trực tiếp Tổng công ty để tham quan và thương thảo hợp đồng.

Hợp đồng ngoại thương thường bao gồm các nội dung quan trọng như số hợp đồng, ngày ký, tên nhà xuất khẩu và nhà nhập khẩu, mô tả hàng hóa, điều kiện đóng gói và shipping mark, cũng như các điều khoản về giao hàng, số lượng, giá cả, phương thức thanh toán, cảng xếp và dỡ hàng, thời gian giao hàng, tên ngân hàng của người thụ hưởng, điều kiện khiếu nại, điều kiện bất khả kháng và quy định giải quyết tranh chấp.

Hợp đồng thương mại giữa khách hàng và công ty được đàm phán và ký kết dựa trên yêu cầu của khách hàng và khả năng đáp ứng của công ty, trong đó điều kiện CIF là phổ biến nhất Phương thức thanh toán thường được áp dụng là L/C (thư tín dụng) do giá trị lớn của các lô hàng xuất khẩu của Tổng công ty Việt Thắng, đồng thời đây cũng là phương thức thanh toán an toàn nhất.

Nhà nhập khẩu mở L/C dựa trên các điều khoản đã ký kết với nhà xuất khẩu (Tổng công ty Việt Thắng) và gửi L/C nháp để kiểm tra Nhân viên chứng từ sẽ cẩn thận kiểm tra L/C nháp để đảm bảo rằng tất cả các chứng từ yêu cầu đều được đáp ứng và lịch hàng phù hợp với thời gian trong L/C Nếu không có thay đổi nào, họ sẽ xác nhận với nhà nhập khẩu; nếu có sai sót, nhân viên sẽ liên hệ để điều chỉnh L/C.

Sau khi hoàn tất các bước cần thiết, nhà nhập khẩu sẽ phát hành L/C chính thức Ngân hàng của nhà xuất khẩu sẽ thông báo và gửi L/C đến công ty Ngân hàng đại diện cho Tổng công ty Việt Thắng trong hợp đồng là ngân hàng Thương mại cổ phần ngoại thương Việt Nam (Vietcombank) tại TP.HCM, với tên giao dịch tiếng Anh là Joint Stock Commercial Bank For Foreign Trade Of Vietnam, Ho Chi Minh Branch, Vietnam.

Bước 2: Làm thủ tục đặt chỗ với hãng tàu và gửi booking cho nhà vận chuyển nội địa

Khi nhận được L/C gốc từ ngân hàng và thông báo hàng hóa từ nhà máy, nhân viên chứng từ sẽ tiến hành đặt chỗ với hãng tàu Theo hợp đồng đã ký, điều kiện giao hàng là CIF, do đó nhà xuất khẩu sẽ thuê tàu Trước khi đặt tàu, nhân viên chứng từ cần kiểm tra kỹ nội dung L/C để đảm bảo tuân thủ các yêu cầu về vận đơn Nếu L/C chỉ định hãng tàu, công ty phải thực hiện theo yêu cầu đó; nếu không, công ty có quyền tự chọn hãng tàu.

Trong bộ chứng từ L/C gốc, yêu cầu đặt chỗ với các hãng tàu như SITC, COSCO, WANHAI, TS LINE và EVERGREEN được đưa ra Nhân viên chứng từ sẽ liên hệ với các hãng tàu này qua email hoặc điện thoại để hỏi giá cước Hãng tàu nào có giá tốt, lịch tàu linh động, thời gian đến cảng đích nhanh và dịch vụ tốt, đồng thời phù hợp với lịch hàng của công ty, sẽ được lựa chọn để đặt chỗ.

Hãng tàu sẽ gửi thông tin booking qua email, và nhân viên chứng từ cần kiểm tra kỹ lưỡng các thông tin như số booking, ngày booking, tên tàu, ngày lên container, loại container, số lượng container, tên cảng đích, nơi hạ bãi, tên mặt hàng, chuyến tàu, ngày tàu chạy (ETD), giờ cắt máng (closing time) và thời gian cho phép hạ container Cuối cùng, nhân viên cần ghi chú lại ngày lên hàng.

Sau khi nhận được booking từ công ty, tài xế xe container sẽ đến Depot (bãi chứa container rỗng) để thực hiện thủ tục kéo container về nhà máy nhằm tiến hành đóng hàng theo đúng ngày lên hàng đã được xác định.

Bước 3: Làm chứng từ xuất khầu để mở tờ khai hải quan

Khi container rỗng về đến nhà máy, nhân viên chứng từ sẽ kiểm tra giấy cấp rỗng từ nhà vận chuyển nội địa và nhận seal Sau đó, họ sẽ đối chiếu số container thực tế với số container trên giấy cấp rỗng để đảm bảo đúng với booking đã đặt Việc này rất quan trọng vì nếu container không đúng booking, hàng hóa có thể bị đóng nhầm.

Sau đó, nhân viên chứng từ lấy số liệu từ nhà máy sản xuất, và dựa vào hợp đồng mua bán, dựa vào L/C để làm Commercial Invoice, Packing List

Commercial Invoice chứa các thông tin quan trọng như số Invoice, ngày lập Invoice, số L/C và ngày L/C, số hợp đồng, thông tin về người xuất khẩu và người nhập khẩu, tên tàu, số chuyến, tên cảng xếp hàng và cảng dỡ hàng Ngoài ra, hóa đơn còn bao gồm mô tả hàng hóa chi tiết về quy cách, phẩm chất, số lượng, giá trị, tổng thành tiền, số tiền bằng chữ và điều kiện giao hàng.

Packing List chứa các thông tin quan trọng như: ngày Packing, số Invoice, ngày Invoice, số L/C, ngày L/C, số hợp đồng, thông tin người xuất khẩu và nhập khẩu, tên tàu, số chuyến, tên cảng xếp hàng, tên cảng dỡ hàng, mô tả hàng hóa, số lượng, số container, số lô, số lượng bao, tổng trọng lượng tịnh, tổng trọng lượng cả bì, trọng lượng tịnh và trọng lượng cả bì của mỗi bao.

Bước 4: Lập tờ khai hải quan điện tử ECUS - VNACCS/VCIS

Phần mềm ECUS-VNACCS/VCIS, phát triển bởi công ty TNHH phát triển công nghệ Thái Sơn, đã được Cục CNTT tổng cục hải quan xác nhận hợp chuẩn cho việc khai báo từ xa và thông quan điện tử Phần mềm này không chỉ hỗ trợ doanh nghiệp trong việc kê khai tờ khai điện tử đến hệ thống Hải quan mà còn kết nối với các hệ thống nội bộ, giúp quản lý số liệu xuất nhập khẩu, theo dõi tình hình xuất nhập tồn và thực hiện thanh lý tự động.

Hình 3.1 Giao diện phần mềm khai báo hải quan điện tử

Mỗi doanh nghiệp khi mua phần mềm ECUS-VNACCS/VCIS sẽ nhận được chữ ký số dưới dạng USB Token, điều này là cần thiết để kết nối với Chi cục Hải quan.

Đánh giá chung về hoạt động xuất khẩu hàng dệt may bằng đường biển tại Tổng công ty Việt Thắng

 Về hoạt động xuất khẩu tại các thị trường

Tổng công ty Việt Thắng đã nỗ lực mở rộng thị trường tại Hoa Kỳ, Bỉ, Úc và đạt được những kết quả khả quan, mặc dù đây là những thị trường cạnh tranh khốc liệt Trong giai đoạn 2015 – 2017, hoạt động xuất khẩu của công ty luôn hoàn thành kế hoạch đề ra Đặc biệt, vào năm 2017, công ty đã chú trọng đầu tư vào chất lượng sản phẩm vải mộc và vải thành phẩm, dự kiến sẽ trở thành những mặt hàng chủ lực trong doanh thu xuất khẩu tại các thị trường này trong những năm tới.

Công ty đã linh hoạt trong việc xuất khẩu sang các thị trường tiềm năng, tận dụng điều kiện thuận lợi để gia tăng doanh thu Khi gặp khó khăn trong việc xuất khẩu sợi sang Thổ Nhĩ Kỳ, Việt Thắng đã nhanh chóng chuyển hướng sang các quốc gia có ưu đãi như Hàn Quốc.

Công ty luôn chú trọng duy trì mối quan hệ khách hàng truyền thống và nỗ lực khắc phục các phàn nàn liên quan đến chất lượng sản phẩm Đặc biệt, vấn đề sợi giảm chất lượng do hệ thống kéo sợi không hiệu quả đã được công ty nhanh chóng xử lý và đưa ra các biện pháp khắc phục kịp thời.

 Về quy trình xuất khẩu hàng dệt may

Công việc chuẩn bị nguyên vật liệu và quy trình xuất khẩu hàng hóa diễn ra trơn tru nhờ sự phối hợp nhịp nhàng giữa các phòng ban trong công ty Các bộ phận như Kinh doanh, Kỹ thuật vật tư, Kế toán và các nhà máy sản xuất hoạt động như một khối thống nhất, hỗ trợ lẫn nhau Nhân viên phòng kinh doanh theo sát lịch hàng từ nhà máy để cung cấp thông tin chính xác cho công tác chứng từ, trong khi nhân viên kế toán nhận thông báo kịp thời từ bộ phận chứng từ khi hồ sơ hoàn tất, giúp quá trình thanh toán với ngân hàng diễn ra suôn sẻ.

Vào thứ hai, các phòng ban và nhà máy tập trung vào việc chuẩn bị nguyên vật liệu và hàng xuất khẩu, đảm bảo quy trình xuất khẩu và thanh toán diễn ra suôn sẻ và hiệu quả Đội ngũ nhân viên với trình độ chuyên môn cao và kinh nghiệm dày dạn đã thực hiện tốt vai trò của mình, giúp công việc luôn đạt kết quả tốt Nhân viên có thâm niên mang lại kinh nghiệm quý giá trong việc giải quyết vấn đề nhanh chóng, trong khi các nhân viên trẻ thể hiện sự nhiệt huyết, ham học hỏi và năng động trong công việc.

- Thứ ba: Quy trình xuất khẩu hàng dệt may được xây dựng chặt chẽ, rõ ràng

Nhân viên chứng từ và nhân viên giao nhận có thể thực hiện công việc một cách nhanh chóng và hợp lý nhờ vào quy trình rõ ràng Quy trình này không chỉ giúp nhân viên dễ dàng khắc phục và xử lý sai sót mà còn tạo điều kiện thuận lợi cho công ty trong việc đào tạo nhân viên mới.

Quy trình xuất khẩu hàng dệt may của Tổng công ty Việt Thắng được thực hiện chuyên nghiệp nhờ đội ngũ nhân viên chứng từ và nhân viên hiện trường có nhiều năm kinh nghiệm trong lĩnh vực xuất nhập khẩu Với thời gian làm việc lâu dài tại công ty, họ hiểu rõ tình hình hoạt động và có khả năng sắp xếp công việc một cách tối ưu, từ đó mang lại hiệu quả cao cho quy trình xuất khẩu.

Vào thứ năm, thời gian truyền dữ liệu và nhận kết quả phân luồng tờ khai đã được rút ngắn nhờ vào phần mềm khai báo hải quan điện tử ECUS – VNACSS/VCIS Phần mềm này hỗ trợ công ty giảm thiểu tiếp xúc với hải quan, từ đó tiết kiệm đáng kể chi phí và thời gian.

Vào thứ sáu, công ty tổ chức các khóa đào tạo và chuyên đề nhằm nâng cao nghiệp vụ cho nhân viên, giúp họ nắm bắt thông tin và kiến thức mới Các khóa học cụ thể bao gồm kỹ năng trình bày hiệu quả, kỹ năng thương lượng và thuyết phục, cập nhật kiến thức về quy định thuế Việt Nam, cũng như thanh toán quốc tế.

Vào thứ bảy, công ty có khả năng kiểm soát tiến độ giao hàng và đảm bảo bảo mật thông tin khách hàng mà không cần thông qua dịch vụ bên ngoài Hơn nữa, với số lượng đơn hàng xuất khẩu lớn, việc thuê công ty dịch vụ sẽ tốn kém hơn nhiều so với việc sử dụng trực tiếp nhân viên chứng từ và nhân viên giao nhận.

Sử dụng điều kiện bán hàng CIF mang lại nhiều lợi ích cho công ty, bao gồm quyền thuê tàu và kiểm soát quy trình giao hàng xuất khẩu Điều này không chỉ giúp tăng cường sự chủ động trong hoạt động logistics mà còn tạo việc làm cho các hãng tàu trong nước, góp phần thúc đẩy nền kinh tế và phát triển doanh nghiệp.

Ưu điểm của phương pháp thanh toán bằng L/C là tính an toàn cao hơn so với các phương thức khác như D/P, T/T trả sau hay CAD Điều này được thể hiện qua việc L/C chỉ yêu cầu trình bộ chứng từ sạch và đủ, sau khi ngân hàng mở L/C và nhận được chứng từ, sẽ thực hiện thanh toán đúng thời hạn quy định.

 Về hoạt động xuất khẩu tại các thị trường

Năng lực tìm kiếm khách hàng mới của công ty hiện còn hạn chế, mặc dù đội ngũ nhân viên đã nỗ lực mở rộng thị trường Số lượng khách hàng mới vẫn chưa đạt yêu cầu, và doanh thu xuất khẩu chủ yếu phụ thuộc vào khách hàng truyền thống.

Sản phẩm của Việt Thắng chưa khai thác hiệu quả các thị trường tiềm năng như EU và Hoa Kỳ Mặc dù đã có uy tín với khách hàng tại đây, công ty vẫn thiếu một chiến lược marketing mạnh mẽ để nâng cao nhận thức về thương hiệu, dẫn đến sự hạn chế trong việc quảng bá sản phẩm.

 Về quy trình xuất khẩu hàng dệt may

Quá trình đàm phán và ký kết hợp đồng với khách hàng nước ngoài thường kéo dài do đội ngũ bán hàng mỏng, khả năng ngoại ngữ hạn chế và kiến thức về hợp đồng ngoại thương chưa vững Điều này đòi hỏi nhân viên kinh doanh phải cẩn thận, tỉ mỉ và có kỹ năng giải quyết vấn đề nhạy bén để đảm bảo thành công trong thương thảo.

GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU HÀNG DỆT MAY BẰNG ĐƯỜNG BIỂN TẠI TỔNG CÔNG TY VIỆT THẮNG

Ngày đăng: 29/11/2021, 10:32

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Trần Song Ánh (2016), “Quy trình làm một lô hàng xuất khẩu bằng đường biển”, songanhlogs.com, truy cập ngày 8 tháng 4 năm 2018 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quy trình làm một lô hàng xuất khẩu bằng đường biển”, "songanhlogs.com
Tác giả: Trần Song Ánh
Năm: 2016
2. Đỗ Quốc Dũng và cộng sự (2005), Nghiệp vụ ngoại thương, Nhà xuất bảnTài chính Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiệp vụ ngoại thương
Tác giả: Đỗ Quốc Dũng và cộng sự
Nhà XB: Nhà xuất bảnTài chính
Năm: 2005
3. Nguyễn Quang Hùng (2010), Phân tích kinh tế trong doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu, Nhà xuất bản Tài chính, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phân tích kinh tế trong doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu
Tác giả: Nguyễn Quang Hùng
Nhà XB: Nhà xuất bản Tài chính
Năm: 2010
4. Thùy Linh (2018), “Năm 2017 ngành dệt may xuất siêu đạt kỷ lục”, Kênh thông tin, dữ liệu tài chính - chứng khoán Việt Nam Cafef.vn, truy cập ngày 26/05/2018 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Năm 2017 ngành dệt may xuất siêu đạt kỷ lục”, "Kênh thông tin, dữ liệu tài chính - chứng khoán Việt Nam Cafef.vn
Tác giả: Thùy Linh
Năm: 2018
5. Trần Huỳnh Thúy Phượng, Nguyễn Đức Thắng (2009), Kỹ thuật ngoại thương, Nhà xuất bản Thống kê Sách, tạp chí
Tiêu đề: Kỹ thuật ngoại thương
Tác giả: Trần Huỳnh Thúy Phượng, Nguyễn Đức Thắng
Nhà XB: Nhà xuất bản Thống kê
Năm: 2009
6.Trần Như Quỳnh (2015), “Quy trình xuất khẩu gạo bằng đường biển tại Tổng công ty lương thực Tiền Giang”, Báo cáo kiến tập, 123.doc.org, truy cập ngày 7 tháng 4 năm 2018 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quy trình xuất khẩu gạo bằng đường biển tại Tổng công ty lương thực Tiền Giang”, Báo cáo kiến tập," 123.doc.org
Tác giả: Trần Như Quỳnh
Năm: 2015
7. Đoàn Thị Hồng Vân (2007), Quản trị ngoại thương, Nhà xuất bản Lao động xã hội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quản trị ngoại thương
Tác giả: Đoàn Thị Hồng Vân
Nhà XB: Nhà xuất bản Lao động xã hội
Năm: 2007
8. Cổng thông tin điện tử Sở công thương tỉnh Thái Bình, “Tìm kiếm khách hàng cho mặt hàng dệt may trên thị trường EU”, truy cập ngày 27/06/2018.<http://socongthuong.thaibinh.gov.vn/ct/ttcb/Lists/thuongmai/View_Detail.aspx?ItemId=3021&gt Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tìm kiếm khách hàng cho mặt hàng dệt may trên thị trường EU
9. Thư viện học liệu mở Việt Nam, “Khái niệm về hoạt động xuất khẩu và đặc điểm hoạt động kinh doanh xuất khẩu”, truy cập ngày 28/05/2018.<http://voer.edu.vn/m/khai-niem-ve-hoat-dong-xuat-khau-va-dac-diem-hoat-dong-kinh-doanh-xuat-khau/03847293&gt Sách, tạp chí
Tiêu đề: Khái niệm về hoạt động xuất khẩu và đặc điểm hoạt động kinh doanh xuất khẩu
10. Báo cáo thường niên năm 2015 của Tổng công ty Việt Thắng Khác
11. Báo cáo thường niên năm 2016 của Tổng công ty Việt Thắng Khác
12. Báo cáo thường niên năm 2017 của Tổng công ty Việt Thắng Khác
13. Các website tham khảo: - Trang web chính thức của Tổng công ty Việt Thắng:<http://vietthang.com.vn/>- Trang web thương mại của Tổng công ty Việt Thắng:<http://vietthang.trustpass.alibaba.com/&gt Khác
14. Tài liệu được lấy nguồn từ phòng Nhân sự và phòng Kế toán của Tổng công ty Việt Thắng Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Sơ đồ 1.1 Sơ đồ cơ cấu quản lý điều hành và tổ chức - Nâng cao hiệu quả hoạt động xuất khẩu hàng dệt may bằng đường biển tại tổng công ty việt thắng
Sơ đồ 1.1 Sơ đồ cơ cấu quản lý điều hành và tổ chức (Trang 16)
Sơ đồ 3.1 Quy trình xuất khẩu hàng dệt may bằng đường biển - Nâng cao hiệu quả hoạt động xuất khẩu hàng dệt may bằng đường biển tại tổng công ty việt thắng
Sơ đồ 3.1 Quy trình xuất khẩu hàng dệt may bằng đường biển (Trang 53)
Hình 3.1 Giao diện phần mềm khai báo hải quan điện tử - Nâng cao hiệu quả hoạt động xuất khẩu hàng dệt may bằng đường biển tại tổng công ty việt thắng
Hình 3.1 Giao diện phần mềm khai báo hải quan điện tử (Trang 57)
Hình 3.2 Giao diện khai báo thông tin chung  Nhập thông tin vận đơn: - Nâng cao hiệu quả hoạt động xuất khẩu hàng dệt may bằng đường biển tại tổng công ty việt thắng
Hình 3.2 Giao diện khai báo thông tin chung Nhập thông tin vận đơn: (Trang 59)
Hình 3.3 Giao diện khai báo thông tin vận đơn  Thông tin vận chuyển: - Nâng cao hiệu quả hoạt động xuất khẩu hàng dệt may bằng đường biển tại tổng công ty việt thắng
Hình 3.3 Giao diện khai báo thông tin vận đơn Thông tin vận chuyển: (Trang 60)
Hình 3.4 Giao diện khai báo thông tin vận chuyển và thông tin hợp đồng - Nâng cao hiệu quả hoạt động xuất khẩu hàng dệt may bằng đường biển tại tổng công ty việt thắng
Hình 3.4 Giao diện khai báo thông tin vận chuyển và thông tin hợp đồng (Trang 61)
Hình 3.5 Giao diện khai báo thông tin container - Nâng cao hiệu quả hoạt động xuất khẩu hàng dệt may bằng đường biển tại tổng công ty việt thắng
Hình 3.5 Giao diện khai báo thông tin container (Trang 62)
Hình 3.6 Giao diện khai báo thông tin danh sách hàng - Nâng cao hiệu quả hoạt động xuất khẩu hàng dệt may bằng đường biển tại tổng công ty việt thắng
Hình 3.6 Giao diện khai báo thông tin danh sách hàng (Trang 63)

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w